Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên địa bàn xã nam lợi huyện nam trực tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.97 KB, 71 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận là của riêng tôi, được nghiên cứu một cách độc
lập. Các số liệu thu thập được là các tài liệu được sự cho phép công bố của các đơn
vị cung cấp số liệu. Các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả
được nêu trong khóa luận này là hồn tồn trung thực và chưa từng có ai cơng bố
trong bất kì tài liệu nào.
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Bùi Thị Huế


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực phấn đấu khơng
ngừng của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tập
thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo Khoa Kinh
tế & Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn đến cô giáo ThS. Vũ Thị Minh Ngọcđã
giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn UBND xã Nam Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè, đã
ủng hộ và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập, rèn luyện tại Đại Học Lâm
Nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Bùi Thị Huế




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN
XUẤT LÚA ................................................................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................6
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế ....................................................................6
1.1.2. Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật thâm canh lúa ...................................................10
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa.......................................................12
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................13
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới ..........................................................13
CHƯƠNG II ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA XÃ NAM LỢI - HUYỆN NAM TRỰCTỈNH NAM ĐỊNH. ...................................................................................................17
2.1. Điều kiện tự nhiên của xã Nam Lợi ...................................................................17
2.1.1.Vị trí địa lý .......................................................................................................17
2.1.2. Địa hình ...........................................................................................................17
2.1.3 Đặc điểm khí hậu thủy văn..............................................................................18
2.1.4. Đất đai .............................................................................................................19
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................................20
2.2.1 Dân số và lao động ...........................................................................................20
2.2.2. Văn hóa, giáo dục ............................................................................................22
2.2.3. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................................22
2.2.4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của xã Nam Lợi giai đoạn 2015 – 2017.
...................................................................................................................................23

2.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Nam Lợi ..........24
2.3.1 Thuận lợi ..........................................................................................................24
2.3.2 Khó khăn ..........................................................................................................24
CHƯƠNG III HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
NAM LỢI, HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH...........................................25


3.1. Khái quát tình hình sản xuất lúa trên địa bàn xã Nam Lợi. ...............................25
3.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ điều tra trên địa bàn xã Nam Lợi .............. 26
3.2.1. Đặc điểm chung của các hộ điều tra ...............................................................26
3.2.2. Chi phí đầu tư của các hộ điều tra ...................................................................31
3.2.3. Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất ...................................................37
3.2.3.1. Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất vụ Đơng Xn .......................37
3.2.3.2. Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất vụ Hè Thu ..............................40
3.2.4. Kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của hộ điều tra....................................41
3.2.5. Một số nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả sản xuất lúa .......................42
3.3. Đánh giá chung về tình hình sản xuất lúa trên địa bàn. .....................................50
3.4. Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sx lúa trên địa bàn
xã ...............................................................................................................................51
3.4.1. Định hướng......................................................................................................51
3.4.2. Giải pháp .........................................................................................................52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế


BVTV

Bảo vệ thực vật

BQC

Bình qn chung

BTH GTNT Bê tơng hóa giao thơng nơng thơn
CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

DS-GĐ & TE

Dân số - gia đình và trẻ em

ĐX

Đơng Xn

ĐVT

Đơn vị tính

GO

Tổng giá trị sản xuất

GT


Giá trị

HT

Hè Thu

ICM

Chương trình ba giảm ba tăng

IC

Chi phí trung gian

IPM

Chương trình quản lý dịch bệnh

KTTT

Kinh tế trang trại

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NTM

Nơng thơn mới


SRI

Chương trình cấy mạ non

SL

Số lươṇg

TGTHKN

Tham gia tập huấn khuyến nông

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

VA

Giá trị gia tăng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa thế giới .........................................14
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Việt Nam ...................................14
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa huyện Nam Trực năm 2015 – 2017 ............... 15

Bảng 2.1. Quy mô cơ cấu sử dụng đất đến 31/12/2017 ............................................19
Bảng 2.2 Tình hình dân số và lao động xã Nam Lợi giai đoạn 2015 - 2017 ...........21
Bảng 3.1.Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tại xã Nam Lợi qua 3 năm (2015-2017)
...................................................................................................................................25
Bảng 3.2. Lịch thời vụ sản xuất lúa của hộ điều tra ..................................................26
Bảng 3.3: Đặc điểm cơ bản của các chủ hộ điều tra .................................................26
Bảng 3.4: Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ điều tra.....................................27
Bảng 3.5: Tình hình đất đai của các hộ điều tra ........................................................28
Bảng 3.6. Tình hình tư liệu sản xuất của các hộ điều tra ..........................................29
Bảng 3.7.Tình hình ứng dụng TBKT trong sx lúa của các hộ điều tra ...........................30
Bảng 3.8 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra (tính bình qn/hộ)
...................................................................................................................................31
Bảng 3.9. Chi phí giống của hộ điều tra (tính bình qn/hộ)....................................32
Bảng 3.10 Tình hình đầu tư phân bón của hộ điều tra ..............................................33
Bảng 3.11 Chi phí thuốc bảo vệ thực vật của hộ điều tra .........................................35
(tính bình qn/sào)...................................................................................................35
Bảng 3.12 Chi phí dịch vụ th ngồi và chi phí dịch vụ th lao động của hộ điều
tra (tính bình qn/sào) .............................................................................................36
Bảng 4.1 Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất vụ Đơng Xn của hộ điều tra
năm 2017 (tính bình quân/hộ) ...................................................................................39
Bảng 4.2 Cơ cấu CPSX vụ Hè Thu của các hộ điều tra ............................................40
Bảng 4.3. Kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của hộ điều tra năm 2018 (tính bình
qn/sào) ...................................................................................................................41
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của quy mơ đất đai đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa ................ 43
Bảng 4.5.Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa ..45
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ địa chính xã Nam Lợi ...................................................................17


ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang hịa mình vào trong q trình hội nhập kinh tế thế giới theo
hướng CNH-HĐH đất nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp- nông thôn
theo hướng giảm dần tỉ trọng nông nghiệp tăng dần tỉ trọng các ngành cơng nghiệp
và dịch vụ. Tuy nhiên, khơng vì thế mà vai trị của nơng nghiệp khơng cịn là ngành
quan trọng như trước đây.Nó vẫn là ngành chủ đạo của nền kinh tế, đóng góp rất
lớn vào tỷ trọng GDP của đất nước. Trong đó, lúa là cây trồng có vị trí chiến lược
quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp nói chung cũng như trong cơ cấu sản xuất
nông sản hàng hóa nói riêng.
Lúa gạo là sản phẩm cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người. Ở
Việt Nam lúa gạo không những đem lại nhiều giá trị dinh dưỡng, đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia mà cịn đem lại giá trị kinh tế cao. Ngồi ra, xuất khẩu lúa gạo
là một ngành kinh tế đem lại nguồn ngoại tệ cao cho quốc gia.Việt Nam được mệnh
danh là “một quốc gia có nền văn minh lúa nước”.Trong những năm gần đây, năng
suất, sản lượng gạo của Việt Nam không ngừng được cải thiện. Từ một nước phải
nhập khẩu lương thực vào những năm 70-74 của thế kỉ XX thì đến năm 1998 xuất
khẩu 3,8 triệu tấn gạo; năm 2017 với việc xuất khẩu trên 5,7 triệu tấn gạo, tăng
800.000 tấn so với năm 2016. Việt Nam đã trở thành một quốc gia xuất khẩu gạo
đứng thứ nhất trên thế giới.
Nam Lợi là một trong những xã của huyện Nam Trực có truyền thống trồng
lúa từ lâu đời. Hiện nay, ở xã diện tích đất chưa sử dụng của xã chiếm 5,02% so với
diện tích đất tự nhiên. Trong những năm gần đây, năng suất lúa trên địa bàn có sự
chênh lệch, thay đổi khá lớn bên cạnh chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên thì cịn
chịu ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào như: giống, phân bón, thuốc BVTV….là
những thách thức lớn mà người dân phải đối mặt. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra trong
điều kiện khan hiếm đất sản xuất hiện nay là làm thế nào để tăng sản lượng cây
trồng mà không phải tăng diện tích sản xuất, gia tăng các yếu tố đầu vào cũng như
các chính sách, điều kiện kỹ thuật từ các cơ quan chính quyền.
Vì vậy việc đánh giá đúng thực trạng, chính xác hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
có ý nghĩa rất quan trọng để từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu

quả sản xuất lúa của xã Nam Lợi nói riêng cũng như tỉnh Nam Định nói chung.
Xuất phát từ thực trạng đó, tơi đã chọn đề tài nghiên cứu:“ Hiệu quả kinh tế sản

1


xuất lúa trên địa bàn xã Nam Lợi, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định” cho khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. 2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của các
hộ nơng dân từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa góp
phần nâng cao thu nhập cho người dân trên địa bàn xã Nam Lợi, huyện Nam Trực,
tỉnh Nam Định.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong sản xuất
lúa.
- Phân tích đặc điểm cơ bản của xã Nam Lợi, huyện Nam Trực, tỉnh Nam
Định.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tại xã Nam Lợi, huyện Nam Trực,
tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa tại xã Nam
Lợi, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
3. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa.
- Đặc điểm cơ bản của xã Nam Lợi, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
- Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở xã Nam Lợi, huyện Nam Trực, tỉnh Nam
Định.
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa tại xã Nam
Lợi, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ nông
dân và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả cũng như hiệu quả sản xuất lúa của một
số nông hộ ở các thơn điển hình trên địa bàn xã Nam Lợi - huyện Nam Trực – tỉnh
Nam Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hinh sản xuất lúa của các hộ
nơng dân ở hai vụ Đông Xuân và Hè Thu từ năm 2015 đến năm 2017.
Thời gian thực hiện đề tài: 15/01/2018 – 04/05/2018.

2


- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Nam Lợi – Nam
Trực – Nam Định.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:
+ Chọn địa điểm điều tra: Trong quá trình tìm hiểu thực tế sản xuất lúa tại 2
thôn: Ngọc Tỉnh và Duyên Hưng của xã Nam Lợi tôi nhận thấy trên địa bàn xã giữa
các thơn có sự khác nhau về địa hình, tính chất đất, tập qn canh tác,...dẫn đến có
những khác nhau về kết quả sản xuất lúa. Vì vậy dựa vào thực tế trên địa bàn
nghiên cứu cũng như để đánh giá đúng thực trạng sản xuất lúa tại địa phương bản
thân tôi chia 60 hộ điều tra từ hai thơn trên ra làm hai nhóm:
Nhóm 1: Gồm 30 hộ thuộc thơn Ngọc Tỉnh
Nhóm 2: Gồm 30 hộ thuộc thơn Duyên Hưng
+ Chọn mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra là 60 mẫu tương đương với 60 hộ
thuộc 2 thôn trên địa bàn xã, các mẫu này được điều tra theo phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên không lặp.

