Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Truyền thông nâng cao nhận thức về phân loại chất thải rắn sinh hoạt và giảm thiểu sử dụng túi nilong cho cộng đồng tại thành phố hòa bình tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.73 KB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám hiệu trƣờng Đại
học Lâm nghiệp, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng đã giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Ths. Nguyễn Thị Bích
Hảo đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn UBND thành phố Hịa Bình; Chi cục bảo vệ
mơi trƣờng; Phòng Tài nguyên nƣớc thuộc Sở Tài nguyên và Mơi trƣờng tỉnh
Hịa Bình; Phịng Tài ngun và Mơi trƣờng thành phố Hịa Bình đã tạo điều
kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Qua đây, tơi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên,
khích lệ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành khóa luận. Mặc dù
bản thân đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt huyết và năng
lực của mình, song với kiến thức còn nhiều hạn chế và trong giới hạn thời
gian quy định, luận văn này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận đƣợc những đóng góp quý báu của quý thầy cô, và các chuyên gia để
nghiên cứu một cách sâu hơn, toàn diện hơn trong thời gian tới.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên

Trần Nhật Tuấn

i



TRƢ NG Đ I HỌC L M NGHI P
KHO QUẢN L T I N U

N RỪN

V M I TRƢỜN

=================o0o===================
T MT T

LU N T T N

I P

1. Tên khóa luận tài tài “Truyền thông nâng cao nhận thức về phân
loại chất thải rắn sinh hoạt và giảm thiểu sử dụng túi nilong cho cộng đồng
tại Thành phố Hịa Bình – tỉnh Hịa Bình”.
2. Sinh viên thực hiện: Trần Nhật Tuấn
3. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Bích Hảo
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu đƣợc thực trạng hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn và sử dụng túi nilong trên địa bàn phƣờng Hữu Nghị và phƣờng
Phƣơng Lâm, Thành Phố Hồ Bình;
- Xây dựng, thực hiện và đánh giá đƣợc hiệu quả chƣơng trình truyền
thơng về phân loại chất thải rắn và sử dụng túi nilong cho cộng đồng tại khu
vực nghiên cứu;
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông
bảo vệ môi trƣờng tại địa bàn nghiên cứu.
5. Nội dung nghiên cứu:
- Tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý phân loại chất thải rắn sinh hoạt

tại nguồn và sử dụng túi nilong trên địa bàn Thành phố Hồ Bình.
- Xây dựng, thực hiện, và đánh giá đƣợc hiệu quả chƣơng trình truyền
thơng về phân loại chất thải rắn và sử dụng túi nilong cho cộng đồng tại khu
vực nghiên cứu.
- Đề suất giải pháp để nâng cao hiệu quả truyền thông bảo vệ môi
trƣờng tại địa bàn nghiên cứu
6. Những kết quả đạt đƣợc:

ii


Kết quả nghiên cứu cho thấy :
- Chƣơng trình truyền thông thực hiện đƣợc nhận đƣợc kết quả khả
quan hầu hết ngƣời dân đều phản hồi tích cực từng bƣớc thay đổi nhận thức
về phân loại rác thải sinh hoạt và giảm thiểu sử dụng túi nilong trên địa bàn
thành phố. Sau khi thử nghiệm tờ rơi và poster là phƣơng tiện ngƣời dân cảm
thấy thích thú và quan tâm nhất với trình bày dễ hiểu nội dung sắp xếp cân
đối
- Về nhận thức: Sau khi thực hiện chƣơng trình truyền thông về phân
loại rác theo sử dụng túi nilông trên địa bàn thành phố đã có sự chuyển biến
rõ rệt đa số ngƣời dân đều nhận thức đƣợc việc phân loại rác có tác dụng gì,
những tác hại của túi nilong và sản phẩm thay thế túi nilong
- Về hành vi: Thực hiện một thời gian ngắn quy mô chƣa lớn có thể
thay đổi tồn bộ hành vi của ngƣời dân trong khu vực nghiên cứu chƣa cao
nhƣng những tác động tích cực đến hành vi của ngƣời dân thay đổi rõ rệt đối
với môi trƣờng đối với môi trƣờng trong thành phố nói chung và địa bàn
phƣờng Hữu Nghị và phƣờng Phƣơng Lâm.
- Các sản phẩm truyền thông, cách thức truyền thông phải phù hợp với
cộng đồng về văn hóa, địa điểm dân tộc, thói quen địa phƣơng.
- Cần chú ý đến công cụ thông tin điện tử trong việc khai thác, trao đổi

thông tin, kinh nghiệm trong các hoạt động giáo dục, đào tạo môi trƣờng.
- Lồng ghép kiến thức môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng vào chƣơng
trình giảng dạy tại các cấp của hệ thống giáo dục quốc dân.
- Tổ chức nhiều hơn nữa các hoạt động tuyên truyền trực tiếp qua đội
tình nguyện bảo vệ mơi trƣờng đến từng đồn viên, hội viên, từng gia đình và
vận động tồn dân thực hiện luật bảo vệ môi trƣờng
à Nội, ngày tháng năm 2019

ii
i


MỤC LỤC
L I CẢM ƠN .................................................................................................... i
T M T T KH

LU N T T NGHI P ........................................................ ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
D NH MỤC CÁC TỪ VIẾT T T ................................................................ vii
D NH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... ix
D NH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QU N VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 2
1.1. Tổng quan về chất thải rắn ......................................................................... 2
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 2
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn ........................................................... 3
1.1.3. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt ................................................... 4
1.2. Ảnh hƣởng của chất thải rắn ...................................................................... 5
1.2.1. Đối với môi trƣờng.................................................................................. 5

1.2.2. Đối với sức khỏe con ngƣời .................................................................... 6
1.2.3. Đối với mỹ quan đô thị ........................................................................... 6
1.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt ................................................................ 6
1.3.1 Phân loại theo vị trí hiện hành ................................................................ 6
1.3.2. Phân loại theo thành phần hóa học và vật lý ........................................... 7
1.3.3. Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành................................................. 7
1.3.4. Phân loại theo mức độ nguy hại .............................................................. 7
1.3.5. Phân loại theo khu vực phát sinh ............................................................ 7
1.3.6. Phân loại theo công nghệ xử lý hoặc khả năng tái chế .......................... 7
1.4. Túi nilong và tác hại đến môi trƣờng ......................................................... 8
1.4.1 Khái niệm túi nilong................................................................................. 8
1.4.2. Những ảnh hƣởng của việc sử dụng và thải bỏ túi nilong ...................... 8
1.4.3. Đối với thế giới ....................................................................................... 9
iv


