Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trúc sào phyllostachys heterocycla trồng thuần loài tại xã ca thành huyện nguyên bình tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 112 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA LÂM HỌC
----------o0o----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MƠ HÌNH TRÚC
SÀO (PHYLLOSTACHYS HETEROCYCLA) TRỒNG
THUẦN LOÀI TẠI XÃ CA THÀNH, HUYỆN NGUYÊN
BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

NGÀNH: LÂM SINH
MÃ NGÀNH: 7620205

Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Việt Hà
Sinh viên thực hiện:

Lý Thị Mai

Khóa học:

2016-2020

Hà Nội, 2020


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Lâm Nghiệp, Ban chủ
nhiệm khoa Lâm học, tơi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá
hiệu quả kinh tế của mơ hình Trúc sào (Phyllostachys heterocycla) trồng thuần
loài tại xã Ca Thành, huyện Ngun Bình, tỉnh Cao Bằng”.


Nhân dịp hồn thành khóa luận, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
thầy TS. Trần Việt Hà, Ban lãnh đạo nhà trường và toàn thể các cán bộ, công
nhân viên tại UBND xã Ca Thành, huyện Ngun Bình và các thầy cơ trong
khoa Lâm học đã giúp đỡ tận tình để tơi hồn thành khóa luận này.
Mặc dù đã rất cố gằng nhưng do khả năng và kinh nghiệm của bản thân
có hạn nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thấy cơ và các bạn góp
ý, bổ sung để khóa luận được đầy đủ và hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày tháng năm 2020
Sinh viên thực hiện

Lý Thị Mai

i


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
PHẦN 1 : TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 2
1.1. Giới thiệu chung về cây trúc sào................................................................. 2
1.2 Những nghiên cứu về tre trúc trên thế giới .................................................. 5
1.2.1 Những nghiên cứu về tre trúc ................................................................ 5
1.2.2 Những nghiên cứu về Trúc sào .............................................................. 8
1.3 Những nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam .................................................. 8
1.3.1 Những nghiên cứu về tre trúc ................................................................ 8
1.3.2 Những nghiên cứu về Trúc sào ............................................................ 11

PHẦN 2 : MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ ............ 13
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 13
2.1 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 13
2.1.1 Mục tiêu chung .................................................................................... 13
2.1.2 Mục tiêu cụ thể..................................................................................... 13
2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13
2.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 13
2.4.1 Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu ....................................... 13
2.4.2 Phương pháp nghiên cứu hiện trường. ................................................ 14
PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................................ 24
3.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu ................................................................... 24
3.1.1 Vị trí địa lý ........................................................................................... 24
3.1.2. Địa hình .............................................................................................. 24
3.1.3. Khí hậu............................................................................................... 25
3.1.4. Tài nguyên rừng .................................................................................. 26
ii


3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................... 26
3.2.1. Dân số ................................................................................................. 26
3.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 26
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 28
4.1 Hiện trạng mơ hình Trúc sào trồng thuần loài tại xã Ca Thành. ............... 28
4.2 Đặc điểm sinh trưởng của 3 mơ hình trồng Trúc sào ................................ 33
4.2.1 Mơ hình 1: Mơ hình trồng Trúc sào tại chân đồi với mật độ 12 660
cây/ha ............................................................................................................ 33
4.2.2 Mơ hình 2: Mơ hình trồng Trúc sào tại sườn đồi với mật độ 11 340
cây/ha ............................................................................................................ 37
4.2.4 Cấu trúc và đặc điểm hình thái thân ngầm của Trúc sào tại xã Ca

Thành ............................................................................................................ 50
4.3 Tổng kết kinh nghiệm và kỹ thuật gây trồng Trúc sào thuần loài ............ 52
4.3.1 Kinh nghiệm nhân giống...................................................................... 53
4.3.2 Kinh nghiệm gây trồng ........................................................................ 54
4.3.3 Kỹ thuật chăm sóc ................................................................................ 55
4.3.4. Kỹ thuật khai thác và chế biến............................................................ 56
4.4 Đánh giá thuận lợi và khó khăn của việc gây trồng Trúc sào tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................ 60
4.4.1 Thuận lợi .............................................................................................. 60
4.4.2 Khó khăn .............................................................................................. 61
4.5. Hiệu quả kinh tế của mơ hình Trúc sào trồng thuần loài tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................ 62
4.5.1 Hiệu quả kinh tế của mơ hình Trúc sào trồng thuần lồi ở mơ hình 1 62
4.5.2 Hiệu quả kinh tế của mơ hình Trúc sào trồng thuần lồi ở mơ hình 2.
....................................................................................................................... 65
4.5.3 Hiệu quả kinh tế của mơ hình Trúc sào trồng thuần lồi ở mơ hình 3.
....................................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 74
iii


DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

OTC

Ô tiêu chuẩn


BCR

Tỷ lệ thu nhập trên chi phí

IRR

Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ

NPV

Giá trị hiện tại thuần túy

FAO

Tổ chức nông nghiệp và liên hiệp quốc

Hvn

Chiều cao vút ngọn

D1.3

Đường kính tại vị trí 1.3m

k

Bậc tự do

χ2


Tiêu chuẩn khi bình phương của Pearson

S

Sai tiêu chuẩn

𝑥̅

Trung bình mẫu

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân bố của các loài Tre trúc trên thế giới ........................................... 7
Bảng 1.2: Đặc điểm Trúc sào ở các độ tuổi ........................................................ 17
Bảng 4.1: Diện tích trồng Trúc sào qua các năm của xã Ca Thành .................... 28
Bảng 4.2: Tổng hợp diện tích trồng Trúc sào tại các xóm thuộc xã Ca Thành .. 28
Bảng 4.3: Diện tích trồng Trúc sào của một số hộ dân trong xã Ca Thành ........ 29
Bảng 4.4: Thực trạng phân bố số cây theo tuổi ở mơ hình 1 .............................. 33
Bảng 4.5: Thực trạng phân bố số cây theo D1.3 ở mơ hình 1 .............................. 34
Bảng 4.6: Thực trạng phân bố số cây theo Hvn ở mơ hình 1 ............................. 35
Bảng 4.7: Phẩm chất của Trúc sào tại mơ hình 1................................................ 36
Bảng 4.8: Phân bố số cây theo tuổi ở mơ hình 2................................................. 37
Bảng 4.9: Thực trạng phân bố số cây theo D1.3 ở mơ hình 2 .............................. 37
Bảng 4.10: Thực trạng phân bố số cây theo Hvn ở mô hình 2 ........................... 38
Bảng 4.11: Phẩm chất của Trúc sào ở mơ hình 2................................................ 39
Bảng 4.12: Phân bố số cây theo tuổi ở mơ hình 3............................................... 40
Bảng 4.13: Thực trạng phân bố số cây theo D1.3 ở mơ hình 3 ............................ 41