- Thu thập số liệu:
+ Số liệu sơ cấp: được thu thập từ điều tra hộ thông qua các phiếu điều tra
phỏng vấn trực tiếp được thiết kế sẵn phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập thơng qua các nguồn tài liệu như: báo cáo
tình hình kinh tế - xã hội của xã, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện, đặc điểm
tự nhiên xã Nam Lợi, niên giám thống kê của huyện Nam Trực – tỉnh Nam Định ,
thông tin từ các nguồn khác: sách, và một số trang web…
5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được bằng điều tra và các tài liệu đã được công bố sẽ
được tổng hợp, phân loại và xử lý bằng công cụ máy tính điện tử với các chương
trình thích hợp hay xử lý bằng cơng thức tốn học thống kê và máy tính cầm tay để
phân bổ phù hợp cho việc sử dụng các con số tuyệt đối, tương đối, số bình quân để
phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
5.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Nghiên cứu sự biện đổi số lượng có mối quan
hệ mặt chất ở thời gian và địa điểm cụ thể thông qua việc mô tả số liệu dưới dạng
bảng biểu, sơ đồ. Các chỉ tiêu thống kê sẽ được tính tốn để mơ tả lao động, giống,

3


giá bán, nâng suất…thơng q đó để thấy được hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn
xã.
- Phương pháp phân tổ thống kê: Hiệu quả kinh tế chịu tác động của nhiều
yếu tố do đó việc phân tổ thống kê nhằm phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến
hiệu quả kinh tế, phải nghiên cứu các nhân tố trong mối quan hệ với nhau và với kết
quả, hiệu quả sản xuất.
- Phương pháp phân tích hồi quy: Sử dụng phương pháp hồi quy nhằm xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa của các nông hộ. Công cụ để phân
tích mối quan hệ này là hàm sản xuất Cobb-Douglas.Đây là mơ hình biểu hiện sự

phụ thuộc giữa kết quả với các yếu tố đưa vào sản xuất.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích kinh tế:
Tơi sử dụng phương pháp này nhằm tổng hợp các số liệu đã điều tra được
trên cơ sở đó để phân tích sự khác nhau về mức độ đầu tư thâm canh giữa các vụ
sản xuất, mối quan hệ giữa các yếu tố riêng biệt như: quy mô sử dụng đất, chi phí
trung gian, cơng lao động…từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố cơ
bản tới kết quả sản xuất.
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo:
Trong quá trình thực hiện đề tài, tơi có trao đổi tham khảo ý kiến của các
cán bộ trong các cơ quan chức năng địa phương, các thôn trưởng và ý kiến của của
các hộ nơng dân nhằm có cách nhìn khách quan hơn để hoàn thiện đề tài một cách
tốt nhất.
- Phương pháp phân tích hồi quy :
Sử dụng phương pháp hồi quy nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
năng suất lúa của các nông hộ.Công cụ để phân tích mối quan hệ này là hàm sản
xuất Cobb-Douglas.Đây là mơ hình biểu hiện sự phụ thuộc giữa kết quả với các yếu
tố đưa vào sản xuất. Mơ hình hàm Cobb-Douglas tơi đã sử dụng có dạng như sau:
Y= A*X1α1* X2α2* X3α3* X4α4* X5α5* X6α6* α7D
Lơgarit hóa 2 vế ta có phương trình:
LnY= LnA + α1LnX1+ α2LnX2+ α3LnX3+ α4LnX4 + α5LnX5+ α6LnX6 + α7D
Cụ thể ý nghĩa của các biến trong mơ hình như sau:

4


Biểu 1: Ý nghĩa của biến

STT

Tên biến


Ý nghĩa biến

Đơn vị

Dấu dự
kiến

1

Y

Năng suất lúa

Kg/sào

2

A

Hằng số

3

X1

Lượng giống sử dụng

Kg/sào


Chưa rõ

4

X2

Lượng phân đạm sử dụng

Kg/sào

+

5

X3

Lượng phân lân sử dụng

Kg/sào

+

6

X4

Lượng phân kali sử dụng

Kg/sào


+

7

X5

Chi phí thuốc bảo vệ thực vật 1000đ/sào

+

8

X6

Lượng phân chuồng sử dụng

+

9

X7

Hệ số biến giả TGTHN

+

5


CHƯƠNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ

KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh tế - một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng về mặt lý luận và
thực tiễn, là chỉ tiêu hàng đầu đánh giá chất lượng hoạt động kinh tế - xã hội.Mọi
lĩnh vực sản xuất đều lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn đánh giá hoạt động sản
xuất của mình. Bởi với họ, hiệu quả kinh tế là thước đo chính xác và khách quan
nhất.
Hiệu quả kinh tế được xem như là tỉ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ
ra hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay là sinh lời của đồng vốn.
Với các yếu tố đầu vào hay lượng tài nguyên nhất định, để tạo ra một khối lượng
sản phẩm lớn nhất có thể có là mục tiêu chung của nhà sản xuất. Hay nói cách khác,
ở mức sản lượng nhất định làm thế nào để đạt được mức sản lượng ấy sao cho chi
phí tài nguyên và lao động là thấp nhất. Điều này cho thấy quá trình sản xuất thể
hiện mối quan hệ mật thiết giữa yếu tố đầu vào và đầu ra, là biểu hiện tất cả các mối
quan hệ cho thấy tính hiệu quả của sản xuất.
Tìm hiểu khái niệm hiệu quả kinh tế ta sẽ hiểu được vì sao hiệu quả kinh tế
lại mang một tầm quan trọng đến thế.
Bàn về hiệu quả sản xuất trong nơng nghiệp, có rất nhiều tác giả đã đưa ra
quan điểm thống nhất với nhau, đó là các tác giả Farrell (1957), Schultz (1964),
Rizzo( 1979) và Ellis (1993). Các tác giả cho rằng: “Hiệu quả kinh tế được xác định
bởi việc so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra (các nguồn nhân lực, tài
lực, vật lực, tiền vốn...) để đạt được kết quả đó”. Các tác giả cho rằng, cần phân biệt
rõ 3 khái niệm về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và
hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi
phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ
thuật hay công nghệ áp dụng. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản
xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vụ sản phẩm.

