Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp thị xã chí linh tỉnh hải dương giai đoạn 2017 2025​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.68 KB, 114 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
đƣợc cảm ơn và thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại
địa phƣơng tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phƣơng nơi thực
hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2017
Học viên

Nguyễn Văn Tuyến


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, chia sẻ giúp đỡ
nhiệt tình của các tập thể, cá nhân trong và ngồi Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp Hà Nội.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong Khoa
Kinh tế nông nghiệp, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều
kiện và hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS.Trần Hữu Dào,
ngƣời đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và ln tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo
tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ phịng Thống kê,
phịng Nơng nghiệp và PTNT, phòng Giáo dục, phòng Tổ chức Lao động


Thƣơng binh và xã hội, cùng các lao động nông thơn ở huyện Tam Dƣơng đã
tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt q
trình thực tập và hồn thiện luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè đã
ln động viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2017
Học viên

Nguyễn Văn Tuyến


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC....................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và pham vi nghiên cứu................................................................2
4. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................3
5. Kết cấu luận văn............................................................................................3
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIÊN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG....................................................................4
1.1. Lý luận về lao động nông thôn, lực lƣợng lao động nông thôn................4

1.1.1. Khái niệm về lao động và nguồn lao động..............................................4
1.1.2. Khái niệm lao động nông thôn................................................................6
1.2. Lý luận về việc làm, thất nghiệp và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn...........................................................................................................6
1.2.1. Lý luận về việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm.................................... 6
1.2.2. Lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.......................11
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
15
1.3. Kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn..................18
1.3.1. Trên thế giới..........................................................................................18
1.3.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa
phƣơng trong nƣớc.........................................................................................22
1.3.3. Bài học rút ra cho huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc........................ 24


iv

Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM HUYỆN TAM DƢƠNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................26
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Tam Dƣơng................................................ 26
2.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................ 26
2.1.2. Địa hình.................................................................................................27
2.1.3. Khí hậu thủy văn...................................................................................28
2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên..........................................................................29
2.1.5. Kinh tế và các vấn đề xã hội................................................................. 31
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................33
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu.................................................... 33
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu............................................................... 34
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu............................................... 35
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................37

3.1. Thực trạng việc làm của lao đông nông thôn trên địa bàn huyện Tam
Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc...................................................................................37
3.1.1. Thực trạng về lao động nông thôn địa bàn huyện Tam Dƣơng............37
3.1.2. Thực trạng giải quyết việc làm trên địa bàn huyện Tam Dƣơng..........43
3.2. Thực trạng và kết quả thực hiện công tác giải quyết việc làm qua kết quả
điều tra.............................................................................................................48
3.2.1. Thực trạng giải quyết việc làm của các hộ điều tra...............................48
3.2.3. Thực trạng đào tạo và giải quyết lao động ở TTGDTX và dạy nghề
huyện Tam Dƣơng.......................................................................................... 51
3.2.5. Phân tích nguyên nhân lao động khơng có việc làm.............................56
3.2.6. Ý kiến của hộ nơng dân về chính sách tạo việc làm của Nhà nƣớc.....58
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm ở huyện Tam Dƣơng, tỉnh

Vĩnh Phúc........................................................................................................60
3.3.1. Đất đai và tình hình sử dụng đất........................................................... 60


v

3.3.2. Cơ sở hạ tầng và áp dụng khoa học kỹ thuật........................................ 61
3.3.3. Tín dụng nơng thơn và khả năng tiếp cận nguồn vốn........................... 62
3.3.4. Đặc điểm lực lƣợng lao động............................................................... 63
3.3.5. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế.....................................................................63
3.3.6. Cơ chế chính sách của địa phƣơng.......................................................64
3.4. Đánh giá về giải quyết việc làm ở huyện Tam Dƣơng trong những năm
qua...................................................................................................................65
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc...................................................................................65
3.4.2. Hạn chế................................................................................................. 67
3.5. Giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn
huyện Tam Dƣơng.......................................................................................... 70

3.5.1. Mục tiêu tạo việc làm trong những năm tới..........................................70
3.5.2. Quan điểm về mở rộng việc làm và giải quyết cho lao động trên địa bàn
huyện Tam Dƣơng.......................................................................................... 73
3.5.3. Các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc................................................................78
3.5.4. Kiến nghị...............................................................................................87
KẾT LUẬN.....................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BQ
CC
CN
CNH - HĐH
DTBQ
DS
ĐVT
ĐTNN

