Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn triệu sơn huyện triệu sơn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 72 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Khoa Quản lý tài
nguyên rừng và Môi trƣờng, tơi đã thực hiện khóa luận “Đánh giá hiện trạng
cơng tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn,
tỉnh Thanh Hóa”.
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực cố gắng hết mình của
bản thân, tơi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của các
thầy giáo, cơ giáo, các tổ chức, cá nhân trong và ngồi trƣờng.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ths. Trần Thị Thanh
Thủy đã định hƣớng và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện khóa luận
tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ Ủy ban nhân dân thị trấnTriệu
Sơn, phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Triệu Sơn, các cô bác, anh chị,
công nhân viên thu gom và xử lý rác thải tại thị trấn và các hộ gia đình đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Mặc dù, đã có rất nhiều cố gắng, song do thời gian thực hiện còn hạn
chế cũng nhƣ kinh nhiệm thực tế, thời gian thực hiện đề tài khơng nhiều nên
khóa luận sẽ khơng tránh đƣợc những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự góp
ý của q thầy, cơ giáo và các bạn để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày....,tháng......,năm 2016
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Minh Hằng


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 2
1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt ......................................................... 2
1.1.1 Khái niệm chất thải rắn ............................................................................ 2


1.1.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ............................................ 2
1.1.3. Phân loại .................................................................................................. 3
1.1.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ......................................................... 4
1.1.5 Ảnh hƣởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trƣờng và sức khỏe cộng
đồng ................................................................................................................... 6
1.1.6 Các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt........................................ 8
1.2 Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam .............. 13
1.2.1. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại một số nƣớc trên thế giới ....... 13
1.2.2 Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam ................................... 16
1.3. Các vấn đề rác thải sinh hoạt khu vực nghiên cứu................................... 18
1.4. Các văn bản đã ban hành trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn ................ 19
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .21
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 21
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 21
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 21
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
2.3.1. Điều tra hiện trạng và hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn
Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa ........................................................ 21
2.3.2. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị
trấn Triệu Sơn .................................................................................................. 21
2.3.3. Dự báo khối lƣợng rác thải sinh hoạt của thị trấn trong giai đoạn 2016 2020 ................................................................................................................. 21


2.3.4. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn thị trấn Triệu Sơn ........................................................................ 21
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................... Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Thu thập tài liệu thứ cấp........................................................................ 22
2.4.2. Thu thập tài liệu sơ cấp ......................................................................... 22
2.4.3.Phƣơng pháp tính tốn dự báo lƣợng CTR phát sinh ............................ 23

2.4.4. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................... 24
2.4.5. Tổng hợp và xử lý số liệu...................................................................... 24
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI ...................... 25
3.1 Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 25
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 25
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 25
3.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 25
3.1.4 Các nguồn tài nguyên ............................................................................. 26
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 27
3.2.1. Kinh tế ................................................................................................... 27
3.2.2. Xã hội .................................................................................................... 28
3.2.3 Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 29
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 31
4.1. Hiện trạng và hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Triệu Sơn........ 31
4.1.1 Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt .......................................................... 32
4.1.2. Hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt của thị trấn Triệu Sơn .................. 37
4.2. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Triệu
Sơn................................................................................................................... 43
4.2.1. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý ...................................................... 43
4.2.2. Đánh giá hiệu quả công tác xử lý rác thải sinh hoạt ............................. 44
4.2.3. Những hạn chế trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn ... 45
4.2.4. Nhận thức của ngƣời dân, cán bộ quản lý, công nhân thu gom trong
việc bảo vệ môi trƣờng.................................................................................... 46


4.3. Dự báo khối lƣợng rác thải sinh hoạt của thị trấn trong giai đoạn 20162020 ................................................................................................................. 48
4.4. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt trên
địa bàn thị trấn Triệu Sơn ................................................................................ 50
4.4.1. Giải pháp quản lý, thu gom và phân loại rác thải ................................. 50
tại nguồn thị trấn Triệu Sơn ............................................................................ 52

4.4.2. Giải pháp xử lý rác thải sinh hoạt ......................................................... 52
Chƣơng V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

ASC

Chủng vi sinh vật

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

KLN

Kim loại nặng

KT- XH


Kinh tế - xã hội

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở Mỹ ......................................... 5
Bảng 1.2. Thành phần chất thải sinh hoạt ở một số đô thị Việt Nam ............... 5
Bảng 1.3. Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ..................................................... 17
Bảng 4.1. Kết quả phỏng vấn ngƣời dân ......................................................... 31
Bảng 4.2. Tỷ lệ phần trăm các nguồn phát sinh CTR sinh hoạt ..................... 32
Bảng 4.3. Thành phần rác thải sinh hoạt tại thị trấn Triệu Sơn ...................... 33

Bảng 4.4. Lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh của khu dân cƣ thị trấn Triệu
Sơn, huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa ........................................................... 34
Bảng 4.5. Lƣợng RTSH của khu dân cƣ thị trấn Triệu Sơn ........................... 35
Bảng 4.6. Phí VSMT và ý kiến của ngƣời dân về mức phí ............................ 41
Bảng 4.7. Ƣớc tính lƣợng rác thải của thị trấn Triệu Sơn giai đoạn 2016 –
2020 ................................................................................................................. 49


