Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá một số nội dung trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện ý yên tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.3 KB, 70 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
VIỆN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN

--------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH

NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 7850103

Giáo viên hƣớng dẫn

: Nguyễn Thị Bích

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thu Huyền

Mã sinh viên

: 1554030489

Lớp

: K60 - QLĐĐ

Khóa học


: 2015 - 2019

Hà Nội, 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại Trường đại học Lâm nghiệp, cùng với quá trình
nghiên cứu và hồn thành khố luận, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè và gia đình.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Viện Quản lý đất đai
và Phát triển nông thôn, Bộ môn Quy hoạch và quản lý đất đai - Trường Đại học Lâm
Nghiệp đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành
khố luận. Đồng thời, Tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc cơ
Nguyễn Thị Bích đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận án.
Do kinh nghiệm cịn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp sẽ khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy tơi mong nhận được những ý kiến đóng góp, sự chỉ bảo nhiệt tình của
tất cả các thầy cơ, cùng các bạn sinh viên để bài khóa luận được hồn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng .5 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Huyền

i


MỤC LỤC


MỤC LỤC ............................................................................................................ ii
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ............................................................................... vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................ 1
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2
1.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 4
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT
ĐAI ........................................................................................................................ 4
2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đất đai .................................................. 4
2.1.2. Nội dung công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai qua các giai đoạn ...... 4
2.1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai 8
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT
ĐAI TẠI VIỆT NAM ........................................................................................ 12
2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐẤT ĐAI CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
............................................................................................................................. 13
2.3.1. Công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên thế giới ............................. 13
2.3.2. Tình hình cơng tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ở Việt Nam ............. 14
2.3.3. Tình hình cơng tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn tỉnh
Nam Định ........................................................................................................... 17
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 22
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ....................................................................... 22
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ..................................................................... 22
3.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 22
ii



3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 22
3.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 22
3.5.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 22
3.5.2. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu ......................................... 23
3.5.3. Phƣơng pháp chuyên gia ........................................................................ 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 24
4.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN Ý YÊN , TỈNH NAM ĐỊNH. ................................................... 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 24
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................... 27
4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội................................................... 28
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đến
công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn ........................................ 31
4.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ý YÊN
TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2018. ........................................................................ 32
4.2.1. Đất nông nghiệp....................................................................................... 33
4.2.2. Đất phi nông nghiệp ................................................................................ 34
4.2.3. Đất chƣa sử dụng..................................................................................... 34
4.2.4. Đánh giá biến động sử dụng đất trên địa bàn huyện Ý yên giai đoạn
2010 – 2018 ......................................................................................................... 34
4.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ý
YÊN,NAM ĐỊNH .............................................................................................. 43
4.3.1. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó. ........................................................................ 43
4.3.2. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. ........................... 47
4.3.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất .............................................................................................................. 50

4.3.5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ... 52
iii


4.3.6. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai ....................................................... 55
4.3.7. Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
ngƣời sử dụng đất .............................................................................................. 55
4.3.8. Công tác quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai .................................... 56
4.4. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ý
YÊN..................................................................................................................... 57
4.4.1. Thuận lợi .................................................................................................. 57
4.4.2. Khó khăn .................................................................................................. 57
4.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ý YÊN , TỈNH
NAM ĐỊNH ........................................................................................................ 58
4.5.1. Giải pháp đối với công tác tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật............................................................................................................. 58
4.5.2. Nâng cao ý thức pháp luật cho ngƣời sử dụng đất .............................. 58
4.5.3. Công tác đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ .................................................. 59
4.5.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai ....... 59
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 60
5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................ 60
5.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 62

iv



DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Mơi trường

CP

Chính Phủ

ND

Nghị định

GCN QSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GTNT

Giao thông nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

QLNN


Quản lý nhà nước

TCQLĐĐ

Tổng cục quản lý đất đai

TT

Thông tư

v


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Sơ đồ huyện Ý n, tỉnh Nam Định ............................................................. 24
DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu diện tích đất theo đối tượng quản lý tỉnh Nam Định năm
2018 ..................................................................................................................... 17
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu các loại đất chính huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định năm 2018
............................................................................................................................. 33
Biểu đồ 4.2. Diện tích các nhóm đất chính năm 2010 và năm 2018
huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định ............................................................................. 35
Bảng 4.3. Biến động các loại đất đai năm 2010 -2018 trên địa bàn huyện Ý Yên
............................................................................................................................. 38
Bảng 4.4.TỔNG HỢP MỘT SỐ VĂN BẢN CHỈ ĐAO CỦA HUYỆN ỦY,
UBND HUYỆN VÀ VĂN BẢN THAM MƯU, HƯỚNG DẪN CỦA PHÒNG
TÀI NGUYÊN - MT LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ..................... 43

