LUẬN VĂN:
Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình
quản lý chất thải ở phường Thanh Bình –
thành phố Hải Dương
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường và bảo vệ môi trường hiện nay đang trở thành mối quan tâm hàng đầu
của mỗi vùng, mỗi quốc gia, mỗi khu vực và thế giới. Là một nước đang phát triển, Việt
Nam chưa có nhiều điều kiện để bảo vệ và cải thiện môi trường. Chính vì vậy, ô nhiễm
môi trường ở Việt Nam đang thực sự là vấn đề nghiêm trọng đòi hỏi phải được nhanh
chóng giải quyết. Trong đó quản lý môi trường tuyến cơ sở (xã, phường, thị trấn) đang là
vấn đề hết sức quan tâm của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Là một trong những phường trọng điểm của Thành phố Hải Dương, phường
Thanh Bình đang ngày càng phát triển kinh tế mạnh mẽ và đa dạng. Nhưng cũng kéo theo
ngay sau đó là vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường do chất thải rắn
gây ra do công tác thu gom và xử lý chất thải rắn chưa được chính quyền và nhân dân địa
phương quan tâm đúng mức. Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đất, nước,
không khí, cảnh quan gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của người dân trong phường và các
vùng lân cạn. Những tác động này nếu không được can thiệp kịp thời chắc chắn sẽ trở
thành rào cản cho sự phát triển cộng đồng.
Qua quá trình thực tập ở Phòng Quản lý môi trường - Sở Tài nguyên & Môi trường
tỉnh Hải Dương nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường tuyến cơ
sở, với vốn kiến thức chuyên ngành kinh tế quản lý môi trường tích luỹ được trong quá
trình học tập em đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình quản lý
chất thải ở phường Thanh Bình – thành phố Hải Dương”
2. Mục tiêu của đề tài
Hệ thống thu gom chất thải rắn phường Thanh Bình – thành phố Hải Dương.
- Tính toán hiệu quả kinh tế của hệ thống đó.
- Đề xuất một số giải pháp để cải thiện môi trường.
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Phường Thanh Bình – thành phố Hải Dương.
- Nội dung: Đánh giá hiệu quả kinh tế của thu gom chất thải rắn.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý tài liệu, số liệu thứ cấp
Những tài liệu thứ cấp có thể thu thập gồm:
- Sơ đồ, bản đồ, vị trí điểm nghiên cứu.
- Hệ thống hạ tầng cơ sở.
- ấn phẩm các vấn đề văn hoá - xã hội và kinh tế của địa phương.
- Báo cáo hiện trạng môi trường của khu vực nghiên cứu.
- Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề môi trường và phát
triển có liên quan đến làng nghề nghiên cứu.
Mục đích của phương pháp này là:
- Hệ thống hoá các tài liệu, số liệu rời rạc sẵn có theo định hướng nghiên cứu.
- Phân tích, đánh giá những tài liệu số liệu sẵn có, chọn lọc những số liệu nhận xét
phù hợp nhất về điều kiện tài nguyên, kinh tế và môi trường của khu vực nghiên cứu.
4.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Khảo sát thực địa cho phép cập nhật những thông tin, số liệu bổ sung những nhận
định đánh giá về điều kiện khu vực nghiên cứu trong khi các số liệu quan trắc không nhiều
và không hệ thống. Nội dung của các đợt khảo sát thực địa có thể gồm:
- Thu thập số liệu tài liệu liên quan đến kinh tế – xã hội, tài nguyên và môi trường tại
địa phương.
- Điều tra xã hội học, lấy ý kiến cộng đồng dân cư lãnh đạo các ban ngành đoàn thể.
4.3. Phương pháp bản đồ, gis
Phương pháp bản đồ, gis cho ta một cái nhìn tổng quát, cách phân tích lôgic và chính
xác khu vực cần nghiên cứu. Các bản đồ màu sẽ giúp minh hoạ những kết quả nghiên cứu
chính xác và sáng sủa.
4.4. Phương pháp đánh giá tác động môi trường
Đây là phương pháp cho phép xác định, dự báo những tác động có lợi và có hại trước
mắt và lâu dài mà việc thực hiện một hoạt động phát triển kinh tế – xã hội có thể gây ra
cho tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con người tại nơi có liên
quan đến hoạt động, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng tránh, khắc phục các tác
động tiêu cực. Các kỹ thuật sử dụng trong đánh giá tác động môi trường bao gồm:
- Phương pháp liệt kê số liệu về thông số môi trường.
- Phương pháp danh mục các điều kiện môi trường.
- Phương pháp ma trận môi trường.
- Phương pháp sơ đồ mạng lưới.
- Phương pháp mô hình.
- Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích mở rộng.
4.5. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng (CBA – Cost Benefit Analysis)
Phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng là phương pháp phân tích chi phí –
lợi ích trong đó có xét đến các yếu tố – xã hội và môi trường. Nói cách khác nó là một chu
trình để so sánh các lợi ích và chi phí xã hội của một chương trình hay một dự án diễn đạt
bằng giá trị tiền tệ ở mức độ thực tế nhất CBA là kỹ thuật cho phép liệt kê tất cả các điểm
được và mất một cách hệ thống, cố gắng tiền tệ hoá cái được và mất đối với môi trường và
so sánh lợi ích do các hoạt động phát triển đem lại với những chi phí và tổn thất do việc
thực hiện chúng gây ra. Vì vậy, đối với nhà hoạch định chính sách. CBA là công cụ, thiết
thực hỗ trợ cho việc ra quyết định có tính xã hội, từ đó quyết định phân bổ nguồn lực một
cách hợp lý tránh gây thất bại thị trường.
5. Nội dung chuyên gồm 3 chương:
Chương I: Xác lập tính toán hiệu quả kinh tế đối với mô hình thu gom chất thải rắn.
Chương II: Thực trạng thu gom chất thải rắn ở phường Thanh Bình – Thành phố Hải
Dương.
Chương III: Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình.
Chương I.
Xác lập tính toán hiệu quả kinh tế đối với một mô hình thu gom chất thải rắn.