Hiệu quả phân bổ: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá
đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi
thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ

6


thuật có tính đến yếu tố về giá đầu vào và giá của đầu ra.Vì thế, nó cịn được gọi là
hiệu quả giá. Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có
thể hiểu: “Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác
định”.
1.1.1.2. Ý nghĩa, bản chất và các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
 Ý nghĩa, bản chất hiệu quả kinh tế
Trên bình diện xã hội, các chi phí bỏ ra để đạt một kết quả nào đó chính là
hao phí lao động xã hội. Cho nên thước đo của hiệu quả là mức độ tối đa hóa trên
một đơn vị hao phí lao động xã hội tối thiểu. Thực chất, khái niệm hiệu quả kinh tế
đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.Đó là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình
độ sử dụng nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Nghiên cứu về bản chất kinh tế, các nhà kinh tế học đã dưa ra những quan
điểm khác nhau nhưng đều thống nhất về bản chất chung của nó. Nhà sản xuất
muốn có lợi nhuận thì phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định như: vốn, lao động,
vật lực… Chúng ta tiến hành so sánh kết quả đạt được sau mỗi quá trình sản xuất
kinh doanh với chi phí bỏ ra thì có được hiệu quả kinh tế.Sự chênh lệch này càng
cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn và ngược lại.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề về hiệu quả kinh tế.Hai mặt này có
quan hệ mật thiết với nhau, gắn liền với quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội, là

quy luật tăng năng suất và tiết kiệm thời gian. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng
bao gồm cả chi phí để tạo ra nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Nói
tóm lại, bản chất của hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả của lao động xã hội và được
xác định bằng tương quan so sánh giữa lượng kết quả thu được với lượng hao phí lao
động xã hội bỏ ra.
 Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Thứ nhất, Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách lấy kết quả thu được
chia cho chi phí bỏ ra (dạng thuận) hoặc lấy chi phí bỏ ra chia cho kết quả thu được
(dạng nghịch).
Dạng thuận : Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra:

H=

7


Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế (lần)

Q: Kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng…)

C: Chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng…)
Công thức này cho biết nếu bỏ ra một đơn vị chi phí sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị
kết quả, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực.
Dạng nghịch : Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa chi phí bỏ ra
và kết quả thu được. H =
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế (lần) Q: Kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng…)
C: Chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng…)

Cơng thức này cho biết để đạt được một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu đơn
vị chi phí.
Hai loại chỉ tiêu này mang ý nghĩa khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết
với nhau, cùng được sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh tế.Các chỉ tiêu trên cịn
được gọi là chỉ tiêu tồn phần.
Ưu điểm của phương pháp này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn
lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực sử dụng đã mang lại bao nhiêu đơn vị kết
quả, hoặc một đơn vị kết quả thu được cần phải chi phí bao nhiêu đơn vị nguồn lực.
Thứ hai, Hiệu quả kinh tế được xác định bằng phương pháp hiệu quả cận
biên bằng cách so sánh phần giá trị tăng thêm và chi phí tăng thêm.
Dạng thuận: Hb = ∆Q/∆C
Thể hiện cứ tăng thêm một đơn vị chi phí thì sẽ tăng thêm bao nhiêu đơn vị
kết quả.
Dạng nghịch: Hb =∆C/∆Q
Thể hiện để tăng thêm một đơn vị kết quả cần đầu tư thêm bao nhiêu đơn vị
chi phí.
Trong đó:
Hb : hiệu quả cận biên (lần)
∆Q : lượng tăng giảm của kết quả (nghìn đồng, triệu đồng…)
∆C : lượng tăng giảm của chi phí (nghìn đồng, triệu đồng…)
Phương pháp này sử dụng nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư cho tái
sản xuất mở rộng. Nó cho biết được một đơn vị đầu tư tăng thêm bao nhiêu đơn vị
của kết quả tăng thêm. Hay nói cách khác, để tăng thêm một đơn vị đầu ra cần bổ
sung thêm bao nhiêu đơn vị đầu vào.

8


Có nhiều phương pháp xác định Hiệu quả kinh tế, mỗi cách đều phản ánh
một khía cạnh nhất định về hiệu quả.Vì vậy, tùy vào mục đích nghiên cứu, phân tích

và thực tế mà lựa chọn phương pháp nào sao cho phù hợp.
1.1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu
Chỉ tiêu đánh giá đặc điểm chung của hộ sản xuất lúa
- Tuổi.

- Trình độ văn hóa.

- Tổng số nhân khẩu.

- Tổng số lao động...

 Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất
- Chi phí phân bón/sào.

- Chi phí giống/sào.

- Chi phí thuốc bảo vệ thực vật/sào.

- Chi phí thuê lao động/sào.

- Chi phí khác/sào.
 Chỉ tiêu đánh giá nguồn lực lao động của nông hộ
- Quy mô vốn.
- Quy mô đất đai.
- Quy mô trang bị tư liệu sản xuất.
1.1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
 Tổng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích ( GO ): là tồn bộ của cải
vật chất và dịch vụ hữu ích, trực tiếp do lao động sáng tạo ra trong thời kì nhất ðịnh
thýờng là một nãm.


GO = Qi * Pi

Trong đó:
Qi: Lượng sản phẩm i được sản xuất ra. Pi: Giá của sản phẩm loại i.
 Chi phí trung gian trên một đơn vị diện tích ( IC): bao gồm những khoản
chi phí vật chất và dịch vụ được sử dụng trong q trình sản xuất nơng nghiệp.
 Giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích( VA): là kết quả cuối cùng thu
được sau khi trừ chi phí trung gian của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó.
VA = GO – IC
 Thu nhập hổn hợp (MI): Là phần giá trị gia tăng còn lại sau khi đã trừ đi
các khoản chi phí: khấu hao tài sản cố định, thuế, phí.
MI = VA – KHTSCĐ – Thuế
 Lợi nhuận (LN): Là phần thu nhập hỗn hợp còn lại sau khi đã trừ đi chi
phí lao động gia đình và chi phí hiện vật của gia đình.
LN = MI – chi phí lao động gia đình – chi phí hiện vật của hộ

