Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tác động các cam kết của hiệp định CPTPP đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (CPI) tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.47 KB, 11 trang )

Scarf, H.E., 1967b, “On the computation of equilibrium prices” in Fellner, W.J.
(ed.), Ten Economic Studies in the tradition of Irving Fischer, New York, NY: Wiley
Scarf, H.E. with Hansen, T, 1973, The Computation of Economic Equilibria, Cowles
Foundation for Research in economics at Yale University, Monograph No. 24, New Haven,
CT and London, UK: Yale University Press
Thomas W. Hertel, Terrie Walmsley, and Ken Itakura (2001), “Dynamic Effects of the
“New Age” Free Trade Agreement between Japan and Singapore”, GTAP Working Papers:
Agricultural Economics, Paper 15, />
TÁC ĐỘNG CÁC CAM KẾT CỦA HIỆP ĐỊNH CPTPP
ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (CPI) TẠI VIỆT NAM
PGS, TS. Tạ Văn Lợi
Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Tóm lược: Hiệp định CPTTP là Hiệp định tự do thế hệ mới tác động tới nhiều khía
cạnh và lĩnh vực kinh tế xã hội Việt Nam, trong đó việc gia tăng sức cạnh tranh trong một số
lĩnh vực trở nên gay gắt hơn. Hơn nữa, cạnh tranh đối với nhiều khu vực đã được thể hiện bởi
sức cạnh tranh cấp tỉnh của nhiều địa phương nhưng dưới góc độ thu hút đầu tư và chính
sách. Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đã được Phịng thương mại và cơng nghiệp
Việt Nam thực hiện thường niên và công bố rộng rãi. Tuy nhiên, những thay đổi ở các địa
phương, các tỉnh đôi khi chưa kịp thời với những Hiệp định thương mại do Chính phủ Việt
Nam thực hiện. Đâu đó vẫn cịn tình trạng thụ động, chờ đợi và thực hiện theo chỉ thị từ trung
ương dẫn đến tình trạng bị động, mất năng lực cạnh tranh mới lo can thiệp. Nhiều quy định
của Việt Nam có khả năng thích ứng nhưng nhiều quy định cần phải rà soát chỉnh sửa, nhiều
cơ hội và cũng khơng ít thách thức cho Việt Nam. Những cam kết của Việt Nam trong Hiệp
định CPTPP tất yếu phải thực hiện ngay nên Việt Nam cần có những giải pháp tức thời. Vì
vậy, những phân tích và giải pháp trong bài này góp phần vào việc nhận định các tác động
của những cam kết trong Hiệp định CPTPP đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại Việt Nam và
đưa ra một số giải pháp Việt Nam thực thi có hiệu quả theo cam kết đó.
Từ khóa: CPTPP, cam kết, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
1. Kết quả công bố chỉ số CPI hàng năm tại Việt Nam
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam thực hiện ch số năng lực cạnh tranh
cấp tình thường niên và công bố rộng rãi. Thực trạng năng lực cạnh tranh cấp t nh tại Việt


Nam như sau:
Năm 2017, ch số PCI có sự cải tiến mạnh là các t nh Bạc Liêu, Hà Tĩnh và Thái Bình.
Hai t nh có điểm số tốt nhất là Quảng Ninh và Long An vẫn nằm trong nhóm các t nh có ch
351


số cạnh tranh cao. Xét về những tiêu ch có nhiều chuyển biến t ch cực nhất cho thấy tiêu ch
“Chi ph gia nhập thị trường” có mức cải thiện lớn nhất, tiếp đến là tiêu ch “T nh năng động,
Đào tạo lao động và Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp” (Xem hình 1.1.):

Nguồn: VCCI, 2018
Hình 1: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2017

352


Tuy nhiên, ch số PCI năm 2017 c ng ch ra các kh a cạnh về “T nh minh bạch và
Thiết chế pháp l ” là khơng có tiến bộ và cải thiện. Hơn nữa, đối với lĩnh vực “Tiếp cận đất
đai và sự ổn định trong s dụng đất” c ng là vấn đề chậm cải thiện nhất. Xét trên thang điểm
200, Quảng Ninh lần đầu tiên vươn lên vị tr dẫn đầu với điểm số 70,69 sau đó là Ðà Nẵng
(70,11 điểm), Ðồng Tháp (68,78 điểm), Long An (66,70 điểm), Bến Tre (66,69 điểm), Vĩnh
Long (66,07 điểm), Quảng Nam (65,41 điểm), thành phố Hồ Ch Minh (65,19 điểm), Hải
Phịng (65,15 điểm) và Cần Thơ (65,09 điểm). Ngồi ra, các địa phương nằm trong nhóm cải
thiện có tiến bộ có Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bình Dương, Thái Nguyên, Bà Rịa – V ng
Tàu, B c Ninh…
Cuối của bảng xếp hạng cho thấy những t nh miền Trung Tây Nguyên và miền núi
ph a B c, miền Nam Trung bộ là Đ k Nông là t nh đứng cuối c ng với 55,12 điểm, và lần
lượt là Bình Phước (56,70 điểm), Kon Tum (58,53 điểm), Lai Châu (58,82) và B c Kạn
(58,82 điểm).
Năm 2018, ch tiêu có thay đổi trong các nội dung của bộ tiêu ch , vì vậy hiện tượng

