Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc một số trạng thái rừng tự nhiên IIIA2 và IIIA3 tại xã mường phăng huyện điện biên tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA LÂM HỌC
----------o0o----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC MỘT SỐ TRẠNG THÁI
RỪNG TỰ NHIÊN IIIA2 VÀ IIIA3 TẠI XÃ MƯỜNG PHĂNG HUYỆN ĐIỆN BIÊN - TỈNH ĐIỆN BIÊN

NGÀNH: LÂM NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Phạm Thế Anh

Sinh viên thực hiện

: Vũ Việt Bảo

Khóa học

: 2016-2020

Hà nội, 2020


LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chương trình đào tạo cho nhà trường, thực hiện phương
châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên cần trang bị cho mình một lượng kiến
thức cần thiết. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết với mỗi sinh viên. Quá


trình thực tập tốt nghiệp nhằm vận dụng lý thuyết vào thực tế. Qua đó mỗi sinh
viên khi ra trường sẽ hồn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc,
năng lực công tác.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của khoa lâm
học, bộ mơn Điều tra quy hoạch, Trường Đại học Lâm Nghiệp, em thực hiện
khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc một số trạng thái rừng tự
nhiên IIIA2 và IIIA3 tại Xã Mường Phăng - Huyện Điện Biên - Tỉnh Điện
Biên”. Với sự hướng dẫn trực tiếp của Thầy giáo TS. Phạm Thế Anh, đến nay
khóa luận tốt nghiệp đã được hồn thành.
Nhân dịp hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp này cho em gửi lời cảm ơn
tới các thầy cô trong bộ môn Điều tra quy hoạch, khoa Lâm Học đặc biệt là thầy
giáo TS. Phạm Thế Anh đã nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo em để hồn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Vì thời gian thực tập và trình độ kiến thức cịn hạn chế, vì vậy khóa luận
khơng tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý bổ sung của các thầy,
cô giáo và các bạn để khóa luận hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Sinh viên thực hiện

Vũ Việt Bảo

i



MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 3
1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 3
1.1.1. Cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng ................................................................ 3
1.1.2. Cấu trúc tổ thành ......................................................................................... 3
1.1.3. Hình thái của cấu trúc rừng ......................................................................... 3
1.1.4. Nghiên cứu về định lượng cấu trúc rừng .................................................... 3
1.1.5. Nghiên cứu về tái sinh rừng ........................................................................ 7
1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................... 7
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng..................................................... 7
1.2.2. Nghiên cứu cấu trúc rừng. ........................................................................... 9
1.2.3. Nghiên cứu tái sinh rừng. .......................................................................... 12
1.2.4. Nghiên cứu về đa dạng sinh học. .............................................................. 13
CHƯƠNG II. MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 14
2. 1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 14
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 14
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................... 14
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
2.3.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao................................................................. 14
2.3.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh .......................................................... 14
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý và phát triển rừng ................................ 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 14
2.4.1. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp........................................................... 15

ii


2.4.2. Phương pháp nội nghiệp............................................................................ 17
CHƯƠNG

III. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 22
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 22
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 22
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 22
3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 23
3.1.4. Thuỷ văn .................................................................................................... 24
3.1.5. Đặc điểm đất đai ........................................................................................ 24
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................... 26
3.2.1. Hiện trạng dân số, dân tộc, lao động và phân bố dân cư .......................... 26
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất .............................................................................. 28
3.3. Tài nguyên rừng ........................................................................................... 28
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................... 31
4.1. Cấu trúc tầng cây cao ................................................................................... 31
4.1.1. Cấu trúc tổ thành ....................................................................................... 31
4.1.2. Tổ thành loài theo tỷ lệ số cây của mỗi loài trong lâm phần .................... 31
4.2. Nghiên cứu quy luật phân bố lâm phần. ...................................................... 32
4.2.1. Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N- D1.3). .......................................... 32
4.2.2. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N - Hvn) ............................................. 36
4.3. Quy luật tương quan. .................................................................................... 38
4.3.1. Tương quan giữa Hvn - D1.3. ...................................................................... 39
4.4. Đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh. ............................................................ 40
4.4.1. Tổ thành tái sinh ........................................................................................ 40

4.4.2. Mật độ tái sinh và cây tái sinh có triển vọng ............................................ 41
4.4.3. Chất lượng tái sinh .................................................................................... 42
4.4.4. Phân bố số cây tái sinh theo cao chiều cao và nguồn gốc......................... 43
4.4.5. Mối tương quan giữa tầng cây cao và tầng cây tái sinh ............................ 44
4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý và phát triển rừng. .................................. 45
4.5.1. Những thuận lợi khó khăn trong cơng tác quản lý rừng ........................... 45
iii


4.5.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý và bảo vệ rừng. .................................... 46
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 47
5.1. Kết Luận ....................................................................................................... 47
5.1.1. Đặc trưng cấu trúc tầng cây cao ................................................................ 47
5.1.2. Đặc trưng cấu trúc tầng tái sinh. ............................................................... 48
5.2 Tồn tại............................................................................................................ 48
5.3 Kiến nghị ....................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Phiếu điều tra tầng cây cao ................................................................. 16
Bảng 2.2. Phiếu điều tra tầng cây tái sinh ........................................................... 16
Bảng 3.1. Tổng hợp diện tích các loại đất trên địa bàn xã Mường Phăng .......... 25
Bảng 3.2. Tổng hợp hiện trạng dân số của xã phân theo thành phần dân tộc..... 27
Bảng 4.1. Kết quả phân chia trạng thái Rừng trong khu vực và công thức tổ
thành cho từng trạng thái rừng theo tỷ lệ số cây ................................................. 31
Bảng 4.2. Các đặc trưng mẫu về đường kính. ..................................................... 33