Bảng 4.14: Thực trạng phân bố số cây theo Hvn ở mơ hình 3 ........................... 42
Bảng 4.15: Phẩm chất của Trúc sào ở mơ hình 3................................................ 43
Bảng 4.16: Đường kính D1.3 của 3 mơ hình rừng trồng ...................................... 44
Bảng 4.17: Chiều cao Hvn của 3 mơ hình rừng trồng .......................................... 46
Bảng 4.18: Phẩm chất cây của 3 mơ hình rừng trồng ......................................... 49
Bảng 4.19: Đặc điểm thân ngầm Trúc sào tại khu vực nghiên cứu. ................... 51
Bảng 4.20: Giá một số sản phẩm từ cây Trúc sào............................................... 60
Bảng 4.21: Tổng chi phí cho 1 ha rừng Trúc sào trồng thuần lồi theo mơ hình 1
từ năm 1 đến năm 5 với lãi suất 10% .................................................................. 63
Bảng 4.22: Bảng tổng hợp hiệu quả kinh tế của mơ hình rừng Trúc sào trồng
thuần lồi ở mơ hình 1 ......................................................................................... 64
Bảng 4.23: Tổng chi phí cho 1 ha rừng Trúc sào trồng thuần lồi theo mơ hình 2
từ năm 1 đến năm 5 với lãi suất 10% .................................................................. 66
v


Bảng 4.24 : Bảng tổng hợp hiệu quả kinh tế của mơ hình rừng Trúc sào trồng
thuần lồi ở mơ hình 2 ......................................................................................... 67
Bảng 4.25: Tổng chi phí cho 1 ha rừng trồng Trúc sào theo mơ hình 3 ............. 68
từ năm 1 đến năm 5 với lãi suất 10% .................................................................. 68
Bảng 4.26: Bảng tổng hợp hiệu quả kinh tế của mơ hình rừng Trúc sào trồng
thuần lồi ở mơ hình 3 ......................................................................................... 69
Bảng 4.27 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 1ha rừng ...................... 70
Trúc sào trồng thuần loài chu kỳ 5 năm .............................................................. 70

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Phân bố của cây Trúc sào ở Việt Nam .................................................. 3

Hình 3.1: Biểu đồ sinh khí hậu của huyện Nguyên Bình.................................... 25
Hình 4.1: Thâm ngầm Trúc sào........................................................................... 30
Hình 4.2: Rừng trồng Trúc sào ở xã Ca Thành ................................................... 32
Hình 4.3 : Biều đồ thực trạng phân bố số cây theo D1.3 ở mơ hình 1 ................. 34
Hình 4.4: Biểu đồ thực trạng phân bố số cây theo Hvn ở mơ hình 1.................. 35
Hình 4.5: Trúc sào ở vị trí chân đồi .................................................................... 36
Hình 4.6: Biều đồ thực trạng phân bố số cây theo D1.3 ở mô hình 2 .................. 38
Hình 4.7: Biều đồ thực trạng phân bố số cây theo Hvn ở mơ hình 2.................. 39
Hình 4.8: Rừng trồng Trúc sào tại vị trí sườn đồi ............................................... 40
Hình 4.9: Biều đồ thực trạng phân bố số cây theo D1.3 ở mơ hình 3................. 41
Hình 4.10: Biểu đồ thực trạng phân bố số cây theo Hvn ở mơ hình 3 ............... 42
Hình 4.11: Rừng trồng Trúc sào tại vị trí đỉnh đồi ............................................. 43
Hình 4.12: Biều đồ so sánh sinh trưởng đường kính D1.3 giữa 3 mơ hình.......... 45
Hình 4.13: Biều đồ so sánh sinh trưởng về chiều cao Hvn giữa 3 mơ hình ......... 47
Hình 4.14: Biều đồ so sánh sinh trưởng về phẩm chất cây giữa 3 mơ hình ....... 50
Hình 4.15: Thân ngầm trong đất cây Trúc sào.................................................... 52
Hình 4.16: Máy chẻ thanh kết hợp ...................................................................... 58
Hình 4.17: Máy dệt chiếu .................................................................................... 58
Hình 4.18: Chiếu trúc Cao Bằng ......................................................................... 60

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trúc sào là loài cây đặc biệt quan trọng ở tỉnh Cao Bằng. Dựa vào giá tri
sử dụng hiện tại, nhu cầu sản xuất, tiềm năng khai thác và trữ lượng rừng. Trúc
sào được xếp vào 1 trong 9 loài tre trúc quan trọng nhất trong kế hoạch trồng
cây đặc sản của tỉnh Cao Bằng. Hiện nay diện tích trồng Trúc sào chiếm một vị
trí chủ đạo gần 4000ha và chủ yếu được trồng tại các huyện Nguyên Bình, Bảo
Lạc, Thơng Nơng.