GTSX
HQKT
HTX
KGXK
KHKT

LĐTB

NN
NT
NN&PTNT
NKBQ
TM, DV, DL
TNBQ
TPKT
TTCN
TVL
UBND
VL
WTO


ILO


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tăng trƣởng giá trị sản xuất Tam Dƣơng (2011-2015) so sánh với
tăng trƣởng chung toàn tỉnh ............................................................................
Bảng 3.1: Dân số lao động Tam Dƣơng 2013-2015 .......................................
Bảng 3.2: Tình hình dân cƣ huyện Tam Dƣơng 2015 ....................................
Bảng 3.3: Trình độ văn hố của lao động huyện Tam Dƣơng giai đoạn 20132015 ................................................................................................................. 40
Bảng 3.4: Trình độ chuyên môn của ngƣời lao động huyện Tam Dƣơng (2013
– 2015)............................................................................................................. 42

Bảng 3.5: Kết quả đào tạo nghề qua các cấp tại huyện Tam Dƣơng giai đoạn
2013- 2015.......................................................................................................

Bảng 3.6: Việc làm phân theo ngành kinh tế ở huyện Tam Dƣơng ...............
Bảng 3.7: Đặc điểm lao động tại các hộ điều tra ............................................
Bảng 3.8: Tình hình việc làm của các hộ điều tra năm 2016 ..........................
Bảng 3.9: Số lƣợng lao động đƣợc giải quyết năm 2016 ................................
Bảng 3.10: Một số chƣơng trình tƣ vấn và đào tạo của trung tâm giới thiệu
việc làm giai đoạn 2013 – 2015 ......................................................................
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp ý kiến của các hộ nông dân ..................................
Bảng 3.12: Tổng hợp ý kiến của các hộ nông dân ..........................................



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự gia tăng dân số nhƣ hiện nay, lao động và việc làm trở

thành vấn đề bức xúc không riêng quốc gia nào.Việt Nam có 80% dân số và
70% lao động sống và làm việc ở nông thôn. Trên địa bàn nơng thơn cả nƣớc
có 6 - 7 triệu lao động dƣ thừa ,khơng có việc làm thƣờng xun. Hàng năm
nguồn lao động của cả nƣớc vẫn tăng từ 3,4 - 3,5% trong đó nguồn lao động
nơng thơn tăng nửa triệu lao động. Song song với sự tăng lên của lao động
nơng thơn,quỹ đất nơng nghiệp có xu hƣớng giảm do q trình đơ thị hóa và
cơng nghiệp hóa nên bìnhqn diện tích đất nơng nghiệp trên đầu ngƣời ngày
càng giảm. Đất chật ngƣời đông, lao động thừa, việc làm thiếu là tất yếu.
Thực trạng này đang là một trong những lực cản chính đối với sự việc xóa đói
giảm nghèo, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, là nguyên nhân sâu xa sinh
các vấn đề tiêu cực và tệ nạn xã hội. Có thể nói, lao động và việc làm có quan

hệ đa dạng, đa phƣơng với mọi mặt trong cộng đồng dân cƣ và trong toàn xã
hội. Chủ trƣơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng chuyển
dần lao động nông nghiệp sang ngành nghề dịch vụ và phi cơng nghiệp đã có
từ lâu nhƣng do nhiều nguyên nhân nên quá trình chuyển dịch lao động nơng
thơn sang ngành nghề phi nơng nghiệp diễn ra cịn rất chậm và khơng rõ nét.
Vì vậy,nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở
nông thơn để tìm ra những phƣơng hƣớng và giải pháp hữu hiệu sử dụng hợp
lý nguồn lao động không chỉ là vấn đề mang tính cấp bách mà nó mang tính
chiến lƣợc lâu dài trong việc thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng
nghiệp và nơng thơn. Q trình phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế
nông thôn trong thời gian qua, một số địa phƣơng đã làm tốt vấn đề giải quyết
việc làm cho lao động, giúp lao động có điều kiện và cơ hội tìm đƣợc việc
làm. Tuy nhiên q trình cịn nhiều vấn đề cần phải đƣợc nghiên cứu bổ sung,