Bảng 4.3. Mô phỏng phân bố N – D 1.3 bằng hàm khoảng cách ....................... 34
Bảng 4.4. Mô phỏng phân bố N - D 1.3 bằng giảm Meyer ................................ 34
Bảng 4.5. Mô phỏng phân bố N - D 1.3 bằng hàm Weibull. .............................. 35
Bảng 4.6. Các đặc trưng mẫu về đường kính. ..................................................... 36
Bảng 4.7. Mơ phỏng phân bố N - Hvn bằng hàm khoảng cách .......................... 37
Bảng 4.8. Mô phỏng phân bố N - Hvn bằng giảm Meyer .................................. 37
Bảng 4.9. Mô phỏng phân bố N - Hvn bằng hàm Weibull ................................. 37
Bảng 4.10. Kết quả nghiên cứu tương quan Hvn - D1.3 .................................... 39
Bảng 4.11. Tổ thành cây tái sinh theo số cây ...................................................... 41
Bảng 4.12. Mật độ tái sinh và cây tái sinh triển vọng ......................................... 41
Bảng 4.13. Phân bố cây tái sinh theo chất lượng ................................................ 42
Bảng 4.14. Phân bố số cây theo nguồn gốc ........................................................ 43
Bảng 4.15. Tương quan giữa tầng cây cao và tầng cây tái sinh.......................... 45

v


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Biểu đồ mơ phỏng phân bố N – D1.3 bằng phân bố Weibull............... 35
Hình 4.2. Biểu đồ mô phỏng phân bố N - Hvn bằng hàm Weibull .................... 38
Hình 4.3. Biểu đồ phân tích tương quan Hvn - D1.3 các OTC........................... 40
Hình 4.4. Biểu thống kê phần trăm trung bình theo từng cỡ .............................. 43
Hình 4.5. Biểu thống kê phần trăm theo nguồn gốc tái sinh của từng trạng thái rừng
...................................................................................................................................... 44

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng là tài nguyên quốc gia cũng là tài sản thiên nhiên quý giá của con
người. Rừng là mái nhà, là nơi sinh sống, cung cấp thức ăn cho nhiều loại động
vật và lưu giữ nhiều nguồn gen quý hiếm. Rừng là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ
cuộc sống của họ. Không chỉ là cung cấp củi, gỗ cho sinh hoạt và một số ngành
công nghiệp, mà rừng còn cung cấp dược liệu cho chữa bệnh. Rừng tạo ra oxy
và điều hịa khí hậu. Rừng ngăn chặn gió bão và chống xói mịn. Rừng điều tiết
dịng chảy và hạn chế lũ lụt…Có thể nói, các hệ sinh thái rừng đóng vai trị hết
sức quan trọng, đặc biệt là duy trì mơi trường sống, đóng góp vào sự phát triển
bền vững của mỗi quốc gia và sự tồn tại của trái đất.
Xã Mường Phăng nằm ở phía đơng thành phố Điện Biên Phủ. Xã Mường
Phăng là một thung lũng khá bằng phẳng, có tổng diện tích tự nhiên gần 3.500
ha, chiếm hơn 2% diện tích tồn huyện Điện Biên. Địa bàn có hơn 1.100 hộ với
gần 5.300 nhân khẩu thuộc 3 dân tộc Kinh, Mông, Thái. Do vậy duy trì ổn định
diện tích và nâng cao chất lượng rừng cho khu rừng là một nhiệm vụ rất quan
trọng của cán bộ và nhân dân các dân tộc đặc biệt là Ban quản lý rừng của xã
Mường Phăng.
Mặc dù Ban quản lý rừng phòng hộ và các cấp các ngành của Xã Mường
Phăng đã có nhiều cố gắng trong công tác bảo vệ và phát triển vốn rừng, nhưng
hiện nay diện tích rừng tự nhiên ở khu vực bị tác động mạnh, cấu trúc bị biến
đổi sâu sắc, chất lượng và trữ lượng giảm rõ rệt gây ảnh hưởng rõ đến chức năng
phòng hộ cũng như phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực này.
Chính vì vậy cần có những giải pháp thích hợp nhằm phục hồi lại rừng, để
rừng có thể phát huy tối đa những vai trị của nó, đảm bảo được lợi ích vẻ mặt
sinh thái môi trường và kinh tế cho người dân sống quanh khu vực. Để làm được
điều này thì chúng ta phải hiểu biết đầy đủ những quy luật phát triển của hệ sinh
thái rừng. Do đó cấu trúc rừng được xem là cơ sở quan trọng nhất giúp các nhà
lâm nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập các kế hoạch và biện pháp kỹ thuật
tác động chính xác vào rừng để quản lý, kinh doanh rừng được lâu bền hơn.

1



Trước thực tiễn đó được sự đồng ý của thầy trong bộ môn Điều tra rừng của
trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam và dưới sự hướng dẫn của thầy T.S Phạm
Thế Anh tơi đã thực hiện khóa luận với đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc
một số trạng thái rừng tự nhiên IIIA2 và IIIA3 tại Xã Mường Phăng - Huyện
Điện Biên - Tỉnh Điện Biên”

2


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trong vài thập niên gần đây, việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng trên
thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã được nhiều tác giả đề cập đến.
Nhìn chung những nghiên cứu này đều có chung hướng xây dựng cơ sở có tính
khoa học và lý luận phục vụ cho công tác kinh doanh rừng hiệu quả đáp ứng
mục tiêu ngày càng đa dạng.
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Trên thế giới có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về cơ sở sinh thái của cấu
trúc rừng tiêu biểu là Baur. G. N (1994) và E. F. Odum (1971). Hai tác giả này đã
tập trung vào các vấn đề sinh thái nói chung và các cơ sở sinh thái kinh doanh
rừng mưa nhiệt đới nói riêng. Qua đó làm sáng tỏ khái niệm hệ sinh thái rừng, đây
cũng là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc rừng đứng trên quan điểm sinh thái học.
1.1.2. Cấu trúc tổ thành
Theo Richard P.W (1952), trong rừng mưa nhiệt đới, trên mỗi hecta ln
có hơn 40 lồi cây gỗ, có trường hợp cịn trên 100 lồi. Nhiều loài cây gỗ lớn
sinh trưởng hỗn giao với nhau theo tỷ lệ khá đồng đều, nhưng cũng có khi một
hai lồi chiếm ưu thế.