9


1.1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa
Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian( GO/IC): chỉ tiêu này cho biết việc bỏ
ra một đồng chi phí trung gian đầu tư thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
Hiệu suất chi phí trung gian tính theo giá trị gia tăng (VA/IC): được tính
bằng phần giá trị gia tăng bình quân tên một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra. Nó cho
biết sẽ có bao nhiêu thu nhập được đem lại từ một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế.
Giá trị gia tăng thu được trên giá trị sản xuất (VA/GO): chỉ tiêu này cho biết
1 đồng giá trị sản xuất thu được ta nhận được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật thâm canh lúa
1.1.2.1. Nguồn gốc, xuất xứ

Cây lúa (tên khoa học là Oryza sativa) là một trong những loại ngũ cốc có
lịch sử trồng trọt có từ lâu đời và sản phẩm của cây lúa là hạt gạo đã trở thành loại
thực phẩm hết sức quan trọng cho con người. Theo thống kê của cơ quan thực phẩm
Liên Hiệp Quốc trên thế giới thì có khoảng 147.5 triệu ha đất trồng lúa và 90% diện
tích này là thuộc các nước Châu Á, các nước Châu Á cũng sản xuất 92% tổng sản
lượng lúa gạo trên thế giới. Có thể nói rằng Châu Á là một trung tâm sản xuất gạo
lớn nhất thế giới.
1.1.2.2. Giá trị dinh dưỡng của cây lúa
Lúa gạo là trong những sản phẩm cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
con người. Trong lúa gạo có đầy đủ các chất dinh dưỡng cung cấp nguồn năng
lượng. Thành phần chủ yếu trong lúa là tinh bột và protein, bên cạnh đó cịn có các
loại vitamin, đặc biệt là vitamin nhóm B và các loại khống chất khác.
- Tinh bột: Hàm lượng tinh bột 62.4%, là nguồn chủ yếu cung cấp calo. Giá
trị nhiệt lượng của lúa là 3594 calo, so với lúa mỳ là 3610 calo, độ đồng hóa đạt đến
95.9%.
- Protein: Cây giống lúa Việt Nam có hàm lượng Protein chủ yếu khoảng 78%. Các giống lúa nếp có hàm lượng Protein nhiều hơn lúa tẻ.
- Lipit: Chủ yếu ở lớp vỏ gạo. Ở gạo xay là 2.02%, ở gạo đã xát chỉ còn
0.52%
- Vitamin: trong lúa cịn có một số vitamin nhất là vitamin nhóm B như B1,
B2, B6, PP….lượng vitamin B1 là 0.45mg/ 100 hạt( trong đó ở phơi 47%, vỏ cám
430.5%, hạt gạo 3.8%

10


1.1.2.3. Giá trị kinh tế của cây lúa
Theo thống kê của tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc (FAO), lúa là một
trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, cùng với ngô (Zea Mays L.), lúa
mỳ (Triticum SP), sắn (Manihot esculenta Crantz) và khoai tây (Solanum
tuberosum L). Trong số các loại kể trên, lúa gạo và lúa mỳ là hai loại lương thực cơ

bản nhất dành cho con người. Nếu như người phương Tây lương thực chính của họ
là lúa mỳ thì đối với người phương Đơng lúa gạo là thứ không thể thiếu.
Trên thế giới, cây lúa được 250 triệu nơng dân trồng, là lương thực chính của
1,3 tỉ người nghèo nhất trên thế giới, là sinh kế chủ yếu của nông dân. Là nguồn
cung cấp năng lượng chủ yếu cho con người, bình quân 180-200 kg/người/năm tại
các nước Châu Á, khoảng 10kg/người/năm tại các nước Châu Mỹ. Ở Việt Nam dân
số trên 80 triệu người và 100% người Việt Nam sử dụng lúa gạo làm lương thực
chính. Từ đó cho thấy rằng vai trị của lúa gạo là hết sức quan trọng. Đặc biệt các
nước Châu Á , tỉ lệ calo cung cấp từ lúa gạo chiếm 50-60%, bên cạnh đó các sản
phẩm phụ của cây lúa cũng được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực khác nhau:
- Tấm: sản xuất tinh bột, rượu cồn, axeton, phấn mịn và thuốc chữa bệnh
- Cám: dùng để sản xuất thức ăn tổng hợp, sản xuất vitamin B1 để chữa
bệnh tê phù, chế tạo sơn cao cấp hoặc làm nguyên liệu xà phòng.
- Trấu: sản xuất nấm men làm thức ăn gia súc…
- Rơm rạ: được sử dụng cho công nghệ sản xuất giày, đồ gia dụng (thừng,
chảo, mủ, giày dép), hoặc làm thức ăn cho gia súc, sản xuất nấm….
Như vậy, ngồi hạt lúa là bộ phận chính làm lương thực, tất cả các bộ phận
khác của cây lúa đều được sử dụng phục vụ cho nhu cầu cần thiết, thậm chí bộ rễ
của lúa cịn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng được cày bừa vùi lấp làm cho đất
tơi xốp, được vi sinh vật phân giải thành nguồn sinh dưỡng bổ sung cho cây trồng
vụ sau.
Ngồi ra, cây lúa cịn đóng một vai trị quan trọng trong quá trình xuất
khẩu.Sản xuất và xuất khẩu lúa gạo đã và đang góp phần vào thắng lợi của q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các nước. Trong đó Việt Nam đã có những tiến bộ
vượt bậc, đưa đất nước từ chỗ thiếu ăn triền miên, không đảm bảo lương thực cho
nhu cầu trong nước trở thành một nước xuất khẩu gạo từ 3-4 tấn gạo/năm, đứng thứ
hai trên thế giới về các nước xuất khẩu gạo.

