Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Tác động của du lịch sinh thái đến đa dạng sinh học tại khu bảo tồn thiên nhiên mường nhé tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 79 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Lâm Nghiệp, trên
thực tế khơng có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của q thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Quản Lý
Tài Nguyên Rừng & Môi Trường – Trường Đại Học Lâm Nghiệp đã cùng với
tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng
tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này, khoa
đã tổ chức và tạo điều kiện cho chúng tơi được tiếp cận với q trình nghiên
cứu khoa học mà theo tơi là rất hữu ích đối với sinh viên chuyên ngành khoa
quản lý tài nguyên rừng và môi trường cũng như tất cả các sinh viên thuộc các
chuyên ngành khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Đồng Thanh Hải đã tận tâm
hướng dẫn chúng tơi hồn thành tốt khóa luận, cũng như những buổi nói
chuyện, thảo luận về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học. Nếu khơng
có những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy thì tơi nghĩ bài thu hoạch này của
tơi rất khó có thể hồn thiện được. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn thầy.
Tôi cũng chân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban quản lý KBTTN Mường Nhé
và người dân địa phương đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q
trình đi khảo sát thực địa và đi thu thập tài liệu cho đề tài nghiên cứu của
mình.
Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu
khoa học, kiến thức của tơi cịn hạn chế và cịn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, khơng
tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp q báu của q thầy cơ và các bạn học để kiến thức của tôi
trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Lời cảm tạ thầy PGS.TS Đồng Thanh Hải Sau cùng, em xin kính chúc q
thầy cơ trong khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng & Môi Trường thật dồi dào
sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền


đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Trân trọng
Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Trương Thị Vân Anh


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: “Tác động của du lịch sinh thái đến đa dạng sinh học tại khu
bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé_tỉnh Điện Biên”.
1. Sinh viên thực hiện: Trương Thị Vân Anh. Lớp 58A_QLTNTN©
2. Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Đồng Thanh Hải.
Khu BTTN Mường Nhé, được thiên nhiên ban tặng cho vẻ đẹp hoang dã,
huyền bí, với các lồi động, thực vật phong phú và đa dạng… Ngồi ra cịn có
di sản văn hóa phi vật thể, các hoạt động truyền thống của dân tộc thiểu số
như người Hà Nhì, Si La, Mường, Dao… Với loại hình hoạt động đa dạng
như vậy lên được nhiều khách du lịch trong nước và ngoài nước yêu mến và
biết đến. Mục đích chung của đề tài là góp phần bảo tồn ĐDSH và quản lý
bền vững hoạt động du lịch sinh thái tại KBTTN Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
Thông qua các phương pháp điều tra: Phỏng vấn người dân bản địa, du khách,
nhân viên; điều tra tuyến và phân tích mơ hình SWOTđể biết được những
điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức; xử lý số liệu. Để có thể
đánh giá hiện trạng tài nguyên ĐDSH, đánh giá hiện trạng hoạt động du lịch,
các tác động của DLST đến tài nguyên ĐDSH, từ đó có hướng đi đúng đắn,
những bước phát triển bền vững. Muốn thực hiện được những mục tiêu này,
đề tài đã nghiên cứu các nội dung sau:
- Thực trạng tài nguyên rừng tại KBTTN Mường Nhé – Điện Biên:
KBT có những nét đặc trưng riêng cho hệ sinh thái rừng, nhất là về các

kiểu thảm thực vật rừng. Có 3 kiểu thảm thực vật rừng đặc trưng là: Thảm
thực vật nhiệt đới, thảm thực vật rừng á nhiệt đới, tràng cỏ cây bụi sau nương
rãy và lửa rừng. Độ che phủ của rừng cũng chiếm đến 73,27% diện tích tự
nhiên vùng lõi. Với hệ sinh thái rừng đặc trưng như vậy sẽ tạo nên sự đang
dạng về các thành phần loài động vật, thực vật của KBT.
- Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch sinh thái tại KBTTN Mường Nhé
– Điện Biên:
Khu vực nghiên cứu đã ghi nhận 1 tuyến chính và 2 tuyến phụ khác là:
Tuyến chính từ trung tâm huyện Mường Nhé đến Mốc 0 A Pa Chải. Tuyến


phụ 1 là từ xã Chung Chải đến suối Nậm Ma, tuyến phụ 2 là từ xã Sín Thầu
đến thác Y Già Hò.
Hệ thống cơ sở vật chất tại khu bảo tồn vẫn cịn kém phát triển, giao thơng
đơn giản, cịn khó đi lại… Điều kiện hạ tầng phục vụ khách du lịch về ăn
uống, nơi ở… cũng tương đối ổn định và đang trong quả trình cịn phải hồn
thiện thêm.
KBT là một nơi thiên nhiên phong phú đa dạng, gần biên giới, đang trong
đà phát triển. Nên lượng khách đến đây cịn hạn chế, lượng doanh thu cịn
thấp khơng cao bằng các khu danh thắng khác. Nhưng, càng ngày lượng
khách du lịch càng đông đảo và biết đến địa điểm du lịch tại KBT, nhờ các
hoạt động quảng bá, cảnh đẹp và các văn hóa truyền thống nới đây.
- Tác động của du lịch sinh thái tới đa dạng sinh học tại KBTTN Mường
Nhé – Diện Biên:
Sử dụng công cụ SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yêu cùng với cơ
hội và thách trong việc bảo tồn ĐDSH tại KBTTN. Từ đó, cũng có thể đưa ra
các tác động tích cực của DLST đến bảo tồn đa dạng sinh học tại KBT như:
Tạo nguồn kinh phí bảo tồn cho KBT, tạo sinh kê nâng cao đời sống của
người dân, nâng cao cơng tác bảo tồn giá trị văn hóa địa phương. Ngồi ra,
cịn có các tác động tiêu cực của DLST tới bảo tồn đa dạng sinh học như: Tác

