Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại xã bằng lang huyện quang bình tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.77 MB, 104 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để kết thúc khóa học 2014 - 2018 và đánh giá kết quả học tập rèn luyện
của sinh viên, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học, nhà trƣờng đã tạo điều kiện cho sinh viên làm khóa luận
tốt nghiệp. Đƣợc sự đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng,
trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, tơi tiến hành thực hiện khóa luận tốt
nghiệp, “Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại xã Bằng Lang, huyện Quang
Bình, tỉnh Hà Giang”.
Trong q trình thực hiện khóa luận, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi đã
nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình. Nhân dịp này tôi xin cảm
ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên
hƣớng dẫn PGS TS. Hồng Văn Sâm, ngƣời đã định hƣớng, khuyến khích, chỉ
dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu
đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới cán bộ, nhân viên tại UBND xã Bằng
Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang và ngƣời dân nơi đây đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hồn thành khóa luận.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã ln động viên ủng hộ
tơi trong suốt q trình làm đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhƣng do thời gian, năng lực và kinh nghiệm của
bản thân tơi cịn nhiều hạn chế, bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học cũng nhƣ chƣa có nhiều kinh nghiệm tiếp xúc thực tiễn và thu thập
thơng tin nên đề tài khó tránh đƣợc những thiếu sót. Tơi kính mong nhận đƣợc
các ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo để khóa luận hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Hoàng Quốc Khánh
i




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ I
MỤC LỤC ............................................................................................................ II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. IV
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... V
DANH MỤC BIỂU ............................................................................................. VI
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 3
1.1. Nghiên cứu thực vật trên Thế Giới ................................................................ 3
1.2. Nghiên cứu thực vật ở Việt Nam ................................................................... 4
1.3. Nghiên cứu thực vật tại Hà Giang.................................................................. 9
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 12
2.1. Mục tiêu........................................................................................................ 12
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 12
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 12
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 13
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu..................................................................... 13
2.4.2. Phƣơng pháp ngoại nghiệp ........................................................................ 13
2.4.3. Phƣơng pháp nội nghiệp............................................................................ 14
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ........................... 20
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 20
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 20
3.1.2. Địa hình địa mạo ....................................................................................... 20
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 20
3.1.4. Nguồn tài nguyên ...................................................................................... 21

3.2. Kinh tế - xã hội ............................................................................................. 23
ii


3.2.1. Kinh tế ....................................................................................................... 23
3.2.2. Xã hội ........................................................................................................ 25
3.2.3. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................. 25
CHƢƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 27
4.1. Danh lục các loài thực vật tại xã Bằng Lang. .............................................. 27
4.2. Đánh giá tính đa dạng thành phần loài và phổ dạng sống của hệ thực vật .. 27
4.2.1. Đánh giá tính đa dạng thành phần lồi ...................................................... 27
4.2.2. Phân tích về phổ dạng sống của hệ thực vật ............................................. 37
4.3. Nghiên cứu về giá trị sử dụng và đánh giá tính đa dạng giá trị bảo tồn ...... 40
4.3.1. Các lồi có ích tại xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. .... 40
4.3.2. Các lồi q hiếm và có nguy cơ bị tiêu diệt tại khu vực nghiên cứu ...... 44
4.4. Phân tích mối tƣơng quan với hệ thực vật khác ........................................... 45
4.4.1. Mối tƣơng quan với hệ thực vật núi đá vôi xã Đồng Yên, huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang.......................................................................................... 45
4.4.2. Mối tƣơng quan với hệ thực vật xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang ................................................................................................................... 46
4.4.3. Mối tƣơng quan với hệ thực vật xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà
Giang ................................................................................................................... 46
4.4.4. Chỉ số đa dạng của hệ thực vật xã Bằng Lang với các hệ thực vật khác .. 47
4.5. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển hệ thực vật..................................... 48
4.5.1. Giải pháp về kỹ thuật ................................................................................ 48
4.5.2. Giải pháp tuyên truyền .............................................................................. 49
4.5.3. Giải pháp kinh tế ....................................................................................... 49
4.5.4. Giải pháp quản lý ...................................................................................... 50
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .............................................................. 51
1. Kết luận ........................................................................................................... 51

2. Tồn tại.............................................................................................................. 52
3. Kiến nghị ......................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

IUCN

International Union for Conservation of Nature and Natural
Resources

PTNT

Phát triển nông thôn

ĐHLN

Đại học Lâm Nghiệp

VQG

Vƣờn quốc gia

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên


UBND

Ủy ban nhân dân

NC

Nghiên cứu

SHM

Số hiệu mẫu

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành thực vật tại ............................ 27
khu vực nghiên cứu ............................................................................................. 27
Bảng 4.2. Tỷ trọng của lớp Ngọc lan so với lớp Loa kèn ................................... 29
Bảng 4.3. Danh sách 10 họ thực vật có số lồi lớn nhất tại xã Bằng Lang ........ 31
Bảng 4.4. Danh sách các chi nhiều loài tại xã Bằng Lang .................................. 33
Bảng 4.5 Danh sách các họ đơn loài tại xã Bằng Lang ...................................... 34
Bảng 4.6. Tỷ lệ phổ dạng sống của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ............ 37
Bảng 4.7. Tỷ lệ các nhóm cơng dụng của các lồi thực vật tại xã Bằng Lang ... 41
Bảng 4.8. Danh sách các loài quý hiếm tại xã Bằng Lang.................................. 44
Bảng 4.9. Tổng hợp các taxon của hệ thực vật xã Bằng Lang và xã Đồng Yên 45
Bảng 4.10. Tổng hợp các taxon của hệ thực vật xã Bằng Lang và xã Lục Sơn . 46
Bảng 4.11. Tổng hợp các taxon của hệ thực vật xã Bằng Lang và xã Minh Sơn47
Bảng 4.12. So sánh các chỉ số đa dạng của hệ thực vật xã Bằng Lang với các hệ

