Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Thực trạng loài trám đen canarium tramdenum dai yakovl tại xã phúc thịnh huyện chiêm hóa tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.29 KB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chun mơn dƣới sự
giảng dạy và chỉ bảo tận tình của tồn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại những
khiến thức đã học cũng nhƣ làm quen với cơng việc ngồi thực tế thì việc
thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên
cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy đƣợc trong nhà
trƣờng đồng thời nâng cao tƣ duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng
một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, đƣợc sự nhất trí của nhà
trƣờng, ban chủ nhiệm khoa QLTNR & MT và sự hƣớng dẫn trực tiếp của cơ
giáo thạc sĩ Tạ Thị Nữ Hồng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng
lồi trám đen (Canarium tramdenum Dai & Yakovl) tại xã Phúc Thịnh,
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang”.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
cơ giáo Tạ Thị Nữ Hồng và các thầy cơ giáo trong khoa cùng với sự phối
hợp giúp đỡ của các ban ngành lãnh đạo xã Phúc Thịnh và ngƣời dân ba xã
Phúc Thịnh, tơi đã hồn thành khóa luận đúng thời hạn. Qua đây tơi xin bày
tỏ lịng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa QLTNR & MT,
đặc biệt là cô giáo Tạ Thị Nữ Hồng ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn tơi
trong suốt q trình thực hiện khóa luận. Bên cạnh đó tơi xin cảm ơn đến các
ban ngành lãnh đạo xã Phúc Thịnh, và bà con xã Phúc Thịnh đã tạo điều kiện
giúp tơi hồn thành khóa luận.
Do trình độ chun mơn và kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế do vậy
khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong nhận đƣợc sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng tồn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận
này đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2019

Sinh viên

Khổng Thanh Diễn

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................... v
DANH LỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vi
DANH LỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu về sinh thái học thực vật ...................................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu về sinh thái rừng .................................................................. 4
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 8
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của loài cây ..................................... 8
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng .................................................................... 8
1.2.3. Nghiên cứu về loài Trám đen ................................................................ 11
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG – MỤC TIÊU – NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 15
2.1.Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 15
2.2.Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 15
2.2.1.Mục tiêu chung ....................................................................................... 15

2.2.2.Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 15
2.3.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 15
2.4.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 15
2.4.1.Đặc điểm sinh thái của loài Trám đen tại khu vực nghiên cứu.............. 15
2.4.2.Đặc điểm tái sinh của loài Trám đen tại khu vực nghiên cứu................ 15
2.4.3.Các giải pháp bảo tồn và phát triển loài loài Trám đen tại khu vực
nghiên cứu. ...................................................................................................... 15
2.5.Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 15
ii


2.5.1.Công tác chuẩn bị ................................................................................... 15
2.5.2.Phƣơng pháp kế thừa .............................................................................. 16
2.5.3.Phƣơng pháp điều tra thực địa ............................................................... 16
2.5.4.Phƣơng pháp nội nghiệp. ....................................................................... 20
CHƢƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ......................... 22
3.1.Điều kiện tự nhiên. .................................................................................... 22
3.1.1.Vị trí địa lý. ............................................................................................ 22
3.1.2.Địa hình. ................................................................................................. 22
3.1.3.Khí tƣợng thủy văn................................................................................. 22
3.2.Kinh tế - xã hội .......................................................................................... 23
3.2.1.Dân số và dân tộc ................................................................................... 23
3.2.2.Tình hình kinh tế .................................................................................... 24
3.3.Hiện trạng xã hội ....................................................................................... 25
3.4.Hiện trạng kết cấu hạ tầng ......................................................................... 25
3.5.Tình hình an ninh quốc phịng: ................................................................. 26
CHƢƠNG 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 27
4.1.Đặc điểm sinh thái loài Trám đen tại xã Phúc Thinh, huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang. ........................................................................................... 27
4.1.1.Đặc điểm phân bố của loài Trám đen .................................................... 27

4.1.2.Đặc điểm sinh học loài Trám đen tại khu vực nghiên cứu .................... 27
4.1.3.Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có lồi Trám đen phân bố
......................................................................................................................... 28
4.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của lồi Trám đen tại xã Phúc
Thịnh, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. ................................................ 37
4.3.1.Đặc điểm cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh ........................................... 37
4.3.2.Đặc điểm chất lƣợng, nguồn gốc tầng cây tái sinh của loài Trám đen. . 38
4.3.3.Phân cấp cây tái sinh theo cấp chiều cao và tỷ lệ cây tái sinh có triển
vọng tại khu vực nghiên cứu. .......................................................................... 39
4.4.Phân tích thuận lợi khó khăn trong bảo tồn loài Trám đen. ...................... 40
iii


4.4.1.Thuận lợi ................................................................................................ 40
4.4.2.Khó khăn ................................................................................................ 41
4.4.3.Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát trển loài Trám đen ............... 42
4.4.4.Giải pháp về kinh tế-xã hội .................................................................... 43
KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 44
Kết luận ........................................................................................................... 44
Tồn tại.............................................................................................................. 45
Kiến nghị ......................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng việt