1.4.4. Đối với Việt Nam .................................................................................. 10
1.5. Vai trò của truyền thông trong việc nâng cao ý thức và thay đổi hành vi
đối với môi trƣờng........................................................................................... 11
1.5.1. Khái niệm về truyền thông môi trƣờng ................................................ 11
1.5.2. Mục tiêu và đối tƣợng Truyền thông môi trƣờng ................................. 12
1.5.3. Các bƣớc xây dựng và thực hiện kế hoạch truyền thông ...................... 13
1.5.4. Vai trị của truyền thơng mơi trƣờng trong quản lý môi trƣờng ........... 13
1.5.5. Một số hoạt động truyền thông môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu [2,3]
......................................................................................................................... 14
Chƣơng II MỤC TIÊU, NỘI DUNG, VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 17
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 17

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 17
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ................................................................. 18
2.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ........................................................................ 18
2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi ................................................ 18
2.4.4. Phƣơng pháp thực nghiệm .................................................................... 19
2.4.5. Phƣơng pháp thống kê toán học ............................................................ 21
CHƢƠNG III ĐIỀU KI N TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊ
BÀN NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 22
3.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................... 22
3.1.1. Vị trí địa lý và địa hình ......................................................................... 22

v


3.1.2. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................
22
3.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội ....................................................................... 24
3.2.1. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 24
3.2.2. Điều kiện xã hội .................................................................................... 24
3.2.3. Dân số và cơ cấu lao động .................................................................... 25
3.2.4. Về bảo vệ môi trƣờng............................................................................ 25
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 26
4.1. Thực trạng hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt và sử dụng túi
nilong trên địa bàn Thành Phố Hoà Bình ........................................................ 26
4.1.1 Thực trạng cơng tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành
phố ................................................................................................................... 26

4.1.2 Tình hình sử dụng túi nilong trên địa bàn .............................................. 27
4.1.3. Những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý môi trƣờng khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................... 29
4.2. Kết quả thực hiện chƣơng trình truyền thơng về phân loại chất thải rắn và
giảm thiểu sử dụng túi nilong tại thành phố Hịa Bình ................................... 30
4.2.1 Đánh giá nhận thức của cộng đồng về phân loại chất thải rắn sinh hoạt
và sử dụng túi nilong tại khu vực nghiên cứu ................................................. 30
4.2.2 Mục tiêu truyền thông ............................................................................ 31
4.2.3 Cơ sở lựa chọn phƣơng thức truyền thông và lập kế hoạch truyền thông
......................................................................................................................... 32
4.2.4. Thiết kế sản phẩm truyền thông ............................................................ 35
4.2.5 Kết quả thử nghiệm tờ rơi và poster ...................................................... 39
4.2.6 Đánh giá hiệu quả thực hiện chƣơng trình truyền thơng ....................... 40
4.2.7. Đánh giá chung về hiệu quả thực hiện chƣơng trình truyền thơng ....... 42
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông về phân loại rác
thải sinh hoạt và giảm thiểu sử dụng túi nilong trên địa bàn thành phố Hịa
Bình ................................................................................................................. 43
vi


4.3.1 Giải pháp lựa chọn phƣơng tiện truyền thông ....................................... 43
4.3.2 Giải pháp về nội dung và hình thức tryền thông .................................... 44
4.3.3.Giải pháp về nhân lực ............................................................................ 44
4.3.4. Giải pháp về quản lý ............................................................................. 45
CHƢƠNG V KẾT LU N – TỒN T I – KIẾN NGHỊ ................................. 46
5.1.Kết luận ..................................................................................................... 46
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 46
5.3 Kiến nghị ................................................................................................... 47
TÀI LI U TH M KHẢO
PHỤ LỤC


vi
i


D N

MỤC VIẾT T T

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trƣờng

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

CTRNN

Chất thải rắn nông nghiệp

CTRTT


Chất thải trồng trọt

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QLMT

Quản lý môi trƣờng

TBVTV

Thuốc bảo vệ thực vật

TP

Thành phố

TTMT

Truyền thông môi trƣờng

UBND

Ủy ban nhân dân

vi
ii



D N

MỤC CÁC BẢN

Bảng 1. 1. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt ........................................... 4
Bảng 2.1 Kết quả phỏng vấn tại địa phƣơng về phân loại rác thải sinh hoạt và
sử dụng túi nilong ở địa phƣơng ..................................................................... 19
Bảng 4.1 Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt của thành phố qua các năm ...... 26
Bảng 4.2 Nhận thức của cộng đồng tại khu vực nghiên cứu về phân loại chất
thải rắn sinh hoạt và sử dụng túi nilong .......................................................... 30
Bảng 4.3. Đánh giá hành vi của cộng đồng tại khu vực nghiên cứu về bảo vệ
môi trƣờng ....................................................................................................... 31
Bảng 4.4 Mục tiêu của chƣơng trình truyền thơng ......................................... 32
Bảng 4.5 Các phƣơng tiện truyền thông đã và đang đƣợc áp dụng ................ 33
Bảng 4.6. Kế hoạch truyền thông về bảo vệ môi trƣờng ................................ 34
Bảng 4.7. Mức độ hài lịng của ngƣời dân về truyền thơng tờ rơi .................. 40
Bảng 4.8 Mức độ hài lòng của ngƣời dân ....................................................... 41