chi ph bơi trơn quy mơ nh mà doanh nghiệp phải chi trả để xin cấp các loại giấy phép đã
giảm xuống thấp. Tuy nhiên, vẫn có đến 54,8% doanh nghiệp nêu ra rằng họ phải trả loại chi
ph này. Hơn nữa, các chi ph lớn cho đẩy nhanh các thủ tục đất đai - có dấu hiệu giảm nhẹ,
nhưng vẫn có đến 30,8% doanh nghiệp đã phải chi. Tiêu ch “Việc t nh ưu ái cho các tổng
cơng ty, tập đồn của Nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp” giảm t 41,2% năm 2017
xuống còn 32,4% năm 2018. Tuy nhiên, giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nh , lại có
đến 55% cho rằng vẫn có sự bất bình đẳng trong tiếp cận đất đai, vốn…
Xét theo cấp t nh, năm 2018 Quảng Ninh tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng PCI với
70,36/ 100 điểm, d có giảm nhẹ so với năm 2017. Nhìn chung các t nh, thành phố thuộc top
10 đều có PCI 2018 khơng có thay đổi nhiều so với năm 2017.
2. Các chỉ số thành phần của CPI và mức độ ảnh hƣởng từ các cám kết của Việt Nam
đối với Hiệp định CPTPP
Thành phần ch số năng lực cạnh tranh cấp t nh - PCI là một ch số tổng hợp gồm 10
ch số thành phần, phản ánh lĩnh vực điều hành kinh tế kinh tế có tác động đến sự phát triển
của khu vực kinh tế tư nhân, gồm: (1) Chi ph gia nhập thị trường; (2) Tiếp cận đất đai và ổn
định trong s dụng đất; (3) T nh minh bạch; (4) Chi ph thời gian; (5) Chi ph khơng ch nh
thức; (6) Cạnh tranh bình đẳng; (7) T nh năng động; (8) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; (9) Đào
tạo lao động; và (10) Thiết chế pháp l và an ninh trật tự.
Hiệp định đối tác chiến lược tồn diện chính thức khởi động t tháng 3 năm 2010, đã
trải qua hơn 30 phiên đàm phán k thuật và hơn 10 cuộc đàm phán cấp bộ trưởng. Ngày
08/03/2018, Hiệp định đã được ký tại San-ti-a-gô, Chilê và chính thức có hiệu lực ngày
31/12/2018. Việt Nam đã phê chuẩn và có hiệu lực t ngày 14/01/2019. Về cơ bản, Hiệp định
CPTPP giữ nguyên nội dung của Hiệp định TPP (gồm 30 chương và 9 phụ lục) nhưng cho
phép các nước thành viên tạm hỗn 20 nhóm nghĩa vụ để bảo đảm sự cân bằng về quyền lợi
và nghĩa vụ của các nước thành viên trong bối cảnh Hoa Kỳ rút kh i Hiệp định TPP. 20 nhóm
353


nghĩa vụ tạm hoãn này bao gồm 11 nghĩa vụ liên quan tới chương Sở hữu trí tuệ, 2 nghĩa vụ
liên quan đến Chương Mua s m của Chính phủ và 7 nghĩa vụ còn lại liên quan tới 7 chương là

Quản lý hải quan và Tạo thuận lợi Thương mại, Đầu tư, Thương mại dịch vụ xuyên biên giới,
Dịch vụ Tài chính, Viễn thơng, Mơi trường, Minh bạch hóa và Chống tham nh ng. Tuy nhiên,
toàn bộ các cam kết về mở c a thị trường trong Hiệp định TPP vẫn được giữ nguyên trong
Hiệp định CPTPP.

