Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông lâm nghiệp tại xã nam sơn, huyện sóc sơn, thành phố hà nội​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.9 MB, 130 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự
hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Minh Thanh.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa
cơng bố dƣới bất kỳ hình thức nào trƣớc đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau, có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Dƣơng Văn Tuy


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn tốt nghiệp, Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:

- Thầy giáo, Tiến sỹ Nguyễn Minh Thanh, ngƣời đã tận tình hƣớng
dẫn,
giúp đỡ tơi suốt q trình thực tập và hồn thành luận văn.
-

Tập thể các thầy cô giáo trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã truyền đạt cho

tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập..
-Cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cán bộ UBND và bà con nông dân
trong xã Nam Sơn.


-

Các bạn học viên lớp cao học Lâm học K22B đã chia sẻ, ủng hộ tơi

trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
-

Cảm ơn gia đình và những ngƣời thân đã động viên, tạo điều kiện cho

tơi hồn thành khố học.
Đây là một đề tài còn mới đối với bản thân, hơn nữa khả năng và trình độ
chun mơn cịn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn, cho nên đề tài khơng
tránh khỏi những sai sót. Vậy rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ, đóng góp ý của
thầy cơ và các bạn đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Dƣơng Văn Tuy


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vii

DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................. 2
1.1. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác..................................2
1.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất canh tác............................................2
1.1.2. Đặc điểm việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác.......................... 6
1.1.3.Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác.................................6
1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác................8
1.2. Nghiên cứu trên thế giới.......................................................................... 10
1.3. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở Việt Nam..........13
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................. 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 17
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu...............................................................17
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu...........................................................................17
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................17
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................17
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................18
2.4.1. Quan điểm phƣơng pháp luận.............................................................. 18
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu............................................................... 18


iv

Chƣơng 3 KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
KHU VỰC NGHIÊN CỨU............................................................................ 24
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài ngun và mơi trƣờng.........................................24
3.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................ 24
3.1.2. Điều kiện tự nhiên.................................................................................24
3.2. Điều kiện kinh tế......................................................................................26

3.2.1. Lĩnh vực kinh tế....................................................................................27
3.2.2. Dân số lao động, việc làm va thu nhập.................................................30
3.3. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế- xã hội khu vực nghiên cứu............32
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................34
4.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông lâm nghiệp ở khu vực nghiên
cứu...................................................................................................................34
4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Nam Sơn năm 2015.................................... 34
4.1.2. Biến động sử dụng đất ở khu vực từ năm 2010 - 2015.........................35
4.2.Các mơ hình sử dụng đất nơng lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu........39
4.2.1. Mơ hình chun Lúa (lúa 2 vụ).............................................................40
4.2.2. Mơ hình Lúa - màu................................................................................41
4.2.3. Mơ hình chun canh đu đủ và chuối tiêu hồng...................................42
4.2.4. Mơ hình trồng cây ăn quả..................................................................... 44
4.2.5. Mơ hình trồng cây lâm nghiệp.............................................................. 45
4.2.6. Đánh giá lựa chọn mơ hình sử dụng đất phổ biến ở khu vực...............45
4.3. Đánh giá hiệu quả của một số mơ hình canh tác phổ biến.......................46
4.3.1. Hiệu quả kinh tế.................................................................................... 46
4.3.3. Hiệu quả về xã hội................................................................................ 50
4.3.4. Hiệu quả môi trƣờng sinh thái..............................................................55
4.3.5. Hiệu quả tổng hợp của các mơ hình canh tác phổ biến.........................61
4.4. Phân tích SWOT các mơ hình canh tác tại địa phƣơng...........................63


v

4.4.1. Mơ hình cây nơng nghiệp ngắn ngày....................................................63
4.4.2. Mơ hình cây ăn quả...............................................................................65
4.5. Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và bền
vững................................................................................................................ 66
4.5.1. Quan điểm phát triển nền nông nghiệp bền vững................................. 66

4.5.2. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của xã Nam Sơn,
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội..................................................................67
4.5.3. Đề xuất giải pháp sử dụng đất hợp lí, hiệu quả và bền vững................68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................77
1. Kết luận.......................................................................................................77
2. Tồn tại......................................................................................................... 78
3. Kiến nghị.....................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

