Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu tình hình thực hiện bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số tại xã võ miếu huyện thanh sơn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 58 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ CHO

NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI XÃ VÕ MIẾU,
HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ: 7760101

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thu Trang
Sinh viên thực hiện

: Triệu Đức Anh

Mã sinh viên

: 1654060873

Lớp

: K61-CTXH

Khóa

: 2016 - 2020

Hà Nội, 2020


i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận em ln nhận
đƣợc sự động viên cảu q thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới:
Ban Giám hiệu nhà trƣờng, khoa KT&QTKD và các thầy, cô giáo trong
trung tâm Công tác xã hội trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, đã động viên, giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi nhất để em hồn thành chƣơng trình đào tạo ngành Cơng
tác xã hội cũng nhƣ hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Các ban ngành và ủy ban nhân dân(UBND) xã Võ Miếu huyện Thanh Sơn
tỉnh Phú thọ,cùng toàn thể nhƣng hộ gia đình đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp
số liệu, thông tin cho ý kiến và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho em trong
quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cơ Nguyễn Thu Trang,
ngƣời đã nhiệt tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và động viên để em hồn thành khóa luận
này.
Dù đã nỗ lực cố gắng và say mê tìm hiểu nghiên cứu nhƣng do thời gian
cũng nhƣ kiến thức, kinh nghiệm thực tế cịn nhiều hạn chế, nghiên cứu khơng
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng
góp và sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn.
Trân trọng cảm ơn!

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vi
PHẦN I: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.Lý do lựa chọn đề tài ....................................................................................... 1
2.Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................................... 2
2.1.Ý nghĩa lý luận ............................................................................................. 2
2.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 2
3.Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
4.Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 3
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4
5.1 :Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ............................................................. 4
5.2 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 4
6.Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
6.1 Phƣơng pháp thu thập và kế thừa tài liệu thứ cấp.......................................... 4
6.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................. 4
6.4 Phƣơng pháp phân tích, xử lý số liệu ............................................................ 5
7.Kết cấu luận văn .............................................................................................. 5
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 6
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM Y
TẾ CHO NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ........................................................... 6
1.1.Cơ cở lý luận về BHYT cho ngƣời DTTS .................................................... 6
1.1.1.Khái niệm sức khỏe ................................................................................... 6
1.1.2.Khái niệm bảo hiểm y tế ............................................................................ 6
1.1.3.Bản chất của BHYT................................................................................... 7
1.1.4.Vai trò và tâm quan trọng của bảo hiểm y tế ............................................ 13
1.1.5.Đối tƣợng tham gia và phạm vi BHYT .................................................... 15
1.1.6.Khái niệm ngƣời DTTS ........................................................................... 17
ii



1.1.7.Sự cần thiết của bảo hiểm y tế cho ngƣời DTTS ...................................... 18
1.2.Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 20
1.2.1.Chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về BHYT cho ngƣời DTTS ............ 20
1.3.Khái quát chung về đặc điểm xã Võ Miếu, Thanh Sơn, Phú Thọ ................ 23
1.3.1Khái quát chung: ...................................................................................... 23
1.3.2.Đặc điểm dân số, lao động. ...................................................................... 23
1.3.3.Đặc điểm kinh tế của xã Võ Miếu. ........................................................... 24
1.3.4.Về xây dựng cơ bản: ................................................................................ 25
1.3.5. Đặc điểm văn hóa xã hội. ....................................................................... 26
Chƣơng II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƢỜI DTTS
TẠI XÃ VÕ MIẾU, THANH SƠN, PHÚ THỌ ............................................... 28
2.1.Tình hình thực hiện BHYT cho ngƣời DTTS tại Võ Miếu .......................... 28
2.1.1. Cơng tác rà sốt, xác minh: ..................................................................... 28
2.2. Công tác tổ chức cấp phát thẻ BHYT cho ngƣời DTTS ............................. 30
2.3.Thực trạng mạng lƣới y tế và tình hình thực hiện khám chữa bệnh BHYT
cho ngƣời DTTS tại tuyến y tế cơ sở trên địa bàn xã Võ Miếu ......................... 32
2.4.Đánh giá của ngƣời DTTS về việc khám chữa bệnh bằng BHYT trên địa bàn
xã Võ Miếu, Thanh Sơn, Phú Thọ .................................................................... 37
Chƣơng III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ..................... 39
3.1 Đánh giá chung về tình hình thực hiện BHYT cho ngƣời DTTS tại xã Võ
Miếu ................................................................................................................. 39
3.1.1.Ƣu điểm................................................................................................... 39
3.1.2. Hạn chế: ................................................................................................. 39
3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện BHYT cho ngƣời DTTS
tại xã Võ Miếu.................................................................................................. 39
3.2.1.Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho ngƣời DTTS về
lợi ích BHYT trong KCB: ................................................................................ 40
3.2.2.Nâng cao chất lƣợng mạng lƣới y tế ........................................................ 42
3.2.3 Đổi mới chính sách, cơ chế đi đôi với tăng cƣờng quản lý tài chính y tế các
cơ sở Khám chữa bệnh. .................................................................................... 43


iii


3.2.4Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở y tế trong việc
khám chữa bệnh, đầu tƣ trang thiết bị y tế ........................................................ 44
3.2.5Huy động nguồn lực tài chính từu xã hội: ................................................. 44
3.2.6 Đầu tƣ kinh phí phát triển y tế ................................................................. 45
3.2.7 Tăng cƣờng công tác quản lý y tế ............................................................ 46
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2


BHYT

Bảo hiểm y tế

3

CTXH

Công tác xã hội

4

DTTS

Dân tộc thiểu số

5

KCB

Khám chữa bệnh

6

KT-XH

Kinh tế xã hội

7


UBND

ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Sản lƣợng nông nghiệp ..................................................................... 24
Bảng 1.2 Sản lƣợng cây công nghiệp(lâu năm)................................................. 25
Bảng 2.1 Thực trạng trạng ngƣời DTTS trên địa bàn xã Võ Miếu năm 2018 .... 28
Bảng 2.2 Thực trạng trạng ngƣời DTTS trên địa bàn xã Võ Miếu năm 2019 .... 29
Bảng 2.3.Tình hình thực tế ngƣời DTTS đƣợc cấp phát thẻ BHYT qua ............ 32
2 năm: .............................................................................................................. 32
Bảng 2.4 Thống kê lƣợt khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT của ngƣời dân tộc
thiểu số tại trạm y tế ......................................................................................... 34

vi


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.Lý do lựa chọn đề tài
Đất nƣớc đâng trên đà phát triển về mọi mặt trong đó kinh tế -xã hội (KTXH) là mục tiêu quan trọng của đất nƣớc. bên cạnh đó cơng tác xóa đói giảm
nghèo đƣợc coi là một bộ phận trong mục tiêu phát triển, trong đó xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn vùng dân tộc thiều số(DTTS) đang là mục tiêu hàng đầu.
Trong những năm qua, nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trong cải cách KTXH và từng bƣớc cải thiện đời sống vật chất cho nhân dân gồm có các chính
sách chăm sóc sức khỏe cho bộ phận ngƣời DTTS là một trong những định
hƣớng của Đảng và nhà nƣớc nhằm đảm bảo công bằng xã hội, tiếp cận và sử
dụng các dịch vụ y tế.