Nguồn: VCCI, 2019
Hình 2: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2018

354


Tác động của CPTPP đối với các ngành làm thay đổi mơi trường cạnh tranh (tiêu chí PCI
1 đến 6)
Khi tham gia CPTPP, các nhóm ngành có tăng trưởng nhanh là thực phẩm, đồ uống,
thuốc lá, dệt may, một số phân ngành sản xuất và dịch vụ, hóa chất, sản phẩm nhựa và đồ da,
trang thiết bị vận tải, máy móc và các trang thiết bị khác. CPTPP có thể tạo ra mức tăng
trưởng bình quân t 4% - 5% và mức tăng xuất khẩu có thể đạt t 8,7% - 9,6%. Tuy nhiên,
một số chủng loại nông sản Việt Nam có khó khăn là thịt lợn, thịt gà có sức cạnh tranh cịn
yếu. Một số sản phẩm cơng nghiệp như giấy, thép, ô tô Việt nam c ng sẽ bất lợi và có sức
cạnh tranh cao.
Thách thức canh tranh đáng lo ngại nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp - chăn ni,
Hiện nay, nhiều tập đồn lớn của Việt Nam đã quan tâm đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp với
các công nghệ sản xuất và quản lý tiên tiến trên thế giới tuy nhiên chưa vươn ra xuất khẩu
sang các nước khác được, đặ biệt trong các nước thành viên có nhiều nước có thế mạnh về các
sản phẩm nơng nghiệp, thậm ch như Nhật Bản có nhiều loại hoa quả rất đ t tiền thâm nhập
Việt Nam d nước ta c ng có sản phẩm cùng loại.
Cơ hội tham gia chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu làm gia tăng tính năng động (tiêu chí
PCI 7-9)
Các nước CPTPP chiếm 13,5% GDP toàn cầu với tổng kim ngạch thương mại hơn
10.000 tỷ USD mở ra nhiều cơ hội khi chuỗi cung ứng mới hình thành. Xu hướng tham gia

chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu ngày càng phát triển mạnh mẽ giúp doanh nghiệp nâng
tầm trình độ phát triển, tăng năng suất lao động, giảm dần việc gia công l p ráp, tham gia vào
các công đoạn sản xuất có giá trị gia tăng cao hơn, t đó bước sang giai đoạn phát triển các
ngành điện t , công nghệ cao, sản phẩm nông nghiệp xanh...
Cạnh tranh tăng lên khi tham gia CPTPP có thể làm cho một số doanh nghiệp yếu
kém, các doanh nghiệp có công nghệ sản xuất và kinh doanh lạc hậu lâm vào tình trạng khó
khăn hoặc phá sản. Tuy nhiên, với cơ hội mới Việt Nam sẽ có điều kiện để tạo ra nhiều việc
làm mới, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang các ngành và lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh.
Thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài tăng lên, việc làm tăng lên nhưng kéo thoe chi ph
lao động gia tăng c ng làm giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Việt Nam ch c phải nghiên cứu và vận dụng các biện pháp phi thuế như các hàng rào
k thuật, các biện pháp phòng vệ thương mại phù hợp theo các cam kết quốc tế của Việt Nam
nói chung và Hiệp định CPTPP nói riêng để hỗ trợ c ng như bảo vệ lợi ch ch nh đáng của
các ngành trong nước trước sự cạnh tranh của hàng nước ngồi. Điều đó, c ng giúp các doanh
nghiệp Việt Nam phần nào có sự bình đẳng trong cạnh tranh trên thị trường nội địa. Tuy
nhiên, tính minh bạch tăng lên thì tiềm năng của doanh nghiệp c ng cần được nâng cao mới
đủ sức cạnh tranh trong tình hình mới.

Tác động của CPTPP về cải cách thể chế tác động thay đổi thiết chế pháp lý (tiêu chí PCI 10)
Tham gia CPTPP sẽ là cơ hội để Việt Nam tiếp tục hoàn thiện thể chế pháp luật kinh
tế, trong đó có thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, một trong ba đột phá
355


chiến lược mà Đảng ta đã xác định; hỗ trợ cho tiến trình đổi mới mơ hình tăng trưởng và cơ
cấu lại nền kinh tế, đồng thời giúp Việt Nam có thêm cơ hội để hồn thiện mơi trường kinh
doanh theo hướng thơng thống, minh bạch và dễ dự đốn hơn, tiệm cận các chuẩn mực quốc
tế tiên tiến, t đó thúc đẩy cả đầu tư trong và ngồi nước. Để thực thi cam kết CPTPP, sẽ phải
điều ch nh, s a đổi một số quy định pháp luật về thương mại, hải quan, sở hữu trí tuệ, lao
động, cơng đoàn v.v. Sức ép phải thay đổi hệ thống pháp luật để tuân thủ những chuẩn mực