2

nhằm hoàn thiện để phù hợp với việc đƣa ra chính sách giải quyết việc làm
cho lao động của mỗi vùng.
Tam Dƣơng là một huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, có vị trí địa lý và đặc điểm
kinh tế-xã hội rất trọng yếu. Với tiềm năng lao động to lớn nhƣng chƣa đƣợc
khai thác hợp lý đặc biệt là tạo việc làm và giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động. Do đó, việc tìm kiếm các giải pháp nhằm tạo việc làm cho lao động nông
thôn đang đƣợc xem là vấn đề bức xúc cần nhanh chóng giải quyết.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài:“Một số giải pháp nhằm
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh
Phúc.” để hoàn thành chƣơng trình đào tạo và làm luận văn tốt nghiệp.
2.
-


Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng việc làm đề xuất

giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Tam Dƣơng ,tỉnhVĩnh Phúc.
- Mục tiêu cụ thể:
+

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao

động nông thôn.
+

Đánh giá đƣợc thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao

động nông thôn trên địa bàn huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.
+

Đề xuất đƣợc một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho

lao động nông thôn trên địa bàn huyện Tam Dƣơng ,tỉnh Vĩnh Phúc.
3.

Đối tƣợng và pham vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến giải quyết việc làm

cho lao động nông thôn trên địa bàn huyệnTam Dƣơng ,tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+


Về nội dung: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

trên địa bàn huyện Tam Dƣơng ,tỉnh Vĩnh Phúc. .


3

+Về không gian: Huyện Tam Dƣơng ,tỉnh Vĩnh Phúc.
+Về thời gian: Số liệu thứ cấp nghiên cứu từ năm 2013 - 2015.
Số liệu sơ cấp thu thập năm 2016.
4.

Nội dung nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải quyếtviệc làm cho lao động

nông thôn.
-

Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

huyện Tam Dƣơng ,tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2015.
-

Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm cho lao động

nông thôn huyện Tam Dƣơng ,tỉnh Vĩnh Phúc.
-

Giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa


bàn huyện Tam Dƣơng ,tỉnh Vĩnh Phúc.
5.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của luận văn

gồm có 3 chƣơng:
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIÊN VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
CHƢƠNG II: ĐẶC ĐIỂM HUYỆN TAM DƢƠNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU.
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIÊN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Lý luận về lao động nông thôn, lực lƣợng lao động nông thôn
1.1.1. Khái niệm về lao động và nguồn lao động
Khái niệm lao động: Lao động của con ngƣời là hoạt động có mục đích,
có ý thức tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên
thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con ngƣời.
Khái niệm về nguồn lao động: Theo giáo trình Kinh tế phát triển của
trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân (2005) đƣa ra khái niệm: “Nguồn lao động
là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả
năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những ngƣời ngoài độ
tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế

quốc dân”.
Theo tổ chức lao động của (ILO): Lực lƣợng lao động là một bộ phận
dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những ngƣời
khơng có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm .


mỗi quốc gia khác nhau thì việc quy định độ tuổi lao động là khác

nhau, thậm chí cịn khác nhau ở các giai đoạn của mỗi nƣớc điều đó tùy thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế. Ở nƣớc ta, theo quy định của Bộ luật Lao động
(2012) thì độ tuổi lao động đối với nam từ 15-60 tuổi và nữ là 15-55 tuổi [38,
điều 187].
Nguồn lao động luôn đƣợc xem xét trên hai mặt, biểu hiện đó là số
lƣợng và chất lƣợng lao động:
-

Số lƣợng lao động là toàn bộ những ngƣời trong độ tuổi lao động có

khả năng lao động gồm: Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và dân số trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động nhƣng đang thất nghiệp, đang đi học,


5

đang làm cơng việc nội trợ trong gia đình, khơng có nhu cầu việc làm và
những ngƣời thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những ngƣời nghỉ hƣu trƣớc
tuổi quy định).
-

Chất lƣợng lao động: Thể hiện trình độ chun mơn, tay nghề (trí lực)


và sức khoẻ (thể lực) của ngƣời lao động, ý thức, văn hóa, đạo đức…
Dân số trong tuổi lao động quy định

Có việc làm

E

Chủ động tìm
việc
Sẵn sàng làm
việc

Khơng Chủ động tìm
việc

Lực lƣợng lao động

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu lực lƣợng lao động
E:

Ngƣời có việc làm

U:

Ngƣời thất nghiệp

N:

Ngƣời không tham gia hoạt động kinh tế.


Từ những quan niệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam,
có thể đƣa ra quan niệm về lực lƣợng lao động nhƣ sau: “Lực lƣợng lao động
bao gồm số lƣợng và chất lƣợng những ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc
làm hoặc khơng có việc làm, nhƣng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc”.