Bảng 4.5. Quy hoạch xây dựng vùng của huyện Ý Yên đến năm 2030, tầm nhìn
đến 2050 .............................................................................................................. 48
Biểu đồ 4.5. Diện tích thu hồi thực hiện các dự án từ năm 2014 đến năm 2018
trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định ......................................................... 49
Biểu đồ 4.6. Tổng hợp diện tích đất thu hồi phục vụ cơng trình đường dây
220KV Ninh Bình –Nam Định năm 2017 huyện Ý Yên .................................... 50
Biểu đồ 4.7. Kết quả thực hiện giao đất năm 2017 trên địa bàn huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định ..................................................................................................... 51
Bảng 4.8. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình cá nhân từ 2015
- 2018 huyện Ý Yên ............................................................................................ 52

vi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất và quản lý sử dụng đất là vấn đề cấp bách ở mỗi quốc gia. Quản lý đất đai
hiệu quả đóng vai trị quan trọng trong tối đa hóa tiềm năng phát triển kinh tế xã hội.
Nhà nước có hai vai trị chủ yếu trong cơng tác quản lý đất đai: một là thông qua các
luật, nghị định, thông tư; hai là thực hiện nhiệm vụ quản lý (Đặng Hùng Võ,
2012). Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên là 32.924.061 ha (chỉ tính riêng phần
đất liền) thuộc loại trung bình đứng thứ 60 trong số 160 nước trên thế giới, đứng thứ 4
trên tổng số 11 nước trong khu vực Đông Nam Á; dân số khoảng 80 triệu người, đứng
thứ 13 trên thế giới và thứ 2 khu vực Đơng Nam Á. Bình qn diện tích đất tự nhiên
tính theo đầu người rất thấp chỉ khoảng 4500 m2. Bình qn diên tích đất nơng nghiệp
theo đầu người thấp chỉ khoảng hơn 1000 m2. Vì vậy, để việc quản lý và sử dụng đất
đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào cơng cuộc cải tạo xã hội - xã hội chủ nghĩa .
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật Đất đai cũng như các quy định khác vẫn
còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Nhiều văn bản tính chất pháp lý cịn
chồng chéo và mâu thuẫn, tình trạng chuyển dịch đất đai ngồi sự kiểm soát của pháp

luật xảy ra. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình còn chậm
đặc biệt đối với đất ở Đối với vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị và
quyền sở hữu nhà ở thì triển khai cịn chưa đồng bộ, kết quả đạt được thấp. Lãng phí
trong sử dụng và bất cập trong quản lý đất đai là hiện trạng diễn ra ở hầu khắp các địa
phương hiện nay. Đây cũng là một trong những trở ngại lớn của phát triển kinh tế - xã
hội đã được đề cập nhiều. Thời gian qua, dù các cấp, các ngành đã đẩy mạnh thanh tra,
xử lý vi phạm nhưng tình trạng sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai vẫn chưa mấy
suy giảm. Việc tranh chấp đất đai diễn ra dưới nhiều hình thức, việc phát triển các khu
dân cư mới ven đô thị lấy từ đất lúa còn đang diễn ra ở nhiều nơi. Đứng trước thực
trạng đó, để đưa vào việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần
vào cơng cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, cần phải rút kinh nghiệm từ thực tế trong quá
trình quản lý và sử dụng đất. Trên cơ sở đó, xây dựng các biện pháp nhằm quản lý và
sử dụng đất hiệu quả hơn, bền vững .
Năm 2013, Luật đất đai mới ra đời bổ sung những hạn chế cho Luật đất đai cũ,
trong đó cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai nêu rõ 15 nội dung được quy định tại
Điều 22 của Luật đất đai năm 2013. Đây là cơ sở pháp lý và căn cứ cụ thể để Nhà
1


nước nắm chắc, quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên của quốc gia cũng như để người sử
dụng đất yên tâm sử dụng và khai thác các nguồn lợi từ đất đai mang lại.
Huyện Ý n có tổng diện tích tự nhiên là 246,11 km2, gồm 31 xã và 1 thị trấn,
với địa hình thấp và khơng đồng đều nhưng lại có nhiều lợi thế và tiềm năng, hệ thống
giao thông thuận lợi.Theo báo Nam Định (năm 2014) công tác quản lý về đất đai cịn
nhiều bất cập, khơng được phát hiện xử lý kịp thời nên tình trạng vi phạm trong công
tác quản lý, sử dụng đất (SDĐ) đã xảy ra ở hầu hết các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Ý Yên tính đến tháng 12 năm 2016. Tuy nhiên trong những năm gần đây, thực hiện chỉ
đạo theo Nghị quyết số 17/NQ-TU ngày 17-7-2012 của BCH Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch
số 54/KH-UBND ngày 2-10-2012 của UBND tỉnh về việc tăng cường lãnh đạo công
tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh, công tác quản lý nhà nước về đất đai đã có những

thay đổi. Xuất phát từ những thực tiễn trên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh
giá một số nội dung trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Ý Yên ,tỉnh Nam Định”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được một số nội dung công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Ý Yên,tỉnh Nam Định. Từ đó đưa ra đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao
hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại địa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Ý
Yên ,tỉnh Nam Định.
Phân tích những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến cơng tác quản lý Nhà nước
về đất đai trên địa bàn nghiên cứu.
Đề xuất một số những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý của Nhà nước về đất đai tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
1.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong giai
đoạn năm 2015 - 2018

