Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại khu vực xã bát mọt thường xuân thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.87 MB, 100 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học lâm nghiệp Việt
nam từ năm 2014 đến nay, chƣơng trình học của tơi đã kết thúc. Để đánh giá kết
quả học tập của sinh viên trƣớc khi ra trƣờng và đƣợc sự nhất trí của trƣờng Đại
học Lâm Nghiệp Việt Nam, khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, tôi
tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp “Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại khu
vực xã Bát Mọt – Thường Xuân – Thanh Hóa” tại xã Bát Mọt, huyện Thƣờng
Xn, tỉnh Thanh Hóa.
Tơi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Hồng Văn Sâm,
ngƣời đã hƣớng dẫn tận tình, giúp đỡ tơi trong q trình làm đề tài và giám định
mẫu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ kiểm lâm tại xã Bát Mọt Huyện
Thƣờng Xuân Thanh Hóa đã giúp đỡ, cung cấp những thơng tin hữu ích trong
q trình thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do bản thân cịn hạn chế nhất định
về mặt chun mơn và kiến thức thực tế, bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên
cứu điều tra nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của Hội đồng khoa Quản lý tài nguyên
rừng và môi trƣờng, các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để bài luận văn đƣợc
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 5 tháng 6 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Vi Thị Thúy

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG BẢNG ................................................................................ v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ....................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
1.1 Trên thế giới .................................................................................................... 3
1.2 Ở Việt Nam ..................................................................................................... 4
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 14
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 14
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 14
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu..................................................................... 15
2.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................ 15
2.4.3. Phƣơng pháp ngoại nghiệp ........................................................................ 15
2.4.4. Phƣơng pháp nội nghiệp............................................................................ 17
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI ........................... 23
3.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 23
3.1.1 Vị trí ........................................................................................................... 23
3.1.2 Diện tích tự nhhiên ..................................................................................... 23
3.1.3 Đặc điểm tình hình, khí hậu ....................................................................... 23
3.2 Tài ngun ..................................................................................................... 25
3.2.1Thủy văn và nguồn nƣớc:............................................................................ 25
3.2.2Tài nguyên rừng: ......................................................................................... 25
3.2.3Tài nguyên đất đai ....................................................................................... 26
ii


3.3. Nhân lực: ...................................................................................................... 26

3.4. Đánh giá tiềm năng của xã .......................................................................... 26
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 28
4.1. Danh lục các loài thực vật tại xã Bát Mọt .................................................... 28
4.1.2 Đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật ....................................................... 28
4.2 Đánh giá tính đa dạng về giá trị của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu .... 37
4.2.1 Các lồi q hiếm và có nguy cơ bị tiêu diệt tại khu vực nghiên cứu ..... 37
4.2.2Các lồi có ích tại khu vực nghiên cứu ....................................................... 38
4.3 Phân tích về phổ dạng sống của hệ thực vật ................................................. 39
4.3.1 Phân tích về phổ dạng sống tại khu vực nghiên cứu................................. 39
4.3.2 So sánh với phổ dạng sống của các khu vực khác ..................................... 42
4.4 Phân tích mối quan hệ với hệ thực vật khác ................................................. 43
4.4.1 Mối quan hệ với hệ thực vật núi đá vôi tại xã Đồng Yên, huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang.......................................................................................... 43
4.4.2 Mối quan hệ với hệ thực vật khác .............................................................. 44
4.5 Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển hệ thực vật ..................................... 45
4.5.1 Giải pháp về kỹ thuật ................................................................................. 45
4.5.2 Giải pháp tuyên truyền ............................................................................... 46
4.5.3 Giải pháp kinh tế ........................................................................................ 46
4.5.4 Giải pháp quản lý ....................................................................................... 47
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ............................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

IUCN


International Union for Conservation of Nature and Natural
Resources

PTNT

Phát triển nông thôn

ĐHLN

Đại học Lâm Nghiệp

VQG

Vƣờn quốc gia

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

UBND

Ủy ban nhân dân

NC

Nghiên cứu

SHM

Số hiệu mẫu


iv


DANH MỤC BẢNG BẢNG
Bảng 4.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành thực vật khu vực nghiên cứu. 28
Bảng 4.2. Tỷ trọng của lớp Ngọc lan so với lớp Loa kèn ................................... 29
Bảng 4.3. Danh sách 10 họ thực vật có số lồi lớn nhất tại xã Bát Mọt ............. 31
Bảng 4.4. Danh sách các chi nhiều loài tại xã Bát Mọt. ..................................... 33
Bảng 4.5 Danh sách các họ đơn loài tại xã Bát Mọt .......................................... 34
Bảng 4.6. Danh sách các loài quý hiếm tại Xã Bát Mọt. ................................ 37
Bảng 4.7. Tỷ lệ các nhóm cơng dụng của các loài thực vật tại xã Bát Mọt........ 38
Bảng 4.8. Tỷ lệ phổ dạng sống của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ............ 40
Bảng 4.10, Tổng hợp các taxon của hai hệ thực vật ở hai khu vực .................... 43
Bảng 4.11. So sánh các chỉ số đa dạng của hệ thực vật xã Bát Mọt với các hệ
thực vật khác ....................................................................................................... 44

v


DANH MỤC BIỂU
Biểu 4.1. Biểu đồ thể hiện tỉ trọng lớp Ngọc lan và lớp Loa kèn tại khu vực xã
Bát Mọt ................................................................................................................ 30
Biểu 4.2. Biểu đồ thể hiện số loài của 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật tại xã
Bát Mọt. ............................................................................................................... 32
Biểu 4.3. Biểu đồ thể hiện số loài của 10 chi đa dạng nhất của hệ thực vật tại Bát
Mọt ...................................................................................................................... 34
Biểu 4.4. Biểu đồ thể hiện các nhóm cơng dụng của hệ thực vật tại xã Bát Mọt39
Biểu 4.5. biểu đồ các dạng sống chính của hệ thực vật xã Bát Mọt ................... 41
Biểu 4.6. Biểu đồ các kiểu dạng sống của nhóm cây có chồi trên đất ................ 41


vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm dọc trên bán đảo Đông Dƣơng thuộc khu vực nhiệt đới gió
mùa nóng ẩm, mƣa nhiều, có hình dạng hẹp về chiều ngang, tổng diện tích phần
đất liền là 325,360 km2, kéo dài theo hƣớng bắc nam từ Mũi Cà Mau- tỉnh Cà
Mau đến Lũng Cú- tỉnh Hà Giang. 3/4 lãnh thổ là vùng đồi núi xen kẽ là một hệ
thống các sông suối chằng chịt tạo nên sự chia cắt mạnh và phức tạp của bề mặt
địa hình là nhân tố quan trọng tạo nên sự đa dạng cao trong bản đồ sinh khí hậu
ở Việt Nam. Một trong 16 quốc gia có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới
với nhiều loài động, thực vật hoang dã quý hiếm, các hệ sinh thái đặc trƣng và là
nƣớc có nguồn tài nguyên thực vật giàu có bậc nhất Đơng Nam Á.
Rừng che phủ một phần ba diện tích lục địa, hiện nay sinh kế của hơn 1,6
tỷ ngƣời trên trái đất phụ thuộc vào rừng. Ngoài chức năng cung cấp những lâm
sản phục vụ nhu cầu của con ngƣời, rừng cịn có chức năng bảo vệ môi trƣờng
sinh sống và là nơi lƣu giữ các nguồn gen động thực vật phục vụ cho cho các
hoạt động sản xuất nơng lâm nghiệp. Rừng có đƣợc những chức năng đó là nhờ
có tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái. Một hệ sinh thái bền vững phải đảm
bảo tính ổn định ở cấu trúc, trong đó yếu tố thực vật là rất quan trọng có vai trị
quyết định đến sự tồn vong của hệ sinh thái. Thực vật vừa là nguồn cung cấp dinh
dƣỡng và năng lƣợng, còn là lá phổi xanh của trái đất, là nơi tổ chức nhiều hoạt
động sản xuất lâm nghiệp, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái…Cùng với sự
phát triển kinh tế- xã hội, con ngƣời đã lạm dụng quá mức vào tự nhiên làm cho
nhiều cánh rừng ở khu vực này bị giảm sút cả về diện tích và chất lƣợng. Khi hệ
sinh thái rừng bị tàn phá q mức, tính điều tiết của nó mất đi, nhiều trận lũ quét,
sạt lở, gió bão, hạn hán, cháy rừng, ô nhiễm môi trƣờng sống, các căn bệnh hiểm
nghèo… sẽ thƣờng xuyên đe dọa cộng đồng dân cƣ địa phƣơng, thiệt hại về nhân
lực và vật chất sẽ không lƣờng hết đƣợc. Tất cả thảm họa đó là kết quả của việc

phá rừng. Vì vậy vấn đề cấp thiết đƣợc các nhà khoa học và nhân loại đặt ra là
hãy cùng nhau bảo vệ rừng, bảo vệ tính đa dạng sinh học.

1


Thực vật nói chung, thực vật rừng nói riêng giữ vai trị quan trọng trong
đời sống lồi ngƣời. Nó khơng chỉ cung cấp thức ăn, vật liệu xây dựng, thuốc
chữa bệnh cho con ngƣời mà còn tham gia vào quá trình giữ đất, giữ nƣớc, điều
hồ khí hậu cải thiện môi trƣờng sinh thái.
Xã Bát Mọt là một xã miền núi đặc biệt khó khăn thuộc huyện Thƣờng
Xuân, tỉnh Thanh Hóa nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên. Ngƣời
dân ở đây đa số là dân tộc thiểu số, đời sống sản xuất của họ chủ yếu là nông
nghiệp và nghề trồng rừng. Rừng tự nhiên ở khu vực này khơng cịn nhiều
nhƣng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với sự sống còn của cộng đồng trong
việc duy trì tính đa dạng sinh học và bảo vệ môi trƣờng sinh thái tại địa phƣơng.
Tuy nhiên trong thực tế hiện nay nguồn tài nguyên rừng tại đây đang bị tác động
mạnh bởi sức ép dân số xung quanh. Thêm vào đó khu vực có nét đặc sắc trong
văn hóa và kiến thức bản địa nhƣng hiện tại mức độ phát triển kinh tế, xã hội
chƣa cao, chƣa tận dụng hết cơ hội phát triển các nguồn tài nguyên tái tạo, bền
vững. Nhiều vụ đốt rừng thƣờng xuyên xảy ra, đặc biệt là vẫn nạn khai thác và
buôn bán tài nguyên thiên nhiên trái phép. Do vậy, việc phân tích, đánh giá tài
nguyên thực vật của một khu vực sẽ xác định đƣợc bản chất, tính chất, mức độ
đa dạng của hệ thực vật tại khu vực và qua đó dự báo đƣợc xu hƣớng biến đổi
của chúng trong tƣơng lai gần, làm cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý, hiệu
quả tài nguyên, bảo tồn nguồn gen quý hiếm. Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật ở
đây là rất cần thiết, có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn sâu sắc.
Để đánh giá đƣợc tính đa dạng thực vật, sự biến đổi của thực vật theo đai
cao, xác định các nguyên nhân gây suy giảm từ đó đề xuất giải pháp nhằm bảo
tồn đa dạng thực vật ở xã Bát Mọt, “Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại khu

vực xã Bát Mọt – Thường Xuân – Thanh Hóa”

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Trên thế giới
Nghiên cứu đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen sinh vật trên thế giới
đƣợc bắt đầu từ rất sớm bằng những cơng trình phân loại về thực vật và động
vật.
Vấn đề này ngày nay đã trở thành một chiến lƣợc trên thế giới. Nhiều tổ
chức quốc tế đã ra đời để hƣớng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn
và phát triển đa dạng sinh học trên phạm vi tồn cầu.
Ngƣời ta đã tìm thấy các tài liệu có mơ tả về thực vật xuất hiện ở Ai Cập
khoảng 3000 năm trƣớc Công nguyên và ở Trung Quốc 2000 năm trƣớc Công
nguyên.
Kiến thức về cây cỏ đƣợc loài ngƣời ghi chép và lƣu lại từ rất sớm. Sớm
nhất có lẽ là tác phẩm của Aristote (384-322 trƣớc Cơng ngun). Tiếp đó là tác
phẩm lịch sử thực vật của Theophraste (khoảng 349 trƣớc Cơng ngun). Trong
đó, ơng đã mơ tả, giới thiệu gần 500 lồi cây cỏ với các chỉ dẫn về nơi mọc và
công dụng.[8].
Trong lĩnh vực nghiên cứu về đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật đã
có nhiều tác giả trên thế giới quan tâm và có các cơng trình cơng bố nhƣ [30]:
- Lecomte, H, 1907-1952, Flora generale de I’ Indochine. Tom I-VII,
Pari.[33].
- Phedorov A.A, 1965. Vai trò của tài nguyên thực vật đối với kinh tế
quốc dân, Tạp chí Tài nguyên thực vật, tập 1 số 1, Tiếng Nga.
- Plant Resources of South - East – Asia -7, 1995. Bamboo – Bogor
Indonesia
- IUCN, 1998. The world list of Threatened trees. World Conservasion