6

1.1.2. Khái niệm lao động nông thôn
-

Lao động nông thôn là những ngƣời thuộc lực lƣợng lao động và hoạt

động trong hệ thống kinh tế nông thôn.
- Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm
việc
ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật và có khả năng
lao động.
- Lực lƣợng lao động ở nông thôn là một bộ phận của nguồn lao động

nông thôn bao gồm những ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động,
đang có việc làm và những ngƣời thất nghiệp nhƣng có nhu cầu tìm việc làm.

Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà
lực lƣợng tham gia sản xuất nơng nghiệp khơng chỉ có những ngƣời trong độ
tuổi lao động mà cịn có những ngƣời ngoài độ tuổi lao động tham gia sản
xuất với những cơng việc phù hợp với mình.
1.2. Lý luận về việc làm, thất nghiệp và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn

1.2.1. Lý luận về việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm
Có nhiều cách quan niệm khác nhau về việc làm, song xét cho cùng thực
chất của việc làm là sự kết hợp sức lao động của con ngƣời với tƣ liệu sản
xuất.
Khái niệm việc làm theo Bộ luật Lao động của nƣớc ta bao gồm một
phạm vi rất rộng; từ những công việc đƣợc thực hiện trong các doanh nghiệp,
công sở đến mọi hoạt động lao động hợp pháp nhƣ các cơng việc nội trợ,
chăm sóc con, cháu trong gia đình...đều đƣợc coi là việc làm [3, điều 9].
Việc làm là mối quan tâm thƣờng nhật của ngƣời lao động và giải quyết
việc làm cho lao động xã hội là công việc quan trọng của tất cả các quốc gia.


Cuộc sống của bản thân và gia đình ngƣời lao động phụ thuộc rất lớn vào việc
làm của họ. Sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính


7

hiệu quả của chính sách giải quyết việc làm. Với tầm quan trọng nhƣ vậy,
việc làm đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau nhƣ kinh tế, xã hội
học, lịch sử... Khi nghiên cứu dƣới góc độ lịch sử thì việc làm liên quan đến
phƣơng thức lao động kiếm sống của con ngƣời và xã hội loài ngƣời. Các
nhà kinh tế coi sức lao động thơng qua q trình thực hiện việc làm của ngƣời
lao động là yếu tố quan trọng của đầu vào sản xuất và xem xét vấn đề thu
nhập của ngƣời lao động từ việc làm.


Việt Nam trƣớc đây, trong cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu bao

cấp, ngƣời lao động đƣợc coi là có việc làm và đƣợc xã hội thừa nhận chỉ khi

làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc doanh, tập thể) [16].
Trong cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành phần kinh tế
khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp...
Quan niệm về việc làm đã từng bƣớc đƣợc mở rộng hơn theo hƣớng
khuyến khích các loại hình tổ chức kinh tế, hộ gia đình và ngƣời lao động
cùng tham gia tạo việc làm, tạo thu nhập mà không bị pháp luật cấm. Điều 13,
chƣơng II Bộ luật Lao động Nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy
định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm
đều đƣợc thừa nhận là việc làm”[43,tr.42]
Theo quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động bao gồm: các
loại cơng việc làm th có trả tiền cơng, tiền lƣơng hoặc một hình thái hiện
vật có giá trị tƣơng đƣơng với giá trị do cơng việc đó tạo ra; những cơng việc
tự làm mang lại lợi ích vật chất thay thế cho thu nhập của bản thân hoặc gia
đình, những cơng việc tự làm thƣờng khơng đƣợc trả cơng bằng tiền hoặc
hiện vật, nhƣng có ý nghĩa về kinh tế đối với bản thân và gia đình ngƣời lao
động. Nhƣ vậy, có thể diễn giải một hoạt động lao động đƣợc coi là việc làm
cần thoả mãn hai điều kiện: Một là, phải có ích, tạo ra thu nhập và mang lại
lợi ích cho ngƣời lao động và các thành viên trong gia đình. Hai là, không bị


8

pháp luật cấm hay đƣợc pháp luật thừa nhận là hợp pháp. Hai điều kiện trên
có quan hệ chặt với nhau, là điều kiện cần và đủ của một hoạt động đƣợc thừa
nhận là việc làm.
Quan niệm trên đã góp phần mở rộng khái niệm về việc làm, phản ánh đầy
đủ các yếu tố cơ bản nhất của việc làm dƣới góc độ khoa học và pháp luật.

