Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Chất lượng công chức tư pháp hộ tịch cấp xã ở thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh0001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.2 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THẾ CHINH

CHẤT LƯỢNG CƠNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH
CẤP XÃ Ở THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2020


BỘ GIÁO DỤC
VÀVIỆN
ĐÀO HÀNH
TẠO CHÍNH QUỐC GIA
HỌC
BỘ NỘI VỤ

NGUYỄN THẾ CHINH

CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH
CẤP XÃ Ở THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH

HÀ NỘI, 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Chất lượng công chức Tư pháp - hộ tịch
cấp xã ở thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” là nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các nội dung nghiên cứu, số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày
trong luận văn là trung thực và khách quan.
Ngoài ra, những nội dung tham khảo của các tác giả, tổ chức, cơ quan
khác đều được trích dẫn và thể hiện đầy đủ trong phần tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2020
Học viên

Nguyễn Thế Chinh

1


LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia, luận văn
“Chất lượng cơng chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã ở thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh” của tơi đã hồn thành. Đây là kết quả nghiêm túc của người thực hiện
dưới sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm, đầy trách nhiệm của giảng viên hướng
dẫn và sự giúp đỡ của các cơ quan, bạn bè trong lĩnh vực liên quan.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc

gia cùng các thầy cô giáo giảng dạy trong quá trình học, đặc biệt xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Đức Chính - người thầy đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn tơi nghiên cứu và hồn thiện luận văn này.
Chắc chắn, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót do những hạn
chế về kiến thức cũng như thực tiễn. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của
Q thầy cơ và các bạn đồng nghiệp để luận văn của tơi thêm hồn thiện, là
động lực cho tôi tiếp tục học tập và nâng cao năng lực chuyên môn trong
những năm tháng công tác tiếp theo.
Trân trọng!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP
- HỘ TỊCH CẤP XÃ...................................................................................... 10
1.1. Một số vấn đề về công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã ...........................10
1.1.1. Khái niệm công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã................................... 10
1.1.2. Đặc điểm của công chức chức tư pháp - hộ tịch cấp xã..................... 12
1.1.3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của công chức chức tư pháp - hộ
tịch cấp xã...................................................................................................... 13
1.1.4. Vị trí, vai trị của cơng chức chức tư pháp - hộ tịch cấp xã ............... 18
1.2. Chất lượng công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã ....................................20
1.2.1. Quan niệm về chất lượng và chất lượng thực thi cơng vụ ................. 20
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức tư pháp hộ tịch cấp xã... 24
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của công chức tư pháp - hộ tịch cấp
xã....................................................................................................................34
1.3.1. Công tác tuyển dụng và sử dụng ........................................................ 34
1.3.2. Hoạt động quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng ..................................... 36

1.3.3. Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc ............................................ 38
1.3.4. Cơng tác đánh giá................................................................................39
1.3.5 Hoạt động kiểm tra, kiểm sốt ............................................................ 41
1.3.6 Văn hóa cơng sở ................................................................................. 42
1.4.

Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng công chức tư pháp- hộ tịch cấp xã
43

1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định ....................................................... 43
1.4.2. Kinh nghiệm của thị xã Tân Uyên - Tỉnh Bình Dương ...................... 47
1.4.3. Bài học cho thị xã Từ Sơn................................................................... 49
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................ 51
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ


TỊCH CẤP XÃ Ở THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH ............................. 52
2.1. Khái quát về thị xã Từ Sơn ...................................................................52
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 52
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................... 54
2.2. Thực trạng chất lượng công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã....................58
2.2.1. Thực trạng công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã................................... 58
2.2.2. Thực trạng chất lượng công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã................ 59
2.3. Đánh giá về thực trạng chất lượng công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã 75
2.3.1. Ưu điểm.............................................................................................. 75
2.3.2. Hạn chế............................................................................................... 77
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ......................................................................... 79
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2................................................................................. 82
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ Ở THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH

BẮC NINH..................................................................................................... 83
3.1. Quan điểm về chất lượng công chức tư pháp- hộ tịch cấp xã ...............83
3.1.1 Mục tiêu: ............................................................................................... 83
3.1.2 Phương hướng: ..................................................................................... 84
3.2. Đề xuất một số giải pháp về chất lượng công chức tư pháp - hộ tịch cấp


85

3.2.1 Tuyển dụng, sử dụng ............................................................................ 85
3.2.2. Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng ...................................................... 87
3.2.3. Cải thiện cơ sở vật chất và phương tiện làm việc .............................. 89
3.2.4. Chính sách đãi ngộ, tạo động lực ....................................................... 90
3.2.5. Đổi mới công tác đánh giá ................................................................. 92
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ............................................ 93
3.2.7. Hồn thiện văn hóa cơng sở và văn hóa cơng vụ ............................... 95
3.3. Kiến nghị thực hiện và giải pháp...........................................................97
3.3.1 Về quan điểm và chỉ đạo của đảng ....................................................... 99
3.3.2. Một vài kiến nghị thực hiện và giải pháp với thị xã Từ Sơn như sau.
100 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................ 100


KẾT LUẬN ...................................................................................................
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 102


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



Cao đẳng

CNTT

Công nghệ thông tin

HĐND

Hội đồng Nhân dân

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

QLNN
TT, PB, GDPL
UBND

Quản lý nhà nước
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật
Ủy ban Nhân dân


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Các chức danh công chức cấp xã................................................... 11
Sơ đồ 1.2. Các nhóm yếu tố đánh giá chất lượng công chức.......................... 22
Sơ đồ 1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cơng chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
......................................................................................................................... 25

Sơ đồ 2.1. Bản đồ hành chính Thị xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh...................... 53


DANH MỤC CÁC BIỂU

Bảng biểu 2.1. Dân số trong độ tuổi lao động của Thị xã Từ Sơn ................ 55
Bảng biểu 2.2. Cơ cấu độ tuổi, giới tính của cơng chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
cuả thị xã Từ Sơn............................................................................................ 58
Bảng biểu 2.3. Trình độ chun mơn của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
của thị xã Từ Sơn ........................................................................................... 60
Bảng biểu 2.4. Số liệu các vụ việc quản lý hộ tịch hàng năm ....................... 64
Bảng biểu 2.5. Kết quả khảo sát cán bộ, công chức 12 xã, phường về kỹ năng
giải quyết công việc của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã ở thị xã Từ Sơn . . .
66
Bảng biểu 2.6. Kết quả khảo sát đánh giá của người dân khi đến UBND xã giải
quyết công việc đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã
Từ Sơn ............................................................................................................ 69
Bảng biểu 2.7. Tổng hợp số liệu các vụ việc đăng ký hộ tịch tại thị xã Từ
Sơn... 71


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị cơ sở trong hệ thống
đơn vị hành chính của Nhà nước Việt Nam. Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã
là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại địa phương, trực tiếp giải
quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân; đưa chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trên mọi lĩnh vực đi vào cuộc sống,
trong đó có tư pháp - hộ tịch. Tư pháp - hộ tịch vốn dĩ là một lĩnh vực nhiều
khó khăn và phức tạp, đồng thời giữ một vị trí hết sức quan trọng do liên quan

đến những quyền lợi cơ bản của công dân. Đặc điểm này địi hỏi cơng chức tư
pháp - hộ tịch phải có hiểu biết sâu, rộng về chun mơn cũng như thông thạo
về đặc điểm dân cư, tập quán, truyền thống văn hóa, trình độ phát triển của địa
phương. Chỉ khi đảm bảo những yêu cầu trên, công chức tư pháp - hộ tịch mới
có thể áp dụng một cách linh hoạt pháp luật của nhà nước, từ đó giúp UBND
cấp xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tư pháp - hộ tịch trên địa bàn
một cách hiệu quả nhất.
Thực tế hiện nay ở đa số các địa bàn cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch
đang bộc lộ khá nhiều hạn chế như: số lượng còn thiếu, nghiệp vụ chưa cao;
một bộ phận chưa được đào tạo cơ bản về chuyên môn; công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ chưa được quan tâm đúng mức, chưa thể tiến hành thường xuyên,
kịp thời; bố trí, luân chuyển cán bộ chưa hợp lý. Những hạn chế này đã phản
ánh phần nào chất lượng của công chức tư pháp - hộ tịch ở cấp cơ sở nói
chung.
Trước thực trạng này, việc tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lý luận về chất
lượng của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã khơng chỉ mang tính lý luận khoa
học mà cịn có ý nghĩa thực tiễn đáp ứng được yêu cầu của việc cải cách hành
chính, cải cách tư pháp trong q trình hồn thiện bộ máy nhà nước hiện nay.
1