Trên thế giới có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về cơ sở sinh thái của cấu
trúc rừng tiêu biểu là Baru. G. N (1964) và E. P Odum (1971). Hai tác giả này đã
tập trung vào cái vấn đề sinh thái nói chung và các cơ sở sinh thái kinh doanh
rừng mưa nhiệt đới nói riêng. Qua đó làm sáng tỏ khái niệm hệ sinh thái rừng, đây
cũng là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc rừng đứng trên quan điểm sinh thái học.
1.1.3. Hình thái của cấu trúc rừng
Richard P. W (1952) đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành 2
loại là rừng mưa hỗn hợp có tổ thành lồi cây rất phức tạp và rừng mưa đơn ưu
có tổ thành loài cây đơn giản. Trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu
chỉ bao gồm 1 vài loài cây.
1.1.4. Nghiên cứu về định lượng cấu trúc rừng
a. Về cấu trúc tầng thứ
3


Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên có nhiều ý kiến khác nhau, có tác giả
cho rằng, ở kiểu rừng này chỉ có 1 tầng cây gỗ mà thơi. Ngược lại, nhiều tác giả
cho rằng rừng lá rộng thường xanh có từ 3-5 tầng cây gỗ. Tuy nhiên, hầu hết các
tác giả khi nghiên cứu tầng thứ rừng tự nhiên đều nhắc tới sự phân tầng nhưng
mới chỉ dừng lại ở nhận xét hoặc đưa ra những kết luận còn mang tính định tính.
b. Về quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3)
Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính (N/D1.3) là một trong các chỉ tiêu quan
trọng nhất của cấu trúc rừng và đã được nghiên cứu khá đầy đủ từ cuối thế kỷ
trước. Có rất nhiều tác giả nghiên cứu về lĩnh vực này tiêu biểu như: Balley
(1973) sử dụng hàm Weibull, Schiffel biểu thị đường cong cộng dồn phần trăm
số cây bằng đa thức bậc ba. Naslund (1936, 1937) xác lập quy luật phân bố
Charlierb cho phân bố N/D của lâm phần thuần loài đều tuổi khép tán (theo
Phạm Ngọc Giao, 1995) [8]. Drachenko, Svalov sử dụng phân bố số cây theo
đường kính lâm phần Thơng ơn đới. Đặc biệt, để tăng tính mềm dẻo một số tác
giả thường sử dụng các họ hàm khác nhau, Loetch (1973) (theo Phạm Ngọc

Giao, 1995) [8] dùng họ hàm Bêta, Roemich, K (1995) nghiên cứu khả năng
dùng hàm Gamma mô phỏng sự biến đổi của phân bố đường kính Lembeke,
Knapp và Ditbma (theo Phạm Ngọc Giao, 1995) [8], sử dụng phân bố Gamma
với tham số thông qua các phương trình biểu thị mối tương quan giữa tuổi và
chiều cao tầng trội như sau:
1

1

𝐴

𝐴²

b = a0 + a1* + a2*

(1.1)

p = a0 + a1*A + a2*A²

(1.2)

α = a0 + a1*h100 + a2*A +a3*A*h100

(1.3)

Dùng hàm này hoặc hàm khác để xây dựng dãy phân bố thực nghiệm
N/D1.3 phụ thuộc vào kinh nghiệm từng tác giả và bản chất quy luật điều tra đo
đạc. Một dãy phân bố thực nghiệm có thể chỉ phù hợp cho một dạng hàm số,
cũng có thể phù hợp cho nhiều hàm số ở các mức xác suất khác nhau.
Một số tác giả còn dùng một số hàm khác để biểu thị các phân bố kinh

nghiệm của số cây theo đường kính (N/D) như: hàm Meyer, hàm Poisson, hàm
Charlier, hàm Logarit chuẩn, họ đường cong Pearson, hàm Weibull... Nghiên
4


cứu định lượng cấu trúc N/D, phân bố N/H các tác giả có xu hướng dựa vào dãy
số lý thuyết để mô tả phân bố N/D, phân bố N/H và ứng dụng của các dãy tần số
đó. Đồng thời, bằng phương pháp giải tích, các tác giả đã lựa chọn được nhiều
hàm tốn học để mơ phỏng phù hợp với quy luật cấu trúc. Những kết quả nghiên
cứu định lượng trên là những cơ sở quan trọng cho việc vận dụng vào nghiên
cứu đối tượng Tầng cây cao rừng tự nhiên.
c. Về quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn)
Phần lớn các tác giả khi nghiên cứu cấu trúc lâm phần theo chiều thẳng
đứng đã dựa vào phân bố số cây theo chiều cao. Phương pháp được áp dụng để
nghiên cứu cấu trúc đứng rừng tự nhiên là vẽ các phẫu đồ đứng với các kích
thước khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu. Các phẫu đồ mang lại hình ảnh
khái quát về cấu trúc tầng tán, phân bố số cây theo chiều thẳng đứng. Từ đó rút
ra các nhận xét và đề xuất ứng dụng thực tế. Với phương pháp này được nhiều
nhà nghiên cứu ứng dụng như : Richards P.W (1952), Rolllet (1979)
d. Về quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính thân cây (D1.3/Hvn)
Nghiên cứu tương quan Hvn/D1.3 là một trong những quy luật cơ bản và
quan trọng trong hệ thống quy luật kết cấu lâm phần. Từ kết quả nghiên cứu của
nhiều tác giả cho thấy, cùng với sự tăng lên của tuổi cây rừng thì chiều cao của
cây cũng khơng ngừng tăng, đó là kết quả q trình tự nhiên của sự sinh trưởng.
Trong một cỡ đường kính xác định, ở các cấp tuổi khác nhau sẽ có các cây thuộc
cấp sinh trưởng khác nhau. Cấp sinh trưởng càng giảm khi tuổi lâm phần tăng
lên dẫn đến tỷ lệ H/D tăng theo tuổi. Từ đó, đường cong quan hệ H/D có thể bị
thay đổi hình dạng và ln dịch chuyển về phía trên khi tuổi lâm phần tăng lên.
Vagui A.B (1955) đã khẳng định: “Đường cong chiều cao thay đổi và ln dịch
chuyển lên phía trên khi tuổi tăng lên”. Tiourin A.V (1972) đã phát hiện hiện

tượng này khi ông xác lập đường cong chiều cao các cấp tuổi khác nhau. Prodan
M (1965) lại phát hiện độ dốc đường cong chiều cao có chiều hướng giảm dần
khi tuổi tăng lên và Prodan M (1944) khi nghiên cứu kiểu rừng “Plenter wal” đã
kết luận đường cong chiều cao không bị thay đổi do vị trí của các cây ở một cỡ