2


- Phạm vi nội dung: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu 8 nội dung trong 15 nội dung
Quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
- Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện các văn bản đó
- Cơng tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
- Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất
- Công tác quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đất đai
“Quản lý nhà nước đối với đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai”
(Đại học luật 1999).
Quản lý Nhà nước về đất đai là hoạt động tổ chức và điều hành bằng quyền lực
Nhà nước đối với các hành vi của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai
nhằm duy trì và phát triển các quan hệ đất đai theo trật tự pháp luật quy định (Nguyễn
Khắc Thái Sơn, 2007) .
Như vậy, Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với
đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân bố quỹ đất theo quy
hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các
nguồn lợi từ đất
2.1.2. Nội dung công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai qua các giai đoạn
Trên thực tế, nội dung công tác quản lý nhà nước về đất đai tại Việt Nam gắn liền
với quá trình lịch sử hình thành đất nước. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tác giả chỉ
tập trung chủ yêu vào các giai đoạn từ năm 1945 đến nay. Hệ thống văn bản quản lý
nhà nước về đất đai dần được hoàn thiện cụ thể: Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai

năm 1993, Luật đất đai 2003, Luật đất đai năm 2013.
2.1.2.1. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta
giai đoạn chưa có luật đất đai (từ năm 1945 – 1987)
Ở giai đoạn này tình hình kinh tế - xã hội - Chính trị nước ta có nhiều vấn biến
động phức tạp. Cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai chưa thực sự được chú trọng,
những văn bản quy định về chính sách quản lý và sử dụng đất còn nhiều hạn chế.
Trong những năm đầu của giai đoạn này, Nhà nước đã ban hành rất nhiều các văn bản
có liên quan đến đất đai, xây dựng hệ thống chính sách ruộng đất như: khuyến khích
khai hoang, giảm tơ thuế, bỏ chế độ q điền; đưa ruộng đất và tài sản của bọn phản
quốc chia cho dân nghèo; chia lại công điền cho hợp lý; đem ruộng đất, đồn điền của
địch cấp cho dân cơng nghèo, chấn chỉnh các đồn điền do Chính phủ quản lý...

4


Ngày 9 tháng 12 năm 1960, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 71/CP,
Nghị định này quy định nội dung công tác quản lý ruộng đất gồm:
- Lập bản đồ, địa bạ về ruộng đất, thường xuyên chỉnh lý bản đồ và địa bạ cho
phù hợp với các thay đổi về hình thể ruộng đất, về quyền sở hữu, sử dụng ruộng đất,
về tình hình canh tác và tình hình cải tạo chất đất.
- Thống kê diện tích, phân loại chất đất.
- Nghiên cứu, xây dựng các luật lệ, thể lệ về quản lý ruộng đất trong nông nghiệp
và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các luật lệ, thể lệ đã được quy định.
Đến ngày 1 tháng 7 năm 1980, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số
201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất
trong cả nước và quy định nội dung công tác quản lý nhà Nước về đất đai như sau:
- Toàn bộ ruộng đất trong cả nước đều do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy
hoạch và kế hoạch chung với mục tiêu sử dụng hợp lý, tiết kiệm ruộng đất và quản lý
Nhà nước đối với ruộng đất bao gồm 7 nội dung (Nguyễn Đức Khả 2003).
- Điều tra, khảo sát và phân bổ các loại đất.

- Thống kê, đăng ký đất.
- Quy hoạch sử dụng đất.
- Giao đất, thu hồi đất, trưng dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ về quản lý, sử dụng đất.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai.
- Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý việc sử dụng đất và tổ chức việc thực
hiện các chế độ, thể lệ ấy.
Toàn bộ ruộng đất được phân thành 4 loại là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
chuyên dùng, đất chưa sử dụng.
2.1.2.2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai trong giai
đoạn thực hiện Luật đất đai 1987 (từ năm 1988 – 1993)
Ngày 29 tháng 12 năm 1987, Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã thơng qua Luật đất đai 1987 đó là Luật đất đai đầu tiên của nước ta. Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý (Luật đất đai,1987) và Quyết
định số 201/CP năm 1980 quy định vẫn giữ 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai đó
là:
- Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính.
5


- Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất.
- Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các
chế độ, thể lệ ấy.
- Giao đất, thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Từ khi Luật đất đai 1987 ra đời toàn bộ đất đai của Việt Nam được thành 5 loại
gồm: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất chuyên dùng, đất chưa sử

dụng.
2.1.2.3. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước
ta giai đoạn thực hiện Luật đất đai 1993 (từ năm 1993 – 2003)
Ngày 14 tháng 7 năm 1993, Luật đất đai năm 1993 ra đời khắc phục những hạn
chế của Luật đất đai năm 1987. Trải qua 2 lần sửa đổi, bổ sung nội dung của Luật đất
đai 1993 vẫn khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản
lý và vẫn giữ 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như Luật đất đai 1987 và Quyết
định số 201/CP năm 1980, nhưng Luật đất đai năm 1993 có hồn thiện hơn, cụ thể:
- Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính.
- Quy hoạch và kế hoạch hố việc sử dụng đất.
- Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện
các văn bản đó.
- Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng đất,
thống kê, kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất.
- Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất đai.
Trong giai đoạn này, công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã bắt đầu được quan
tâm chú trọng hơn và đặc biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính các cấp của địa phương.

6


2.1.2.4. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta
giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2003 (từ năm 2003 - 2013)
Luật đất đai 2003 ra đời vào ngày 26 tháng 12 năm 2003, Luật đất đai năm 2003
đã quy định cụ thể, chuẩn hóa lại và bổ sung một số nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai so với Luật đất đai 1993 với 13 nội dung chủ yếu trong công tác quản lý Nhà nước

về đất đai được quy định tại Khoản 2, Điều 6, Luật đất đai 2003 như sau:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử
lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.1.2.5. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta
giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2013 (từ năm 2013 dến nay)
Luật đất đai sửa đổi năm 2013 (sau đây đực gọi là Luật đất đai 2013) được thông
qua ngày 29 tháng 11 năm 2013, chính thức có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Luật đất đai năm 2013 ra đời đã thể chế hóa đúng và đầy đủ những quan điểm, định
hướng của Nghị quyết số 19/NQ-TƯ tại Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương
Đảng, đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành
7



Luật đất đai năm 2003, từ 13 nội dung quản lý trong giai đoạn thực hiện Luật đất đai
2003 đến Luật đất đai năm 2013 là 15 nội dung. Những nội dung chủ yếu trong công
tác quản lý Nhà nước về đất đai được quy định tại điều 22 Luật đất đai năm 2013 như
sau:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử
dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai
2.1.3.1. Nhân tố con người
Là nhân tố chi phối chủ yếu trong quá trình sử dụng đất , đối với đất nơng
nghiệp thì con người có vai trị rất quan trọng việc tác động đến đất làm tăng độ phì
nhiêu của đất.


8


2.1.3.2. Điều kiện tự nhiên
Việc sử dụng đất phù hợp với điều iện tự nhiên của vùng : địa hình , khí hậu , thổ
nhưỡng ,...Do đó chúng ta phải xem xét điều kiện tự nhiên của mỗi vùng để có biện
pháp bố trí sử dụng đất sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
2.1.3.3. Nhân tố chính sách pháp luật
Chính sách pháp luật ảnh hưởng đến sự điều tiết các quan hệ đất đai đang vận
động trong quá trình phát triển sản xuất hàng hóa, đảm bảo cho người sử dụng đất và
cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của
mình, đảm bảo tính chấp hành kỷ cương pháp luật trong quản lý và sử dụng đất.
2.1.3.4. Nhân tố tự nhiên
Bao gồm chế độ xã hội, dân số , lao động , chính sách đất đai cơ cấu kinh tế
,...Đây là nhóm nhân tố chủ đạo và có ý nghĩa với việc sử dụng đất bởi vì phương
hướng sử dụng đất thường được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế
trong từng thời kỳ nhất định, điều kiện kỹ thuật hiện có, tính khả thi, hợp lý và nhu cầu
thị trường.
2.1.3.5. Nhân tố không gian
Đây là một trong những nhân tố hạn chế việc sử dụng đất ngun nhân là do vị
trí khơng gian của đất khơng thay đổi trong q trình sử dụng đất .Trong khi đất đai là
điều kiện trung gian cho mọi hoạt động sản xuất mà tài nguyến đất lại co hạn. Do đó,
trong q trình sử dụng đất phải biết sử dụng dất tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý, đảm bảo
tài nguyên đất phát triển bền vững.
2.1.4. Công cụ và nguyên tắc trong quản lý nhà nước về đất đai
a. Công cụ quản lý nhà nước về đât đai
Công cụ pháp luật
Pháp luật là cầu nối giữa người quản lý và người sử dụng đất Pháp luật là công
cụ quản lý nhà nước về đất đai vô cùng quan trọng góp phần bảo vệ, củng cố và phát

triển quỹ đất nhà nước. Trong xã hội, vấn đề đất đai gắn chặt với lợi ích vật chất và
tinh thần của mọi chủ thể sử dụng đất nên vấn đề này dễ nảy sinh nhiều mâu thuẫn.
Trong các mâu thuẫn đó có những vấn đề phải dùng đến pháp luật mới xử lý được.
Pháp luật là công cụ bắt buộc các tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
nhà nước và các nghĩa vụ khác. Thông qua các chính sách miễn giảm, thưởng, phạt