D N

MỤC CÁC

ÌN

Hình 4.2. Dạng truyền thơng cộng đồng mong muốn..................................... 33
Hình 4.3. Poster về phân loại rác .................................................................... 36
Hình 4.4. Poster về Hạn chế sử dụng túi nilong ............................................. 37
Hình 4.5. Thiết kế của tờ rơi ........................................................................... 38


ix


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, ô nhiễm môi trƣờng đang là vấn đề tồn cầu, mơi trƣờng
ngày càng bị suy thối do nhiều nguyên nhân nhƣ sự phát triển mạnh mẽ của
nền công nghiệp hiện đại, sự thiếu trách nghiệm trong xử lý chất thải của các
xí nghiệp, cơng ty hay do những tai biến, sự cố mô trƣờng tự nhiên… Không
là một ngoại lệ, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề về mối
trƣờng, đặc biệt là công tác vệ sinh môi trƣờng ở nông thôn và miên núi. Cơ
sở vật chất cịn khó khăn, thiêu thốn là rào cản cho công tác quản lý môi
trƣờng, hơn nữa là thói quen tập quán lâu đời của cộng đồng dân cƣ đã tác
động xấu đến môi trƣờng.
Thành phố Hồ Bình cách trung tâm Hà Nội hơn 70km, thuộc địa phận
tỉnh Hồ Bình cũng gặp một số vấn đề về vệ sinh môi trƣờng. Đại bộ phận
dân chúng trong thành phố ít đƣợc tiếp xúc với những chƣơng trình truyền
thông về vệ sinh môi trƣờng và đảm bảo vệ sinh môi trƣờng, chƣa ý thức
đƣợc tầm quan trọng của môi trƣờng đối với sức khỏe và đời sống. Đặc biệt,
trong những năm gần đây thành phố Hịa Bình phải hứng chịu nhiều hậu quả
từ thiên tai nhƣ lũ lụt, lũ quét, sạt lở đất .... Sau khi thiên tai xảy ra thì tình
hình mất vệ sinh ngày càng trở nên nghiêm trọng, sức khỏe của con ngƣời và
cả môi trƣờng đều bị ảnh hƣởng tình trạng này kéo dài, giải quyết vấn đề là
một bài tốn khó đối với lãnh đạo tại địa phƣơng. Bên cạnh đó, ngƣời dân
chƣa quan tâm đến việc phân loại rác và giảm thiểu sử dụng túi nilong trong
cộng đồng gây ô nhiễm thậm trí ảnh hƣởng đến sức khoẻ ngƣời dân trên địa
bàn thành phố
Xuất phát từ những lý do trên, khóa luận đã lựa chọn đề tài: “Truyền
thông nâng cao nhận thức về phân loại chất thải rắn sinh hoạt và giảm
thiểu sử dụng túi nilong cho cộng đồng tại thành phố Hịa Bình – tỉnh
ịa Bình” nhằm góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan

trọng của việc phân loại chất thải rắn và giảm thiểu sử dụng túi nilong trong
công tác bảo vệ môi trƣờng.
1


C ƢƠN
TỔN

I

QU N VẤN ĐỀ N

I N CỨU

1.1. Tổng quan về chất thải rắn
1.1.1. Một số khái niệm
Luật bảo vệ môi trƣờng 55/2014/QH11 định nghĩa một số khái niệm
liên quan đến chất thải rắn nhƣ sau:
- Chất thải rắn (CTR): là toàn bộ các loại vật chất ở thể rắn bị con
ngƣời loại bỏ trong các hoạt động kinh tế -xã hội của mình (bao gồm các hoạt
động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng,...).
- Chất thải rắn sinh hoạt (CHRSH): là những thành phần tàn tích hữu
cơ dạng rắn phục vụ cho hoạt động sống của con ngƣời, chúng khơng cịn
đƣợc sử dụng và vứt trả lại môi trƣờng sống khác.
- Chất thải nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn
mịn, dễ lây nhiễm và các đặc tính nguy hại khác), hoặc tƣơng tác với chất khác
gây nguy hại đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
- Quản lý chất thải rắn: là hoạt động của các tổ chức và cá nhân nhằm
giảm bớt ảnh hƣởng của chúng đến sức khỏe con ngƣời, môi trƣờng hay mỹ

quan. Các hoạt động đó liên quan đến việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế
chất thải… Quản lý chất thải rắn cũng có thể góp phần phục hồi các nguồn tài
nguyên lẫn trong chất thải .
- Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại đóng gói và
lƣu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm tới địa điểm hoặc cơ quan có
thẩm quyền chấp nhận khác .
- Vận chuyển chất thải rắn và chất thải nguy hại: là quá trình chuyên
chở chất thải rắn và chất thải nguy hại từ nơi phát sinh đến nơi xử lý, có thể
kèm theo việc thu gom, đóng gói, bảo quản, lƣu giữ tạm thời, trung chuyển,
sơ chế chất thải nguy hại khác.
2


- Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại: là q trình sử dụng các giải
pháp cơng nghệ, kỹ thuật nhằm biến đổi, loại bỏ, cách ly, tiêu huỷ hoặc phá
huỷ tính chất, thành phần nguy hại của chất thải nguy hại (kể cả việc tái chế,
tận thu, thiêu đốt, đồng xử lý, cô lập, chôn lấp) với mục đích cuối cùng là
khơng gây tác động xấu đến môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời khác).
- Tái sử dụng, tái chế chất thải: là việc trực tiếp sử dụng lại hoặc thu
hồi, tái chế lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để biến thành các
sản phẩm mới, hoặc các dạng năng lƣợng để phục vụ các hoạt động sinh hoạt
và sản xuất.
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh chủ yếu từ các nguồn sau:
 Từ khu dân cư: Bao gồm các khu dân cƣ tập trung, những hộ dân cƣ
tách rời. Nguồn rác thải chủ yếu là: thực phẩm dƣ thừa, thuỷ tinh, gỗ, nhựa,
cao su,... cịn có một số chất thải nguy hại
 Từ các động thương mại: Quầy hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng cơ
quan, khách sạn,...Các nguồn thải có thành phần tƣơng tự nhƣ đối với các khu
dân cƣ (thực phẩm, giấy, catton,..)

 Các cơ quan, cơng sở: Trƣờng học, bệnh viện, các cơ quan hành
chính: lƣợng rác thải tƣơng tự nhƣ đối với rác thải dân cƣ và các hoạt động
thƣơng mại nhƣng khối lƣợng ít hơn.
 Từ xây dựng: Xây dựng mới nhà cửa, cầu cống, sửa chữa đƣờng xá,
dỡ bỏ các cơng trình cũ. Chất thải mang đặc trƣng riêng trong xây dựng: sắt
thép vụn, gạch vỡ, các sỏi, bê tông, các vôi vữa, xi măng, các đồ dùng cũ
không dùng nữa
 Dịch vụ công cộng của các đô thị: Vệ sinh đƣờng xá, phát quan,
chỉnh tu các công viên, bãi biển và các hoạt động khác,... Rác thải bao gồm cỏ
rác, rác thải từ việc trang trí đƣờng phố.