Viết tắt
BVTV
FAO

Bảo v

Tổ ch

Organ

IPM

Integr

KNKL

Khuy


K2O

Kali o

LUT

Loại h

Max

Giá tr

MH

Mơ hì

N

Nitơ

NLKH

Nơng

NLN

Nơng

NXB


Nhà x

P2O5

Đipho

PRA

PTD

Đánh

Appra

Phát t

Devel

RRA

Đánh

STG

Sự tha

SWOT

Streng


(Cơ h


UBND

Ủy ba


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
3.1

Cơ cấu kinh tế xã Nam S

4.1

Diện tích, cơ cấu các loạ

4.2

Biến động diện tích các l

4.3

4.4

Hiện trạng các mơ hình s
2016


Hiệu quả kinh tế mơ hình
màu

4.5

Hiệu quả kinh tế mơ hình

4.6

Hiệu quả kinh tế mơ hình

4.7

Đánh giá xã hội của các

4.8

Khả năng thu hút lao độn

4.9

Đánh giá môi trƣờng sin

4.10
4.11
4.12

4.13


So sánh mức đầu tƣ phân
đối và hợp lý

Chỉ số hiệu quả tổng hợp

Kết quả phân tích SWOT

ngày (Lúa, khoai lang, n

Kết quả phân tích SWOT
vải thiều)


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
4.1

Canh tác lúa

4.2

Chuẩn bị mà

4.3

Sản xuất ngơ

4.4


Mơ hình trồn

4.5

Mơ hình trồn

4.6

Mơ hình trồn

4.7

Mơ hình trồn

4.8

Mơ hình trồn

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
2.1

S

4.1

S

4.2


S


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh, kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lƣơng thực và thực phẩm, chỗ ở cũng nhƣ các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con ngƣời đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thảo mãn những
nhu cầu ngày càng tăng đó. Nhƣ vậy đất đai, đặc biệt là đất nơng lâm nghiệp
có hạn về diện tích nhƣng lại có nguy cơ bị suy thối dƣới tác động của thiên
nhiên và sự thiếu ý thức của con ngƣời trong q trình sản xuất. Đó cịn chƣa
kể đến sự suy giảm về diện tích đất nơng lâm nghiệp do q trình đơ thị hóa
đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất tồn cầu đang đƣợc
các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Nam Sơn là một xã miền núi, thuộc huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội,
đời sống nhân dân trong xã chủ yếu phụ thuộc vào các hoạt động sản xuất
nông lâm nghiệp, bên cạnh những hộ gia đình có các mơ hình canh tác nơng –
lâm - nghiệp đạt hiệu quả cao vẫn cịn tồn tại những hộ gia đình sản xuất theo
tập quán canh tác cũ. Lâm nghiệp ở đây chủ yếu là rừng trồng phịng hộ mơi
trƣờng, bảo vệ nguồn nƣớc phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Do đó, việc
tạo ra các sản phẩm cây trồng nơng lâm nghiệp đa dạng, năng suất cao, đáp
ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng vàcải thiện đời sống cho ngƣời dân địa
phƣơng, khơng cịn sự chệnh lệch về kinh tế trong các hộ gia đình đồng thời
đảm bảo đƣợc vấn đề sử dụng đất bền vững thì việc nghiên cứu và đề xuất
các giải pháp sử dụng đất bền vững cho xã Nam Sơnlà vô cùng cần thiết.
Nhằm đánh giá đúng đắn những thay đổi trong công tác quản lý sử

dụng đất nông lâm nghiệp trong thời gian gần đây tại xã Nam Sơn làm cơ sở
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp trên địa
bànxã nhằm nâng cao đời sống cho ngƣời dân địa phƣơng, đề tài “Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông lâm nghiệp tại xã Nam Sơn,
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” đƣợc đề xuất nghiên cứu.