Xác định đƣợc tầm quan trọng của chƣơng trình chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân nhiều chính sách y tế quan trọng đã ban hành, trong đó có BHYT dành
cho đối tƣợng là ngƣời đồng bào DTTS.Trong những năm qua cùng với việc đầu
tƣ cho y tế vùng sâu vùng xa về cơ sỏ hạ tầng và trang thiết bị y tế, nhà nƣớc đã
cấp thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời đồng bào DTTS nhằm đảm bảo quyền lợi khám
chữa bệnh(KCB). BHYT tạo điều kiện để ngƣời dân đƣợc khám chữa bệnh tại
các cơ sở y tế và đƣợc chi trả nhiều đãi ngộ khác. Trong đó ngƣời DTTS sống
tại các vùng có điều điện KT-XH khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn sẽ nhận bảo
hiểm y tế miễn phí và đƣợc hƣởng 100% chi phí KCB.
Xã Võ Miếu huyện Thanh Sơn Tỉnh Phú Thọ là xã miền núi với điều kiện
KTXH khó khăn, mức sống nhân dân cịn thấp và có tỉ lệ ngƣời DTTS là 51,6%
dân số toàn xã. Dù vậy Đảng bộ chính quyền nơi đây vẫn hết sức quan tâm đến
việc chăm lo sức khỏe cho ngƣời dân mà thể hiện rõ nét nhất đó là việc xây
dựng các chính sách, chƣơng trình xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe cho
ngƣời DTTS thơng qua chính sách BHYT đã bao phủ hầu hết số ngƣời DTTS
với nhiều chế độ hỗ trợ cả về tài chính, dinh dƣỡng,chế độ KCB. Tuy nhiên bên
cạnh đó vẫn cịn một số những tồn tại làm ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng
BHYT, chất lƣợng KCB BHYT cho ngƣời DTTS. công tác triển khai cấp thẻ
1


BHYT ở xã còn chậm chễ, còn để xảy ra tình trạng cấp thiếu thẻ, trùng thẻ hoặc
cấp thẻ sai thông tin dẫn đến khi ngƣời dân đi KCB gặp nhiều khó khăn, Chất
lƣợng KCB cho ngƣời DTTS cịn ở mức thấp chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
nguyện vọng của ngƣời DTTS, Việc sử dụng thẻ BHYT của ngƣời DTTS bị chi
phối bởi một số những rào cản cần khắc phục về cơ sở hạ tầng, máy móc trang
thiết bị, thủ tục, thời gian, thái độ và trách nhiệm của cán bộ y tế, việc tiếp cận
và sử dụng các dịch vu y tế cịn nhiều khó khăn, nhận thức về quyền lợi khi
tham gia BHYT của ngƣời DTTS còn hạn chế làm ảnh hƣởng đến việc tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ y tế trong khi đó ngƣời DTTS lại có nhu cầu KCB cao,

sự bất bình đẳng trong KCB, chăm sóc y tế đối với ngƣời DTTS còn diễn ra khá
phổ biến. Xuất phát từ thực trạng khảo sát tại địa phƣơng và từ những mong
muốn, nguyện vọng của ngƣời DTTS trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
BHYT, tiếp cận và thụ hƣởng các chính sách BHYT đem lại. Chính vì vậy tơi đã
lựa chọn đề tài “Nghiên cứu tình hình thực hiện bảo hiểm y tế cho ngƣời dân tộc
thiểu số tại xã Võ Miếu huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu
của mình nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả sử dụng thẻ BHYT cho
ngƣời DTTS và đóng góp một phần công sức nhỏ bé cùng với các cấp, ban
ngành, đồn thể, trong nỗ lực cải thiện chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân ở địa
phƣơng.
Với các lý do trên đây, em chọn đề tài về : “Nghiên cứu tình hình thực
hiện bảo hiểm y tế cho ngƣời dân tộc thiểu số tại xã Võ Miếu huyện Thanh Sơn
tỉnh Phú Thọ”.
2.Ý nghĩa của nghiên cứu
2.1.Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú thêm cơ sở dữ liệu cho
việc phân tích về chính sách Bảo hiểm y tế, chăm sóc sức khỏe cho ngƣời DTTS
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đối với địa phƣơng: nghiên cứu làm rõ nét hơn về thực trạng vấn đề sử
dụng thẻ BHYT cho ngƣời DTTS tại địa phƣơng, góp phần giúp địa phƣơng xây
dựng, điều chỉnh, bổ sung, hồn thiện chính sách về BHYT cho ngƣời DTTS
2


đƣa ra những hỗ trợ phù hợp trong quá trình tổ chức, triển khai ban hành các
chính sách phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng chất lƣợng sử
dụng thẻ BHYT cho ngƣời DTTS trong khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe
nhân dân, góp phần nâng cao đời sống ngƣời dân địa phƣơng.
Đối với bản thân nhà nghiên cứu: qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực
tế nhà nghiên cứu có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề BHYT cho ngƣời DTTS,có

cơ hội đề xuất, áp dụng những giải pháp và phƣơng pháp đã đƣợc học vào thực
tiễn cuộc sống đồng thời giúp nhà nghiên cứu nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ
năng và có thêm nhiều kinh nghiệm trong những nghiên cứu tiếp theo và q
trình cơng tác của bản thân.
3.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực hiện BHYT cho ngƣời dân tộc thiểu số tại
xã Võ Miếu, Thanh Sơn, Phú Thọ từ đó đƣa ra một số giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả thực hiện BHYT cho ngƣời DTTS trên địa bàn nghiên cứu.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về BHYT cho ngƣời DTTS
- Đánh giá đƣợc thực trạng tình hình thực hiện BHYT cho ngƣời DTTS
trên địa bàn xã Võ Miếu, Thanh Sơn, Phú Thọ
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao việc thực hiện
BHYT cho ngƣời DTTS trên địa bàn xã.
4.Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về BHYT cho ngƣời DTTS
- Thực trạng tình hình thực hiện BHYT cho ngƣời DTTS trên địa bàn xã
Võ Miếu, Thanh Sơn, Phú Thọ
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao việc thực hiện BHYT
cho ngƣời DTTS trên địa bàn xã.

