Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp tại xã hữu sản huyện bắc quang tỉnh hà giang giai đoạn 2018 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.45 KB, 78 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hồn thành khóa luận
tốt nghiệp của mình ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi nhận đƣợc sự giúp đỡ
tận tình của nhiều cá nhân, của các Thầy cơ giáo, bạn bè, gia đình, tập thể
trong và ngồi trƣờng
Trƣớc hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của Quý
thầy cô trong khoa Lân Học - Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam, những ngƣời
đã nhiệt tình truyền đạt cho tơi nhiều kiến thức bổ ích và tạo mọi điều kiện để
giúp đỡ, chỉ bảo tơi trong q trình thực hiện khố luận tốt nghiệp. Đặc biệt,
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Cơ Hồng Thị Thu Trang và Thầy Vi
Việt Đức ngƣời đã dành nhiều thời gian tâm huyết, hƣớng dẫn, giúp đỡ, chỉ
bảo, tháo gỡ những vƣớng mắc, hƣớng dẫn tận tình cho em để em có thể hồn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất. Cơ ln theo dõi sát
sao q trình thực tập và cũng là ngƣời truyền động lực giúp em hoàn thành
tốt đợt thực tập của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể cán bộ xã Hữu Sản,
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, các hộ gia đình tại xã đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi, tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và truyền đạt những kinh nghiệm thực tế
cho tơi trong suốt q trình thực tập và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, tơi xin đƣợc bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
những ngƣời thân đã luôn ở bên cạnh động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập cũng nhƣ trong thời gian tơi hồn thành khoá luận này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Duyên

i


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ - CỤM TỪ VIẾT TẮT........................................................ iv
DANH MỤC BIỂU ........................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I LƢỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 2
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 2
1.2. Trong nƣớc ................................................................................................. 7
1.2.1 Quy hoạch sản xuất lâm nghiệp ............................................................... 7
1.2.2. Các văn bản chính sách của Đảng và nhà nƣớc liên quan đến quy hoạch
phát triển sản xuất lâm nghiệp ........................................................................ 12
1.2.3. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp......................................... 13
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 16
2.1. Mục tiêu.................................................................................................... 16
2.2. Đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu ............................................ 16
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 16
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 16
2.2.3. Giới hạn nghiên cứu .............................................................................. 16
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
2.3.1. Điều tra, phân tích những điều kiện cơ bản của xã Hữu Sản, huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang. .................................................................................... 16
2.3.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp cho xã Hữu Sản, huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang ..................................................................................... 17
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 17
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 17
2.4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 19
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 22
ii



3.1. Điều tra, phân tích những điều kiện cơ bản của xã Hữu Sản, huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang. .................................................................................... 22
3.1.1. Điều kiện sản xuất lâm nghiệp. ............................................................. 22
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất đai,tài nguyên rừng .......................................... 29
3.1.3. Thuận lợi và khó khăn của điều kiện cơ bản đến công tác phát triển sản
xuất lâm nghiệp tại xã Hữu Sản, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. ............. 32
3.2. Quy hoạch sản xuất lâm nghiệp. .............................................................. 33
3.2.1. Những căn cứ lập phƣơng án sản xuất lâm nghiệp. .............................. 33
3.2.2. Xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển sản xuất lâm nghiệp ...... 34
3.2.3. Quy hoạch sử dụng đất đai tài nguyên rừng cho xã Hữu Sản, huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang ..................................................................................... 36
3.2.4. Quy hoạch các biện pháp phát triển sản xuất lâm nghiệp. .................... 41
3.2.5. Tổng vốn đầu tƣ và ƣớc tính hiệu quả .................................................. 49
3.2.6. Quy hoạch một số giải pháp thực hiện.................................................. 53
KẾT LU N, T N T I VÀ KIẾN NGH ....................................................... 57
1. Kết luận ....................................................................................................... 57
2. T n tại ......................................................................................................... 58
3. Khuyến nghị ................................................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC TỪ - CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

KNXTTS


Khoanh ni, xúc tiến tái sinh

S

Diện tích

M

Trữ lƣợng

ĐVT

Đơn vị tính

iv


DANH MỤC BIỂU
Biểu 3.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Hữu Sản, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang năm 2017
............................................................................................................................................. 29
Biểu 3.2: Thống kê diện tích và trữ lƣợng rừng xã Hữu Sản, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà
Giang năm 2017 ................................................................................................................... 31
Biểu 3.3: Quy hoạch sử dụng đất đai cho xã Hữu Sản giai đoạn 2018-2025 ...................... 37
Biểu 3.4: Kế hoạch kinh doanh tài nguyên rừng xã Hữu Sản ............................................. 41
Biểu 3.5: Tổng hợp chi phí tr ng, chăm sóc và bảo vệ 1ha rừng tr ng ............................... 41
Biểu 3.6: Tiến độ và vốn đầu tƣ cho tr ng và chăm sóc rừng giai đoạn 2018 - 2025 ......... 42
Biểu 3.7: Tiến độ thực hiện và vốn đầu tƣ cho công tác ..................................................... 44
bảo vệ rừng tr ng ................................................................................................................. 44
Biểu 3.8: Tiến độ và vốn đầu tƣ cho khai thác rừng hiện có giai đoạn 2018 – 2025 ......... 45