2

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
1.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất canh tác
Theo Các Mác, hiệu quả là việc “Tiết kiệm và phân phối một cách hợp
lý”. Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, biểu
hiện trình độ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết
kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều
phƣơng thức sản xuất. Mọi hoạt động của con ngƣời đều tuân theo quy luật
đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lƣợng sản xuất, tạo điều kiện
phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của con ngƣời qua mọi thời
đại.
Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel - Norhuas: “ Hiệu quả khơng có
nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội.
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lƣợng một loại hàng
hóa này mà khơng cắt giảm số lƣợng một loại hàng hóa khác”.
Trong sản xuất nơng lâm nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất cho các
vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản
xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đó đánh giá hiệu quả sử dụng
đất là một nội dung hết sức quan trọng.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu

cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hiện nay của
hầu hết các nƣớc trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà
cịn là mong muốn của cả nhà nông - những ngƣời trực tiếp tham gia vào q
trình sản xuất nơng nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu thị trƣờng, thực hiện đa dạng


3

hố cây trồng vật ni trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ƣu thế ở từng địa
phƣơng, từ đó nghiên cứu áp dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có
tính cạnh tranh cao, là một trong những điều tiên quyết để phát triển nền nông
nghiệp hƣớng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm,
bản chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của
Các Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải
đƣợc xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi
trƣờng.
a. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá, tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt động kinh
tế bằng quá trình tăng cƣờng lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi
ích của con ngƣời. Do những nhu cầu vật chất của con ngƣời ngày càng tăng,
vì vậy nâng cao hiệu quả kinh tế là đòi hỏi khách quan của một nền sản xuất
xã hội. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng đƣợc 3 vấn đề: (i) mọi hoạt động
của con ngƣời đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”. (ii) hiệu quả kinh
tế phải đƣợc xem xét trên quan điểm của lý luận hệ thống. (iii) hiệu quả kinh
tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của hoạt động kinh tế bằng quá
trình tăng cƣờng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con ngƣời.

Hiệu quả kinh tế phải đƣợc tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn, phải
trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tƣ phải lớn hơn lãi xuất tiền cho
vay vốn ngân hàng. Chất lƣợng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngoài
nƣớc, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh...

Hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết
quả đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết


4

quả đạt đƣợc là phần giá trị thu đƣợc của sản phẩm đầu ra, lƣợng chi phí bỏ
ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tƣơng quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tƣơng đối cũng nhƣ xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa 2 đại lƣợng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu đạt đƣợc một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả
phân bổ mới có điều kiện cần chứ chƣa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả
kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lƣợng của
cải vật chất nhiều nhất với một lƣợng đầu tƣ chi phí về vật chất và lao động tiết
kiệm nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.

b. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tƣơng quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ

mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút đƣợc nhiều lao
động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực
và nguồn lực của địa phƣơng đƣợc phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân
về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập qn, nền văn
hố của địa phƣơng thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngƣợc lại sẽ khơng đƣợc
ngƣời dân ủng hộ. Theo Nguyễn Duy Tính [24] hiệu quả về


5

mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu đƣợc xác định bằng khả năng tạo
việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp.
c.

Hiệu quả về mơi trƣờng
Hiệu quả mơi trƣờng đƣợc thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải

bảo vệ đƣợc độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thối hố đất, bảo vệ mơi
trƣờng sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngƣỡng an toàn sinh thái
(>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần lồi.
Trong thực tế tác động của mơi trƣờng diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hƣớng khác nhau. Cây trồng đƣợc phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dƣới tác
động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con ngƣời hệ thống cây trồng sẽ
tạo nên những ảnh hƣởng rất khác nhau đến mơi trƣờng. Vì vậy, hiệu quả mơi
trƣờng đƣợc phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi
trƣờng, hiệu quả vật lý môi trƣờng và hiệu quả sinh học môi trƣờng.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp hiệu quả hố học mơi trƣờng đƣợc
đánh giá thơng qua mức độ hố học hố trong nơng nghiệp. Đó là việc sử

dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng
sinh trƣởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trƣờng đất.
Hiệu quả sinh học môi trƣờng đƣợc thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hố chất trong nông nghiệp mà vẫn
đạt đƣợc mục tiêu đặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trƣờng đƣợc thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu nhƣ ánh sáng, nhiệt độ, nƣớc mƣa của các kiểu sử
dụng đất để đạt sản lƣợng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.