Xã Ca Thành, huyện Ngun Bình, tỉnh cao Bằng một trong những xã đã
xác định Trúc sào là một trong những loài cây trồng mũi nhọn. Ca Thành là một
xã vùng III của huyện Nguyên Bình là một trong những địa phương có khí hậu,
đất đai phù hợp để gây trồng và phát triển cây Trúc sào; với địa hình núi đá vơi
và đồi đất có độ cao trung bình từ 800 – 1100 m, nhiệt độ trung bình năm
khoảng 21oC, lượng mưa trung bình năm từ 1100 – 1500 mm, độ ẩm khơng khí
bình qn 82%.…., cuộc sống của người dân cịn gặp nhiều khó khăn. Những
năm qua, Đảng ủy và chính quyền xã tập trung tuyên truyền, vận động người
dân mở rộng diện tích trồng các loài cây mũi nhọn nhằm cải thiện cuộc sống cho
người dân.
Với diện tích trồng Trúc sào lớn nhất huyện Ngun Bình, tồn xã có
11/11 hộ gây trồng Trúc sào, trung bình mỗi hộ trồng từ 1 – 3ha, xã Ca Thành là
nơi trồng Trúc sào lâu năm nhất và có nhiều kinh nghiệm nhất trong việc gây
trồng và phát triển Trúc sào. Trong những năm gần đây, nhờ việc gây trồng cây
Trúc sào đã giúp người dân trong xã thoát nghèo và cải thiện được chất lượng
cuộc sống, cuộc sống của người dân đã tốt hơn và đời sống vật chất ngày càng
ổn định. Tuy nhiên hiện nay, năng suất và chất lượng của rừng trồng Trúc sào
còn chưa cao, do đó cần chú trọng các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp và
chăm sóc trong q trình sinh trưởng của cây để cây cho năng suất và chất lượng
tốt hơn từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Xuất phát từ đề tài: “Đánh giá
hiệu quả kinh tế của mơ hình Trúc sào (Phyllostachys heterocycla) trồng
thuần lồi tại xã Ca Thành, huyện Ngun Bình, tỉnh Cao Bằng” được thực
hiện với hy vọng đem lại những kết quả tích cực và những đánh giá khách quan
nhất về hiệu quả kinh tế của cây Trúc sào đem lại cho người dân, để loài cây này
được phát triển và gây trồng rộng rãi nhất, trở thành cây trồng chính của tỉnh với
mục tiêu phát triển kinh tế và đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân.
1


PHẦN 1 : TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Giới thiệu chung về cây trúc sào
-

Tên Việt Nam: Trúc sào

-

Tên địa phương: Trúc to, Mạy khoang cái, Mạy khoang hồi, Sào pên

(Dao)
-

Tên khoa học: Phyllostachys heterocycla

-

Họ: Hịa thảo – Poaceae

-

Chi: Trúc (Phyllostachys)

-

Phân họ: Tre – Bambusoideae

-

Tên khoa học khác: Bambusa mosoo Japon ex Sieb, Bambusa edulis


Carziere, Phyllostachys mitis A. et C. Riviere, Phyllostachys edulis (Carz)
Riviere, Phyllostachys pubescens var pubescens (Mazel) Ohwi, Phyllostachys
pubescens f.pubescens (Mazel) Muroi. (14)


Xuất xứ của trúc sào:
Có giả thiết cho rằng: Trúc sào có nguồn gốc chính từ Trung Quốc, Nhật

Bản. Từ thế kỷ 14, khi đồng bào người Dao di cư từ nam Trung Quốc xuống
phía Bắc Việt Nam đã mang theo lồi tre q này vì nó là cây đa tác dụng và gắn
bó nhiều đến cuộc sống của họ. Sau đó một số đồng bào Tày, Nùng ở các tỉnh
biên giới phía Bắc như Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang đã lấy giống cây này để
trồng. (14)


Phân bố
Tại Việt Nam: Trúc sào được trồng nhiều tại Cao Bằng (Bảo Lạc, Nguyên

Bình) và Hà Giang. Sau này các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Quảng
Ninh cũng đã nhập loài trúc sào vào để trồng ở các vùng có đồng bào Dao,
Mơng, Tày, Nùng sinh sống.

2


Hình 1.1: Phân bố của cây Trúc sào ở Việt Nam
Trên thế giới: Trung Quốc, trúc sào phân bố rộng tại các tỉnh Triết Giang,
Phúc Kiến, Giang Tây, Hồ Nam. Theo Zhou Fang Chun thì diện tích trúc sào ở
Trung Quốc đạt tới trên 4 triệu hecta. (2000) (14)



Một số đặc điểm
Theo tài liệu tập huấn “Đào tạo tập huấn viên về kỹ thuật canh tác và

quản lý trúc sào bền vững tại Cao Bằng” năm 2008, tác giả Trần Ngọc Hải đã
mô tả Cây Trúc sao là loại cây thân đốt, thân cách xa nhau 0,5-1m hay hơn; cao
khoảng 20m, đường kính 12-20cm, thân non phủ dày lơng mềm nhỏ và phấn
trắng; vịng mo có lơng; thân già nhẵn và chuyển từ màu lục thành màu vàng
lục; các lóng gốc rất ngắn, các lóng trên dài dần, lóng giữa thân dài tới 40cm hay
hơn; bề dày vách khoảng 1cm; vịng thân khơng rõ, thấp hơn vịng mo hay nổi
lên ở các thân nhỏ.
Bẹ mo màu nâu vàng hay nâu tím, mặt lưng có các đốm màu nâu đen và
mọc dày lông gai màu nâu; tai mo nhỏ, lông mi phát triển; lưỡi mo ngắn, rộng,
nổi lên mạnh thành hình cung nhọn, mép có lơng mảnh dài, thơ; phiến mo ngắn,
3


hình tam giác dài đến hình lưỡi mác, lưng uốn cong dạng song, màu lục; lúc đầu
đứng thẳng, sau lật ra ngồi.
Cành nhỏ 2-4 lá; tai lá khơng rõ, lơng mi miệng bẹ tồn tại và dễ rụng; thìa
lìa nổi rõ; phiến lá khá nhỏ, mỏng, hình lưỡi mác, dài 4-11cm, rộng 0,5-1,2cm,
mặt dưới có lơng mềm trên gân chính, gân cấp hai 3-6 đôi. Cụm hoa dạng bông,
dài 5-7cm, gốc có 4-6 lá bắc dạng vảy nhỏ; đơi khi phía dưới cành hoa cịn có 13 chiếc lá gần phát triển bình thường.
Vùng trồng trúc sào có khí hậu á nhiệt đới, ở độ cao trên 500m; nơi
thường có 2 mùa mưa và mùa khô xen kẽ. Mùa mưa thường nóng ẩm và mùa
khơ thường lạnh, có sương muối và đơi khi có tuyết rơi. Lượng mưa hàng năm
trên 1.300mm, nhiệt độ bình quân năm 18-20o C. Trúc sào ưa địa hình hơi dốc.
Độ cao phân bố của trúc sào có thể đến 1.400-1.500m trên mặt biển. Đất thuộc
loại đất phong hóa từ đá mẹ sa, phiến thạch, đá vôi, gnai, phiến thạch mica;
thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình.