thực vật khác ....................................................................................................... 47

v


DANH MỤC BIỂU
Biểu 4.1. Biểu đồ so sánh số lƣợng các bậc taxon giữa các ngành..................... 28
Biểu 4.2. Biểu đồ thể hiện tỷ trọng lớp Ngọc lan và lớp Loa kèn tại khu vực xã
Bằng Lang` .......................................................................................................... 30
Biểu 4.3. Biểu đồ thể hiện số loài của 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật tại xã
Bằng Lang ........................................................................................................... 32
Biểu 4.4. Biểu đồ thể hiện số loài của 10 chi đa dạng nhất của hệ thực vật tại xã
Bằng Lang ........................................................................................................... 34
Biểu 4.5. biểu đồ các dạng sống chính của hệ thực vật xã Bằng Lang ............... 38
Biểu 4.6. Biểu đồ các kiểu dạng sống của nhóm cây có chồi trên đất ................ 39
Biểu 4.7. Biểu đồ thể hiện các nhóm cơng dụng hệ thực vật tại xã Bằng Lang . 42

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đƣợc coi là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của vùng
Đông Nam Á. Từ kết quả nghiên cứu về khoa học cơ bản trên lãnh thổ Việt Nam,
nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc đều nhận định rằng Việt Nam là một trong
16 quốc gia trên thế giới có tính đa dạng sinh học cao với nhiều loài động, thực vật
hoang dã quý hiếm, các hệ sinh thái đặc trƣng và là nƣớc có nguồn tài ngun thực
vật giàu có nhất Đơng Nam Á.
Thực vật là một trong những mắt xích đầu tiên trong tất cả các chuỗi thức ăn
và lƣới thức ăn trong các hệ sinh thái trên trái đất, thực vật cũng là sản phẩm phục
vụ nhu cầu của con ngƣời. Trong hệ sinh thái, yếu tố thực vật là rất quan trọng có

vai trị quyết định đến sự tồn vong của hệ sinh thái. Thực vật vừa là nguồn cung
cấp dinh dƣỡng và năng lƣợng, còn là lá phổi xanh của trái đất, là nơi tổ chức
nhiều hoạt động sản xuất lâm nghiệp, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái…
Nhƣng hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ biến đổi khí hậu, chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, dân số tăng, nhu cầu về lâm sản tăng dẫn đến khai thác rừng
quá mức và không khoa học làm cho diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng kéo
theo suy giảm đa dạng sinh học. Sự suy giảm về đa dạng sinh học sẽ dẫn đến làm
mất trạng thái cân bằng của môi trƣờng kéo theo là những thảm họa nhƣ lũ lụt, hạn
hán, lở đất, gió bão, cháy rừng, ô nhiễm môi trƣờng sống, các căn bệnh hiểm
nghèo…
Nhận thức một cách sâu sắc vấn đề này các nhà khoa học trên toàn thế giới
đã tiến hành các nghiên cứu các hệ sinh thái, hệ thực vật, các giá trị tài nguyên đa
dạng thực vật nhằm bảo tồn các giá trị khoa học và nhân văn của chúng.
Sự phát triển hƣớng nghiên cứu này đặc biệt đƣợc quan tâm tại những nơi có
các khu rừng tự nhiên, nơi nguồn gen còn khá phong phú, đa dạng. Xã Bằng Lang,
huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang là một xã có diện tích rừng tự nhiên khơng cịn
nhiều nhƣng nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cộng đồng trong việc duy trì
1


tính đa dạng sinh học và bảo vệ mơi trƣờng tại địa phƣơng, vì vậy đây là địa điểm
thích hợp, thuận lợi để tiến hành nghiên cứu các đặc điểm của hệ thực vật.
Do vậy, đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại xã Bằng Lang, huyện
Quang Bình, tỉnh Hà Giang” là cần thiết để cung cấp những thông tin cơ bản về
đặc điểm, các giá trị khoa học, làm cơ sở cho việc đánh giá một cách chính xác giá
trị ĐDSH trong vùng. Từ đó, làm cơ sở khoa học đề xuất một số định hƣớng xây
dựng những giải pháp quản lý, sử dụng một cách hợp lý, bền vững nguồn tài
nguyên thực vật.

2



CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu thực vật trên Thế Giới
Sự phong phú và đa dạng của giới thực vật trên trái đất là nguồn tài nguyên
quý giá của nhân loại. Các nhà thực vật học đã dự đốn số lồi thực vật bậc cao
hiện có trên thế giới vào khoảng 500.000 - 600.000 lồi. Năm 1965, Al. A.
Phêđơrốp đã dự đốn trên thế giới có khoảng: 300.000 lồi thực vật Hạt kín; 5.000
- 7.000 loài thực vật Hạt trần; 6.000 - 10.000 loài Quyết thực vật; 14.000 - 18.000
loài Rêu; 19.000 - 40.000 loài Tảo; 15.000 - 20.000 loài Địa y; 85.000 - 100.000
loài Nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.
Trong lĩnh vực nghiên cứu về đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật đã
có nhiều tác giả trên thế giới quan tâm và có các cơng trình cơng bố nhƣ:
- Lecomte, H, 1907-1952, Flora generale de I’ Indochine. Tom I-VII, Pari.
- Phedorov A.A, 1965. Vai trò của tài nguyên thực vật đối với kinh tế quốc dân,
Tạp chí Tài nguyên thực vật, tập 1 số 1, Tiếng Nga.
- Plant Resources of South - East – Asia -7,1995. Bamboo – Bogor Indonesia
- IUCN, 1998. The world list of Threatened trees. World Conservasion Press.
- IUCN, 2001, Red list of Threatened Plants.
Ở Nga, từ năm 1928-1932 đƣợc xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ nghiên
cứu hệ thực vật. Tolmachop A.I cho rằng “ Chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ
lớn để có thể bao trùm đƣợc sự phong phú của nơi sống nhƣng khơng có sự phân
hóa về mặt địa lý”. Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I đã đƣa ra một
nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thƣờng xanh là
1500-2000 loài.
Brummit (1992) chun gia của Phịng Bảo Tàng Thực Vật Hồng Gia Anh,
trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống kê tiêu bản thực vật cao
có mạch trên thế giới vào 511 họ, 13.884 chi, 6 ngành là: Khuyết lá thông
(Plilotophyta), Thông đá (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút (Equisetophyta), Dƣơng
3