5


đường kính nhất định là như nhau. Curtis R.O đã mơ phỏng quan hệ chiều cao
với đường kính và tuổi theo dạng phương trình:
1

1

1

𝑑

𝐴

𝑑∗𝐴

Logh = d + b1* +b2* + b3*

(1.5)

Krauter G (1958) và Tiourin A.V (1931) (theo Phạm Ngọc Giao, 1995)
nghiên cứu tương quan giữa chiều cao với đường kính ngang ngực dựa trên cơ
sở cấp đất và cấp tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dãy phân hóa thành các
cấp chiều cao thì mối quan hệ này không cần xét đến cấp đất hay cấp tuổi và

cũng khơng cần xét đến tác động của hồn cảnh, tuổi đến sinh trưởng của cây
rừng và lâm phần, vì thế những nhân tố này đã được phản ánh trong kích thước
của cây, nghĩa là trong quan hệ H/D đã bao hàm tác động của hoàn cảnh và tuổi.
Thực tiễn điều tra rừng cho thấy, có thể dựa vào quan hệ H/D để xác định
chiều cao tương ứng cho từng cỡ kính mà khơng cần thiết đo độ cao tồn bộ số
cây. Có nhiều tác giả dùng các phương trình tốn học khác nhau để biểu thị quan
hệ như: Naslund M (1929); Asnann F (1936); Hohenall W (1936); Michailov F
(1934, 1952); Prodan M (1944); Krenn K (1946); Meyer H.A (1952)... đã đề
nghị các dạng phương trình:
h = a +a1*d +a2*d²

(1.6)

h – 1,3 = d²(a + b*d)²

(1.7)

h = a*db; logh = a + b*logd

(1.8)

h = a*(1 – e-c*d)

(1.9)

h = a +b*logd

(1.10)

h = k1*db


(1.11)

h - 1,3 = a*(

𝑑
(1 +𝑑)

)b

(1.12)

h - 1,3 = a*e( b/d)

(1.13)

Để mô phỏng tương quan giữa chiều cao với đường kính có thể sử dụng
nhiều dạng phương trình khác nhau. Vấn đề lựa chọn phương trình thích hợp
nhất cho đối tượng nào thì chưa được nghiên cứu đầy đủ. Nhưng nhìn chung để
biểu thị đường cong chiều cao thì phương trình parabol và phương trình logarit
được sử dụng nhiều nhất.

6


1.1.5. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái, theo
nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng
cây gỗ.
Trên thế giới, tái sinh rừng đã được nghiên cứu từ hàng năm trước đây,

nhưng đối với rừng mưa nhiệt đới thì vấn đề này mới chỉ được tiến hành trong
những năm 1930 trở lại đây.
Đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu của P. W Richard, tổng kết các kết
quả nghiên cứu về tái sinh cho thấy: Cây tái sinh có dạng phân bố cụm, một số
có dạng phân bố poisson. Nhờ nhờ nghiên cứu về tái sinh mà một số nhà lâm
học đã xây dựng thành công nhiều phương thức tác động vào tái sinh, đặc biệt là
Baur (1962) đã tổng kết các bước xử lý và hiệu quả của từng phương thức đối
với tái sinh rừng trong “ cơ sở sinh thái học và kinh doanh rừng mưa nhiệt đới.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng.
Mục đích chủ yếu của phân loại trạng thái rừng là nhằm xác định các đối
tượng Rừng với những đặc trưng cấu trúc cụ thể, từ đó lựa chọn, đề xuất các biện
pháp lâm sinh sinh thích hợp để điều khiển, dẫn dắt rừng đạt trạng thái chuẩn.
Về phân bố trước hết phải kể đến Loestschau (1966) đưa ra hệ thống phân
chia kiểu trạng thái rừng cho kinh doanh rừng hỗn giao thường xanh lá rộng
nhiệt đới. Viện điều tra Quy hoạch rừng đã dựa trên hệ thống phân loại của
Loeschau cải tiến cho phù hợp với đặc điểm rừng tự nhiên của Việt Nam và cho
đến nay vẫn áp dụng hệ thống phân loại này (QPN 6-84).
Hệ thống phân được chia ra 4 loại như sau:
1. Loại I: Đất khơng có rừng, đây là nhóm khơng có rừng hoặc hiện tại chưa
thành rừng, chỉ có trảng cỏ, trảng cây bụi hay tre nứa mọc rải rác, độ che phủ dưới
30%, tuỳ theo hiện trạng mà nhóm này được chia thành 3 kiểu trạng thái phụ:
- Kiểu IA: Trảng cỏ: trạng thái này được đặc trưng bởi lớp thực bì, cỏ lau lách
- Kiểu IB: Trảng cây bụi: nó đặc trưng bởi lớp thực bì là cây bụi và một số
cây thân gỗ nhỏ, tre nứa mọc rải rác
7


- Kiểu IC: Cây bụi có cây gỗ rải rác tái sinh: ở trạng thái này số lượng cây gỗ
tái sinh có chiều cao >1m đạt từ 1000 cây/ha trở lên, và ít cây gỗ đường kính > 6cm