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Nguồn phát sinh chất thải rắn .......................................................... 3
Hình 1.2. Ảnh hƣởng của chất thải rắn đối với sức khỏe con ngƣời ................ 8
Hình 4.1. Thùng rác cơng cộng trên địa bàn thị trấn ...................................... 36
Hình 4.2. Hoạt động thu gom RTSH thị trấn của Đội đảm bảo giao thơng
huyện Triệu Sơn .............................................................................................. 38
Hình 4.3. Hệ thống quản lý RTSH tại khu dân cƣ trên địa bàn thị trấn Triệu
Sơn................................................................................................................... 38
Hình 4.4. Hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn
Triệu Sơn ......................................................................................................... 39
Hình 4.5. Cơng nhân đang thu gom rác .......................................................... 40
Hình 4.6. Địa điểm tập kết rác ........................................................................ 40
Hình 4.7. Một số hình ảnh về bãi chứa rác thải của thị trấn tại Đồi mốc, xã
Dân Lực ........................................................................................................... 42
Hình 4.8. Giải pháp cho hệ thống thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt ........ 52
Hình 4.9. Cơng nghệ SERAPHIN trong xử lý rác thải sinh hoạt ................... 53

1


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1. Mức độ hài lòng của ngƣời dân về dịch vụ thu gom rác................ 46
Biểu đồ 4.2. Cảm nhận của ngƣời dân về môi trƣờng do ảnh hƣởng từ RTSH ... 47
Biểu đồ 4.3. Biến động rác thải sinh hoạt của thị trấn Triệu Sơn giai đoạn
2015 – 2020 ..................................................................................................... 50

2


Tên khóa luận: Đánh giá hiện trạng cơng tác quản lý rác thải sinh
hoạt tại thị trấn Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Minh Hằng
2. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Thanh Thủy
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá đƣợc hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực nghiên
cứu
- Đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại thị
trấn Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa
4. Nội dung nghiên cứu:
- Điều tra hiện trạng và hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn
Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa
- Đánh giá hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị
trấn Triệu Sơn
- Dự báo khối lƣợng rác thải sinh hoạt của thị trấn trong giai đoạn 2016
- 2020
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn thị trấn Triệu Sơn
5. Những kết quả đạt đƣợc:
- Thành phần rác thải sinh hoạt của thị trấn chủ yếu là rác thải hữu cơ dễ
phân hủy sinh học, và các thành phần rác có thể đốt cháy. Lƣợng rác thải sinh
hoạt phát sinh từ khu dân cƣ là 3,8 tấn/ ngày. Với hệ số phát thải là: 0,51

kg/ngƣời/ngày.

3


- Công tác thu gom, vận chuyển rác thải đã đƣợc thực hiện trong khu vực
nhƣng hiệu quả thu gom chỉ đạt 70%. Rác thải chƣa đƣợc xử lý, khối lƣợng
RTSH ngày càng gia tăng qua các năm đƣợc thể hiện trong bảng 4.7 chƣơng
4, RTSH đã bắt đầu ảnh hƣởng tới sức khỏe ngƣời dân. Khối lƣợng rác tăng
nhanh làm cho bãi chứa rác quá tải, cần có biện pháp xử lý kịp thời để kiểm
soát đƣợc lƣợng rác thải phát sinh.
- Công tác tuyên truyền giáo dục cộng đồng về BVMT trên địa bàn thị
trấn Triệu Sơn tuy đã triển khai nhƣng còn nhiều hạn chế. Chế độ ƣu đãi và
điều kiện trang thiết bị cho công tác thu gom chƣa đáp ứng đƣợc dẫn đến
chƣa khuyến khích đƣợc ngƣời làm cơng tác vệ sinh mơi trƣờng, chính vì vậy
vấn đề này cần đƣợc chú trọng hơn.
- Dự báo khối lƣợng rác thải sinh hoạt của thị trấn Triệu Sơn giai đoạn
2016 – 2020 tăng từ 1384,05 tấn lên đến 1440,24 tấn. Trung bình mỗi năm
tăng khối lƣợng rác thải tăng 0,8%.
- Dựa vào kết quả điều tra, khóa luận đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý. Bao gồm các giải
pháp quản lý về cơ chế chính sách, công tác thu gom, vận chuyển và giải
pháp xử lý. Đặc biệt khóa luận đã đề xuất việc xây dựng nhà máy phân bón vi
sinh theo cơng nghệ SERAPHIN.
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Minh Hằng