11



1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa
1.1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên
Thời tiết khí hậu:
Khí hậu là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hệ thống canh tác và năng suất
lúa.Có thể nói đây là điều kiện có tính quy luật cho từng vùng rộng lớn, ảnh hưởng
tới sự sống và sự phân bố của cây lúa trên thế giới. Trong đó chế độ nhiệt , ánh
sáng, nước có ảnh hưởng trực tiếp tới sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
+ Đất đai:
Đất đai là tư liêu sản xuất quan trọng và đặc biệt khơng thể thiếu trong q
trình sản xuất lúa. Đất tốt hay xấu thể hiện qua độ phì tự nhiên, ở mơi trường khác
nhau thì độ màu mỡ khác nhau… Vì vậy, để sản xuất lúa có hiệu quả cần chú ý đến
chế độ canh tác sao cho phù hợp với đặc điểm của đất nhằm cung cấp đầy đủ chất
dinh dưỡng cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt đồng thời cịn có ý nghĩa cải
tạo đất và bồi dưỡng đất đai.
1.1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội
 Điều kiện thị trường và giá cả tiêu thụ sản phẩm:
Thị trường được xem như là cầu nối giữa người bán và người mua.Việc xác
định thị trường cho ngành sản xuất lúa có tác dụng quan trọng nhằm xác định đúng
phương hướng, mục tiêu của ngành, từ đó xây dựng các vùng sản xuất tập trung đáp
ứng nhu cầu của xã hội.Trong nền kinh tế thị trường, người nơng dân khơng chỉ sản
xuất nhằm phục vụ mục đích mà họ còn bán ra thị trường sản phẩm của mình. Trên
cơ sở giá cả và nhiều yếu tố khác người nông dân sẽ quyết định sản xuất loại cây gì
, với quy mơ và mức độ đầu tư cho sản xuất như thế nào nhằm đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất.
 Tập quán canh tác:
Tập quán canh tác yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và sản lượng
cây trồng.Nếu tập quán canh tác lạc hậu sẽ hạn chế dẫn đến năng suất cây trồng
thấp, quá trình sản xuất kém hiệu quả.Ngược lại, tập quán canh tác tiến bộ thì trình
độ thâm canh cao hơn, đây là cơ sở để đưa khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất. Vì

vậy, đổi mới tập quán canh tác, tăng cường công tác khuyến nông, giúp người nông
dân thấy rõ được tầm quan trọng của việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào
trong sản xuất là điều rất cần thiết.

12


 Cơ chế chính sách của nhà nước:
Các chính sách của nhà nước tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến năng suất
lúa. Từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, Đảng và Nhà Nước ta đã tập
trung chỉ đạo ban hành nhiều văn bản pháp lí nhằm hổ trợ, giúp đỡ nông dân trong
sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như trong q trình sản xuất lúa nói riêng.
Những chính sách này đã có tác dụng tích cực, kịp thời đối với việc sản xuất lúa
như chính sách đất đai, chính sách đổi mới hợp tác xã nơng nghiệp, chính sách đầu
tư tín dụng, chính sách khuyến nơng…
1.1.3.3. Nhóm nhân tố kĩ thuật
Để nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng cây trồng thì cần thực hiện
đúng các quy trình kĩ thuật và áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong quá
trình sản xuất.Vì vậy các biện pháp kĩ thuật đóng vai trị hết sức quan trọng và cần
thiết góp phần nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Theo số liệu thống kê của FAO (2017) ở bảng 1.1 cho ta thấy diện tích canh
tác, sản lượng lúa trên thế giới tăng lên mỗi năm, từ 158,57 triệu ha (năm 2015) thì
đến năm 2016 là 161,76 triệu ha và năm 2017 tăng 1,46% so với cùng kỳ năm
trước. Với diện tích canh tác lúa tồn thế giới năm 2017 là 164,12 triệu ha, thì Châu
Á đang là nước đứng đầu về sản lượng và diện tích lúa trên tồn thế giới năng suất
lúa bình qn năm 2017 là 4,48 tấn/ha, sản lượng 651,3 triệu tấn (bảng 1.1). Đứng
thứ hai là là Trung Quốc với tổng diện tích năm 2017 là 30,31 triệu ha.. Mặc dù
năng suất lúa ở các nước Châu Á cịn thấp nhưng do diện tích sản xuất lớn nên

Châu Á vẫn là nguồn đóng góp rất quan trọng cho sản lượng lúa trên thế giới
(88,93%). Như vậy, có thể nói Châu Á là vựa lúa quan trọng nhất thế giới.

13


Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa thế giới
(2005-2017)
Sản lượng

Diện tích (triệu ha )