* Khái niệm thất nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau về thất nghiệp, nhƣng nội dung cơ bản của

thất nghiệp là đề cập về việc ngƣời lao động có khả năng làm việc, mong muốn
làm việc nhƣng không đƣợc làm việc. Samuelson - nhà kinh tế học của trƣờng
phái hiện đại cho rằng: “Thất nghiệp là những ngƣời khơng có việc làm nhƣng
đang chờ để trở lại việc làm hoặc đang tích cực tìm việc làm” [32].

Theo tổ chức lao động Quốc Tế (ILO) thì: Tình trạng thất nghiệp là tình
trạng khi một bộ phận ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng làm việc,
muốn làm việc, nhƣng khơng tìm đƣợc việc làm ở mức tiền công nhất định
mà xã hội thừa nhận. Nói cách khác, ngƣời thất nghiệp là ngƣời lao động
trong độ tuổi, có khả năng lao động, nhƣng khơng có việc làm và đang tìm
việc làm [7].
Một cách tiếp cận khác cho rằng, thất nghiệp là hiện tƣợng xã hội, trong
đó có một bộ phận ngƣời lao động bị mất thu nhập do khơng có khả năng tìm
đƣợc việc làm trong khi họ đang trong độ tuổi lao động, có khả năng làm việc
và đã đăng ký tìm việc làm ở cơ quan môi giới về việc làm, nhƣng chƣa
đƣợc giải quyết việc làm phù hợp với khả năng lao động của họ. Nhƣ vậy,
những ngƣời thất nghiệp tất yếu phải thuộc lực lƣợng lao động hay dân số
hoạt động kinh tế với 3 tiêu chuẩn sau:
-

Mong muốn tìm việc làm và đã đăng ký tìm việc tại cơ quan mơi giới

việc làm;
- Có khả năng làm việc;


9

-


Đang chƣa có việc làm phù hợp với khả năng lao động và với mức thu

nhập đƣợc xã hội thừa nhận.
Với cách hiểu trên đây, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhƣng
chƣa làm việc đều đƣợc coi là thất nghiệp. Do đó để xác định một ngƣời có
thể đƣợc coi là đối tƣợng thất nghiệp hay khơng thì phải biết đƣợc ngƣời đó
có muốn làm việc hay không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều ngƣời trong tuổi lao
động, có sức khoẻ, có nghề nghiệp song khơng có nhu cầu làm việc, họ sống
chủ yếu dựa vào “nguồn tài chính dự trữ” kế thừa của bố mẹ hoặc nguồn tài
trợ từ xã hội hoặc từ ngƣời khác.
Các kết quả nghiên cứu về lao động và thất nghiệp cho đến nay đã phân
ra các loại hình thất nghiệp nhƣ sau:
-

Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có một tỷ lệ nhất

định số lao động lâm vào tình trạng khơng có việc làm do xã hội không thể
tạo đủ việc làm cho họ.
-

Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển

không ngừng của lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc giữa
các giai đoạn khác nhau của phát triển kinh tế.
-

Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối

giữa cầu-cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó.
-


Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng

sản lƣợng của nền kinh tế (suy thoái kinh tế). Trong giai đoạn này, tổng giá trị
sản xuất giảm, hầu hết các nhà sản xuất giảm quy mô sản xuất và giảm sử
dụng lao động.
-

Thất nghiệp tự nguyện: Là loại hình thất nghiệp xảy ra đối với những

ngƣời lao động không muốn làm việc với mức tiền cơng nào đó vì nhiều lý
do cá nhân khác nhau nhƣ: di chuyển, sinh con… thất nghiệp loại này thƣờng
gắn với thất nghiệp tạm thời.


10

-

Thất nghiệp khơng tự nguyện: Là loại hình thất nghiệp xảy ra đối với

một bộ phận lao động xã hội, khi mà với mức tiền cơng nào đó ngƣời lao
động đã chấp nhận làm việc, nhƣng vẫn không đƣợc làm. Lý do dẫn đến tình
trạng thất nghiệp này là do kinh tế suy thoái, cung về lao động lớn hơn cầu về
lao động.
-

Thất nghiệp trá hình: Là loại hình thất nghiệp, khi ngƣời lao động đƣợc

sử dụng ở dƣới mức khả năng bình thƣờng. Hiện tƣợng thất nghiệp này xảy ra

khi năng suất lao động của một ngành nào đó thấp, ngƣời lao động không thể sử
dụng hết thời gian làm việc của họ theo quy định của Luật lao động.