4



ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bƣớc chuyển mình mạnh mẽ. Q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trƣơng, có
nhiều chuyển biến tích cực. Qúa trình phát triển này làm cho đất nƣớc có
nhiều chuyển biến tích cực nhƣ: tạo ra nguồn việc làm, nâng cao thu nhập cho
ngƣời dân và chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời ngày càng đƣợc cải thiện.
Từ đó dẫn đến nhu cầu sinh hoạt tiêu thụ và sử dụng sản phẩm hàng hóa của
con ngƣời ngày càng lớn, lƣợng chất thải phát sinh trong hoạt động của con
ngƣời nhƣ sản xuất, tiêu dùng… cũng tăng lên theo tỷ lệ. Bên cạnh đó kinh tế
phát triển kèm theo đó là sự phát triển của dân số đang gia tăng rất nhanh, các
khu đô thị nhanh chóng đƣợc xây dựng và mở rộng từ thành phố đến những
nơi lân cận. Cùng với sự phát triển của các đơ thị thì vấn đề ơ nhiễm mơi
trƣờng đang trở thành một đề tài mang tính thách thức đối với nƣớc ta nói riêng,
và trên thế giới nói chung, một trong những loại chất thải đang gây ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến mơi trƣờng sống hiện nay đó là chất thải rắn sinh hoạt.
Thị trấn Triệu Sơn nằm ở trung tâm huyện Triệu sơn, tỉnh Thanh Hóa là
một trong những thị trấn của tỉnh Thanh Hóa chƣa có hệ thống xử lý rác thải
sinh hoạt hợp vệ sinh theo QCVN. Trong những năm gần đây, lƣợng rác thải
phát sinh ngày càng gia tăng, đã có nhiều bãi rác lộ thiên xuất hiện gần khu
vực dân cƣ không đƣợc quản lý. Nếu khơng có biện pháp xử lý kịp thời thì
lƣợng rác thải sinh hoạt đó khơng chỉ gây mất cảnh quan mơi trƣờng mà cịn
ảnh hƣởng nghiêm trọng tới mơi trƣờng và sức khỏe ngƣời dân sống gần các
bãi rác.
Từ những thực tế trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Triệu Sơn, huyện
Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa”.

1



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt
1.1.1 Khái niệm chất thải rắn
Chất thải: là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí đƣợc thải ra từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (Lê Văn Khoa,
2009) [5].
Chất thải rắn: CTR là toàn bộ các tạp chất đƣợc con ngƣời loại bỏ trong các
hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt
động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng). Trong đó quan trọng nhất là
các chất thải ra từ hoạt động sản xuất và hoạt động sống (Trần Hiếu Nhuệ và
cộng sự, 2001) [7].
Rác thải sinh hoạt: là các chất thải có liên quan tới các hoạt động của con
ngƣời, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cƣ, các cơ quan, trƣờng học,
các trung tâm dịch vụ thƣơng mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao
gồm cả kim loại, giấy vụn, sành sứ ...(Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2001)[7].
1.1.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là cơ sở
quan trọng trong thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất chƣơng trình
quản lý CTR thích hợp.
Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn bao gồm
- Từ các khu dân cƣ (chất thải sinh hoạt).
- Từ các công sở trƣờng học, cơng trình cơng cộng.
- Từ các dịch vụ đô thị.
- Từ các hoạt động công nghiệp.
- Từ các hoạt động nông nghiệp.
- Từ các hoạt động xây dựng đô thị.


2


Nhà dân,

Cơ quan,

Khu vui

khu dân cƣ

trƣờng học

chơi, giải trí

Chợ, bến xe,
`
nhà ga

Chất thải rắn

cơ sở y tế

Giao thông, xây
dựng

Bệnh viện,

Nông nghiệp,
hoạt động xử lý

rác thải

Khu cơng
nghiệp, nhà máy
xí nghiệp

Hình 1.1: Nguồn phát sinh chất thải rắn [8]
( Nguồn: Trần Thị Mỹ Diệu, Nguyễn Trung Việt,2007)
1.1.3. Phân loại
Mỗi cách phân loại có một mục đích nhất định nhằm phục vụ cho việc
nghiên cứu, sử dụng hay kiểm soát và quản lý chất thải có hiệu quả.
Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành:
Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến hoạt động sống
của con ngƣời, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cƣ, các cơ quan,
trƣờng học, các trung tâm dịch vụ, thƣơng mại.
Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản
xuất công ngiệp, thủ công nghiệp nhƣ bao bì đóng gói sản phẩm, chất thải xây
dựng, đất đá, các vật liệu nhƣ kim loại, chất dẻo….
Chất thải nông nghiệp: là lƣợng rác thải phát sinh từ các hoạt động nhƣ
trồng trọt, chăn nuôi, thu hoạch từ các loại cây trồng…
Phân loại theo mức độ nguy hại:
3


Chất thải nguy hại: bao gồm các loại chất dễ gây phản ứng, độc hại,
chất sinh học dễ thối rửa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ,
các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan…. Có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con
ngƣời, động vật và cây cỏ.
Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các hợp chất có một trong
các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tƣơng tác với các chất khác gây nguy

hại với môi trƣờng và sức khỏe của cộng đồng, phát sinh từ trạm y tế, bệnh
viện.
Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất
và hợp chất có một số trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tƣơng tác
thành phần.
Trên thực tế, các loại rác thải này đƣợc thu gom tập trung, phân bố xen
kẽ với nhau rất phức tạp nên rất khó khăn trong cơng tác xử lý.
1.1.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần rất phức tạp và ln biến đổi vì
thành phần của rác thải phụ thuộc vào mức sống, mức độ tiện nghi của con
ngƣời, trình độ phát triển kinh tế và trình độ văn minh theo từng mùa trong
năm của từng khu vực.
Về tính chất của RTSH: Tính chất của RTSH có vai trị hết sức quan
trọng trong cơng tác quản lý vì nó quyết định đến việc lựa chọn các phƣơng
pháp quản lý và xử lý rác thải. RTSH có những đặc trƣng về tỷ trọng, thành
phần, độ ẩm và kích thƣớc. Trong đó:
+ Tỷ trọng cũng nhƣ lƣợng phát sinh rác thải dao động rất lớn giứa các
nƣớc khác nhau: Ở các nƣớc đang phát triển có tỷ trọng rác thải cao hơn các
nƣớc phát triển. Ở Mỹ, tỷ trọng này là 100kg/m3, ở Anh là 150 kg/m3, ở
Singapore là 175 kg/m3, ở Thái Lan là 250 kg/m3… còn ở Ấn Độ, Việt Nam
là 500 kg/m3. Tỷ trọng của RTSH quyết định việc lựa chọn các trang thiết bị
vận chuyển, thu gom và xử lý…

