Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã nà sáy huyện tuần giáo tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.46 KB, 54 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận, em đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè và gia đình.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lịng kính trọng
và biết ơn sâu sắc đến TS.Nguyễn Bá Long đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn
em trong suốt thời gian thực tập cũng nhƣ thực hiện đề tài và hồn thành khóa
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo ân cần của các Thầy, Cô giáo trong
Viện Quản lý đất đai và Phát triển nơng thơn –Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã
tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành khóa
luận.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức ủy ban nhân
dân xã Nà Sáy, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên là đơn vị trực tiếp giúp đỡ em
trong thời gian nghiên cứu làm đề tài tại địa bàn.
Mặc dù em đã cố gắng làm việc khẩn trƣơng và nghiêm túc nhƣng do thời
gian và trình độ năng lực của bản thân có hạn nên đề tài khơng tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp, bổ
sung của thầy cơ giáo và các bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên thực hiện

PHAN THỊ THANH HUẾ

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT ........................................ iv


DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU...................................................................................... v
BÁO CÁO TÓM TẮT ......................................................................................... vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................... 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ GHIÊN CỨU......................................... 3
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI ... 3
2.1.1. Các khái niệm .............................................................................................. 3
2.1.2. Nội dung công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ......................................... 4
2.1.3. Căn cứ pháp lý của công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ......................... 7
2.1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai. ...... 10
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT
ĐAI. ..................................................................................................................... 11
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 16
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ......................................................................... 16
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ....................................................................... 16
3.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊM CỨU ..................................................................... 16
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 16
3.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 17
3.5.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ....................................................... 17
3.5.2. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu .................................................... 17

ii


3.5.3. Phƣơng pháp chuyên gia ........................................................................... 17

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 18
4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ............................................. 18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tai nguyên thiên nhiên trên địa bàn xã Nà Sáy .......... 18
4.1.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trƣờng ......... 23
4.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ NÀ SÁY, HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN. ................ 24
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Nà Sáy ................................................... 24
4.2.1.1. Cơ cấu sử dụng đất đai của xã Nà Sáy ..................................................... 24
4.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NÀ SÁY, HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN
BIÊN .................................................................................................................... 32
4.3.1. Công tác tổ chức thực hiện ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó ............................ 32
4.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NÀ SÁY ..... Error! Bookmark not
defined.
4.5. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN TRONG CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NÀ SÁY ............................ 42
4.6. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NÀ SÁY ......... 43
4.6.3. Giải pháp cho công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ................................ 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................. 45
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 45
5.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTNMT

Bộ Tài Ngun và Mơi Trƣờng

CP

Chính phủ

CT

Chỉ thị

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HGĐ - CN

Hộ gia đình cá nhân

HSĐC

Hồ sơ địa chính

HĐBT


Hội đồng bộ trƣởng

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

KT - XH

Kinh tế - xã hội



Nghị định

QH

Quốc hội



Quyết định

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TP

Thành phố


TT

Thông tƣ

TTg

Thủ tƣớng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

V/v

Về việc

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu diện tích đất đai cả nƣớc tính đến năm 2015.......................... 11
Bảng 4.1. Bảng thống kê dân số tồn xã tính đến năm 2017 .............................. 19
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất xã Nà Sáy năm 2017 ........................ 25
Bảng 4.3. Tình hình biến động diện tích đất đai của xã Nà Sáy ......................... 28
Bảng 4.4. Kết quả quản lý công tác thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất ....... 36
Bảng 4.5. Kết quả quản lý công tác cấp GCNQSDĐ cho các đối tƣợng sử dụng

đất trên địa bàn xã Nà Sáy tính đến năm 2017.................................................... 38
Bảng 4.6. Kết quả giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên
địa bàn xã Nà Sáy giai đoạn 2015 - 2017 ........................................................... 40

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 4.1. Cơ cấu sử dụng các loại đất của xã Nà Sáy ......................................... 24
Biểu 4.2. Biểu đồ biến động diện tích các loại đất.............................................. 30

v


BÁO CÁO TĨM TẮT
1. Tên đề tài: Đánh giá cơng tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai tại xã Nà Sáy,
huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng một số nội dung trong công tác quản lý nhà nƣớc
về đất đai tại xã Nà Sáy, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
- Xác định những thuận lợi, khó khăn và phân tích những yếu tố ảnh
hƣởng đến công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai tại xã Nà Sáy, huyện Tuần
Giáo, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nƣớc về đất đai tại xã Nà Sáy, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
+ Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Đề tài thu thập thông tin, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên; thực trạng
phát triển kinh tế xã hội; báo cáo tổng kết tƣ pháp; hiện trạng sử dụng đất qua
các năm trên địa bàn xã Nà Sáy tại các phòng ban của UBND xã.
Thu thập báo cáo kết quả thống kê đất đai các năm, báo cáo thuyết minh
tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm tại
ban địa chính UBND xã Nà Sáy.