3


5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1 :Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Tình hình thực hiện bảo hiểm y tế cho ngƣời
DTTS
Khách thể nghiên cứu: Ngƣời thuộc ngƣời DTTS, cán bộ phụ trách công

tác giảm nghèo, cán bộ BHXH ở xã, cán bộ y tế xã trên địa bàn xã Võ Miếu
5.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian : Địa bàn xã Võ Miếu-huyện Thanh Sơn -tỉnh Phú Thọ
- Về thời gian: Số liệu thu thập trong vòng thời gian điều tra nghiên cứu
làm khóa luận từ ngày 10/ 02/ 2020 đến 06/ 06/ 2020
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phƣơng pháp thu thập và kế thừa tài liệu thứ cấp
Để có số liệu cụ thể, chính xác về các vấn đề liên quan, nhà nghiên cứu đã
tìm hiểu một số tài liệu nhƣ: các nghiên cứu về vấn đề BHYT toàn dân của một
số tác giả, tài liệu trong và ngoài nƣớc; một số luật, quyết định, nghị quyết, công
văn liên quan đến BHYT và khám chữa bệnh; các báo cáo tổng kết tình hình
kinh tế xã hội, cơng tác tổ chức triển khai BHYT cho ngƣời DTTS, chi phí thanh
tốn khám chữa bệnh hàng năm của huyện và các xã, thị trấn; báo cáo tổng kết
hoạt động hàng năm của các cơ quan, đoàn thể xã Võ Miếu và huyên Thanh
Sơn… và các tài liệu liên quan khác.
6.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phỏng vấn sâu
Nhà nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài đã tiến hành phỏng vấn
sâu cá nhân 07 ngƣời thuộc ngƣời DTTS, 01 lãnh đạo xã, 01 cán bộ làm công
tác lao động thƣơng binh xã hội và 01 cán bộ y tế xã, trong đó: Các kết quả
phỏng vấn sâu giúp cho ngƣời đọc hiểu rõ hơn, chi tiết hơn về thực trạng vấn đề
sử dụng thẻ BHYT cho ngƣời DTTS và các vấn đề liên quan đến việc khám
chữa bệnh của ngƣời DTTS.

4


6.4 Phƣơng pháp phân tích, xử lý số liệu
Sử dụng phƣơng pháp thống kê tốn học: Thống kê mơ tả, so sánh, tính tỷ
lệ để thấy đƣợc biến động của các con số đƣợc đƣa vào trong bài nghiên cứu qua

các năm.
Số liệu sau khi thu thập đƣợc làm sạch và đƣa qua phần mềm excel để xử lý.
7. Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn này ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, khuyến nghị và
Phụ lục, nội dung chính chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về BHYT cho ngƣời DTTS
Chƣơng 2. Tình hình thực hiện Bảo hiểm y tế cho ngƣời DTTS tại xã Võ
Miếu, Thanh Sơn, Phú Thọ
Chƣơng 3. Đề xuất và khuyến nghị.

5


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM
Y TẾ CHO NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1.Cơ cở lý luận về BHYT cho ngƣời DTTS
1.1.1.Khái niệm sức khỏe
Theo Tổ chức y tế thế giới “Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về
thể chất, tinh thần và xã hội chứ khơng chỉ bao gồm tình trạng khơng có bệnh
hay thƣơng tật”.
1.1.2.Khái niệm bảo hiểm y tế
Khái niệm BHYT, theo Từ điển bách khoa Việt Nam, “là loại bảo hiểm
do Nhà nƣớc tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể
và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân
dân". Cũng nhƣ hầu hết các quốc gia trên thế giới, Việt Nam thừa nhận quan
điểm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) với
cách tiếp cận BHYT là một nội dung thuộc an sinh xã hội và là loại hình bảo
hiểm phi lợi nhuận, nhằm đảm bảo chi phí y tế cho ngƣời tham gia khi gặp rủi
ro, ốm đau, bệnh tật.

Theo Luật BHYT do Quốc hội ban hành ngày 14/11/2008, BHYT là hình
thức bảo hiểm đƣợc áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục
đích lợi nhuận, do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện và các đối tƣợng có trách nhiệm
tham gia theo quy định của Luật. Về cơ bản, đó là một cách dành dụm một
khoản tiền trong số tiền thu nhập của mỗi cá nhân hay mỗi hộ gia đình để đóng
vào quỹ do Nhà nƣớc đứng ra quản lý, nhằm giúp mọi thành viên tham gia quỹ
có ngay một khoản tiền trả trƣớc cho các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, khi ngƣời tham gia không may ốm đau phải sử dụng các dịch vụ đó, mà
18 khơng phải trực tiếp trả chi phí khám chữa bệnh. Cơ quan BHXH sẽ thanh
tốn khoản chi phí này theo quy định của Luật BHYT.

6


BHYT là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng, là cơ chế tài
chính vững chắc giúp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Chính sách
BHYT của Việt Nam đƣợc bắt đầu thực hiện từ năm 1992. Trong suốt hơn 20
năm qua, BHYT đã khẳng định tính đúng đắn của một chính sách xã hội của
Nhà nƣớc, phù hợp với tiến trình đổi mới đất nƣớc. BHYT cịn góp phần đảm
bảo sự cơng bằng trong khám chữa bệnh, ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao
động và ngƣời dân nói chung ngày càng nhận thức đầy đủ hơn về sự cần thiết
của BHYT cũng nhƣ trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội [9]. Đông đảo ngƣời
lao động, ngƣời nghỉ hƣu, mất sức, đối tƣợng chính sách xã hội và một bộ phận
ngƣời nghèo yên tâm hơn khi ốm đau đã có chỗ dựa khá tin cậy là BHYT.
1.1.3.Bản chất của BHYT
BHYT trƣớc hết là một nội dung của BHXH - một trong những bộ phận
quan trọng của hệ thống bảo đảm xã hội hay còn gọi là hệ thống an sinh xã hội.
Cùng với các hệ thống cung cấp (hay còn gọi là chế độ ƣu đãi xã hội, chế độ bao
cấp) và hệ thống cứu trợ xã hội, hoạt động của BHYT nói riêng và hoạt động
của BHXH nói chung, đã thực sự trở thành nền móng vững chắc cho sự bình ổn

xã hội. Chính vì vai trị cực kỳ quan trọng của BHXH nhƣ vậy, cho nên ở mọi
quốc gia trên thế giới, hoạt động của BHXH luôn do Nhà nƣớc đứng ra tổ chức
thực hiện theo hệ thống pháp luật về BHXH. Đó cũng là một cơ sở quan trọng
để phân biệt giữa BHXH về y tế và bảo hiểm tƣ nhân về y tế. Trong các nƣớc
cơng nghiệp phát triển thì loại hình BHYT tƣ nhân cũng đƣợc phát triển và cùng
tồn tại song song với BHXH về y tế. Vì vậy, nói đến BHYT ở đây là chúng ta
hiểu là đang đề cập đến BHXH về y tế hay nói cách khác là BHYT theo luật
pháp.Thực ra BHXH ở nƣớc ta hiện có các chế độ: Chế độ trợ cấp ốm đau, Chế
độ trợ cấp thai sản, Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, Chế độ
hƣu trí, Chế độ tử tuất thì cũng có thể hiểu BHYT là Chế độ khám chữa bệnh.
Khi lâm bệnh, ngƣời bệnh buộc phải đến các cơ sở y tế để đƣợc khám chữa bệnh
(KCB). Cũng từ bệnh tật, nhất là những bệnh tật kinh niên, bệnh mãn tính hoặc
bệnh hiểm nghèo đã dẫn đến các khoản chi phí KCB cực kỳ lớn. Có những
ngƣời bệnh phải đƣợc sử dụng các cơng nghệ kỹ thuật cao trong việc chẩn đốn
7