Trúc sào được trồng thuần lồi, mùa măng vào tháng 3 – 4 dương lịch.
Đặc điểm sinh trưởng: Chồi ở gốc thân phát triển thành thân ngầm bò lan
rộng trong đất. Thân chia đốt, mỗi đốt có mo chia thành vẩy bao bọc, rễ bao
quanh gốc thân, đầu thân ngầm nhọn cứng ăn sâu trong đất khoảng 20 – 30 cm.
Phương pháp nhân giống chủ yếu trồng bằng thân ngầm vì chỉ có thân
ngầm mới có khả năng sinh măng và hình thành cây trúc mới. (14)


Giá trị sử dụng của trúc sào
Thân trúc sào là sản phẩm quan trọng nhất; do thân thẳng, to, trịn đều,

mắt ít nổi, dễ uốn và nếu được chế biến tốt, thân có màu vàng ngà, sáng bóng rất
đẹp. Thân trúc sào được sử dụng vào rất nhiều việc như: làm đồ thủ công, mỹ
nghệ, làm cần câu, gậy trượt tuyết, sào nhảy cao, đan mành, làm chiếu, đóng bàn
ghế rất có giá trị. Đó là những mặt hàng, đặc biệt dùng cho xuất khẩu.
Cuối thế kỷ trước, 2 tỉnh Cao Bằng và Bắc Thái có năm xuất khẩu 90 vạn
cần câu, 70 vạn gậy trượt tuyết, 93 vạn sào nhảy, 7-8 nghìn bộ bàn ghế làm từ
trúc sào và trúc cần câu. Mấy năm gần đây, ở Cao Bằng có 2 xí nghiệp liên
4


doanh với nước ngoài sản xuất mành trúc, nhưng hiện vẫn khơng có đủ ngun
liệu (Triệu văn Hùng, 2002).
Thân trúc sào còn dùng làm nguyên liệu giấy, sợi rất tốt. Đây là nguồn
nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp giấy của Trung Quốc. Gần đây
trúc sào được dùng làm ván ghép và ván thanh để trang trí nội thất, làm ván sàn
và đóng đồ đạc thay gỗ, rất có triển vọng.
Măng trúc sào ăn ngon, nhưng năng xuất thấp, hiệu quả kinh doanh không
cao bằng kinh doanh thân, nên thường chỉ kết hợp lấy măng trong các kỳ chăm
sóc rừng trúc.

Thành phần dinh dưỡng măng tươi của trúc sào: Nước 85,5%, Protein
3,16%, Lipid 0,49%, Cellulose 0,66%, đường tổng 5,86%, đường khử 1,42, Tro
0,19, P 640ppm, Fe 8,2ppm, K 19pppm. (14) (10)
1.2 Những nghiên cứu về tre trúc trên thế giới
1.2.1 Những nghiên cứu về tre trúc
Tre trúc là một nguồn lâm sản ngồi gỗ chiếm một vị trí quan trọng trong
tài nguyên rừng ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước ở khu vực phía
Nam và Đông Nam Á. Ở các nước này, người dân đã biết sử dụng tre trúc từ lâu
đời để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho đời sống hằng ngày.Nhiều loài tre trúc
là nguồn nguyên liệu quan trọng cho các ngành thủ cơng mỹ nghệ, cơng nghiệp
chế biến….Ngồi ra tru trúc còn cho măng và đã trở thành đối tượng cung cấp
thực phẩm có giá trị.
Vì tre trúc có vị trí quan trọng như vậy nên từ lâu đã trở thành đối tượng
được các nhà khoa học nghiên cứu. Đầu tiên là tác phẩm nghiên cứu về tre trúc
của Munro (1868) với tựa đề “Nghiên cứu về Bambusacceae”. Sau đó là tác
phẩm nghiên cứu về tre trúc của Ấn Độ của tác giả Gamble (1896) trong đó tác
giả đã mơ tả khá chi tiết về đặc điểm hình thái của 151 loài tre trúc phân bố ở
Ấn Độ và một số nước láng giềng như Pakistan, Srilanca, Myanma,…. Theo ý
kiến của Gamble thì các lồi tre trúc là lồi thực vật chỉ thị rất tốt về các đặc
điểm và độ phì của đất; ví dụ như lồi Bambusa polymorphe phân bố trong tự
5


nhiên đã chỉ thị cho đặc điểm đất đủ ẩm gần như quanh năm và có hàm lượng
các chất dinh dưỡng khống tương đối cao: “Đất có độ phì tự nhiên cao hay đất
tốt”, do đó nó phân bố trong kiểu rừng tự nhiên thường xanh, ẩm.
Trong tác phẩm “Bàn về công tác tái sinh tự nhiên và quy hoạch rừng tre
trúc” của tác giả S.K.Seth xuất bản cách đây 20 thập kỷ đã có nhận xét: “Mỗi
lồi tre trúc khác nhau đều có tính quản cư rõ rệt và có khu vực sinh trưởng rõ
ràng, bởi vậy chúng có thể chỉ thị rất tốt cho các kiểu rừng trong tự nhiên và các