4


+ Độ ẩm và kích thƣớc của RTSH cũng ảnh hƣởng lớn đến công tác
quản lý rác thải.
+ Thành phần RTSH ở các đô thị khác nhau giữa các quốc gia khác
nhau cũng khác nhau.

Bảng 1.1. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở Mỹ [1]
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Thành phần
Giấy
Kính Vỡ
Kim Loại
Nhựa
Vải, sợi, da, cao su…
Thực phẩm
Rác quét sân
Gỗ
Các chất hữa cơ khác

Tỷ lệ % theo khối lƣợng
34,2
5,2
7,6
11,8
7,6
11,9

13,1
5,7
3,4

(Nguồn: Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ, báo cáo môi trường về chất thải rắn, 2013)

Ở Việt Nam, các đơ thị khác nhau thì thành phần và tính chất của chất
thải cũng khác nhau. Thể hiện ở bảng 1.2 sau:
Bảng 1.2. Thành phần chất thải sinh hoạt ở một số đô thị Việt Nam [1]
(% theo khối lƣợng)

STT

Thành phần chất thải


Nội

TP
Hải
HCM Phịng

Hạ
Long

Bình
Rịa
Dƣơng Vũng
Tàu


1

Chất hữu cơ, thực phẩm

49,1

60,14

53,22

53,7

69,36

69,87

2

Palastic, nilon, nhựa, chai lọ

15,6

3,13

8,3

8,1

6,45


2,38

3

Giay vụn, catton

1,89

5,35

6,64

12,5

5,47

4,12

4

Kim loại, vỏ hộp

6,03

1,24

0,3

0,4


1,43

0,86

5

Thủy tinh, mảnh vỡ thủy tinh

7,24

4,12

3,75

4,7

2,24

3,47

6

Cao su, giả da

0,55

3,23

3,65


0,8

2,27

1,16

7

Các chất nguy hại

0,9

1,27

1,75

1,1

0,23

0,14

8

Đất đá, gạch, cành cây

18,69

21,52


22,39

18,7

12,55

18

Tổng

100

100

100

100

100

100

(Nguồn: Theo báo cáo của Cục môi trường,2013)
5


1.1.5 Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe
cộng đồng
Đối với môi trường đất:
CTR sinh hoạt nằm rải rác không đƣợc thu gom sẽ lƣu trữ lại trong đất,

một số loại chất khó phân hủy nhƣ túi nilon, vỏ nilon, …nằm lại trong đất làm
ảnh hƣởng tới môi trƣờng đất làm thay đổi cơ cấu đất, đất trở nên khô cằn,
các vi sinh vật trong đất bị chết. Đặc biệt là chất thải rắn nguy hại chứa nhiều
độc tố nhƣ hóa chất, KLN, chất phóng xạ…nếu khơng đƣợc xử lý đúng cách
mà đƣợc chơn lấp nhƣ rác thải thơng thƣờng thì nguy cơ gây ô nhiễm môi
trƣờng là rất cao.
Đối với môi trường nước:
Chất ô nhiễm trong nƣớc rỉ rác ở các bãi chôn lấp rác là tác nhân gây ô
nhiễm nguồn nƣớc ngầm trong khu vực và các nguồn nƣớc ao, hồ, sông, suối
lân cận. Tại các bãi rác, nếu không đƣợc tạo lớp phủ chống thấm hạn chế tối
đa nƣớc chàn tràn qua cũng có thể gây ơ nhiễm nguồn nƣớc mặt.
Đối với môi trƣờng nƣớc dƣới đất, vấn đề nhiễm bẩn Nito ở tầng nông
cũng là hậu quả do nƣớc rỉ rác và việc vứt bừa bãi rác lộ thiên không có các
biện pháp kiểm sốt nghiêm nghặt. Nƣớc hình thành trong các bãi chơn lấp có
hàm lƣợng chất hữu cơ và chất dinh dƣỡng cao với COD từ 7.000 – 45.000
mg/l, BOD từ 5.000 – 30.000 mg/l cùng với hàm lƣợng cao của photpho và
ammoniac gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt sinh hoặt của các hộ dân.
Đối với môi trường khơng khí:
Tại các trạm trung chuyển rác xen kẽ khu dân cƣ là nguồn gây ơ nhiễm
mơi trƣờng khơng khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn theo lên khi xúc rác, bụi
khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác. Đặc
biệt, tại các bãi chôn lấp rác thải lộ thiên mùi hơi thối cịn ảnh hƣởng đến kinh
tế và sức khỏe của ngƣời dân.
Rác có thành phần sinh học dễ phân hủy cùng với điều kiện khí hậu có
nhiệt độ và độ ẩm cao nên sau một thời gian ngắn chúng bị phân hủy hiếm khí
6