Thu thập tài liệu đƣợc cơng bố trên các tạp chí, báo và mạng internet về
một số vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu:
Sau khi thu thập đƣợc số liệu, tài liệu liên quan đến công tác quản lý Nhà
nƣớc về đất đai tại xã Nà Sáy, tôi tiến hành tổng hợp và sắp xếp các số liệu đã
thu thập đƣợc theo một trật tự nhất định. Thống kê và xử lý số liệu bằng phần
mền Excel, tài liệu theo hệ thống hợp lý phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Số
liệu đƣợc trình bày dƣới dạng con số, bảng biểu, biểu đồ…
Số liệu sau khi đƣợc thống kê, tổng hợp, tiến hành phân tích, nhận xét,
đánh giá các bảng biểu thống kê, kiểm kê đất đai, các báo cáo tổng kết, cơ cấu
diện tích. Đồng thời đối chiếu với quy định của pháp luật để đánh giá mức độ

vi


phù hợp của công việc. Xây dựng nội dung theo một trình tự hợp lý phục vụ cho
nội dung đề tài.
+ Phƣơng pháp chun gia:
Trong q trình nghiên cứu có tham khảo ý kiến, kinh nghiệm của các cán
bộ UBND xã Nà Sáy, dựa trên các số liệu thu thập đƣợc nhằm đƣa ra những giải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên
địa bàn xã Nà Sáy.
4. Kết quả chính và kết luận:
- Tồn xã có tổng diện tích tự nhiên là 3139,81 ha, trong đó diện tích đất
nơng nghiệp là 2657,81 ha chiếm 84,65%; diện tích đất phi nơng nghiệp là
152,84 ha chiếm 4,87% và diện tích đất chƣa sử dụng là 329,16 ha chiếm
10,48% diện tích tự nhiên.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và công tác thống kê, kiểm kê
đƣợc thực hiện đúng tiến độ.
- Cơng tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới

hành chính, lập bản đồ hành chính đƣợc thực hiện đúng thời điểm, đúng tiến độ,
có độ chính xác cao. Xã Nà Sáy đã lập đƣợc bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020.
- Công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã đến năm 2017 đã cấp đƣợc
1658,58 ha chiếm 93,91% diện tích cần cấp GCNQDĐ của xã.
- Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai đƣợc thực
hiện công khao, giải quyết kịp thời và đúng với pháp luật.

vii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đất đai là tài nguyên vô cũng quý giá, tƣ liệu sản xuất đặc biệt không thể
thay thế trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố dân cƣ, xây dựng cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng. Chính vì vậy việc quản lý và sử dụng tài
nguyên quý giá này một cách hợp lý khơng những có ý nghĩa quyết định đến sự
phát triển của nền kinh tế đất nƣớc mà cịn đảm bảo mục tiêu chính trị và phát
triển xã hội.(Luật Đất đai 1987)
Nà Sáy là một xã của huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. Do giao thông
cách trở và vị trí địa lý kém thuận lợi so với các xã khác nên xã Nà Sáy chƣa đạt
đƣợc sự đầu tƣ của nhà nƣớc cùng với sự phát triển nhƣ mong đợi. Song những
năm gần đây nhận đƣợc sự đầu tƣ của nhà nƣớc cùng với sự phát triển, quan tâm
hơn của huyện các chƣơng trình dự án phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ
thuật điện - đƣờng - trƣờng - trạm đƣợc thực hiện, Nà Sáy trở thành điểm đến
đáng quan tâm của nhiều công ty, doanh nghiệp trẻ. Chính điều này dẫn đến sự
chuyển dịch mạnh mẽ các loại đất trên địa bàn xã làm ảnh hƣởng đến công tác
quản lý Nhà nƣớc về đất đai.
Do vậy, việc đánh giá công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai đang trở thành

vấn đề cấp thiết hiện nay nhằm xác định những tồn tại, yếu kém, nguyên nhân
để đƣa ra những biện pháp khắc phục giúp cho công tác quản lý Nhà nƣớc về đất
đai ngày càng chặt chẽ hơn. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên em tiến hành
nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Nà
Sáy, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của công tác quản
lý Nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn xã Nà Sáy, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện
Biên.

1


Trên cơ sở đánh giá thực trạng một số nội dung công tác quản lý Nhà
nƣớc về đất đai trên địa bàn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng, nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng một số nội dung trong công tác quản lý nhà nƣớc
về đất đai tại xã Nà Sáy, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
- Xác định những thuận lợi, khó khăn và phân tích những yếu tố ảnh
hƣởng đến công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai tại xã Nà Sáy, huyện Tuần
Giáo, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nƣớc về đất đai tại xã Nà Sáy, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về phạm vi thời gian: Số liệu đƣợc cập nhập trong khoảng thời gian từ
năm 2015-2017.
- Về phạm vi nghiên cứu: Xã Nà Sáy, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
- Về nội dung: Đề tài lựa chọn 7 nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai theo

Luật Đất đai 2013.