* Khái niệm về thiếu việc làm
Ngƣời thiếu việc làm gồm những ngƣời trong tuần lễ có tổng số giờ làm
việc dƣới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc ít hơn giờ quy định đối với các công
việc theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc. Họ có nhu cầu làm thêm giờ và
sẵn sàng làm việc nhƣng không có việc để làm, hoặc họ có nhu cầu làm việc
và sẵn sàng làm việc nhƣng khơng tìm đƣợc việc làm. Một số chuyên gia về
chính sách lao động việc làm cho rằng, ngƣời thiếu việc làm là những ngƣời
đang làm việc có mức thu nhập dƣới mức lƣơng tối thiểu và họ có nhu cầu
làm thêm.
Nhƣ vậy, có thể hiểu: Ngƣời thiếu việc làm là ngƣời lao động đang có
việc làm nhƣng họ làm việc khơng hết thời gian theo pháp luật quy định hoặc
làm những công việc mà tiền lƣơng thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc
sống, họ muốn tìm thêm việc làm để bổ sung thu nhập.
ILO khuyến nghị sử dụng khái niệm ngƣời thiếu việc làm hữu hình (nhìn
thấy đƣợc) và dạng ngƣời thiếu việc làm vơ hình (khó xác định). Cụ thể:

+

Thiếu việc làm hữu hình: Ngƣời lao động làm việc ít thời gian hơn so

với thông lệ, họ không đủ việc làm và đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn


11

sàng làm việc. Tình trạng thiếu việc làm hữu hình đƣợc biểu thị bởi hàm số
sử dụng thời gian lao động nhƣ sau:

Số giờ làm việc thực tế
K=

x 100% (Tính theo ngày, tháng, năm)

Số giờ quy định
+

Thiếu việc làm vô hình: Ngƣời lao động có đủ việc làm, làm đủ thời

gian thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thƣờng nhƣng thu nhập thấp,
nguyên nhân của tình trạng này là do tay nghề hoặc kỹ năng của ngƣời lao
động thấp khơng sử dụng hết khả năng hiện có hoặc do điều kiện làm việc
không đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngƣời lao động, tổ chức lao động kém .
Về nguyên nhân thiếu việc làm thì có nhiều ngun nhân khác nhau,
song chủ yếu tập trung vào các nhóm nguyên nhân sau:
-

Nền kinh tế chậm phát triển, diện tích đất nơng nghiệp bình qn đầu

ngƣời thấp và giảm dần do đơ thị hoá.
-

Lực lƣợng lao động tăng quá nhanh, trong khi đó số chỗ làm việc mới

tạo ra q ít, trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề của ngƣời lao động cịn
thấp kém khơng phù hợp với chỗ việc làm đƣợc tạo ra.
-

Tính chất thời vụ của sản xuất nơng nghiệp; thời tiết khí hậu thay đổi;


thị trƣờng biến động xấu; chính sách đầu tƣ chƣa hợp lý; nền kinh tế mất cấn
đối giữa cung và cầu về lao động...
1.2.2. Lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.2.2.1. Khái niệm
-

Việc làm cho lao động ở nông thôn là những hoạt động lao động trong

tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội của
một bộ phận lực lƣợng lao động sinh sống ở nông thôn để mang lại thu nhập
mà khơng bị pháp luật ngăn cấm. Gồm có việc làm thuần nông và việc làm
phi nông nghiệp.


12

Đặc điểm việc làm của lao động nông thôn
+

Các hoạt động sản xuất thƣờng bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình. Nên

việc chú trọng thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh tế khác nhau của kinh tế
hộ gia đình là một trong những biện pháp tạo việc làm có hiệu quả.
+

Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hƣớng sử dụng nhiều lao

động cũng là biện pháp tạo thêm nhiều việc làm ngay trong sản xuất nông nghiệp.