Từ viết tắt

CTTT

Công thức tổ thành

OTC

Ơ tiêu chuẩn

ODB

Ơ dạng bảng

TB

Trung bình

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

v


DANH LỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thống kê hộ khẩu dân tộc (từ 11/08/2018-01/04/2019)................. 24
Bảng 4.1. Đặc điểm phân bố của loài Trám đen theo đai cao......................... 27
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu kich thƣớc cây Trám đen trƣởng thành ................. 28
Bảng 4.3 Kết quả xác định tổ thành loài trạng thái rừng trung bình tại khu vực
nghiên cứu (OTC1) ......................................................................................... 29
Bảng 4.4 Kết quả xác định tổ thành loài trạng thái rừng trung bình tại khu vực

nghiên cứu (OTC2) ......................................................................................... 30
Bảng 4.5 Kết quả xác định tổ thành loài trạng thái rừng trung bình tại khu vực
nghiên cứu (OTC3) ......................................................................................... 31
Bảng 4.6 Kết quả xác định tổ thành loài trạng thái rừng trung bình tại khu vực
nghiên cứu(OTC4) .......................................................................................... 32
Bảng 4.7 Cơng thức về tổ thành rừng tự nhiên có Trám đen phân bố tại xã
Phúc Thịnh ...................................................................................................... 33
Bảng 4.8: Cấu trúc mật độ Trám đen phân bố theo đai cao tại xã Phúc Thịnh,
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang............................................................. 34
Bảng 4.9: Cấu trúc tầng thứ tầng cây cao rừng tự nhiên có Trám đen phân bố
tại khu vực nghiên cứu .................................................................................... 35
Bảng 4.10 Đặc điểm cây bụi thảm tƣơi tại khu vực nghiên cứu..................... 36
Bảng 4.11 Cấu trúc mật độ cây tái sinh dƣới tán rừng tự nhiên nơi có lồi
Trám đen phân bố theo đai cao tại xã Phúc Thịnh .......................................... 37
Bảng 4.12 Nguồn gốc và phẩm chất cây tái sinh loài Trám đen tại xã Phúc
Thịnh, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ................................................. 38
Bảng 4.13 Kết quả nghiên cứu phân bố cây tái sinh của loài Trám đen theo
cấp chiều cao ................................................................................................... 39

vi


DANH LỤC CÁC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

4.1


Thân cây Trám đen

28

4.2

Tái sinh chồi

39

4.3

Tái sinh hạt

39

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong một thời gian dài diên tích rừng Việt Nam đã suy giảm nghiêm
trọng và liên tục (năm 1943 là 14,3 triệu ha nhƣng đến năm 1993 chỉ còn 9,3
triệu ha). Tuy nhiên trong những năm gần đây diện tích rừng có xu hƣớng
tăng rõ rệt (năm 1995 diện tích rừng tồn quốc tăng lên 12,61 triệu ha, độ che
phủ đạt 37%, trong đó rừng tự nhiên có 10,28 triệu ha, rừng trồng 2,33 triệu
ha) nhƣng chất lƣợng rừng ngày càng giảm sút, năng suất không cao và chất
lƣợng rừng còn chƣa đƣợc cải thiện. Trƣớc thực tế mất rừng và các nhu cầu
sử dụng gỗ, để đảm bảo an ninh môi trƣờng cũng nhƣ nhu cầu phát triển bền
vững của đất nƣớc, trong những năm qua chính phủ Việt Nam bằng lỗ lực của

mình và sự giúp đỡ của các tổ chức phi chính phủ đã đầu tƣ khá lớn vật tƣ,
tiền vốn để trồng rừng, phục hồi và phát triển rừng thơng qua các chƣơng
trình mục tiêu nhƣ: Chƣơng trình 327, dự án 661 và các nguồn vốn khác.
Đồng thời đã có những chính sách, chiến lƣợc nhằm bảo vệ và phát triển tài
nguyên rừng (Nguyễn Đức Khiển, 2005).
Hiện nay tại Xã Phúc Thịnh huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang, cũng
nhƣ nhiều xã khác tại huyện Chiêm Hóa, ngƣời dân đang phủ xanh đất trống
đồi trọc bằng các cây lâm nghiệp nhƣ: Keo tai tƣợng, Keo lá tràm, Bạch
đàn… và đang có xu hƣớng mở rộng rừng trồng. Việc mở rộng rừng trồng đã
đem lại nguồn thu nhập cho ngƣời dân nhƣng cũng làm thu hẹp diện tích rừng
tự nhiên, làm suy giảm số lƣợng các loài cây bản địa đặc biệt là các loài quý
hiếm.
Trám đen (Canarium tramdenum Dai & Yakovl) thuộc họ trám
(Burseraceae). Trám đen là loài cây bản địa đa tác dụng và có giá trị kinh tế
cao và bảo tồn (Hùng et al.,2007, Hoàng et al.,2008). Tại Việt Nam cây phân
bố khá rộng ở các tỉnh phía Bắc và phía Nam của Việt Nam. Các tỉnh phía
Bắc có nhiều Trám đen phân bố là: Tuyên Quang, Phú Thọ, Bắc Giang, Thái
Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hố, Nghệ An, Quảng Bình. Các tỉnh
phía Nam có Trám đen phân bố là: Quảng Nam, Đắk Lắk và Khánh Hoà. gỗ
1


Trám đen dùng xẻ ván, làm nhà. Nhựa Trám đen thơm ngát dễ cháy dùng để
chế biến sơn, vecni, xa phòng, dầu thơm và làm hƣơng. Quả Trám đen ngon
nhất trong các loài trám, dùng để: kho cá kho thịt đồ xơi, có thể muối để ăn
dần, quản Trám đen dùng giải độc cá chữa ăn nhầm cá nóc cố độc, ăn phải cá
thối, hóc xƣơng cá, chữa nứt nẻ da do khô lạnh lở ngứa nhất là ở miệng. Rễ
dùng để trị phong thấp đau lƣng gối tê liệt cử động. Lá trị cảm mạo, viêm
đƣơng hô hấp, viêm phổi, ghẻ lở.
Trám đen mang nhiều đặc điểm quan trọng cho khoa học và là lồi cây

tiềm năng có thể ứng dụng trong lâm nghiệp, trồng rừng hay có thể phát triển
nghiên cứu. Từ thực tiễn nêu trên tôi chọn đề tài: “Thực trạng loài Trám đen
(Canarium tramdenum Dai & Yakovl) tại Xã Phúc Thịnh, huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang”. Nhằm góp phần nâng cao hiểu biết, đề xuất hƣớng
phát triển và bảo tồn loài cây này tại xã Phúc Thịnh, huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang.