6

1.1.2. Đặc điểm việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
Trong quá trình khai thác, sử dụng đất nông nghiệp con ngƣời luôn
mong muốn thu đƣợc nhiều sản phẩm nhất trên một đơn vị diện tích với chi
phí thấp nhất. Điều đó khẳng định khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trƣớc hết phải đƣợc xác định bằng kết quả thu đƣợc trên một đơn vị
diện tích cụ thể thƣờng là một ha, tính trên một đồng chi phí, một lao động
đầu tƣ. Nhƣ vậy, một trong những đặc điểm để đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp là hiệu quả kinh tế.
Hoạt động sản xuất nơng nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Chính vì
vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải quan tâm đến
những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội bao gồm giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nơng thơn. Đây
thực chất là đề cập đến hiệu quả xã hội khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp.
Ngồi ra cũng theo tác giả thì phát triển nơng nghiệp chỉ có thể thích
hợp đƣợc khi con ngƣời biết cách làm cho môi trƣờng phát triển, điều này
đồng nghĩa với việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải quan tâm

tới những ảnh hƣởng của sản xuất nông nghiệp tới môi trƣờng xung quanh.
Vì vậy, để đánh giá một cách tồn diện hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần
phải đề cập tới cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng.
1.1.3.Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm
nghiệp, đến môi trƣờng sinh thái, đến môi trƣờng sống của nơng dân. Vì vậy,
đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm sử dụng đất bền vững
hƣớng vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi
trƣờng (FAO, 1994). Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nơng nghiệp có thể xem xét trên các mặt sau:


7

*

Bền vững về kinh tế:
Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hố chi phí các yếu tố đầu vào theo

nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lƣợng nông sản nhất định và các
yếu tố đầu vào khác. Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, đƣợc thị trƣờng
chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên
mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm
các sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả...và tàn dƣ để
lại). Một hệ bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không
sẽ không cạnh tranh đƣợc trong cơ chế thị trƣờng.
*

Bền vững về mặt xã hội:
Thu hút đƣợc lao động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội. Đáp ứng


nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trƣớc, nếu muốn họ quan tâm đến lợi
ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trƣờng..). Sản phẩm thu đƣợc cần thoả mãn nhu
cầu ăn, mặc, và nhu cầu sống khác hàng ngày của ngƣời nông dân. Nội lực và
nguồn lực địa phƣơng phải đƣợc phát huy. Về đất đai, hệ thống sử dụng đất
phải đƣợc tổ chức trên đất mà nơng dân có quyền hƣởng thụ lâu dài, đất đã
đƣợc giao và rừng đã đƣợc khốn với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ
bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán địa phƣơng, nếu
ngƣợc lại sẽ không đƣợc cộng đồng ủng hộ.
*

Bền vững về môi trường:
Sử dụng đất phải bảo vệ đƣợc độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hố

đất và bảo vệ mơi trƣờng sinh thái. Giữ đất đƣợc thể hiện bằng giảm thiểu
lƣợng đất mất hàng năm dƣới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là
yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải
đạt ngƣỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành
phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ
đất tốt hơn cây hàng năm ...).


8

1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
Theo Phạm Vân Đình và cộng sự [4], cơ sở để lựa chọn hệ thống các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: một là mục tiêu
và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp; hai là nhu
cầu của địa phƣơng về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất nơng
nghiệp.

Về ngun tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp bao gồm: một là hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính
tồn diện và tính hệ thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau,
phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc; hai là để đánh giá chính xác, tồn
diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu hiện hiệu quả một cách khách
quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ
tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện
đầy đủ hơn, cụ thể hơn; ba là các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình
độ phát triển nơng nghiệp ở nƣớc ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế
trong quan hệ đối ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hƣớng tới xuất
khẩu; và cuối cùng là hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính
khoa học và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển. Vì vậy, các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả đất canh tác cụ thể nhƣ sau:
*
Các chỉ tiêu hiệu đánh giá hiệu quả kinh tế (tính trên 1 ha đất nông
nghiệp):

+

-

Thu nhập hỗn hợp = Tổng thu nhập – Tổng chi phí

-

Hiệu quả 1 đồng chi phí = Thu nhập hỗn hợp/ Tổng chi phí.

+

Tổng thu nhập / 1ha = Sản lƣợng/1ha x giá bán.


Tổng chi phí/ 1ha: Là tồn bộ chi phí vật chất quy ra tiền sử dụng

trực tiếp cho quá trình sử dụng đất (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
dụng cụ,…)


9

Các chỉ tiêu phân tích đƣợc đánh giá định lƣợng (giá trị tuyệt đối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành, định tính (giá trị tƣơng đối) đƣợc tính bằng mức độ
cao, thấp.Các chỉ tiêu đạt đƣợc mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.