3


 Các quá trình xử lý nước thải: Từ quá trình xử lý nƣớc thải, nƣớc
rác, các quá trình xử lý trong công nghiệp. Nguồn thải là bùn, làm phân
compost,...
 Từ các hoạt động sản xuất công nghiệp: Bao gồm chất thải phát
sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ cơng, q trình đốt
nhiên liệu, bao bì đóng gói sản phẩm,... Nguồn chất thải bao gồm một phần từ
sinh hoạt của nhân viên làm việc.
 Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp: Nguồn chất thải chủ yếu
từ các cánh đồng sau mùa vụ, các trang trại, các vƣờn cây,... Rác thải chủ yếu
thực phẩm dƣ thừa, phân gia súc, rác nông nghiệp, các chất thải ra từ trồng
trọt, từ quá trình thu hoạch sản phẩm, chế biến các sản phẩm nông nghiệp.
1.1.3. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn gồm nhiều thành phần khác nhau, thƣờng đƣợc tính bằng
phần trăm (%) khối lƣợng của các phần riêng biệt tạo nên dòng thải.
Thành phần của CTR biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các
thành phần riêng biệt mà từ đó tạo nên dịng chất thải. Thơng tin về thành

phần chất thải đóng vai trị quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn những
phƣơng pháp, thiết bị xử lý cũng nhƣ việc hoạch định các hệ thống và kế
hoạch quản lý chất thải rắn.
Bảng 1. 1. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần
Các chất cháy đƣợc
Giấy
Hàng dệt
Thực phẩm
Cỏ, gỗ, củi, rơm rạ
Chất dẻo

Nguồn gốc
Các vật liệu làm từ bột và
giấy
Các nguồn gốc từ các sợi
Các chất thải từ đồ ăn
Các sản phẩm và vật liệu
đƣợc chế tạo từ tre, gỗ,
rơm
Các vật liệu và sản phẩm
đƣợc chết tạo từ chất dẻo
4

Ví dụ
Các túi giấy,
mảnh bìa,…
Vải, len, nilon,…
Vỏ quả, lõi
ngơ,…

Bàn, ghế, vỏ dừa,
đồ chơi,…
Chai, lọ, dây
điện, ống nƣớc,…


Da và cao su
Các chất không cháy
Các kim loại sắt
Các kim loại phi sắt
Thủy tinh
Đá và sành sứ

Các vật liệu và sản phẩm
đƣợc chết tạo từ da và cao
su

Giày, ví, lốp xe,
đệm,…

Các vật liệu và sản phẩm
Vỏ hộp, dao, nắp
đƣợc chế tạo từ sắt, dễ bị
lọ,…
nam châm hút
Các vật liệu khơng bị nam Vỏ nhơm, xoong,
châm hút
giấy bao gói,…
Các vật liệu và sản phẩm
Vỏ chai, bóng

đƣợc chế tạo từ thủy tinh
đèn,…
Các vật liệu khơng cháy
Vỏ ốc, gạch,
ngồi kim loại và thủy tinh xƣơng, đá,…
(Nguồn: Cơng ty mơi trường Tầm nhìn xanh, 2015)

1.2. Ảnh hƣởng của chất thải rắn
1.2.1. Đối với môi trường
a Đối với môi trường đất
Chất thải rắn từ các hộ dân cƣ, trƣờng học hay khu thƣơng mại khi thải
vào môi trƣờng làm thay đổi thành phần và tính chất của đất nhƣ độ pH, hàm
lƣợng kim loại nặng, độ tơi xốp,… Đối với rác không phân hủy (nhựa, cao su…)
nếu khơng có giải pháp xử lý thích hợp sẽ là nguy cơ gây thối hóa và làm giảm
độ phì của đất, ảnh hƣởng tới sự phát triển của thực vật và động vật sống trong
đất.
Quản lý CTR khơng đúng quy trình và việc tiêu hủy tại các bãi chôn
lấp không tuân thủ các quy định sẽ dẫn đến sự phát tán các vi sinh vật gây
bệnh gây ô nhiễm đất và làm cho việc tái sử dụng bãi chơn lấp gặp khó khan.
b Đối với mơi trường khơng khí
CTR từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra những tác
động xấu đến môi trƣờng khơng khí. Khi phân loại tại nguồn, thu gom, vận
chuyển chúng phát tán bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh vào khơng khí. Ở
khâu xử lý (đốt, chơn lấp) phát sinh ra các khí độc hại NOx, dioxin, furan,…
từ lò đốt và CH4, NH3, H2S,… từ bãi chơn lấp. Các khí này đều khơng đƣợc

5


thu hồi và xử lý sẽ gây ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe của cộng đồng dân cƣ

xung quanh.
c Đối với môi trường nước
Nƣớc rỉ rác từ các trạm chung chuyển và bãi rác có nồng độ các chất ơ
nhiễm cao, gấp nhiều lần nƣớc thải sinh hoạt thông thƣờng, nếu khơng đƣợc
quản lý chặt chẽ sẽ có nguy cơ gây ô nhiễm nƣớc mặt và nƣớc ngầm.
Nƣớc chảy tràn khi mƣa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân,… vào
mƣơng rãnh, ao, hồ, sông suối làm ô nhiễm nƣớc mặt.
CTR cịn có thể làm tắc các đƣờng ống dẫn nƣớc, sơng ngịi,… gây cản
trở sự lƣu thơng của dòng nƣớc.
1.2.2. Đối với sức khỏe con người
Tác hại của CTR lên sức khỏa con ngƣời thông qua ảnh hƣởng của chúng
lên các thành phần môi trƣờng, thông qua chuỗi thức ăn và các tiếp xúc trực tiếp.
Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích
hợp thì sẽ trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan chuyền dịch
bệnh. Các chất độc hại có nguy cơ gây bệnh hiểm nghèo, đe dọa đến sức khỏe
cộng đồng xung quanh.
1.2.3. Đối với mỹ quan đô thị
CTR nếu không đƣợc thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý quy định, tồn
tại các bãi rác lộ thiên, tình trạng ngƣời dân đổ rác bừa bãi ra lịng lề đƣờng…
gây mất vệ sinh mơi trƣờng, làm xấu mỹ quan đƣờng phố, thơn xóm,
1.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Mỗi nguồn thải khác nhau có các loại chất thải đặc trƣng khác nhau cho
từng nguồn thải, nên việc phân loại chất thải rắn cũng đƣợc tiến hành theo
nhiều cách.
1.3.1 Phân loại theo vị trí hiện hành
Gồm các loại chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đƣờng phố, chợ...