Biểu 3.9: Tiến độ và vốn đầu tƣ cho khai thác rừng mới giai đoạn 2018 – 2025 ............... 45
Biểu 3.10: Tiến độ và vốn đầu tƣ cho biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh bảo vệ rừng
tự nhiên giai đoạn 2018 - 2025 ............................................................................................ 48
3.2.5. Tổng vốn đầu tƣ và ƣớc tính hiệu quả ....................................................................... 49
Biểu 3.11: Tổng hợp vốn đầu tƣ và lợi nhuận cho các hoạt động sản xuất kinh doanh giai
đoạn 2018-2025 ................................................................................................................... 50
Biểu: 3.12: Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế cho các hoạt động sản xuất kinh doanh giai
đoạn 2018-2025 ................................................................................................................... 51

v


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thời gian gần đây, rừng tự nhiên đã bị suy giảm nhanh chóng cả về số
lƣợng và chất lƣợng. Sau khi chỉ ra một loạt nguyên nhân dẫn đến mất rừng
nhƣ: Rừng cịn vơ chủ; lực lƣợng chức năng chƣa làm tròn trách nhiệm bảo
vệ, phát triển và quản lý rừng; tiêu cực tham nhũng trong một bộ phận cán bộ
bảo vệ rừng; tình trạng di dân tự do đến phá rừng, lấy đất tr ng cây công
nghiệp, Trƣớc tình hình đó, Thủ tướng kết luận: “Chính phủ tun bố đóng
cửa rừng tự nhiên. Khơng chuyển rừng tự nhiên cịn lại sang mục đích khác.
Khơng chuyển rừng nghèo kiệt sang trồng cây công nghiệp và chuyển sang
đẩy mạnh kinh doanh rừng trồng để bảo vệ môi trường, bảo vệ những cánh
rừng q cịn sót lại”.
Để góp phần đẩy nhanh tỷ lệ che phủ đất trống đ i trọc, đáp ứng nhu
cầu về gỗ đ ng thời tạo thêm nhiều việc làm cho ngƣời dân sống gần rừng
nhất là đ ng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu vùng xa, thì việc tr ng rừng
các lồi cây mọc nhanh cho năng suất cao đang là yêu cầu cấp thiết.
Hữu Sản là một xã miền núi nằm ở phía đơng của huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang. Xã có điều kiện tự nhiên tƣơng đối phù hợp cho phát triển sản
xuất lâm nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay tại xã việc khai thác và sử
dụng đất cịn chƣa đúng mục đích và chƣa hợp lý dẫn đến đời sống nhân dân

gặp nhiều khó khăn, đất đai bị thối hóa và diện tích canh tác bị thu hẹp.
Để góp phần cải thiện và nâng cao năng suất, chất lƣợng rừng tr ng
nguyên liệu, tận dụng diện tích đất trống đ i núi trọc một cách hợp lý, có hiệu
quả, nhằm chủ động cung cấp ngu n nguyên liệu cho ngành cơng nghiệp chế
biến gỗ nói chung và ngu n nguyên liệu cho ngành bột giấy nói riêng. Với
những lý do trên, đƣợc sự nhất trí của bộ môn và ngƣời hƣớng dẫn, chúng tôi
tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Quy hoạch phát triển sản xuất lâm
nghiệp tại xã Hữu Sản, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2018 2025”.
Kết quả của đề tài góp phần xây dựng cơ sở khoa học cũng nhƣ thực
tiễn trong công tác phát triển lâm nghiệp ở địa phƣơng.
1


CHƢƠNG I
LƢỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Sự phát sinh của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh
tế tƣ bản chủ nghĩa. Nhằm phát huy tối đa hiệu quả sản xuất lâm nghiệp đã có
rất nhiều nghiên cứu đƣợc thực hiện trên nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên
Thế giới, …. Đặc biệt là nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
phát triển sản xuất lâm nghiệp. Những nghiên cứu này mặc dù đã đƣợc thực
hiện trên nhiều khía cạnh, đối tƣợng khác nhau song đến thời điểm này thì tất
cả các cơng trình nghiên cứu đều hƣớng tới mục đích chính là phát triển lâm
nghiệp, quản lý sử dụng đất đai một cách hiệu quả, ổn định và bền vững.
Chính vì vậy mà quy hoạch sản xuất lâm nghiệp đã đƣợc hình thành.
1.1. Trên thế giới
Lịch sử phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển
tƣ bản chủ nghĩa. Do công nghiệp phát triển, cơ sở hạ tầng đƣợc đầu tƣ nên
việc khai thác và vận chuyển gỗ trở nên dễ dàng hơn, đòi hỏi nhu cầu về thị
trƣờng cũng đƣợc tăng cao. Ngành sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa

phƣơng của phong kiến và bƣớc vào thời đại hàng hóa tƣ bản chủ nghĩa. Thực
tế sản xuất đã khơng cịn bó hẹp trong sản xuất gỗ đơn thuần mà cần có ngay
lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi dụng tài nguyên rừng một
cách bền vững đem lại lợi nhuận cao lâu dài. Chính vì vậy mà hệ thống hồn
chỉnh về mặt lí luận quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng đã đƣợc hình thành.
Quy hoạch lâm nghiệp đƣợc xác định nhƣ một chuyên ngành bắt đầu
bằng việc quy hoạch vùng từ thế kỷ XVII theo Orchowy vào thời gian này
quy hoạch quản lý rừng và lâm sinh ở Châu Âu phát triển ở mức cao trên cơ
sở quy hoạch sử dụng.
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh
tế Tƣ bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nhu cầu
về gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phƣơng của
2


chế độ phong kiến và bƣớc vào thời đại kinh tế hàng hóa Tƣ bản chủ nghĩa.
Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã khơng cịn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn
thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu
hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hồn chỉnh về lý
luận quy hoạch lâm nghiệp đã đƣợc hình thành trong hoàn cảnh nhƣ vậy.
Đầu thế kỷ XVIII, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ dừng lại ở giải
quyết việc “khoanh khu chặt luân chuyển” có nghĩa là đem trữ lƣợng hoặc
diện tích tài nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến
hành khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lƣợng hoặc theo diện tích. Phƣơng
thức này phục vụ cho phƣơng thức kinh doanh rừng ch i, chu kỳ khai thác ngắn.
Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ XIX phƣơng thức kinh doanh
rừng ch i đƣợc thay thế bằng kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài.
Và phƣơng thức kinh doanh “khoanh khu chặt luân chuyển”nhƣờng chỗ cho
phƣơng thức “chia đều” của Harting. Ơng đã chia chu kì khai thác thành
nhiều thời kì lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lƣợng chặt hàng năm. Đến

năm 1816, xuất hiện phƣơng pháp “phân kỳ lợi dụng” của H.cotta chia chu kỳ khai
thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó để khống chế lƣợng chặt hàng năm.
Phƣơng pháp “bình quân thu hoạch” và sau này là phƣơng pháp “cấp
tuổi” chịu ảnh hƣởng của “lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là yêu cầu rừng
phải có kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng nhƣ về diện tích và trữ lƣợng, vị trí và
đƣa các cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay biện pháp kinh doanh
rừng này đƣợc dùng phổ biến ở các nƣớc có tài nguyên rừng phong phú. Còn
phƣơng pháp “lâm phần kinh tế” và hiện nay là “lâm phần” không căn cứ
vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân
tích xác định sản lƣợng và biện pháp kinh doanh, phƣơng thức điều chế rừng.
Cũng từ phƣơng pháp này còn phát triển thành “phương pháp kinh doanh lô”
và “phương pháp kiểm tra”
Quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng hình thành mơn học đầu tiên ở
nƣớc Đức, Áo và mãi đến thế kỷ XVIII mới trở thành mơn học hồn chỉnh và
3