2. Loại II: Đất rừng non phục hồi sau nương rẫy hoặc sau khai thác trắng,
kiểu rừng này là rừng cây gỗ có đường kính nhỏ, nó có thể chia thành 2 kiểu phụ
- Kiểu IIA: Rừng cây tiên phong phục hồi sau nương rẫy và đặc trưng bởi lớp
cây tiên phong, ưa sáng, mọc nhanh, thường đều tuổi và kết cấu một tầng, đường
kính D<10cm, G<10m2/ha, rừng chưa có trữ lượng hoặc trữ lượng nhỏ 25-30m3.
- Kiểu IIB: Rừng cây tiên phong phục hồi sau khai thác trắng (khai thác
kiệt), phần lớn trạng thái này bao gồm những cây non với lồi cây ưa sáng,
thành phần lồi đã phức tạp, khơng đều tuổi do tổ thành lồi cây ưu thế khơng rõ
ràng, có thể cịn sót lại một số cây lớn nhưng trữ lượng khơng đáng kể, đường
kính cây cao phổ biến không quá 20cm, G>10m2/ha, trữ lượng 30-60m3.
3. Loại III: Rừng thứ sinh qua khai thác chọn, đây kiểu rừng đã bị tác
động khai phá của con người ở nhiều mức độ khác nhau làm cho kết cấu rừng có
sự thay đổi. Tuỳ theo mức độ tác động, khả năng tái sinh và cung cấp lâm sản
mà có thể phân loại khác nhau:
- Kiểu IIIA: Rừng thứ sinh qua khai thác chọn kiệt, đang phục hồi (rừng
nghèo), khả năng khai thác bị hạn chế, cấu trúc rừng bị phá vỡ hồn tồn hoặc
thay đổi cơ bản, trạng thái này có thể chia thành một số kiểu phụ:
+ Kiểu phụ IIIA1: Rừng mới qua khai thác chọn kiệt, tán rừng bị phá vỡ
thành từng mảng lớn, tầng trên cịn sót lại một số cây cao nhưng phẩm chất xấu,
nhiều dây leo bụi dậm, tre nứa xâm lấn. Độ tàn che của rừng S<0,3,
G<10m2/ha, GD>40<2m2/ha, trữ lượng <80m3. Tuỳ thuộc vào mật độ tái sinh
mà nó có thể chia nhỏ hơn nữa:
- IIIA1-1: là trạng thái rừng thiếu tái sinh (mật độ cây tái sinh mục đích có
chiều cao H>1m là nhỏ hơn1000 cây/ha)
- IIIA1-2: là trạng thái đủ tái sinh vói mật độ >1000 cây/ ha
+ Kiểu phụ IIIA2: Rừng qua khai thác kiệt bắt đầu phục hồi, đặc trưng của
trạng thái này là đã hình thành tầng giữa vươn lên chiếm ưu thế với lớp cây đại
bộ phận có đường kinh 20-30cm. Rừng có 2 tầng trở lên, tầng trên tán không
8



liên tục được hình thành chủ yếu từ những cây cũ cịn lại, cịn có những cây to
khoẻ vượt tán. Độ tàn che của rừng S>0,3, G<10m2/ha, GD>40<2m2/ha, trữ
lượng 80-120m3. Cũng tuỳ vào mật độ tái sinh có thể chia nhỏ thành:
- IIIA2-1: là trạng thái rừng thiếu tái sinh (mật độ cây tái sinh mục đích có
chiều cao H>1m là nhỏ hơn1000 cây/ha)
- IIIA2-2: là trạng thái đủ tái sinh vói mật độ >1000 cây/ ha
+ Kiểu phụ IIIA3: Rừng đã có q trình phục hồi tốt (rừng giàu). Độ tàn
che của rừng S>0,5, G16-21m2/ha, GD>40<2m2/ha, trữ lượng >120m3.
- Kiểu IIIB: Rừng khai thác ít, trữ lượng rừng cịn cao, chia làm 2 kiểu phụ:
+ Kiểu phụ IIIB1: Rừng có độ tàn che S>0,5, G=26m2/ha, GD>40 25m2/ha,M>250m3.
+ Kiểu phụ IIIB2: Rừng có độ tàn che S>0,5, G=26-30 m2/ha, GD>4025m2/ha, trữ lượng>250m3/ha
4. Loại IV: Rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh phục hồi tốt, ít bị tác động,
trữ và sản lượng cao, có độ tàn che S>0,6, G>30 m2/ha, GD>40>5m2/ha.
Tiếp theo là Thái Văn Trừng (1978) đứng trên quan điểm sinh thái đã chia
rừng Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật. Đây là cơng trình tổng qt phong
phú của rừng nhiệt đới, Thái Văn Trừng đã đưa ra kết luận: không thể dùng quần
hợp thực vật là đơn vị cho phân loại cơ bản như các tác giả kinh điển đã sử dụng
ở vùng ơn đới. Ơng đề xuất dùng kiểu thảm thực vật làm đơn vị phân loại cơ bản
và lấy hình thái, cấu trúc quần thể làm tiêu chuẩn phân loại.
Trần Ngũ Phương (1985-1988) đã đưa ra phương pháp phân chia rừng
nhằm phục vụ công tác điều chế với đơn vị phân chia là lô dựa trên 5 nhân tố là
nhóm nhân tố sinh thái tự nhiên, các giai đoạn phải triển và suy thoái của Rừng,
khả năng tái tạo rừng bằng tái sinh tự nhiên, đặc điểm địa hình và thổ nhưỡng.
1.2.2. Nghiên cứu cấu trúc rừng.
Nghiên cứu cấu trúc rừng là một trong những nội dung quan trọng nhằm
đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp. Trần Ngũ Phương (1970), Thái
Văn Trừng (1978), nghiên cứu cấu trúc sinh thái làm căn cứ phân loại thảm thực
vật Việt Nam.
9



Theo Trần Ngũ Phương (1970), đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các
thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về
tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ năm 1961 đến năm 1965: nhân tố cấu trúc
đầu tiên được nghiên cứu là tổ thành.
Theo Thái Văn Trừng(1978,1998), thảm thực vật rừng ở Việt Nam và
những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam đã đưa ra những mô hình cấu trúc
rừng như: Tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng
cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C), tác giả đã vận dụng và cải tiến, bổ sung
phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit- Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng
Việt Nam; trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ
hơn và có ghi kí hiệu thành phần lồi cây của quần thể đối với những đặc trưng
sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Tác giả đã dựa
vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam đó là: Dạng
sống ưu thế của những thực vật trong tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu
thế sinh thái, hình thái lá và trạng thái màu của tán lá. Với quan điểm trên, Thái
Văn Trừng đã phân chia thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu.
Nguyễn Văn Trương (1983), quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loại đã xem
xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách
cơ giới.
Đào Công Khanh (1996), nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng
lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất các biện pháp lâm
sinh phục vụ khai thác và ni dưỡng rừng.
Vũ Đình Phương và Đào Cơng Khanh (2001), kết quả thử nghiệm phương
pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá
rộng, hỗn loài thường xanh ở Kon Hà Nừng – Gia Lai đã đưa ra nhận định rằng:
Đa số lồi cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng
của lâm phần, đồng thời những cấu trúc của lồi cũng có những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mơ hình hóa cấu trúc