9


cho phép nhà nước thực hiện được sự bình đẳng cũng như giải quyết mối quan hệ về
lợi ích trong lĩnh vực đất đai giữa những người sử dụng đất.
Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, công cụ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất là công cụ quản lý quan trọng và là một nội dung không thể thiếu.Vì vậy,
Luật Đất đai 2013 quy định “Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật”.
Thông qua quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, việc sử dụng các loại đất được bố
trí, sắp xếp một cách hợp lý. Nhà nước kiểm soát được mọi diễn biến về tình hình đất
đai. Từ đó, ngăn chặn được việc sử dụng đất sai mục đích, lãng phí. Đồng thời, thông
qua quy hoạch, kế hoạch buộc các đối tượng sử dụng đất chỉ được phép sử dụng trong
phạm vi ranh giới của mình.
Cơng cụ tài chính
Cơng cụ quản lý nhà nước về đất đai cuối cùng là công cụ tài chính. Đây là tổng
hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
các nguồn lực của các chủ thể kinh tế – xã hội. Các cơng cụ tài chính trong quản lý nhà
nước đối với đất đai gồm: thuế, lệ phí và giá cả.
Hiện nay, nhà nước đã ban hành khung giá chung cho các loại đất cụ thể được
quy định trong khung giá được Chính phủ ban hành để làm cơ sở chung cho Uỷ Ban
Nhân Dân cấp tỉnh làm căn cứ để ban hành bảng giá phục vụ công tác tính giá đất và
thu thuế sử dụng đất; thu tiền khi giao đất trong hạn mức, khi cho thuê đất, khi cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất. Cuối cùng và cũng là quan trọng nhất là việc sự

dụng hệ thống các ngân hàng trong quan hệ tài chính. Ngồi nhiệm vụ kinh doanh tiền
tệ nói chung nó cịn được hình thành để cung cấp vốn cho các cơng lệnh về khai
hoang, cải tạo đất
b. Nguyên tắc trong quản lý nhà nước về đất đai
Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của tồn dân. Vì vậy, khơng
thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản chung thành tài
sản riêng của mình được.
Chỉ có nhà nước – chủ thể duy nhất đại diện hợp pháp cho tồn dân mới có tồn
quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền
10


lực và thống nhất của nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng.
Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai của các cơ quan nhà nước là không thể phủ
nhận. Vấn đề này được quy định tại Điều 5, Luật Đất đai 2003 “Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”, “Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối
với đất đai”, “Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất thơng qua các
chính sách tài chính về đất đai” và được cụ thể hơn tại Điều 4, Luật Đất đai 2013 “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”.
Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai
Theo Luật dân sự thì quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm hữu đất đai,
quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu đất đai. Quyền sử dụng
đất đai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất đai của chủ sở hữu
đất đai hoặc chủ sử dụng đất đai khi được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng.
Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất mà thực hiện hoạt động này thông qua việc thu
thuế, thu tiền sử dụng… từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất.
Vậy, để áp dụng nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai và sử dụng có hiệu quả
nhà nước phải giao đất cho các chủ thể trực tiếp sử dụng và phải quy định một hành

lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi ích cho từng cá nhân, vừa đảm bảo lợi
ích của nhà nước.
Vấn đề này được thể hiện ở Điều 5, Luật Đất đai 2003 “Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người sử dụng thơng qua hình thức giao đất, cho th đất, công nhận
quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất” và được quy định cụ thể hơn tại Điều 60 Luật Đất đai 2013.
Đảm bảo sự kết hợp hài hịa các lợi ích
Đất đai phản ánh mối quan hệ về lợi ích giữa cá nhân, tập thể, cộng đồng xã hội.
Đây là yếu tố quan trọng trong sản xuất vì vậy trước hết phải đảm bảo lợi ích của
người sử dụng đất.
Mặt khác, đất đai là tài nguyên quốc gia nên nó phải được đảm bảo lợi ích chung
của xã hội. Kết hợp hài hịa ba lợi ích trên có nghĩa là phải chú ý đồng thời cả ba lợi
ích, khơng để lợi ích này lấn án hay triệt tiêu lợi ích khác.
Việc đảm bảo hài hịa ba lợi ích được thực hiện thơng qua cơng tác quy hoạch, chính
11


sách tài chính về đất đai, các quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà nước và người sử dụng.
Tiết kiệm và hiệu quả
Nhắc đến nguyên tắc quản lý Nhà nước về đất đai không thể không nhắc đến
nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Đây là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất
quản lý đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo nguyên
tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả.
Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai được thể hiện bằng việc xây dựng các
phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi cao; quản lý và giám sát
việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Có như vậy, vai trị quản lý nhà nước về đất đai của nhà nước mới được tăng
cường, phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm
đất đai nhất mà vẫn đạt được mục đích đề ra.
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI

TẠI VIỆT NAM
Luật đất đai 2013 ra đời ngày 29/11/2013 có hiệu lực ngày 01/07/2014.
Thơng tư 23/2014/TT-BTNMT Ngày 19/5/2014 của Bộ tài nguyên và Môi
trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ tài nguyên và Môi
trường về hồ sơ địa chính.
Thơng tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ tài ngun và Mơi
trường về Bản đồ địa chính.
Thơng tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/214 của Bộ tài nguyên và Môi trường
về thống kê, kiểm kê đất đai và lập Bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư 29/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Thông tư 35/2014/TT-BTNMT điều tra đánh giá đất đai.
Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây
dựng điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
Luật đất đai 2013.
12


Nghị định 44/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
Nghị định 45/2014 /NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ hướng dẫn thu tiền sử
dụng đất.
Nghị định 46/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thu
đất, thuê mặt nước.
Nghị định 47/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Thông tư 76/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ tài chính hướng dẫn Nghị định
45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
Thông tư số 02/2015/TT- BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/ NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ.
Thơng tư 60/2015/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai.
Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Luật đất đai.
2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.3.1. Công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên thế giới
2.3.1.1. Công tác quản lý nhà nước về đất đai tại Mỹ
Nước Mỹ (Hoa Kỳ) là một trong số nước phát triển bậc nhất thế giới và cũng là
quốc gia có nguồn tài nguyên đất đai dồi dào, luật đất đai của Mỹ cơng nhận và
khuyến khích quyền sở hữu tư nhân về đất đai, các quyền này được pháp luật đất đai
bảo hộ rất chặt chẽ như là một quyền cơ bản của công dân. Công tác quản lý đất đai tại
đây chặt chẽ và được chú trọng rất nhiều, các quy định này đang phát huy rất hiệu quả
trong việc phát triển đất nước. Hệ thống thông tin về đất đai được hỗ trợ bằng máy tính
và các phần mềm chuyên dụng nên việc cập nhật thơng tin, quản lý đất đai rất thuận
tiện, nhanh chóng, có độ chính xác, tin cậy cao.
2.3.1.2. Cơng tác quản lý nhà nước về đất đai tại Pháp
Pháp là nước lớn nhất Tây Âu và là một quốc gia phát triển, Pháp nổi tiếng với
nền văn hóa lâu đời, kiến trúc pha trộn giữa nét cổ điển lãng mạn với hiện đạt phóng
khống. Ở Pháp tồn tại hai hình thức sở hữu đất đai cơ bản: sở hữu tư nhân về đất đai
và sở hữu nhà nước đối với đất đai và cơng trình xây dựng cơng cộng. Mặc dù vẫn duy
trì sở hữu tư nhân về đất đai nhưng công tác quản lý tại đây vẫn rất chặt chẽ, hệ thống
13


hồ sơ địa chính rất phát triển, khoa học, mang tính thời sự, cập nhật nhanh chóng, cung
cấp đầy đủ chính xác thơng tin của thửa đất.

2.3.1.3. Cơng tác quản lý nhà nước về đất đai tại Singapore
Singapore là một đảo quốc tuyệt đẹp của khu vực Đông Nam Á. Singapore có
chế độ sở hữu đất đai đa dạng, trong đó chấp nhận sở hữu tư nhân về đất đai. Đất do
Nhà nước sở hữu chiếm tỷ trọng lớn nhất, số còn lại do tư nhân sở hữu, nhưng việc sở
hữu này phải tuân theo các quy hoạch sử dụng đất do nhà nước quy định. Công tác
quản lý đất đai tại singapore rất chặt chẽ và phát triển, tất cả các loại giấy tờ đều được
cập nhật và lưu trữ trên máy tính, hệ thống GIS khá hồn chỉnh và được ứng dụng rộng rãi.
2.3.1.4. Công tác quản lý nhà nước về đất đai tại Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia lớn cả và diện tích dân số, quốc gia này đang xây
dựng mơ hình phát triển theo hình thái xã hội XHCN mang đặc sắc Trung Quốc. Trung
Quốc tiến hành cải cách ruộng đất, chia ruộng đất cho nơng dân từ năm 1949, tuy
nhiên hình thức sở hữu tư nhân về đất đai cũng chỉ tông tại một thời gian ngắn. Đến
thập kỷ 50 của thế kỷ XX chế độ sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước về đất đai đã được
thiết lập tại đây. Điều 10 Hiến pháp Trung Quốc năm 1982 và Luật quản lý đất đai quy
định: đất đai ở Trung Quốc thuộc sở hữu nhà nước, gồm cả sở hữu nhà nước và sở hữu
tập thể, trong đó tồn bộ đất đai thành thị thuộc về sở hữu nhà nước. Đất nơng thơn và
ngoại ơ thành phố, ngồi đất do pháp luật quy định thuộc về sở hữu nhà nước còn lại là
sở hữu tập thể. Trung Quốc có hệ thống quản lý đất đai tương đối thống nhất và đồng
bộ quản lý từ trung ương đến địa phương chia thành các Bộ theo đúng lĩnh vực quản lý.
2.3.2. Tình hình công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ở Việt Nam
2.3.2.1. Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó
Bộ Tài nguyên và Mơi trường về cơ bản đã hồn thành các văn bản quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai được giao theo kế hoạch đề ra. Hiện tại, đã có 63/63 tỉnh ban
hành được hơn 360 văn bản quy định chi tiết thi hành Luật và các Nghị định quy định
chi tiết thi hành. Trong đó, các văn bản do địa phương ban hành tập trung vào các lĩnh
vực giá đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quy định về hạn mức sử dụng đất, điện tích
tối thiểu được phép tách thửa.