và chữa trị bệnh, phải sử dụng các loại thuốc đắt tiền và phải lƣu trú dài ngày tại
bệnh viện. Những khoản chi phí này khơng phải ai cũng có thể tự lo liệu đƣợc.
Bệnh tật đã dồn con ngƣời vào những thảm cảnh đáng lo ngại. Đối với những
ngƣời bệnh do hồn cảnh nghèo túng thì phải vay mƣợn để chữa trị bệnh tật và
sau đó trả nợ và có nhiều ngƣời cũng khơng thể vay mƣợn để tiếp tục đƣợc chữa
trị. Những ngƣời có điều kiện kinh tế khá giả hơn hoặc cận nghèo thì sau những
đợt bệnh tật cũng có thể bị đẩy vào tình cảnh nghèo khó. Đồng thời, với bệnh tật
cũng kéo theo sự mất mát về thu nhập do ngƣời bệnh khơng có sức khoẻ để làm
việc. Từ đó đã đe doạ đến cơ sở kinh tế và sự tồn tại trƣớc hết của bản thân
những ngƣời lao động, sau đó đến các thành viên, những ngƣời ăn theo trong gia
đình ngƣời bệnh và sau đó ảnh hƣởng đến sự ổn định xã hội. Do vậy, ngƣời ta
phải cần đến BHYT. BHYT sẽ đảm bảo chi trả toàn bộ hoặc từng phần (tuỳ theo
điều kiện kinh tế xã hội của từng nƣớc) những chi phí KCB "khổng lồ" nói trên,

giúp cho ngƣời bệnh vƣợt qua cơn hoạn nạn về bệnh tật, sớm phục hồi sức khoẻ
cũng nhƣ ổn định cuộc sống gia đình. BHYT sẽ bảo đảm cho những ngƣời tham
gia BHYT và các thành viên gia đình của họ những khả năng để đề phòng, ngăn
ngừa bệnh tật; phát hiện sớm bệnh tật; chữa trị và khôi phục lại sức khoẻ sau
bệnh tật. Do các chế độ BHXH về khám chữa bệnh, chế độ thai sản và chế độ
ốm đau (chi trả tiền thay thế tiền lƣơng trong những ngày ốm đau không làm
việc đƣợc) đều có cùng phƣơng thức hoạt động và các nguyên tắc cơ bản chung,
cho nên tùy theo đặc điểm lịch sử, tập quán của từng nƣớc mà BHYT có thể bao
gồm cả chế độ khám chữa bệnh, chế độ thai sản và chế độ ốm đau hoặc đƣợc
tách ra theo từng chế độ riêng biệt. Điều đó liên quan đến phạm vi đối tƣợng
tham gia BHXH, đến mức đóng góp và các chế độ đƣợc hƣởng.
Ở các nƣớc công nghiệp phát triển ngƣời ta định nghĩa BHYT trƣớc hết là
một tổ chức cộng đồng đoàn kết tƣơng trợ lẫn nhau, nó có nhiệm vụ gìn giữ sức
khỏe, khơi phục lại sức khỏe hoặc cải thiện tình trạng sức khỏe của ngƣời tham
gia BHYT. Nhƣ vậy, trong hoạt động BHYT thì tính cộng đồng đồn kết cùng
chia xẻ rủi ro rất cao; nó là nền tảng cho lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe;
nó điều tiết mạnh mẽ giữa ngƣời khoẻ mạnh với ngƣời ốm yếu, giữa thanh niên
8


với ngƣời già cả và giữa ngƣời có thu nhập cao với những ngƣời có thu nhập
thấp. Sự đồn kết tƣơng trợ lẫn nhau trong BHYT là sự đảm bảo cho từng ngƣời
dựa trên cơ sở của sự đoàn kết khơng điều kiện, của sự hợp tác cùng chung lịng,
chung sức và gắn kết chặt chẽ với nhau. Theo định nghĩa BHYT nêu trên, thì sự
đồn kết tƣơng trợ vừa mang một ý nghĩa tự giác, vừa mang ý nghĩa cùng chịu
trách nhiệm và vừa có sự thống nhất về quan điểm chung. Ngƣời ta cịn cho
rằng: Đồn kết tƣơng trợ là nền tảng xã hội cho sự phát triển của mỗi chế độ xã
hội lồi ngƣời và nó mang lại một gƣơng mặt nhân đạo mới cho chế độ xã hội
đó. Tính nhân đạo của hoạt động đồn kết tƣơng trợ sẽ đánh dấu bƣớc tiến bộ
của thể chế xã hội. Đây cũng chính là bản chất nhân văn của hoạt động BHYT

mà chúng ta thƣờng đề cập đến. Tuy nhiên đồn kết tƣơng trợ khơng chỉ là
quyền đƣợc nhận mà cịn phải là nghĩa vụ đóng góp. Sự cơng bằng và bình đẳng
của một chế độ xã hội đƣợc gắn bó với sự đồn kết đƣợc thể hiện ở chỗ: ai muốn
đạt đƣợc sự bền chặt về đoàn kết thì cần thực hiện nhiều hơn sự cơng bằng. Điều
đó chỉ có thể đƣợc tạo ra thơng qua sự điều chỉnh trong thực tế, vì "sự cơng
bằng" là yếu tố động, nó chỉ đạt đƣợc tại một thời điểm, cịn lại đều là sự khơng
cơng bằng. Đây là một trong những yếu tố tác động đến sự phát triển xã hội. Do
vậy, cần phải có sự tích cực điều chỉnh thực tế một cách thƣờng xuyên nhằm
đảm bảo mối quan hệ tƣơng thích giữa nghĩa vụ và quyền lợi trong hoạt động
của BHYT.
Nếu nhìn trên tổng thể nền kinh tế quốc dân và xét về phƣơng diện điều
tiết kinh tế vĩ mơ thì cơng cụ BHXH - trƣớc hết phải kể đến BHYT là công cụ
thứ hai trong quá trình phân phối lại (cơng cụ thứ nhất là thuế) góp phần bảo
đảm sự bình đẳng và cơng bằng xã hội.
Nếu nhìn trên tổng thể nền kinh tế quốc dân và xét về phƣơng diện điều
tiết kinh tế vĩ mô thì cơng cụ BHXH - trƣớc hết phải kể đến BHYT là cơng cụ
thứ hai trong q trình phân phối lại (cơng cụ thứ nhất là thuế) góp phần bảo
đảm sự bình đẳng và cơng bằng xã hội. Hệ thống BHXH về y tế ngay từ khi
hình thành đã khơng định hƣớng theo mức độ rủi ro mà định hƣớng theo nguyên
tắc đáp ứng đặc biệt và không phải chi trả trực tiếp. Điều đó đƣợc thể hiện rất rõ
9