2


TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về sinh thái học thực vật

Các phƣơng pháp thực nghiệm về sinh thái học nhằm nghiên cứu mối
quan hệ giữa các loài, phƣơng pháp điều tra đánh giá đƣợc trình bày trong
“thực nghiệm sinh thái học’’ của Stephen, D. Wrttenand, Gary L.A.ry (1980),
W. Lache (1987) đã đƣợc chỉ rõ vấn đề nghiên cứu trong sinh thái học thực
vật nhƣ sự thích nghi của các điều kiện: dinh dƣỡng khoáng, ánh sáng, chết
độ nhiệt, chế độ ẩm, nhịp điệu khí hậu.
E.P.Odum (1978) đã phân chia ra sinh học cá thể và sinh thái học quần
thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng lồi, trong
đó chu kỳ sống và tập tính cũng nhƣ khả năng thích nghi với mỗi trƣờng đƣợc
đặc biệt chú ý. Ngoài ra mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái, sinh trƣởng có
thể định lƣợng bằng các phƣơng pháp tốn học thƣờng gọi là mơ phỏng, phản
ánh các đặc điểm, quy luật phức tạp trong tự nhiên.
Trong học thuyết các kiểu rừng của G.F.Mơrơdơp đã hình thành lý luận
cơ bản về sinh thái rừng và các kiểu rừng: “Đời sống của rừng có thể đƣợc
hiểu trong mối quan hệ với điều kiện hồn cảnh và trong đó quần xã thực vật
rừng tồn tại và quần xã này luôn chịu tác động trực tiếp của các yếu tố sinh

thái trong hồn cảnh đó”. Ơng cho rằng điều kiện tiên quyết, quyết định hình
thành rừng là đặc điểm sinh thái học của loài gỗ.
Trong nghiên cứu sinh thái học nhằm quản lý rừng bền vững, một nhận
xét mà nhiều nhà lâm học biết đến là: Trong các kiến thức khoa học về các hệ
sinh thái rừng cịn chƣa hồn chỉnh, việc xác định các hiểu biết về mặt lâm
học, sinh thái học nhằm quản lý rừng tự nhiên theo cách giữ vừng một cái
nguyên vẹn là có thể chấp nhận đƣợc và có thể áp dụng cho tất cả các kiểu
rừng khác nhau kể cả rừng mƣa nhiệt đới ẩm. (Juergen Blasse và Jim Douglas
năm 2000).

3


Vào đầu thế kỷ 20, nhà bác học ngƣời Nga V.V. Đôcuchaep đã chỉ ra
rằng: phạm vi phân bố địa lý của thực vật đƣợc xác định bởi điều kiện độ ẩm,
khí hậu. điều đó phụ thuộc vào lƣợng mƣa và lƣợc bốc hơi do tác dụng của
nhiệt độ.
Khi nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái của loài đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về nhu cầu ánh sáng và sự thích nghi của thực vật đối với
tình trạng thiếu nƣớc. Theo đó sự thích nghi với điều kiện có 3 kiểu: một –
thích nghi kiểu đã quen, hai – thích nghi do cấu tạo kiểu hậu sinh, ba – có tính
chịu đựng đƣợc tác dụng của mất nƣớc.
Đánh giá đƣợc mức độ ƣa sáng, chịu bóng của cây từ đó có biện pháp
kỹ thuật lâm sinh tác động hợp lý thì phải xác định đƣợc nhu cầu ánh sáng
của từng loài và đã đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu nhƣ: I.S Mankina và
I.L Xekina (1884, 1984); Uxurai (1981) V.N.Liubimencô (1950, 1908);
I.Vizner (1907)…
1.1.2. Nghiên cứu về sinh thái rừng

Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh

thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những
lồi cây gỗ ở những nơi có hồn cảnh rừng: Dƣới tán rừng, chỗ trống, đất
rừng sau khi khai thác, đất rừng sau nƣơng rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây
con này thay thế cây già cỗi. Vì vậy tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá
trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng đƣợc xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây con, đặc điểm
phân bố.
Các chuyên gia sinh thái học đã khẳng định rừng là hệ thái hoàn chỉnh
nhất. Thực vật rừng có sự biến động cả về chất lƣợng khi yếu tố ngoại cảnh
thay đổi. Rừng cây và con ngƣời có quan hệ mật thiết với nhau, nghiên cứu
tái sinh rừng tự nhiên đã trải qua hàng trăm năm, nhƣng ở rừng nhiệt đới vấn

4


đề này đƣợc đề cập từ năm 1930 trở lại đây [P.W Richards (1925), E.P.Odum
(1978)].
Ở rừng nhiệt đới số lƣợng lồi cây trên một đơn vị diện tích q lớn,
nên kinh doanh tất cả các lồi cây đó rất có thể mang lại hiệu quả không
mong muốn. Trong thực tiến lâm sinh ngƣời ta chỉ khảo sát những loài cây có
giá trị kinh tế cao và đáp ứng nhu cầu thị trƣờng.
Có hai nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến tái sinh tự nhiên đó là: Nhóm nhân
tố sinh thái ảnh hƣởng đến tái sinh rừng khơng có sự can thiệp con ngƣời và
nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến tái sinh rừng có sự can thiệp của con ngƣời.
1.1.2.1. Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh rừng không có sự can
thiệp của con người.
Nhân tố sinh thái đƣợc nhiều tác giả quan tâm và tìm hiểu sự thiếu hụt
ánh sáng của cây con dƣới tán rừng. Nếu ở trong rừng, cây con chết vì thiếu
nƣớc thì cũng khơng nên loài trừ do thiếu ánh sáng. Trong rừng mƣa nhiệt