xỉ (Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae) và Hạt kín (Angiospermae). Trong
đó ngành Hạt kín (Angiospermae) có 13.477 họ, 454 chi và đƣợc chia ra hai lớp là:
Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao gồm 10.715 chi, 357 họ và Lớp Một lá mầm
(Monocotyledoneae) bao gồm 2.762 chi, 97 họ.
Takhtajan Viện sỹ thực vật, Acmenia đã có những đóng góp lớn cho khoa
học phân loại thực vật. Trong cuốn “Diversity and Classifcation of Flowering
Plant” (1977), đã thống kê và phân chia toàn bộ thực vật Hạt kín trên thế giới
khoảng 260.000 lồi, vào khoảng 13.500 chi, 591 họ, 232 bộ thuộc 16 phân lớp và
2 lớp. Trong đó Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) gồm 11 phân lớp, 175 bộ, 458
họ, 10.500 chi; không dƣới 195.000 loài vào Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae)
gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3000 chi và khoảng 65.000 lồi.
Bên cạnh đó, cịn rất nhiều những cơng trình khoa học và các báo cáo khác
lần lƣợt đƣợc xuất bản và rất nhiều cuộc hội thảo khác nhau đã đƣợc tổ chức nhằm
thảo luận về quan điểm, về phƣơng pháp luận cũng nhƣ thông báo các kết quả đã
đạt đƣợc trong nghiên cứu về đa dạng sinh vật và bảo tồn trên toàn thế giới. Các
kết quả nghiên cứu đƣợc công bố trong các báo cáo và hội nghị, hội thảo đã cơ bản
thiết lập nên một hệ thống thơng tin đa dạng sinh vật trên tồn thế giới đã và đang
góp phần nâng cao nhận thức đa dạng sinh vật và bảo tồn, khôi phục lại một số hệ
sinh thái, hệ thực vật trên các vùng lãnh thổ cấp quốc gia.
1.2. Nghiên cứu thực vật ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới, rừng
Việt Nam mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản nhất của rừng nhiết đới, nó có cấu
trúc phức tạp, phong phú và đa dạng về lồi. Rừng nƣớc ta chiếm ¾ diện tích đất
đai tồn quốc, trong đó có nhiều gỗ và đặc sản quý hiếm, nhiều dƣợc liệu có giá trị
phân bố hầu hết ở các vùng trung du và miền núi.Việc nghiên cứu về tài nguyên
rừng Việt Nam đã đƣợc tác giả trong và ngoài nƣớc tiến hành nghiên cứu.

4



Một số danh y đã đƣợc biết đến nhờ việc nghiên cứu về thực vật và tìm ra
những phƣơng thuốc chữa bệnh nhƣ Tuệ Tĩnh, Lý Thời Chân, Hải thƣợng Lãn
Ông,… Việc nghiên cứu thực vật theo hƣớng khoa học mới đƣợc biết đến khi Pháp
xâm chiếm Việt Nam. Công trình thống kê mơ tả thực vật nhƣ “Thực vật rừng
Nam Bộ” của Pierre (1879-1899), ơng đã tìm ra và đặt tên cho nhiều loài mới ở
Việt Nam.
Cuối thế kỷ XIX A.Chevalier (1919) đã có những nghiên cứu về các hệ sinh
thái rừng Bắc Bộ.
P.Maurand 1943, đã nghiên cứu “các kiểu quần thể” của ba vùng sinh thái Bắc
Đông Dƣơng. Nam Đông Dƣơng và vùng trung gian. Dƣơng Hàm Y 1956, công bố
nghiên cứu về “Tài nguyên rừng rú ở Việt Nam”. Ngồi ra cịn có một số cơng
trình nghiên cứu khác nhƣ Loeschau 1960, Thái Văn Trừng 1970, 1978, Trần Ngũ
Phƣơng 1970, 2000,… đã nghiên cứu về rừng Bắc Bộ Việt Nam. P.W.Richards
1952, đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mƣa nhiệt đới về mặt hình thái, tác giả
này đã mô tả một số đặc điểm nổi bật của rừng mƣa nhiệt đới là tuyệt đại bộ phận
thực vật đều thuộc thân gỗ, rừng có nhiều tầng (thƣờng có 3 tầng, ngoại trừ tầng
cây bụi và tầng cây thân cỏ), nhiều lồi cây leo đủ hình dáng và kích thƣớc, cùng
nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. G.N.Baur 1962, nghiên cứu các
vấn đề cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mƣa nói riêng, trong đó ơng đã đi
sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng
cho rừng mƣa tự nhiên. Theo tác giả, các phƣơng thức xử lý lâm sinh bao gồm:
mục tiêu thứ nhất là nhằm cải thiện rừng nguyên sinh vốn thƣờng hỗn lồi và
khơng đồng tuổi bằng cách đào thải những cây quá thành thục và vô dụng để tạo
không gian thích hợp cho các cây cịn lại sinh trƣởng. Mục tiêu thứ hai là tạo lập
tái sinh bằng cách xúc tiến tái sinh, thực hiện tái sinh nhân tạo khơng giải phóng
lớp cây tái sinh có sẵn có ở trong trạng thái ngủ để thay thế cho những cây đã lấy
ra khỏi rừng trong khai thác hoặc chăm sóc và ni dƣỡng rừng sau đó. Cuối cùng
5