2


PHẦN 2.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất đai có ngồn gốc từ tự nhiên, là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của
mỗi quốc gia và nó mang yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của con
ngƣời và các sinh vật trên trái đất.
Đất đai là một tƣ liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con ngƣời. Con
ngƣời tác động vào đất đai nhằm thu đƣợc sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của
cuộc sống. Tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm thay đổi tính chất
của đất đai có thể chuyển đất hoang thành đất sử dụng đƣợc hoặc chuyển mục
đích sử dụng đất.
Theo V.V.Docutraiep (1846 - 1903), nhà khoa học ngƣời Nga tiên phong
trong lĩnh vực khoa học đất cho rằng: “ Đất trên bề mặt lục dịa là một vật thể
thiên nhiên đƣợc hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của 5 yếu
tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi địa phƣơng”.
2.1.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai
Hiện nay có nhiều cách giải thích thuật ngữ “quản lý”, có quan niệm cho
rằng quản lý là cai trị, cũng có quan niệm cho rằng quản lý là điều hành, điều
khiển, chỉ huy, đối với mỗi ngành khoa học đều có một định nghĩa riêng, nhƣng
xét về khái niệm chung nhất thì “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hƣớng của chủ thể lên khách thể nhằm đạt đựơc mục tiêu định trƣớc”.
Quản lý nhà nƣớc về đất đai là nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu
tồn dân về đất đai.

Từ đó có thể đƣa ra khái niệm quản lý nhà nƣớc về đất đai nhƣ sau: Quản
lý nhà nƣớc về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của nhà nƣớc với đất đai, đó là
hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất, phân phối đất và phân bố lại quỹ đất

3


theo quy hoạch, kế hoạch, kiểm tra giám sát các quá trình quản lý và sử dụng
đất, điều tiết các hoạt động từ đất đai.
2.1.2. Nội dung công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai
2.1.2.1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về đất đai trong phạm vi cả nƣớc.
Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ trong việc
thống nhất quản lý nhà nƣớc về đất đai.
Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nƣớc về đất đai.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về đất đai tại địa
phƣơng theo thẩm quyền quy định tại Luật này.(Điều 23, Luật Đất đai 2013)
2.1.2.2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai đƣợc thành lập thống nhất từ trung
ƣơng đến cơ sở gắn với quản lý tài ngun và mơi trƣờng, có bộ máy tổ chức cụ
thể nhƣ sau: Cơ quan quản lý nhà nƣớc về đất đai ở trung ƣơng là Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng. Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng là Sở Tài nguyên và Môi trƣờng; cơ quan quản lý đất đai ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài ngun và Mơi trƣờng. Xã,
phƣờng, thị trấn có cán bộ địa chính.
2.1.2.3. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó: Nội dung này bao gồm việc ban hành các văn bản

quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất, tuyên truyền phổ biến đến mọi
đối tƣợng quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đó. Thẩm quyền
ban hành văn bản pháp quy trong quản lý nhà nƣớc về đất đai của cấp dƣới
thƣờng đƣợc quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên. Đồng
thời cũng nghiêm cấm các cơ quan quản lý cấp dƣới ban hành trái hoặc có them
các quy định khác so với các văn bản pháp luật cấp trên.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính: Nội dung này bao gồm công tác hoạch định và phân

4


định đƣờng địa giới hành chính các cấp (quốc gia, tỉnh, huyện, xã), cắm mốc địa
giới, lập bản đồ địa giới hành chính các cấp và lập bản đồ hành chính các cấp.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất: Để nắm đƣợc số lƣợng, chất lƣợng đất đai, Nhà nƣớc phải tiến
hành kiểm tra, khảo sát, đo đạc để nắm đƣợc quỹ đất theo từng loại đất và từng
loại đối tƣợng sử dụng đất. Bởi vì chỉ có thơng qua việc điêu tra, khảo sát, đo
đạc đánh giá đất đai mới có thể phân chia tồn bộ quỹ đất trong tồn quốc thành
các loại, các hạng thích hợp. Việc này hết sức có ý nghĩa trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế xã hội nói chung. Đồng thời, để giúp cho cơng tác quản lý nhà nhà
nƣớc về đất đai đƣợc tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn thi ngoài việc đánh giá, phân
hạng đất cịn hải lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Quy hoạch đất đai là việc
khoanh định hoặc điều chỉnh việc khoanh định đối với các loại đất cho phù hợp
với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của từng địa phƣơng và trong phạm
vi cả nƣớc là sự tính tốn, phân bố sử dụng đất cụ thể về số lƣợng, chất lƣợng, vị
trí, khơng gian.

Kế hoạch đất đai là việc xác định các biện pháp, thời gian để sử dụng đất
theo quy hoạch.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất: Giao đất, cho thuê đất là hình thức nhà nƣớc giao quyền sử dụng đất cho
ngƣời sử dụng đất. Chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi là việc nhà nƣớc
thực hiện quyết định đoạt của mình với đất đai, nhà nƣớc cho phép sử dụng đất
chuyển từ mục đích sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác hoặc thu
hồi của chủ sử dụng này để giao cho chủ sử dung khác hay sử dụng vào mục
đích cơng cộng. Việc giao quyền sử dụng đất đƣợc đi kèm với một số cơng cụ
quản lý khác, đó là hạn mức đất và thời hạn sử dụng đất đối với từng loại đất và
nhóm từng chủ thể sử dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất : Bồi thƣờng
khi nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trả lại cho ngƣời có đất bị thu hồi