*

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội:
+
Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội, khoa học, kỹ thuật:
kết quả

của quá trình sử dụng đất phải đƣa lại những lợi ích nhƣ nâng cao trình độ
dân trí và những hiểu biết xã hội. Kiến thức, kinh nghiệm của ngƣời nơng dân
có thể đƣợc trau dồi thông qua các hoạt động nhƣ đƣa các tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới vào sản xuất hay sự nhạy bén đối với thị trƣờng khi sản xuất
hàng hố phát triển... Ngồi ra, khi đạt đƣợc hiệu quả kinh tế, ngƣời dân có
điều kiện học tập hay đầu tƣ kiến thức cho bản thân và con em mình.
+ Đảm bảo an tồn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân: sử
dụng đất đạt hiệu quả trƣớc hết phải đảm bảo đƣợc những nhu cầu về lƣơng
thực, thực phẩm cho ngƣời dân. Đối với sản xuất nông nghiệp ở các nƣớc đang
phát triển, đảm bảo lƣơng thực đƣợc đặt lên hàng đầu. Điều này có


ý nghĩa quan trọng cả về mặt thoả mãn nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống cho
sự tồn tại và cả về mặt ổn định chính trị.
+

Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng: mỗi

vùng có những điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau, có vai trò khác nhau
trong sự nghiệp phát triển chung. Nền kinh tế muốn phát triển thì các ngành,
các vùng cần có những bƣớc đi đúng đắn và phù hợp. Sử dụng đất nói chung
và đất nơng nghiệp nói riêng nên tn thủ theo những định hƣớng mang tính
chiến lƣợc.
+

Thu hút được nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông

dân: hệ thống nông nghiệp thu hút nhiều lao động, mang lại lợi ích cho ngƣời
lao động sẽ giải quyết đƣợc vấn đề việc làm, giảm nạn thất nghiệp, giảm các
tiêu cực trong xã hội góp phần ổn định và phát triển đất nƣớc.


10

+
Góp phần định canh, định cư: thực tế cho thấy, hình thức du
canh, du
cƣ khơng những làm cho cuộc sống thiếu ổn định mà cịn gây nên tình trạng
suy thối mơi trƣờng đất, nƣớc... Sử dụng đất có hiệu quả là phải góp phần
giúp ngƣời dân định canh, định cƣ, yên tâm đầu tƣ sản xuất.
* Các chỉ tiêu hiệu quả mơi trƣờng:

Trong sử dụng đất ln có xảy ra mâu thuẫn giữa những lợi ích vật
chất, cá nhân trƣớc mắt với những lợi ích xã hội, lâu dài. Việc ngƣời dân khai
thác từ đất nhiều hơn, cung cấp cho đất lƣợng phân hữu cơ ít và tăng các dạng
phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật... đều là những nguyên nhân làm tổn hại
môi trƣờng. Sử dụng đất thực sự đạt hiệu quả khi nó khơng có mâu thuẫn
trên. Vì vậy, một số tiêu chí đƣợc đƣa ra khi đánh giá đến hiệu quả môi
trƣờng trong sử dụng đất là:
+

Tăng độ phì nhiêu của đất;

+

Cải tạo, bảo tồn thiên nhiên;

+

Sự thích hợp với mơi trƣờng đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.

1.2. Nghiên cứu trên thế giới
Việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng
nhu cầu trƣớc mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của
nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu
vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng
trên mỗi loại đất để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp
nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng vùng.
Các viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nƣớc trên thế giới hàng năm
cũng đƣa ra nhiều giống cây trồng mới, những công thức luân canh mới, các
kỹ thuật canh tác mới. Đặc biệt, Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) cũng đã
đóng góp nhiều thành tựu về giống lúa và hệ thống canh tác trên đất trồng lúa.