tác giả đƣa ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý
lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phƣơng
thức xử lý cải thiện rừng mƣa.
Cơng trình Thực vật chí Đơng Dƣơng gồm 7 tập chính và 1 tập bổ sung, đã
đƣợc cơng bố từ năm 1907 – 1952 bởi nhà thực vật ngƣời Pháp H. Lecomte chủ
biên. Trong cơng trình này, tác giả đã thu mẫu, định tên và lập khóa mơ tả cho
7004 lồi thực vật bậc cao có mạch ở Đơng Dƣơng. Trên cơ sở bộ Thực vật chí
Đơng Dƣơng, Thái Văn Trừng (1978) trong cơng trình “Thảm thực vật rừng Việt
Nam” đã thống kê ở khu hệ thực vật nƣớc ta có 7004 lồi thực vật bậc cao có mạch
thuộc 1850 chi và 289 họ. Thái Văn Trừng đã khẳng định ƣu thế của ngành Hạt kín
trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài (chiếm 90,9%), 1727 chi (chiếm 93,4%)
và 239 họ (chiếm 82,7%).
Cơng trình nghiên cứu của Thái Văn Trừng (1963-1978), Trần Ngũ Phƣơng
về thảm thực vật rừng Việt Nam. Các tác giả đã phân chia thảm thực vật rừng nƣớc
ta thành các kiểu rừng, kiểu phụ và các ƣu hợp, quần hợp thực vật phổ biến.
Trong tác phẩm “Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam” 1978, tác giả
Thái Văn Trừng đã tiếp tục hoàn thiện quan điểm “Sinh thái phát sinh quần thể
trong các kiểu thảm thực vật” rừng ở Việt Nam, mô tả - phân tích cấu trúc và đề
xuất những định hƣớng nhằm phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái rừng nhiệt đới
Việt Nam.
Aubréville chủ biên, đã công bố bộ Thực vật chí Camphuchia, Lào và Việt
Nam do 29 tập nhỏ gồm 74 họ thực vật có mạch.
Viện điều tra quy hoạch rừng công bố Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 - 1988)
gồm 7 tập và cuốn Những loài thực vật rừng quý hiếm cần bảo vệ ở Việt Nam.
Phạm Hoàng Hộ (1991-1993), (1999 – 2000) có bộ Cây cỏ Việt Nam tác giả
đã thống kê có mơ tả và kèm theo hình vẽ của hơn 11.600 lồi thực vật Việt Nam.

6



Tập thể các Nhà thực vật học Việt Nam (2001, 2003, 2005) biên soạn cuốn
Danh lục các loài thực vật Việt Nam và bộ Thực vật chí Việt Nam. Hiện nay đã
xuất bản đƣợc 11 tập. Đây là các tài liệu rất hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo
về tài nguyên thực vật Việt Nam.
Năm 1969, Phan Kế Lộc đã thống kê và bổ sung số loài ở miền Bắc lên
5.609 lồi, 1.660 chi, 140 họ. Trong đó có 5.069 lồi thực vật Hạt kín và 540 lồi
thuộc các ngành còn lại.
Thái Văn Trừng đã thống kê thực vật Việt Nam, gồm 7.004 lồi, 1850 chi,
289 họ.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã chỉ ra hệ thực vật Việt Nam hiện biết 11.178
loài, 2.582 chi, 395 họ.
Phan Kế Lộc (1998) đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 9.628 lồi cây
hoang dại có mạch, 2.010 chi, 291 họ, 733 lồi.
Lê Trần Chấn nghiên cứu hệ thực vật Việt Nam đã ghi nhận 10.192 loài của
2.298 chi, 285 họ của 6 ngành thực vật.
Nguyễn Tiến Bân (2005) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam hiện biết 11.603
lồi, trong đó ngành Ngọc lan với 10.775 lồi.
Trần Đình Lý và cộng sự, (1993) 1900 cây có ích ở Việt Nam.
Võ Văn Chi, 1997, (2012) Từ điển cây thuốc Việt Nam.
Võ Văn Chi và Trần Hợp, (1999) Cây cỏ có ích ở Việt Nam.
Nguyễn Thiện Tịch (2001), Lan Việt Nam.
Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam.
Đỗ Tất Lợi, (1977) Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.
Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật
Pocs Tamas (1965) trong cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam đã phân
tích một số thành phần phổ dạng sống của hệ thực vật Bắc Việt Nam nhƣ sau:

7



- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Meg): 4,85% - Cây có chồi vừa trên đất cao 830m (Mes) và cây có chồi nhỏ trên đất cao 28m (Mi): 13,80% - Cây có chồi trên
đất lùn dƣới 2m (Na): 18,02% - Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp): 9,08% - Cây có
chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep): 6,45% - Cây chồi sát đất (Ch); cây chồi
nửa ẩn (H), cây chồi ẩn (Cr): 40,68% - Cây chồi một năm (Th): 7,12%
Và phổ dạng sống nhƣ sau:
SB = 52,20 Ph + 40,68 (Ch,H,Cr) + 7,12 Th
Ngoài ra nhiều tác giả khác đã vận dụng thang phân loại của Raunkiaer để
lập phổ dạng sống cho nhiều hệ thực vật khác nhau.
Năm 1987 – 1990, trong cơng trình “ Góp phần nghiên cứu một số đặc điểm
cơ bản của hệ thực vật Lâm Sơn, tỉnh Hịa Bình” Lê Trần Chấn và tập thể đã phân
tích lập phổ dạng sống cho vùng này nhƣ sau:
- Phanerophytes (Ph) 51,3% - Chamaephytes (Ch) 13,7% - Hemycryptophytes
(Hm) 17,9% - Cryptophytes (Cr) 7,2% - Therophytes (Th) 9,9%
Phổ dạng sống :
SB = 51 Ph + 13 Ch + 17,9 Hm + 7,2 Cr + 9,9 Th
Năm 1994, trong cơng trình nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vƣờn quốc
gia Cúc Phƣơng, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan (1996)
cũng đƣa ra phổ dạng sống cho vùng này nhƣ sau:
SB = 57,78 Ph + 10,46 Ch + 12,38 Hm + 8,37 Cr + 11,01 Th
Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn có nghiên cứu đầu về
đa dạng hệ thực vật ở Vƣờn quốc gia Pù Mát trong đó có phổ dạng sống.
Thái Văn Trừng (1978) còn áp dụng các ký hiệu khác cho chồi và lá theo
các trạng mùa, ký hiệu về hình dạng tán, chất liệu dây leo...
Nghiên cứu giá trị sử dụng của hệ thực vật
Những giá trị sử dụng của thực vật đƣợc các tác giả mô tả trong các tài liệu
nhƣ:
8



Thực vật Nam Bộ (Loureiro, 1790)
Thực vật rừng Nam Bộ (Pierre, 1879)
Thực vật chí Đơng Dƣơng (Lecomte chủ biên, 1907 - 1952)
Cây cỏ thƣờng thấy (Lê Khả Kế và cộng sự, 6 tập, 1969-1975)
Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000)
Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy hoạch rừng, 1971-1988)
Vietnam Forest Tree (Vũ Văn Dũng và cộng sự, 1996)
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, tái bản 2003)
1900 cây có ích ở Việt Nam (Trần Đình Lý và cộng sự, 1995)
Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi, Trần Hợp, 1999-2002)
Tài nguyên thực vật Việt Nam (Trần Minh Hợi và cộng sự, 2013)
Trong những năm gần đây, các cơng trình nghiên cứu ở các khu hệ thực vật
địa phƣơng khác nhau đều căn cứ trên các tài liệu khác nhau để đánh giá giá trị tài
nguyên thực vật.
1.3. Nghiên cứu thực vật tại Hà Giang
Các cơng trình nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật ở tỉnh Hà Giang bƣớc đầu
là những dẫn liệu báo cáo về sự có mặt của các nhóm lồi q hiếm, những lồi
Hạt trần hoặc những lồi mới phát hiện hoặc tính đa dạng của hệ thực vật tại các
khu bảo tồn thiên nhiên. Đáng chú ý, có 69 lồi thuộc thuộc Sách đỏ Việt Nam
(2007), 22 loài mới và 48 loài thực vật ghi nhận mới cho Việt Nam.
Thảm thực vật ở Hà Giang đƣợc mô tả ít nhiều bởi Thái Văn Trừng và Trần
Ngũ Phƣơng hoặc đƣợc sơ lƣợc trong tài nguyên thực vật khu vực Lô Gâm Chảy
đƣợc thực hiện bởi tập thể cán bộ Viện Địa lý (2003). Ngồi ra cịn có các báo cáo
nội bộ của các đơn vị quản lý rừng đặc dụng.
Bên cạnh những nghiên cứu về đa dạng loài và hệ thực vật cịn có những
nghiên cứu khác liên quan đến giá trị sử dụng tài nguyên thực vật và ứng dụng
triển khai các mơ hình lâm đặc sản, mơ hình lâm nghiệp tại Hà Giang.
9



Trong tạp chí sinh học (2014), Vũ Anh Tài, Nguyễn Ngĩa Thìn, với bài viết
“Kết quả điều tra và thống kê các loài thực vật bị đe dọa ở tỉnh Hà Giang, Việt
Nam” tóm tắt: “Bài báo này trình bày kết quả điều tra, thống kê và đánh giá các
loài thực vật có giá trị bảo tồn ở Hà Giang theo Sách Đỏ Việt Nam (2007). Theo
đó, kết quả nghiên cứu dựa trên tất cả các loài thực vật bậc cao có mạch phân bố ở
địa phƣơng và các lồi thực vật đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007). Chúng
tơi đã xác định ở Hà Giang có có 156 loài, chiếm 36,6% tổng số loài thực vật bị đe
dọa của cả nƣớc, 1 lồi có khả năng tuyệt chủng ngoài thiên nhiên, 13 loài rất nguy
cấp, 61 loài nguy cấp và 81 loài và một thứ sẽ nguy cấp; đồng thời kết quả nghiên
cứu đã bổ sung 88 loài thực vật quý hiếm cho địa phƣơng. Kết quả cho thấy, hệ
thực vật tỉnh Hà Giang còn rất đa dạng, đây là cơ sở khoa học giúp cho công tác
bảo tồn đa dạng sinh học của địa phƣơng”.
Đỗ Khắc Hùng (2014), với luận án tiến sĩ sinh học, tác giả đã nghiên cứu về hiện
trạng thảm thực vật và quá trình phục hồi rừng tự nhiên ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang. Tác giả đã nghiên cứu về hiện trạng thảm thực vật; những thay đổi các yếu
tố chủ yếu trong quá trình diễn thế đi lên từ thảm cỏ đến thảm cây bụi thấp, thảm
cây bụi cao và đến rừng thứ sinh. Qua đó, tác giả đánh giá khả năng và đề xuất một
số giải pháp phục hồi rừng tự nhiên ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
Nguyễn Việt Bách (2011), với luận án thạc sỹ khoa học lâm nghiệp “Nghiên cứu
tính đa dạng thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Quang, tỉnh Hà Giang”,
tác giả đã nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật, đa dạng thảm thực vật, nguyên nhân
gây suy giảm đa dạng sinh học tại khu vực và đƣa ra giải pháp bảo tồn.
Vũ Anh Tài (2014) có nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật, thảm thực vật tỉnh Hà
Giang. Tác giả đã xây dựng đƣợc danh lục các loài thực vật có mạch cho tỉnh Hà
Giang gồm 2.890 lồi, trong đó 297 loài đƣợc thu mẫu, 265 loài đƣợc quan sát và
bổ sung vùng phân bố là tỉnh Hà Giang.