độc lập. Thời kỳ đầu môn học quy hoạch lâm nghiệp xác định sản lƣợng rừng
làm nhiệm vụ duy nhất nên gọi là mơn học “tính thu hoạch rừng”. Sau nội
dung quy hoạch lâm nghiệp chuyển sang bàn về việc lợi dụng bền vững nên
môn học đƣợc đổi thành “Quy ước thu hoạch rừng”. Sau này nội dung môn học
chuyển sang nghiên cứu về điều kiện sản xuất và tổ chức kinh doanh rừng, tổ
chức rừng và chi phối về giá cả, lợi nhuận và mơn học có tên là “quy hoạch kinh
doanh rừng”.
Hiện nay tùy theo mục đích, nhiệm vụ của quy hoạch lâm nghiệp phải
đảm nhiệm trong từng nƣớc, từng địa phƣơng và trong từng điều kiện hoàn
cảnh cụ thể mà mơn học có tên gọi và nội dung khác nhau. Ở các nƣớc thuộc
Liên Xơ cũ có tên là “Quy hoạch rừng”. Các nƣớc phƣơng Tây nhƣ Anh,
Mỹ, Canada,…gọi tên môn học là “Quản lý rừng”.
Trong suốt hai thế kỷ XVIII và XIX ngành khoa học này dần từng bƣớc

bổ xung các cơ sở lý luận, hoàn thiện các giải pháp tổ chức tối ƣu trong kinh
doanh rừng. Phát triển mạnh nhất của ngành khoa học này là ở châu Âu nhƣ ở
Đức và Áo. Tên gọi của ngành khoa học này cũng luôn đƣợc thay đổi do quan
niệm và nhận thức trong từng giai đoạn khác nhau về đặc điểm sinh học, về
định hƣớng kinh doanh, mục tiêu kinh doanh khác nhau.
Tại Châu Âu, vào thập kỷ 30 và 40 của thế kỷ XX, quy hoạch giữ vai
trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng đƣợc xây dựng vào đầu thế kỷ. Năm
1946, Jacks G.V đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất đai với
tên “phân loại đất đai cho quy hoạch sử dụng đất”
Tuy nhiên trƣớc những năm 70 của thế kỷ XX, quan niệm về Quy
hoạch cũng chỉ quan tâm chủ yếu đến lợi nhuận và mục tiêu sản xuất gỗ là
chính. Nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học tập trung vào các lĩnh vực sản
xuất gỗ và việc tổ chức rừng trong quy hoạch và điều chế nhằm mục tiêu sản
xuất liên tục gỗ.
Những thay đổi về môi trƣờng trên toàn cầu cũng nhƣ trong từng khu
vực, quốc gia đã đòi hỏi ngành lâm nghiệp xem xét việc quy hoạch rừng và tổ
4


chức sản xuất kinh doanh, và thực tế cho thấy khoa học về tổ chức rừng này
không chỉ đơn thuần là khoa học thuần túy về cấu trúc, sản lƣợng, sinh vật
học rừng mà còn liên quan đến yếu tố xã hội, kinh tế, mơi trƣờng. Ngồi ra,
đối với các khu rừng thiên nhiên, đặc biệt là rừng nhiệt đới, chứa đựng trong
đó sự đa dạng về hệ sinh thái, đây là tài sản quý báu của nhân loại nhƣng đang
từng ngày bị tàn phá và kinh doanh kém hiệu quả, nhiều loại lâm sản ngoài gỗ
quý chƣa đƣợc bảo t n và chú trọng kinh doanh. Do đó, quy hoạch ngày nay
cần có những thay đổi cơ bản trong nhận thức cũng nhƣ giải pháp toàn diện
để kinh doanh bền vững ngu n tài nguyên rừng.
Bƣớc sang nhƣng năm 1970 nhiều Quốc gia đã cố gắng phát triển hệ
thống đánh giá đất đai. Ở Mỹ, việc đánh giá đất đai đƣợc thực hiện trong các

chƣơng trình của Bộ Nơng nghiệp Mỹ. Ở Châu Âu, đã diễn ra nhiều cuộc
thảo luận đầu tiên ra đời (FAO 1972). Sau đó đƣợc Briskiman và Smith soạn
lại. Năm 1975 cuộc thảo luận đi đến thống nhất hình thành nội dung phƣơng
pháp đầu tiên của FAO về đánh giá đất đai. Nhƣng năm sau đó cơng tác đánh
giá đất đai đƣợc tiến hành bởi các chuyên gia.
Năm 1984, Bohlin đề xuất yêu cầu của hệ thống thông tin cho quy hoạch
tr ng rừng. Lund và Soda đã đƣa hệ thống thông tin cần thiết cho quy hoạch
xây dựng rừng. Những kết quả phân tích hệ thống canh tác là một công cụ
quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp địa phƣơng.
Hiện nay trên Thế giới có hai trƣờng phái quy hoạch chính sau:
Tiến hành quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội đảm bảo hài hòa sự phát
triển đa mục tiêu, sau đó mới đi sâu nghiên cứu quy hoạch chuyên ngành, tiêu
biểu cho trƣờng phái này là Đức và Úc.
Một số nƣớc khác thì sử dụng phƣơng pháp quy hoạch sử dụng đất mang
tính đặc thù và riêng biệt.
Ở Pháp, quy hoạch sử dụng đất đƣợc xây dựng theo hình thức mơ hình
hóa nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.