5


những thiệt hại về quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản gắn
liền với đất do việc thu hồi đất gây ra.
Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trợ giúp cho ngƣời có đất
bị thu hồi để ổn định đời sống sản xuất và phát triển.
Tái định cƣ chƣa có một khái niệm cụ thể nhƣng có thể khái quát rằng: tái
định cƣ là việc bố trí chỗ ở mới cho ngƣời bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở.
Hình thức tái định cƣ bao gồm: bằng nhà ở, bằng đất hoặc bằng tiền.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Đăng
ký đất đai là quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất. Sauk hi phát sinh quyền
sử dụng đất (đƣợc giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền SDĐ…) hoặc
những thay đổi trong sử dụng đất hợp pháp và làm thủ tục cấp GCNQSDĐ.
Thơng qua việc cấp GCNQSDĐ, nhà nƣớc có thể quản lý đất đai trên tồn lãnh

thổ, kiểm sốt đƣợc việc mua bán, giao dịch trên thị trƣờng và thu đƣợc nguồn
tài chính lớn hơn nữa.
- Thống kê, kiểm kê đất đai: Thống kê kiểm kê đất đai nhằm cung cấp số
liệu về thực trạng sử dụng đất đai tại một thời điểm nhất định trong năm, qua đó
cho biết cơ cấu đất đai về loại đất cũng nhƣ đối tƣợng sử đụng đất, đây là nguồn
số liệu giúp cho cơng tác đánh giá tình hình quản lý, sử dụng, mức độ thực hiện
quy hoạch để từ đó có biện pháp bổ sung điều chỉnh kịp thời những sai lệch so
với hƣớng sử dụng đất tầm vĩ mô và dài hạn.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai: Là xây dựng hệ thống tổng hợp các
yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu và quy trình, thủ
tục đƣợc xây dựng để thu thập, lƣu trữ, cập nhật, xử lý, phân tích, tổng hợp và
truy suất thông tin đất đai đến các đối tƣợng quản lý và sử dụng đất.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất: Quản lý tài chính về đất đai là
việc sử dụng hệ thống công cụ tài chính nhƣ giá đất, thuế, tiền thuê đất… nhằm
điều tiết các quan hệ về đất đai để đạt mục tiêu trong quản lý.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất: Để thực hiện nội dung này trƣớc hết phải ban hành hệ thống văn bản pháp
quy về quyền hành và trách nhiệm của nhà nƣớc, quyền và nghĩa vụ của ngƣời

6


sử dụng đất, quy định các thủ tục hành chính về quản lý sử dụng đất và các chế
tài xử lý vi phạm.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai: Thông qua việc
thanh tra, kiểm ra để phát hiện các vi phạm, các bất hợp lý trong quản lý đất đai
để kịp thời điều chỉnh. Thanh tra, kiểm tra đất đai là một nội dung đã đƣợc đƣa
vào công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai từ khi thực hiện Quyết định số 201/CP
năm 1980. Thanh tra, kiểm tra có thể thực hiện thƣờng xuyên hoặc đột xuất,

thực hiện cả khi khơng có dấu hiệu vi phạm.
Xử lý vi phạm là biện pháp giải quyết của cơ quan nhà nƣớc khi có hành vi
vi phạm trong quản lý, sử dụng đất. Xử lý vi phạm có thể bằng biện pháp hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai: Phổ biến, giáo dục pháp luật về
đất đai cho mọi ngƣời, từ cán bộ quản lý đến từng ngƣời dân để mọi ngƣời cùng
nhau thực hiện theo quy định của pháp luật, nhà nƣớc đảm bảo xã hội đƣợc ổn
định văn minh, đúng kỷ cƣơng, đúng pháp luật.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai: Giải quyết khiếu nại, tố cáo là việc các cơ quan chức năng
giải quyết các kiến nghị của cá nhân, tập thể hoặc tổ chức trong các trƣờng hợp
không chấp thuận quyết định hành chính của cơ quan quản lý nhà nƣớc hoặc tố
cáo những sai phạm trong quản lý, sử dụng đất.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai: Quản lý các hoạt động dịch vụ
công về đất đai là việc quản lý của các cơ quan, nhà nƣớc về các hoạt động
thuộc các lĩnh vực nhƣ: tƣ vấn về giá đất, tƣ vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, dịch vụ về đo đạc và bản đồ địa chính, dịch vụ về thơng tin đất đai
(thông tin về thửa đất, quyền sự dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tình trạng
thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất)
2.1.3. Căn cứ pháp lý của công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai
Cơ sở pháp lý của hoạt động quản lý và sử dụng đất này đƣợc Nhà nƣớc thể
hiện thông qua hàng loạt các văn bản pháp luật do Nhà nƣớc ban hành.
Hiện nay, phần lớn các quan hệ đất đai trên thế giới là sở hữu tƣ nhân về
đất đai. Ở nƣớc ta tồn tại một hình thức sở hữu đất đai duy nhất: Sở hữu toàn
7


dân, Nhà nƣớc đại diện làm chủ sở hữu. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực
hiện quyền làm chủ của mình bằng việc đƣợc Nhà nƣớc trao cho QSDĐ. Nhà
nƣớc thực hiện quyền sở hữu của mình bằng việc xác lập các chế độ pháp lý về