Press.
- IUCN, 2001, Red list of Threatened Plants.[26].
Ở Nga, từ năm 1928-1932 đƣợc xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ
nghiên cứu hệ thực vật. Tolmachop A.I cho rằng “Chỉ cần điều tra trên một
3


diện tích đủ lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng
khơng có sự phân hóa về mặt địa lý”. Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể.
Tolmachop A.I đã đƣa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở
vùng nhiệt đới ẩm thƣờng xanh là 1500-2000 loài.[29].
Brummit (1992) [32] chuyên gia của Phòng Bảo Tàng Thực Vật Hoàng
Gia Anh, trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống kê tiêu bản
thực vật cao có mạch trên thế giới vào 511 họ, 13.884 chi, 6 ngành là: Khuyết lá
thông (Plilotophyta), Thông đá (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút (Equisetophyta),
Dƣơng xỉ (Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae) và Hạt kín
(Angiospermae). Trong đó ngành Hạt kín (Angiospermae) có 13.477 họ, 454
chi và đƣợc chia ra hai lớp là:
Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao gồm 10.715 chi, 357 họ và Lớp
Một lá mầm (Monocotyledoneae) bao gồm 2.762 chi, 97 họ.[6].
Takhtajan [37] Viện sỹ thực vật, Acmenia đã có những đóng góp lớn cho
khoa học phân loại thực vật. Trong cuốn “Diversity and Classifcation of
Flowering Plant” (1977), đã thống kê và phân chia toàn bộ thực vật Hạt kín trên
thế giới khoảng 260.000 lồi, vào khoảng 13.500 chi, 591 họ, 232 bộ thuộc 16
phân lớp và 2 lớp. Trong đó Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) gồm 11 phân
lớp, 175 bộ, 458 họ, 10.500 chi; không dƣới 195.000 loài vào Lớp Một lá mầm
(Monocotyledoneae) gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3000 chi và khoảng
65.000 loài.
1.2 Ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới,

rừng Việt Nam mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản nhất của rừng nhiết đới, nó
có cấu trúc phức tạp, phong phú và đa dạng về lồi. Rừng nƣớc ta chiếm ¾ diện
tích đất đai tồn quốc, trong đó có nhiều gỗ và đặc sản quý hiếm, nhiều dƣợc
liệu có giá trị phân bố hầu hết ở các vùng trung du và miền núi. Việc nghiên cứu
về tài nguyên rừng Việt Nam đã đƣợc tác giả trong và ngoài nƣớc tiến hành
nghiên cứu.
4


Một số danh y đã đƣợc biết đến nhờ việc nghiên cứu về thực vật và tìm ra
những phƣơng thuốc chữa bệnh nhƣ Tuệ Tĩnh, Hải thƣợng Lãn Ông… Việc
nghiên cứu thực vật theo hƣớng khoa học mới đƣợc biết đến khi Pháp xâm
chiếm Việt Nam. Cơng trình thống kê mô tả thực vật nhƣ “Thực vật rừng Nam
Bộ” của Pierre (1879-1899), ơng đã tìm ra và đặt tên cho nhiều loài mới ở Việt
Nam.[8].
Cuối thế kỷ XIX A.Chevalier (1919) đã có những nghiên cứu về các hệ
sinh thái rừng Bắc Bộ.
P. Maurand 1943, đã nghiên cứu “các kiểu quần thể” của ba vùng sinh
thái Bắc Đông Dƣơng. Nam Đông Dƣơng và vùng trung gian. Dƣơng Hàm Y
1956, công bố nghiên cứu về “Tài nguyên rừng rú ở Việt Nam”. Ngồi ra cịn có
một số cơng trình nghiên cứu khác nhƣ Loeschau 1960, Thái Văn Trừng 1970,
1978, Trần Ngũ Phƣơng 1970, 2000,… đã nghiên cứu về rừng Bắc Bộ Việt Nam
P.W.Richards 1952, đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mƣa nhiệt đới về mặt
hình thái, tác giả này đã mô tả một số đặc điểm nổi bật của rừng mƣa nhiệt đới
là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ, rừng có nhiều tầng (thƣờng có 3
tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ), nhiều lồi cây leo đủ hình dáng
và kích thƣớc, cùng nhiêu thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. G.N.Baur
1962, nghiên cứu các vấn đề cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mƣa nói
riêng, trong đó ơng đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử
lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mƣa tự nhiên. Theo tác giả, các phƣơng

thức xử lý lâm sinh bao gồm: mục tiêu thứ nhất là nhằm cải thiện rừng nguyên
sinh vốn thƣờng hỗn loài và không đồng tuổi bằng cách đào thải những cây q
thành thục và vơ dụng để tạo khơng gian thích hợp cho các cây còn lại sinh
trƣởng. Mục tiêu thứ hai là tạo lập tái sinh bằng cách xúc tiến tái sinh, thực hiện
tái sinh nhân tạo khơng giải phóng lớp cây tái sinh có sẵn có ở trong trạng thái
ngủ để thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi rừng trong khai thác hoặc chăm
sóc và ni dƣỡng rừng sau đó. Cuối cùng tác giả đƣa ra những tổng kết hết sức

5


phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản
đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phƣơng thức xử lý cải thiện rừng mƣa.[9].
Cơng trình Thực vật chí Đơng Dƣơng gồm 7 tập chính và 1 tập bổ sung,
đã đƣợc cơng bố từ năm 1907 – 1952 bởi nhà thực vật ngƣời Pháp H. Lecomte
chủ biên. Trong cơng trình này, tác giả đã thu mẫu, định tên và lập khóa mơ tả
cho 7004 lồi thực vật bậc cao có mạch ở Đơng Dƣơng. Trên cơ sở bộ Thực vật
chí Đơng Dƣơng, Thái Văn Trừng (1978) trong cơng trình “Thảm thực vật rừng
Việt Nam” đã thống kê ở khu hệ thực vật nƣớc ta có 7004 lồi thực vật bậc cao
có mạch thuộc 1850 chi và 289 họ. Thái Văn Trừng đã khẳng định ƣu thế của
ngành Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài (chiếm 90,9%), 1727
chi (chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%).[6].
Cơng trình nghiên cứu của Thái Văn Trừng (1963-1978) [24], Trần Ngũ
Phƣơng [14] về thảm thực vật rừng Việt Nam. Các tác giả đã phân chia thảm
thực vật rừng nƣớc ta thành các kiểu rừng, kiểu phụ và các ƣu hợp, quần hợp
thực vật phổ biến.[13]
Trong tác phẩm “Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam” 1978, tác
giả Thái Văn Trừng đã tiếp tục hoàn thiện quan điểm “Sinh thái phát sinh quần
thể trong các kiểu thảm thực vật” rừng ở Việt Nam, mô tả - phân tích cấu trúc và
đề xuất những định hƣớng nhằm phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái rừng nhiệt