(triệu tấn)
2015

2016

2017

2015

2016

2017

Nâng suất (tấn/ha )
2015 2016 2017

Thế giới


683,4 700

720,7 158,58 161,76 164,12 4,31

4,33

5,39

Châu á

616,1 632,5 651,3 141,03 143,23 145,27 4,37

4,42

4,48

Bangladesh

48,4

51,9

11,35

11,53

12,00

4,26


4,36

4,33

Trung Quốc

196,7 197,2 203

29,88

30,12

30,31

6,58

6,55

6,70

Ấn Độ

133,6 143

154,5 41,92

42,86

44,10


3,19

3,34

3,50

Indonexia

64,4

66,5

65,4

12,88

13,25

13,20

5,00

5,02

4,95

Myanmar

31


30,8

30

8,06

8,01

8,04

3,85

3,84

3,73

Philippin

15,5

16,7

16,4

4,53

4,35

4,54


3,42

3,84

3,62

Việt Nam

39

40

42

7,44

7,49

7,65

5,24

5,34

5,49

Thái Lan

32


34,5

32

11,14

12,12

11,63

2,87

2,85

2,75

Châu Phi

24,5

25,3

26

9,58

10,52

11,17


2,56

2,41

2,33

Nigeria

4,3

4,2

4,3

1,84

2,43

2,58

2,34

1,73

1,67

Châu Mỹ

38,5


37,6

38

7,29

7,27

6,88

5,28

5,17

5,52

Cuba

0,6

0,5

0,5

0,22

0,78

0,21


2,78

2,83

2,40

Mexico

0,3

0,3

0,2

0,05

0,04

0,03

5,53

7,19

5,88

Brazil

12,6


11,7

13,6

2,87

2,72

2,75

4,39

4,30

4,94

Châu Âu

4,3

4,4

4,6

0,67

0,72

0,73


6,45

6,13

6,34

Châu Đại

0,1

0,2

0,8

0,01

0,02

0,08

7,23

8,58

9,98

50,3

Dương


(Nguồn: FAOSTAT)
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Việt Nam
(2010 – 2017)
Diện tích
(nghìn ha )
Sản lượng
(nghìn tấn)
Năng suất
(tấn/ha)

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

7329,2

7324,8


7207,4

7400,2

7437,2

7489,4

7651,4

7753,2

35833

35850

35943

38730

389,50

40006

42325

43700

4,89


4,89

4,99

5,23

5,24

5,34

5,53

5,63

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

14


Năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam cũng không ngừng tăng dần qua
các năm 2010– 2017 và đạt mức năng suất 5,63 tấn/ha tương ứng với mức sản
lượng 43,7 triệu ha năm 2017. Có được những thành quả trên là nhờ vào sự lãnh
đạo sáng suốt của Đảng và nhà nước, đã có những chính sách phát triển nơng
nghiệp đúng đắn và kịp thời. Ngồi ra việc đưa những tiến bộ khoa học kĩ thuật áp
dụng vào trong sản xuất nơng nghiệp cũng góp phần rất lớn nâng cao năng suất và
sản lượng lúa bình quân của cả
1.2.3. Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nam Trực
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa huyện Nam Trực
năm 2015 – 2017

2015

2016

2017

2016/2015
+/-

2017/2016
%

+/-

%

Diện tích (ha)

1.362,90

1.377,10 1.373,70 14,20

1.04

-3,40

-0,25

Đơng


Năng suất (tạ/ha)

45,16

43,53

-3,61

-9,63

-22,12

Xuân

Sản lượng (tấn)

6.154,35

5.993,92 4.656,31 -160,43

-2,61

-1.337,61

-22,32

Vụ Hè

Diện tích (ha)


950,30

792,60

952,00

-157,70

16,59

159,40

20,11

Thu

Năng suất (tạ/ha)

41,80

44,91

49,40

3,11

7,44

4,49


10,00

Sản lượng (tấn)

3.972,20

3.559,32 4.702,65 -412,88

-10,39 1.143,33

32,12

Cả

Diện tích (ha)

2.316,20

2.169,70 2.325,70 -125,95

-4,32

156,00

6,99

năm

Năng suất (tạ/ha)


42,33

42,34

0,02

-3,56

-8,21

Sản lượng (tấn)

10.126,55 9.553,24 9.358,96 -533,89

-4,32

-163,22

-1,70

Vụ

33,90

38,80

-1,63

0,01


(Nguồn: Niên giám thống kê(2018)
Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của tồn huyện trong những năm qua có
xu hướng giảm. Cu ̣thể như sau:
Diện tích lúa tồn huyện Nam Trực giữa năm 2015 so với 2017 giảm đi
126,50 ha, giảm 5,36%. Bởi lẽ do, có 9/12 xã thị trấn có diện tích gieo trồng lúa
giảm. Năm 2017 huyện gieo trồng được 2.388,7 ha tăng 156 ha so với năm trước đó
hay tăng 6,99%. Trong khi đó, diêṇ tích lúa Đơng Xn giảm cịn diện tích lúa Hè
Thu lại tăng 159,4 ha (tức tăng 20,11%). Năng suất lúa toàn huyện ngày càng đi
xuống, báo động một thực trạng chất lượng đất đai ngày một giảm sút, sản xuất lúa
theo kinh nghiệm, tập tục không phải là cách hay. Điều đó thể hiện trên bảng 1.3:
Năng suất lúa toàn huyện cả năm 2015 là 43,35 tạ/ha, nhưng đến năm 2017 năng
suất lúa giảm đi 3,56 tạ/ha so với năm 2016. Từ 41,80 tạ/ha (2015) thì đến 2016
năng suất đạt 44,91 tạ/ha tăng 3,11 tạ/ha (tức tăng 7,44% so với cùng kỳ năm 2016);
năng suất vụ Hè Thu 2017 đạt mức cao 49,40 tạ/ha mức cao nhất từ trước đến nay

15


của huyện vào vụ Hè Thu. Sản lượng toàn huyện giảm đi qua các năm, điều này dễ
hiểu hơn bởi vì năng suất và diện tích lúa tồn huyện giảm đi. Năm 2016, với mức
sản lượng là 9.681,93 tấn giảm đi 544,92 tấn so với năm 2015(10.226,85 tấn). Đến
năm 2017, mức sản lượng tụt hạng đáng kể, toàn huyện chỉ đạt được 9.507,71 tấn.
Bởi vì, sản lượng của huyện cịn phụ thuộc rất nhiều từ 12 xã và thị trấn, mà với
mỗi vùng có điều kiện thời tiết, địa hình, phong tập tập quán canh tác, mức độ đầu
tư các yếu tố đầu vào cũng khác nhau.