Thị xã Từ Sơn là một trong hai trung tâm kinh tế - văn hóa - giáo dục của tỉnh
Bắc Ninh, có điều kiện kinh tế - xã hội khá phát triển với nhiều khu công
nghiệp, nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng như Đa Hội, Đồng Kỵ, Phù
Khê... cùng các trường cao đẳng, đại học. Thị xã Từ Sơn theo định hướng phát
triển sẽ trở thành một đô thị cơng nghiệp - văn hố - giáo dục quan trọng của
tỉnh. Do đó, thị xã Từ Sơn đang đứng trước nhiều thời cơ và thách thức mới đòi
hỏi bộ máy quản lý nhà nước, nhất là bộ máy quản lý ở cấp cơ sở phải thay đổi
để bắt kịp cùng xu thế mới. Không thuộc ngoại lệ, chất lượng của công chức tư
pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn cũng còn rất nhiều hạn chế.

Bên cạnh những hạn chế chung, do đặc điểm thị xã đang trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội khá nhanh, các hoạt động trong xã hội ngày một đa dạng
hơn, các phát sinh liên quan đến tư pháp - hộ tịch rất nhiều. Điều này càng đòi
hỏi sự chuyển mình, nâng cao chất lượng nhanh chóng của cơng chức tư pháp hộ tịch nhằm đáp ứng kịp thời theo u cầu của cơng việc.
Việc hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cũng như chỉ ra các nguyên
nhân của những khiếm khuyết, hạn chế về chất lượng công chức tư pháp - hộ
tịch cấp xã của thị xã sẽ giúp thị xã có những giải pháp phù hợp để khắc phục.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “Chất lượng công
chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã ở thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” mang tính
cấp thiết và phù hợp với yêu cầu thực tiễn bởi những lý do sau:
Một là, Công chức tư pháp- hộ tịch cấp xã là một trong 7 chức danh
công chức cấp xã, là bộ phận trực tiếp tổ chức thực hiện việc đưa pháp luật vào
thực tiễn cuộc sống của nhân dân, nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân trên
địa bàn. Vì thế, cơng chức tư pháp- hộ tịch cấp xã có vai trị quan trọng trong
việc góp phần quản lý nhà nước ở địa phương nhằm duy trì trật tự, ổn định xã
hội và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân chủ và công bằng
xã hội ở địa phương.
Hai là, tính chất và đặc điểm cơng việc của công chức tư pháp- hộ tịch
cấp xã khá phức tạp nên địi hỏi cơng chức thực hiện phải đáp ứng những tiêu
2


chuẩn về chất lượng ở mức cao.
Ba là, thực trạng chất lượng công chức tư pháp- hộ tịch cấp xã ở thị xã
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh cịn có những hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của
tình hình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Vấn đề chất lượng của công chức luôn là một vấn đề nóng, thu hút nhiều
sự quan tâm, trăn trở của các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu dù ở bất cứ
giai đoạn nào. Đây là đội ngũ làm việc trong khu vực công, công việc của họ