kiểu rừng này đều có liên quan chặt chẽ đến đặc điểm, tính chất, độ phì của đất”.
Theo một số tác giả trong đó có Y.S Ahmad nghiên cứu tre trúc phân bố
tự nhiên ở Pakistan nhận thấy các lồi tre trúc thân mọc cụm thường thích nghi
trên đất feralit có thành phần cơ giới nặng, với hạt sét chiếm ưu thế và đất hải
thốt nước tốt.
Ngồi Trung Quốc, Nhật Bản cũng có diện tích rừng tre trúc tương đối
lớn với 237 loài tre trúc khác nhau, chủ yếu là các loài tre mọc tản, dạng roi.
Trường đai học Kyoto – Nhật Bản là một trong những nơi nghiên cứu lâu đời về
cây trúc. Năm 1960, tiến sỹ Mosochiku Udea đã công bố kết quả điều tra về sinh
lý, sinh thái tre trúc tại Nhật Bản và một số vùng lân cận trong cuốn sách
“Nghiên cứu sinh lý Tre trúc và những biện pháp lợi dụng chúng”. Tháng
4/1960 cơng trình nghiên cứu của GS.TS Loichiroueda tại rừng thực nghiệm
khoa học Nông nghiệp trường đại học Tokyo đã xuất bản; tác giả đã cơng bố
trên thế giới có 1250 loài, 47 chi, tập trung nhiều nhất ở châu Á (37 chi), ít nhất
ở châu Úc (6 chi), trong đó khu vực Đơng nam Á được coi là trung tâm phát
triển, phân bố của tre trúc.
Năm 1994, tổ chức PROSEA (Plant Resources of South – East Asia) đã
đưa ra cơng trình nghiên cứu “Tre nứa khu vực Đơng Nam Á” tại Indonesia,
trong cơng trình nghiên cứu đó các tác giả đã đưa ra đặc điểm sinh thái học,
phân bố, gây trồng, khai thác và sử dụng các loại tre nứa trong khu vực và một
số loài ở Việt Nam. Tuy nhiên, cơng trình trên cịn hạn chế là chưa nghiên cứu
hết các lồi trong khu vực, trong đó có Việt Nam.
6


Cơng trình “Bamboo rediscovered” của Victor Cusack (1997) đề cập tới
biện pháp bó phân và làm cho nhiều lồi tre trúc phát triển tốt, măng to, nhưng
phải bón phân một cách hợp lý và tùy thuộc và loài nhất định.
Năm 1997 tại Ấn Độ, nghiên cứu của Dr.Dn.Tewari đã nghiên cứu về
phân bố và cách nhận biết của các loài tre trúc, tác giả còn chỉ ra được giá trị sử

dụng hiện tại, chiến lược và dự kiến các chương trình nghiên cứu, đưa ra đánh
giá tài nguyên tre trúc cho từng nước về số lượng loài và tiềm năng phát triển.
Năm 2000, Zhou Fangchun nghiên cứu về chọn giống, nhâu giống và kĩ
thuật gây trồng một số loài tre trúc khác nhau ở Trung Quốc làm cơ sở cho việc
gây trồng và phát triển tre trúc.
Ấn Độ là một nước đứng đầu trên thế giới về sử dụng tre trúc làm nguyên
liệu bột giấy. Theo thống ke của Liên Hợp Quốc (2000), bột giấy được chế biến
từ tre trúc có ưu điểm hơn hẳn so với các nguyên liệu khác, vì tre trúc mọc
nhanh, khơng có vỏ, sợi dài, sản xuất nhiều giấy có chất lượng cao. Ngành cơng
nghiệp giấy đã đem lại cho Ấn Độ nguồn thu đáng kể.
Một số tác giả trong nghiên cứu về tác động của chính sách và bài học
kinh nghiệm trong phát triên kinh tế xã hội từ Tre và Mây.
Bảng 1.1: Phân bố của các loài Tre trúc trên thế giới
Nước-vùng
lãnh thổ
Trung
Quốc
Nhật Bản
Ấn Độ
Việt Nam
Myanma
Indonexia
Phillipnines
Malaysia
Thai Lan

Số Số
chi lồi
26 300
13

23
16
20
10
8
7
12

237
125
92
90
65
54
44
41

Diện tích Nước-vùng
(ha)
lãnh thổ
2.900.000 Papua New
Guinea
825.000
Bănglađet
9.600.000 Singapore
1.942.000 Srilanka
2.200.000 Hàn Quốc
50.000
Đài Loan
Mađagaxca

Châu Mỹ
1.000.000 Ơxtralia

Số
chi

Số
lồi
26

Diện
tích(ha)

8
6
7
10

20
23
14
13
40
40
45
4

6.000.000

11

20
4

Chú thích: Nguồn Biswas (1995) và một số tác giả khác

7

140.000


1.2.2 Những nghiên cứu về Trúc sào
Trung Quốc, nơi có diện tích rừng tre trúc phân bố rộng đứng thứ 2 trên
thế giới chỉ sau Ấn Độ, với số lượng loài tre trúc phong phú nhất trên thế giới:
500 loài thuộc 50 chi, dã được trình bày một phần quan trọng trong tác phẩm
“Trúc loại kinh doanh” của tác giả Ôn Thái Huy ( 1959), trong tác phẩm này tác
giả đã đề cập tới các loài tre trúc quan trọng của Trung Quốc và thương thức
kinh doanh chúng.
Một số loài tre trúc như loài Mao Trúc ở Trung Quốc chiếm tới 75% sản
pẩm xuất khẩu măng tre của Trung Quốc sang Nhật Bản, đã được nghiên cứu
sâu về quá trình sinh trưởng, sinh dưỡng, sinh sản thân ngầm và thân khí sinh,
bằng những phương pháp hiện đại, đồng vị phó xạ… Các kỹ thuật gây trồng
rừng Mao Trúc của tác giả Lý Đại Nhật, Lâm Cường được nhà xuất bản Khoa
học kỹ thuật tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc) xuất bản vào tháng 5 năm 2000 có
thể giúp chúng ta rút ra các biện pháp kỹ thuật thâm canh cho rừng Trúc sào ở
Việt nam được trồng nhiều ở Cao Bằng và Bắc Kạn. (9)
Ở Trung Quốc, người ta tập trung vào nghiên cứu các kỹ thuật trồng tre
trúc lấy măng để phục vụ về thực phẩm cho người dân và nâng cao giá trị kinh
tế của rừng tre trúc, có một số tác phẩm “Kỹ thuật trồng tre trúc lấy măng cao
sản” của tác giả Hà Quân Triều, Kim Ái Võ, Châu Ngạch (2002); “Kỹ thuật
trồng trúc hướng măng và chế biến thực phẩm” của Vương Hiến Bồi (2003).