10



Ngồi ra cịn có những nghiên cứu về thực vật tại các Khu bảo tồn thiên
nhiên và một số vùng khác trong tỉnh Hà giang, tuy nhiên còn rất nhiều vùng trong
tỉnh chƣa có nghiên cứu nào đề cập đến. Hiện tại cũng chƣa có cơng trình nào
nghiên cứu về đa dạng số lƣợng loài hay taxon của hệ thực vật, về yếu tố địa lý hay
phổ dạng sống tại xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.

11


CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xác định đƣợc các đặc điểm đặc trƣng của hệ thực vật tại xã Bằng Lang,
huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý tài
nguyên thực vật tại khu vực này.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc tính đa dạng sinh học của hệ thực vật tại xã Bằng Lang,
huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
- Đánh giá đƣợc hiện trạng hệ thực vật tại xã Bằng Lang, huyện Quang Bình,
tỉnh Hà Giang và đề xuất các giải pháp quản lý hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Thực vật bậc cao phân bố tự nhiên tại xã Bằng
Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: đƣợc thực hiện trên các tuyến điều tra tại xã Bằng
Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang trong thời gian từ ngày 15/02/2018 đến
04/05/2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tính đa dạng thành phần lồi và phổ dạng sống của hệ thực vật tại

xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
- Nghiên cứu giá trị sử dụng và bảo tồn của hệ thực vật tại xã Bằng Lang,
huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
- Phân tích mối tƣơng quan của hệ thực vật xã Bằng Lang, huyện Quang
Bình, tỉnh Hà Giang với một số hệ thực vật khu vực phụ cận.
- Đề xuất các biện pháp quản lý tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu.

12


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
- Kế thừa những tài liệu về điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, địa hình, thổ
nhƣỡng, khí hậu, thủy văn), đặc điểm kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu.
- Những kết quả nghiên cứu, các tài liệu khác liên quan đến quá trình nghiên
cứu nhƣ sách, giáo trình, luận văn tốt nghiệp ….
- Phỏng vấn ngƣời dân có kinh nghiệm đi rừng, các cơ quan quản lý tài
nguyên (hạt kiểm lâm, các tổ kiểm lâm cơ động) … để nắm đƣợc các điều kiện tự
nhiên ở khu vực nghiên cứu, tên các loài thực vật (tên địa phƣơng), những tác động
của con ngƣời và động vật đến hệ thực vật rừng.
2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp
2.4.2.1. Điều tra sơ bộ
- Tìm hiểu, thu thập các thơng tin có liên quan về khu vực nghiên cứu.
- Xác định điểm thu mẫu, tuyến thu mẫu trên bản đồ địa hình, bản đồ quản lý
khu vực, tiến hành điều tra sơ bộ nhằm xác định ranh giới, phạm vi cũng nhƣ địa
hình thực tế của khu vực nghiên cứu, từ đó làm cơ sở để đặt các tuyến điều tra tỷ
mỷ tất cả các loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu.
2.4.2.2. Điều tra tỷ mỷ
- Các tuyến điều tra đƣợc lập dựa trên kết quả điều tra sơ bộ thực tế của khu
vực nghiên cứu. Tuyến đƣờng đy phải xuyên qua các môi trƣờng sống hoặc chọn

nhiều tuyến đi theo hƣớng khác nhau đại diện cho khu vực nghiên cứu.
- Trên mỗi tuyến tiến hành điều tra tất cả các loài thực vật mọc tự nhiên.
2.4.2.3. Phương pháp thu mẫu
- Mơ tả các đặc điểm của lồi và ghi vào phần lý lịch mẫu, thu mẫu, ghi số
hiệu mẫu vào etiket, treo số hiệu mẫu lên mẫu vật thu và chụp ảnh.
- Nguyên tắc thu mẫu:
+ Mẫu thu phải là mẫu đại diện nhất của cây, thể hiện đƣợc các đặc điểm của loài.
13


+ Mẫu thu phải có đầy đủ các bộ phận cành, lá và hoa đối với cây lớn; thu
mẫu cả cây đối với cây thân thảo và có quả càng tốt.
+ Mỗi cây nên thu từ 3- 5 mẫu, còn mẫu cây thân thảo nên tìm các mẫu
giống nhau và cũng thu số lƣợng trên để vừa nghiên cứu tính biến dạng của loài
vừa để trao đổi.
+ Cách đánh số hiệu mẫu: các mẫu thu trên cùng một cây thì đánh cùng một
số hiệu mẫu. Ghi số hiệu mẫu theo năm – tháng – ngày - số thứ tự mẫu. Ví dụ, thu
mẫu vào ngày 15 tháng 3 năm 2018 ta có thể đánh số là 20180315 là gốc và sau đó
lần lƣợt ghi tiếp từ số 001 trở đi. Cách đánh số hiệu này giúp ta nhận biết đƣợc thời
gian thu mẫu.
+ Khi thu mẫu phải ghi chép ngay những đặc điểm mà mẫu không thể hiện
đƣợc nhƣ đặc điểm vỏ cây, kích thƣớc cây, màu sắc của hoa, quả, nhựa mủ, mùi
vị,…
+ Sau khi thu mẫu và ghi số hiệu mẫu, treo etiket lên mẫu, đặt mẫu lên tấm
bìa phẳng, màu đồng nhất và chụp ảnh, chụp cả mặt trƣớc, mặt sau lá, cuống lá,
mép lá, gân lá, hoa, quả (nếu có) hoặc một số đặc điểm đặc biệt đặc trƣng của loài.
2.4.3. Phương pháp nội nghiệp
2.4.3.1. Giám định mẫu
- Giám định mẫu theo phƣơng pháp hình thái so sánh. Tham khảo các tài
liệu về thực vật để xác định đƣợc tên sơ bộ ban đầu của các mẫu. Những mẫu chƣa