đường kính D1.3 và chiều cao được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và
biểu diễn chúng theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau.
10


Với rừng tự nhiên hỗn loài khác tuổi, Đồng Sỹ Hiền (1974) chỉ ra rằng
dạng phân bố N/D1.3 là dạng phân bố giảm nhưng do q trình khai thác chọn
thơ không theo nguyên tắc, nên đường phân bố thực nghiệm có dạng hình răng
cưa và ơng đã tiến hành chọn ham Meyer để nắn phân bố N/D1.3 ở rừng tự nhiên
lá rộng nước ta và dùng hệ đường cong Poisson để nắn phân bố thực nghiệm cho
rừng tự nhiên miền Bắc nước ta. Với rừng tự nhiên lá rộng nước ta, Đồng Sỹ
Hiền (1974), phân bố N/Hvn trong từng loại lâm phần thường có nhiều đỉnh,
phản ánh mức độ phức tạp của rừng chặt chọn.
Nguyễn Hải Tuất( 1982, 1986), sử dụng phân bố giảm, phân bố khoảng
cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng hàm Poisson vào nghiên cứu
cấu trúc quần thể rừng.
Trần Văn Con (1991), đã sử dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc
đường kính cho rừng Khộp ở tỉnh Đăk Lăk . Lê Sáu (1996), sử dụng hàm
Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu vực
Kon Hà Nừng, Tây Ngun.
Về nghiên cứu mơ hình hóa số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn ). Theo một
số tác giả như Bảo Huy (1993), Đào Công Khanh (1996) đã nghiên cứu phân bố
số cây theo cỡ chiều cao để tìm ra tầng tích tụ tán cây và thấy rằng phân bố
N/Hvn là phân bố một đỉnh, nhiều đỉnh phụ hình răng cưa và thích hợp với hàm
Weibull.
Nguyễn Thành Mến (2005) sử dụng hàm Weibull, Meyer, khoảng cách để
mô phỏng quy luật phân bố N/Hvn ở các khu rừng lá rộng thường xanh sau khai
thác ở Phú Yên và cho thấy rằng hàm Meyer và hàm khoảng cách là không phù
hợp, chỉ có hàm Weibull là có khả năng mơ phỏng tốt quy luật phân bố này.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về mơ hình hóa phân bố số cây

theo cỡ đường kính (N/D1.3) và phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn) đều
cho thấy sử dụng hàm Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố là tốt nhất so
với hai hàm còn lại.
Đối với các nghiên cứu về tương quan chiều cao với đường kính (H/D11.3)
Đồng Sỹ Hiền (1974) đã sử dụng phương trình Logarit hai chiều hoặc
hàm mũ để mô tả quan hệ H/D đồng thời cho thấy khả năng sử dụng một
11


phương trình chung cho cả nhóm cây có tương quan H/D thuần nhất với nhau.
Theo Vũ Đình Phương (1975) thì có thể lập biểu chiều cao cho lâm
phần Bồ đề tự nhiên theo phương trình bậc 2 dạng parabol mà không cần phân
biệt cấp đất và tuổi. Phạm Ngọc Giao (1995), Vũ Nhâm (1998) dùng phương
trình logarit một chiều để xác lập quan hệ H/D1.3 cho các lâm phần Thông đi
ngựa có thể. Đào Cơng Khanh (1996), Trần Cẩm Tú (1999) đã chọn phương
trình : LogHvn = a + blogD1.3 để biểu diễn mối quan hệ chiều cao vút ngọn và
đường kính ngang ngực cho rừng tự nhiên hỗn lồi ở Hương Sơn – Hà Tĩnh.
Bảo Huy (1993) khi nghiên cứu tương quan H/D1.3 của một số loài ưu thế
như Bằng lăng, Cẩm xe, Kháo và Chiêu liêu ở rừng lá rụng và nửa lá rụng ở Tây
Nguyên đã thử nghiệm bốn phương trình:
+

Hvn = a + b.D1.3

(1.9)

+

Hvn = a + b.log D1.3


(1.10)

+

LogHvn = a + b. LogD1.3

(1.11)

+

LogHvn = a + b.D1.3

(1.12)

Trong đó phương trình thích hợp nhất là phương trình: LogHvn = a + b.
LogD1.3.
Qua những nghiên cứu cho thấy, việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở nước ta
đã có những bước phát triển nhanh chóng và có nhiều đóng góp nhằm nâng cao
hiểu biết hơn về rừng, nâng cao hiệu quả nghiên cứu cũng như sản xuất kinh
doanh rừng.
1.2.3. Nghiên cứu tái sinh rừng.
Ở nước ta chưa có nhiều những cơng trình nghiên cứu một cách đầy đủ và
hệ thống về tái sinh rừng, đặc biệt là tái sinh tự nhiên, một số kết quả về nghiên
cứu tái sinh rừng thường đề cập trong nghiên cứu về thảm thực vật rừng.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978)
đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát triển
của cây tái sinh. Theo tác giả ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều
khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở các rừng nguyên sinh và thứ sinh.
Theo Trần Ngũ Phương (2000), khi nghiên cứu quy luật phát triển rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh đến quá trình diễn thế thứ sinh của