6



1.3.2. Phân loại theo thành phần hóa học và vật lý
Gồm có các loại: chất hữu cơ, chất vơ cơ, cháy đƣợc, không cháy đƣợc,
kim loại, phi kim, cao su ...
1.3.3. Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành
- Chất thải rắn sinh hoạt: Là các loại chất thải rắn sinh ra từ các hoạt
động của con ngƣời, đƣợc tạo ra trong quá trình sinh hoạt, nguồn gốc chủ yếu
từ các khu dân cƣ, khu đô thị, các cơ quan, trƣờng học,các trung tâm dịch vụ,
thƣơng mại...
- Chất thải rắn công nghiệp: Là chất thải rắn sinh ra trong quá trình sản
xuất cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp
- Chất thải rắn xây dựng: Là các chất thải trong quá trình xây dựng các
cơng trình (đất, đá, gạch,ngói, bê tơng vỡ,...)
- Chất thải rắn nông nghiệp: Là các chất thải rắn sinh ra trong q trình
sản xuất nơng nghiệp nhƣ trồng trọt, thu hoạch cây trồng, các sản phẩmthải ra
từ các lò giết mổ gia súc, gia cầm...
1.3.4. Phân loại theo mức độ nguy hại
- Chất thải rắn thông thƣờng: giấy, vải, thủy tinh…
- Chất thải rắn nguy hại: chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải nông
nghiệp nguy hại, chất thải y tế nguy hại…
1.3.5. Phân loại theo khu vực phát sinh
- Chất thải rắn đô thị: Là vật chất mà con ngƣời tạo ra ban đầu vứt bỏ
trong khu vực đơ thị khơng địi hỏi sự bồi thƣờng cho sự bỏ đi đó. Thêm vào
đó chất thải đƣợc coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng đƣợc xã hội nhìn nhận
nhƣ một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy
- Chất thải rắn nông thôn: Là chất thải rắn đƣợc sinh ra trong q trình
sinh hoạt, sản xuất nơng nghiệp, chăn ni, làng nghề, các phụ phẩm nông
nghiệp (rơm, rạ, trấu ...)...ở khu vực nông thôn
1.3.6. Phân loại theo công nghệ xử lý hoặc khả năng tái chế
- Chất phải phân hủy sinh học, phân thải khó phân hủy sinh học,
7



- Chất thải cháy đƣợc, chất thải không cháy đƣợc,
- Chất thải tái chế đƣợc: kim loại, cao su, giấy, gỗ…
1.4. Túi nilong và tác hại đến môi trƣờng
1.4.1 Khái niệm túi nilong
Túi nhựa, túi nhựa dẻo hoặc bao bì nhựa PVC, túi nylon, bao bì nylon,
bịch nylon (phƣơng ngữ Nam Trung Bộ) là một loại túi đựng đƣợc làm bằng
màng nhựa, chất dẻo, nhựa nhiệt dẻo, vải không dệt hoặc vải làm từ nhựa
mỏng và dẻo. Túi nhựa, bao gồm cả túi làm bằng nylon, PVC và các chất dẻo
khác thƣờng đƣợc sử dụng để chứa và vận chuyển hàng hóa nhƣ thực phẩm,
sản phẩm, bột, nƣớc đá, tạp chí, hóa chất và chất thải. Nó là một hình thức
phổ biến của bao bì.
Hầu hết các túi nhựa đƣợc niêm phong bằng nhiệt tại các đƣờng nối,
trong khi một số đƣợc liên kết với chất kết dính hoặc đƣợc khâu.
Nhiều quốc gia đang đƣa ra luật pháp về loại bỏ túi nhựa nhẹ, vì sự
phân hủy sinh học của túi nhựa có thể kéo dài từ 10 đến 20 năm trong môi
trƣờng biển, hoặc hơn 500 năm trong môi trƣờng trên mặt đất, gây ô nhiễm
chất dẻo và ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Hàng năm, khoảng 1 đến 5 nghìn tỷ
túi nhựa đƣợc sử dụng và vứt bỏ trên thế giới.
1.4.2. Những ảnh hưởng của việc sử dụng và thải bỏ túi nilong
Ngày nay, túi nilon đã trở nên quen thuộc trong đời sống sinh hoạt hàng
ngày của cộng đồng. Với ƣu điểm bền, chắc, tiện dụng và giá thành thấp, túi
nilon, đặc biệt là các loại túi siêu mỏng đƣợc sử dụng phổ biến và hầu nhƣ có
mặt ở mọi nơi từ của hàng bán rau, dƣa cà muối đến các siêu thị và những
trung tâm thƣơng mại lớn, ngay cả ở của hàng bán cháo dinh dƣỡng dành cho
trẻ em cũng là mặt hàng khá quen thuộc. Tuy nhiên, những ảnh hƣởng của nó
đến mơi trƣờng và sức khoẻ là rất lớn nhƣng hầu nhƣ chúng ta không ai chú ý
đến.
Túi nilong gây tác hại ngay từ khâu sản xuất bởi vì việc sản xuất túi