là: khi bị ốm đau thì ngƣời bệnh sẽ đƣợc chữa trị cho đến khi khoẻ mạnh trở lại
bằng mọi phƣơng pháp, kỹ thuật y tế hiện thời mà không căn cứ vào trƣớc đó họ
đã đóng góp BHXH đƣợc bao nhiêu. Nếu định hƣớng theo mức độ rủi ro thì khi
ốm đau họ sẽ đƣợc đền bù với mức là bao nhiêu căn cứ vào trƣớc đó họ đã đóng
góp theo mức nào nhƣ trong BHYT tƣ nhân hay cịn gọi là bảo hiểm thƣơng
mại. Chính định hƣớng này đã làm nền tảng cho các nguyên tắc cơ bản về
BHYT, nó đƣợc tồn tại và phát triển đến ngày nay. Đến nay, đặc trƣng của hoạt

động BHXH trong lĩnh vực y tế vẫn là sự định hƣớng theo nhu cầu sức khoẻ cần
bảo vệ, đối tƣợng tham gia vẫn là đơng đảo những ngƣời có quan hệ lao động,
đối tƣợng này chiếm phần lớn trong BHYT. Trong quá trình phát triển, BHYT
luôn mở rộng phạm vi đối tƣợng tham gia theo nghĩa vụ (mang tính chất bắt
buộc) và ban đầu là BHYT cho ngƣời lao động làm thuê (ngƣời có quan hệ lao
động), rồi đến BHYT cho ngƣời lao động tự do, cho ngƣời lao động trong nông
nghiệp cho đến khi BHYT tồn dân.
Nếu nhìn nhận dƣới giác độ kinh tế thì BHYT trƣớc hết đƣợc hiểu là sự
hợp nhất kinh tế của số lƣợng lớn những ngƣời trƣớc cùng một loại hiểm nguy
do bệnh tật gây nên mà trong từng trƣờng hợp cá biệt khơng thể tính tốn trƣớc
và lo liệu đƣợc. Nhƣng cái chung đó cần phải đáp ứng đƣợc bằng nguồn tài
chính dự tính một cách thoả đáng thông qua hệ thống cân bằng rủi ro tƣơng ứng
do Nhà nƣớc đứng ra tổ chức thực hiện. Cụ thể nhƣ sau: Tổng chi phí cho khám
chữa bệnh = Tổng số tiền đóng góp của những ngƣời tham gia BHYT. Nhƣ vậy,
cân đối về chi phí KCB đƣợc thực hiện cân bằng giữa một bên là tổng số chi phí
KCB cho những ngƣời có nhu cầu và cần phải KCB và bên kia là tổng số đóng
góp của tất cả những ngƣời tham gia BHYT bất kể họ có hoặc khơng có nhu cầu
KCB (tức là cả những ngƣời đang khoẻ mạnh). Thời gian cân đối về thu - chi
của BHYT thơng thƣờng là một năm. Có những nƣớc ngƣời ta tính tốn cân đối
để dự trù kinh phí chi trả cho thời gian thêm là 1 tháng. Việc cân đối thu chi cịn
có thể đƣợc bổ sung thêm tuỳ tình hình cụ thể của từng nƣớc và từng năm cụ
thể. Trong tổng số chi cịn phải tính thêm khoản chi phí cho bộ máy quản lý làm

10


cơng tác BHYT. Trong khoản thu có thể bao gồm cả các khoản thu từ đóng góp
của ngân sách địa phƣơng, của Trung ƣơng và các khoản thu khác.
Nguyên tắc cộng đồng chia xẻ rủi ro với ý tƣởng nhân văn cao cả của nó
đã loại trừ mục tiêu lợi nhuận thƣơng mại của cộng đồng những ngƣời tham gia

BHYT. Do vậy, hoạt động BHXH về y tế khơng có khoản thu lợi nhuận và
đƣơng nhiên cũng khơng vì mục đích lợi nhuận. Vì vậy, tỷ lệ đóng góp chỉ đƣợc
nâng lên theo đòi hỏi quyền lợi chung của quá trình thực hiện BHYT. Tức là tỷ
lệ đóng góp BHYT chỉ đƣợc nâng lên theo nhu cầu chữa trị bệnh tật, nhu cầu
nâng cao chất lƣợng KCB và ứng dụng những thành tựu khoa học tiến tiến vào
công tác KCB của cả cộng đồng.
Phƣơng thức đoàn kết, tƣơng trợ, chia xẻ rủi ro phải đƣợc thực hiện bằng
sự điều tiết nhằm cân bằng mang tính xã hội. Việc lập ra quỹ BHYT và từng
bƣớc mở rộng phạm vi đối tƣợng tham gia mà từng bƣớc mở rộng phạm vi cân
bằng, chia xẻ rủi ro trong cộng đồng những ngƣời tham gia BHYT. Về mặt kỹ
thuật bảo hiểm thì nguyên tắc đồn kết tƣơng trợ chia xẻ rủi ro chính là quá trình
phân phối lại giữa những ngƣời khoẻ mạnh với ngƣời ốm đau, ngƣời trẻ với
ngƣời già... Vì vậy, đối tƣợng tham gia bảo hiểm phải không ngừng đƣợc mở
rộng trong suốt quá trình phát triển và đƣợc định hƣớng cho nhiều nhóm đối
tƣợng lao động khác nhau (ví dụ khơng phân biệt giữa ngƣời lao động có thu
nhập cao với ngƣời có thu nhập thấp, giữa ngƣời đi làm việc với ngƣời thất
nghiệp hoặc ngƣời đã nghỉ hƣu, giữa gia đình có thu nhập cao, khơng con cái
với gia đình đơng con) mới có ý nghĩa trong việc điều tiết trong cộng đồng xã
hội.
Nguyên tắc đoàn kết tƣơng trợ cùng chia xẻ rủi ro chỉ đƣợc thực hiện một
cách đầy đủ và hợp lý thông qua những giới hạn nhất định. BHYT chỉ bao gồm
những đối tƣợng là những ngƣời về ngun tắc ln có nhu cầu đƣợc bảo vệ về
sức khoẻ. Những đối tƣợng cụ thể sẽ đƣợc quy định trong pháp luật.
BHXH về y tế đƣợc thực hiện trƣớc hết đối với những ngƣời lao động phụ
thuộc, tức là ngƣời lao động khơng có tƣ liệu sản xuất và phải đi làm thuê hay
những ngƣời có quan hệ lao động. Đây là loại hình BHXH nghĩa vụ, nó mang
11