và kị khí sinh ra các chất độc hại và có mùi hơi khó chịu nhƣ CO2, CO, H2S,
CH4, NH3…Ngay từ khâu thu gom đến bãi chơn lấp. Khí mêtan có thể gây

phát sinh chất thải thứ cấp nguy hại.
Đối với mỹ quan đô thị:
CTR nếu không đƣợc thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom
không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đƣờng, gây mất vệ sinh môi trƣờng mỹ
quan đƣờng phố, thơn xóm. Một ngun nhân nữa là làm mất mỹ quan đƣờng
phố do ý thức của ngƣời dân chƣa cao, ngƣời dân đổ rác bừa bãi ra vỉa hè
đƣờng đi gây ô nhiễm ngập úng khi mƣa.
Đối với sức khỏe con người:
Tác hại của rác thải lên sức khỏe con ngƣời thông qua ảnh hƣởng của
chúng tới các thành phần môi trƣờng. Môi trƣờng bị ô nhiễm sẽ ảnh hƣởng
đến sức khỏe con ngƣời thông qua chuỗi thức ăn. Tại các bãi rác nếu không
áp dụng các kỹ thuật chơn lấp và xử lý thích hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn
lấp thông thƣờng, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác trở thành nơi phát sinh
ruồi, muỗi, mầm mống lan truyền dịch bệnh, chƣa kể đến chất độc hại tại các
bãi rác có nguy cơ mắc bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể con ngƣời khi tiếp
xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ ngƣời mắc
bệnh ung thƣ ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15, 25% dân
số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn
nƣớc bị ô nhiễm chiếm tới 25% dân số (Sở Tài Ngun Mơi Trường Ninh
Bình, 2007).
Các ảnh hƣởng của rác thải lên sức khỏe con ngƣời đƣợc minh họa qua
sơ đồ sau:

7


Mơi trƣờng khơng khí
Bụi, CH4
NH3, H2S

Rác Thải (chất thải rắn)
- Sinh hoạt
- Sản xuất (công nghiệp, nông
nghiệp…)
- Thƣơng nghiệp
- Tái chế

Qua
đƣờng
hô hấp

Nƣớc mặt

Nƣớc Ngầm

Môi trƣờng đất

Qua chuỗi
KLN, chất độc

thức ăn
Ăn uống, tiếp xúc qua da
Ngƣời, động vật

Hình 1.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đối với sức khỏe con người [8]
1.1.6 Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt
a. Xử lý bằng phương pháp sinh học
Xử lý rác thải bằng phƣơng pháp sinh học là xử lý rác thải hữu cơ nhờ
hoạt động của vi sinh vật phân hủy. Phƣơng pháp này thích hợp cho các loại
rác thải hữu cơ từ bếp, vƣờn, chợ, bùn cống, rác thải nông nghiệp, thực phẩm

thừa, phân động vật. Rác thải sau khi đƣợc phân loại đƣợc bổ sung thêm các
chất phụ gia đem đi ủ. Sau một thời gian các vi sinh vật hoạt tính phát triển
làm cho các chất hữu cơ lên men, phân huỷ biến chúng thành mùn rác. Các
q trình chuyển hóa này có thể xảy ra ở điều kiện hiếu khí hay kỵ khí. Ở điều
kiện hiếu khí sử dụng vi sinh vật chuyển hố rác thải hữu cơ thành phân
compost và ở điều kiện kỵ sử dụng vi sinh vật để thu hồi khí metan.
8


Mơ hình ủ kỵ khí – anaerobic composting
Ủ kỵ khí là quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ khơng có mặt của
oxy (tinh bột, cellulose, lipit và protein), sản phẩm cuối cùng là khí CH4, CO2,
NH3, một lƣợng nhỏ các loại khí khác, acid hữu cơ và sinh khối vi sinh vật.
Áp dụng với các loại rác thải rắn có thành phần chất rắn từ 4 – 8% nhƣ rác
thải sinh hoạt của con ngƣời, phân động vật trong chăn nuôi. Sản phẩm thu
đƣợc là các chất dễ tan, hỗn hợp các chất khí CH4, CO2, NH3…trong đó
CH4 chiếm đại đa số. Hỗn hợp khí sinh ra đƣợc gọi là khí Biogas có thành
phần: Methane (CH4) chiếm 55-65%; khí cacbon dioxit (CO2) chiếm 3545%; khí Nitrogen (N2) chiếm 0- 3%; Hydrogen sulfide (H2S) chiếm 0-1%.
Hỗn hợp khí này đƣợc thu lại và sử dụng cho đun nấu (Bùi Xuân Dũng,
(2014), bài giảng kỹ thuật sinh học quản lý môi trƣờng, trƣờng ĐH Lâm
Nghiệp) [4].
Đây là phƣơng pháp đã đƣợc áp dụng từ lâu, đứng đầu trong lĩnh vực
này là Trung Quốc và Ấn Độ.
Ưu điểm:
- Xử lý triệt để chất thải hữu cơ.
- Tạo đƣợc hiệu quả về kinh tế: thu lại đƣợc đƣợc khí methane để sử
dụng trong đun nấu.
- Loại bỏ hoàn toàn đƣợc các vi khuẩn gây bệnh, sản phẩm cuối cùng
khơng có mùi hơi có thể sử dụng làm phân bón.
Nhược điểm:

- Chi phí xây dựng, vận hành và bảo dƣỡng cao. Thực hiện phức tạp.
- Phƣơng pháp này chỉ thích hợp với xử lý rác thải hữu cơ, thời gian xử
lý kéo dài, diện tích mặt bằng lớn.
- Vẫn phát sinh nƣớc thải và khí thải trong q trình phân hủy có khả
năng gây ơ nhiễm mơi trƣờng.
- Có khả năng cháy nổ
- Một vài hố chất trong rác thải có thể gây cản trở quá trình phân huỷ.
9


Mơ hình ủ hiếu khí – aerobic composting
Ủ hiếu khí là quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ có mặt của oxy
sản phẩm cuối cùng là H2O, CO2 và sinh khối vi sinh vật đƣợc sử dụng làm
phân bón cho cây trồng, cải thiện đất.
Các mơ hình cơng nghệ ủ hiếu khí hiện nay trên thế giới, phân loại theo
nhiều cách:
• Theo trạng thái của khối ủ: tĩnh hoặc động.
• Theo phƣơng pháp thơng khí khối ủ: cƣỡng bức hay tự nhiên.
• Theo đặc điểm hệ thống ủ: hệ thống mở hay kín, liên tục hay khơng
liên tục.
Mơ hình ủ theo hệ thống mở phổ biến nhất là các phƣơng pháp ủ luống
tĩnh hoặc luống động có kết hợp thơng khí cƣỡng bức hoặc đảo trộn theo chu
kì. Đối với quy mô công nghiệp trong các nhà máy lớn thƣờng áp dụng mơ
hình hệ thống kín, đƣợc thiết kế hoạt động liên tục. Dựa trên cấu trúc và dịng
chuyển động của vật liệu phân loại mơ hình ủ hiếu khí trên qui mơ cơng
nghiệp thành: mơ hình kiểu ngang, mơ hình kiểu quay.
Rác hữu cơ tại các đống ủ đƣợc phân huỷ theo nhiều giai đoạn chuyển
hoá sinh học khác nhau để tạ ra sản phẩm cuối cùng là mùn hữu cơ để làm
phân sinh học hay phân compost. Trong q trình lên men hiếu khí cần cung
cấp khơng khí cho vi sinh vật và thu hồi sản phẩm khí của q trình. Sự phân

huỷ diễn ra trong tối đa 72 giờ, sản phẩm khi đƣa ra khỏi thùng phản ứng ở
dạng mùn compost có độ ẩm 40%. Qua hệ thống rung sàng, mùn compost
đƣợc tách thành hai phần: một phần là rác chƣa phân huỷ hết sẽ đƣợc đƣa lại
thùng phản ứng tiếp tục ủ; phần còn lại đã đƣợc phân đƣợc bổ sung thêm phụ
gia (khoáng chất photpho tiêu chuẩn) và đƣa vào ủ chín tạo phân compost.
Ưu điểm:
- Dễ vận hành, bảo trì và kiểm soát chất lƣợng sản phẩm.
- Giá thành vận hành, bảo dƣỡng rẻ hơn so với phƣơng pháp kỵ khí.
- Giảm ảnh hƣởng tới môi trƣờng, tiết kiệm đƣợc không gian bãi chôn lấp.
10


- Sản phẩm tận dụng đƣợc để làm phân bón cho cây trồng, cải thiện đất
tốt, an toàn và dễ dàng khi sử dụng.
- Thời gian ủ nhanh hơn, thể tích rác thải giảm đi so với ủ kỵ khí.
Nhược điểm:
- Hệ thống này chịu ảnh hƣởng bởi thời tiết và thời gian ủ có thể kéo dài.
- Chất lƣợng sản phẩm đầu ra khơng ổn định, khó tiêu thụ.
- Việc phân loại mang tính chất thủ cơng nên có thành phần gây độc hại
cho công nhân vận hành và xử lý khó đạt hiệu quả tối đa.
- Diện tích xây nhà xƣởng lớn, địi hỏi cơng nghệ tự động cao.
b. Phương pháp đốt
Phƣơng pháp đốt đƣợc sử dụng rộng rãi tại những nƣớc nhƣ: Đức,
Thụy Sỹ, Hà Lan, Đan Mạch, Nhật Bản đó là những nƣớc có diện tích đất cho
khu vực rác thải bị hạn chế (Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2001) [7].
Xử lý rác thải bằng phƣơng pháp đốt có ý nghĩa quan trọng làm giảm
tới mức thấp nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng. Nhƣng đây cũng là
phƣơng pháp xử lý tốn kém nhất và so với các phƣơng pháp chôn lấp vệ sinh
khác, chi phí có thể cao gấp 10 lần (Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2001) [7].
Phƣơng pháp thiêu đốt có thể sử lý triệt để, khơng gây ơ nhiễm môi

trƣờng. Các chất không cháy đƣợc cuối cùng chỉ chiếm 7 – 10% chất thải ban
đầu dƣới dạng tro. Đốt chất thải có hiệu quả cao địi hỏi kỹ thuật đốt bằng
ngọn lửa có kiểm sốt. Kết quả của q trình đốt cháy là các chất nguy hại sẽ
chuyển hố thành các sản phẩm phụ vô hại.
Tuy phƣơng pháp này có nhiều ƣu điểm mà các phƣơng pháp khác
khơng có đƣợc nhƣng chỉ đƣợc áp dụng ở các nƣớc phát triển do giá thành
cao. Ở các nƣớc đang phát triển và kém phát triển chỉ sử dụng phƣơng pháp
này để sử lý rác thải nguy hại nhƣ: rác thải y tế, rác thải công nghiệp….
Ưu điểm:
- Xử lý triệt để các chỉ tiêu ô nhiễm của chất thải rắn.
- Không gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng đất, nƣớc.
11