5


Ở Hungari, quy hoạch sử dụng đất đƣợc coi là vấn đề đặc biệt t n tại. Sự
thay đổi từ một hệ thống tập trung sang cơ chế lập quy hoạch phi tập trung
cùng với việc hƣớng tới tƣ nhân hóa mang lại những thay đổi lớn về kinh tế,
cơ cấu, tổ chức và xã hội.
Ở Angieri: Việc quy hoạch sử dụng đất đƣợc dựa trên nguyên tắc nhất
thể hóa, liên hợp hóa và kỷ luật đa phía.
Ở Canada, Chính phủ liên bang đã can thiệp vào quy hoạch cấp trung
gian (cấp bang) đang đƣợc giảm bớt.
Ở Philippin: Có 3 cấp lập quy hoạch. Cấp quốc gia sẽ hình thành những

chỉ đạo chung, cấp vùng triển khai một khung chung cho quy hoạch theo
vùng và cấp quận, huyện chịu trách nhiệm triển khai các đ án tác nghiệp.
Ở Thái Lan, việc quy hoạch đất đai đƣợc phân theo 3 cấp: Quốc gia,
vùng và á vùng hay địa phƣơng.
Ở các nƣớc Trung Quốc, Lào, Campuchia công tác quy hoạch đất đai đã
bắt đầu phát triển nhƣng mới dừng lại ở tổng thể các ngành, không tiến hành
quy hoạch ở các cấp nhỏ nhƣ ở địa phƣơng.
Đã có rất nhiều tài liệu nghiên cứu định nghĩa về quy hoạch sử dụng
đất khác nhau. Theo Dent (1988-1993): “Quy hoạch sử dụng đất như là
phương tiện giúp cho lãnh đạo quyết định sử dụng đất đai như thế nào thơng
qua việc đánh giá có hệ thống cho việc chọn mẫu hình trong sử dụng đất đai,
mà trong sự lựa chọn này sẽ đáp ứng với những mục tiêu riêng biệt, và từ đó
hình thành nên chính sách và chương trình cho sử dụng đất đai”.
Theo Mohammed (1999): “Những từ vựng kết hợp với những định
nghĩa về quy hoạch sử dụng đất đai là hầu hết đều đồng ý chú trọng và giải
đoán những hoạt động như là một tiến trình xây dựng quyết định cấp cao. Do
đó quy hoạch sử dụng đất, trong một thời gian dài với quyết định từ trên
xuống nên cho kết quả là nhà quy hoạch bảo người dân phải làm những gì”.
Trong phƣơng pháp tổng hợp và ngƣời sử dụng đất đai là trọng tâm thì
định nghĩa về quy hoạch sử dụng đất đai đƣợc đổi lại nhƣ sau: “Quy hoạch sử
6


dụng đất là một tiến trình xây dựng những quyết định để đưa đến những hành
động trong việc phân chia đất đai cho sử dụng để cung cấp những cái có lợi
bền nhất” (FAO, 1995). Với cái nhìn về quan điểm khả năng bền vững thì chức
năng của quy hoạch sử dụng đất là hƣớng dẫn sự quyết định trong sử dụng đất
đai để làm sao trong ngu n tài nguyên đó đƣợc khai thác có lợi cho con ngƣời,
nhƣng đ ng thời cũng đƣợc bảo vệ cho tƣơng lai. Cung cấp những thông tin tốt
liên quan đến nhu cầu và sự chấp nhận của ngƣời dân, tiềm năng thực tại của

ngu n tài nguyên và những tác động đến mơi trƣờng có thể có của những sự lựa
chọn là một yêu cầu đầu tiên cho tiến trình quy hoạch sử dụng đất đai thành công.
Từ những thực tế trên, quy hoạch sử dụng đất đai đã và đang là tiền đề cho
việc phát triển quy hoạch lâm nghiệp. Chính vì vậy mà hệ thống hồn chỉnh về
mặt lý luận quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng đã đƣợc hình thành.
1.2. Trong nước
1.2.1 Quy hoạch sản xuất lâm nghiệp
Quy hoạch lâm nghiệp đƣợc áp dụng ở nƣớc ta từ thời Pháp thuộc. Nhƣ
việc xây dựng phƣơng án điều chế rừng ch i, sản xuất củi, điều chế rừng
Thông theo phƣơng pháp điều chế hạt…
Đến năm 1955-1957 tiến hành sơ thám và mô tả ƣớc lƣợng tài nguyên
rừng. Năm 1958-1959 tiến hành thống kê trữ lƣợng rừng miền Bắc. Mãi đến
năm 1960-1964 công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở miền Bắc.
Từ năm những năm 60 của thế kỷ XX, ở miền Bắc đã bắt đầu công tác
quy hoạch tổng thể về Lâm nghiệp, trong khi đó ở miền Nam thực hiện các
mơ hình thử nghiệm điều chế rừng. Sau năm 1975, hình thành các Liên hiệp
Lâm nghiệp, các lâm trƣờng trong cả nƣớc đã tiến hành các cuộc tổng kiểm
kê tài nguyên rừng và xây dựng phƣơng án Quy hoạch Lâm nghiệp cho từng
cấp lãnh thổ, trong đó chú trọng cho các đơn vị trực tiếp kinh doanh Lâm
nghiệp nhƣ Liên hiệp Lâm nghiệp, lâm trƣờng. Giai đoạn này, phƣơng án
Quy hoạch Lâm nghiệp đƣợc xem là yếu tố pháp lý để tổ chức sản xuất kinh
doanh cho một đơn vị lâm nghiệp. Tuy nhiên, thực tế và khó thực thi, do quá
7


trình xây dựng phƣơng án chúng ta chƣa phản ánh đƣợc thực trạng nhu cầu xã
hội hoặc do cơ sở dữ liệu có độ tin cậy quá thấp, đ ng thời với nó là sự tách
biệt cộng đ ng dân cƣ trong các hoạt động kinh doanh, quản lý bảo vệ rừng,
điều này dẫn đến phƣơng án Quy hoạch kém hiệu quả, rừng vẫn bị mất.
Bắt đầu những năm 80 của thế kỷ XX, chúng ta bắt đầu chú trọng vào