tính chất bắt buộc đối với mọi ngƣời lao động phụ thuộc và chủ sử dụng lao

động. Sau đó với bản chất ƣu việt của BHXH về y tế nên nó đƣợc mở rộng ra
các đối tƣợng lao động khác nhƣ ngƣời hành nghề tự do, lao động nông, lâm
ngƣ nghiệp... và BHYT theo đơn vị gia đình.
Vấn đề KCB không đơn thuần chỉ liên quan đến vấn đề kỹ thuật y tế mà
còn liên quan một cách rất chặt chẽ đến các yếu tố kinh tế nhƣ: các khoản chi trả
cho các nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật (khám bệnh, phẫu thuật, thủ thuật...) của
các bác sĩ, chi phí cho bệnh viện với các trang thiết bị, vật tƣ y tế phục vụ cho
KCB và thuốc men - nếu nhìn dƣới giác độ kinh tế - đó là "Cung" của ngành y
tế. Cịn phía "Cầu" là bệnh tật, những bệnh tật này cần đến các dịch vụ KCB và
những hàng hóa cần thiết cho sức khoẻ. Vì vậy khi thực hiện BHYT, ở các nƣớc
công nghiệp phát triển bên cạnh việc sử dụng vai trò điều tiết của Nhà nƣớc,
ngƣời ta còn chú trọng sử dụng quan hệ cung - cầu điều tiết trên thị trƣờng sức
khoẻ hay còn gọi là thị trƣờng y tế nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn quỹ
đóng góp của ngƣời tham gia BHYT và nâng cao chất lƣợng KCB.
Trong các nƣớc công nghiệp phát triển ở châu Âu, số ngƣời tham gia
BHYT theo luật pháp chiếm tới 90% dân số, chỉ 10% dân số cịn lại khơng tham
gia BHXH. Nhóm ngƣời này không thuộc diện đối tƣợng điều chỉnh của luật
BHYT và phần lớn trong số họ là những ngƣời giàu có, họ có đủ khả năng tự lo
liệu khi ốm đau hoặc tham gia BHYT tƣ nhân để hƣởng những quyền lợi cao
hơn khi ốm đau.
Ở nƣớc ta BHYT xã hội đƣợc tiến hành từ năm 1992 và cho đến nay vẫn
thực hiện BHYT bắt buộc đối với ngƣời lao động có quan hệ việc làm giữa
ngƣời sử dụng lao động với ngƣời lao động. Những đối tƣợng xã hội nhƣ: ngƣời
có cơng với cách mạng, thân nhân sĩ quan qn đội, ngƣời nghèo cũng đƣợc
Nhà nƣớc cấp kinh phí để tham gia BHYT xã hội. Các đối tƣợng là trẻ em dƣới
6 tuổi đƣợc khám chữa bệnh miễn phí bằng nguồn ngân sách của Nhà nƣớc và
địa phƣơng và đang đƣợc xem xét để tham gia BHYT. Hình thức BHYT tự
nguyện đang đƣợc vận động thực hiện đối với học sinh, sinh viên và nhóm cộng
đồng theo địa bàn dân cƣ hoặc theo tổ chức xã hội.
12



1.1.4.Vai trò và tâm quan trọng của bảo hiểm y tế
BHYT là một chính sách xã hội do nhà nƣớc tổ chức thực hiện, nhằm huy
động sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động, các tổ chức và
cá nhân có nhu cầu đƣợc bảo hiểm, từ đó hình thành nên một quỹ và quỹ này sẽ
đƣợc dùng để chi trả chi phí khám chữa bệnh, khi một ngƣời nào đó khơng may
mắc phải bệnh tật mà họ có tham gia BHYT.
Mặc dù ở mỗi nƣớc khác nhau thì sẽ có các hình thức tổ chức khác nhau,
có nƣớc tổ chức độc lập với loại hình bảo hiểm khác, có nƣớc lại coi đây là một
trong những chế độ của BHXH. Ở nƣớc ta BHYT đã xác nhập vào BHXH kể từ
ngày 24/01/2002. Nhƣng mặc dù đƣợc tổ chức nhƣ thế nào đi chăng nữa, thì
BHYT vẫn có vai trị riêng biệt mang tính xã hội rộng rãi nhƣ sau:
Thứ nhất BHYT chính là biện pháp để xố đi sự bất cơng giữa ngƣời giàu
và ngƣời nghèo, để mọi ngƣời có bệnh đều đƣợc điều trị với điều kiện họ có
tham gia BHYT. Với BHYT, mọi ngƣời sẽ đƣợc bình đẳng hơn, đƣợc điều trị
theo bệnh, đây là một đặc trƣng ƣu việt của BHYT. BHYT mang tính nhân đạo
cao cả và đƣợc xã hội hố theo ngun tắc “Số đơng bù số ít”. Số đơng ngƣời
tham gia để hình thành quỹ và quỹ này đƣợc dùng để chi trả chi phí khám chữa
bệnh cho một số ít ngƣời không may gặp phải rủi ro bệnh tật. Tham gia BHYT
vừa có lợi cho mình, vừa có lợi cho xã hội. Sự đóng góp của mọi ngƣời chỉ là
đóng góp phần nhỏ so với chi phí khám chữa bệnh khi họ gặp phải rủi ro ốm
đau, thậm chí sự đóng góp của cả một đời ngƣời cũng khơng đủ cho một lần chi
phí khi mắc bệnh hiểm nghèo. Do vậy sự đóng góp của cộng đồng xã hội để
hình thành nên quỹ BHYT là tối cần thiết và đƣợc thực hiện theo phƣơng trâm:
“Mình vì mọi ngƣời, mọi ngƣời vì mình”, khi khoẻ thì để hỗ trợ ngƣời ốm đau,
khi khơng may ốm đau thì ta lại nhận đƣợc sự đóng góp của cộng đồng, điều này
đã thực sự mang lại sự công bằng trong khám chữa bệnh.
Thứ hai: BHYT giúp cho ngƣời tham gia khắc phục khó khăn cũng nhƣ
ổn định về mặt tài chính khi khơng may gặp phải rủi ro ốm đau. Nhờ có BHYT,

ngƣời dân sẽ an tâm đƣợc phần nào về sức khoẻ cũng nhƣ kinh tế, bởi vì họ đã
có một phần nhƣ là quỹ dự phịng của mình giành riêng cho vấn đề chăm sóc
13