I. Khái niệm hiệu quả kinh tế và đánh giá hiệu quả kinh tế
1.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả dự án
Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành
động. Tuỳ theo từng loại dự án và từng mục đích nghiên cứu mà ta có các khái niệm hiệu
quả khác nhau.
Hiệu quả tổng hợp còn gọi là hiệu quả kinh tế xã hội hay hiệu quả kinh tế quốc
dân: Là hiệu quả chung, phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu trong một giai đoạn nhất
định, với chi phí để có được kết quả đó.
Hiệu quả chính trị xã hội: là hiệu quả nhận được trong việc thựchiện các mục tiêu
chính trị xã hội. Ví dụ như giải quyết công ăn việc làm, giải quyết công bằng xã hội, môi
trường sinh thái…
Hiệu quả tài chính: Còn được gọi là hiệu quả sản xuất – kinh doanh hay hiệu quả
doanh nghiệp, là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính
phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp, nó chỉ liên quan trực tiếp đến việc thu chi đối với doanh nghiệp.
Quan hệ giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội là quan hệ giữa lợi ích bộ
phận và lợi ích tổng thể, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, lợi ích xã hội. Đó là mối
quan hệ thống nhất nhưng mâu thuẫn.
Hiệu quả trực tiếp: là hiệu quả được xem xét trong phạm vi chỉ một dự án, một
doanh nghiệp (một đối tượng).
Hiệu quả gián tiếp: là hiệu quả mà một đối tượng nào đó tạo ra cho một đối tượng
khác.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối: là hai hình thức biểu hiện mối quan hệ
giữa kết quả và chi phí, trong đó, hiệu quả tuyệt đối được đo bằng hiệu số giữa kết quả và
chi phí còn hiệu quả tương đối được đo bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
Hiệu quả trước mắt: là hiệu quả được xem xét trong thời gian ngắn. Lợi ích được
xem xét là lợi ích trước mắt, mang tính tạm thời.
Hiệu quả lâu dài: là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian dài. Lợi ích
được xem xét mang tính lâu dài.
1.2. Khái niệm và mục đích của việc đánh giá hiệu quả kinh tế một dự án
Đánh giá hiệu quả kinh tế một dự án là việc so sánh giữa cái giá mà xã hội phải trả
cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình một cách tốt nhất và lợi ích do dự án tạo
ra và toàn bộ nền kinh tế chứ không chỉ riêng một đối tượng nào, một cơ sở sản xuất kinh
doanh nào.
Mục đích của đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội các dự án là để hỗ trợ đưa ra những
quyết định có tính xã hội hay cụ thể hơn là hỗ trợ phân bổ hiệu quả hơn các nguồn lực xã
hội.
II. Nội dung đánh giá hiệu quả của mô hình thu gom chất thải rắn
2.1. Nội dung đánh giá hiệu quả
Thiết lập trong phạm vi phường Thanh Bình một hệ thống thu gom chất thải rắn, chủ
yếu bao gồm rác thải sinh hoạt và chất thải rắn của hoạt động sản xuất giấy, sao cho hiệu
quả, hợp quy cách, hợp vệ sinh dựa vào hiện trạng phân bổ sản xuất, dân cư cũng như hệ
thống giao thông. Trên cơ sở mô hình thu gom, tính toán chi phí để vận hành tuyến thu
gom đó và những lợi ích mà hoạt động của tuyến thu gom có thể mang lại. Từ đó, đánh giá
hiệu quả kinh tế của mô hình thu gom và đưa ra các đề xuất cũng như những kiến nghị và
giải pháp xung quanh mô hình thu gom chất thải rắn thiết lập và vấn đề huy động vốn cải
thiện môi trường cấp phường.
Những chi phí và lợi ích được tính toán nhằm đánh giá hiệu quả ở đây bao gồm cả
những chi phí và lợi ích tài chính lẫn những chi phí và lợi ích mang tính xã hội, môi trường
như chi phí và lợi ích về sức khoẻ người dân hay chi phí cơ hội của việc xây dựng
đất….Nói tóm lại là bao gồm toàn bộ chi phí và lợi ích liên quan đến việc vận hành hệ
thống thu gom đó, trong đó có những chi phí và lợi ích mà vì nhiều nguyên nhân chưa
lượng hoá được. Ta coi những chi phí và lợi ích đó như một sự cân nhắc cho việc lựa chọn
phương án xét trên khía cạnh kinh tế – xã hội – môi trường.
2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả
2.2.1. Phương pháp so sánh năng suất sản lượng thu hoạch
Đây là phương pháp thông dụng nhất. Thông thường sự ô nhiễm làm giảm năng suất
và sản lượng thu hoạch chứ không làm mất toàn bộ mùa màng. Ví dụ sự ô nhiễm nước
mặn dùng để tưới tiêu cho nông nghiệp làm năng suất lúa giảm đi. Để ước tính thiệt hại
kinh tế do suy giảm chất lượng các thành phần môi trường, cần tiến hành những nghiên
cứu và phân tích kinh tế dựa vào các mẫu điển hình ví dụ năng suất lúa trước và sau khi
nguồn nước bị ô nhiễm. Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm chính là sự thiệt hại do suy giảm
năng suất và sản lượng. Phương pháp đề cập trên đây rất thích hợp cho việc ước lượng
thiệt hại năng suất gieo trồng trên diện tích nằm gần nguồn nước bị ô nhiễm. Như vậy thiệt
hại mùa màng do giảm năng suất lúa có nguyên nhân từ việc vận hành bãi rác chung của
phường Thanh Bình sẽ được ước tính dễ dàng nhờ phương pháp này. Việc ước tính theo
phương pháp này dựa trên giả thiết: quyền sử dụng tài nguyên môi trường thuộc về người
chịu ô nhiễm nên theo lý thuyết môi trường, kết quả tính toán có thể cao hơn thực tế.
2.2.2. Phương pháp đánh giá theo hiệu quả sử dụng
Theo phương pháp này, thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường được tính bằng tổng
chi phí cho việc xử lý ô nhiễm mà người bị ô nhiễm phải bỏ ra để loại bỏ các tác động tiêu
cực của các thành phố ô nhiễm trong môi trường sống của mình như:
+ Chi phí lắp đặt hệ thống thoát nước, xử lý nước thải….