Xu hƣớng chung trên thế giới là tập trung mọi nỗ lực nghiên cứu cải tiến hệ


11

thống cây trồng trên những vùng đất bằng cách đƣa thêm một số loại cây
trồng vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lƣợng lƣơng thực, thực phẩm trên
một đơn vị diện tích trong một năm.


châu Âu đã đƣa chế độ luân canh 4 năm, 4 khu vực với hệ thống cây

trồng gồm: khoai tây, ngũ cốc mùa xuân, cây cỏ ba lá và ngũ cốc mùa đông
vào thay thế chế độ luân canh 3 năm, 3 khu với hệ thống cây trồng chủ yếu là:
ngũ cốc, bỏ hóa làm cho năng suất ngũ cốc tăng gấp 2 lần và sản lƣợng lƣơng
thực, thực phẩm trên 1ha tăng gấp 4 lần.
Ở châu Á trong những năm đầu của thập kỷ 70 nhiều vùng đã đƣa
các
cây trồng cạn vào hệ thống cây trồng trên đất lúa làm tăng hiệu quả sử dụng
đất [12]. Nông dân Ấn Độ thực hiện sự chuyển dịch từ cây trồng truyền thống
kém hiệu quả sang cây trồng có hiệu quả cao bằng cách trồng mía thay cho
lúa gạo và lúa mì, trồng đậu tƣơng thay cho cao lƣơng ở vùng đất đen, trồng
cây lúa ở vùng có mạch nƣớc ngầm cao thay cho cây lấy hạt có dầu, bơng và
đậu đỗ (Nguyễn Văn Luật, 2005).
Tại Nhật Bản, tạp chí “Farming Japan” hàng tháng đều giới thiệu các
cơng trình của các nƣớc trên thế giới về các hình thức sử dụng đất đai, đặc
biệt là của Nhật. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống hoá tiêu chuẩn hiệu
quả sử dụng đất đai thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác: đó là sự
phối hợp giữa cây trồng và gia súc, các phƣơng pháp trồng trọt và chăn nuôi,
cƣờng độ lao động, vốn đầu tƣ, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất

hàng hoá của sản phẩm.
Các nƣớc trong khu vực đều có những chính sách và nghiên cứu về sự
phát triển nơng nghiệp nói chung và nơng nghiệp hàng hố nói riêng. Trung
Quốc đã coi việc khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố quyết định để phát
triển kinh tế xã hội nơng thơn. Chính phủ Trung Quốc đã đƣa ra chính sách
quản lý và sử dụng đất đai ổn định, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập


12

hệ thống trách nhiệm và tính chủ động sáng tạo của nơng dân trong sản xuất.
Chính quyền các địa phƣơng của Trung Quốc thực hiện chủ trƣơng “Ly nông
bất ly hƣơng” đã thúc đẩy nền sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ sự phát triển
kinh tế nơng thơn một cách tồn diện. Thái Lan có chính sách cho th đất dài
hạn hay cấm trồng các loại cây khơng thích hợp trên từng loại đất đã thúc đẩy
việc quản lý và sử dụng đất có hiệu quả hơn.
Theo báo cáo của Tổ chức FAO, nhờ các phƣơng pháp tạo giống hiện
đại nhƣ đột biến thực nghiệm, công nghệ sinh học bao gồm nuôi cấy bao
phấn cứu phôi, dung hợp tế bào trần, kỹ thuật gen… các nƣớc trồng lúa trên
thế giới đã tạo ra nhiều giống đột biến, trong đó có các nƣớc nhƣ Trung
Quốc, Nhật, Ấn Độ, Mỹ là những quốc gia đi đầu. Sử dụng kỹ thuật nuôi cấy
bao phấn Trung Quốc đã tạo ra nhiều giống lúa thuần khác nhau, bằng kỹ
thuật gen cũng đã chuyển đƣợc một số gen kháng bệnh virus, kháng đạo ôn
bạc lá, sâu đục thân.
Một số nƣớc đã ứng dụng công nghệ thông tin xác định hàm lƣợng
dinh dƣỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn quả
nhƣ ở Israel, Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật ..., kết hợp giữa bón phân vào đất,
phun phân qua lá, phân vi lƣợng, chất kích thích, điều hồ sinh trƣởng đã
mang lại hiệu quả rất cao trong sản xuất nhƣ ở Mỹ, Israel, Trung Quốc, Đài
Loan, Uc, Nhật Bản...(Viện Quy hoạch và Thiết kế nơng nghiệp, 2006). Bên

cạnh đó, vấn đề khai thác đất gò đồi đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể ở
một số nƣớc trên thế giới. Hƣớng khai thác chủ yếu trên đất gị đồi là đa dạng
hóa cây trồng, kết hợp trồng cây hàng năm với cây lâu năm, trồng rừng với
cây nông nghiệp trên cùng một vạt đất dốc [28].
Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, việc khai thác và sử dụng đất đai là
yếu tố quyết định để phát triển kinh tế - xã hội nông thơn tồn diện. Chính phủ
Trung Quốc đã đƣa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai, ổn định chế