12


rừng tự nhiên và khảng định: “ Mặt phục hồi tự nhiên khơng bao giờ cân được
với mặt thối hóa về số lượng cũng như chất lượng nên không thể trông cậy vào
tái sinh tự nhiên”.
Những nghiên cứu trên đã có nhiều đóng góp nhằm nâng cao hiểu biết về
rừng, nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu cũng như sản xuất kinh doanh rừng.
Vì vậy, những nghiên cứu đầy đủ về tái sinh rừng tự nhiên cho từng đối
tượng cụ thể là hết sức cần thiết nếu muốn đề xuất biện pháp kĩ thuật chính xác.
1.2.4. Nghiên cứu về đa dạng sinh học.
Nghiên cứu về thực vật ở Việt Nam trước hết phải kể đến cơng trình thực
vật chí Nam Bộ của Leureiro, thưc vật chí rừng Nam Bộ của Pierrel. Một trong
những cơng trình lớn nhất về quy mơ cũng như giá trị là cơng trình nghiên cứu
hệ thực vật Đông Dương của các tác giả Pháp, kết quả của nó là bộ “Thực vật
chí đại cương Đơng Dương” bao gồm 7 tập đây là bộ sách có ý nghĩa lớn đối với
nhà thực vật học Việt Nam. Tiếp theo đó là bổ sung của Humber, đến nay thực
vật chí Lào, Campuchia, Việt Nam đã xuất bản từ năm 1960 và ở nước ta đã có
đến 26 tập, sau này Poct (1965) đã dựa trên bộ thực vật chí đại cương Đơng
Dương thống kê 5190 lồi.
Các tác giả Việt Nam đã đưa ra một số cơng trình về thảm thực vật trong
đó tiêu biểu là 2 cơng trình lớn:

- Thảm thực vật rừng Việt Nam của Thái Văn Trừng (1963 – 1978). Tác
giả đã tổng kết và công bố cơng trình nghiên cứu của mình với 70004 lồi thực
vật bậc cao có mạch thuộc 1850 họ ở Việt Nam ông nhấn mạnh ưu thế của
ngành thực vật hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài chiếm 99,9%;
17227 chi chiếm 93.5% va 239 họ chiếm 62% trong tổng số các taxon mỗi bậc.

- Bước đầu nghiên cứu rừng Miền Bắc Việt Nam của Trần Ngũ Phương

(1970) đã tiến hành phân loại rừng miền Bắc Việt Nam và chia thành 3 đai 8 kiểu.
Ta có thể thấy những cơng trình trên đánh giá tổng qt cho tồn bộ hệ
thực vật vật Việt Nam nhưng đặc biệt là bộ “Cây gỗ rừng Việt Nam” của Viện
Điều Tra Quy Hoạch Rừng xuất bản, đây là một nhóm cây quan trọng nhất
quyển định sự tồn tại của hệ sinh thái rừng cũng như có ý nghĩa quan trọng trong
đời sống của con người.
13


CHƯƠNG II. MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. 1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xác định một số đặc điểm về quy luật kết cấu của các trạng thái rừng tại
Xã Mường Phăng - Huyện Điện Biên - Tỉnh Điện Biên làm cơ sở khoa học cho
việc đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được kết cấu của rừng, mô phỏng được quy luật phân bố và
quy luật tương quan giữa các yếu tố cấu trúc lâm phần.
- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phát triển vốn rừng tại khu
vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu 2 trạng thái rừng tự nhiên IIIA2 và IIIA3 tại
Xã Mường Phăng - Huyện Điện Biên - Tỉnh Điện Biên.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao
- Cấu trúc tổ thành
- Mật độ
- Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1.3)
- Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn)
- Quy luật tương quan giữa Hvn - D1.3

2.3.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh
- Cấu trúc tổ thành
- Mật độ
- Phân bố cây theo cấp chiều cao
- Phân bố cây theo cấp chất lượng
- Mật độ cây tái sinh có triển vọng
- Mạng hình phân bố cây tái sinh
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý và phát triển rừng
2.4. Phương pháp nghiên cứu
14


2.4.1. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
2.4.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Sử dụng phương pháp kế thừa chọn lọc các tài liệu có sẵn về điều kiện tự
nhiên, dân sinh kinh tế, xã hội, bản đồ hiện trạng cũng như tình hình quản lý sử
dụng tài nguyên rừng tại Ban quản lý.
2.4.1.2. Phương pháp điều tra hiện trường
a. Lập ô tiêu chuẩn
Mỗi trạng thái tiến hành lập 1 ÔTC ở các vị trí khác nhau.
Mỗi ơ có diện tích 5000 m2 (50 x 100m).
Phương pháp lập ÔTC: Sử dụng bản đồ , thước dây, địa bàn cầm tay để
xác định vị trí ƠTC. Ơ tiêu chuẩn hình chữ nhật được lập theo địa lý
Pitago, chiều dài 100m2 song song với đường đồng mức, chiều rộng 50m2
vng góc với đường đồng mức.
b. Phương pháp điều tra tầng cây cao
Trên mỗi ÔTC tiến hành đo đếm các chỉ tiêu:
+ Đo đường kính ngang ngực (D1.3) bằng thước kẹp kính cho tất cả các
cây có đường kính ≥ 6cm.
+ Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) bằng thước

đo cao Blumeiss của tất cả các cây trong ÔTC , độ chính xác đến 0,1m.
+ Đo đường kính tán (Dt) của tất cả các cây trong ÔTC bằng cách đo
gián tiếp thơng qua hình chiếu tán của cây trên mặt đất, độ chính xác 0.1m.
+ Giám định phẩm chất của cây: Tốt , xấu, trung binh ( Theo phương
pháp điều tra lâm học).
- Cây tốt là loại cây trong tầng tán chính của rừng có chất lượng thân tốt,
tán đều, khơng sâu bệnh.
- Cây trung bình là loại cây trong tầng tán phụ của rừng có chất lượng
thân trung binh, sinh trưởng và phát triển trung binh.
- Cây xấu là loại cây trong tầng dưới tán bị chèn ép, thân xấu, cong queo,
cụt ngọn, tán lệch
+ Vẽ trắc đồ đứng và trắc đồ ngang
Số liệu điều tra được ghi vào bảng 2.1
15


Bảng 2.1. Phiếu điều tra tầng cây cao
Vị trí ƠTC:

Độ dốc:

ƠTC số:

Hướng dốc:

Khoảnh:

Ngày điều tra:

Trạng thái rừng:


Người điều tra:

Lồi
cây

STT

D1.3
(cm)

Hvn
(m)