biết tên tiếp tục tiến hành tra cứu các tài liệu chuyên khảo và hỏi ý kiến chuyên gia.
- Khi đã xác định đƣợc tên các loài thì tiến hành kiểm tra lại tên khoa học
bằng các tài liệu khoa học để hạn chế mức tối đa sự nhầm lẫn, sai sót.
2.4.3.2. Xây dựng bảng danh lục các loài thực vật
Xây dựng bảng danh lục theo hệ thống phân loại của Brummit (1992),các
loài đƣợc sắp xếp theo mẫu biểu:

14


Mẫu biểu 01: Danh lục thực vật tại xã Bằng Lang, huyện Quang Bình, tỉnh
Hà Giang
STT

Tên
Việt
Nam

Tên
khoa
học

Dạng
sống

Cơng
dụng

1


2

3

4

5

Mức độ
Số hiệu
q
mẫu
hiếm
6

7

ảnh
8

Ghi chú:
Cột 1: Thứ tự của taxon trong danh lục
Cột 2: Ghi tên phổ thơng của các taxon (ngành, lớp, họ, lồi)
Cột 3: Ghi tên khoa học của các ngành, lớp, họ và loài, xếp theo các ngành
thực vật từ thấp đến cao. Các họ trong ngành (lớp) và các loài trong họ đƣợc xếp
theo thứ tự trong bảng chữ cái abc.
Cột 4: Dạng sống theo cách phân loại của Raunkiaer (1934). Gồm các nhóm
sau: Cây chồi trên (Ph); Cây chồi trên to (Mg); Cây chồi trên nhỡ (Me); Cây chồi
trên nhỏ (Mi); Cây chồi trên lùn (Na); Cây bì sinh (Ep); Dây leo gỗ (Lp); Cây chồi
sát đất (Ch); Cây chồi nửa ẩn (Hm); Cây chồi ẩn (Cr); Cây một năm (T)

Cột 5: Giá trị sử dụng của lồi thƣc vật đó trên theo cách phân chia nhóm
cơng dụng của Trần Minh Hợi (2013) nhƣ sau: Cây lấy gỗ (A); Cây trồng rừng và
phụ trợ trong nơng lâm nghiệp (B); Các lồi tre trúc (C); Cây có hoa, làm cảnh và
bóng mát (D); Cây song mây (E); Cây có dầu béo (F); Cây dùng làm thức ăn
cho ngƣời và gia súc (G); Cây cho tannin và chất tạo màu (H); Cây làm thuốc (I);
Cây cho tinh dầu (K).
Cột 6: Mức độ quý hiếm ghi theo phân hạng của IUCN (2016), Sách Đỏ
Việt Nam 2007, Nghị định 32 của Chính phủ năm 2006.
Cột 7, 8: Các thông tin về số hiệu mẫu và ảnh mẫu đã thu đƣợc tại khu vực
nghiên cứu.

15


2.4.3.3. Đánh giá tính đa dạng thành phần lồi và phổ dạng sống của hệ thực vật
a. Đánh giá tính đa dạng thành phần loài.
- Đánh giá đa dạng về thành phần ở cấp độ ngành: Thống kê đánh giá
thành phần loài, chi, họ của các ngành từ cao đến thấp (ngành, lớp, phân lớp, bộ,
họ, chi, loài) và tỷ lệ phần trăm.
- Đánh giá đa dạng ở cấp độ lớp: áp dụng cho hai lớp trong ngành Ngọc
lan, tính tỷ trọng của mỗi taxon (họ, chi, loài).
- Đánh giá đa dạng lồi của các họ: xác định họ có nhiều lồi, tính tỷ lệ
phần trăm số lồi của các họ đó so với tổng số lồi của cả hệ để đánh giá mức giàu
loài của họ.
- Đánh giá đa dạng loài của các chi: xác định chi nhiều loài, tính tỷ lệ phần
trăm số lồi của các chi đó so với tổng số loài của cả hệ để đánh giá đƣợc mức độ
giàu loài của chi.
b. Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật.
- Kế thừa tài các tài liệu liên quan, các kết quả nghiên cứu nhƣ luận văn tốt
nghiệp, giáo trình.

Để nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật, tôi sử dụng phƣơng pháp
của Raunkiaer (1934) đã đƣợc Thái Văn Trừng (1999) xây dựng theo sơ đồ theo
hai mùa: thuận lợi và khó khăn.
1. Cây chồi trên (Phanerophytes) – Ph : bao gồm những cây có chồi trong
mùa khó khăn nằm cách mặt đất từ 25cm trở lên. Ví dụ: Sâng, Chị chỉ,… Nhóm
này đƣợc chia thành những nhóm nhỏ:
1.1. Cây chồi trên to (Megaphanerophytes) – Mg: là cây gỗ hay dây leo gỗ
cao từ 25m trở lên: Sâng, Chò chỉ, Chò xanh, Lim.
1.2. Cây chồi trên nhỡ (Mesophanerophytes) – Me: gồm những cây gỗ hay
dây leo gỗ từ 8-25m: Gội, Sung, Máu chó, Trƣờng. Có thể gồm một số lồi cây
thân thảo hóa gỗ nhƣ Tre, Nứa.
16