sức khoẻ, đặc biệt với những ngƣời nghèo chẳng may mắc bệnh. Nhƣ vậy
BHYT ra đời có tác dụng khắc phục hậu quả và kịp thời ổn định đƣợc cuộc sống
cho ngƣời dân khi họ bị ốm đau, tạo cho họ một niềm lạc quan trong cuộc sống,
từ đó giúp họ yên tâm lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho chính bản
thân họ và sau đó là cho xã hội, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của xã hội.
Thứ ba: Bảo hiểm y tế ra đời cịn góp phần giáo dục cho mọi ngƣời dân
trong xã hội về tính nhân đạo theo phƣơng châm: “Lá lành đùm lá rách”, đặc
biệt là giúp giáo dục cho trẻ em ngay từ khi cịn nhỏ tuổi về tính cộng đồng
thơng qua loại hình BHYT học sinh - sinh viên.
Thứ tƣ: BHYT làm tăng chất lƣợng khám chữa bệnh và quản lý y tế thông
qua hoạt động quỹ BHYT đầu tƣ. Lúc đó trang thiết bị về y tế sẽ hiện đại hơn,
có kinh phí để sản xuất các loại thuốc đặc trị chữa bệnh hiểm nghèo, có điều
kiện nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh một cách có hệ thống và hồn thiện
hơn, giúp ngƣời dân đi khám chữa bệnh đƣợc thuận lợi. Đồng thời đội ngũ cán
bộ y tế sẽ đƣợc đào tạo tốt hơn, các y, bác sỹ sẽ có điều kiện nâng cao tay nghề,
tích luỹ kinh nghiệm, có trách nhiệm đối với cơng việc hơn, dẫn đến sự quản lý
dễ dàng và chặt chẽ hơn trong khám chữa bệnh.
Thứ năm: BHYT cịn có tác dụng góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân
sách Nhà nƣớc. Hiện nay kinh phí cho y tế đƣợc cấu thành chủ yếu từ 4 nguồn:
Từ ngân sách Nhà nƣớc, từ quỹ BHYT,thu một phần viện phí và dịch vụ y tế.
Tiền đóng góp của các tổ chức quần chúng, của các tổ chức từ thiện và viện trợ
quốc tế. Trong bốn nguồn trên từ khi chƣa có BHYT thì nguồn do ngân sách
Nhà nƣơc cấp là chủ yếu. Do vậy BHYT ra đời đã thực sự góp phần giảm bớt
gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc.
Thứ sáu: Chỉ tiêu phúc lợi xã hội trong mỗi nƣớc cũng biểu hiện trình độ

phát triển của nƣớc đó. Do vậy, BHYT là một công cụ vĩ mô của Nhà nƣớc để
thực hiện tốt phúc lợi xã hội, đồng thời tạo nguồn tài chính hỗ trợ, cung cấp cho
hoạt động chăm sóc sức khoẻ của ngƣời dân.
Thứ bảy: BHYT cịn góp phần đề phòng và hạn chế những bệnh hiểm
nghèo theo phƣơng châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Với việc kết hợp với
14


các cơ sở khám chữa bệnh BHYT kiểm tra sức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ cho đại
đa số những ngƣời tham gia BHYT, từ đó phát hiện kịp thời những căn bệnh
hiểm nghèo và có phƣơng pháp chữa trị kịp thời, tránh đƣợc những hậu quả xấu,
mà nếu không tham gia BHYT tâm lý ngƣời dân thƣờng sợ tốn kém khi đi bệnh
viện, do đó mà coi thƣờng hoặc bỏ qua những căn bệnh có thể dẫn đến tử vong.
1.1.5.Đối tượng tham gia và phạm vi BHYT
1.1.5.1.Đối tượng BHYT
BHYT nhƣ trên đã nói nhằm mục đích chăm lo sức khoẻ, khám bệnh và
chữa bệnh cho nhân dân do đó đối tƣợng của BHYT chính là sức khoẻ của mọi
ngƣời đƣợc bảo hiểm. Có nghĩa là nếu ngƣời đƣợc bảo hiểm gặp rủi ro về sức
khoẻ (bị ốm đau, bệnh tật…) thì sẽ đƣợc cơ quan BHYT xem xét chi trả bồi
thƣờng. BHXH ở nƣớc ta hiện có các chế độ: Chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ
cấp ốm đau, chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chế độ hƣu trí,
chế độ tử tuất nhƣ vậy cũng thể hiểu BHYT là chế độ khám chữa bệnh (KCB).
Hoạt động y tế thƣờng bao gồm: phòng bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
Tuỳ theo tính chất và phạm vi hoạt động mà BHYT ở mỗi quốc gia có các loại
hình nhƣ: Phịng bệnh và chữa bệnh Chữa bệnh và phục hồi chức năng Phòng
bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng Ở các quốc gia có các loại hình nhƣ vậy
thì BHYT đƣợc gọi là Bảo hiểm sức khoẻ. Còn nếu chỉ gồm hoạt động chữa
bệnh thì chỉ gọi là BHYT.
1.1.5.2.Đối tượng tham gia BHYT
BHYT nói riêng và bảo hiểm sức khoẻ nói chung là một dịch vụ bảo hiểm

rất nổi tiếng trên thế giới và đƣợc đơng đảo nhân dân tham gia. Bất kì ai có sức
khoẻ có nhu cầu Bảo hiểm sức khỏe đều có quyền tham gia bảo hiểm. Nhƣ vậy
đối tƣợng tham gia BHYT là mọi ngƣời dân có nhu cầu BHYT cho sức khoẻ của
mình hoặc cũng có thể là ngƣời đại diện cho một tập thể, một đơn vị, cơ
quan…đứng ra kí kết hợp đồng BHYT cho tập thể, đơn vị, cơ quan đó. Trong
trƣờng hợp này, mỗi cá nhân tham gia BHYT tập thể sẽ đƣợc cấp một giấy
chứng nhận bảo hiểm hoặc thẻ bảo hiểm để phục vụ quyền lợi của riêng mình.
Văn bản này có thể có tên gọi khác nhau nhƣ giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc
15


thẻ bảo hiểm…ở các nƣớc khác nhau. Trong thời kỳ đầu mới triển khai BHYT,
thơng thƣờng các nƣớc đều có hai nhóm đối tƣợng tham gia BHYT là bắt buộc
và tự nguyện. Hình thức bắt buộc áp dụng đối với công nhân viên chức Nhà
nƣớc và một số đối tƣợng nhƣ ngƣời về hƣu có hƣởng lƣơng hƣu…Hình thức tự
nguyện áp dụng cho mọi thành viên khác trong xã hội có nhu cầu và thƣờng giới
hạn trong độ tuổi nhất định tuỳ theo từng quốc gia. 1.3. Phạm vi bảo hiểm
BHYT là một chính sách xã hội do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện, nhằm huy động
sự đóng góp của các cá nhân, tập thể để thanh tốn chi phí y tế cho ngƣời tham
gia bảo hiểm. Thông thƣờng, BHYT hoạt động trên cơ sở quỹ tài chính của
mình, nhà nƣớc chỉ hỗ trợ tài chính khi thật cần thiết. Vì hoạt ðộng theo nguyên
tắc cân bằng thu chi nhý vậy nên tuy mọi ngýời dân trong xã hội đều có quyền
tham gia BHYT nhƣng thực chất BHYT khơng chấp nhận bảo hiểm cho những
ngƣời mắc bệnh nan y nếu khơng có thoả thuận gì thêm. Những ngƣời đã tham
gia BHYT khi gặp rủi ro về sức khoẻ nhƣ bị ốm đau, bệnh tật đều đƣợc thanh
tốn chi phí khám chữa bệnh với nhiều mức độ khác nhau tại các cơ quan y tế.
Tuy nhiên nếu khám chữa bệnh trong các trƣờng hợp tự huỷ hoại bản thân, trong
tình trạng say, vi phạm pháp luật hoặc một số trƣờng hợp loại trừ theo quy định
của BHYT...thì khơng đƣợc cơ quan BHYT chịu trách nhiệm. Ngồi ra, mỗi
quốc gia đều có những chƣơng trình sức khoẻ quốc gia khác nhau, trong đó quy