nilon phải sử dụng nguyên liệu đầu vào là dầu mỏ và khí đốt, và các chất phụ
8


gia chủ yếu đƣợc sử dụng là chất hoá dẻo, kim loại nặng, phẩm màu… là
những chất cực kỳ nguy hiểm tới sức khoẻ và môi trƣờng sống của con ngƣời,
do đó trong q trình sản xuất nó sẽ tạo ra khí CO 2 làm tăng hiệu ứng nhà
kính, thúc đẩy biến đổi khí hậu tồn cầu.
Theo các nhà khoa học, túi nilon đƣợc làm từ những chất khó phân
huỷ, khi thải ra môi trƣờng phải mất hàng trăm năm đến hàng nghìn năm mới
bị phân huỷ hồn tồn. Sự tồn tại của nó trong mơi trƣờng sẽ gây ảnh hƣởng
nghiêm trọng tới đất và nƣớc bởi túi nilon lẫn vào đất sẽ ngăn cản ơxi đi qua
đất, gây xói mịn đất, làm cho đất bạc màu, khơng tơi xốp, kém chất dinh
dƣỡng, từ đó làm cho cây trồng chậm tăng trƣởng. Nghiêm trọng hơn các nhà
khoa học còn phát hiện ra rằng từ đất và nƣớc bị ô nhiễm bởi túi nilon sẽ ảnh
hƣởng trực tiếp và gián tiếp tới sức khoẻ con ngƣời. Thực tế nhiều loại túi
nilon đƣợc làm từ dầu mỏ nguyên chất khi chôn lấp chúng dƣới đất sẽ ảnh
hƣởng tới môi trƣờng đất và nƣớc cịn đốt chúng sẽ tạo ra khí thải có chất độc
dioxin và Fura gây ngộ độc, ảnh hƣởng tuyến nội tiết, gây ung thƣ, giảm khả
năng miễn dịch, rối loạn chức năng tiêu hoá và các dị tật bẩm sinh ở trẻ
nhỏ,…và đặc biệt trong một số loại túi nilon có lẫn lƣu huỳnh, dầu hoả
nguyên chất khi đốt cháy gặp hơi nƣớc sẽ tạo thành axít Sunfuric dƣới dạng
các cơn mƣa axit rất có hại cho phổi.
Túi nilon kẹt sâu trong cống rãnh, kênh rạch còn làm tắc nghẽn gây ứ
đọng nƣớc thải và ngập úng. Các điểm ứ đọng nƣớc thải sẽ là nơi sản sinh ra
nhiều vi khuẩn gây bệnh, bên cạnh đó túi nilon cịn làm mất mỹ quan tới cảnh
quan.
1.4.3. Đối với thế giới
Trong trào lƣu chung của Thế Giới các túi nilon chủ yếu sử dụng một
lần rồi bị thải ra môi trƣờng ngày một gia tăng. Việc này khơng chỉ gây lãng

phí về kinh tế mà cịn là hiểm hoạ khơn lƣờng cho nhân loại. Nhận thức đƣợc
tác hại của túi nilon đối với môi trƣờng và sức khoẻ cộng đồng, nhiều quốc
gia trên thế giới đã có những giải pháp mạnh để giải quyết vấn đề này nhƣ:
9


Ban hành lệnh cấm sản xuất túi nilon khó phân huỷ, đánh thuế nặng đối với
sản xuất túi nilon đã đƣợc áp dụng tại Đài Loan, Trung Quốc, Vƣơng quốc
nh và một số bang ở Hoa Kỳ, Thuỵ Sỹ, Nam Phi, Đan Mạch…; ngoài ra các
nƣớc này cũng yêu cầu ngƣời tiêu dùng phải trả tiền mua túi nilon khi mua
hàng để khuyến khích ngƣời dân tái sử dụng túi nilon hoặc sử dụng các loại
túi thân thiện với môi trƣờng. Một số quốc gia ở châu Phi nhƣ:Uganda,
Kenya, Tanzania… cũng có nhƣng động thái cấm nhập khẩu, sản xuất, tăng
thuế đối với túi nhựa nhằm hạn chế tối đa những ảnh hƣởng tiêu cực đối với
môi trƣờng
1.4.4. Đối với Việt Nam
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, các cơ quan quản lý nhà nƣớc ở
Trung ƣơng và địa phƣơng, các cộng đồng đã và đang rất quan tâm tới vấn đề
chất thải túi nilon với nhiều sáng kiến đƣợc đƣa ra áp dụng nhƣ các chiến dịch
truyền thông “nói khơng với túi nilon”, “ngày khơng túi nilon” và đặc biệt
vào sáng ngày 16/9/2011 tại thành phố Hồ Chí Minh, Hội thảo “Kiểm sốt ơ
nhiễm mơi trƣờng do việc sử dụng bao bì nilon khó phân huỷ” đã diễn ra, TS.
Hồng Dƣơng Tùng, Phó Tổng cục Tổng cục Mơi trƣờng tham dự và chủ trì.
Hội nghị đƣợc thực hiện nhằm định hƣớng một số giải pháp kiểm sốt ơ
nhiễm chất thải là các loại bao bì túi nilon khó phân huỷ; sự cần thiết của việc
sản xuất và sử dụng các loại túi nilon thân thiện với môi trƣờng.
Tuy nhiên, chỉ riêng những nỗ lực của các tổ chức, cá nhân riêng lẻ
chƣa đủ sức mạnh để giảm thiểu tác hại do túi nilon gây ra. Điều quan trọng
nhất là thái độ và hành động của cả cộng đồng đối với việc này. Trong khi
chƣa có những chính sách pháp luật và các loại túi thay thế để hạn chế việc sử

dụng túi nilon, mỗi ngƣời dân chúng ta cần có những hành động thiết thực và
cụ thể để hạn chế đến mức thấp nhất tác hại do túi nilon gây ra cho sức khoẻ
và môi trƣờng sống
Chỉ cần một hành động nhỏ nhƣ thay đổi thói quen dùng túi một cách
tiết kiệm, hợp lý, sử dụng nhiều lần… cũng đã làm cho môi trƣờng giảm đi
10


đƣợc rất nhiều ơ nhiễm. Điều cần thiết hơn chính là việc phải tăng cƣờng
tuyên truyền để ngƣời dân nâng cao ý thức trong việc bảo vệ mơi trƣờng bằng
chính hành động: Nói khơng với túi nilong.
1.5. Vai trị của truyền thông trong việc nâng cao ý thức và thay đổi hành
vi đối với môi trƣờng
1.5.1. Khái niệm về truyền thông môi trường
Truyền thông môi trƣờng là: “công cụ quản lý quan trọng, cơ bản của
quản lý mơi trƣờng. Nó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi nhận
thức, thái độ hành vi của ngƣời dân trong cộng đồng, từ đó thúc đẩy họ tham
gia vào các hoạt động bảo vệ mơi trƣờng và khơng chỉ tự mình tham gia mà
còn cuốn theo những ngƣời khác tham gia để tạo ra kết quả có tính đại
chúng.” Hay nói cách khác truyền thơng mơi trƣờng là một hình thức truyền
thơng với chủ đề mơi trƣờng (Nguyễn Thị Bích ảo, 2011)
Truyền thông môi trƣờng không nhầm quá nhiều vào việc phổ biến
thông tin mà nhằm vào khả năng giải quyết các vấn đề môi trƣờng.
Từ những khái niệm về giáo dục và truyền thông môi trƣờng cho thấy cái
phƣơng thức này đều nhằm giáo dục, ý thức, thái độ, hành vi ứng xử của con
ngƣời đối với môi trƣờng. Tuy nhiên ở mỗi phƣơng thức lại có cách thể hiện
riêng: Giáo dục môi trƣờng nhằm cung cấp truyền đạt thông tin cho tất cả các
đối tƣợng tuy nhiên chƣa chú trọng sự phản hồi của ngƣời tiếp nhận, trong
khi đó truyền thông môi trƣờng thông qua các sản phẩm nhƣ báo in, báo đọc,
các buổi gặp gỡ thảo luận,... mang đến những thơng tin có tính hấp dẫn có sự