14



2.3.2.2. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (20112015) cấp quốc gia đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 17/2011/QH13. Bộ
trưởng Bộ TNMT đã ký thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ Báo cáo số 190/BC-CP
ngày 15/5/2013 của Chính phủ gửi Quốc hội và Báo cáo số 193/BC- CP ngày
06/6/2014 của Chính phủ trình Quốc hội về kết quả kết quả thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất theo Nghị quyết số 17/2011/QH13 của Quốc hội.
Trong 6 tháng đầu năm 2015 đã có 06 Bộ, ngành và 52 tỉnh gửi Báo cáo kết quả
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đăng ký nhu cầu sử dụng đất giai đoạn
2016 - 2020 và còn một số tỉnh, thành phố chưa gửi báo cáo. Bộ cũng đã xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện việc kiểm tra các địa phương trong việc thực hiện quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) các cấp.
2.3.2.3. Công tác giao, cho thuê, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất
Tính đến tháng 6 năm 2015, Bộ TNMT đã tích cực, chủ động chỉ đạo, hướng dẫn
các địa phương thực hiện công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bảo đảm theo
đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Bộ đã có Cơng văn số 1622/BTNMTTCQLĐĐ (Tổng cục quản lý đất đai) ngày 06/5/2014 và Công văn số 3398/BTNMTTCQLĐĐ ngày 14/8/2014 gửi UBND các tỉnh, thành phố về việc chuyển mục đích sử
dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện các cơng trình,
dự án của các địa phương. Bộ cũng đã thực hiện việc rà soát hồ sơ xin chuyển mục
đích sử dụng đất lúa, đất rừng phịng hộ, rừng đặc dụng của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2.3.2.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Theo số liệu tổng hợp của 34 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo
về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong năm 2014, các địa phương đã triển khai thực
hiện 2.194 cơng trình, dự án với tổng diện tích đất đã thực hiện bồi thường, giải phóng
mặt bằng là 7.882 ha (đất nông nghiệp 6.810 ha; đất ở 165 ha; đất khác 930 ha); số tổ
chức, hộ gia đình cá nhân có đất thu hồi là 80.893 trường hợp (tổ chức 1.155 trường
hợp; hộ gia đình, cá nhân 79.738 trường hợp).
Nhìn chung, diện tích đất được thu hồi đã đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương; các quy định về bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư từng bước được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với cơ chế quản lý
15


kinh tế thị trường, đảm bảo tốt hơn quyền lợi hợp pháp của người bị thu hồi đất. Việc
tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Trung tâm phát triển
quỹ đất bước đầu đã phát huy hiệu quả tốt, góp phần đáp ứng nhu cầu đất sạch để thực
hiện các dự án đầu tư nhất là các dự án đầu tư nhằm mục đích cơng cộng.
2.3.2.5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Tính đến năm 2014 cả nước đã cấp được 41.757.000 Giấy chứng nhận với diện
tích 22.963.000 ha, đạt 94,9% diện tích cần cấp các loại đất chính. Tất cả các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đều cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội.
2.3.2.6. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Thực hiện mục tiêu xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai, trong thời
gian qua, Bộ đã tập trung chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong trên phạm vi cả nước. Đến nay, đã có 121/709 đơn
vị cấp huyện đang vận hành cơ sở dữ liệu đất đai, trong đó có 59 đơn vị cấp huyện
thuộc Dự án VLAP đã vận hành và quản lý cơ sở dữ liệu đất đai liên thông ở cả 3 cấp:
Xã - Huyện - Tỉnh, điển hình là Vĩnh Long đã hồn chỉnh mơ hình xây dựng và vận
hành cơ sở dữ liệu đất đai toàn tỉnh. Đối với dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa, đến
nay, đã hoàn thiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa cho 9027 đơn vị cấp xã.
Một số các tỉnh đã cơ bản hồn thành cơng tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
nhưng vẫn chưa vận hành cơ sở dữ liệu đất đai như: thành phố Yên Bái - tỉnhYên Bái,
huyện Tân Lạc - tỉnh Hồ Bình, huyện Lộc Bình - tỉnh Lạng Sơn, thành phố Nam Định
- tỉnh Nam Định, thị xã Ba Đồn - tỉnh Quảng Bình, thị xã Bn Hồ - tỉnh Đắk Lắk,
thành phố Bạc Liêu - tỉnh Bạc Liêu.
2.3.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai
Hiện nay, Bộ đã và đang chỉ đạo các địa phương thực hiện Chỉ thị 21/CT-TTg