gắn với những quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ rất cụ thể. Công chức tư pháp
- hộ tịch cấp xã là một bộ phận của cơng chức nhà nước, do đó chất lượng của
công chức tư pháp - hộ tịch cũng ảnh hưởng khơng ít tới chất lượng của cả
cơng chức.
Bàn về chất lượng của công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã, có khá nhiều
các bài báo, cơng trình nghiên cứu, luận văn...viết về các khía cạnh có liên
quan. Nhiều cơng trình nghiên cứu tiêu biểu về chất lượng của đội ngũ đã được
công bố trên các sách báo, các kênh thơng tin đại chúng. Cho đến nay, đã có
nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu, luận án, luận văn đề cập đến vấn đề về xây
dựng cán bộ, công chức và nâng cao năng lực, chất lượng cán bộ, công chức ở
nước ta như:
- TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai - Chủ biên (2007), Nâng cao năng lực tổ
chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã qua khảo sát ở đồng bằng Sơng
Hồng, Nxb Chính trị quốc gia, HN.
- TS. Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phương - đồng chủ biên
(2005), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
- PGS.TS. Nguyễn Phú Trọng, PGS.TS. Trần Xuân Sơn, đồng chủ biên
(2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Nxb CTQG, HN.
- TS. Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính
3


quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách
chuyên khảo, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
- ThS. Nguyễn Thế Vịnh, Ths. Đinh Ngọc Giang - đồng chủ biên (2009),
Tiếp tục hồn thiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức cơ sở, Nxb
Chính trị quốc gia, HN.
Một số luận văn:
Luận văn “Nâng cao chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao

Bằng” (năm 2018) của tác giả Bế Ngọc Duy, tác giả đã phân tích để nói lêný
nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
công vụ của CC cấp xã nới riêng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị
cơ sở tỉnh Cao Bằng hiện nay.
Luận văn “Nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên
địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” (năm 2017) của tác giả Nguyễn Hữu Hải
đề cập sâu về năng lực của công chức, một trong các nhóm tiêu chí được sử
dụng để đánh giá chất lượng của công chức. Luận văn tập trung làm rõ các yếu
tố cấu thành năng lực của công chức, từ đó đối chiếu với thực tiễn về năng lực
của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã tại thị xã Từ Sơn, tìm ra hạn chế và
nguyên nhân, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cho họ.
Luận văn “Nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch phường trên
địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” (năm 2018) của tác giả Nguyễn
Thị Bích Hường, Luận văn đã đánh giá được thực trạng năng lực công chức tư
pháp - hộ tịch phường trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Đồng
thời, Luận văn đã đề xuất được các giải pháp nâng cao năng lực của công chức
tư pháp - hộ tịch phường trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội trong
thời gian tới.
Luận văn “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” (năm 2018) của tác giả Nguyễn Nhật Linh
tập trung phân tích sâu và trực diện vào các tiêu chí đánh giá và hoạt động nâng
4


cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã. Tác giả đưa ra cả nhóm giải pháp
chung và nhóm giải pháp dành riêng cho cán bộ, công chức của địa bàn nghiên
cứu đểnâng cao chất lượng.
Luận văn “Năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã huyện Gia Viễn,
tỉnh Ninh Bình” (năm 2016) của tác giả Hồng Thị Thúy Vân tập trung vào các
vấn đề lý luận về năng lực cơng chức, tìm hiểu và đánh giá thực trạng về vấn

đề này của huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. Trên cơ sở đó, các phương hướng,
giải pháp được đưa ra để góp phần nâng cao năng lực của công chức tư pháp hộ tịch cấp xã trên địa bàn.
Tạp chí và các cơng trình nghiên cứu khác
TS. Tạ Ngọc Hải có bài viết “Chất lượng cơng chức và chất lượng đội
ngũ cơng chức” đăng trên tạp chí Tổ chức nhà nước ngày 08/02/2018. Tác giả
chỉ ra ba nhóm yếu tố phản ánh chất lượng cá nhân mỗi công chức: tâm lực, thể
lực và trí lực, đồng thời đưa ra các tiêu chí đánh giá chất lượng cơng chức và
nội dung của các tiêu chí đó.
Th.S Hồng Thị Hồi Hương có Bài tạp chí “Tiêu chí và giải pháp đánh
giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã” được đăng trên tạp chí Quản
lý nhà nước, tháng 11/2018 phân tích trực tiếp đến thực trạng của cơng tác
đánh giá chất lượng và đưa ra các tiêu chí đánh giá chất lượng của cán bộ công
chức cấp xã. Tác giả cho rằng các tiêu chí này là những yếu tố cơ bản có tính
quyết định đến năng lực của người cán bộ chính quyền cấp cơ sở.
Bài viết của GS.TS Dương Xuân Ngọc bài nghiên cứu (2 kỳ) đăng trên
trang thông tin điện tử của Hội đồng Lý luận Trung ương tháng 6/2019 đề cập
đến sự thay đổi nhận thức lý luận về cán bộ, công chức của nhà nước pháp
quyền Việt Nam, đồng thời chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, yếu kém của đội
ngũ này. Tuy khơng nói trực tiếp và chun sâu về chất lượng đơi ngũ cán bộ,
cơng chức, nhưng các phân tích của tác giả về ưu nhược điểm đều có sự liên
quan, hàm ý về chất lượng của cán bộ, công chức.
5