Dt (m)

Hdc
(m)

ĐT

NB

TB

Phẩm
chất

Ghi
chú


c. Điều tra cây tái sinh
Trong mỗi ô tiêu chuẩn lập 5 ơ dạng bản (ƠDB) , 4 ơ được bố trí 4 góc và
1 ơ ở giữa ƠTC . Diện tích là 25m2 (5x5m)
Trong mỗi ƠDB tiến hành điều tra các chỉ tiêu: Tên loài, chiều cao, chất
lượng, nguồn gốc.
+ Chiều cao cây tái sinh được chia làm 6 cấp: < 0.5(m); 0.5 – 1(m); 11.5(m); 1.5 – 2(m); 2 – 2.5(m) và >2.5(m)
+ Chất lượng cây tái sinh: tốt, xấu, trung bình ( theo phương pháp điều tra
lâm học như đối với tầng cây cao)
+ Nguồn gốc: tái sinh hạt và tái sinh chồi
Kết quả được ghi ở bảng sau:
Bảng 2.2. Phiếu điều tra tầng cây tái sinh
Vị trí ÔTC:

Độ dốc:

ÔTC số:

Hướng dốc:

Khoảnh:

Ngày điều tra:

Trạng thái rừng:

Người điều tra:

TT
ODB


Loài
cây

Chất
lượng

Cấp chiều cao (m)
<0.5 0.5-1 1-1.5 1.5-2 2-2.5

16

>2.5

Nguồn gốc

T TB X Chồi Hạt


2.4.2. Phương pháp nội nghiệp
Việc xử lý số liệu được thực hiện theo phương pháp thống kê tốn học,
quy trình trong cuốn “ Tin học ứng dụng trong Lâm nghiệp 2001” trên máy tính
nhờ phần mềm Exel 7.0
a. Đối với tầng cây cao
* Kiểm tra sự giả thuyết Ho: F(x) = F(y) bằng tiêu chuẩn U của Mann và
Whitney. Sau khi xếp hạng và tính tổng hạng cho mỗi mẫu, thực hiện kiểm tra
giả thuyết Ho như sau:
𝒏𝟏(𝒏𝟏+𝒏𝟐)

Ux = n1*n2 +


𝟐

- Rx

𝒏𝟏𝒏𝟐
𝟐

𝑼𝒙−

U=


𝒏𝟏𝒏𝟐(𝒏𝟏+𝒏𝟐+𝟏)
𝟏𝟐

Với n1,n2 là dung lượng quan sát ở 2 mẫu ( n ≥10 )
Nếu /U/ > 1.96 giả thuyết Ho bị bác bỏ. Hai mẫu được rút từ tổn thể khác
nhau và ngược lại.
* Cấu trúc tổ thành
Tỷ lệ tổ thành của từng loài cây ( trên OTC ) tính tốn theo phương pháp
Daniel Mamilod, Vũ Đình Huề( 1984), Đào Công Khanh (1966) thông qua 2
chỉ tiêu: tỷ lệ % mật độ (N%) và tỷ lệ % tiết diện ngang (G%). Mỗi loài được
xác định tỷ lệ tổ thành IV% ( chỉ số quan trọng Important Value).
IV% =

𝑵%+𝑮%
𝟐

Theo Daniel Mamilod, những lồi cây nào có IV > 5% là những cây có ý

nghĩa về mặt sinh thái. Mặt khác, theo Thái Văn Trừng (1978): Trong một lâm
phần, nhóm lồi cây nào đó chiếm 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì nhóm
lồi đó được coi là nhóm lồi cây ưu thế, nhóm lồi cây có trị số IV% > 50%
được xem là nhóm lồi cây ưu thế.
* Phương pháp tính các đặc trưng mẫu
+ Trị số trung bình mẫu:
𝟏

X= ∑ 𝒇𝒊𝑿𝒊
𝒏

17


+ Phương sai mẫu:
S2=

𝑸𝒙
𝒏−𝟏

Với Qx= ∑𝒏𝒊=𝟏 𝒇𝒊𝑿𝒊 −

𝟐

(∑𝒏
𝒊=𝟏 𝒇𝒊𝑿𝒊)
𝒏

+ Sai tiêu chuẩn :
S = √𝑺𝟐

+ Hệ số biến động:
S% =

𝑺
𝑿𝒕𝒃

. 𝟏𝟎𝟎

+ Độ nhọn:
Ex =

𝟒
∑𝒏
𝒊=𝟏(𝑿𝒊−𝑿𝒕𝒃)

𝒏.𝑺𝟒

-3

+ Độ lệch:
Sk=

𝟑
∑𝒏
𝒊=𝟏(𝑿𝒊−𝑿𝒕𝒃)

𝒏.𝑺𝟑

* Phương pháp mô phỏng các quy luật phân bố
Sau khi sắp xếp tần số theo tổ tính tốn các đặc trưng mẫu, xem xét kiểu

dáng phân bố, tiến hành lựa chọn các hàm phân bố lý thuyết để mô phỏng.
- Phân bố khoảng cách:
Phân bố khoảng cách là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên đứt qng
có dạng tốn học:
𝜸
F(X) = {
𝟏 − 𝜸). (𝟏 − 𝜶). 𝜶𝒙−𝟏

𝒗ớ𝒊 𝒙 = 𝟎
𝒙≥𝟏

Trong đó γ và α là hai tham số. Đường cong biểu thị phân bố khoảng cách
có dạng một đỉnh với giá trị x=1 khi γ+ α<1. Phân bố khoảng cách được sử dụng
để mô tả phân bố N/D11.3 thực nghiệm một đỉnh hình chữ J.
Các tham số của phân bố khoảng cách được ước lượng như sau:
𝒇𝒐

γ=

𝒏

(𝒏−𝒇𝒐)

α=1- ∑(𝒇𝒊.𝒙𝒊)
Trong đó: - fo là tần số ứng với cỡ kính đầu tiên ( x=0 ).
- N là tổng số cây của các cỡ.
Khi 1 - γ= α thì phân bố khoảng cách trở về dạng phân bố hình học
F(x) = ( 1 - α ).αx

( với x ≥0)

18


×