13

độ sở hữu, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và
tính chủ động sáng tạo của nông dân trong sản xuất (Đỗ Thị Tám, 2001) [19].
Mặt khác, việc bảo quản nông sản sau thu hoạch đã đƣợc các nhà khoa
học trên thế giới nghiên cứu và đƣa ra những tiến bộ kỹ thuật thiết thực nhằm
giảm thiểu hiện tƣợng “ mất mùa trong nhà”. Những thiết bị sau thu hoạch
bao gồm: công nghệ sấy khô nông sản, công nghệ làm lạnh nông sản, cấu trúc
kho tàng, cơng nghệ hố học... Bên cạnh đó, vấn đề đảm bảo chất lƣợng sau
thu hoạch (Food chemistry, chất lƣợng thực phẩm, vi sinh vật thực phẩm...),
quản lý sau thu hoạch (quản lý trang trại, quản lý doanh nghiệp, kinh tế học),
cơng nghệ bao gói sau thu hoạch (cơng nghệ polyme, công nghệ in ấn...) cũng
đƣợc nghiên cứu và áp dụng thành công ở các nƣớc Hà Lan, Pháp, Nhật,
Trung Quốc, Thái Lan.
Nhìn chung, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng đất ln đƣợc các quốc
gia có nền nơng nghiệp mạnh đầu tƣ phát triển. Chính vì vậy đã thu hút đƣợc
nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu; các nhà khoa học các nƣớc đã rất
chú trọng đến việc nghiên cứu các cây con giống mới, nghiên cứu những công
nghệ sản xuất và chế biến, nghiên cứu về chính sách, định hƣớng nhằm phát
triển nền nơng nghiệp sản xuất hàng hố có hiệu quả kinh tế cao và bền vững.
1.3. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở Việt Nam

Trong những năm qua, nhờ sự đổi mới về chính sách của Đảng, Nhà
nƣớc và sự chú trọng đầu tƣ ngân sách cho nghiên cứu khoa học trong lĩnh
vực nông nghiệp, đội ngũ khoa học của ngành đã nghiên cứu thành công trên
nhiều lĩnh vực nhƣ: giống cây trồng, vật nuôi, thú y, lâm nghiệp, thuỷ lợi,
canh tác, bảo vệ thực vật, đất, phân bón...Việc nghiên cứu và ứng dụng tập
trung vào các vấn đề nhƣ: lai tạo các giống cây trồng mới có năng suất cao,
bố trí ln canh cây trồng vật ni với từng loại đất, thực hiện thâm canh toàn
diện, liên tục trên cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Nhiều công


14

trình nghiên cứu đƣợc hội đồng khoa học đánh giá cao, đƣợc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là những tiến bộ khoa học kỹ thuật
và đã đƣa vào áp dụng trong sản xuất, đƣa năng suất, chất lƣợng sản phẩm
nông nghiệp không ngừng tăng trong những năm qua, đem lại hiệu quả kinh
tế cao, đƣợc ngƣời sản xuất đánh giá cao.
Trong thập kỉ 90 của thế kỉ thứ 20, đã có nhiều nhà khoa học đi sâu vào
nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất. Chƣơng trình quy hoạch tổng thể đang
đƣợc tiến hành nghiên cứu đề xuất dự án phát triển đa dạng hố nơng nghiệp,
nội dung quan trọng nhất là phát triển hệ thống cây trồng để nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp. Trong đó, cơng trình nghiên cứu hợp tác Việt –
Pháp về mô phỏng chiến lƣợc phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng sông
Hồng [25] đã đề cập việc phát triển hệ thống cây trồng, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất trong điều kiện Việt Nam.
Các cơng trình có giá trị trên phạm vi cả nƣớc khác phải kể đến cơng
trình nghiên cứu đánh giá tài ngun đất Việt Nam của Nguyễn Khang và
Phạm Dƣơng Ƣng [27]. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh
thái và phát triển lâu bền của Trần An Phong [15]. Phân vùng sinh thái nông
nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng của các tác giả Cao Liêm, Đào Châu Thu,