đới, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hƣởng chủ yếu đến phát triển đến cây con, còn
đối với sự này mầm và sự phát triển nảy mầm và phát triển mầm non thƣờng
không rõ (Baur G, N 1962). Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng, các tác
giả nhận định tầng cây cỏ và cây bụi đã ảnh hƣởng tới cây tái sinh các loài
cây gỗ. Ở quần thể kín tán, tuy thảm cỏ phát triển kém nhƣng cạnh tranh dinh
dƣỡng và ánh sáng của chúng vẫn ảnh hƣởng đến cây tái sinh. Những lâm
phần đã quan khai thác, thảm cỏ có điều kiên phái sinh mạng mẽ sẽ trở ngại
lớn cho cây tái sinh.
Trong cơng trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần thể
V.G Karpov (1969) (theo Nguyễn Thu Trang, 2009) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp
trong quan hệ cạnh tranh về dinh dƣỡng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất
thuần nhất của quan hệ qua lại giữa các thực vật tùy thuộc đặc tính sinh học, vật
học, tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật. Năm 1973 I.N.Nakhteenko
cho rằng sự trùng hợp cao của sự hấp thụ dinh dƣỡng giữa hai lồi có thể gây cho

5


nhau sự kìm sinh trƣởng và làm tăng áp lực cạnh trang giữa hai loài (theo Nguyễn
Thu Trang, 2009).
Trong đa số các nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng, ngƣời ta điều
nhận thấy rằng cỏ và cây bụi, qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố
dinh dƣỡng khoáng của tầng mặt đất và ảnh hƣởng xấu đến cây tái sinh của
các loài cây gỗ. Những quần thụ kín tán, đất khơ và nghèo dinh dƣỡng
khống, thảm cỏ phái triển kém nên ảnh hƣởng của nó đến các cây gỗ non
không đáng kể. Ngƣợc lại những lâm phần thƣa, rừng đã qua khai thác thảm
cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ, trong điều kiện này chúng là nhân tố gây
trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng Bannikov, 1967; Vipper 1973 theo Nguyễn
Thu Trang (2009).
Cây rừng ra hoa mang tính định kì rõ rệt, cây rừng ra hoa quả nhiều hay

ít bị ảnh hƣởng sâu sắc của thời tiết, nhiều nhà lâm học cho rằng biến động
của mùa hoa quả cây rừng cần nghiên cứu theo các vùng địa lí khác nhau và
các khía cạnh cấu trúc, độ dày, độ khép tán, tuổi lâm phần.
1.1.2.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh rừng có sự can thiệp của con
người.
Đó là sự áp dụng các biện pháp kĩ thuật lâm sinh nhằm tác động có mục
đích vào các lâm phần rừng tự nhiên. Từ các xử lý lâm sinh tác động vào các
loài cây tái sinh mục đích, các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành cơng
nhiều phƣơng thức chặt tái sinh điển hình nhƣ: Cơng trình của Kennedy
(1935), Taylor (1954), Rosevear (1974) ở Nigiêria và Gana (1960) ở Xurinam
với phƣơng thức chặt dần tái sinh dƣới tán lá. Brooks (1941), Ayolife (1952)
với phƣơng thức chặt dần nhiệt đới ở Trinidat, Wayatt Smith (1961, 1963).
với phƣơng thức chặt rừng đều tuổi ở Malaysia, Donis và Maudouz (1951,
1954) với phƣơng thức đồng nhất hóa tầng trên ở Zava.
Nghiên cứu về phân bố cây tái sinh tự nhiên cũng đã có rất nhiều cơng
trình đề cập đến, đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu của Richards,
P.W(1965) tác giả rừng mƣa nhiệt đới. Bernard Roller (1974) tổng kết các
6


cơng trình nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: Trong
6 tiêu chuẩn kích thƣớc nhỏ (1 x 1m, 1 x 1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng
phân bố cụm, một số ít có phân bố poisson. Ở Châu Phi, trên có số liệu thu
thập Taylor (1954), Barnard (1955) xác định số lƣợng cây. Trong rừng nhiệt
đới thiếu hụt, cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân. Ngƣợc lại, các tác
giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên nhiệt đới châu Á nhƣ: Bava (1954),
Budowski (1956) Kationt (1965) lại nhận định dƣới tán rừng nhiệt đới nhìn
chung có đủ số lƣợng cây tái sinh có giá trị kinh tế vậy các biện pháp lâm sinh
đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh só sẵn dƣới tán rừng.
Về phƣơng pháp điều tra tái sinh, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy

mẫu ô vuông theo hệ thống Lowdermilk (1972) đề nghị, với diện tích ở dạng
bản thơng thƣờng từ 1- 4m2. Bên cạnh đó, cũng có nhiều tác giả đề nghị sử
dụng phƣơng pháp điều tra theo dải hẹp với các ơ đo đếm có diện tích biến
động từ 10- 100m2. Phƣơng pháp này trong điều tra tái sinh sẽ khó xác định
đƣợc quy luật phân bố hình thái của lớp cây tái sinh trên mặt đất rừng. Để
giảm sai số trong khi thống kê Barnrd (1950) đã đề nghị một phƣơng pháp
"điều tra chuẩn đốn”, theo đó kích thƣớc ơ đo đếm có thể thay đổi tùy theo
giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau. Phƣơng
pháp này đƣợc áp dụng nhiều hơn vì nó thích hợp cho từng đối tƣợng rừng cụ
thể.
Về điều tra và đánh giá tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt đới.
M.Loeschau (1977) đã đƣa ra một số đề nghị nhƣ: để đánh giá một khu bằng
cách rút mẫu ngẫu nhiên, trừ trƣờng hợp đặc biệt có thể dựa vào những nhận
xét tổng quát về mật độ tái sinh nhƣ nơi có lƣợng cây tái sinh rất lớn. Các số
liệu này sẽ là cơ sở cho các quyết định trong từng kế hoạch lâm sinh. Cụ thể:
xét lâm phần có xứng đáng đƣợc chăm sóc hay khơng? Việc chăm sóc cấp
bách đến mức độ nào? Cƣờng độ chăm sóc phải ra sao? Tác giả cũng đề nghị
những chỉ tiêu cần phải điều tra gồm có mật độ, chất lƣợng cây tái sinh cũng
nhƣ đƣờng kính ngang ngực của những cây có giá trị kinh tế lớn trong khoảng
7


từ 1cm (cây tái sinh đã đảm bảo), đến 12,6 cm (giới hạn dƣới của kích thƣớc
sản phẩm).
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của loài cây