1.3. Cây chồi trên nhỏ (Microphanerophytes) – Mi: là cây gỗ nhỏ, cây bụi,
dây leo gỗ có thân cây hóa gỗ, cao từ 2-8m: Chòi mòi, Dâu da, Ngái, Mận, Đào
1.4. Cây chồi trên lùn (Nanophanerophytes) – Na: gồm cây gỗ lùn, cây bụi
hay nửa bụi, dây leo gỗ nhỏ, có thân hóa gỗ, cao từ 25-200 cm: các lồi thuộc họ
Cà phê, Thầu dầu, Ơ rơ, Gai dƣới tán rừng hay các loài nhƣ Bồng bồng, Dứa mỹ,
Hoa hồng, Nhài.
1.5. Cây bì sinh (Ebiphytes-phanerophytes) – Ep gồm những cây bì sinh sống
lâu năm trên thân, cành cây gỗ, trên vách đá… nhƣ các loài Dƣơng xỉ, Phong lan.
1.6. Cây mọng nƣớc (Suculentes) – Suc bao gồm những cây mọng nƣớc nhƣ
Xƣơng rồng, Thuốc bỏng…
1.7. Dây leo gỗ (Lianophanerophytes) – Lp: Kim ngân, bàm bàm, Mã tiền, Vằng.
1.8. Cây ký sinh hay bán ký sinh (Parasite-hemiparasit phanerophytes) – Pp
gồm những cây sống ký sinh hay bán ký sinh.
2. Cây chồi sát đất (Chamaephytes) – Ch: gồm những cây có chồi trong mùa
khó khăn cách mặt đất dƣới 25 cm, mùa đông đƣợc lớp tuyết hay lá khô bao phủ
chống lạnh hay chống khô: Cao cẳng, Mạch môn.

3. Cây chồi nửa ẩn (Hermicryptophytes) – Hm: gồm những cây có chồi
trong mùa khó khăn nằm sát mặt đất (ngang mặt) đƣợc lá khơ che phủ, bảo vệ,
thƣờng các lồi này có thân nửa nằm dƣới đất, nửa nằm trên mặt đất: nhiều loài
thuộc Dƣơng xỉ, Náng.
4. Cây chồi ẩn (Cryptophytes) – Cr: gồm những cây có chồi trong mùa khó
khăn nằm dƣới đất hay dƣới nƣớc: Cỏ tranh, Gừng, Củ ấu, Khoai tây.
5. Cây thủy sinh (Hydrophytes) – Hy: gồm những cây có chồi nằm trong
nƣớc hay trong đất dƣới nƣớc: Rong tóc tiên, Rong mái chèo, Sen, Súng.
6. Cây một năm (Therophytes) – Th : gồm những cây trong thời kỳ khó khăn
tồn bộ cây bị chết đi, chỉ cịn duy trì nịi giống dƣới dạng hạt. Đó là tồn bộ cây

17


có đời sống ngắn hơn một năm, sống ở bất cứ mơi trƣờng nào: các lồi cỏ, rau Tàu
bay, Cải cúc, Cỏ mực.
Lần lƣợt xem từng loài của hệ thực vật thuộc nhóm dạng sống nào, sau đó
xem từng nhóm dạng sống gồm bao nhiêu lồi, sau đó tính tỷ số phần trăm của
từng nhóm dạng sống và cuối cùng lập phổ các dạng sống của hệ thực vật.
2.4.3.4. Nghiên cứu về giá trị sử dụng và đánh giá tính đa dạng giá trị bảo tồn
a. Nghiên cứu các loài có ích
Phỏng vấn ngƣời dân, tham khảo các tài liệu đã cơng bố để ghi nhận cơng
dụng của các lồi thực vật tại xã Bằng Lang nhƣ: Sách Đỏ Việt Nam, Phần thực
vật, 2007; 1900 cây có ích (Trần Đình Lý, 1993); Từ điển cây thuốc Việt Nam (
Võ Văn Chi, 1997); Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, 2001);
Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi - Trần Hợp, tập I – 1999, tập II- 2002),…
b. Nghiên cứu những loài quý hiếm và có nguy cơ bị tuyệt chủng
Đánh giá mức độ đe dọa của lồi dựa theo tiêu chí của IUCN, Sách Đỏ Việt
Nam, Phần thực vật, 2007; nghị định số 32/NĐ/CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của
Chính phủ. Ngồi ra, dựa theo điều kiện thực tế của xã Bằng Lang để xác định

những loài cây quý hiếm.
Phỏng vấn ngƣời dân và các cán bộ kiểm lâm tại địa phƣơng, tìm hiểu, điều
tra nguyên nhân gây suy giảm số lƣợng loài.
2.4.3.5. Phân tích mối tương quan với các hệ thực vật khác
- Kế thừa các tài liệu, kết quả nghiên cứu nhƣ luận văn tốt nghiệp, giáo trình.
Để đánh giá mức độ giống nhau hay khác nhau của các hệ thực vật, căn cứ
vào các chỉ số giống nhau theo Sorenson (theo Ane E. Magurran, 1983):
S=
Trong đó: S là chỉ số Sorenson nhận giá trị thực từ 0 đến 1
a là số loài của hệ thực vật A

18


b là số loài của hệ thực vật B
c là số loài mà cả hệ thực vật A và B đều có
Theo cơng thức, ta có:
S = 1 chỉ xảy ra khi hai hệ thực vật có các lồi hồn toàn giống nhau
S = 0 xảy ra khi hai hệ thực vật khơng có lồi nào giống nhau chung.
S đạt giá trị càng gần 1 tƣơng ứng với mối quan hệ giữa hai hệ thực vật càng
chặt chẽ
S có giá trị càng gần 0 chứng tỏ mối quan hệ giữa hai hệ thực vật càng cách
xa nhau.
Từ những nội dung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển
hệ thực vật tại xã Bằng Lang.

19



×