+

Hoạt động dịch vụ nông thôn là khu vực thu hút đáng kể lao động

nông thôn và tạo ra thu nhập cao cho lao động.
- Giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế xã
hội của nhà nƣớc, cộng đồng và bản thân ngƣời lao động tác động đến mọi
mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi ngƣời có
khả năng lao động có việc làm.
1.2.2.2. Ý nghĩa giải quyết việc làm cho lao động
*

Về mặt kinh tế:

Việt Nam hiện nay, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trƣớc hết sẽ tạo
điều kiện để khai thác đƣợc tối đa những nguồn lực quan trọng còn đang tiềm ẩn
nhƣ tài nguyên vốn, ngành nghề... thông qua lao động của con ngƣời. Khi ngƣời
lao động có việc làm sẽ mang lại thu nhập cho bản thân họ và từ đó tạo ra tích
lũy. Nhà nƣớc khơng những khơng phải chi trợ cấp cho những ngƣời nghèo
khơng có việc làm mà khi tạo việc làm cho họ, họ có thể mang lại tích lũy cho
nền kinh tế quốc dân. Tăng tích lũy sẽ giúp cho sản xuất đƣợc mở rộng, thu hút
thêm nhiều lao động. Mặt khác, khi ngƣời lao động có thu nhập, họ sẽ tăng tiêu
dùng, từ đó làm tăng sức mua cho xã hội. Tăng tích lũy sẽ giúp cho sản xuất
đƣợc mở rộng, tức là tác động đến tổng cung, tăng tiêu dùng sẽ làm cho tổng cầu
của nền kinh tế. Nƣớc ta luôn tồn tại tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm
nghiêm trọng. Đại bộ phận dân cƣ có mức sống thấp, nhiều ngƣời lao động cần
có việc làm và việc làm hiệu quả hơn. Tạo việc ở Việt Nam trong tình trạng hiện
nay có một ý nghĩa to lớn đối với quá trình



13

phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng và nâng cao thu
nhập quốc dân.
*

Về mặt xã hội:

Giải quyết và tạo việc làm là một vấn đề mang tính xã hội. Mỗi con
ngƣời khi trƣởng thành đều có nhu cầu chính đáng và cũng là quyền lợi của
ngƣời lao động. Chính vì vậy giải quyết việc làm đầy đủ cho ngƣời lao động
có ý nghĩ rất lớn đối với mỗi cá nhân và cả xã hội. Khi Chính phủ có chính
sách tạo việc làm thỏa đáng, điều đó sẽ đem đến sự cơng bằng trong xã hội.
Từ đó mà mọi ngƣời lao động có thu nhập, khơng phải lo ăn bám, hạn chế
đƣợc sự phân hóa giàu nghèo, tệ nạn xã hội có thể giảm bớt.
Ngƣợc lại, nếu không giải quyết tốt việc làm cho ngƣời lao động, hiện
tƣợng thất nghiệp và thiếu việc làm sẽ tăng lên. Điều này luôn gắn liền với sự
gia tăng các tệ nạn xã hội nhƣ cờ bạc, trộm cấp, ma túy... làm rối loạn trật tự
an ninh xã hội, tha hóa nhân phẩm ngƣời lao động. Thất nghiệp ở mức cao
còn gây ra sự bất ổn định về kinh tế và chính trị, có khi nó cịn là tác nhân gây
ra sự sụp đổ của cả một thể chế, làm mất niềm tin của ngƣời dân đối với Nhà
nƣớc và các chính Đảng.
-

Giải quyết việc làm trên phạm vi rộng còn bao gồm cả những vấn đề

liên quan đến phát triển nguồn lực và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động.
Trên giác độ này, giải quyết việc làm góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn
lao động nhằm đáp ứng những yêu cầu của thị trƣờng, đồng thời xây dựng
nguồn lực lâu dài cho đất nƣớc.

-

Ở nông thôn về cơ bản khơng có thất nghiệp hồn tồn nhƣng lao động

thiếu việc làm chiếm tỷ trọng cao, đây là vấn đề bức xúc hiện nay. Thực tế lao
động nông nghiệp chia việc ra làm, nhất là trong các hộ gia đình do quỹ đất
canh tác đã hạn hẹp nay lại càng bị giảm dần do sự phát triển mạng mẽ của
quá trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa. Với tốc độ tăng dân số nhƣ hiện nay,


14

đất nông nghiệp ngày càng trở nên khan hiếm. Mặt khác, do cơ cấu ngành
nghề nơng nghiệp cịn nhiều bất hợp lý, nhiều vùng còn sản xuất độc canh,
phân tán nhỏ lẻ, cơ cấu kinh tế chậm biến đổi đã dẫn đến tình trạng sử dụng
lao động khơng đúng mục đích, thiếu việc làm cho ngƣời nơng dân.
-