- Phƣơng pháp này mang lại hiệu quả cao mà khơng tốn diện tích đất sử
dụng làm bãi chơn lấp.
- Làm giảm đƣợc thể tích và khối lƣợng của chất thải so với thể tích chất
thải ban đầu, rút ngắn thời gian lƣu trữ.
Nhược điểm:
- Vận hành dây chuyền phức tạp địi hỏi năng lực và tay nghề cao.
- Có nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí.
- Gía thành đầu tƣ lớn, chi phí xử lý cao.
c. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
Chôn lấp là phƣơng pháp phổ biến nhất, kinh tế nhất và phù hợp với
những nƣớc có nền kinh tế đang phát triển. Chất đem đi chôn lấp là những
chất không tái chế, không làm phân hữu cơ, hay là đƣợc thải ra từ quá trình
làm phân hữu cơ, đốt, quá trình khác...Ở Việt Nam hiện tại trên 90% rác thu
gom đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp chơn lấp.
Bãi chơn lấp chất thải rắn có thể phân loại theo hình thức khác nhau:
Theo loại chất thải đƣợc chôn lấp

- Bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt
- Bãi chôn lấp chất thải công nghiệp
- Bãi chôn lấp chất thải nguy hại
- Bãi chôn lấp tro xỉ
Theo kết cấu bãi chôn lấp đƣợc chia thành 3 loại:
- Bãi chôn lấp nổi: Chất thải đƣợc chất cao lên mặt đất, bãi chôn lấp này
thƣờng đƣợc áp dụng tại các vùng đất phẳng, xung quanh bãi chôn lấp phải có
hệ thống đê kè để cách ly chất thải, nƣớc rác với mơi trƣờng xung quanh.
- Bãi chơn lấp chìm: Chất thải đƣợc chôn lấp sâu dƣới mặt đất và đƣợc
cách ly với mơi trƣờng ngồi thơng qua hệ thống lót đáy và lớp phủ bên trên
- Bãi chơn lấp nửa chỉm nửa nổi: Một phần đƣợc chôn lấp sâu dƣới đất,
một phẩn nổi lên trên mặt đất.

12


Ưu điểm:
- Công nghệ đơn giản, dễ thực hiện.
- Chi phí xây dựng, vận hành, bảo dƣỡng thấp.
- Có thể xử lý đƣợc nhiều loại chất thải. Sau khi bãi chơn lấp đóng cửa
có thể tận dụng đƣợc khơng gian để sử dụng làm các cơng trình xây dựng
khác.
Nhược điểm:
- Diện tích xây dựng bãi chơn lấp rất lớn, khơng thể xây dựng bãi chôn
lấp ở những khu vực đông dân cƣ.
- Không tận dụng đƣợc nguồn tài nguyên rác thải.
- Nếu bãi chôn lấp không hợp vệ sinh sẽ gây tổn hại lớn môi trƣờng sinh
thái và sức khoẻ con ngƣời.
1.2 Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại một số nước trên thế giới

Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở các nƣớc trên thế giới rất
khác nhau, tùy thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế - xã hội và hệ thống quản lý của
mỗi nƣớc. Nhìn chung mức sống càng cao, lƣợng chất thải phát sinh càng
nhiều. Nếu tính trung bình mỗi ngày một ngƣời thải ra mơi trƣờng 0,5 kg rác
thải sinh hoạt thì trên tồn thế giới sẽ có trên 3 triệu tấn rác thải mỗi ngày,
một năm xấp xỉ khoảng 6 tỷ tấn rác.
Đối với các nước phát triển
Ở các nƣớc phát triển, dân số thƣờng có đời sống cao và tỷ lệ dân số
sống ở các đơ thị lớn, trung bình tiêu chuẩn rác thải của mỗi ngƣời dân là 2,8
kg/ngƣời/ngày (Tổ chức y tế thế giới, 1992).
Tại các nƣớc này, chất thải đƣợc phân loại trực tiếp ngay tại nguồn thải,
ngƣời trực tiếp thực hiện việc phân loại rác này chính là những ngƣời dân.
Nhìn chung các nƣớc này thƣờng áp dụng phƣơng thức phân loại rác thải theo
4 nhóm thành phần: Chất thải hữu cơ, chất thải tái chế, chất thải độc hại và
các chất thải khác 3 loại trên. Với cách phân loại này tài nguyên rác sẽ đƣợc
13