khoa học điều chế rừng, tức là cố gắng tổ chức rừng khoa học hơn về không
gian và thời gian, tránh kinh doanh rừng không hiệu quả, làm mất rừng. Dựa
vào phƣơng án quy hoạch, hầu hết các lâm trƣờng đều phải xây dựng phƣơng
án điều chế rừng và hàng năm đều có các thiết kế sản xuất. Hoạt động này đã
đóng góp tích cực vào việc quản lý kinh doanh gỗ ổn định hơn, tuy nhiên về
kỹ thuật các phƣơng án này cũng ở mức đơn giản.. Thực tế cho thấy Quy
hoạch Lâm nghiệp có tính xã hội sâu sắc, chúng ta cần quan tâm hơn đến kiến
thức bản địa, năng lực, ngu n lực tại chỗ để xây dựng một kế hoạch kinh
doanh rừng khả thi và có hiệu quả hơn trong đó chú ý đến vai trị của cộng
đ ng, ngƣời dân, những kinh nghiệm cũng nhƣ sự tham gia của họ, và kinh doanh
rừng phải đóng góp vào việc nâng cao đời sống của cƣ dân sống gần rừng.
Từ năm 1990 , công tác quy hoạch Lâm nghiệp đã thực sự đƣợc coi
trọng nhằm bảo vệ tài nguyên rừng hiện có, phát triển vốn rừng và đƣa nghề
rừng trở thành kinh tế của đất nƣớc. Ngày 8/7/1999, Chính phủ đã ban hành
nghị định 52/1999/NĐ - CP về các Quy chế đầu tƣ và xây dựng. Do đặc thù
ngành Lâm nghiệp (địa bàn rộng, địa hình chia cắt phức tạp, tƣ liệu sản xuất
là đ i núi và sinh vật sống..) nên các phƣơng án quy hoạch có những đặc thù
riêng biệt, khơng theo khn mẫu quy định nhƣ điều 23, 24 trong Nghị định
52. Các công trình quy hoạch Lâm nghiệp lâu nay vẫn đƣợc coi là “Các cơng
trình quy hoạch và chuẩn bị đầu tƣ”. Căn cứ vào mức độ và tính chất quy
hoạch có thể phân chia thành các loại sau:
- Quy hoạch sơ bộ: Xây dựng các kế hoạch dài hạn mang tính chiến
lƣợc, trong đó đánh giá tình hình hoạt động và dự báo xu thế phát triển chung
của ngành trên phạm vi thế giới, quốc gia hay lãnh thổ. Đây chính là những
8


nội dung cơ bản mang tính chất định hƣớng cho quy hoạch phát triển ngành
trong cả thời kỳ quy hoạch, làm cơ sở cho các bƣớc triển khai tiếp theo.
- Quy hoạch tổng thể: Nhằm đánh giá chính xác tiềm năng thông qua

các yếu tố cần thiết cho mục tiêu phát triển tổng thể, quy hoạch tổng thể là cơ
sở cho việc lập kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn và hồn thiện các cơ
chế chính sách, tổ chức quản lý sản xuất của các ngành, các lĩnh vực kinh tế xã hội. Quy hoạch phát triển ngành bao g m các cơng trình mang tính chất
chun ngành và các cơng trình này địi hỏi sự phối hợp liên ngành nhằm
tránh sự ch ng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành.
- Quy hoạch chi tiết: Là những dự án đầu tƣ đƣợc xây dựng cho từng
cơng trình cụ thể, khi đƣợc cấp thẩm quyền phê duyệt sẽ đƣợc ghi vào kế
hoạch chuẩn bị đầu tƣ.
Theo các cấp quản lý, quy hoạch lâm nghiệp đƣợc chia thành các cấp
sau: quy hoạch cho các Tổng công ty lâm nghiệp, Công ty lâm nghiệp, Lâm
trƣờng, các khu rừng phòng hộ, khu bảo t n thiên nhiên…Các nội dung quy
hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản xuất kinh doanh là khác nhau tùy
theo điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị và thành phần kinh tế tham gia vào sản
xuất lâm nghiệp.
- Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ : ở nƣớc ta, các
cấp quản lý lãnh thổ bao g m các đơn vị quản lý hành chính :Từ tồn quốc tới
tỉnh (thành phố trực thuộc trung ƣơng), huyện (thành phố trực thuộc tỉnh, thị
xã, quận), và xã (phƣờng). Để phát triển mỗi đơn vị đều phải xây dựng
phƣơng án quy hoạch cụ thể, phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển
các ngành sản xuất và quy hoạch dân cƣ, phát triển xã hội…
Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh rừng nhƣ các Lâm trƣờng, các
Công ty Lâm nghiệp quy hoạch lâm nghiệp ln giữ vai trị rất quan trọng, nó
là phƣơng án thực hiện kinh doanh trong một thời gian nhất định.
Năm 1994, Tổng cục địa chính đã xây dựng kế hoạch và triển khai công
tác quy hoạch sử dụng đất trên quy mô cả nƣớc giai đoạn 1995-2000.Trong
9


đó việc lập kế hoạch giao đất nơng nghiệp, lâm nghiệp để sử dụng vào mục
đích khác cũng đƣợc đề cập đến. Báo cáo đánh giá tổng quát hiện trạng sử