+ Chi phí bổ sung để chăm sóc hoa màu, cây xanh….chịu ảnh hưởng của ô nhiễm.
+ Chi phí người chịu ô nhiễm phải bỏ ra để chuyển đổi hoạt động kinh tế xã hội của
mình do sức ép của môi trường như cải tạo, xây dựng mới nhà cửa…
2.2.3. Phương pháp định giá ô nhiễm đối với sức khoẻ
Ô nhiễm môi trường có tác động tiêu cực tới sức khoẻ con người và sinh vật liên
quan khác trong khu vực tồn tại ô nhiễm. Thông thường chất ô nhiễm khi thâm nhập vào
cơ thể con người và sinh vật không tạo nên các loại bệnh tật hay làm suy giảm sức khoẻ
ngay mà quá trình thành bệnh và suy giảm sức khoẻ thường xảy ra một cách từ từ. Ngay cả
khi người bị ô nhiễm đã phải bỏ ra nhiều chi phí lắp đặt các hệ thống xử lý môi trường thì
bệnh tật và suy giảm sức khoẻ vẫn còn có khả năng gia tăng vì lý do ô nhiễm.
Trong thực tế, phương pháp định giá tác động tới sức khoẻ thông dụng trong thời
gian qua có tên là tiếp cận giá bệnh tật COI (Cost of Illness approach). Theo phương pháp
này chi phí y tế bảo vệ sức khoẻ gồm toàn bộ các chi phí y tế như chăm sóc, khám chữa
bệnh, thuốc men….của người bệnh và thiệt hại về lao động trong quá trình chữa bệnh.
Ngoài ra tại Mỹ và các nước phát triển người ta còn sử dụng nhiều phương pháp gián tiếp
khác như vui lòng trả chi phí phòng bệnh và giảm sự cố bệnh tật chết chóc….
Trong điều kiện của Việt Nam, thiệt hại do ô nhiễm môi trường tới sức khoẻ có thể
tích bằng tổng chi phí y tế và bảo vệ sức khoẻ của công nhân, dân cư trong khu vực bị ô
nhiễm với các loại bệnh tật và suy giảm sức khoẻ có nguyên nhân do ô nhiễm môi trường,
chi phí lương và mất sản phẩm của người bệnh trong quá trình điều trị….Do thời gian và
năng lực còn hạn chế, trong chuyên đề này, thiệt hại do ô nhiễm chất thải rắn tới sức khoẻ
của ngơìư dân chỉ tính bằng chi phí y tế và bảo vệ sức khoẻ của người dân đối với các
bệnh và sự suy giảm sức khoẻ có liên quan đến ô nhiễm chất thải rắn.
2.2.4. Phương pháp tiếp cận giá trị hưởng thụ
Các giá trị về nơi cư trú là lợi ích có thể nhìn nhận được nhưng còn các lợi ích không
thấy được về thương mại và các tiện nghi về mặt môi trường như công viên, chất lượng môi
trường xung quanh và những lợi ích rất quan trọng với người có quyền sử dụng miếng đất
đó. Theo đó, người ta xây dựng cách tiếp cận về việc sử dụng giá trị tài sản để ước tính ở các
vị trí khác nhau thì sẽ có các thuộc tính môi trường khác nhau và do đó sẽ có các giá trị tài
sản khác nhau.
III. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hệ thống thu gom chất thải rắn
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thiết lập hệ thống thu gom ở đây ta sử dụng chỉ
tiêu:
NB = B – C
Trong đó: NB: Lợi ích ròng của phương án
B: Tổng lợi ích thu được từ phương án
C: Tổng chi phí phải bỏ ra khi thực hiện phương án.
Về nguyên tắc, NB phải dương thì phương án mới có hiệu quả. Nhưng đó chỉ là trên
quan điểm tài chính. Còn trên quan điểm kinh tế thì ngay cả khi NB < 0 phương án vẫn có
thể chấp nhận được nếu đạt được mục tiêu xã hội, mục tiêu môi trường, tất nhiên là với
điều kiện chi phí không lớn hơn lợi ích quá nhiều. Đôi khi NB < 0 vẫn có thể chấp nhận
còn vì có những lợi ích rất lớn mà phương án mang lại nhưng hiện thời ta chưa thể lượng
hoá được, tức là về mặt kinh tế xã hội dự án vẫn hiệu quả. Trong phạm vi chuyên đề, các
chỉ tiêu NB, B, C đều là những chỉ tiêu hàng năm, được tính theo phương pháp hạch toán
kế toán nghĩa là các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu thì giá trị các tài sản này
được phân bổ đều hàng năm dựa vào tuổi thọ của tài sản.