mới của Hiệp định là tất yếu. Vì vậy, với sự thay đổi của các quy định mới tất yếu sẽ gây ra
những xáo trộn nhất định kể cả t trung ương đến địa phương, do đó các tiêu ch đánh giá về
năng lực cạnh tranh cấp t nh về thể chế sẽ thay đổi. Ngồi ra, Chính phủ đã ch đạo các Bộ,
ngành phối hợp với Bộ Tư pháp khẩn trương rà soát các quy định hiện hành trong các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách để t đó đề xuất hướng s a đổi, bổ sung hoặc
hình thức áp dụng phù hợp nhằm đảm bảo phù hợp với các yêu cầu của Hiệp định CPTPP thì
các địa phương b t buộc triển khai các công việc cụ thể để bảo đảm việc thực thi đầy đủ và có
hiệu quả Hiệp định CPTPP. Do đó, khi có quá nhiều quy định mới tất yếu ch tiêu này sẽ tác
động mạnh tới sự thay đổi thể chế pháp luật của cả nước và các địa phương. Cụ thể, Việt
Nam buộc phải tuân thủ các cam kết CPTPP mạnh mẽ hơn, sâu rộng hơn ở các mặt:
+ Cách thức vận dụng luật sẽ mang tính quốc tế nhiều hơn, trong đó có điều cam kết
Ví dụ như “Điều khoản bảo vệ người tiêu dùng trực tuyến là chi tiết và phải áp dụng
các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng, tránh l a đảo, gian lận thương mại có gây tổn hai hay
có nguy cơ gây tổn hại cho người tiêu d ng”; “Các quan điểm về mức độ vi phạm, các biện
pháp và loại thông tin nào vi phạm mục tiêu chính sách cơng cộng (đối với cộng đồng) là
ch nh đáng “ là cách quy định theo hệ thông luật dùng án lệ và tiền lệ là kết quả tranh tụng
cơng khai, minh bạch tại tịa là chuẩn để xác định tính hợp lệ. Trong khi đó, Việt nam theo hệ
dân luật phải dựa vào quy định trong luật và suy luận đúng/sai sẽ còn gây tranh cãi và nảy
sinh nhiều tranh chấp. Việt Nam sẽ phải cân nh c thay đổi cách vận dụng và thực thi luật giai
đoạn đầu theo cách này là khá khó khăn. Các cơ quan ch nh phủ và doanh nghiệp… c ng
chưa quen với các án lệ và tiền lệ khi xác định mức th ch đáng và có lợi cho cộng đồng nên
cần phải chủ động hơn với các cam kết như vậy.
+ Cơ chế vận hành c ng là thách thức lớn khi các cam kết CPTPP phần lớn là thực
thi ngay, minh bạch, không phân biệt đối x … Trong khi đó chế tài ở Việt nam rất yếu mặc
d các quy định đều có đầy đủ t dạng văn bản luật và dưới luật. Tuy nhiên, xuất phát t
việc xây dựng luật và các văn bản dưới luật c ng do các Bộ, ngành … và thực thi c ng vậy
khó có sự cơng bằng tuyệt đối theo kiểu thông luật (Việc xây dựng luật là độc lập, việc thực
thi luật c ng độc lập và chính các án lệ lại trở thành các quy phạm xuất phát t thực tế) T
trước tới nay, các bản án tại Việt nam có mức độ thực thi khá thấp vì có vấn đề t các quy
định, cách hiểu, giải th ch hướng dẫn nếu theo cam kết CPTPP thì những vấn đề này sẽ nảy

sinh xung đột sớm và nhiều. Chẳng hạn, ở mốt số quốc gia thành viên, dù bạn mua hàng qua
mạng khi thấy không hợp l được quyền trả lại và lấy lại tiền trong cả trường hợp khơng
thích, hoặc khơng phù hợp. Trong khi đó các giao dịch tại Việt Nam nếu đã thanh tốn thì
356


việc đổi trả là rất khó khăn. Nếu khách hàng quốc tế theo cách ứng x đó mà doanh nghiệp
Việt không đáp ứng sẽ viện dẫn đến cam kết bảo vệ người tiêu dùng trong CPTPP sẽ có bất
đồng về cách hiểu.
- Các tác động được đánh giá theo lĩnh vực Việt Nam cam kết tích cực và tiêu cực, xếp
hạng thứ bậc các nước có thế mạnh quốc gia khi mở c a theo CPTPP cụ thể như sau:
Lĩnh vực
/nƣớc

VN

Nhật Canada Brunei Úc Malay Sing NewZe Chile

Mexi

Peru

Quần
áo, 3
giầy dép, đồ
gỗ

1

8


11

9

2

7

10

6

5

4

M phẩm,

11

1

2

9

8

3


6

7

10

4

5

Điện,
điện 11
t , vi tính..