định một số loại bệnh mà ngƣời đến khám chữa bệnh đó đƣợc ngân sách của
chƣơng trình (hoặc ngân sách nhà nƣớc) đài thọ chi phí. Cơ quan BHYT cũng
khơng có trách nhiệm BHYT nếu họ khám chữa bệnh thuộc chƣơng trình này.
Tuy nhiên, do hoạt động BHYT có hai hình thức bắt buộc và tự nguyện nên có
thể có các quy định khác nhau về phạm vi BHYT của hai nhóm đối tƣợng này.
Thơng thƣờng phạm vi BHYT của nhóm BHYT tự nguyện linh hoạt hơn nhóm
BHYT bắt buộc, do họ đƣợc quyền lựa chọn phạm vi BHYT theo nhu cầu.
Nhƣng do đó cơng tác quản lý sẽ phức tạp hơn.
1.1.5.3.Phương thức tham gia BHYT
Phƣơng thức BHYT Căn cứ vào mức độ thanh tốn chi phí khám chữa
bệnh cho ngƣời có thẻ BHYT, BHYT đƣợc phân ra: BHYT trọn gói: Là phƣơng
16


thức BHYT trong đó cơ quan BHYT sẽ chịu phần trách nhiệm về mọi chi phí y
tế thuộc phạm vi BHYT cho ngƣời đƣợc BHYT. BHYT trọn gói, trừ các đại
phẫu thuật: Là phƣơng thức BHYT trong đó cơ quan BHYT sẽ chịu trách nhiệm
về mọi chi phí y tế thuộc phạm vi BHYT cho ngƣời đƣợc BHYT, trừ các chi phí
y tế cho các cuộc đại phẫu thuật (theo quy định của cơ quan y tế). BHYT thông
thƣờng: Là phƣơng thức BHYT trong đó trách nhiệm của cơ quan BHYT đƣợc
giới hạn tƣơng xứng với trách nhiệm và nghĩa vụ của ngƣời đƣợc BHYT. Đối
với các nƣớc phát triển, mức sống dân cƣ, hoạt động BHYT đã có từ lâu và phát
triển, có thể thực hiện BHYT theo cả ba phƣơng thức trên. Đối với các nƣớc
nghèo, mới triển khai hoạt động BHYT thƣờng áp dụng phƣơng thức BHYT
thông thƣờng. Đối với phƣơng thức BHYT thơng thƣờng, có hai hình thức tham
gia bảo hiểm đó là BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện. BHYT bắt buộc đƣợc
thực hiện với một số đối tƣợng nhất định, đƣợc quy định trong các văn bản pháp
luật về bảo hiểm. Dù muốn hay không những ngƣời thuộc đối tƣợng này đều
phải tham gia BHYT. Số cịn lại khơng thuộc đối tƣợng tham gia BHYT bắt
buộc tùy theo nhu cầu và khả năng có thể tham gia BHYT tự nguyện.

1.1.6.Khái niệm người DTTS
Dân tộc (tộc ngƣời, ethnie) là hình thái đặc thù của một tập đồn ngƣời,
xuất hiện trong q trình phát triển của tự nhiên và xã hội, đƣợc phân biệt bởi 3
đặc trƣng cơ bản là ngơn ngữ, văn hố và ý thức tự giác về cộng đồng, mang
tính bền vững qua hàng nghìn năm lịch sử; ví dụ: dân tộc (hay tộc ngƣời) Việt,
dân tộc (hay tộc ngƣời) Tày, dân tộc (hay tộc ngƣời) Khơ Me... Hình thức và
trình độ phát triển của tộc ngƣời phụ thuộc vào các thể chế xã hội ứng với các
phƣơng thức sản xuất.
Dân tộc thiểu số: Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so
với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Dân tộc thiểu số có khó khăn đặc biệt:là những dân tộc có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo ba tiêu chí sau:

17


- Tỷ lệ hộ nghèo trong đơn vị thôn, bản chiếm trên 50% so với tỷ lệ hộ
nghèo của cả nƣớc;
- Các chỉ số phát triển về giáo dục đào tạo, sức khoẻ cộng đồng và chất
lƣợng dân số đạt dƣới 30% so với mức trung bình của cả nƣớc;
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu chất lƣợng thấp, mới đáp ứng mức tối
thiểu phục vụ đời sống dân cƣ.
Dân tộc thiểu số rất ít ngƣời: Dân tộc thiểu số ít ngƣời là dân tộc có số
dân dƣới 10.000 ngƣời.
Vùng dân tộc thiểu số: Vùng dân tộc thiểu số là địa bàn có đơng các dân
tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.1.7.Sự cần thiết của bảo hiểm y tế cho người DTTS
Con ngƣời trong cuộc sống, cũng nhƣ trong quá trình lao động luôn phải

chịu ảnh hƣởng và chịu sự tác động của môi trƣờng xung quanh. Sự tác động
này bao gồm các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Trong thời đại cơng nghiệp hố
hiện đại hố, lồi ngƣời lại chịu ảnh hƣởng của những thứ do chính mình gây ra,
đó là nền sản xuất công nghiệp đã phá vỡ môi trƣờng sinh thái do chất thải từ
các khu công nghiệp tạo ra. Thêm vào đó lao động khơng cịn đơn thuần là một
hành vi có ý thức của con ngƣời, khơng chịu bất cứ một ảnh hƣởng hay tác động
nào khác, mà ở nhiều nơi, nhiều ngƣời đã phải làm việc ở những môi trƣờng
nguy hiểm, độc hại. Môi trƣờng xung quanh có tác động lớn đến sức khoẻ của
con ngƣời, nên ốm đau bệnh tật là khó ai tránh khỏi.
Đặc biệt ở nƣớc ta, hậu quả do chiến tranh để lại là rất nặng nề từ đó ảnh
hƣởng lớn đến sức khoẻ của nhân dân. Chính vì vậy mà nhu cầu đƣợc chăm sóc
sức khoẻ, bảo vệ sức khoẻ là một nhu cầu tất yếu của mọi ngƣời dân trong cộng
đồng xã hội. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu này càng tăng lên. Tuy vậy khi
ốm đau không phải ai cũng đủ khả năng để trang trải các khoản chi phí khám
chữa bệnh, đặc biệt là những ngƣời DTTS ở vùng khó khăn. Vì vậy, Đảng và
Nhà nƣớc ta đã xác định BHYT là một trong những loại hình hoạt động có bản
chất nhân văn, nhân đạo cần phải đƣợc triển khai.
18


×