sử dụng một cách có hiệu quả nhất, đồng thời lƣợng rác chất thải độc hại và
chất thải khác đƣợc sử dụng hợp lý, triệt để, bảo vệ môi trƣờng và tiết kiệm.
Tại các nƣớc này đã và đang áp dụng chƣơng trình giáo dục kiến thức
mơi trƣờng tại các trƣờng học, các khu công cộng, đặc biệt là vấn đề phân loại
rác tại nguồn. Nghiên cứu phân loại rác tại nguồn ở paksitan, Philippine, Ấn
Độ, Brazil, Angentina và Hà Lan, Lardinois và Furedy (1999) đã nhận định:
Giáo dục môi trƣờng là vấn đề không thể thiếu trong bất cứ chƣơng trình phân
loại rác tại nguồn nào, đặc biệt là khi phân loại rác hữu cơ chƣa đƣợc thực
hiện (Trần Thanh Lâm, 2004) [6].
Rác thải sinh hoạt sau khi đƣợc phân loại tại nguồn sẽ trở thành các
nguồn tài nguyên quý giá, nguồn tài nguyên này sẽ đƣợc các nhân viên thu
gom. Tỷ lệ thu gom ở các nƣớc này thƣờng rất cao, nhiều nơi là 100%. Tùy

thuộc theo từng loại rác mà tần suất thu gom dầy hay thƣa, rác hữu cơ đƣợc
thu gom thƣờng xuyên hơn các thành phần rác khác. Rác thu gom sẽ đƣợc vận
chuyển tới các trạm trung chyển đến các nhà máy để chế biến, thành phần hữu
cơ sẽ đƣợc chế biến thành phân compost phục vụ cho sản xuất nơng
nghiệp…thành phần rác có thể tái chế biến thành các sản phẩm khác, điều này
góp phần làm giảm chi phí sản xuất, đồng thời làm giảm đáng kể lƣợng và chi
phí xử lý rác thải.
Điển hình trong cơng tác quản lý rác thải sinh hoạt đem lại hiệu quả cao
đó là Singapore, Nhật Bản:
Ở Nhật Bản: Mỗi năm Nhật Bản thải ra khoảng 55- 60 triệu tấn rác
nhƣng chỉ khoảng 5% trong số đó phải đƣa tới bãi chôn lấp (khoảng 2,25 triệu
tấn rác), còn phần lớn đƣợc đƣa đến các nhà máy để tái chế.
Tại Nhật Bản, khung pháp lý quốc gia hƣớng tới giảm thiểu chất thải
nhằm xây dựng một xã hội tái chế bao gồm hệ thống luật và quy định của nhà
nƣớc. Nhật chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thơng với dịng
ngun liệu xử lý theo hƣớng sang xã hội có chu trình xử lý ngun liệu theo
mơ hình 3R (giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế). Qua số liệu thống kê về tình
14


hình quản lý rác thải của một số nƣớc trên thế giới cho thấy rằng, Nhật Bản là
nƣớc áp dụng phƣơng pháp thu hồi CTR cao nhất (38%), trong khi các nƣớc
khác chỉ sử dụng phƣơng pháp đốt và xử lý vi sinh vật là chủ yếu.
Ở Singapore: Một đất nƣớc chỉ có diện tích 660 km2 nhƣng có nền
kinh tế rất phát triển. Tại Singapore, lƣợng rác thải phát sinh hàng năm rất lớn
nhƣng khơng đủ diện tích đất để chôn lấp nhƣ các quốc gia khác nên họ rất
quan tâm đến các phƣơng pháp quản lý chất thải nhằm giảm thiểu lƣợng phát
sinh chất thải.
Singapore tổ chức chính quyền quản lý theo mơ hình chính quyền 1 cấp.
Quản lý chất thải là một bộ phận quản lý môi trƣờng của quốc gia, hệ thống

quản lý xuyên suốt, chịu sự quản lý của Chính phủ. Tại singapore, nhiều năm
qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu quả và việc thu gom rác
đƣợc tổ chức đấu thầu, công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác
trên một địa bàn khu dân cụ thể.
Cả nƣớc Singapore có 3 nhà máy đốt rác, những thành phần CTR không
cháy và không tái chế đƣợc chôn lấp ngoài biển.
Đảo – đồng thời là bãi rác semakau với diện tích 350ha, có sức chứa 63
triệu mét khối rác, đƣợc xây dựng với kinh phí 370 triệu USD và hoạt động từ
năm 1999, tất cả rác thải của Singapore đƣợc chất tại bãi rác này. Mỗi ngày,
hơn 2.000 tấn rác đƣợc đƣa ra đảo dự kiến chƣa đƣợc rác đến năm 2040 bãi
rác này đƣợc bao quanh bởi con đập xây bằng đá dài 7km, nhằm ngăn chặn sự
ô nhiễm xung quanh. Đây là bãi rác nhân tạo đầu tiên trên thế giới ở ngoài
khơi và cũng đồng thời là khu du lịch sinh thái hấp dẫn của Singapore. Hiện
nay, các bãi rác đã đi vào hoạt động, rừng đƣớc, động thực vật trên đảo vẫn
phát triển tốt, chất lƣợng nƣớc và khơng khí và nƣớc ở đây vẫn rất tốt.
Đối với các nước đang và kém phát triển
Các nƣớc đang phát triển và kém phát triển có dân số đông, tỷ lệ gia
tăng dân số cao và quá trình đơ thị hóa tăng nhanh. Mặt khác, ý thức bảo vệ
mơi trƣờng của chính quyền địa phƣơng và ngƣời dân chƣa cao, chƣa có sự
15


×