Trong việc đánh giá hiệu quả của việc thiết lập mô hình thu gom chất thải rắn cho
phường Thanh Bình, chuyên đề này xin đưa ra một số chi phí và lợi ích sau:
3.1. Chi phí cho hệ thống thu gom
3.1.1. Chi phí thu gom hàng năm
C
1
= W + T
Trong đó: C
1
: Chi phí thu gom hàng năm
W: Chi phí nhân công hàng năm
T: Chi phí công cụ dụng cụ thu gom hàng năm
a. Chi phí nhân công W
W = 12 * Wt * N
Trong đó: Wt: Lương bình quân / người / tháng
N: Số nhân viên thu gom và vận chuyển
b. Chi phí công cụ, dụng cụ
T = Tổng (Q
i
* P
i
)
Trong đó: Q
i
: Số lượng công cụ dụng cụ loại i dùng cho thu gom và vân chuyển hàng
năm
P
i
: Đơn giá công cụ dụng cụ loại i
3.1.2. Chi phí vận chuyển hàng năm
C
2
= S * m * G * 365
Trong đó: S: Tổng quãng đường (cả đi và về) để vận chuyển rác từ bãi tập kết chính
ra bãi rác chung
M: Mức hao phí xăng / km của xe công nông
G: Giá một lít xăng dùng cho xe công nông
3.1.3. Chi phí cơ hội của việc sử dụng đất
C
3
= NS * D * V
Trong đó: NS: Năng suất cá / ha / năm (tấn / ha)
D: Diện tích đất sử dụng làm bãi rác (ha)
V: Giá trung bình một tấn cá (đồng)
3.1.4. Chi phí quản lý hành chính C
4
3.1.5. Chi phí môi trường
EC = EC
1
+ EC
i
Trong đó: EC
1
: Chi phí thiệt hại mùa màng do bãi chôn lấp gây ra
EC
i
: Các chi phí môi trường khác chưa lượng hoá được
3.1.5.1. Chi phí thiệt hại mùa màng do bãi chôn lấp gây ra
EC
1
= EC
11
+ EC
12
Trong đó: EC
11
: Giá trị bị mất đi do giảm năng suất lúa
EC
12
: Chi phí phải bỏ ra thêm để bảo vệ mùa màng trước sự phát triển
của đàn chuột
EC
11
= (q
2
– q
1
) * S * 2 (vụ) * P
EC
12
= F * S
Trong đó: S: Diện tích gieo trồng bị ảnh hưởng
q
1
: Năng suất lúa trước khi có bãi rác (kg/sào)
q
1
: Năng suất lúa từ sau khi bãi rác hoạt động (kg/sào)
P: Giá một kg thóc
F: Chi phí bỏ ra thêm hàng năm để bảo vệ mùa màng trước sự phát
triển của đàn chuột
3.1.5.2. Chi phí môi trường khác EC
i
+ ảnh hưởng tới nguồn nước ngầm, đặc biệt là khu vực xung quanh bãi rác.
+ Làm mất cảnh quan tự nhiên của khu vực, phá vỡ hệ sinh thái hồ cạn trước đây
của khu vực.
+ ảnh hưởng đến môi trường không khí của những người dân sống xung quanh khu
vực bãi rác.
3.2. Lợi ích thu được từ hệ thống thu gom
3.2.1. Lợi ích thu được từ phí vệ sinh môi trường B
1
B
1
= 12 * (N
1
* K
1
+ N
2
* K
2
)
Trong đó: N
1
: Số hộ không sản xuất giấy
N
2
: Số hộ sản xuất giấy
K
1
: Mức phí vệ sinh / tháng của hộ không sản xuất giấy
K
2
: Mức phí vệ sinh/tháng của hộ sản xuất giấy
3.2.2. Lợi ích thu được từ thu gom phế liệu B
2
B
2
= 365 * X * (W
2
– W
1
)
Trong đó: X: Số người thu nhặt phế liệu ở bãi rác
W
1
: Thu nhập bình quân / người / ngày trước khi có hoạt động thu
gom.
W
2
: Thu nhập bình quân/người/ngày khi có hoạt động thu gom.
3.2.3. Lợi ích thu được từ giảm chi phí khám chữa bệnh cho người dân B
3
B
3
= M * R * Số Dân * f
Trong đó: M: chi phí khám chữa bệnh / người / năm (đồng)
R: Tỷ lệ người mắc bệnh trên tổng số dân (%)
f: Tầm quan trọng của ô nhiễm chất thải rắn (%)
3.2.4. Lợi ích tiềm năng của việc thu hút khí gas B
4
3.2.5. Các lợi ích khác (chưa lượng hoá được)
3.2.5.1. Tạo công ăn việc làm cho người dân
3.2.5.2. Cải thiện môi trường đất, nước, không khí
3.2.5.3. Cải thiện môi trường cảnh quan làng nghề
3.2.5.4. Tạo nếp sống văn minh cho người dân
3.3. Các chỉ tiêu đưa vào đánh giá
3.3.1. Lợi ích ròng NB
NB = B – C
Trong đó: NB: Lợi ích ròng của dự án
B: Tổng lợi ích thu được khi thực hiện dự án
C: Tổng chi phí phải bỏ ra để thực hiện dự án.
3.3.2. Lợi nhuận ròng của dự án W
Đây là chỉ tiêu đánh giá quy mô lãi của dự án. Chỉ tiêu này được tính cho từng năm
hoặc từng giai đoạn hoạt động của dự án, nó có tác dụng so sánh giữa các năm hoạt động
của dự án.
W = Tổng W
i
* 1/(1+r)
t
Trong đó: W: Tổng lợi nhuận cả đời dự án
W
i
: Lợi nhuận ròng năm thứ i
(Wi = Doanh thu năm i – Chi phí năm i)
r: Tỷ lệ chiết khấu
t: Khoảng thời gian nghiên cứu
3.3.3. Giá trị hiện tại ròng (NPV – Net Present Value)
NPV là đại lượng để xác định giá trị lợi nhuận ròng khi chiết khấu ròng chi phí và lợi
ích về năm thứ nhất. Đây là một chỉ tiêu kinh tế ưu việt, giúp chủ đầu tư trong việc đưa ra
quyết định có nên đầu tư hay không hay lựa chọn phương án tối ưu dựa trên nguyên tắc:
+ NPV > 0: Dự án có lãi
+ NPV = 0: Dự án hoà vốn
+ NPV < 0: Dự án thua lỗ
Trong trường hợp các phương án đều có NPV dương thì lựa chọn phương án có NPV
lớn nhất. Công thức tính NPV:
n
t
n
t
t
t
o
t
t
r
C
C
r
B
NPV
1 1
1
)1(
Trong đó: Bt: Lợi ích năm t
Ct: Chi phí năm t
Co: Chi phí ban đầu
r: Hệ số chiết khấu
n: Tuổi thọ của dự án
t: Thời gian tương ứng (t = 1, n)
Chương II: Thực trạng thu gom chất thải rắn
ở phường Thanh bình – thành phố Hải Dương
I. Tổng quan vùng nghiên cứu
1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý - đặc điểm địa hình
Phường Thanh Bình nằm ở cửa ô phía tây thành phố Hải Dương là điểm nút giao
thông của Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh. Phường nằm trong khu qui hoạch phát triển
đô thị mới, là phường mới được thành lập từ tháng 3/1997 (từ cấp xã lên cấp phường) gồm
18 khu dân cư trong đó có 3 khu nằm tiếp giá với vành đai giao thông chính, còn lại 15
khu còn là xóm nhỏ, xóm và làng. Với đặc điểm của phường là: “nửa nông thôn, nửa thành
thị”. Theo phường Thanh Bình có diện tích đất đai tự nhiên là 548,084ha trong đó:
- Diện tích đất thổ cư: 103,716ha.