của Thủ tướng Chính phủ thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2014. Theo báo cáo của 63 tỉnh, thành phố, hiện đã có:
- 10840 đơn vị hành chính cấp xã đã hồn thành việc điều tra khoanh vẽ các chỉ
tiêu kiểm kê ngoài thực địa (chiếm 97,09% tổng số xã);
- 8.662 đơn vị hành chính cấp xã đã hồn thành việc xây dựng bản đồ kết quả
điều tra điều tra kiểm kê (chiếm 77,58% số xã);
16


- 5.875 đơn vị hành chính cấp xã hồn thành tổng hợp số bộ số liệu cấp xã
(chiếm 52,61% tổng số xã);
- 3.492 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất (chiếm 31,27% tổng số xã);
- 2.924 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành xây dựng báo cáo kết quả thực
hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã năm 2014 (chiếm
26,29% tổng số xã).
2.3.3. Tình hình cơng tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định
Tổng diện tích đất đai của các đối tượng đã được Nhà nước giao và cho thuê đất
là 133.501,9 ha, chiếm 80,01 % tổng quỹ đất tồn tỉnh, trong đó:
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu diện tích theo đối tượng sử dụng của tỉnh Nam Định năm
2018

(Nguồn: UBND tỉnh Nam Định, 2018)
Từ biểu đồ 2.1 ta thấy các hộ gia đình cá nhân trong nước là đối tượng sử dụng
chính và đa số ( chiếm 63,65%) sau đó đến cơ quan đơn vị của nhà nước sử dụng(
chiếm 11,42%) và ít nhất là đất giao cho các tổ chức khác .
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu diện tích đất theo đối tƣợng quản lý tỉnh Nam Định năm
2018

17



(Nguồn: UBND tỉnh Nam Định, 2018)
Từ biểu đồ 2.2 ta thấy UBND cấp xã (UBQ) sử dụng 20.107,54 ha chiếm 12,05%
tổng quỹ đất; tổ chức phát triển quỹ đất (TPQ) sử dụng 4,46 ha; cộng đồng dân cư và
tổ chức khác (TKQ) sử dụng 13.113,77 ha chiếm 7,86% tổng quỹ đất. Diện tích chưa
giao cho thuê sử dụng là 3.161,08 ha, chiếm 1,89% diện tích tự nhiên.
2.3.3.1. Cơng tác giao, cho thuê, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất
UBND tỉnh đã giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tiếp nhận, thẩm định
hồ sơ xin thuê đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất trình UBND tỉnh ra Quyết định,
đáp ứng tốt nhu cầu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong và ngoài tỉnh. Thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra các huyện, thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất
hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt;
Thực hiện kế hoạch giao đất, cho thuê đất, các dự án đầu tư: Đã giao đất, cho
thuê đất cho 57 dự án đầu tư với diện tích 67,84 ha; gồm 11 dự án đầu tư xây dựng
cơng trình hạ tầng, cơng trình cơng cộng với diện tích 25,62 ha và 46 dự án sử dụng
đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, với diện tích 42,22 ha (chưa kể
những dự án nhân dân góp đất, hiến đất làm đường giao thơng nội đồng, đường giao
thông nông thôn, đường huyện lộ, tỉnh lộ và quốc lộ);
Sau khi có Nghị quyết 17; UBND tỉnh đã tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, hướng
dẫn các huyện, thành phố tập trung đẩy nhanh tiến độ GPMB các cơng trình trọng
điểm như: Tuyến đường Nam Định - Mỹ Lộc, Mỹ Lộc - Phủ Lý (huyện Mỹ Lộc),
tuyến Kênh T3-11 (TP Nam Định), Khu CN Bảo Minh; đường 32 m thị trấn Xuân
Trường, đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình, đường 56, đường BOT, BT; dự án khu du
lịch Văn hóa thời Trần; tháo gỡ giải quyết vướng mắc GPMB của đường An Đông;
18


×