Hòa chung cùng xu thế của thế giới tại Việt Nam cũng có nhiều các
cơng trình nghiên cứu về sinh thái học của lồi cây, có thể kể đến một số tác
giả nhƣ:

Nguyễn Bá Chất (1996) “Nghiên cứu một số đặc điểm làm pháp kỹ thuật
trồng nuôi dƣỡng cây Lát hoa” đã kết luận: Những vấn đề kỹ thuật lâm sinh là
những vấn đề cấp thiết để khôi phục và phát triển rừng.
Đinh Văn Tài khi nghiên cứu sử dụng các lồi cây bản địa chịu hạn
phục vụ chƣơng trình “Phục hồi và trồng rừng” chống xa mạc hóa đất cát ven
biển tỉnh Nam Định đã áp dụng kỹ thuật trồng mới rừng để tiếp tục phát - mở
rộng diện tích trên cơ sở tuyển chọn một số lồi cây bản địa có giá trị - cung
cấp giống cho trồng rừng.
Nguyễn Huy Sơn, Vƣơng Hữu Nhi khi nghiên cứu đặc điểm lâm học quần thể
Thông nƣớc ở Đắc Lắc đã phân loại hiện trạng rừng, cấu trúc tổ thành loài và
mật độ, cấu trúc tầng tán và độ tàn che. Tác giả đã kết luận rằng Thơng nƣớc
có sống hỗn loài theo từng đám trong rừng lá rộng thƣờng xanh ở vùng đầm
lây nƣớc ngọt.
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng

Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam cũng chỉ mới bắt đầu từ những
năm 1960. Nổi bật có cơng trình của Thái Văn Trừng (1963, 1978) về “Thảm
thực vật rừng Việt Nam” ông đã nhấn mạnh ánh sáng là nhân tố sinh thái
khống chế, điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và thứ
sinh. Đồng thời theo ơng, có một nhóm nhân tố sinh thái trong nhóm khí hậu
đã khống chế điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng,
đó là nhân tố ánh sáng. Nếu các điều kiện của môi trƣờng nhƣ đất rừng, nhiệt
độ, độ ẩm dƣới tán rừng chƣa thay đổi thì tổ hợp các lồi cây tái sinh không
8


có những biến đổi lớn và cũng khơng diễn thế theo phƣơng pháp tái sinh
khơng có quy luật “Nhân quả giữa sinh vật và hồn cảnh”. Vì lẽ trên P.W
Risa đã nói rất có lý: “Lý luận tuần hồn tái sinh đã từng dụng rộng rãi được
đến mức độ nào, vấn đề này hiện nay phải tạm gác lại chưa giải quyết được”.

Trong phƣơng pháp đánh giá tổ thành rừng nhiệt đới, Nguyễn Hữu
Hiến (1970). Cho rằng loài cây tham gia vào loại hình nhiều, trên diện tích
1ha có khi tới hàng trăm lồi, cùng một lúc khơng thể kể hết đƣợc. Vì vậy
ngƣời ta chỉ kể đến lồi nào có số lƣợng cá thể nhiều nhất trong các tầng quan
trọng (tính theo lồi cây chiếm ƣu thế hoặc lồi ƣu thế), tác giả đã đƣa ra cơng
thức tính tổ thành ̅ ≥

với ̅ là trị số bình quân cụ thể của một loài, N là số

cây điều tra và a là số loài cây điều tra. Một loài đƣợc gọi là thành phần chính
của một loại hình thái có số lƣợng cá thể lớn hơn ̅ . Đây là một cách đánh giá
thuận tiện trong khi phân tính nghiên cứu phân bố các loài, diễn thế và phân
bố các quần thể thực vật.
Nghiên cứu về bảo đảm tái sinh trong khai thác rừng, tác giả Phùng
Ngọc Lan (1984) cho biết do cây me có tính chịu bóng, cho nên một số lƣợng
lớn cây tái sinh phân bố chủ yếu ở cấp chiều cao thấp, trừ một số loài ƣa sáng
cực đoan, tổ thành loài tái sinh dƣới tán rừng ít nhiều đều lặp lại giống tổ
thành tầng cây cao của quần thể. Kết quả điều tra khu rừng chƣa khai thác ở
Tam Tấu, Lâm trƣờng Bắc Sơn - Lạng Sơn cho thấy có gần 30 lồi tái sinh
với số lƣợng từ 14.000 - 16.000 cây/ha. Điều đó chứng tỏ tiềm năng phong
phú của tái sinh rừng nƣớc ta. Tác giả cũng đã nhận xét phƣơng thức khai
thác có ảnh hƣởng rất quyết định đến tái sinh rừng và thực tiễn đã cho thấy:
Thông qua việc xác định tổ thành loài cây giữ lại gieo giống, điều tiết độ khép
tán hợp lý khơng chỉ có tác dụng điều khiển số lƣợng, chất lƣợng tái sinh mà
còn điều khiển đƣợc tổ thành loài cây tái sinh phù hợp với ý muốn và tác giả
cũng đã đƣa ra đề nghị. Nếu số lƣợng và chất lƣợng cây mục đích tái sinh
hiện có khơng đủ thì cần tiến hành tra dặm thêm để đảm bảo trữ lƣợng cho
9



các luân kỳ khai thác tiếp theo và phƣơng án tối ƣu là lựa chọn những lồi cây
mục đích phù hợp với lồi cây ƣu thế của quần thể vì nguồn giống có nhiều
và đã thích hợp với hồn cảnh sinh thái.
Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên, tác giả Vũ Tiến
Hinh (1991), đã đề cập đến đặc điểm tái sinh theo thời gian của cây rừng và ý
nghĩa của nó trong điều tra cũng nhƣ trong kinh doanh rừng. Tác giả đã sử
phƣơng pháp chặt hết cây gỗ