- Diện tích đất canh tác nông nghiệp: 198,443ha.
+ Đất trồng cây lâu năm: 198,443ha.
+ Đất trồng lúa ruộng màu: 112, 985ha.
+ Đất trồng cây hàng năm khác: 4,928ha.
+ Đất vườn tạp: 14,688ha.
+ Đất trồng cây lâu năm: 0,7ha.
+ Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản: 30,671ha.
- Diện tích đất chuyên dùng: 399,113ha.
+ Đất giao thông: 105,237ha.
+ Đất thủy lợi và mặt nước chuyên dùng: 19,506ha.
+ Đất di tích lịch sử văn hoá: 0,251ha.
+ Đất an ninh, quốc phòng: 5,452ha.
+ Đất nghĩa trong nghĩa địa: 3,63ha.
Đất chưa sử dụng: 26,812ha.
+ Đất có mặt nước chưa sử dụng: 0,131ha.
+ Sông, suối: 26,681ha.
1.2 Khí hậu thủy văn
a. Khí hậu.
Nhiệt độ trung bình năm là 23,3
o
C. Tháng nóng nhất là tháng 6 và 7 thời kỳ gió Tây
thổi mạnh nhất mang lại nhiều ngày nóng dữ dội. Tháng 12-1-2 là các tháng lạnh nhất
trong năm. Nhiệt độ trung bình tới thấp nhất trong tháng 1 là 12,6
o
C các tháng 12 và 2 là
13,7 – 13,8
o
C.
b. Thủy văn
Chảy qua phường Thanh Bình là sông Cầu Cất (1 nhánh của sông Thái Bình). Đây
cũng là điều kiện thuận lợi cho giao thông của phường với các xã, huyện khác bằng đường
thủy. Sông này còn là nguồn cung cấp nước chính cho hoạt động tưới, tiêu sản xuất và
cũng là nơi tiếp nhận nước thải các hoạt động trong làng.
Bảng 1. Chế độ thủy sản của sông Cầu
1 2 3
H- tb 1,44 5,62
H – max …… 8,09 (1971)
H – min 1,30 3,39 (1990)
Q – max ……. 3,39 (1971)
Q – min 4,30 ……
Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Hải Dương – 1996
HTB: Mực nước trung bình
H – max: Mực nước lớn nhất (m)
H – min: Mực nước nhỏ nhất (m)
Q max: Lưu lượng lớn nhất (m
3
/s)
Q min: Lưu lượng nhỏ nhất (m
3
/s)
Lượng mưa trung bình năm là 1539mm. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9,
mùa khô từ tháng 11 đến tháng 2. Tháng mưa nhiều nhất là tháng 7 (433,5mm) tháng mưa
ít nhất là tháng 2 (20mm)
1.3. Tài nguyên sinh vật và hệ sinh thái
a. Đặc điểm tài nguyên sinh vật trên cạn
* Thảm thực vật:
Thảm thực vật của phường Thanh Bình mang tính chất của một hệ sinh thái vùng
đồng bằng. Cây trồng chủ yếu là lúa với năng suất 5-5,5 tấn/ha/năm. Ngoài lúa là một số
cây trồng khác như đỗ tương, khoai tây, lạc….với diện tích đất canh tác ít. Đu đủ, táo,
hồng xiêm là những cây ăn quả chủ yếu trong vùng. Cây mọc tự nhiên ở dạng bụi hầu như
không còn nữa.
* Động vật và hệ sinh thái
Thành phần cách loại động vật trong khu vực nghèo nàn, chủ yếu các hộ gia đình
chăn nuôi gà, lợn, ngan. Lượng trâu bò giảm nhiều so với các năm trước. Một số hộ gia
đình có đầu tư vào nuôi cá, phổ biến là các loài cá như trắm cỏ, chép, mè. Các loại động
vật hoang dã nghèo nàn, chủ yếu là các loài chim và thú nhỏ như chuột, chim sẻ. Hệ sinh
thái nông nghiệp còn có các loại như ếch, nhái, các loại bò sát như rắn ráo, rắn nước, thằn
lằn và các loại côn trùng nhưng hiện nay đã bị nhân dân tiêu diệt nhiều. Trong vùng không
có loài động vật hoang dã quý hiếm nào.
b. Hệ sinh thái các ao hồ và kênh mương:
Động thực vật trôi nổi có nhiều trong ao hồ, kênh mương tưới tiêu và trên các cánh
đồng. Phytoplanclon chủ yếu là các loài tảo lục và tảo silic. Zooplancton chủ yếu là các
nhóm Cladocera, Rotatoria, Copepada. Cá nuôi trong các ao hồ chủ yếu là cá chép, trôi
mè, rô phi. Sản lượng cá nuôi trong các hồ rất thấp. Thành phần sinh vật hệ sinh thái các
thủy vực kênh mương khu vực xã không phong phú.
2. Tình hình văn hoá xã hội.
2.1. Dân cư và lao động
Dân số toàn phường là 21.300 người. Trong đó 18.000 người là dân thuộc phường
quản lý, còn 330 người là dân đến sản xuất kinh doanh, học sinh, sinh viên tạm trú của các
trường quanh phường. Tỷ lệ dân số tự nhiên của phường là 1%/năm.