Trần Thị Tú Ngà [13]. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh
thái và phát triển lâu bền của Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp [15]. Vũ
Năng Dũng, Lê Hồng Sơn, Lê Hùng Tuấn [3] với nghiên cứu “ứng dụng kết
quả đánh giá đất vào đa dạng hóa cây trồng đồng bằng sông Hồng” đã xác
định và đề xuất các hệ thống cây trồng trên quan điểm sinh thái và phát triển
lâu bền cho 100.000 ha đất bãi ven sông vùng đồng bằng sông Hồng.
Qua nhiều năm nghiên cứu, Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm [16] đã đƣa
ra nhiều kết quả nghiên cứu về các q trình thối hố đất và các biện pháp để
phục hồi đất vùng đồi núi Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra rằng đối với vùng cao,


15

dân cƣ thƣa, trình độ dân trí thấp, sản xuất cịn ở mức thơ sơ, cơ sở hạ tầng
thấp, an tồn lƣơng thực là vấn đề cấp bách vì vậy các mơ hình canh tác có
triển vọng là trồng cây đặc sản, cây ăn quả, cây dƣợc liệu phối hợp với bảo vệ
rừng đầu nguồn, cây trồng dƣới tán rừng lâu năm, hạn chế du canh, chuyển
đổi du canh thành nƣơng định canh với các loài cây họ đậu cải tạo đất
Nguyễn Văn Chinh [1] đã tiến hành điều tra phân tích một số hệ thống
trồng trọt cây cơng nghiệp lâu năm trên đất đồi vùng Tây Nguyên và đã đƣa
ra đƣợc các biện pháp để phát triển hệ thống cây công nghiệp lâu năm trên đất
đồi, làm cơ sở để khai thác hiệu quả đất trống đồi núi trọc, đó là việc áp dụng
tổng hợp các biện pháp: Biện pháp đầu tƣ, biện pháp sinh học, biện pháp kỹ
thuật và các biện pháp về cơ chế chính sách.
Cơng trình nghiên cứu luận cứ phát triển kinh tế - xã hội vùng xung yếu
hồ thủy điện Hịa Bình của Vƣơng Văn Quỳnh [18], đã chỉ ra đƣợc các chính
sách kinh tế xã hội đã đƣợc triển khai tại khu vực và tác động của chính sách
đó đến đời sống ngƣời dân và sự phát triển của khu vực. Nghiên cứu sự tác
động của từng hệ canh tác đến các yếu tố chính của mơi trƣờng vật lý và kinh
tế - xã hội cho thấy mơ hình canh tác ruộng nƣớc, nơng lâm kết hợp, rừng

trồng có hiệu quả tác động dƣơng đến mơi trƣờng vật lý. Mơ hình nƣơng rẫy
có biểu hiện tiêu cực đến môi trƣờng nhƣng ở mức độ thấp. Những phƣơng
thức canh tác vƣờn, canh tác màu, canh tác rừng trồng có hiệu quả tổng hợp
chƣa cao nên cần đƣợc cải tạo phát triển theo hƣớng chuyển dần thành canh
tác nông lâm kết hợp.
Trong một nghiên cứu khác, Võ Đại Hải và cộng sự [8] cho thấy việc
cải tiến các hệ thống canh tác nƣơng rẫy, theo hƣớng sử dụng đất bền vững
chính là việc thiết lập các hệ thống nông lâm kết hợp và hiệu quả do nó mang
lại là cơ cấu thu nhập của ngƣời dân thay đổi, thời hạn sử dụng đất kéo dài,
năng suất cây trồng ổn định.


16

Đặng Thịnh Triều và cộng sự [25] nghiên cứu một số hệ thống canh tác
ở miền núi và vùng cao tại Việt Nam cho thấy, hiện nay ở nƣớc ta đang tồn tại
các hệ thống canh tác sau: nƣơng rẫy du canh du cƣ, lúa nƣớc, hoa màu định

canh định cƣ, cây lâu năm tập trung, chăn nuôi đại gia súc, nơng lâm kết hợp.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng
đất đã đƣợc nhiều nhà khoa học Việt Nam quan tâm, thực hiện trên nhiều khía
cạnh khác nhau. Chú trọng đến việc nghiên cứu các cây con giống mới, bố trí cơ
cấu cây trồng phù hợp cho từng vùng sinh thái, định hƣớng nhằm phát triển nền
nơng nghiệp sản xuất hàng hố có hiệu quả kinh tế cao và bền vững.


×