≥ 8cm ở hai ô tiêu chuẩn (một ô là lâm phần

sau phục hồi trên đất rừng tự nhiên sau khai thác kiệt và một ô thuộc trạng
thái rừng IIA3).
Nguyễn Duy Chuyên (1995), đã nghiên cứu quy luật phân bố cây tái
sinh tự nhiên lá rộng thƣờng xanh hỗn loài vùng Qùy Châu - Nghệ An. Kết
quả nghiên cứu về phân bố cây tái sinh theo chiều cao, nguồn gốc và chất
lƣợng, tác giả cho biết trong tổng số 13.657 ơ đo đếm có 8.444 ơ có ít nhất
một cây tái sinh. Thống kê tập hợp số lƣợng cây này theo chiều cao, nguồn
gốc, chất lƣợng tác giả cho thấy 35% cây tái sinh có chiều cao từ 2m trở lên
80% cây tái sinh có nguồn gốc hạt. 20% cây chồi, 47% cây tái sinh chất lƣợng
tốt, 37% cây tái sinh có chất lƣợng trung bình và 16% cây chất lƣợng xấu.
Phân bố tố thành cây tái sinh tác giả cho thấy cây tái sinh tự nhiên trong khu
vực gồm 46 lồi thuộc 22 họ. Trong đó có 24 lồi cây có giá trị kinh tế và 22
lồi cây có giá trị kinh tế thấp. Ràng ràng và Máu chó là 2 lồi có tần xuất
hiện thực tế lớn nhất trên 20%. Về phân bố số lƣợng cây tái sinh tác giả cho
thấy ở rừng giàu, có chất lƣợng (rừng loại IV và IIIB) có số cây tái sinh lớn
nhất (3.200 – 4.000 cây/ ha). Ở rừng nghèo số cây tái sinh chỉ có 1.500 cây/ha
(rừng III

), trong rừng thuần tre nứa số cây lá rộng tái sinh tự nhiên thấp


nhất 527 cây/ha. Trong toàn lâm phần phân bố lý thuyết của cây tái sinh tự
nhiên ở rừng trung bình (III

)) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố

Possion, các loại rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm.

10


1.2.3. Nghiên cứu về loài Trám đen

Theo sách đỏ Việt Nam 2007 phần II Thực vật.
Tên phổ thông: Trám đen
Tên khoa học: Canarium tramdenum Dai & Yakovl
Giới thực vật: Plantae
Ngành Mộc Lan: Magnoliophyta
Lớp Mộc Lan: Magnoliopsida
Bộ Cam: Rutales
Họ Trám: Burseraceae
Chi Trám: Canarium L
Trám đen đƣợc giám định tên khoa học Pimela nigra Lour. từ năm
1790 (Loureiro); sau đó đƣợc chuyển tên khoa học là Canarium nigrum
(Lour.) Engl. (năm 1900) và C. pimela Leench (năm 1805). Năm 1985, hai
nhà thực vật Trần Định Đại và Yakolev đã giám định lại tên hợp pháp của
lồi trám đen là C. tramdenum
 Hình thái
Cây gỗ lớn, cao 25-30 m, đƣờng kính 60-90 cm hay hơn. Thân thẳng,
phân cành cao khi mọc trong rừng, nhƣng nếu mọc ngoài sáng, cây phân cành
sớm, tán toả rất rộng. Vỏ ngồi màu nâu nhạt, thịt hơi hồng, có nhựa mủ đen

với mùi thơm rất đặc biệt.
Lá kép lông chim 1 lần, lẻ; lá chét hình thn, trái xoan, dài 6-12 cm,
rộng 3-6 cm, chất lá cứng, ròn, mặt trên bóng, mặt dƣới sẫm hơn, đầu và gốc
lá hơi lệch. Gân bên 8-10 đơi; khơng có lá kèm. Lá ở cây con khác với cây
trƣởng thành, thƣờng là lá đơn nguyên hay xẻ, sau mới chuyển dần sang dạng
lá kép.
Cụm hoa chùm hình viên chuỳ, thƣờng dài hơn lá, hồn tồn nhẵn. Hoa
tạp tính hay đơn tính, màu trắng vàng nhạt, cuống có lá bắc dạng vảy, cuống
hoa dài 1,5-2 cm.

11


Quả hạch hình trứng, dài 3,5-4,5 cm, rộng 2-2,5 cm, khi chín màu đen
sẫm, thịt hồng. Hạt hố gỗ rất cứng, 3 ơ, mỗi ơ có nhân hạt màu trắng và
nhiều dầu.
 Sinh học, sinh thái
Trám đen thƣờng gặp trong các rừng nhiệt đới thƣờng xanh, ở độ cao từ
khoảng 50m đến 800m; tập trung nhiều ở độ cao 100-400m trên mặt biển.
Cây thƣờng gặp nhiều ở sƣờn hoặc chân núi đất, rất ít khi gặp trên đỉnh núi;
thƣờng cùng mọc với Lim, Trám trắng, Chẹo tía, Gội nếp, Gội trắng.... Các
ƣu hợp Lim + Trám trắng + Trám đen khá phổ biến trong các kiểu rừng kín
thƣờng xanh ở các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ trƣớc kia, nhƣng hiện nay
thƣờng chỉ còn lại dấu vết ở các vùng núi và trung du của nƣớc ta. Cây ƣa đất
sét hoặc sét pha, sâu ẩm và thoát nƣớc, độ pH 4,5-5,5; nhƣng cũng gặp trám
đen phát triển tốt trên đất cát có nhiều phù sa ven sơng…
Là lồi cây ƣa sáng khi trƣởng thành, nhƣng hơi ƣa bóng nhẹ khi cịn non.
Từ 1 tuổi trở lên cây có thể mọc nơi ánh sáng hồn tồn, vì vậy ít gặp cây con tái
sinh ở dƣới tán rừng có độ phủ trên 0,6. Ở chiều cao khoảng 1m, nếu không đƣợc
mở sáng mạnh cây trám con có thể bị chết. Trám đen tái sinh mạnh ở nơi có độ