đới Việt Nam.[18].
Aubresville chủ biên, đã công bố bộ Thực vật chí Camphuchia, Lào và
Việt Nam do 29 tập nhỏ gồm 74 họ thực vật có mạch.
Viện điều tra quy hoạch rừng công bố Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 1988) gồm 7 tập và cuốn Những loài thực vật rừng quý hiếm cần bảo vệ ở Việt
Nam.
Phạm Hồng Hộ (1991-1993), (1999 – 2000) có bộ Cây cỏ Việt Nam tác
giả đã thống kê có mơ tả và kèm theo hình vẽ của hơn 11.600 lồi thực vật Việt
Nam.[5].

6


Tập thể các Nhà thực vật học Việt Nam (2001, 2003, 2005) biên
soạn cuốn
Danh lục các loài thực vật Việt Nam và bộ Thực vật chí Việt Nam. Hiện
nay đã xuất bản đƣợc 11 tập. Đây là các tài liệu rất hữu ích cho các nghiên cứu
tiếp theo về tài nguyên thực vật Việt Nam.
Năm 1969, Phan Kế Lộc đã thống kê và bổ sung số loài ở miền Bắc lên
5.609 lồi, 1.660 chi, 140 họ. Trong đó có 5.069 lồi thực vật Hạt kín và 540
lồi thuộc các ngành còn lại.[6].
Thái Văn Trừng đã thống kê thực vật Việt Nam, gồm 7.004 lồi, 1850 chi,
289 họ. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [20] đã chỉ ra hệ thực vật Việt Nam hiện biết
11.178 loài, 2.582 chi, 395 họ.
Phan Kế Lộc (1998) đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 9.628 lồi cây
hoang dại có mạch, 2.010 chi, 291 họ, 733 loài. Lê Trần Chấn nghiên cứu hệ
thực vật Việt Nam đã ghi nhận 10.192 loài của 2.298 chi, 285 họ của 6 ngành
thực vật.
Nguyễn Tiến Bân (2005) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam hiện biết
11.603 lồi, trong đó ngành Ngọc lan với 10.775 lồi. Trần Đình Lý và cộng sự,
(1993) 1900 cây có ích ở Việt Nam. Võ Văn Chi, 1997, (2012) Từ điển cây

thuốc Việt Nam. Võ Văn Chi và Trần Hợp, (1999) Cây cỏ có ích ở Việt Nam.
Nguyễn Thiện Tịch (2001), Lan Việt Nam. Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ
Việt Nam.[11]. Đỗ Tất Lợi, (1977) Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. [12].
Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật
Pocs Tamas (1965) [34] đã phân tích và sắp xếp các lồi thực vật ở Bắc
Việt Nam có 5.190 lồi. Tác giả đã xây dựng phổ các yếu tố địa lý cho hệ thực
vật ở miền Bắc Việt Nam, trong đó các yếu tố cũng nhƣ thành phần của chúng
đều có sự thay đổi so với những kết quả nghiên cứu của Gagnepain.
Năm 1978, Thái Văn Trừng [24] căn cứ vào bảng thống kê các loài của hệ
thực vật Bắc Việt Nam đã cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số loài
đặc hữu. Tuy nhiên, khi thảo luận tác giả đã gộp các nhân tố di cƣ từ Nam Trung
7


Hoa và nhân tố bản địa đặc hữu Việt Nam làm một (45,7% cộng theo Gagnepain
và 52,79% cộng theo Pocs Tamas) và căn cứ theo khu phân bố hiện tại, nguồn
gốc phát sinh của lồi đó đã nâng tỷ lệ các loài đặc hữu bản địa lên 50%, yếu tố
di cƣ chiếm tỷ lệ 39% (trong đó từ Malaysia – Indonesia là 15%, từ Hymalaya –
Vân Nam – Quí Châu là 10% và từ Ấn Độ - Miến Điện là 14%), các nhân tố
khác theo tác giả chỉ chiếm 11% (7% nhiệt đới, 3% ôn đới và 1% thế giới), nhân
tố nhập nội vẫn là 3,08%.[18].
Trên cơ sở phân tích các yếu tố địa lý thực vật của nhiều địa phƣơng trên
toàn quốc, kết hợp với những đánh giá, nhận xét về địa lý thực vật Việt Nam,
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [20] đã tổng hợp và kết luận hệ thực vật Việt Nam
đƣợc cấu thành bởi các yếu tố:
1.Yếu tố đặc hữu Việt Nam: là những loài chỉ phân bố trong phạm vi của
Việt Nam.
2. Yếu tố Đông Dương: bao gồm Đơng Dƣơng hẹp là các lồi chỉ phân bố
trong phạm vi ba nƣớc Đông Dƣơng và Đông Dƣơng rộng là những lồi phân bố
trong phạm vi ba nƣớc Đơng Dƣơng đến Vân Nam (Trung Quốc), Thái Lan,

Miến Điện về phía tây bắc và bán đảo Mã Lai về phía nam.
3. Yếu tố Đông và Đông Nam Á: gồm những lồi phân bố trong phạm vi
ba nƣớc Đơng dƣơng về phía bắc đến các tỉnh phía nam sơng Hồng Hà (Trung
Quốc) và về phía nam đến bán đảo Mã Lai.
4. Yếu tố Đơng Dương – Himalaya: gồm những lồi phân bố từ vùng
Đơng Dƣơng đến Vân Nam về phía bắc và Ấn Độ và Miến Điện về phía tây có
nghĩa là những loài phân bố theo sự kéo dài của dãy Himalaya.
5. Yếu tố nhiệt đới châu Á hay là yếu tố Ấn Độ - Malezia: bao gồm những
loài phân bố từ cực nam Trung Quốc đến các đảo của Indonesia, Malaixia,
Philippin, Niu Ghinê, giới hạn đông đến đảo Fiji và các đảo Nam Thái Bình
Dƣơng nhƣng khơng tới châu Úc.
6. Yếu tố nhiệt đới Á – Úc: là những loài phân bố từ nam Trung Quốc đến
Ấn Độ, Miến Điện, đến bắc Úc và các đảo Thái Bình Dƣơng.
8