16


CHƯƠNG II

ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA XÃ NAM LỢI - HUYỆN NAM TRỰC
TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Điều kiện tự nhiên của xã Nam Lợi
2.1.1.Vị trí địa lý
Nam Lợi là một xã phía nam của huyện Nam Trực. Địa giới hành chính được
phân định cụ thể như sau:

Hình 2.1: Bản đồ địa chính xã Nam Lợi
- Phía Bắc giáp xã Nam Hoa.
- Phía Tây giáp xã Bình Minh và xã Nam Tiến.
- Phía Nam giáp xã Nam Hải và xã Trực Đạo, xã Trực Tuấn của huyện Trực
Ninh.
- Phía Đơng giáp xã Nam Thanh và xã Nam Hồng.
Diện tích tự nhiên của xã là: 762,26 ha
2.1.2.Địa hình
Địa hình xã Nam Lợi rất thuận lợi cho sự phát triển nơng nghiệp. Phía bắc
và phía nam là vùng trũng thích hợp cho việc trồng lúa nước. Vùng đồng bãi chạy
dọc theo đê sông Đào dài 15,2km phía tây huyện và theo đê sơng Hồng 14,5km phía
đơng huyện thuận lợi cho việc phát triển rau màu và nghề trồng dâu ni tằm.
Địa hình tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đồng bằng thấp trũng và đồng
bằng ven biển. Khu vực phía tây bắc tỉnh tập trung một số ít đồi núi thấp như Bảo
Đài, Ngơ Xá (còn gọi là Thương Sơn, Mai Sơn – Ý n), Cơi Sơn (cịn gọi là núi

17


Gôi), Non Côi, Hổ Sơn, Kim Bảng nay là Kim Thái, Trang Nghiêm tức núi Ngăm
(Vụ Bản)
2.1.3 Đặc điểm khí hậu thủy văn
* Khí hậu

Nam Định mang đầy đủ đặc điểm khí hậu của khu vực nhiệt đới gió mùa nóng
ẩm mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình: 23o–24oC. Độ ẩm trung bình: 80–85%. Tổng số
ngày nắng: 250 ngày. Tổng số giờ nắng: 1650–1700 giờ. Lượng mưa trung bình:
1750–1800 mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa ít mưa từ tháng 11 đến tháng
2 năm sau. Tốc độ gió trung bình: 2–2,3 m/s
Nhiệt độ: - Nhiệt độ khơng khí trung bình năm 23,7oC
- Nhiệt độ khơng khí trung bình lớn nhất trong năm 29,2o C
Hướng gió:
- Hướng gió thịnh hành về mùa Đơng là gió mùa Đơng Bắc, về hè là gió
Đơng Nam.
- Nam Lợi cịn chịu ảnh hưởng của gió bão ( vào mùa mưa) kèm theo mưa
lớn và gió Đơng nam khơ nóng, hai loại gió này hàng năm gây thiệt hại không nhỏ
đến sản xuất nông nghiệp.
Lượng mưa:
- Theo thống kê của tỉnh Nam Định mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10
tập trung vào tháng 6,7,8 vào giai đoạn này có những trận mưa rào với cường độ
lớn, kèm theo các cơn dông, mùa khô từ tháng 11 đến thàng 4 năm sau; mưa ít khơ
hanh và lạnh.
Độ ẩm khơng khí:
+ Độ ẩm trung bình 81%

+ Độ ẩm cao nhất 92%

- Nắng: số giờ nắng trung bình năm 1.299h/năm
- Bão: khu vực có gió lốc mạnh mùa bão gây ảnh hưởng tới nơng nghiệp.
* Thủy văn
Trên địa bàn xã Nam Lợi hiện có một con sông chảy từ sông Hồng vào và hệ
thống kênh mương trong tỉnh phải bù vào, đặc biệt là vùng giáp biển vì cịn thêm nhu
cầu rửa mặn; Một số số ao hồ, đập thơng qua hệ thống ngịi, kênh mương và các trạm
bơm tưới tiêu cung cấp. Nguồn nước ngầm khá dồi dào, chất lượng tốt, có thể đảm bảo

cung cấp nước cho sinh hoạt và phát triển nông nghiệp trên địa bàn xã.

18


2.1.4. Đất đai
Bảng 2.1. Quy mô cơ cấu sử dụng đất đến 31/12/2017

TỔNG SỐ

Tổng số (Ha)

Cơ cấu(%)

762,26

100%

1. Đất nông nghiệp

215,57

28,27

1.1. Đất trồng lúa

168,27

22,07


1.2. Đất trồng cây hàng năm khác

25,88

3,40

1.3. Đất trồng cây lâu năm

10,37

1,36

1.4. Đất nuôi trồng thuỷ sản

11,05

1,44

2. Đất phi nông nghiệp

546,69

71,72

- Đất ở nông thôn

327,18

43,22


2.1. Đất chuyên dùng

148,21

19,44

- Đất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp

50,49

6,62

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nơng nghiệp

43,10

5,65

- Đất có mục đích cơng cộng

54,62

7,16

3. Đất tơn giáo, tín ngưỡng

7,74

1,01


4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa

15,87

2,08

5. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

72,35

9,50

6. Đất phi nông nghiệp khác

9,52

1,24

3. Đất chưa sử dụng

5,02

0,65

(Nguồn: Số liệu thống kê UBND xã Nam Lợi)
Diện tích đất tự nhiên của xã Nam Lợi là 762,26 ha, bao gồm các loại: đất
cát (ven sông và ven biển), đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất feralit, đất sỏi đá vàđất
mới biến đổi. Trong đó nguồn đất chủ yếu làđất dành cho nông nghiệp, chiếm
khoảng 28,27%, đất chuyên dùng chiếm khoảng 19,44%, đất tơn giáo, tín ngưỡng
khoảng 1,01%, đất sống suối và mặt nước chuyên dùng chiếm khoảng 9,50%, cịn

lại làđất chưa sử dụng.
Diện tích đất nơng nghiệp bình quân đầu người của xã nam lợi rất thấp (50 m2),
trong khi bình quân chung của huyện là 120 m2. Tuy nhiên, đặc điểm nơng hóa thổ
nhưỡng tạo cho đất nơng nghiệp của tỉnh có khả năng thâm canh cao, nhất là cây lúa và
các loại cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày.

19


×