dụng đất và định hƣớng phát triển đến năm 2000 làm căn cứ để các địa
phƣơng, các ngành thống nhất triển khai công tác quy hoạch và lập kế hoạch
sử dụng đất.
Nguyễn Xn Qt (1996), đã phân tích tình hình sử dụng đất đai và đề
xuất mơ hình sử dụng đất tổng hợp bền vững, mơ hình khoanh ni và phục
h i rừng ở Việt Nam. Đ ng thời đƣa ra những tập đồn cây tr ng thích hợp
cho các mơ hình sử dụng đất tổng hợp bền vững trong cơng trình nghiên cứu:
“Sử dụng đất tổng hợp và bền vững”.
Phƣơng pháp tiếp cận nơng thơn có ngƣời dân tham gia đƣợc đề cập
trong chƣơng trình tập huấn dự án hỗ trợ lâm nghiêp của trƣờng Đại học Lâm
nghiệp: Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên và Trần Ngọc
Bình (1997) đã phối hợp với các chuyên gia trong và ngoài nƣớc biên soạn.
Song song với việc tiến hành áp dụng các công tác quy hoạch lâm
nghiệp trong thực tiễn sản xuất, môn quy hoạch lâm nghiệp cũng đã đƣợc đƣa
vào giảng dạy ở các trƣờng Đại học. Nội dung của giáo trình chủ yếu phục vụ
cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức cho rừng đ ng tuổi với ít lồi
cây chƣa phù hợp với điều kiện lập địa nƣớc ta có một bộ phận rất lớn rừng tự
nhiên khác tuổi với nhiều loài cây. Đ ng thời mới chỉ dừng lại ở tổ chức kinh
doanh mà chƣa giải quyết sâu sắc về tổ chức và quản lý rừng.
Tài liệu tập huấn về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có
sự tham gia của ngƣời dân, GS.TS Trần Hữu Viên (1999) đã kết hợp phƣơng
pháp quy hoạch sử dụng đất trong nƣớc và của một số dự án quốc tế đang áp
dụng tại một số vùng có dự án tại Việt Nam. Trong đó tác giả đã trình bày về
khái niệm và nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch sử dụng đất và giao đất có ngƣời
dân tham gia.
Một số nghiên cứu về quy hoạch lâm nghiệp khác nhƣ: PGS.TS Vũ
Nhâm 2006-2010: "Quy hoạch chuyển hóa rừng trồng Mỡ (Manglietia
10



Glauca Dandy) và rừng trồng Sa Mộc (Cunninghamia lanceolata
Lamb.Hook) cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn". GS.TS. Trần Hữu
Viên 2010-2015: "Nghiên cứu xây dựng phương án điều chế rừng tự nhiên lá
rộng thường xanh là rừng sản xuất tại vùng núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và
Tây Nguyên".
Theo chiến lƣợc Phát triển Lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006-2020
một trong những t n tại mà Bộ NN&PTNT đánh giá là: “Công tác quy hoạch
nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp chặt chẽ
với quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và thiếu tính
khả thi. Chưa quy hoạch ba loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được lâm phần
ổn định trên thực địa”. Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề và cấp bách đối với
ngành lâm nghiệp của nƣớc ta hiện nay.
Quyết định số 57/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ: Phê duyệt Kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020 đã đề ra mục tiêu: Bảo
vệ tốt diện tích rừng hiện có; sử dụng tài nguyên rừng và quỹ đất đƣợc quy
hoạch cho lâm nghiệp có hiệu quả và bền vững. Nâng độ che phủ rừng lên 42
- 43% vào năm 2015 và 44 - 45% vào năm 2020; tăng năng suất, chất lƣợng
và giá trị của rừng; cơ cấu lại ngành theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng; đáp
ứng cơ bản nhu cầu gỗ, lâm sản cho tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu. Tạo
thêm việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân có cuộc sống gắn với nghề
rừng, góp phần xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN về phê duyệt “Đề án tái cơ cấu
ngành lâm nghiệp” với mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững cả về kinh
tế, xã hội và mơi trƣờng; từng bƣớc chuyển đổi mơ hình tăng trƣởng theo
hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh. Cụ thể là:
- Nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm và dịch vụ môi trƣờng rừng; tăng
giá trị sản xuất bình quân hàng năm 4 - 4,5%;
- Từng bƣớc đáp ứng nhu cầu gỗ, lâm sản cho tiêu dùng trong nƣớc và
xuất khẩu;
11



- Góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế, bảo vệ
môi trƣờng sinh thái để phát triển bền vững.
Ngày 12/11/2015 Thủ tƣớng Chính phủ vừa ký Quyết định số
1976/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nƣớc đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030. Theo quy hoạch, đến năm 2020, đƣa diện tích
hệ thống rừng đặc dụng hiện có từ 2,2 triệu ha lên 2,4 triệu ha, phù hợp với
mục tiêu Chiến lƣợc quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo t n biển, khu
bảo t n vùng nƣớc nội địa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030 tại
Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày 7/2/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ.
Ngày nay, khoa học Quy hoạch và điều chế rừng đang tiếp tục đƣợc phát
triển với những yêu cầu mới, trong đó xem xét một cách tồn diện hơn việc tổ
chức nghề rừng trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo ba yêu cầu
cơ bản là bền vững về kinh tế - xã hội và môi trƣờng.
1.2.2. Các văn bản chính sách của Đảng và nhà nước liên quan đến quy
hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về
viẹ c
hu ớng dẫn thi hành Luạ t Bảo vẹ

và phát triển rừng;

- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tu ớng
Chính phủ về viẹ c ban hành Quy chế quản lý rừng;
- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tu ớng
Chính phủ phê duyẹ t Chiến lu ợc phát triển lâm nghiẹ p Viẹ t Nam giai
đoạn 2006- 2020;
- Thông tƣ 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 quy định chi tiết lập,
điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất;

- Thông tƣ 34 Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng;
- QĐ số 1565/QĐ - BNN ngày 08/07/2013 về Đề án tái cơ cấu ngành
lâm nghiệp;

12


- QĐ số 57/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ về Phê duyệt quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020;
- QĐ số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của TTCP phê duyệt chiến
lƣợc phát triển lâm nghiệp 2006-2020;
- Thông tu

số 05/2008/TT-BNN ngày 14/1/2008 hu ớng dẫn lạ p

quy hoạch, kế hoạch bảo vẹ , phát triển rừng;
- Thông tu
của Bọ
Bọ

liên tịch số 02/2008/TTLT-BKH-NN-TC ngày 23/6/2008

Kế hoạch đầu tu

- Bọ

Nông nghiẹ p và phát triển nơng thơn -

Tài chính về hu ớng dẫn thực hiẹ n Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg


ngày 10 tháng 9 na m 2007 của Thủ tu ớng Chính phủ về chính sách phát triển
rừng sản xuất;
- Quyết định số 487/QĐ-BNN-TCCB ngày 26/02/2007 của Bọ