quản lý và sử dụng đất của cơ quan quyền lực dựa trên những đặc điểm thực tiễn
của đất nƣớc qua các giai đoạn. Ngoài ra, hệ thống các cơ quan chuyên môn của
các cấp thực hiện giám sát việc quản lý và sử dụng đất theo quy hoạch và theo
pháp luật.
Hiến pháp năm 1980 ra đời quy định: “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nƣớc thống nhất quản lý”. Trong thời gian này, tuy chƣa có Luật đất đai
nhƣng hàng loạt các văn bản mang tính pháp luật của Nhà nƣớc về đất đai đã
đƣợc ra đời.
- Quyết định số 201/QĐ - CP ngày 01/7/1980 của Chính phủ ban hành về
việc “thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cƣờng công tác quản lý ruộng đất
trong cả nƣớc”.
- Chỉ thị số 299/CT - TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tƣớng chính phủ ban
hành về “cơng tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất”.
- Ngày 29/12/1987 Quốc hội thông qua Luật Đất đai đầu tiên và có hiệu lực
thi hành ngày 08/01/1988. Luật Đất đai đầu tiên ra đời đánh dấu một bƣớc ngoặt
trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai nhằm đƣa công tác quản lý đất đai đi
vào nề nếp và đúng pháp luật.
- Năm 1992, Hiến pháp ra đời và mở ra thời kỳ đổi mới hệ thống chính trị.
Lần đầu tiên chế độ sở hữu về quản lý đất đai đƣợc đi vào Hiến pháp, trong đó
quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nƣớc thống nhất quản lý toàn bộ
đất đai theo quy hoạch và pháp luật”.
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, ngày 14/7/1993 Luật Đất đai 1993 đƣợc ban
hành.
- Năm 1998, Nhà nƣớc ban hành Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung một số điều
nhằm cải thiện tình hình quản lý, sử dụng đất trong cả nƣớc sau khi có Luật Đất
đai năm 1993.
- Nghị định số 04/2000/NĐ - CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Đất đai.

8



- Nghị định số 66/2002/NĐ - CP ngày 29/9/2001 của Chính phủ về thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 04/2000/NĐ - CP.
Năm 2001, Nhà nƣớc ban hành Luật đất đai sửa đổi, bổ sung một số điều
khoản khơng cịn hợp lý trong q trình quản lý và sử dụng đất của Luật Đất đai
năm 1998.
Qua nhiều lần chỉnh sửa và lấy ý kiến của nhân dân trong cả nƣớc Luật Đất
đai năm 2003 đƣợc ra đời và có hiệu lực thi hành từ 01/07/2003. Luật Đất đai
2003 ra đời đáp ứng kịp thời nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế
quản lý cũ.
Luật Đất đai 2003 gồm 7 chƣơng và 146 điều, trong đó nội dung quản lý
Nhà nƣớc về đất đai đƣợc hoàn thiện và phù hợp với điều kiện KT - XH tạo cơ
sở pháp lý cho công tác quản lý và sử dụng đất trong cả nƣớc.
Để quản lý tốt quỹ đất sau khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời hàng loạt các
văn bản cũng đƣợc ban hành, cụ thể nhƣ sau:
- Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 182/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Thông tƣ số 28/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ TN & MT về
hƣớng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
- Thông tƣ số 29/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ TN & MT về
hƣớng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thơng tƣ số 30/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ TN & MT về
hƣớng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tƣ số 01/2005/TT - BTNMT ngày 13/4/2005 về hƣớng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

Luật Đất đai 2013, có hiệu thực thi hành từ ngày 01/7/2014 và kèm theo đó
là hàng loạt các văn bản pháp luật cụ thể nhƣ sau:

9


- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tƣ số 76/2014/TT - BTC ngày 16/6/2014 hƣớng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ - CP quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc.
- Thông tƣ số 77/2014/TT - BTC ngày 16/6/2014 hƣớng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ - CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc.
- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Thông tƣ số 23/2014/TT - BTNMT ngày 19/05/2014 về GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tƣ số 24/2014/TT - BTNMT ngày 19/5/2014 về hồ sơ địa chính.
- Thơng tƣ số 25/2014/TT - BTNMT ngày 19/5/2014 về bản đồ địa chính.
- Thơng tƣ số 28/2014/TT - BTNMT ngày 02/6/2014 về thống kê, kiểm kê
đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tƣ số 02/2015/TT - BTNMT ngày 27/01/2015 quy định một số
điều của Nghị định số 43/2014/NĐ - CP và Nghị định số 44/2014/NĐ - CP.
2.1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai.
2.1.4.1. Chính sách pháp luật.

Chính sách và pháp luật về đất đai là công cụ quan trọng nhất để quản lý
nhà nƣớc về đất đai, nó tác động vào ý chí con ngƣời và điều chỉnh hành vi của
con ngƣời, vạch ra phƣơng hƣớng phát triển và duy trì một trật tự kỷ cƣơng cần
thiết cho quản lý và sử dụng đất đai trong xã hội.
2.1.4.2. Yếu tố tự nhiên.