7. Yếu tố ơn đới: gồm các lồi phân bố từ Việt Nam đến các nƣớc ôn đới
nhƣ Nga, Mông Cổ, Triều Tiên, Nhật Bản,..
8. Yếu tố cổ nhiệt đới: là các loài phân bố khắp các vùng nhiệt đới châu Á,
châu Phi và Châu Úc.
9. Yếu tố liên nhiệt đới: là các loài phân bố cả vùng cổ nhiệt đới và tân
nhiệt đới tức là các lồi có cả ở vùng nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ, châu Á và
châu Úc.
9.1. Yếu tố châu Á và châu Mỹ nhiệt đới: bao gồm các loài chỉ gặp ở châu
Á và vùng nhiệt đới châu Mỹ, chúng có thể mở rộng tới bắc Úc và các đảo
Thái Bình Dƣơng.
9.2. Yếu tố nhệt đới châu Á và châu Phi: bao gồm những loài phân bố ở
vùng hiệt đới châu Á và châu Phi. Một số có thể mở rộng tới các vùng đảo Thái
Bình Dƣơng.
10.Yếu tố tồn cầu: đó là các lồi phân bố gần khắp thế giới từ vùng nhiệt

đới đến vùng ôn đới, từ cổ nhiệt đới đến vùng tân nhiệt đới.
11.Yếu tố cây trồng: bao gồm những loài cây trồng và cây đƣợc trồng.
Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật
Pocs Tamas (1965) [34] trong cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt
Nam đã phân tích một số thành phần phổ dạng sống của hệ thực vật Bắc Việt
Nam nhƣ sau:
- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Meg): 4,85%
- Cây có chồi vừa trên đất cao 8-30m (Mes) và cây có chồi nhỏ trên đất
cao 2-8m (Mi): 13,80%
- Cây có chồi trên đất lùn dƣới 2m (Na): 18,02%
- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp): 9,08%
- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep): 6,45%
- Cây chồi sát đất (Ch); cây chồi nửa ẩn (H), cây chồi ẩn (Cr): 40,68%
- Cây chồi một năm (Th): 7,12%
Và phổ dạng sống nhƣ sau:
9


SB = 52,20 Ph + 40,68 (Ch,H,Cr) + 7,12 Th
Ngoài ra nhiều tác giả khác đã vận dụng thang phân loại của Raunkiaer để
lập phổ dạng sống cho nhiều hệ thực vật khác nhau.
Năm 1987 – 1990, trong cơng trình “Góp phần nghiên cứu một số đặc
điểm cơ bản của hệ thực vật Lâm Sơn, tỉnh Hịa Bình” Lê Trần Chấn và tập thể
đã phân tích lập phổ dạng sống cho vùng này nhƣ sau [13]:
Phổ dạng sống:
SB = 51 Ph + 13 Ch + 17,9 Hm + 7,2 Cr + 9,9 Th
Năm 1994, trong cơng trình nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vƣờn
quốc gia Cúc Phƣơng, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan
(1996) cũng đƣa ra phổ dạng sống cho vùng này nhƣ sau:[20].
SB = 57,78 Ph + 10,46 Ch + 12,38 Hm + 8,37 Cr + 11,01 Th

Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn có nghiên cứu đầu
về đa dạng hệ thực vật ở Vƣờn quốc gia Pù Mát trong đó có phổ dạng sống.[13].
Thái Văn Trừng (1978) [24] còn áp dụng các ký hiệu khác cho chồi và lá
theo các trạng mùa, ký hiệu về hình dạng tán, chất liệu dây leo… [25].
Nghiên cứu giá trị sử dụng của hệ thực vật
Những giá trị sử dụng của thực vật đƣợc các tác giả mô tả trong các tài
liệu nhƣ:
-Thực vật Nam Bộ (Loureiro, 1790)
-Thực vật rừng Nam Bộ (Pierre, 1879)
-Thực vật chí Đông Dƣơng (Lecomte chủ biên, 1907 - 1952)
-Cây cỏ thƣờng thấy (Lê Khả Kế và cộng sự, 6 tập, 1969-1975)
-Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000)
-Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy hoạch rừng, 1971-1988)
-Vietnam Forest Tree (Vũ Văn Dũng và cộng sự, 1996)
-Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, tái bản 2003)
-1900 cây có ích ở Việt Nam (Trần Đình Lý và cộng sự, 1995)
-Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi, Trần Hợp, 1999-2002)
10


-Tài nguyên thực vật Việt Nam (Trần Minh Hợi và cộng sự, 2013)
Trong những năm gần đây, các cơng trình nghiên cứu ở các khu hệ
thực vật địa phƣơng khác nhau đều căn cứ trên các tài liệu khác nhau để đánh
giá giá trị tài nguyên thực vật.[25].
Nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam
Việt Nam có gần 20% diện tích lãnh thổ phần đất liền là đá vơi (khoảng
60.000km2). Đá vôi chủ yếu tập trung ở các vùng núi phía Bắc, có nơi chiếm
diện tích rất lớn của tồn tỉnh nhƣ Hịa Bình (54%), Cao Bằng (49,47%), Tun
Quang (49,92%), Hà Giang (38,01%). Nhiều thị xã, thị trấn nằm trọn trên các
vùng núi đá vơi nhƣ Mai Châu (Hịa Bình), Mộc Châu, Yên Châu (Sơn La), Tủa

Chùa, Tam Đƣờng (Lai Châu), Đồng Văn, Mèo Vạc (Hà Giang),…[3].
Theo số liệu của Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản Việt Nam [3] thì cả
nƣớc có 1.147.100 ha núi đá mà chủ yếu là núi đá vơi. Trong đó diện tích núi đá
vơi có rừng là 396.200 ha.
Hệ sinh thái rừng núi đá vơi đã và đang đóng một vai trị rất quan trọng
đối với nghiên cứu khoa học cũng nhƣ kinh tế, môi trƣờng, cảnh quan. Tuy hệ
sinh thái rừng núi đá vơi đã có nhiều tác giả đề cập theo từng chuyên đề riêng lẻ
nhƣng việc nghiên cứu đa dạng sinh học vùng núi đá vơi một cách có hệ thống
thì chƣa nhiều. Về thực vât, ngồi các luận chứng kinh tế kỹ thuật để xây dựng
các Vƣờn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên đã có một số cơng trình của
Nguyễn Nghĩa Thìn (1995-2000), Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ, Trần
Văn Thụy (1995); Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ
(1996) [20]; Phan Kế Lộc và cộng sự
Nghiên cứu hệ thực vật tại khu bảo tồn TNXL
Các cơng trình nghiên cứu về thảm thực vật tại khu BTTN Xuân Liên là
rất ít. Năm 1998, Viện Điều tra Quy hoạch Rừng và Chƣơng trình BirdLife
Quốc tế tại Việt Nam hợp tác với Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thanh Hóa đã tiến
hành xây dựng nghiên cứu khả thi thành lập Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xuân
Liên (Lê Trọng Trải et al. 1999). Dựa trên cơ sở những nguyên tắc sinh thái của
11