2.2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội
Bảng 2. Bảng điều tra tình hình kinh tế – xã hội
phường Thanh Bình năm 2003
STT Số hộ
Ngành nghề sản xuất, kinh doanh – dịch vụ Tổng thu
nhập/năm
(triệu
đồng)
Ghi
chú
Sản
xuất
ăn
uống
Kinh
doanh
Chăn
nuôi
TTCC
Nghề
khác
01 148 X 5.850
02 122 X 3.121
03 76 X 120
04 1.212 X 2.896
05 218 X 2.336
06 176 X 1.120
Nguồn: Điều tra hiện trạng làng nghề tỉnh Hải Dương năm 2003 và báo cáo tổng kết
năm của phường Thanh Bình năm 2003
Thanh Bình có diện tích đất canh tác bình quân đầu người thấp (336,3m
2
/người).
Trong thời gian qua kinh tế tăng trưởng khá cao: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 1996 –
2000 bình quân là 25%/năm. Năm 2001 tăng 29,4% so với năm 2000. Cơ cấu chuyển dịch
theo hướng tiến bộ: tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành
nông nghiệp. Năm 2000 tỷ trọng nông nghiệp – công nghiệp dịch vụ là 18% - 69% - 13%
năm 2001 là 16% - 70,5% - 13,5%.
Nhìn chung cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực giá trị sản xuất
nông nghiệp giảm từ 52% (1996) còn 16% (2001) giá trị ngành chăn nuôi gia tăng từ 48%
- 53,5% (2001). Giá trị sản xuất/ha canh tác năm 2001 đặt 21,2 triệu đồng tăng 2,2 triệu
đồng so với năm 1996.
Tình hình sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp của địa phương trong những
năm qua có tốc độ phát triển nhanh. Các doanh nghiệp ngành càng đổi mới trong thiết bị.
Thu nhập từ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ngày càng được nâng cao.
2.3. Văn hoá và truyền thống
Lối sống của người dân, “xóm phố” vẫn mang đậm nét nông thôn chưa phải thị dân.
Do đó cách sống thoải mái và tuỳ tiện của nông thôn được mang đến các “xóm phố” chật
hẹp khiến cho việc vận hành các dịch vụ vệ sinh công cộng gặp nhiều khó khăn.
Phường Thanh Bình có ngành nghề đa dạng vì nhu cầu dân sinh và tính năng động
của người dân và các ngành nghề ngày càng phát triển. Đem lại thu nhập ngày càng cao
cho người dân.
2.3.1. Văn hoá
Người dân hầu hết có trình độ cấp II, cấp III. Trong những năm gần đây học sinh tốt
nghiệp cấp III và Đại học tăng đáng kể. Đa số các hộ gia đình đều tạo điều kiện thuận lợi
cho con em học hết khả năng có thể. Số học sinh bỏ học giữa chừng là do học kém, chán
học chứ không phải do hoàn cảnh gia đình khó khăn. Phường tập trung hiều trường cao
đẳng, trung cấp của Hải Dương như: Trung cấp Y Dược TW, CĐSP Hải Dương….
2.3.2. Y tế
Xã phường Thanh Bình tập trung hầu hết các bệnh viện của thành phố Hải Dương:
Bệnh viện tỉnh, bệnh viện lao phổi, bệnh viện Tân Kim. Vì vậy việc kiểm tra sức khoẻ
thường xuyên cho người dân rất thuận tiện.
Tuy nhiên do quá trình đô thị hoá tăng nhanh nên cây xanh trong phường hiện nay có
trục đường cây xanh còn quá bé nên ở khu vực của phường mới được san lấp khu vực nào
đó thì bụi như những cơn lốc, gây cản trở giao thông che khuất tầm nhìn thậm chí gây tử
vong cho người đi đường. Ngoài ra những hộ dân sống trong phường có tỷ lệ đau mắt rất
cao, trẻ em mắc bệnh viêm phổi.
Theo số liệu điều tra năm 2003 của Trạm Y tế phường Thanh Bình cho thấy:
+ Bệnh về mắt: 62%
Bệnh về đường hô hấp: 43,2% (trẻ em: 37%)
Bệnh ngoài da: 45,6%
Bệnh khác: 32%.
2.3.3. Giao thông
Phường Thanh Bình nằm gần quốc lộ 5 Hà Nội – Hải Phòng cách thành phố Hải
Dương 1km. Do vậy rất thuận tiện cho việc giao lưu buôn bán của người dân trong
phường. Đường dẫn tới quốc lộ: Nguyễn Lương Bằng, Ngã tư máy sứ….lớn vì vậy
phương tiện đi lại dễ dàng, thuận lợi, không bị ách tắc.
Sông Cầu Cất chảy qua địa bàn phường nên giao thông bằng đường thuỷ sang các
vùng lân cận là khá thuận lợi.
II. Hiện trang môi trường
1. Hiện trạng môi trường phường Thanh bình – thành phố Hải Dương
Phường Thanh Bình là 1 phường có diện tích rộng, dân cư phân bố không đồng đều,
có khu quá đông dân cư, khu quá ít dân. Phường mới được thành lập nên nguồn kinh phí
cho cơ sở hạ tầng còn thấp, mọi vấn đề nâng cấp mang tính nhà nước và nhân dân cùng
làm chủ yếu dựa vào mang tính nhà nước và nhân dân cùng làm chủ yếu dựa vào sức dân
là chính. Do nguồn kinh phí hạn hẹp, nhận thức của người dân từ các nơi cả người dân
thành phố lẫn người dân từ các vùng khác đến, dẫn đến tình trạng môi trường của phường
bị mất cân bằng
1.1. Chất lượng môi trường nước
1.1.1. Chất lượng môi trường nước mặt
Một số ao hồ bị san lấp để mở rộng mặt bằng còn lại một số sông kênh thoát nước
của phường đã bị ô nhiễm do các nguồn nước thải sinh hoạt đô thị, nước thải từ một số hộ
sản xuất, chăn nuôi…đã gây hiện tượng phú dưỡng, làm tắc dòng chảy, gây mức khó chịu
cho những hộ dân hai bên, mặc dù hệ thống thoát nước này đã được kè đá.
1.1.1.2. Nước thải
Nước thải chủ yếu ở phường là nước thải từ sinh hoạt và sản xuất. Nước thải sinh
hoạt chứa nhiều dầu mỡ thực vật, hàm lượng chất hữu cơ cao, hàm lượng khoáng lớn…lại
được đổ chung với nước thải sản xuất bị ô nhiễm nặng.