1.3 Những nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam
1.3.1 Những nghiên cứu về tre trúc
Tre trúc và những sản phẩm của nó đã gắn bó và gần gũi với người dân
Việt Nam từ bao đời nay. Ngày nay, giá trị của tre trúc ngày càng phong phú và
đa dạng, không chỉ trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội mà cịn có ý nghĩa
trong việc cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái.
Các vấn đề về quản lý và kinh doanh tre trúc đang ngày càng thu hút được
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong nước. Những nghiên cứu đầu tiên ở
Việt Nam được tiến hành từ đầu thập kỷ 60. Có thể nói cơng trình nghiên cứu
8


đầu tiên về tre trúc ở Việt Nam là thuộc về người Pháp trong ấn phẩm nghiên
cứu về thực vật chí Đơng Dương (Le Comte 1923)
Năm 1963, Phạm Quang Độ đã nghiên cứu về kỹ thuật trồng và khai thác
tre nứa trúc ở Việt Nam và trong khoảng thời gian này cũng có rất nhiều nghiên
cứu về phân loại, kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng tre
trúc, kỹ thuật chế biến và bảo quản tre trúc cũng được nghiên cứu ví dụ như:
Kinh nghiệm trơng luồng (Phạm Văn Tích 1963), Nghiên cứu đất trồng luồng
(Nguyễn Ngọc Bình 1964), Phân loại tre trúc theo hình thái (Trần Đình Đại
1967), Bệnh hại tre (TRần Văn Mão 1672)… . Tác giả đã khẳng định Trúc là
một loài cây có giá trị kinh tế cao trong họ tre nứa. Ngoài ra tác giả cũng dề cập
tới một số đặc điểm sinh học như: phân bố, phân loại đặc tính sinh trưởng và
ảnh hưởng của ngoại cảnh đến đời sống của chúng.
Tác phẩm “Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam” (1970) của
tác giả Trần Ngũ Phương (Nguyên viện trưởng Viện khoa học Lâm Nghiệp Việt
Nam), có sự tham gia cộng tác của Nguyễn Ngọc Bình đã nghiên cứu về đặc
điểm đất dưới các lồi hình rừng tự nhiên ở miền Bắc, trong đó có các loại rừng
tre trúc. (6)
Năm 1971, cuốn sách “Nhận biết, gây trồng bảo vệ và khai thác tre trúc”

do Lê Nguyên chủ biên chỉ nói tới một số lồi tre trúc chủ yếu mở miền Bắc
Việt Nam.
Cuốn sách “Tên cây rừng Việt nam” do tác giả Nguyễn Tích và Trần Hợp
thực hiện (1971) đã lập lên Bảng tra cứu tên cây theo tiếng Việt Nam và Bảng
tra cứu tên cây theo họ thực vật. Đây tuy là những cuốn sách giúp tra cứu tên
các loài cây rừng Việt Nam đầu tiên nhưng cũng đã đề cập được một số các lồi
tre hữu ích mà nhân dân quen sử dụng.
Năm 1974, các nhà phân loại thực vật Phan Kế Lộc, Vũ Văn Dũng đã
nghiên cứu và phân loại các loài tre trúc ở miền bắc Việt Nam.
Cây cỏ Việt Nam là cuốn sách do tác giả Phạm Hoàng Hộ soạn thảo và
được xuất bản năm 1999 tại Nhà xuất bản Trẻ - Thành phố Hồ Chí Minh là một
9


cuốn từ điển có thể nói đã liệt kê và mơ tả được nhiều lồi tre nhất với 18 chi và
126 loài tre và được sử dụng để tham khảo nghiên cứu rất tốt.
Theo nghiên cứu “Bảo tồn một số loài Tre trúc quý hiếm ở Việt Nam” do
Nguyễn Hoàng Nghĩa soạn thảo (2001) đã chỉ ra rằng các loài tre trúc quan
trọng ở Việt Nam, các loài tre trúc quý hiếm đang có nguy cơ bị tiêu diệt và giá
trị kinh tế cũng như tình hình sử dụng tài nguyên nhằm phục vụ cho hoạt động
quản lý và kinh doanh các loài tre trúc này. (2)
Nghiên cứu về “Tài nguyên tre Việt Nam” của tác giả Nguyễn Tử Ưởng
(2001) đã cung cấp những thông tin tổng hợp về giá trị kinh tế, diện tích, kiếu
sống và trữ lượng lồi, phân bố, nguy cơ tuyệt chủng và các hoạt động nghiên
cứu phổ biến kỹ thuật về Tre ở Việt Nam. Nghiên cứu cũng đã cung cấp cho
chúng ta một cái nhìn tổng quan về tài nguyên Tre và các hoat động nghiên cứu
sử dụng Tre ở Việt Nam.
Cũng trong năm 2001, nghiên cứu “Điều tra bổ sung thành phần loài,
phân bố và một số đặc điểm sinh thái các loài Tre chủ yếu ở Việt Nam” do Lê
Viết Lâm thực hiện góp phần từng bước hồn thiện hệ thống phân loại Tre ở

Việt Nam. Nghiên cứu đã tiến hành điều tra, thu thaaoj mẫu vật, xây dựng bộ
sưu tập: Nghiên cứu về mặt phân loại Tre như giám định mẫu vật, kiểm tra và
chỉnh lý tên khoa học; phân bố và một số đặc điểm sinh thái của một số loài Tre
chủ yếu; nghiên cứu cấu tạo giải phẫu; nghiên cứu tính chất cơ vật lý và đã giới
thiệu về 40 loài Tre chủ yếu ở Việt Nam. (8)
Tác giả Nguyễn Hoàng Nghĩa đã xuất bản cuốn sách “Tre trúc Việt Nam”
(2005) đã mô tả cũng như liệt kê chi tiết về loài tre trúc ở Việt Nam. Tác giả đã
nói về cấu tạo hình thái, tâp tính ra hoa, nhân giống tre trúc và nghiên cứu chọn
giống và nguồn gen. Sau đó tác giả đã liệt kê một bảng danh sách các chi và loài
tre trúc ở Việt Nam bao gồm 25 chi và 216 loài. Ngoài ra tác giả còn đưa ra một
số các bảng thống kê như: bảng thống kê các chi và loài tre trúc đã được công
bố ở Việt Nam; bảng một số đặc điểm hình thái đặc trưng cho một số lồi tre
Việt Nam (mô tả đặc điểm về thân ngầm, chiều dài và đường kính thân, chiều
10