Thái Văn Trừng nhóm điều tra đã đƣa ra kết luận Thảm thực vật rừng tại Xuân
Liên có các kiểu sau:
- Rừng lá kim hỗn giao và rừng lá rộng thƣờng xanh trên núi thấp chiếm
khoảng 18% tổng diện tích khu đề xuất bảo tồn thiên nhiên ở các đai cao trên
800 m. Kiểu rừng này ƣu thế bởi các loài cây gỗ lá rộng của các họ Dẻ
Fagaceae, Long não Lauraceae và Dầu Dipterocarpaceae, ngoài ra một số loài
hạt trần nhƣ Thông nàng Podocarpus imbricatus, Sa mu Cunninghamia konishii
và Pơ mu Fokienia hodginsii cũng xuất hiện rải rác trên các đai cao trên 1000m

trong kiểu rừng này. Trên một vài dãy núi nổi lên đến độ cao hơn 1.400 m, xuất
hiện kiểu rừng lùn.
- Kiểu rừng chính thứ hai là rừng thƣờng xanh trên đất thấp xuất hiện ở độ
cao dƣới 800 m. Kiểu rừng này đã bị chặt phá và suy thoái nghiêm trọng và chỉ
chiếm 3% tổng diện tích tự nhiên của vùng.
- Các kiểu rừng thứ sinh có rừng hỗn giao tre nứa, cây gỗ và rừng
thƣờng xanh phục hồi, cả hai đều là dạng thảm thực vật thứ sinh phát triển từ
rừng sau khai thác hoặc sau nƣơng rẫy.
- Các kiểu thảm thực vật còn lại là rừng tre nứa thuần loại, trảng cỏ và
trảng cây bụi (Lê Trọng Trải et al. 1999).
Trong tháng 10 và 11 năm 1998, BirdLife và Viện ĐTQHR đã tiến
hành điều tra thực địa tại Khu đề xuất bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên. Trong
chuyến điều tra này, 752 loài thực vật bậc cao có mạch đã đƣợc ghi nhận. Hệ
thực vật ở khu vực Xuân Liên đặc trƣng bởi các taxon bản địa Bắc Việt Nam và
Nam Trung Quốc. Hai yếu tố địa lý thực vật chính của khu hệ thực vật ở đây là
Ấn Độ - Malayan và Trung Quốc - Himalayan với những đại diện đặc trƣng của
thực vật của tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và chân núi Himalaya, bao gồm một
số loài hạt trần và cây gỗ rụng lá. Trong số 560 loài ghi nhận tại Xuân Liên, 4
loài là các loài đặc hữu Việt Nam (Cinnamomum balansae, Colona poilanei,
Croton boniana và Macaranga balansae) (Lê Trọng Trải et al. 1999).

12


Năm 2008, Bộ tài nguyên môi trƣờng - Viện sinh thái và tài nguyên
sinh vật tổng hợp thông tin ĐDSH khu bảo tồn gồm 65 loài thú, 215 loài chim,
88 lồi bị sát ếch nhái, 6 lồi cơn trùng, 61 loài động vật thuỷ sinh và cá, và
Khu hệ thực vật là 130 họ, 752 loài.
Năm 2011, Uỷ Ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá phê duyệt dự án "Điều
tra, lập danh lục khu hệ động, thực vật rừng Khu bảo tồn Xuân Liên, tỉnh Thanh

Hoá" với thời gian thực hiện 3 năm ( 2011- 2013) do Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật – Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam; đến nay bƣớc đầu dự án đƣợc
thực hiện.
`Công tác nghiên cứu thực vật luôn là mục tiêu hàng đầu trong công tác
bảo tồn thiên nhiên, tuy nhiên kết quả chƣa tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có. Hoạt
động nghiên cứu mới dừng lại ở một số nội dung nhƣ: thu thập đƣợc 100 mẫu thực
vật; liên kết với Trung tâm nghiên cứu lâm đặc sản (Viện khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam) quy hoạch, điều tra bảo tồn 120 cá thể Giổi xanh gắn với phát triển
nguồn giống; nghiên cứu, chuyển hoá 10 ha rừng giống Keo lai phục vụ trồng
rừng tập trung và phân tán trên địa bàn. Trên thực tế cho thấy các nghiên cứu
mới dừng lại ở mức phát hiện lồi, hiện chƣa có cơng trình cụ thể nào đi sâu
nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh thái và tình trạng bảo tồn các lồi cây quý
hiếm này tại khu BTTN Xuân Liên, để từ đó có một hành động cụ thể bảo tồn
chúng.

13


CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đƣợc đặc điểm đặc trƣng của hệ thực vật tại khu vực xã Bát Mọt
– Thƣờng Xuân – Thanh Hóa từ đó đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý tài
nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các loài thực vật bậc cao có mạch phân bố tự
nhiên tại khu vực xã Bát Mọt – Thƣờng Xuân – Thanh Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu: Đƣợc thực hiện hiện trên các tuyến điều tra đại
diện tại xã Bát Mọt – Thƣờng Xuân – Thanh Hóa trong thời gian từ ngày 29
tháng 02 năm 2018 đến ngày 10 tháng 05 năm 2018.