1

3

10

4

5

2

9

7


6

8

Đồ dùng gia 5
đình,…

1

6

11

7

2

8

9

4

3

10

Văn phịng 10
phẩm


1

7

11

8

3

2

9

5

4

6

Thực phẩm

10

1

7

8


2

6

10

3

4

5

11

Phim ảnh, ca 10
nhạc

1

8

6

7

5

10


11

4

3

2

Game, video

8

1

3

11

10

4

2

9

6

5


7

Dầu khí

4

11

8

1

7

6

10

0

3

5

2

Khác

8


1

2

10

4

5

3

11

7

6

9

Nguồn: Tạ Văn Lợi- Hội thảo quốc tế về Kinh doanh và marketing số trong kỷ nguyên 4.0,
11/2019, Hà Nội.
Hình 3: So sánh tương quan lợi thế quốc gia CPTPP về cạnh tranh đối với một số ngành hàng
Như vậy, trên giác độ tác động giữa các quốc gia thành viên của CPTPP về các lĩnh
vực và lợi thế quốc gia có thể thấy Việt Nam có ưu thế hơn về các lĩnh vực thực phẩm, quần
áo, giầy dép và đồ gỗ. Khả năng phát triển mạnh sang các thị trường nước khác. Trong khi đó
các lĩnh vực m phẩm, phim ảnh… Việt nam sẽ bị xâm thực và du nhập nhiều hơn. Điều đó
c ng có nghĩa Việt Nam sẽ tăng cường các biện pháp thúc đẩy thương mại cho các lĩnh vực
có lợi thế và hoàn thiện thể chế tốt hơn về thương mại cho các lĩnh vực sẽ hiện diện tại Việt
Nam khi thực thi CPTPP. Các địa phương có lợi thế về các ngành hàng điện t , du lịch, cơng

nghiệp nhẹ sẽ có cơ hội gia tăng ch tiêu năng lực cạnh tranh cấp t nh do làn sóng đầu tư trong
và ngoài nước đổ vào nhiều hơn, trong khi đó các t nh có thế mạnh về các ngành hàng nông
nghiệp, chăn nuôi,… sẽ dễ bị cạnh tranh và tụt hạng trong bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh
cấp t nh các năm tới.

357


3. Các kiến nghị và giải pháp tăng cƣờng thực thi các cam kết của Hiệp định CPTPP đối
với cạnh tranh tại Việt Nam
- Đối với Chính phủ:
Một là: Tiếp tục tăng cường cải cách thủ tục hành chính và chế tài thực thi pháp luật.
+ Trong việc cải cách thủ tục hành chính Việt Nam nên rà sốt và phân đoạn các cơng
việc hành chính cơng và quản l Nhà nước rõ ràng hơn. Một số dịch vụ và lĩnh vực nên
chuyển sang dịch vụ và cho tư nhân đấu thầu thực hiện sẽ tốt hơn để các bộ phận của cơ quan
quản lý thực thi nên cơ chế “v a đá bóng, v a thổi cịi” “lợi ích cục bộ”, “lợi ch hành ch nh”
vẫn diễn ra thường xun. Có lộ trình chuyển dần các lĩnh vực cịn được bảo hộ, cam kết bảo
lưu sang cơ chế thị trường có sự giám sát của Nhà nước, tách bạch yêu cầu an ninh quốc
phòng với mục tiêu kinh doanh như xăng dầu, năng lượng. Nhà nước cần có yêu cầu cụ thể về
đơn hàng đảm bảo an ninh còn lại cho phép vận hành theo cơ chế thị trường. Các dịch vụ
công chuyển sang cơ chế phục vụ và có thu sẽ có bồi thường và có qu thực thi việc cam kết
bồi thường đó.
+ Cơ chế tự kiểm sốt và giám sát lẫn nhau nên minh bạch, cơng khai. Yêu cầu các
trang web, các trang điện t phải đăng công khai các điều kiện kinh doanh quả ngành nghề
thay vì phải thành lập các bộ phận giám sát tại các cơ quan công quyền. C a sổ của mục điều
kiện đó b t buộc phải link với trang web về Hiệp định CPTPP để người tham gia thương mại
điện t lúc nào c ng tự kiểm tra các điều kiện lĩnh vực ngành nghề và các cam kết để tự đánh
giá và quyết định tham gia.
+ Tăng cường các chế tài thực thi pháp luật khi có tranh chấp xảy ra trong thương mại.
Th a nhận một số án lệ, tiền lệ hợp lý và phổ biến, phổ thơng là các quy định có tính chất