Khả năng thu hút lao động trong các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi với

các cây trồng vật nuôi khác nhau là khác nhau, đồng thời thu nhập cũng rất
khác nhau, vì vậy chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hƣớng sử dụng
nhiều lao động là biện pháp tạo việc làm ngay trong sản xuất nơng nghiệp.
Bên cạnh đó các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông
thôn là khu vực tạo ra việc làm đáng kể và thu nhập cao cho lao động nông
thôn, việc phát triển các hoạt động này cũng phù hợp với xu thế CNH-HĐH
nơng thơn hiện nay.
1.2.2.3. Hình thức giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Một là, xây dựng và triển khai dự án (hay chƣơng trình) về đào tạo nghề
cho những ngƣời thuộc diện thu hồi đất để phát triển công nghiệp và đô thị.

Đây là một giải pháp có tính cấp bách, cần đƣợc triển khai thống nhất từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng để tránh tình trạng ngƣời dân sau khi nhận tiền
đền bù đất phải lâm vào tình trạng thất nghiệp và khơng có thu nhập, từ đó
phát sinh nhiều hệ lụy, về mặt xã hội. Mấu chốt là từ khâu quy hoạch, cấp
phép đầu tƣ cho đến xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngồi nƣớc “hàng
rào” các khu cơng nghiệp, khu đơ thị mới… phải có kinh phí cho việc đào tạo
nghề đối với ngƣời dân bị thu hồi đất.
Hai là, tiếp tục đào tạo nghề theo chiến lƣợc xuất khẩu, kể cả hỗ trợ đào
tạo nghề để tham gia xuất khẩu lao động. Nền nơng nghiệp nói riêng và nền
kinh tế nƣớc ta nói chung đã và sẽ tiếp tục hƣớng về xuất khẩu. Do đó, đào
tạo nghề theo chiến lƣợc xuất khẩu là một phƣơng hƣớng thực hành nghề rất
quan trọng cho lao động nông thôn.


15

Ba là, tiếp tục đào tạo nghề theo các chƣơng trình khuyến nơng, khuyến
lâm, khuyến ngƣ. Đây là các hình thức đào tạo đã khá ổn định, cần tiếp tục
mở rộng đối tƣợng tham gia và nâng cao chất lƣợng đào tạo. Trong đó, rất
cần thu hút những ngƣời tham gia đào tạo vào mạng lƣới tiêu thụ sản phẩm.
Bởi chỉ bảo đảm đƣợc “ đầu ra” ngƣời học mới thực hành nghề đƣợc đào tạo.
Và nhờ đó những ngƣời làm cơng ăn lƣơng ở nơng thơn có thể phát triển
đƣợc kinh tế gia đình, giảm cƣờng độ và mức độ làm thuê.
Bốn là, liên kết nhà nông, doanh nghiệp và nhà trƣờng để đào tạo nghề.
Đây là giải pháp có tính xã hội hóa, nhằm hƣớng vào những lao động và
doanh nghiệp ở nơng thơn có nhu cầu đào tạo nghề cho mình và cho những
ngƣời khác. Sự liên kết giữa họ với các trƣờng dạy nghề sẽ thúc đẩy hình
thành mạng lƣới các điểm đào tọa nghề theo hƣớng chính quy và bảo đảm “
đầu ra” của cơng tác đào tạo.
Năm là, kết hợp” truyền nghề” với đào tạo chính quy. Truyền nghề là

hình thức đào tạo vẫn rất phổ biến tại các làng nghề. Nên có chính sách hỗ trợ
cho các nghệ nhân, những ngƣời thợ lành nghề, nhất là tại các làng nghề, mở
các lớp đào tạo theo kiểu truyền nghề, hoặc liên kết với các trƣờng dạy nghề
đào tạo theo kiểu bán chính quy.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn
1.2.3.1. Những nhân tố gián tiếp
Những nhân tố này đƣợc xem xét từ 3 phía: ngƣời lao động, ngƣời sử
dụng lao động và Nhà nƣớc, trong đó ngƣời sử dụng lao động là nhân tố chủ
chốt tạo ra chỗ làm việc, tức tạo việc làm cho ngƣời lao động, bao gồm các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có sử dụng lao động làm thuê.
Để có việc làm và đƣợc trả cơng theo ý muốn của mình thì ngƣời lao
động phải học hỏi, trau dồi kiến thức cho mình để theo kịp sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật. Ngồi ra ngƣời lao động phải ln tự đi tìm việc làm phù


×