10


Điều kiện tự nhiên là một yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến công tác lập quy
hoạch sử dụng đất của mỗi địa phƣơng. Dựa vào những thuận lợi, khó khăn của
điều kiện tự nhiên tại địa phƣơng nhà quản lý phải xác định ra hƣớng quy hoạch,
phát triển sử dụng đất phù hợp để đảm bảo cơ cấu, tỷ lệ các loại đất cũng chính
là đảm bảo phù hợp việc làm đời sống cho nhân dân.
2.1.4.3. Yếu tố kinh tế - xã hội.
Yếu tố kinh tế - xã hội là nền tảng phục vụ cho công tác quản lý Nhà nƣớc
về đất đai đƣợc tốt hơn, hiện đại hơn. Khi điều kiện kinh tế, xã hội phát triển,
công tác quản lý cũng sẽ đƣợc quan tâm, đầu tƣ hơn cả về vật chất và nguồn
nhân lực có trình độ, năng lực.
2.1.4.4. Yếu tố con người.
Về khía cạnh ngƣời sử dụng đất, tác động rất lớn đến công tác quản lý bởi
đối tƣợng sử dụng đất rất đa dạng, làm cho việc quản lý gặp nhiều vấn đề.
Cán bộ quản lý là nhân tố quan trọng hƣớng dẫn ngƣời sử dụng đất những
chính sách pháp luật về đất đai giúp cho việc quản lý đƣợc thống nhất chặt chẽ.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐẤT ĐAI.
2.2.1. Tình hình cơng tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tại Việt Nam.
Cơ cấu diện tích đất đai cả nƣớc đƣợc thể hiện qua:
Bảng 2.1. Cơ cấu diện tích đất đai cả nƣớc tính đến năm 2015
TT


Loại đất



Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

33.128.690

100

1

Tổng diện tích tự nhiên

2

Đất nơng nghiệp

NNP

26.791.580

80,87

3

Đất phi nông nghiệp


PNN

4.049.110

12,22

4

Đất chƣa sử dụng

CSD

2.288.000

6,91

Nguồn: Báo cáo tổng hợp cả nƣớc (2015)
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.128.690 ha trong đó: Đất nơng
nghiệp chiếm 80,87%, đất phi nông nghiệp chiếm 12,22%, đất chƣa sử dụng
chiếm 6,91%. Trong những năm tới cùng với quá trình CNH - HĐH đất nƣớc thì

11


diện tích phi nơng nghiệp sẽ có xu hƣớng tăng lên do chuyển mục đích sử dụng
đất từ nơng nghiệp sang đất phi nơng nghiệp và sử dụng diện tích đất chƣa sử
dụng.
Theo Báo cáo công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai năm 2014, tháng 6 đầu
năm 2015 và tình hình triển khai thi hành Luật Đất đai và những vấn đề cần giải

quyết tháo gỡ của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng tổng hợp công tác quản lý Nhà
nƣớc về đất đai tính đến đầu năm 2015 nhƣ sau:
- Về cơng tác xây dựng chính sách, pháp luật đất đai.
Xây dựng chính sách, pháp luật về đất đai là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai của năm 2014 và năm 2015.
Cho đến nay, Bộ Tài nguyên và Mơi trƣờng về cơ bản đã hồn thành các văn
bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai đƣợc giao theo kế hoạch đề ra. Cụ thể
Bộ đã chủ động, khẩn trƣơng xây dựng và trình chính phủ ban hành 02 Nghị
định. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn trình Chính phủ ban
hành 01 Nghị định. Bộ đã xây dựng, ban hành 24 Thông tƣ và Thơng tƣ Liên
tịch.
Nhìn chung, các Nghị định, Thơng tƣ hƣớng dẫn thi hành Luật đất đai ban
hành theo đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo kịp thời có hiệu lực ngay khi Luật Đất
đai có hiệu lực thi hành, khắc phục đƣợc tình trạng Luật chờ các văn bản hƣớng
dẫn. Việc ban hành đồng thời các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật có hiệu lực
cùng với Luật Đất đai đánh dấu một bƣớc tiến quan trọng, đƣợc xã hội ghi nhận
và đánh giá cao trong việc chuẩn bị thi hành Luật Đất đai.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
Tại địa phƣơng, 63/63 tỉnh, thành phố trên cả nƣớc đã triển khai công tác
phổ biến Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật đến các tổ
chức, các nhân bằng nhiều hình thức khác nhau. Nhiều địa phƣơng đã triển khai
cụ thế đến cả các đối tƣợng là cán bộ cấp huyện, cấp xã.
Nhìn chung, cơng tác tun truyền Luật Đất đai đã đƣợc triển khai rộng rãi
đến mọi đối tƣợng với những nội dung thiết thực và hình thức phù hợp đƣợc các
Bộ, ngành, các địa phƣơng và đƣợc dƣ luận nhân dân đánh giá cao. Qua đó đã
góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp Luật Đất đai của các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất.
12



- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử đụng đất.
Về quy hoạch sử đụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011 - 2015): Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011 - 2015) cấp quốc gia đã đƣợc Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số
17/2011/QH13. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã đôn đốc, tổng hợp báo cáo của
các Bộ, ngành và địa phƣơng và Bộ trƣởng đã ký thừa ủy quyền Thủ tƣớng
Chính phủ Báo cáo số 190/BCCP ngày 15/5/2013 của Chính phủ gửi Quốc hội
và Báo cáo số 193/BCCP ngày 6/6/2014 của Chính phủ trình Quốc hội về kết
quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị quyết số
17/2011/QH13 của Quốc hội.
- Về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Trong năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015, đặc biệt là sau khi Luật Đất đai
có hiệu lực thi hành, Bộ TN&MT đã tích cực, chủ động chỉ đạo, hƣớng dẫn các
địa phƣơng thực hiện công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bảo đảm theo
đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Bộ đã có Cơng văn số
1662/BTNMT - TCQLĐĐ ngày 6/5/2014 và Công văn số 3398/BTNMT TCQLĐĐ ngày 14/8/2014 gửi UBND các tỉnh, thành phố về việc chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện
các cơng trình, dự án của các địa phƣơng. Bộ cũng đã thực hiện việc rà soát hồ
sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng để trình Thủ tƣớng Chính phủ xem
xét, quyết định.
- Về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
Đến nay cả nƣớc đã cấp đƣợc 41.757.000 Giấy chứng nhận với diện tích
22.963.000 ha, đạt 94,9% diện tích cần cấp các loại đất chính. Tất cả các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng đều cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp Giấy
chứng nhận quyền sử đụng đất theo Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội.
- Về công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
Theo báo cáo của 63 tỉnh, thành phố, hiện đã có: 10840 đơn vị hành chính
cấp xã đã hoàn thành việc điều tra khoanh vẽ các chỉ tiêu kiểm kê ngoài thực địa
(chiếm 97,09% tổng số xã), 8.662 đơn vị hành chính cấp xã đã hồn thành việc

xây dựng bản đồ kết quả điều tra kiểm kê (chiếm 77,58% số xã), 5.875 đơn vị
13


hành chính cấp xã hồn thành tổng hợp số bộ số liệu cấp xã (chiếm 52,61% tổng
số xã), 3.492 đơn vị hành chính cấp xã đã hồn thành xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất (chiếm 31,27% tổng số xã), 2.924 đơn vị hành chính cấp xã đã
hồn thành xây dựng báo cáo kết quả thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp xã năm 2014 (chiếm 26,29% tổng số xã).
Nhìn chung cơng tác thống kê, kiểm kê đất đai đƣợc thực hiện theo quy
định của Luật Đất đai, phục vụ cho việc đánh giá và hồn thiện chính sách pháp
luật về đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, góp phần xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
2.2.2. Thành tựu và tồn tại trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên
địa bàn xã Nà Sáy, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
2.2.2.1. Thành tựu
Xây dựng và hồn thiện chính sách pháp luập về đất đai là nhiệm vụ trọng
tâm của công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai qua các thời kì theo định hƣớng
của Đảng. Những năm qua huyện Tuần Giáo đã đạt đƣợc những thành tựu nhƣ
sau:
Chính sách giao ruộng đất ổn định, lâu dài cho HGĐ - CN sử dụng đất
gắn với các quy định về quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất đã góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế nhiều xã trên địa bàn huyện.
Công tác điều tra, thống kê kiểm kê đất đai đƣợc thực hiện thƣờng xuyên
theo định kỳ 5 năm một lần đá ứng nhu cầu chuyên sâu phục vụ quản lý Nhà
nƣớc về đất đai. Từ đó xây dựng đƣợc bộ số liệu về đất đai để phục vụ hoạch
định chính sách, lập quy hoạch, kế hoạch của các ngành KT - XH, an ninh quốc
phòng.
Hiện nay huyện đang tiến hành cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ cho các
HGĐ - CN đang quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện.

Việc thiết lập hồ sơ địa chính với đầy đủ thơng tin cần thiết về các mặt tự
nhiên, KT - XH, pháp lý là một tiến bộ trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đất
đai.
Công tác quản lý lƣu trữ thơng tin đất đai từng bƣớc đƣợc hiện đại hóa.
Cập nhập, sử dụng các phần mềm GIS, Mapinfo, Microstation,…phát triển cung

14


cấp khả năng mới cho việc sử dụng bản đồ địa chính, đó là xây dựng hệ thống
thơng tin đất đai trên cơ sở các loại bản đồ dạng số, đặc biệt là bản đồ địa chính
giúp cho việc xử lý, quản lý và khai thác thông tin đất đai có hiệu quả.
2.2.2.2. Tồn tại
Hệ thống chính sách pháp luật đất đai tuy đã đƣợc điều chỉnh, bổ sung
thƣờng xuyên nhƣng vẫn chƣa đáp ứng hết đƣợc yêu cầu giải quyết mộ số vấn
đề vƣớng mắc trong thực tế.
Một số địa phƣơng phê duyệt kế hoạch sử dụng đất muộn so với quy định
dẫn đến việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo
kế hoạch bị ảnh hƣởng.
Tiến độ cấp GCNQSDĐ cịn chậm, khơng đạt mục tiêu đề ra ảnh hƣởng
đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất.
Các vi phạm, tranh chấp đất đai tuy có giảm nhƣng một số vụ diễn biến
phức tạp, một số vụ việc chƣa đƣợc thanh tra, phát hiện xử lí kịp thời.
Cơ sở dữ liệu bản đồ, hồ sơ địa chính chƣa đƣợc cập nhập thƣờng xuyên,
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý đất đai.