pháp l tương đương. Xóa b các cơ chế cơ quan quản lý trở thành các trọng tài phán xét ngữ
nghĩa của các văn bản pháp luật, nghị định, thơng tư… Cần có những phản biện độc lập, mơ
hình đánh giá tác động ch nh sách rõ ràng hơn trước khi áp dụng và thực thi. Các tình huống
phổ thơng, phổ biến cần có cập nhật và th a nhận cho phù hợp với cam kết trong CPTPP.
+ Đối với các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân:
Nhà nước cần tạo điều kiện tham gia và rút lui kh i thị trường minh bạch và công
bằng hơn. Loại b các thủ tục tham gia thị trường và cơ chế xin cho trong cấp phép kinh doanh hoặc các điều kiện kinh doanh. Nên tập trung vào các giải pháp thị trường như tạo điều
kiện tiếp cận vốn, tăng cường tư vấn và hỗ trợ dịch vụ phát triển kinh doanh cho các doanh
nghiệp tiềm năng … tạo thành các đối trọng lớn trong kinh doanh tại Việt nam. Mặc dù các
doanh nghiệp nước ngồi có vốn lớn, kinh nghiệm nhiều nhưng khó có thể triển khai nhanh
và rộng các hệ thống hạ tầng kh p các t nh thành ngay t đầu, vì vậy các tập đồn Việt Nam
phải nhanh chóng phát huy lợi thế cốt lõi đó thành lợi thế cạnh tranh và lợi thế khác biệt.
Muốn vậy cần có sự tích cực t chính các tập đồn trên và sự hỗ trợ t phái nhà nước về vốn,
dịch vụ phát triển kinh doanh…
Hai là: Rà soát và sửa đổi các nội dung luật, nghị định và thông tư liên quan đến kinh
doanh và cạnh tranh
+ Việc thực thi cam kết khi có các mâu thuẫn tất yếu sẽ vận dụng các quy định của
Hiệp định CPTPP khi được phê chuẩn. Tuy nhiên, việc rà soát và s a đổi các luật và văn bản
dưới luật liên quan đến kinh doanh và cạnh tranh luôn là cần thiết và chuẩn bị càng tốt sẽ hỗ
358


trợ cho thực thi cam kết tốt hơn, t xung đột và tranh chấp hơn. Điều đó c ng đồng nghĩa với
việc nâng cấp dần các luật quốc gia đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Các quy định về điều kiện
tham gia kinh doanh ở Việt Nam khá chặt chẽ và quá nhiều nhưng thiên về thủ tục hành
chính, cần có giám sát, thanh tra t cơ quan cơng quyền nên được bãi b và thay thế bằng các
quy định về biện pháp k thuật và kinh tế.
+ Luật thương mại cần s a đổi những quy phạm về phương thức kinh doanh và các
cam kết mang t nh đặc th trong thương mại. Những quy định về giao dịch trong chào giá, đặt
hàng, cam kết mua bán nên chuyển đổi theo các quy định của Công ước Viên 1980 về hợp

đồng mua bán hàng hóa. Có 11 điều cần s a đổi t các định nghĩa về hợp đồng giao dịch mua
bán đến hình thức hợp đồng (liên quan đến hình thức giao kèo qua mạng), x lý tranh chấp,
cam kết giao hàng, khiếu nại hàng hóa (cho phép bảo vệ người tiêu d ng được quyền đổi trả
và bảo hành trong 1 thời hạn nhất định); việc t chối mua hàng; quyền hủy hợp đồng; thanh
toán và địa điểm thanh toán; bảo hộ pháp lý.
+ Luật thuế giá trị gia tăng cần có thay đổi nhằm đảm bảo tính minh bạch, cơng bằng
cho các chủ thể tham gia:
Ngồi cơ chế tự giám sát lẫn nhau, các quy định về biện pháp kinh tế cần có như áp
dụng chiết khấu hóa đơn mua bán qua mạng, nếu người mua hàng lấy và giữ hóa đơn hợp lệ,
phát hành đúng và đủ các cam kết đã tuyên bố bảo hành thì v a coi là giấy bảo hành đương
nhiên được nhà nước th a nhận và sẽ nhận chiết khấu thuế VAT t 10% xuống 8%. Khuyến
kh ch thanh toán thương mại điện t qua ngân hàng và lấy hóa đơn GTGT. Người tiêu dùng là
người chịu thuế và cần được biết thơng tin và giám sát doanh nghiệp có nộp hộ đúng và đủ
cho ngân sách Nhà nước. Tranh nguy cơ chuyển giá có thể nghiên cứu áp dụng thuế chi phí
gia tăng thay cho thuế giá trị gia tăng, giảm đầu mối và chi ph bôi trơn của doanh nghiệp.
+ Về các cam kết quốc tế: Việt Nam chủ động đàm phán kéo dài lộ trình
Với các sản phẩm dễ tổn thương, giải pháp chủ yếu c ng là kéo dãn lộ trình giảm thuế
để có thời gian tái cơ cấu sản xuất trong nước, thúc đẩy đầu tư quy mô lớn và áp dụng công
nghệ cao để nâng dần sức cạnh tranh. Theo hướng đó, lộ trình cần được s dụng một cách chủ
động, hiệu quả, tránh tình trạng ỷ lại vào lộ trình dẫn đến chậm đổi mới và t đó là bị động,
lúng túng khi thách thức đến. Đặc biệt, cần đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến để mọi doanh nghiệp đều nhận thức được cơ hội và thách thức của CPTPP nói riêng c ng
như tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia các FTA thế hệ mới nói chung.
Ba là: Tăng cường nguồn lực cho các doanh nghiệp Việt Nam
Các cơ quan quản lý, doanh nghiệp… cần có các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp khơng
phân biệt nhà nước hay tư nhân những nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp phát triển. Về
vốn cần có đối x công bằng, minh bạch và hợp lý giữa các thành phần kinh tế. Lãi suất cần
phải điều ch nh hạ hơn nữa để có thể cạnh tranh với các nước trong khu vực. Về nhân lực cần
có hỗ trợ cần thiết để đào tạo nghề, k năng và nghiệp vụ cho các ngành nghề Việt Nam có
thể mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các nguồn nhân lực trở về sau khi đi xuất khẩu lao động.