dài và chiều rộng lá, số cành, chiều dài lóng và một số đặc điểm nổi bật của 191
loài tre); bảng số lượng các loài và chi tre trúc được tổng hợp từ các tài liệu khác
nhau. (8)
Kỹ thuật tạo rừng tre trúc ở Việt Nam là một cơng trình nghiên cứu rất
quan trọng giúp ích cho việc trồng và kinh doanh rừng tre trúc ở Việt Nam.
Chính vì vậy mà cuốn sách “Kỹ thuật tạo rừng tre trúc ở Việt Nam” do tác giả
Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn soạn thảo (2007) đã rà soát, tổng hợp
các đặc điểm phân bố, sinh trưởng và phương thức trồng, kỹ thuật trồng, kinh
doanh các loại rừng tre trúc quan trọng ở Việt Nam. Có thể nó cuốn sách rất có
ích trong thực tiễn sản xuất cũng như trong nghiên cứu . Các nghiên cứu chuyên
sâu về động thái đất dưới rừng trồng thuần loài và hỗn loài tre trúc vẫn chưa
được nghiên cứu. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của tre trúc tới tầng thảm tươi,
cây bụi, tới rửa trôi, xói mịn cũng chưa được chú ý. Hiện nay, mơ hình tồng bền
vững đang được chú ý nghiên cứu. (2)

Các nghiên cứu về tre trúc đã được thực hiện khá nhiều trong thời gian
qua và được thể hiện ở những tác phẩm có giá trị về lĩnh vực này. Như vậy, tre
nứa đã và đang nhận được sự chú ý và quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế
giới cũng như ở Việt Nam.
1.3.2 Những nghiên cứu về Trúc sào
Trúc sào là lồi tre có nhiều giá trị, đặc biệt là nguồn nguyên liệu quý
trong sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, bàn ghế, gậy trúc, cần câu. Hiện nay vùng trồng
trúc sào đang được mở rộng, nên vấn đề nghiên cứu đến tạo giống, kỹ thuật
trồng, bảo quản và chế biến trúc sào đang được quan tâm.
Năm 2004, trung tâm giống cây Đông Bắc – Lạng Sơn đã nhập hạt trúc
sào về gieo ươm và dự kiến vào năm 2005 sẽ đưa số cây con này đem trồng.
Tác giả Dương Mộng Hùng (2004) đã nghiên cứu “Nhân giống trúc sào
bằng giâm hom thân ngầm”, qua quá trình nghiên cứu tác giả đã chỉ ra rằng khi
nhân giống bằng hom thân ngầm trúc sào có thể sử dụng một số chất điều hịa
sinh trưởng để làm tăng tỷ lệ hình thành cây con, nên và không nên sử dụng
11


những chất nào trong quá trình giâm hom trúc sào bằng thân ngầm; khi nhân
giống trúc sào có thể sử dụng thân ngầm 4 đốt và thân ngầm 6 đốt để tiết kiệm
vật liệu giống.
Đinh Văn Tự (1999) đã thực hiện nghiên cứu “Nghiên cứu nhân giống và
di thực cây Trúc sào từ Cao Bằng về Hồ Bình” kết quả việc di thực cây Trúc
sào từ Cao Bằng về Hoà Bình là có thể làm được và nên làm vì giữa 2 vùng núi
Cao Bằng và Hồ Bình tuy có sai khác về vĩ độ, độ cao gây nên sự sai khác về
nhiệt độ, độ ẩm trung bình năm nhưng có sự điều hồ của điều kiện vùng hồ
rộng lớn nên tốc độ sinh trưởng của Trúc sào ở đây qua theo dõi trồng 3 năm
đầu không sai khác nhiều so với Trúc sào ở Cao Bằng ( khoảng 20¸25% ) cả về
tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng. Trong tương lai, điều kiện khí hậu vùng hồ
sơng Đà sẽ biến đổi dần phù hợp với Trúc sào hơn nên di thực Trúc sào vào

vùng này là có triển vọng. (1)

12


PHẦN 2 : MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
Đề xuất được một số giải pháp phát triển mơ hình Trúc sào trồng thuần
lồi theo hướng bền vững, góp phần nâng cao thu nhập của người dân.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể


Xác định được hiện trạng mơ hình Trúc sào trồng thuần loài tại khu vực tại
xã Ca Thành, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.

 Tổng kết được kinh nghiệm quản lý mơ hình Trúc sào trồng thuần lồi.
 Đánh giá hiệu quả kinh tế của mơ hình Trúc sào trồng thuần loài.
 Đề xuất một số biện pháp phát triển mơ hình Trúc sào trồng thuần lồi tại
khu vực nghiên cứu.
2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Mơ hình Trúc

sào trồng thuần lồi gồm các kỹ thuật quản lý mơ hình từ khâu giống, trồng,
chăm sóc sau trồng, thu hoạch sản phẩm và hiệu quả kinh tế của mơ hình.
 Phạm vi nghiên cứu: xã Ca Thành, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng
2.3. Nội dung nghiên cứu

 Nghiên cứu hiện trạng mơ hình Trúc sào trồng thuần loài.
 Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý hiệu quả kinh tế của mơ hình Trúc sào
trồng thuần lồi.
 Nghiên cứu những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức để phát triển
mơ hình Trúc sào trồng thuần lồi.
 Đề xuất một số biện pháp phát triển mơ hình Trúc sào trồng thuần loài tại
khu vực nghiên cứu.
2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu

13


-

Tài liệu về bản đồ địa hình, điều kiện tự nhiên, dân sinh và kinh tế xã hội

tại xã Ca Thành do Ủy ban nhân dân xã Ca Thành cung cấp.
-

Lịch sử trồng Trúc Sào tại khu vực nghiên cứu

-

Các tài liệu về diện tích rừng trồng Trúc sào, thực trạng sản xuất lâm

nghiệp liên quan đến cây trúc sào do Hạt Kiểm Lâm, phịng Nơng Nghiệp và
phát triền nơng thôn, Ủy ban nhân dân xã cung cấp và một số tài liệu khác trên
Internet
2.4.2 Phương pháp nghiên cứu hiện trường.

2.4.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.
 Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm của mơ hình Trúc sào trồng thuần
lồi.
Chuẩn bi dụng cụ:


Thước dây



Địa bàn



Thước kẹp kính



Thước đo Blumeleiss



Bản đồ



Sổ ghi chép và bảng biểu




Dao, dây, cuốc….