tàn che 0,2-0,3, nơi bìa rừng, nơi rừng bị khai thác mạnh hoặc rừng cây tiên phong
định vị.
Sau khi trồng 8-10 năm cây ra hoa, kết quả. Thời gian ra quả kéo dài
hàng trăm năm. Tuổi thọ của cây trám đen có thể trên trăm năm.
Do lá có mùi thơm, vị hơi chua nên các cây trám đen con mới trồng dễ
bị các loài thú đến ăn lá và ngọn non. Ở giai đoạn 1-3 tuổi trám đen cũng dễ
bị sâu đục ngọn làm chết cây.
Cây ra hoa vào tháng 3-5; quả chín vào tháng 10-11.
 Phân bố
Trong nước: Lai Châu (Mƣờng Nhé), Sơn La (Mộc Châu, Sơng Mã),
Tun Quang (Chiêm Hố, Nà Hang), Thái Nguyên, Phú Thọ (Cầu Hai), Bắc

12


Giang (Hiệp Hịa), Hà Tây (Ba Vì), Hồ Bình (Lƣơng Sơn), Ninh Bình (Cúc
Phƣơng), Thanh Hố (Thạch Thành), Nghệ An (Quỳ Châu).
Thế giới: Trung Quốc (Vân Nam, Hải Nam, Hồng Kông), Lào,
Campuchia, Thái Lan.
 Công dụng
Quả Trám đen đã đƣợc dùng làm thực phẩm rất lâu đời ở Việt Nam.
Quả trám “ỏm” là món ăn quen thuộc trong các bữa cơm của các gia đình ở
miền Bắc trƣớc kia. Từ quả trám có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon
nhƣ: trám kho cá, trám nhồi thịt... Quả trám còn đƣợc dùng để làm ô mai mặn,
ngọt đƣợc nhiều ngƣời ƣa thích. Nhân hạt trám chứa nhiều dầu béo, có vị bùi;
có thể ăn sống, ép dầu hoặc làm nhân bánh.
Quả trám cịn đƣợc dùng làm thuốc vì có tác dụng giải khát, sinh tân
dịch, thanh lọc, giải độc rƣợu. Lá có vị hơi đắng, hơi chát, tính mát, có tác
dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, chỉ thống. Vì vậy quả trám dùng giải
độc rƣợu, cá nóc hoặc chữa hóc xƣơng cá. Dùng quả trám tƣơi giã nát, vắt lấy

nƣớc uống hoặc sắc uống. Nếu dùng ngoài, dịch nƣớc của quả chữa da nứt nẻ
do khô lạnh, lở ngứa, nhất là lở miệng không há mồm ra đƣợc, chữa sâu răng
bằng cách dùng quả và hạt trám đốt, tán nhỏ và bôi vào chân răng. Rễ cây
trám dùng chữa phong thấp, đau lƣng, gối tê liệt cử động. Lá trị cảm mạo,
viêm đƣờng hô hấp trên, viêm phổi, phù thũng, ghẻ lở. Ở Trung Quốc (tỉnh
Vân Nam) dùng rễ trám trị đau dạ dày, bỏng lửa; lá dùng trị xuất huyết tử
cung, ban độc; quả trị nội thƣơng xuất huyết, ho; vỏ rễ dùng trị nội thƣơng thổ
huyết.
Nhựa Trám đen có thể dùng thắp sáng hoặc dùng trong cơng nghệ véc
ni sơn. Nhƣng nhựa Trám đen thƣờng ít và chóng khơ đặc hơn Trám trắng,
nên ít khi khai thác nhựa từ cây Trám đen.
Gỗ Trám đen nhẹ, mềm, màu xám trắng, giác lõi khơng phân biệt, có
thể dùng làm nhà, đóng đồ, làm gỗ dán lạng, bút chì, diêm, bột giấy.

13


 Tình trạng
Lồi bị khai thác mạnh và diện tích phân bố bị suy giảm, ƣớc tính trên
20% hiện nay và trong tƣơng lai.
Phân hạng: VU 1a,c,d+2d.
Các tài liệu có viết về Trám đen: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên), 2003.
Burseraceae Kunth, 1824 - Họ Trám. Danh lục các loài thực vật Việt Nam.
Tập II: 956. Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội; Võ Văn Chi, 1997. Từ điển cây
thuốc Việt Nam: 1247-1248. Nxb Y học; Phạm Hoàng Hộ, 2.000. Cây cỏ Việt
Nam. Tập II: 362. Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh; Vụ Khoa học và chất
lƣợng sản phẩm, 2.000. Tên cây rừng Việt Nam: 280. Bộ Nông Nghiệp và
Phát triển Nông Thôn. Nxb Nông Nghiệp - Hà Nội.

14



CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG – MỤC TIÊU – NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Loài Trám đen (Canarium tramdenum Dai & Yakovl), tai xã Phúc
Thịnh, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu chung
Góp phần bảo tồn lồi Trám đen (Canarium tramdenum Dai &
Yakovl), tai xã Phúc Thịnh, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài xác nghiên cứu nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cụ thể sau:
 Xác định đƣợc đặc điểm phân bố, sinh thái học và khả năng tái sinh tự
nhiên của loài Trám đen (Canarium tramdenum Dai & Yakovl)
 Đề xuất đƣợc các biện pháp bảo vệ và phát triển loài Trám đen
(Canarium tramdenum Dai & Yakovl),
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu tai xã Phúc Thịnh, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Quang.
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Đặc điểm sinh thái của loài Trám đen tại khu vực nghiên cứu.
2.4.2. Đặc điểm tái sinh của loài Trám đen tại khu vực nghiên cứu.
2.4.3. Các giải pháp bảo tồn và phát triển loài loài Trám đen tại khu vực
nghiên cứu.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Công tác chuẩn bị
 Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đã và dạng nghiên cứu về loài Trám đen
 Chuẩn bị đầy đủ các loài bảng biểu, sổ ghi chép đề ghi lại những kết
quả điều tra đƣợc