Bài viết của nhóm phóng viên xây dựng Đảng và Thường trú về “Nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở” (3 kỳ) đăng trên báo Nhân dân điện tử
tháng 12/2019 khơng đề cập ở khía cạnh lý luận mà chỉ ra những bất cập, hạn
chế trong thực tiễn về chất lượng công chức của một số địa phương. Bài viết
cũng phân tích và khẳng định để xây dựng cơng chức tiêu biểu thì cần chú
trọng vào các giải pháp nâng cao chất lượng công chức, đặc biệt là trình độ, kỹ

năng, phong cách gần dân, sát dân cần được đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện
không ngừng.
Tác giả Đỗ Quỳnh Liên (Báo Tuyên Quang) với bài viết “Mấy khía cạnh
lý luận về cán bộ, công chức cấp cơ sở” trích đăng trên Tạp chí của Ban Tuyên
giáo Trung ương tháng 03/2019 chỉ phân tích trên phương diện lý luận chung
về cán bộ, công chức cấp cơ sở. Tác giả làm rõ khái niệm về công chức và chất
lượng công chức nói chung, đồng thời phân tích sâu hơn về chất lượng cán bộ,
công chức cơ sở. Từ những phân tích đó, tác giả cũng đưa ra tiêu chí đánh giá
chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở bao gồm: phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống; năng lực chun mơn và kỹ năng cơng tác; uy tín trong công tác; chất
lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao và năng lực tổ chức, quản lý.
Bên cạnh đó là các nhóm yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ, cơng chức
gồm: nhóm yếu tố khách quan (như: chế độ, chính sách - khen thưởng; kỷ
luật); nhóm yếu tố chủ quan (tinh thần trách nhiệm làm việc, ý thức tổ chức kỷ
luật).
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đây đều chỉ ra các ưu nhược
điểm cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công chức nói chung và
cấp cơ sở nói riêng. Riêng đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, một số
luận văn khai thác sâu vào khía cạnh năng lực của cơng chức - một trong
những tiêu chí để đánh giá chất lượng chung của công chức. Tuy nhiên, chât
lượng công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là khái niệm bao hàm ý nghĩa rộng
hơn, không chỉ là trình độ, kỹ năng mà cả yếu tố thể chất cũng trở thành một
6


tiêu chí, điều kiện cần thiết trong việc đánh giá chất lượng cơng chức. Do đó,
cơng trình nghiên cứu của tác giả cũng chú trọng vào nội dung lý luận chưa
thực sự hồn chỉnh này để hệ thống hóa khung lý thuyết khi nghiên cứu về chất
lượng công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích:
Luận văn trên cơ sở làm rõ lý luận chung về chất lượng công chức tư
pháp- hộ tịch cấp xã ở thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Đánh giá tình hình thực
trạng để đưa ra một số kiến nghị, giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất
lượng công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn dựa trên
việc tổng hợp số liệu, phân tích, đánh giá thực trạng cơng chức tư pháp - hộ
tịch tại 12 đơn vị hành chính cấp xã của Từ Sơn.
Nhiệm vụ:
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn cần tập trung thực
hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Khái quát những vấn đề lý luận chung cũng như các quy định pháp luật
hiện hành về công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã và chất lượng công chức tư
pháp- hộ tịch cấp xã.
- Tìm hiểu và phân tích thực trạng chất lượng công chức tư pháp - hộ
tịch cấp xã của thị xã Từ Sơn, đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế về chất lượng của công chức tư pháp- hộ tịch cấp xã tại đây.
- Đề xuất những giải pháp khắc phục các hạn chế và nâng cao chất lượng
công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã của thị xã.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu:
- Những vấn đề liên quan đến chất lượng công chức tư pháp - hộ tịch cấp
xã.
- Khảo sát bằng phiếu đối với người dân khi đến UBND xã, phường trên
7