Điều tra sơ bộ:
Sơ thám để nắm được đặc điểm, tình hình tài nguyên tại khu vực điều tra
như diện tích, hiện trạng trồng và khai thác… thông qua cán bộ xã, bản đồ hiện
trạng, bản đồ tự nhiên của khu vực do xã cung cấp. Để xác định được các điểm
cần điều tra, xác định các tuyến đường đi, đánh giá sơ bộ diện tích trúc sào phân
bố, chọn địa điểm để lập OTC ngẫu nhiên.
Điều tra tỷ mỉ:
-

Số liệu được thu thấp tại các ô tiêu chuẩn ngẫu nhiên. Tại các địa điểm

trên, lập 3 OTC ngẫu nhiên mỗi ơ có diện tích 500m2 (20x25m) ở chân, sườn và
đỉnh với sự giúp đỡ của các chủ hộ trồng Trúc Sào, các mơ hình trồng Trúc Sào
14


được lựa chọn để lập ô tiêu chuẩn sao cho đại diện cho các tuổi, mức độ sinh
trưởng trung bình ( đã cho it nhất 3 lần khai thác)
Điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng: điều tra tuổi cây, đường kính đốt gốc,

-

đường kính ngang ngực D1.3, chiều cao Hvn
- Đánh giá chất lượng của cây trúc sào: tình hình sâu bệnh, gẫy ngọn, đường
kính đốt ở vị trí ngang ngực
+ Cây tốt (A) là cây không cụt ngọn, không cong queo, khơng bị sâu bệnh.
+ Cây trung bình (B) là cây không cụt ngọn, cong queo, sâu bệnh.
+ Cây xấu (C) là cây bị cụt ngọn, cong queo, sâu bệnh.

- Căn cứ để xác định tuổi: dựa vào màu sắc thân hoặc đếm phân nhánh trên
cành.
Kết quả được ghi vào mẫu biểu:
BIỂU 01: BIỂU ĐIỀU TRA SINH TRƯỞNG
ƠTC:……………………

Vị trí:…………………

Trạng thái

rừng:………..…
Diện tích:………………….

Độ dốc:……………….

Người điều tra:………..

Ngày điều tra:…………….
STT

Hvn

D1.3

Sinh trưởng

Tuổi

Tình hình
sâu bệnh


1

2

3

4

5

A

B

C

Tiến hành đếm các cây trong OTC theo các độ tuổi cây, tính D1.3 và Hvn
trung bình ở từng cấp độ tuổi. Kết quả được ghi vào bảng:

15


BIỂU 02: PHÂN BỐ SỐ CÂY THEO TUỔI
Tuổi 1
STT

n

OTC


Tuổi 2

D1.3

Hvn

(cm)

(m)

n

Tuổi 3

D1.3

Hvn

(cm)

(m)

n

D1.3

Hvn

(cm)


(m)

1
2
3
TB

-

Điều tra cây bụi thảm tươi

+ Đối tượng là thảm cỏ, cỏ quyết định trực tiếp che phủ mặt đất, có mặt trong ơ
dạng bản. Trong mỗi OTC lập 5 ô dạng bản tại 4 góc của OTC và 1 ơ ở giữa
OTC, mối ơ có diện tích 4m2 (2x2m)
+ Xác định tên loài, chiều cao, độ nhiều, độ che phủ và chất lượng
+ Dụng cụ đo bằng thước dây
Các kết quả điều tra và thu thập được tổng hợp vào bảng sau:
BIỂU 03: BIỂU ĐIỀU TRA THẢM TƯƠI
ƠTC:………………...

Vị trí:………… ……….

Diện

tích:……………..
Độ dốc:……………….

Trạng thái rừng:………..


Hướng

dốc:……………
Ngày điều tra:…………

Người điều tra:………..
Độ che

ODB

Lồi

Htb (m)

phủ (%)

16

Tình hình sinh trưởng
Tốt

TB

Xấu


- Điều tra đặc điểm thân ngầm dùng cuốc đào song song phần thân ngầm với
khoảng cách an toàn theo chiều mọc của thân tránh làm hỏng các rễ bên. Kết
quả ghi vào biểu:
BIỂU 04: BIỂU ĐIỀU TRA THÂN NGẦM

Chiều dài

Số măng

Số

Chiều dài

Đường kính

Độ sâu

Ghi

thân ngầm

trên thân

đốt

đốt

đốt (cm)

tầng đất

chú

(m)


ngầm

(cm)

 Tiêu chí phân biệt tuổi cây trong lâm phần.
Tiêu chí phân biệt tuổi cây thường có 3 loại:
- Đánh dầu: Đánh dấu vào cây năm trồng, tên… để phân biệt tuổi cây.
- Nhìn mắt tuổi: Thơng thường sau khi trồng, một năm đầu cây cần thay lá
về sau cứ hai năm cây lại thay lá một lần; mỗi lần thay lá mọc thêm cành lá và
để lại dấu mắt cành, từ đó phân biệt tuổi Trúc sào.
- Xem màu thân trúc trên mắt và dưới mắt trúc, so sánh theo bảng sau:
Bảng 1.2: Đặc điểm Trúc sào ở các độ tuổi
Số độ
Độ 1
(1 tuổi)
Độ 2
(2-3 tuổi)
Độ 3
(4-5 tuổi)
Độ 4
(6-7 tuổi)
Độ 5
(8-9 tuổi)

Màu thân
Xanh sẫm, có phấn
sáp trắng
Xanh, có phấn sáp
trắng, màu trắng
xám khơng rõ

Xanh vàng, có tầng
sáp màu trắng xám
Xanh vàng, tầng
sáp trắng xám dày
Vàng sẫm, mất dần
tầng sáp

Độ 6
(trên 10
tuổi)

Đồng thau, tầng sáp
mất, có vết đốm
bệnh

Trên mắt
Lơng màu nâu

Dưới mắt
Có vịng phấn trắng

Lơng màu nâu thưa
hoặc khơng có

Vịng phấn màu xám
sẫm

Khơng có lơng

Vịng phấn màu đen

xám
Vịng phấn có đóm
đen
Vịng phấn có đốm
đen nhưng sẫn hơn
so với độ 4
Xuất hiện địa y trên
mặt thân

Khơng có lơng
Khơng có lơng

Khơng có lơng

17


×