15


 Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết nhƣ: thƣớc dây, máy GPS, máy ảnh,
địa bàn...
 Chuẩn bị các tƣ trang cá nhân phục vụ cho quá trình điều tra ngoài
thực đia.
2.5.2. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các tài liệu cơ bản của khu vực nghiên cứu.
 Tƣ liệu về điều kiện tự nhiên: khí hậu, thủy văn, địa hình, thổ
nhƣỡng...
 Tƣ liệu về điều kiện tự nhiên xã hội: cơ cấu ngành nghề, sản xuất hàng
hóa, dân số, phong tục tập quán...
 Các tài liệu, số liệu có liên quan của các tác giá trƣớc đó.
2.5.3. Phương pháp điều tra thực địa
2.5.3.1.Điều tra sơ thám
Tiến hành khảo sát toàn bộ khu vực, nghiên cứu, xác định trên bản đồ
các trạng thái rừng, tham khảo thêm tài liệu có liên quan về điều kiện tự
nhiên, dân sinh kinh tế, tình hình đặc điểm cấu trúc rừng. Trên cơ sở đó thiết
lập các tuyến điều tra điển hình, điều tra qua các trạng thái rừng có Trám đen
phân bố.
Điều tra 2 tuyến
Tuyến 1: Pù khun- long cạu (tuyến bắt đầu từ chân đồi nơi có độ cao
50m, tuyến đi qua 2 đồi khác nhau. Tuyến nằm trên địa bàn thôn Nà Bó)
Tuyến 2: long Kính (tuyến bắt đầu từ chân đồi nơi có độ cao 50m đi
theo đƣờng mịn tiến thằng lên đỉnh đồi. Tuyến nằm trên địa bàn của thôn
Húc)
2.5.3.2.Điều tra theo tuyến
Kết hợp giữa thông tin phỏng vấn về khu vực phân bố của loài Trám

Đen với ngƣời dẫn đƣờng bản địa, tiến hành xác định 2 tuyến điều tra sao cho
có thể đia qua các trạng thái rừng, các sinh cảnh khác nhau của khu vực. Trên
tuyến điều tra phát hiện lồi bằng cách quan sát 2 phía, ghi nhận sự phân bố
16


của loài bằng thiết bị định vị GPS và chụp ảnh thực địa. Kết quả điều tra
tuyến ghi vào mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 01: Điều tra Trám đen theo tuyến
Số hiệu tuyến: ..................................................................................................
Tọa độ điểm đầu tuyến: .......................... Tọa độ điểm cuối:...........................
Địa điểm điều tra: ............................................................................................
Ngày điều tra: ......................................... Ngƣời điều tra: ...............................
STT
cây

Tọa độ điểm

Độ cao

Độ dốc

Sau khi điều tra tuyến phân chia ba đai cao theo đặc điểm chân, sƣờn,
đỉnh (dựa theo đặc điểm địa hình, độ dốc…).
 Điều tra OTC
Tại các trạng thái rừng có Trám đen phân bố, tiến hành lập 4 OTC diện
tích 1000m2, cùng trạng thái rừng nhƣng độ cao khác nhau, độ dốc cũng khác
nhau tiến hành lập OTC đại diện cho các vị trí tƣơng đối: dùng thƣớc dây, địa
bàn, cột tiêu để lập OTC (25x40m), chiều dài OTC song song với đƣờng đồng
mức. Khi lập OTC khơng lập sát đƣờng mịn. Kết quả điều tra OTC ghi vào

biểu mẫu sau:
Mẫu biểu 02: Điều tra tầng cây cao trong OTC
OTC số: .................................................. Tuyến điều tra số: ...........................
Tọa độ OTC:........................................... Trạng thái rừng:..............................
Độ dốc: .......................Độ cao: ....................... Hƣớng dốc:.............................
Ngày điều tra: ......................................... Ngƣời điều tra: ...............................
STT

D1.3

D tán

17

Tình hình sinh trƣởng của
cây
Tốt
Trung
Xấu
bình


Điều tra Hvn và Hdc bằng thƣớc bằng thƣớc bắn độ cao.
 Xác định tình hình sinh trƣởng (phẩm chất) cây theo 3 mức A, B, C.
Mức A-tốt: cây gỗ khỏe mạnh, thân thằng, đều, không bị sâu bệnh, xanh
tốt.
Mức B- trung bình: cây có đặc điểm nhƣ thân hơi cong, bị sâu bệnh nhẹ
có một số khuyết tật nhỏ nhƣng vẫn có khả năng sinh trƣởng và phát triển đạt
độ trƣởng thành.
Mức C- xấu: là nhƣng cây bị sâu bệnh nặng còi cọc, yếu bị khuyết tật

nặng hoặc sinh trƣởng khơng bình thƣờng, khó có khả năng đạt đến độ trƣởng
thành.
 Phương pháp điều tra cây tái sinh
Trong OTC diện tích 100m2 tiến hành lập 5 ơ dạng bảng (ODB), mỗi ơ
có diện tích 25m2 sơ đồ lập nhƣ sau.

Trong các ODB tiến hành điều tra về:
Mật độ cây tái sinh
Tên loài cây tái sinh
Đo đếm các chỉ tiêu sinh trƣởng và phân cấp chiều cao cây tái sinh:
chiều cao vút ngọn và đánh giá chất lƣợng cây tái sinh (chất lƣợng cây tái
sinh đƣợc đánh giá theo ba mức: Tốt cây phát triển bình thƣờng, cây thẳng
đều khơng bị sâu bệnh; mức trung bình cây bị sâu, bệnh nhẹ có thể phát triển

18


×