Về đất đai và các tài nguyên khác cần có cơ chế minh bạch và bình đẳng cho các thành phần
kinh tế tham gia. Tránh tình trạng một số doanh nghiệp phất lên dựa vào khai thác và bán tài
nguyên thô của đất nước hoặc giầu lên dựa vào địa tô chênh lệch về đất đai.

359


Bốn là: Tăng cường công tác truyền thông, tập huấn và hỗ trợ về CPTPP và cạnh tranh
Khi tham gia chuỗi giá trị hay chuỗi cung ứng toàn cầu, các công ty Việt Nam dễ bị lệ
thuộc và làm gia cơng th cho các thương hiệu nếu khơng có cơng tác chuẩn bị tham gia t sớm
với thế mạnh đặc thù. Các doanh nghiêp Việt Nam đa phần là v a và nh nên cần hỗ trợ cả về
thông tin và các biện pháp hỗ trợ. Nhà nước nên tập trung vào truyền thông và tập huấn hỗ trợ t
sớm giúp doanh nghiệp chuẩn bị tốt khi tham gia và thực thi các cam kết trong CPTPP.
Đặc biệt, kiến thức và cách thức quản trị của doanh ngiệp Việt Nam cịn khá yếu vì
vậy rất cần được tập huấn cả về nội dung, cơ hội và thách thức khi tham gia Hiệp định CPTPP
và về cạnh tranh hợp pháp. Những k thuật và biện pháp cạnh tranh được phép về mặt pháp lý
sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam tránh nhiều sai sót trong các vụ tranh chấp quốc tế.
Năm là: Tăng cường hỗ trợ đầu tư hạ tầng và giảm chi phí logistics
Hệ thống cơ sở hạ tầng Việt Nam đã được chú trong đầu tư nhưng sự đa dạng và tính kết
nối vẫn cịn thấp. Đặc biệt Việt Nam mới phát triển hệ thống giao thông đường bộ và độ phủ
mạng thơng tin nhưng gần như khơng có các hệ thống giao thông tầu điện ngầm, sky train, đường
s t cao tốc, đường thủy liên vận tốc độ cao, thậm ch đường truyền net cịn thấp. Do đó, chi ph
logistics tại Việt Nam khá cao so với các nước khác trong khu vực. Việc phát triển hệ thống
đường bộ c ng kéo theo chi ph và các trạm thu phí q dày so với các nước khác.
Do đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp t nh và môi trường kinh doanh quốc gia. Việt nma cần thực hiện đồng bộ các giải
pháp t trung ương đến địa phương, mà đặc biệt là các địa phương phải nỗ lực nâng cao ch
số cạnh tranh cấp t nh tất yếu tạo ra môi trường cạnh tranh quốc gia được thăng hạng so với
các nước khác trên thế giới.
- Đối với các địa phương:

Một là: Các địa phương cần rà soát các quy định và chính sách phù hợp với các thay
đổi của cam kết Hiệp định CPTPP
Nhiều địa phương có nhiều ch nh sách và quy định vượt rào hoặc trái với cam kết sẽ
có nguyên cơ bị kiện bởi các thực thể và pháp nhân nước ngoài. Các cam kết Việt Nam đang
triển khai thấy rõ các cơ quant rung ương chuyển đổi khá mạnh mẽ, thậm chí có cả Ban về hội
nhập kinh tế quốc tế do phó thủ tướng làm trưởng ban đã có nhiều giải pháp mạnh mẽ nhằm
thay đổi cơ chế và chính sách cấp trung ương, tuy nhiên các địa phương có chuyển biến chậm
và khơng đồng đều, nhiều địa phương cịn thụ động và mâu thuẫn vơi những cam kết quốc tế.
Vì vậy, chính quyền các t nh cần phải rà soát lại các quy định và chsinh sách cho phù hợp với
các cam kết của Hiệp định CPTPP.
Hai là: Cần sang lọc các ngành hàng có thế mạnh tại địa phương và dựa vào sự so sánh
với năng lực cạnh tranh của 10 quốc gia khác trong khối của Hiệp định CPTPP để phát triển
Theo như đánh giá tác động của Hiệp định CPTPP đối với các ngành hàng cho thấy
Việt Nam có những xu hướng có thể khai thác về:
+ Các t nh có thu hút nhiều FDI nước ngồi có thể tham gia các ngành hàng, điện t ,
hàng dân dụng, nhựa và giày da, may mặc … tập trung vào tham gia chuỗi cung ứng tồn cầu,
cải cách hành chính, cải cách thể chế, tăng t nh minh bạch … t tiêu ch 7 đến 10 nhằm tăng
sức cạnh tranh cấp t nh. Phần lớn các t nh này nằm ở nhóm đầu của bảng xếp hạng vì nhiều
năm qua đã mở c a thu hút FDI như Hà Nội, thành phố Hồ Ch Minh, Bình Dương, Đà Nẵng,
360


B c Ninh, Thái Nguyên, Hải Phòng… Tuy nhiên, hạn chế lớn của các t nh này là giá trị đất
đai tăng cao, chi ph bơi trơn lớn . Vì vậy nên tập trung vào các tiêu chí về thể chế, tính minh
bạch… sẽ hiệu quả hơn.
+ Các t nh có thế mạnh về các sản phẩm nơng nghiệp, du lịch, lâm nghiệp hoặc chậm
thu hút FDI nên tập trung rà sốt các điều kiện kinh doanh, mơi trường kinh tế và kinh doanh
t tiêu ch 1 đến 6 nhằm gia tăng nhiều doanh nghiệp có thể tham gia kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển mạnh tạo sức thu hút các nhà đầu tư mới sẽ hiều quả hơn và tăng thứ
hạng trong bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp t nh của các năm s p tới, sau khi Hiệp định
CPTPP có hiệu lực.

Ba là: Cần chú trọng nâng cao nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của hội nhập
kinh tế quốc tế
Phần lớn các địa phương t có những nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế. Những địa phương có thu hút nhiều FDI có thể tốt hơn nhưng phần lớn năng lực về kiến
thức, k năng, chuẩn ngôn ngữ cịn hạn chế. Vì vậy, rất nhiều nhân lực có trình độ về các
thành phố lớn làm việc càng làm cho nguồn nhân lực địa phương bị thiếu hụt. Các địa phương
muốn gia tăng năng lực cạnh tranh cấp t nh tất yếu phải chuẩn bị tốt nguồn lực cho hội nhập
kinh tế quốc tế. Cụ thể:
+ C cán bộ đi học tập tập trung và co chính sách thu hút nhân lực trình độ cao trở về
địa phương làm việc.
+ Thu hút các trường đại học, học viện, các trường cao đẳng dạy nghề đầu tư tại địa
phương hoặc liên kết mở tại địa phương nhằm đào tạo nâng cao nguồn nhân lực tại địa phương.
+ Khuyến kh ch người lao động tham gia làm việc tại các doanh nghiệp nước ngoài
hoặc nước ngoài trở về địa phương tham gia vào phát triển kinh tế địa phương.
+ Tập trung đào tạo tại chỗ bằng nhiều phương pháp truyền dạy, thực hành… nhằm
đáp ứng nhu cầu trước m t và lâu dài cho nguồn nhân lực địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội (2018), Toàn văn “Hiệp định CPTPP”, 30/12/2018.
2. Thư viện pháp luật Việt Nam (2019), “Luật pháp Việt Nam” 2019.
3. VCCI (2019), “Nội dung toàn văn Hiệp đinh CPTPP”
/>4.USAID (2018,2019),“Năng lực cạnh tranh cấp t nh – PCI 2017,2018”
ttps://www.usaid.gov/vi/vietnam/program-updates/mar-2018-2017-provincialcompetitiveness-index-pci-report-shows-remarkable-improvements
5. Tạ Văn Lợi (2016), “Tham luận về các cam kết của Hiệp định TPP và tác động tới
thương mại điện tử Việt Nam” phiên tọa đàm tại quốc hội 8/2016.
6. Tạ Văn Lợi (2019), “Tác động của các cam kết của Hiệp định CPTPP tới thương
mại điện tử Việt Nam” Hội thảo quốc tế “ Kinh doanh và marketing số trong kỷ nguyên 4.0”
Hà Nội 2019.

361




×