trao đổi thông tin hai chiều để đạt đƣợc sự hiểu biết lẫn nhau và cuối cùng
mong muốn đƣợc sự phản hồi.
Sự kết hợp giữa giáo dục và truyền thông môi trƣờng là một trong
những công cụ truyền đạt thông tin hiệu quả hữu ích nhất, trong các biện pháp
để thực hiện mục tiêu bảo vệ mơi trƣờng đích cuối cùng không chỉ làm cho
mọi ngƣời hiểu sự cần thiết bảo vệ mơi trƣờng mà quan trọng phải có thói
quen, hành vi ứng xử thân thiện với môi trƣờng
11


1.5.2. Mục tiêu và đối tượng Truyền thông môi trường
Truyền thơng mơi trƣờng có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay
đổi nhận thức, thái độ, hành vi của ngƣời dân trong cộng đồng từ đó thúc đẩy
họ tham gia các hoạt động bảo vệ môi trƣờng; không những tham gia mà có
lơi quấn ngƣời khác tham gia để tạo kết quả có tính đại chúng
- Mục tiêu
1. Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trƣờng, sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên
2. Tác động đến chính sách, các dự án BVMT thay đổi đối với từng
hoàn cảnh đối tƣợng phù hợp. Chia sẻ những kiến thƣc sđể có cái nhìn tồn
diện hơn
3. Có tri thức, kỹ năng, phƣơng pháp hành động để nâng cao năng lực
trong việc lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng một cách
hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, để họ có thể tham gia hiệu quả vào
việc phịng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trƣờng cụ thể nơi họ ở và làm
việc.
4. Xây dựng nguồn nhân lực và mạng lƣới truyền thơng góp phần thực
hiện cơng tác xã hội hố bảo vệ mơi trƣờng.
5. Phổ biến các cơ quan tổ chức đến môi trƣờng nhƣ: GFF - Quỹ hỗ trợ
những dự án nhỏ, UN – Liên hợp quốc,… (Nguyễn ồng ạnh, 2014).

- Đối tƣợng
Đối tƣợng truyền thông mơi trƣờng tùy thuộc vào chƣơng trình dự án
có thể là cộng đồng, chính quyền, cơ quan, ban ngành với mơi trƣờng có nhà
tài trợ hay cơ quan truyền thơng....Là các đối tƣợng có trình độ học vấn
chun mơn,vị trí xã hội mỗi đối tƣợng lại có những hình thức tun truyền
khác nhau mục đích chính của truyền thơng mơi trƣờng nhằm chia sẻ nhận
thức sự trao đổi lẫn nhau có sự phản hồi thơng tin giữa hai ngƣời hay một
nhóm ngƣời để dẫn đến hiểu biết lẫn nhau mang thông điệp ý nghĩa về bảo vệ
môi trƣờng thông qua các loại hình truyền thơng nhƣ bản tin, sách, báo, tờ rơi,
12


Nhƣ vậy việc giáo dục cung cấp kiến thức kết hợp các thông điệp mang
ý nghĩa bảo vệ môi trƣờng sẽ giúp mọi ngƣời có cái nhìn sâu sắc, tồn diện
hơn về vấn đề môi trƣờng hiện nay. Cuối cùng có những hành động tích cực
bảo vệ mơi trƣờng dù chỉ là hành động nhỏ nhất.
1.5.3. Các bước xây dựng và thực hiện kế hoạch truyền thông
Để xây dựng kế hoạch truyền thông môi trƣờng cần trải qua 4 giai đoạn
và 9 bƣớc:


Giai đoạn 1: Xác định vấn đề
Bƣớc 1: Phân tích tình hình và xác định vấn đề
Bƣớc 2: Phân tích đối tƣợng truyền thơng
Bƣớc 3: Xác định mục tiêu truyền thông



Giai đoạn 2: Lập kế hoach
Bƣớc 4: Lựa chọn và kết hợp các chƣơng trình truyền thơng

Bƣớc 5: Lên kế hoạch và thực hiện



Giai đoạn 3: Tạo sản phẩm truyền thông
Bƣớc 6: Thiết bị thônh điệp truyền thông
Bƣớc 7: Sản xuất và thử nghiệm sản phẩm mới



Giai đoạn 4: Thực hiện phản hồi
Bƣớc 8: Thực hiện truyền thơng
Bc 9: Giám sát và đánh giá tƣ liệu hoá.

1.5.4. Vai trị của truyền thơng mơi trường trong quản lý mơi trường
Hiện nay, công tác quản lý môi trƣờng (QLMT) đang đứng trƣớc các
thách thức to lớn khi mà các mong muốn về hƣởng thụ một mơi trƣờng trong
lành, an tồn luôn mâu thuẫn với nhu cầu hƣởng thụ một đời sống vật chất
sung túc gắn với các hoạt động gây tác động tiêu cực đến mơi trƣờng. Nói
cách khác, cơng tác QLMT đang phải đối mặt với các mâu thuẫn trong suy
nghĩ, thái độ, hành vi về môi trƣờng giữa các nhóm ngƣời khác nhau trong xã
hội, giữa ngƣời này với ngƣời khác và ngay cả trong bản thân một con ngƣời.
Vì vậy, TTMT cần phải đƣợc xem nhƣ là một công cụ cơ bản trong công tác
13