Hệ thống thoát nước được xây dựng từ lâu không đáp ứng được lưu lượng chất thải
lớn nên thường xuyên bị tắc cống, ứ đọng, chảy lênh láng.
Bảng 3. Tải lượng chất ô nhiễm do hoạt động sản xuất và sinh hoạt ở phường Thanh
Bình
TT Chất ô nhiễm
Tải lượng ô nhiễm
Kg/ngày Tấn/năm
1 Rắn lơ lửng 711,6 – 855,9 256,2 – 307,4
2 COD 625,1 – 750,1 224,9 – 270,1
3 BOD 317,3 – 380,7 114,2 – 137,1
(Theo số TN và MT tỉnh Hải Dương 2002)
1.2. Chất lượng môi trường không khí
Trên địa bàn phường chủ yếu do đun nấu, sinh hoạt của các hộ gia đình.
Theo số liệu điều tra hiện trạng môi trường phường Thanh Bình – thành phố Hải
Dương năm 2003 cho thấy 15% dân trong phường đun nấu bằng than , 25% sử dụng bằng
gas còn lại 20% số hộ đun bằng rơm rạ, gỗ, củi thừa. Vì lượng cây xanh quá ít nên lượng
khí thải gây ô nhiễm môi trường như CO, CO
x
, NO
x
, C
x
H
y
, bụi….Các khí này là nguồn ô
nhiễm chính đối với môi trường không khí trong nhà, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ
nhân dân.
1.3. Tiếng ồn
Các nguồn gây ồn chính là giao thông vận tải đi lại trong phường và tiếng ồn từ các
hộ sản xuất.
Mức ồn: Mức áp âm tại khu vực dân cư đều thấp hơn TCCP (TCVN 5949 - 1998)
1.4. Chất lượng môi trường đất
Đất có độ mùn và chất dinh dưỡng thuộc loại trung bình.
Để đánh giá ảnh hưởng của chất thải đối với chất lượng môi trường đất, ta xem kết
quả phân tích sau:
Bảng 4: Chất lượng môi trường đất tại khu vực phường Thanh Bình
TT Thông số Đơn vị Kết quả
Đất dọc mương
thải, cạnh UBND
Đất dọc mương
thải phía bệnh viện
Đất dọc đường
làng, phía đường
phường tỉnh sắt
1 PH KCl 6,48 6,82 6,31
2 Độ mùn % 2,134 2,573 1,955
3 C % 0,928 1,034 0,716
4 Nts % 0,0294 0,0131 0,0096
5 Pts % 0,5378 0,4215 0,6120
6 Fe % 845 1128 672
Nguồn: Sở Khoa học công nghệ và môi trường năm 2001
Dựa vào kết quả phân tích chất lượng đất, có thể nhận xét rằng, hoạt động sản xuất
của phường ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng đất.
1.5. Chất thải rắn
1.5.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
Các nguồn phát sinh chất thải rắn của phường Thanh Bình bao gồm:
- Chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt.
- Chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sản xuất.
Ngoài ra là chất thải rắn từ y tế, xây dựng…
1.5.2. Lượng và thành phần chất thải rắn.
Bảng 5: Phân bố dân cư và lượng rác thải ở
phường Thanh Bình năm 2003
STT Khu dân cư Số hộ Số khẩu
Khối lượng
rác (kg/ngày)
01 Khu 1 301
1.181
827
02 Khu 2 198
951
666
03 Khu 3 256
990
693
04 Khu 4 70
193
135
05 Khu 5 374
1.650
1.155
06 Khu 6 182
701
491
07 Khu 7 230
896
627
08 Khu 8 179
709
496
09 Khu 9 95
368
258
10 Khu 10 270
980
687
11 Khu 11 265
998
699
12 Khu 12 127
433
303
13 Khu 13 210
779
545
14 Khu 14 187
802
560
15 Khu 15 262
845
592
16 Khu 16 304
1.290
903
17 Khu 17 504
1.240
1.277
18 Khu 18 309
1.120
784
Nguồn: Báo Dân số Hải Dương năm 2003
Qua phân tích đặc tính chủng loại rác tại phường Thanh Bình công ty môi trường đô
thị Hải Dương sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương, Trung tâm y tế dự phòng đã đưa
ra kết quả thành phần rác thải theo bảng sau:
Bảng 6: Phân tích thành phần rác thải sinh hoạt ở
phường Thanh Bình năm 2003.
TT Thành phần Tỷ lệ % Ghi chú
I Chất hữu cơ 58,9%
1 Thức ăn, lá rau…. 44,4% Có thể dùng men vi sinh
EM để ủ làm phân
Compost phục vụ cho nhà
nước
2 Xương động vật 4,5%
3 Phân 5,5%
4 Xác động vật chết 0,4%
5 Rơm 3,9%
II Chất san lấp 31%
San lấp mặt bằng
Gạch, vôi, vữa đất xây dựng
31%
III Chất có thể tái chế 6,7%
Có thể tái chế tại các cơ sở
sản xuất.
1 Giấy, bìa (sách, báo) 27%
2 Kim loại vỏ lon 1%
3 Đồ nhựa 3%
IV Chất độc hại và chất khác 3,4%
1 Vải, Thủy tinh, Bơm kim
tiêm, Gạc, Thuốc quá hạn
1,3%
2 Da, cao su 1,1%
3 Tạp chất 1,7 Tách riêng để sử dụng
Tổng cộng 100%
Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Hải Dương
Qua bảng phân tích trên cho thấy, thành phần rác thải sinh hoạt tại phường Thanh
Bình có hàm lượng hữu cơ cao: 58,9% lượng phế thải thu gom có thể tái chế là không lớn
6,7%, lượng rác thải độc hại và các chất khác không thể sử dụng được nhỏ.
Lượng rác thải xây dựng (gạch, đất, đá, vôi….) chiếm hàm lượng lớn 31% có thể
được đem đổ san lấp các chỗ trũng (hồ, ao) hoặc đổ san lấp nền xây dựng công trình.