địa bàn thị xã Từ Sơn để giải quyết các vấn đề liên quan đến công chức tư
pháp- hộ tịch.
Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: thực trạng về chất lượng công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã

kể từ năm 2016 đến năm tháng 2019
- Không gian: nghiên cứu được tiến hành tại 12 xã, phường thuộc địa
bàn hành chính của thị xã Từ Sơn .
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1.

Phương pháp luận
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả dựa trên lý luận của chủ nghĩa

Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương, đường lối
của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay làm định hướng cho đề tài. Trên
cơ sở lý thuyết về quản lý công và quản lý nhân sự hành chính để làm khung lý
thuyết cho đề tài.
5.2.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và

duy vật lịch sử. Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn kiện.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích.
- Phương pháp so sánh, đánh giá.
- Phương pháp điều tra xã hội học.
+ Số phiếu phát ra và thu về là 100
+ Thời gian từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 9 năm 2019
+ Địa điểm khảo sát ở 5 xã và 7 phường ở thị xã Từ Sơn
+ Người thực hiện Nguyễn Thế Chinh
- Phương pháp chuyên gia.

8


Ngồi ra, cịn kết hợp một số phương pháp kỹ thuật khác để xử lý số liệu
thu thập được như chương trình Word, Excel.
6. Những đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận:
Hệ thống hóa và làm rõ được những vấn đề lý luận căn bản về công chức
và chất lượng cơng chức nói chung và cơng chức tư pháp - hộ tịch cấp xã nói
riêng (bao gồm cả cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý mới nhất).
Về mặt thực tiễn:
- Tổng hợp, mô tả thực trạng chất lượng công chức tư pháp - hộ tịch cấp
xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2016 - 2019.
- Phân tích, đánh giá trên cơ sở khoa học về thực trạng chất lượng của
công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã tại thị xã Từ Sơn, từ đó đề xuất các giải
pháp cụ thể cho địa phương để nâng cao chất lượng công chức tư pháp - hộ tịch
cấp xã tại đây.
- Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng như một nghiên
cứu, báo cáo độc lập để chính quyền thị xã Từ Sơn tìm hiểu, thẩm định, và vận
dụng vào thực tế địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 03
chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở khoa học chất lượng công chức tư pháp - hộ tịch cấp

Chương 2.Thực trạng chất lượng công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã ở
thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3. Quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng công chức tư pháp
- hộ tịch cấp xã ở thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CHẤT LƯỢNG
••
9


CƠNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ
••
1.1. Một số vấn đề về công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
1.1.1.

Khái niệm công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
Trước hết, cần bắt đầu từ khái niệm “công chức”. Trong hơn 11 năm kể

từ khi ra đời vào 13/11/2008, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 là văn bản
pháp lý có giá trị cao nhất đã giải thích rõ ràng về thuật ngữ “cơng chức” và
“cơng chức cấp xã”. Điều 1 Luật số 52/2019/QH14 ban hành ngày 25/11/2019,
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, cơng chức và Luật Viên chức đã
chính thức sửa đổi khái niệm về công chức như sau:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”.
Như vậy, về mặt pháp lý, khái niệm công chức đã được làm rõ trong một
luật riêng, phân biệt với các khái niệm vốn có nhiều tương đồng, dễ nhầm lẫn
là “cán bộ” và “viên chức”. Cơng chức chính là một bộ phận của nguồn nhân

lực xã hội nói chung và nguồn nhân lực khu vực cơng nói riêng. Họ làm việc
trong khối cơ quan Đảng, tổ chức chính trị xã hội, cơ quan nhà nước, cơ quan
Quân đội và Công an, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, là chủ thể trực tiếp
tham gia vận hành, điều khiển toàn bộ hoạt động của các cơ quan này. Do đó,
hiệu quả trong hoạt động của cơng chức sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của
hoạt động cơ quan nhà nước bên cạnh sự đóng góp của các đối tượng khác là
cán bộ, viên chức, người lao động. .
10