QLMT nhằm xã hội hố BVMT. Nó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm
thay đổi thái độ, hành vi của con ngƣời trong cộng đồng, từ đó thúc đẩy họ tự
nguyện tham gia vào các hoạt động BVMT và khơng chỉ tự mình tham gia mà
cịn lơi cuốn những ngƣời khác cùng tham gia, tạo nên những kết quả chung

của tồn xã hội.
TTMT cịn là một q trình tƣơng tác xã hội hai chiều, giúp cho mọi
đối tƣợng tham giavào q trình đó cùng tạo ra và cùng chia sẻ với nhau các
thơng tin về MT, với mục đích đạt đƣợc sự hiểu biết chung về các vấn đề mơi
trƣờng có liên quan, từ đó có khả năng chia sẻ trách nhiệm BVMT.
Tóm lại, TTMT có 3 vai trị chính trong cơng tác QLMT:
- Thơng tin: Thơng tin cho đối tƣợng cần truyền thơng biết tình trạng
QLMT và BVMT của địa phƣơng nơi họ sống, từ đó lơi cuốn họ cùng quan
tâm đến việc tìm kiếm các giải pháp khắc phục.
- Huy động các kinh nghiệm, kỹ năng, bí quyết của tập thể và cá nhân
vào các chƣơng trình, kế hoạch hố BVMT.
- Thƣơng lƣợng: Thƣơng lƣợng, hồ giải các xung đột, khiếu nại, tranh
chấp về MT giữa các cơ quan và trong cộng đồng.
1.5.5. Một số hoạt động truyền thông môi trường tại khu vực nghiên cứu
[2, 3]
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng thƣờng xuyên làm việc và cung cấp
thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng của Hịa Bình (Báo Hải Phịng,
Báo n ninh Hịa Bình) và các cơ quan khác đƣa tin, bài về hoạt động bảo vệ
môi trƣờng, giới thiệu các văn bản pháp luật mới, các chính sách mới về bảo
vệ mơi trƣờng, phát triển bền vững.
Trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, xây dựng và tổ chức thực
hiện các chuyên đề “Khoa học và Đời sống” 15 ngày một lần, trang báo Hịa
Bình chun san bảo vệ mơi trƣờng, các bài, tin về bảo vệ môi trƣờng đƣợc
phản ánh thƣờng xun, các cơ quan thơng tin đại chúng đã có kế hoạch và
tích cực tham gia.
14


Việc đƣa các nội dung bảo vệ môi trƣờng vào chƣơng trình giáo dục ở
các cấp học đã bắt đầu đƣợc tiến hành (có đề tài nghiên cứu), có các chiến

dịch về bảo vệ môi trƣờng nhƣ: Những hạt mƣa xanh; Trại hè sinh thái; Thi
vẽ và biểu diễn về bảo vệ mơi trƣờng; thí điểm thành lập câu lạc bộ xanh
trong 20 trƣờng học; thi tuyên truyền viên giỏi về môi trƣờng cho các cấp
quận, huyện, thị và phƣờng xã… đã thực sự có tác động đến các lứa tuổi học
sinh đối với nhận thức và hành động về bảo vệ mơi trƣờng. Đặc biệt trong
thời gian qua, Hịa Bình đã từng bƣớc và thực nghiệm đƣa các nội dung mơi
trƣờng vào các trƣờng học bằng phƣơng pháp thích hợp, lồng ghép, liên hệ và
thông qua các hoạt động ngoại khóa. Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phịng đang
triển khai dự án nghiên cứu biên soạn giáo trình về môi trƣờng cho các bậc
học với ngân sách của địa phƣơng.
Các lớp tập huấn chuyên đề:
Tập huấn về Sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp: Đầu năm 2010,
tổ chức 1 khóa đào tạo về sản xuất sạch hơn cho các cán bộ thuộc 3 cơ sở
công nghiệp (Công ty cổ phần Giấy Hịa Bình; Cơng ty ác quy Tia Sáng;
Công ty chế biến thực phẩm Phú Cƣờng). Cuối năm 2010, đã tổ chức thêm
một khóa sản xuất sạch hơn cho hơn 10 doanh nghiệp tại Hịa Bình trong đó
chủ yếu là các cán bộ, nhân viên kỹ thuật của các Công ty.
Tập huấn về quản lý chất thải nguy hại: Năm 2018, tổ chức 2 lớp (một
lớp cho một số doanh nghiệp có chất thải nguy hại (35 ngƣời); một lớp riêng
cho các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Lƣơng Sơn(24 doanh nghiệp).
Tập huấn lồng ghép giới trong quản lý ô nhiễm công nghiệp: Năm
2010, tổ chức 2 lớp: một lớp cho Thành hội Phụ nữ Hải Phòng; một lớp cho
một số doanh nghiệp thuộc ngành chế biến thực phẩm (có nhiều nƣớc thải sản
xuất).
Tập huấn về Sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp: Đầu năm 2010,
tổ chức 01 khóa đào tạo về sản xuất sạch hơn cho các cán bộ thuộc 03 cơ sở
công nghiệp (Công ty cổ phần Giấy Hịa Bình; Cơng ty ác quy Tia Sáng;
15



Công ty chế biến thực phẩm Phú Cƣờng). Cuối năm 2010, đã tổ chức thêm
một khóa sản xuất sạch hơn cho hơn 10 doanh nghiệp tại Hịa Bình trong đó
chủ yếu là các cán bộ, nhân viên kỹ thuật của các Công ty.
Tập huấn về quản lý chất thải nguy hại: Năm 2018, tổ chức 02 lớp (một
lớp cho một số doanh nghiệp có chất thải nguy hại (35 ngƣời); một lớp riêng
cho các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Lƣơng Sơn (24 doanh nghiệp).
Tập huấn lồng ghép giới trong quản lý ô nhiễm công nghiệp: Năm
2010, Tổ chức 02 lớp: một lớp cho Thành hội Phụ nữ Hịa Bình; một lớp cho
một số doanh nghiệp thuộc ngành chế biến thực phẩm (có nhiều nƣớc thải sản
xuất).
Nhìn chung, các hoạt động về truyền thông môi trƣờng chƣa phong phú
mới chỉ dừng lại ở các khóa tập huấn, huấn luyện chuyên ngành mà chƣa chú
trọng tới nơi trực tiếp phát thải. Cần mở rộng thêm các chƣơng trình về mơi
trƣờng phối kết hợp cùng đoàn thanh niên để hiệu quả thực hiện đƣợc tối đa
nhất.

16


×