Nông

nghiẹ p và PTNT về viẹ c Ban hành định mức lao đọ ng, điều tra quy hoạch
rừng;
- Thông tƣ số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hƣớng
dẫn điều chỉnh thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Luật bảo vệ và phát triển rừng đƣợc quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 6 thơng qua Luật số: 29/2004/QH11
ngày 03/12/2004;
- Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
- Quyết định số 57/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ: Phê duyệt Kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020;
- Nghị định Số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 – Quy
định chi tiết một số điều của luật đất đai;
- Thông tƣ 38/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 11 năm 2014:
Hƣớng dẫn về Phƣơng án quản lý rừng bền vững;
1.2.3. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp
- Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao g m cả ven
biển, trung du, núi cao và biên giới hải đảo), thƣờng có địa hình cao, dốc, chia
cắt phức tạp, giao thơng đi lại khó khăn và có nhiều ngành kinh tế hoạt động.
13


- Là địa bàn cƣ trú của đ ng bào các dân tộc ít ngƣời, trình độ dân trí
thấp, kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần cịn gặp
nhiều khó khăn. Đối tƣợng của công tác quy hoạch lâm nghiệp là rừng và đất

lâm nghiệp, từ bao đời nay là “ của chung ’’ của đ ng bào các dân tộc nhƣng
thực chất là vơ chủ.
- Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn 5 – 10 năm, dài 40 –
100 năm). Ngƣời dân chỉ tự giác bỏ vốn tham gia tr ng rừng nếu biết chắc
chắn sẽ có lợi.
- Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: quy hoạch rừng
phòng hộ (phòng hộ đầu ngu n, phòng hộ ven biển, phịng hộ mơi trƣờng); quy
hoạch rừng đặc dụng (các vƣờn Quốc gia, các khu bảo t n thiên nhiên, các khu
di tích văn hóa, lịch sử - danh thắng) và quy hoạch các loại rừng sản xuất.
- Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao g m cả tầm vĩ mơ và
vi mơ: Quy hoạch tồn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp,
lâm trƣờng, quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp.
- Lực lƣợng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thƣờng luôn
phải lƣu động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi
mặt,… Đội ngũ cán bộ xây dựng phƣơng án quy hoạch rất đa dạng, bao g m
cả lực lƣợng của Trung ƣơng và địa phƣơng, thậm trí các ngành khác cũng
tham gia làm quy hoạch lâm nghiệp (nông nghiệp, công an, quân đội…).
Trong đó, có một bộ phận đƣợc đào tạo bài bản qua các trƣờng, lớp song phần
lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp.
* Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp phục vụ chuyển
đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn.
Công tác quy hoạch lâm nghiệp đƣợc triển khai dựa trên những chủ
trƣơng, chính sách và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc và
chính quyền các cấp từng địa bàn cụ thể với mỗi phƣơng án lâm nghiệp phải
đạt đƣợc.

14


- Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp – đất lâm nghiệp và đất do

các ngành khác sử dụng: Trong đó, đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp đƣợc
quan tâm hàng đầu vì hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên phần đất lâm nghiệp đã đƣợc xác định, tiến hành xác định 3 loại
rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất). Từ đó xác định các
giải pháp lâm sinh thích hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu
rừng, khoanh nuôi phục h i rừng, tr ng rừng mới, nuôi dƣỡng rừng, nông lâm
kết hợp… khai thác lợi dụng rừng).
- Tính tốn nhu cầu đầu tƣ (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tƣ thiết bị và
nhu cầu vốn). Vì là phƣơng án quy hoạch nên việc tính tốn nhu cầu đầu tƣ
chỉ mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những
bƣớc tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy
hoạch (giải pháp lâm sinh, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp
về vốn, lao động...).
- Đổi mới một số phƣơng án quy hoạch có quy mơ lớn (cấp tồn quốc,
vùng, tỉnh) cịn đề xuất các chƣơng trình, dự án cần ƣu tiên để triển khai bƣớc
tiếp theo là lập Dự án đầu tƣ hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.

15


CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
- Điều tra, đánh giá, phân tích điều kiện cơ bản khu vực đất đai thuộc
xã Hữu Sản, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang làm cơ sở đề xuất phƣơng án
phát triển sản xuất lâm nghiệp mang tính khả thi và hiệu quả cao.
- Đề xuất đƣợc phƣơng án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp
cho xã Hữu Sản, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế bảo vệ môi trƣờng sinh thái, phục vụ cho chiến lƣợc phát triển kinh tế

- xã hội.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiện trạng sử dụng đất đai tài nguyên rừng xã Hữu Sản, huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trong phạm vi xã Hữu Sản, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà
Giang
2.2.3. Giới hạn nghiên cứu
Phân tích, đánh giá hiện trạng đất đai tài nguyên rừng của xã Hữu Sản,
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang để xác định phƣơng án quy hoạch phát triển sản
xuất lâm nghiệp.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều tra, phân tích những điều kiện cơ bản của xã Hữu Sản, huyện
Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
2.3.1.1. Điều tra điều kiện sản xuất lâm nghiệp
a. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
b. Điều tra tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp của xã từ trƣớc tới nay.
2.3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng.
2.3.1.3. Đánh giá, phân tích thuận lợi, khó khăn của điều kiện cơ bản đến
phát triển sản xuất lâm nghiệp.
16


2.3.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp cho xã Hữu Sản, huyện
Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
2.3.2.1. Những căn cứ lập phương án sản xuất lâm nghiệp.
2.3.2.2. Xác định phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất lâm nghiệp.
2.3.2.3. Quy hoạch, phân kỳ kế hoạch sử dụng đất đai tài nguyên rừng dựa
vào diện tích.

a. Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp.
b. Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp dựa vào diện tích.
2.3.2.4. Quy hoạch các biện pháp phát triển sản xuất lâm nghiệp.
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Quy hoạch biện pháp tr ng rừng.
- Quy hoạch biện pháp bảo vệ rừng.
- Quy hoạch biện pháp khoanh nuôi, phục h i rừng.
- Quy hoạch các biện pháp khai thác lâm sản.
2.3.2.5. Ước tính vốn đầu tư và hiệu quả vốn đầu tư
- Ƣớc tính vốn đầu tƣ.
- Hiệu quả vốn đầu tƣ.
2.3.2.6. Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu từ các văn bản, dự án, báo cáo tổng kết hàng năm của
đội lâm trƣờng, các phƣơng án phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. Thu
thập bản đ số, bản đ giấy của địa phƣơng làm cơ sở quy hoạch đất đai. Tìm
hiểu thêm một số chun đề có liên quan và phỏng vấn thêm ngƣời dân xung
quanh các vấn đề có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
2.4.1.1. Phương pháp kế thừa.
Phƣơng pháp này dùng để thu thập và kế thừa có chọn lọc các tài liệu
sẵn có trên địa bàn nghiên cứu hoặc những tài liệu có liên quan tới các vấn đề
về phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu từ trƣớc tới nay cịn
mang tính thời sự.
17


- Điều kiện cơ bản:
+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên.
+ Tài liệu về điều kiện kinh tế - xã hội.