15


PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu đƣợc tiến hành tại UBND xã Nà Sáy, huyện Tuần
Giáo, tỉnh Điện Biên. Là cơ quan hành chính cấp cơ sở gần dân nhất, tại đây
tổng hợp các tài liệu, cập nhập các vấn đề về lĩnh vực đất đai, cung cấp các tài
liệu cần thiết cho đề tài nghiên cứu.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Thời gian tiến hành đề tài: 08/01/2018 - 11/5/2018.
3.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊM CỨU
Một số nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai tại xã Nà Sáy, huyện Tuần
Giáo, tỉnh Điện Biên.
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại xã Nà Sáy, huyện Tuần
Giáo, tỉnh Điện Biên.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai của xã
Nà Sáy.
- Đánh giá 7 trong 15 nội dung công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tại xã
Ná Sáy.
+ Công tác tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,
sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản.
+ Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính.
+ Cơng tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất.
+ Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi thu hồi đất

+ Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
+ Đánh giá công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
16



+ Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý nhà nƣớc về
đất đai tại xã Nà Sáy.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nƣớc về đất đai tại xã Nà Sáy.
3.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp
Đề tài thu thập thông tin, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên; thực trạng
phát triển kinh tế xã hội; báo cáo tổng kết tƣ pháp; hiện trạng sử dụng đất qua
các năm trên địa bàn xã Nà Sáy tại các phòng ban của UBND xã.
Thu thập báo cáo kết quả thống kê đất đai các năm, báo cáo thuyết minh
tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm tại
ban địa chính UBND xã Nà Sáy.
Thu thập tài liệu đƣợc công bố trên các tạp chí, báo và mạng internet về
một số vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
3.5.2. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp: Sau khi thu thập đƣợc số liệu, tài liệu
liên quan đến công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai tại xã Nà Sáy, tôi tiến hành
tổng hợp và sắp xếp các số liệu đã thu thập đƣợc theo một trật tự nhất định.
Thống kê và xử lý số liệu bằng phần mền Excel, tài liệu theo hệ thống hợp lý
phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Số liệu đƣợc trình bày dƣới dạng con số, bảng
biểu, biểu đồ…
- Phƣơng pháp phân tích: Số liệu sau khi đƣợc thống kê, tổng hợp, tiến
hành phân tích, nhận xét, đánh giá các bảng biểu thống kê, kiểm kê đất đai, các
báo cáo tổng kết, cơ cấu diện tích. Đồng thời đối chiếu với quy định của pháp
luật để đánh giá mức độ phù hợp của công việc. Xây dựng nội dung theo một
trình tự hợp lý phục vụ cho nội dung đề tài.
3.5.3. Phƣơng pháp chuyên gia

Trong quá trình nghiên cứu có tham khảo ý kiến, kinh nghiệm của các cán
bộ UBND xã Nà Sáy, dựa trên các số liệu thu thập đƣợc nhằm đƣa ra những giải

17


pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên
địa bàn xã Nà Sáy.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tai nguyên thiên nhiên trên địa bàn xã Nà Sáy
4.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Xã Nà Sáy là một xã vùng sâu, nằm ở phía Tây nam của huyện Tuần Giáo,
cách trung tâm huyện khoảng 9km về phía Đơng.
Xã Nà Sáy có ranh giới hành chính đƣợc xác định nhƣ sau:
+ Phía Bắc giáp xã Mƣờng Thín;
+ Phía Nam giáp huyện Mƣờng Ẳng, xã Chiềng Sinh;
+ Phía Đơng giáp thị trấn Tuần Giáo;
+ Phía Tây giáp xã Mƣờng Khong.
- Địa hình
Địa hình của xã chủ yếu là dạng địa hình đồi núi, nghiêng dần theo hƣớng
Đông Bắc - Tây Nam. Do ảnh hƣởng của hoạt động kiến tạo nên địa hình bị chia
cắt mạnh, cấu trúc núi cao là phổ biến và chiếm phần lớn diện tích đất tự nhiên của
xã Nà Sáy, xen kẽ có nhiều thung lũng hẹp, thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp.
- Khí hậu thời tiết
Nà Sáy là một xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đơng lạnh,
mƣa ít; mùa hè nóng, mƣa nhiều. Nhiệt độ trung bình năm là 23oC. Lƣợng mƣa
trung bình hàng năm khoảng 2.439mm, cao nhất là 3000mm; Độ ẩm trung bình
85-87%. Hƣớng gió thịnh hành là hƣớng Tây và Tây - Bắc thổi từ tháng 5 đến

tháng 10, gió Tây thƣờng gây ra khơ nóng, ảnh hƣởng lớn đến đời sống của con
ngƣời, cây trơng, gia súc.
- Thủy văn
Nhìn chung hệ thống thủy văn của xã rất hạn chế và hệ thống sơng suối ít.
Nguồn nƣớc mặt chủ yếu là suối, ao hồ, tổng chiều dài của các con suối là 53km.
18


×