Chất hữu cơ ở phường Thanh Bình được một số hộ có vườn rộng áp dụng quy trình ủ
phân chặt chẽ, kết hợp với sử dụng men vi sinh EM để làm phân có thể làm phân bón
ruộng.
Chất thải có thể tái chế được thu gom thông qua người mua bán đồng nát và các tổ
đội thu gom đem bán cho các cơ sở thu mua phế liệu của Thành phố.
* Tính toán lượng chất thải rắn/năm.
- Chất thải rắn sinh hoạt và sản xuất: Toàn phường có 21.300 người nên lượng rác
thải rắn từ sinh hoạt thải ra mỗi ngày là:
21.300 x 0,7: 14, 910 kg/ngày: (5442,15 tấn/năm)
(Theo bảng 4: Lượng rác thải TB của 1 người/ngày là: 0,7kg/người/ngày)
Trong khu vực phường có khoảng:
- Chất thải rắn từ hệ thống thoát nước thải:
Chất thải rắn tồn đọng trong hệ thống rác thải lâu ngày sẽ có 2 khuynh hướng. Thứ
nhất, nếu được keo thụ thành khối có trọng lượng lớn sẽ bị chìm xuống cống rãnh tạo nên
bùn. Thứ 2 có thể ở điều kiện yếm khí, sự phân huỷ các chất hữu cơ ở dưới hệ thống cống
rãnh sẽ tạo các bọt khí nhỏ thoát lên bề mặt nước và kéo theo các chất lơ lửng (dạng tuyển
nổi) và các chất này nổi lên trên bề mặt cống rãnh. Theo báo cáo của cán bộ địa phương cứ
khoảng 3 tháng lại nạo vét hệ thống cống rãnh một lần và thu được khoảng 200 tấn chất
thải rắn. Như vậy trung bình mỗi ngày chất thải rắn có nguồn gốc từ hệ thống thoát nước
thải khoảng 720 tấn/năm.
Như vậy ước tính sơ bộ tổng lượng chất thải rắn của cả hoạt động sản xuất và sinh
hoạt ở phường Thanh Bình khoảng 6162,15 tấn/năm.
Tóm lại, qua kết quả phân tích, xử lý số liệu và khảo sát thực tế cho thấy môi trường
phường Thanh Bình đang bị ô nhiễm nghiêm trọng môi trường không khi kể cả khu sản
xuất và khu dân cư đều bị ô nhiễm bụi CO, Clo và tiếng ồn. Bên cạnh quá trình sản xuất
các hoạt động khác như vận chuyển, nguyên liệu sản phẩm chiều cao của ống khói thấp
cũng là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường không khí ở phường Thanh Bình.
Môi trường nước mặt bị ô nhiễm nghiêm trọng đặc biệt nước thải không được xử lý
đổ trực tiếp xuống sông Cầu Cất. Bên cạnh đó hệ thống kênh thoát nước thải là hố, dòng
chảy yếu đã tạo điều kiện cho quá trình phân huỷ yếm khí, xơ sợi giấy và các chất thải sinh
hoạt lắng đọng, sinh khí H
2
S và phát tán vào không khí.
Đặc biệt là lượng chất thải rắn phát sinh hàng năm là khá lớn, gây ảnh hưởng sức
khoẻ người dân, đến không gian sản xuất, vừa gây mất mỹ quan khu vực.
III. Hiện trạng mô hình thu gom chất thải rắn ở phường Thanh Bình – thành
phố Hải Dương
1. Hiện trạng thu gom rác ở phường Thanh Bình.
1.1. Mô hình
Hội phụ nữ phường Thanh Bình với những bài học kinh nghiệm từ những mô hình
quản lý và thu gom rác thải của một số tỉnh thành phố cùng với chương trình hợp tác
VCCI và ILO (Hợp tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ ở các nước trong khu vực đồng bằng Sông
Mê Kông) đã xây dựng và thực hiện thí điểm mô hình quản lý và thu gom rác thải tại
phường.
- Cơ quan thực hiện: Với chương trình hợp tác VCCI * ILO.
- Thời gian thực hiện từ 10/3/2003.
- Các cơ quan tổ chức khác tham gia: Chính quyền Hải Dương, UBND thành phố,
Liên hiệp phụ nữ tỉnh Hải Dương, UBND phường Thanh Bình, Đảng uỷ phường, Hội phụ
nữ phường Thanh Bình và công ty môi trường thành phố Hải Dương.
Nguồn vốn tài trợ 70.500.000 đồng Việt Nam (1.610 đô la)
Đóng góp của địa phương:
Chính quyền: 23.700.000 đồng (3.549 đô la)
Nhân dân: 27.300.000 (1.785 đô la)
1.2. Mục tiêu của mô hình:
- Xử lý rác làm sạch môi trường.
- Giải quyết việc làm cho phụ nữ nghèo.
- Tạo đà xây dựng tổ phụ nữ tiết kiệm lồng ghép VSMT.
1.3. Nguyên tắc chung trong xây dựng mô hình quản lý và thu gom chất thải rắn
có sự tham gia của cộng đồng
Nguyên tắc 1: Phát huy nguồn lực cộng đồng:
Trong việc thực hiện dự án liên quan đến việc phát huy mọi nguồn lực cộng đồng,
phương pháp thường được lựa chọn là tìm hiểu, khai thác những sáng kiến có sẵn trong
cộng đồng, sau đó mô hình hoá rồi tìm kiếm sự ủng hộ của các cấp có thẩm quyền để áp
dụng mô hình đó.
Nguyên tắc 2: Tổ chức thu gom và phân loại chất thải rắn tại nguồn:
Các chất thải rắn được phân loại ngay tại nguồn thải, theo đó các chất thải có khả
năng tái chế chất thải thông thường và chất thải độc hại được phân loại riêng. Từ đó các
loại này được xử lý theo các biện pháp thích hợp.
Nguyên tắc 3: Tổ chức thu gom và phân loại chất thải rắn tại nguồn:
Dòng vật chất trong cộng đồng có xu hướng sau:
Nguyên
li
ệu
Sản xuất
Tiêu
dùng
Rác
Thải bỏ