+ Tài liệu về phát triển sản xuất của xã.
+ Tài liệu về hiện trạng rừng.
- Thu thập hệ thống bản đ số và bản đ giấy.
- Phƣơng pháp điều tra chuyên đề.
Tiến hành điều tra chuyên đề nhằm bổ sung các thông tin cần thiết nhƣ
đất và lập địa, tái sinh rừng, sâu bệnh hại, đặc sản và lâm sản phụ, khảo sát
đƣờng vận chuyển.
2.4.1.2. Phương pháp điều tra ngoài thực địa.
Phƣơng pháp này dùng để kiểm tra tính kế thừa có chọn lọc các số liệu
có sẵn đ ng thời bổ sung các tính chất thúc đẩy, đầy đủ hoặc các tính chất
chƣa đƣợc cập nhật.
+ Điều tra thực địa về các loại hình rừng, đất rừng.
+ Điều tra thực địa về diện tích và trữ lƣợng các loại rừng trên địa bàn .
2.4.1.3. Phương pháp PRA
Phỏng vấn các cán bộ công nhân viên chức của xã và ngƣời dân xung
quanh khu vực nghiên cứu nhằm thu thập ngu n thông tin của cƣ dân địa
phƣơng trong việc phát hiện những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình sử
dụng ngu n tài nguyên thiên nhiên:
+ Gặp gỡ trao đổi thơng tin với cán bộ phịng ban huyện về tình hình
sản xuất lâm nghiệp, tình hình kinh tế xã hội.
+ Kinh tế hộ, mức thu nhập bình quân của từng hộ trong huyện.
+ Tập quán canh tác, mức độ ƣu tiên lựa chọn các loài cây tr ng hiện
nay. Để xác định đƣợc những thuận lợi, khó khăn trong việc đề xuất các lồi
cây tr ng và mơ hình sản xuất lâm nghiệp phù hợp với địa phƣơng nghiên
cứu.

18


2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu.

Tổng hợp, phân tích số liệu từ đó làm cơ sở đánh giá tiềm năng đất đai,
tài nguyên và nhu cầu sản xuất lâm nghiệp để quy hoạch phát triển sản xuất
lâm nghiệp cho xã. Xử lý bằng 2 phƣơng pháp sau:
a. Phƣơng pháp tĩnh.
Coi các yếu tố chi phí và các kết quả độc lập tƣơng đối, không chịu tác
động của các nhân tố thời gian.
Tổng lợi nhuận: P = TN - CP
Tỷ xuất lợi nhuận: PCP = (P/CP)*100
Trong đó:
P là tổng lợi nhuận.
TN là tổng thu nhập.
CP là tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
b. Phƣơng pháp động.
Sử dụng phƣơng pháp phân tích chi phí lợi nhuận CBA (Cost Benefit
Analyis) để phân tích hiểu quả kinh tế các mơ hình sản xuất. Các số liệu đƣợc
tổng hợp và phân tích bằng các hàm kinh tế trong chƣơng trình Excel trên
máy tính. Các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá g m: lãi ròng (NPV), tỷ xuất thu
h i nội bộ (IRR), tỷ số giữa giá trị hiện tại chƣa thu nhập và chi phí (BCR).
+ Tính giá trị hiện tại của thu nhập và chi phí (NPV) thực hiện các
hoạt động sản xuất sau khi đã tính chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại.
n

Công thức: NPV= 

t 1

Bt  Ct
(1  r ) t

Trong đó:

NPV là giá trị hiện tại thuần của thu nhập ròng (đ ng)
Bt là giá trị thu nhập năm thứ t (đ ng)
Ct là giá trị chi phí ở năm thứ t (đ ng)
t là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)
n là tổng số năm của chu kì đầu tƣ
r là tỷ lệ lãi suất (%)
19


NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mơ hình kinh tế hay các
phƣơng thức canh tác, NPV càng lớn thì hiệu quả càng cao.
NPV = 0

Hịa vốn

NPV > 0

Có lãi

NPV < 0

Thua lỗ

+ Tính tỷ xuất giữa thu nhập và chi phí (BCR) là thƣơng số của tồn
bộ thu nhập so với chi phí sau khi triết khấu đƣa về hiện tại.
BCR là hệ số sinh lãi thực tế, nó phản ánh chất lƣợng đầu tƣ và cho biết
mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
n

Cơng thức: BCR= BPV 

CPV



t 1
n



t 1

Bt
(1  r ) t
Ct
(1  r ) t

Trong đó:
BCR: là tỷ xuất giữa thu nhập và chi phí.
BPV: là giá trị hiện tại của thu nhập.
CPV: là giá trị hiện tại của chi phí.
n: giá trị hiện tại của chi phí (đ ng)
Nếu hoạt động sản xuất nào có BCR càng lớn thì hiểu quả kinh tế càng
cao, cụ thể:
BCR >1

Sản xuất có lãi

BCR = 1

Hồ vốn


BCR <1

Sản xuất lỗ

+ Tỷ xuất thu hồi vốn nội bộ (IRR)
IRR là chỉ tiêu thể hiện xuất lợi nhuận thực tế của một chƣơng trình
đầu tƣ, tức là nếu vay vốn với lãi suất bằng chỉ tiêu này thì chƣơng trình đầu
tƣ hồ vốn. IRR thể hiện lãi suất thực hiện của một chƣơng trình đầu tƣ, lãi
suất này g m 2 bộ phận: Trang trải lãi ngân hàng, phần lãi của nhà đầu tƣ.

20


×