2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tính đa dạng thành phần lồi hệ thực vật tại xã Bát Mọt –
Thƣờng Xuân – Thanh Hóa.
- Đánh gía tính đa dạng về giá trị bảo tồn của hệ thực vật tại xã Bát Mọt –
Thƣờng Xn – Thanh Hóa.
-Phân tích về phổ dạng sống hệ thực vật xã Bát Mọt – Thƣờng Xuân –
Thanh Hóa.
- Đề xuất các giải pháp quản lý tài nguyên thực vật cho khu vực nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chuẩn bị: Trƣớc khi tiến hành điều tra trực tiếp cần chuẩn bị các tài liệu
có liên quan cũng nhƣ chuẩn bị các dụng cụ điều tra cần thiết trong q trình
làm việc.
Cụ thể:
- Chuẩn bị tài liệu có liên quan đến công tác điều tra: Bản đồ hiện trang
rừng, tài liệu về khí hậu, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực.
- Chuẩn bị dụng cụ nghiên cứu: Địa bàn, máy GPS, thƣớc kẻ, dao phát,
máy ảnh, giấy tờ ghi chép.
14


2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
- Kế thừa những tài liệu về điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, địa hình, thổ
nhƣỡng, khí hậu, thủy văn), đặc điểm kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu;
những quy định của bộ quốc phòng
- Những kết quả nghiên cứu, các tài liệu khác liên quan đến quá trình
nghiên cứu nhƣ sách, giáo trình, luận văn tốt nghiệp ….
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn ngƣời dân có kinh nghiệm đi rừng, các cơ quan quản lý tài
nguyên (hạt kiểm lâm, các tổ kiểm lâm cơ động) … để nắm đƣợc các điều kiện
tự nhiên ở khu vực nghiên cứu, tên các loài thực vật (tên địa phƣơng), những tác

động của con ngƣời và động vật đến hệ thực vật rừng.
2.4.3. Phương pháp ngoại nghiệp
Để điều tra về đặc điểm của hệ thực vật và thành phần loài tại xã Bát Mọt,
tôi sử dụng các phƣơng pháp điều tra sau đây:
2.4.3.1. Điều tra sơ thám
Điều tra toàn bộ khu vƣc nghiên cứu để xác định các tuyến điều tra chính
sao cho các tuyến điều tra vừa đại diện, điển hình vừa phù hợp thuận tiện cho
công tác điều tra.
2.4.3.2. Điều tra theo tuyến
- Dựa vào bản đồ khu vực của xã Bát Mọt xác định các sinh cảnh chính
cần giám sát, đánh giá và thu mẫu sau đó tiến hành điều tra tỉ mỉ. ta chia tành
các tuyến nhƣ sau:
+ Tuyến số 1 ngày 1/2/2018: trạm kiểm lâm Vịn -Huối Cò – Thắm
Pòng- Huối Pà –Pát Sa Voi – Hang Ong xã Bát Mọt –Thƣờng Xuân – Thanh
Hóa.
+ Tuyến số 2 ngày 2/2/2018 : trạm bảo vệ Hón Cạn – suối Hón – làng
Khẹo- Pu Mác- trạm khẹo. xã Bát Mọt –Thƣờng Xuân – Thanh Hóa.
+ Tuyến số 3 ngày 8/2/2018 : núi đá vôi Làng Dƣn – núi đá vôi làng
chiềng . xã Bát Mọt –Thƣờng Xuân – Thanh Hóa.
15


+ Tuyến số 4 ngày 26/2/2018 : pu Buột Pạt - suối Mƣơng – Hón Chao
Chiềng . xã Bát Mọt –Thƣờng Xuân – Thanh Hóa.
+ Tuyến số 5 ngày 3/3/2018 : Pu Nơ ( Dƣn) – suối làng Phống – suối
Nặm Khèn. xã Bát Mọt –Thƣờng Xuân – Thanh Hóa.
+ Tuyến số 6 ngày 10/3/2018 : từ Pu Hủng- suối Ké- suối Hƣơng – Hón
Chao (Dƣn) xã Bát Mọt –Thƣờng Xuân – Thanh Hóa.
- Trên tuyến điều tra, thống kê tồn bộ thành phần các lồi thực vật bậc
cao có mạch xuất hiện từ cây gỗ, cây bụi, dây leo, cây phụ sinh và cây thân thảo

ở hai bên tuyến điều tra.
- Quan sát ghi nhận các yếu tố tác động tới tài nguyên thực vật và mức độ
ảnh hƣởng của chúng ngoài hiện trƣờng (hoạt động khai thác lâm sản, hoạt động
du lịch, công tác quản lý quy hoạch,...).
- Phƣơng pháp thu mẫu: chụp ảnh mẫu tại hiện trƣờng, quan sát, ghi chép
đầy đủ thông tin về mẫu (số hiệu mẫu, ngày lấy mẫu, ngƣời lấy mẫu, địa điểm
lấy mẫu, sinh cảnh nơi lấy mẫu, thông tin cây lấy mẫu mà mẫu khô không thể
hiện đƣợc).
Phƣơng pháp thu mẫu: mơ tả các đặc điểm của lồi và ghi vào phần lý
lịch mẫu, thu mẫu, ghi số hiệu mẫu vào etiket, treo số hiệu mẫu lên mẫu vật thu
và chụp ảnh.
Nguyên tắc thu mẫu,
- Mẫu thu phải là mẫu đại diện nhất của cây, thể hiện đƣợc các đặc điểm

của lồi.
- Mẫu thu phải có đầy đủ các bộ phận cành, lá và hoa đối với cây lớn; thu

mẫu cả cây đối với cây thân thảo và có quả càng tốt
- Mỗi cây nên thu từ 3- 5 mẫu, còn mẫu cây thân thảo nên tìm các mẫu

giống nhau và cũng thu số lƣợng trên để vừa nghiên cứu tính biến dạng của loài
vừa để trao đổi.
- Cách đánh số hiệu mẫu, các mẫu thu trên cùng một cây thì đánh cùng

một số hiệu mẫu. Có hai cách đánh số từ 1 trở đi kể từ khi thu mẫu đầu tiên cho
đến hết đời làm nghiên cứu khoa học hoặc đánh số theo năm tháng không phụ
16


thuộc vào các đợt thu trƣớc đó. Ghi số hiệu mẫu theo năm- tháng- ngày- số thứ

tự mẫu. Ví dụ, thu mẫu vào ngày 23 tháng 3 năm 2017 ta có thể đánh số là
170323 là gốc và sau đó lần lƣợt ghi tiếp từ số 01 trở đi. Cách đánh số hiệu này
giúp ta nhận biết đƣợc thời gian thu mẫu nhƣng có nhƣợc điểm là khơng thể biết
cả cuộc đời của nhà thực vật đã thu đƣợc bao nhiêu mẫu.
- Khi thu mẫu phải ghi chép ngay những đặc điểm mà mẫu không thể

hiện đƣợc nhƣ đặc điểm vỏ cây, kích thƣớc cây, màu sắc của hoa, quả, nhựa mủ,
mùi vị,… Khi ghi chép phải ghi bằng bút chì nén, khơng nên dùng bút bi, bút
mực để tránh bị mất khi bị dính nƣớc. Sau khi thu mẫu và ghi số hiệu mẫu, treo
etiket

lên mẫu, đặt mẫu lên tấm bìa phẳng, màu đồng nhất và chụp ảnh.