Về công chức cấp xã, khoản 3 điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 chỉ
rõ “...công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Vì vậy, cơng chức cấp xã cũng là một bộ
phận trong cơng chức nhà nước nói chung, bao gồm cả công chức được luân
chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã và đều do cấp huyện quản lý. Công
chức cấp xã bao gồm 07 chức danh, được minh họa như hình sau:

r

A

Sơ đồ 1.1: Các chức danh cơng chức cấp xã
Trong đó, lưu ý đặc biệt với một số chức danh:
- Trưởng Công an (áp dụng đối với xã, thị trấn chưa tổ chức cơng an
chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14);
- Cơng chức Địa chính - xây dựng - đơ thị và môi trường (đối với địa
bàn là phường hoặc thị trấn) hoặc cơng chức Địa chính - nơng nghiệp - xây
dựng và môi trường (đối với địa bàn xã).
Như vậy, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, theo luật quy định, là một

trong bảy chức danh của công chức cấp xã. Dưới góc độ là một cơng chức, họ
đương nhiên phải thực hiện những nghĩa vụ và đồng thời được hưởng những
11


quyền lợi của công chức mà pháp luật quy định. Cịn dưới góc độ chun mơn,
cùng với các chức danh công chức cấp xã khác, công chức tư pháp - hộ tịch có
nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện cơng tác QLNN về lĩnh vực
riêng của mình trên địa bàn xã. Đó là tất cả các cơng việc trong phạm vi hay có
liên quan đến vấn đề tư pháp- hộ tịch theo quy định pháp luật tại địa phương.
Tóm lại, cơng chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được hiểu là những công
dân Việt Nam được tuyển dụng vào làm việc tại UBND cấp xã, có trách nhiệm
tham mưu, đề xuất các giải pháp giúp UBND cấp xã tổ chức và điều hành các
hoạt động quản lý nhà nước về tư pháp- hộ tịch trong phạm vi địa phương.
1.1.2. Đặc điểm của công chức chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
Như đã trình bày ở trên, cơng chức tư pháp - hộ tích cấp xã là một bộ
phận của công chức cấp xã - những người hoạt động theo nhiệm vụ, quyền hạn
mà pháp luật quy định, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước nhân dân
địa phương và cơ quan quản lý cấp trên về hoạt động của mình. Do đó, đặc
điểm của cơng chức tư pháp - hộ tịch cấp xã gắn liền với vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, tiêu chuẩn trong tổ chức hoạt động của chính quyền cấp xã, cụ thể
như: công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã làm công tác chuyên môn về lĩnh vực
tư pháp- hộ tịch trong phạm vi địa phương; là cấp thấp nhất trong hệ thống
ngành tư pháp, chịu sự quản lý về chuyên mơn nghiệp vụ của Phịng Tư pháp
cấp huyện; được tuyển dụng theo những quy định của pháp luật hoặc có thể
luân chuyển công tác theo yêu cầu của tổ chức về sắp xếp nhân sự, tuyển dụng
theo chính sách thu hút, cử tuyển.
Ngoài những đặc điểm chung được chi phối bởi các tính chất của hệ
thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có
những đặc trưng như:

Hiện nay, cơng chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phần lớn là người của địa
phương, gần gũi gắn bó với dân, trực tiếp giúp UBND xã tổ chức triển khai các
chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, họ
12


khá am hiểu các phong tục, tập quán, tâm lý của người dân trên địa bàn. Đây là
đặc điểm cực kỳ thuận lợi trong quá trình tuyên truyền, vận động, thuyết phục
nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng và nhà nước. Tuy nhiên, đây lại cũng là điểm hạn chế do công chức tư
pháp - hộ tịch cấp xã nhiều người vừa làm công chức nhà nước tại địa phương
vừa sản xuất kinh doanh ở gia đình. Thu nhập chính của họ đến từ kết quả sản
xuất kinh doanh của gia đình mà không phải từ lương và phụ cấp cho công việc
họ đang đảm nhiệm trong cơ quan nhà nước. Chính vì vậy, rất khó để họ tồn
tâm, tồn ý cho công việc dẫn tới hiệu quả công việc chưa tốt. Không chỉ thế,
do bản thân là người địa phương, chịu nhiều ảnh hưởng từ phong tục, tập quán,
từ các mối quan hệ huyết thống nên việc giải quyết công việc cịn nặng về
“tình” thay vì coi trọng về “lý”, thậm chí nhiều trường hợp cịn làm trái quy
định của pháp luật do nể nang, cảm tính, quan hệ người nhà.
Cơng chức tư pháp - hộ tịch cấp xã còn phải kiêm nhiệm nhiều công
việc, chủ yếu là các cán bộ chuyên trách cấp xã luân chuyển sang, không qua
thi tuyển, thậm chí nhiều người chưa hồn thiện bằng cấp chun môn, song
song vừa học vừa làm, xử lý công việc bằng kinh nghiệm thực tế. Do thiếu đào
tạo bài bản nên trình độ năng lực của cơng chức tư pháp- hộ tịch cấp xã còn
nhiều hạn chế, vấn đề này trở thành một bài tốn mà chính quyền cấp xã phải
có được lời giải càng sớm càng tốt, hay nói cụ thể là việc nâng cao năng lực
công chức tư pháp- hộ tịch cấp xã là cần thiết, quan trọng, phải hồn thiện để
đáp ứng được u cầu cơng việc đặt ra ngày càng nhiều và phức tạp.
1.1.3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của công chức chức tư
pháp - hộ tịch cấp xã

*Tiêu chuẩn của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã buộc phải đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể áp dụng với công chức theo quy định của
pháp luật.
13


*Tiêu chuẩn chung:
Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về công chức
xã, phường, thị trấn quy định các tiêu chuẩn chung của cơng chức cấp xã (trong
đó có cơng chức Tư pháp - hộ tịch) như sau:
- Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
- Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có
hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước;
- Có trình độ văn hóa và trình độ chun mơn, nghiệp vụ phù hợp u
cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
* Tiêu chuẩn cụ thể:
Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 hướng dẫn một
số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã ở thôn, tổ dân phố quy định các tiêu chuẩn cụ thể về độ tuổi và
trình độ của cơng chức cấp xã như sau:
- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Trình độ chun mơn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành
đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã;
- Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin
theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư

số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và truyền
thơng.
Ngồi ra, đối với riêng lĩnh vực hộ tịch, khoản 2 điều 72 Luật Hộ tịch
2014 còn quy định các tiêu chuẩn của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã:
- Có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ
14


hộ tịch.
- Có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc
Như vậy, các tiêu chuẩn dù chung hay cụ thể cũng đều chú trọng tới yếu
tố chuyên môn nghiệp vụ của công chức. Đây là yếu tố liên quan trực tiếp tới
công việc hàng ngày của, thể hiện kiến thức của công chức, bên cạnh những
tiêu chuẩn khác về kỹ năng làm việc, cũng như sự hiểu biết về lý luận chính trị.
Các tiêu chuẩn này cũng chính là một trong các yếu tố để đánh giá chất lượng
của công chức tư pháp - hộ tịch.
* Nhiệm vụ của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 hướng dẫn một
số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã ở thôn, tổ dân phố chỉ rõ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phải
thực hiện các nhiệm vụ như sau:
Thứ nhất, tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của UBND cấp xã trong các lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ
sau:
Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, xây dựng xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; theo
dõi việc thi hành pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã
trong việc tham gia xây dựng pháp luật;

Thẩm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND
cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác
thi hành án dân sự trên địa bàn;
Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận
và theo dõi về quốc tịch, nuôi con nuôi; số lượng, chất lượng về dân số trên địa
bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơng chức Văn hóa - xã
15


×