Chụp cả mặt trƣớc, mặt sau lá, cuống lá, mép lá, gân lá, hoa, quả (nếu có) hoặc
một số đặc điểm đặc biệt đặc trƣng của loài.
2.4.4. Phương pháp nội nghiệp
2.4.4.1. Giám định mẫu
Giám định mẫu theo phƣơng pháp hình thái so sánh. Tham khảo các tài liệu
về thực vật để xác định đƣợc tên sơ bộ ban đầu của các mẫu. Những mẫu chƣa
biết tên tiếp tục tiến hành tra cứu các tài liệu chuyên khảo và hỏi ý kiến chuyên
gia. Khi đã xác định đƣợc tên các lồi thì tiến hành kiểm tra lại tên khoa học
bằng các tài liệu khoa học để hạn chế mức tối đa sự nhầm lẫn, sai sót.
2.4.4.2. Xây dựng bảng danh lục các lồi thực vật
Xây dựng bảng danh lục theo hệ thống phân loại của Brummit (1992) [31],
các loài đƣợc sắp xếp theo mẫu biểu 01.
M
u

b
iể

0
1
.D
n
a
h

lctự
vậ
txã
B
M
á
t,h

u
yệ
n
T
ư
h

n
g
X
u
â
,
tỉn
h

T
n
a
h
H
ó
.
a
TT

1

Tên

Tên

Dạng

Cơng

Mức độ Số hiệu Anh

Việt

khoa

sống

dụng


q

Nam

học

2

3

mẫu

hiếm
4

5

17

6

7

8


Ghi chú:
Cột 1: Thứ tự của taxon trong danh lục
Cột 2: Ghi tên phổ thông của các taxon (ngành, lớp, họ, loài)
Cột 3: Ghi tên khoa học của các ngành, lớp, họ và loài, xếp theo các ngành

thực vật từ thấp đến cao. Các họ trong ngành (lớp) và các loài trong họ đƣợc xếp
theo thứ tự trong bảng chữ cái abc.
Cột 4: Dạng sống theo cách phân loại của Raunkiaer (1934). Gồm các nhóm
sau: Cây chồi trên (Ph); Cây chồi trên to (Mg); Cây chồi trên nhỡ (Me); Cây chồi
trên nhỏ (Mi); Cây chồi trên lùn (Na); Cây bì sinh (Ep); Dây leo gỗ (Lp); Cây chồi
sát đất (Ch); Cây chồi nửa ẩn (Hm); Cây chồi ẩn (Cr); Cây một năm (T)
Cột 5: Giá trị sử dụng của loài thƣc vật đó trên theo cách phân chia nhóm
cơng dụng của Trần Minh Hợi (2013) nhƣ sau: Cây lấy gỗ (A); Cây trồng rừng và
phụ trợ trong nông lâm nghiệp (B); Các lồi tre trúc (C); Cây có hoa, làm cảnh và
bóng mát (D); Cây song mây (E); Cây có dầu béo (F); Cây dùng làm thức ăn cho
ngƣời và gia súc (G); Cây cho tannin và chất tạo màu (H); Cây làm thuốc (I); Cây
cho tinh dầu (K).
Cột 6: Mức độ quý hiếm ghi theo phân hạng của IUCN (2016), Sách Đỏ Việt
Nam 2007, Nghị định 32 của Chính phủ năm 2006.
Cột 7, 8: Các thông tin về số hiệu mẫu và ảnh mẫu đã thu đƣợc tại khu vực
nghiên cứu.
2.4.4.3. Đánh giá bản chất hệ thực vật
Đánh giá
Xây dựng và hoàn thiện danh lục thực vật tại khu vực xã Bát Mọt xong tôi
tiến hành thống kê số loài trong các chi, số chi trong các họ, số họ trong các ngành
thực vật khác nhau rồi tính tỉ lệ phần trăm của các bậc taxon, từ đó ta có thể đánh
giá tính đa dạng của các bậc taxon.

18


Thống kê các họ và các chi nhiều lồi, tính tỉ lệ phần trăm số loài của các chi
và các họ nhiều loài so với toàn bộ số loài trong khu hệ thực vật. Từ đó, ta đánh giá
các chi và các họ đa dạng nhất tại xã Bát Mọt.
Nghiên cứu những lồi q hiếm và có nguy cơ bị tuyệt chủng

Các lồi hiếm và có nguy cơ bị tiêu diệt theo các căn cứ sau:
 Nghị định Chính phủ 32/2006/ NĐ-CP, ngày 30/3/2006 về quản lý thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.
 Sách đỏ Việt Nam (2007) – Phần thực vật
Nghiên cứu các lồi có ích
Phỏng vấn ngƣời dân, tham khảo các tài liệu đã công bố để ghi nhận cơng dụng
của các lồi thực vật tại xã Bát Mọt nhƣ: Sách Đỏ Việt Nam phần thực vật (2007);
1900 cây có ích (Trần Đình Lý, 1993); Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi,
1997); Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, 2001); Cây cỏ có ích ở
Việt Nam (Võ Văn Chi - Trần Hợp, tập I – 1999, tập II- 2002),…
2.4.4.4. Nghiên cứu yếu tố hệ thực vật địa lý
Mỗi một khu hệ thực vật đƣợc hình thành ngồi mối tƣơng quan của các sinh
vật với các yếu tố sinh thái nhƣ khí hậu, đất đai, địa hình, địa mạo... chúng còn phụ
thuộc vào các điều kiện địa lý, địa chất xa xƣa ít khi thấy đƣợc một cách trực tiếp.
Chính các yếu tố này đã tạo nên sự đa dạng về thành phần lồi của từng khu vực.
Vì vậy, trong khi xem xét sự đa dạng về thành phần loài, cần xem xét bản chất cấu
thành nên hệ thực vật của mỗi vùng và các yếu tố địa lý thực vật của xã Bát Mọt.
Việc thiết lập phổ các yếu tố địa lý, tôi áp dụng sự phân chia của Nguyễn Nghĩa
Thìn (2004). Sau đó, tơi tiến hành lập phổ các yếu tố địa lý để dễ dàng so sánh và
xem xét cấu trúc các yếu tố địa lý thực vật giữa các vùng với nhau.
2.4.4.5. Nghiên cứu bản chất sinh thái của hệ thực vật
Dạng sống đƣợc coi là một chuẩn trong nghiên cứu thực vật học, hình thái học
thực vật nói chung và đa dạng thực vật nói riêng. Dạng sống có liên quan mật thiết
19


×