động đến tảm thực vật – hệ sinh thái, ảnh hưởng đến các lồi động vật, tác
động đến mơi trường (hoạt động cắm trại, dịch vụ lưu trú – ăn uống…).
- Đề xuất các giải pháp quản lý bền vững hoạt động du lịch sinh thái tại
KBTTN Mường Nhé – Điện Biên:
Như vậy, qua các đánh giá trên, thì bài đưa ra các giải pháp quản lý bền
vũng như: Giải pháp quản lý và tổ chức các hoạt động du lịch, đưa ra các hoạt
động, tổ chức các chương trình quảng bá về khu du lịch tại KBT. Giải pháp
giảm thiểu tác động đến môi trường đối với khách du lịch cũng như những
người dân địa phương. Giải pháp nhằm bảo tồn đa dạng sinh học tại KBTTN
cũng đối với du khách và người dân địa phương. Và giải pháp phát triển
DLST cân bằng với bảo vệ ĐDSH. Đây cũng là mục đích cuối cùng mà đề tài
mong muốn đạt được.


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 3
1.1.

Du lịch sinh thái ...................................................................................... 3

1.1.1. Khái niệm du lịch sinh thái ..................................................................... 3
1.1.2. Vai trò của du lịch sinh thái đối với KBTTN ........................................ 5
1.1.3.Nguyên tắc cơ bản đề phát triển du lịch sinh thái .................................... 5
1.1.4. Du lịch sinh thái tại Việt Nam ................................................................ 6
1.1.5. Du lịch sinh thái tại KBTTN Mường Nhé, tỉnh Điện Biên .................. 14
1.2. Đa dạng sinh học ..................................................................................... 15
1.3. Mối quan hệ giữa đa dạng sinh học và du lịch sinh thái………………..15
1.4. Những tác động của hoạt động DLST đến tài nguyên rừng (ĐDSH) .... 16
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ............................................................................................................... 19
2.1.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 19
2.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 19
2.3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 19
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 19
2.5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 20
2.5.1. Phương pháp phỏng vấn ....................................................................... 20
2.5.2. Phương pháp điều tra theo tuyến .......................................................... 20
2.5.3. Phương Pháp sử dụng công cụ SWOT.................................................. 21
2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp .................................................. 21
CHƢƠNG III. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................... 22
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 22
3.1.1. Vị trí địa lý, diện tích ............................................................................ 22
3.1.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................. 23
3.1.3. Đại chất và thổ nhưỡng ......................................................................... 23
3.1.4. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 23


3.2.

Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 25

3.2.1. Dân số và thành phần dân tộc ............................................................... 25
3.2.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 26
3.2.3. Các cơng trình văn hóa – xã hội............................................................ 27
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................. 30
4.1. Thực trạng tài nguyên rừng tại KBTTN Mường Nhé – Điện Biên ........ 30
4.2.

Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch sinh thái tại KBTTN Mường Nhé


– Điện Biên...................................................................................................... 34
4.3.

Tác động của du lịch sinh thái tới đa dạng sinh học tại KBTTN Mường

Nhé – Điện Biên .............................................................................................. 46
4.3.1. Đánh giá điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội và thách thức trong bảo tồn
ĐDSH tại KBTTN Mường Nhé ..................................................................... 46
4.3.2. Tác động tích cực và tiêu cực của du lịch sinh thái tới bảo tồn đa dạng
sinh học KBTTN Mường Nhé ........................................................................ 47
4.4.

Đề xuất các giải pháp quản lý bền vững hoạt động du lịch sinh thái tại

KBTTN Mường Nhé – Điện Biên................................................................... 52
4.4.1. Giải pháp quản lý, tổ chức các hoạt động du lịch ................................. 52
4.4.3. Giải pháp nhằm bảo tồn đa dạng sinh học tại KBTTN Mường Nhé .... 54
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ............................. 56
5.1.

Kết luận ................................................................................................. 56

5.2.

Tồn tại ................................................................................................... 57

5.3.

Kiến nghị ............................................................................................... 57


TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Mật độ và dân số các xã thuộc KBT .............................................. 25
Bảng 3.2: Dân số trung bình hàng năm (người) ............................................. 26
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất trong KBTTN Mương Nhé ............................. 27
Bảng 3.4: Thành phần dân tộc trong khu vực ................................................. 27
Bảng 4.1: Thành phần thực vật rừng khu BTTN Mường Nhé ....................... 32
Bảng 4.2: Số lượng loài động vật rừng khu BTTN Mường Nhé .................... 32
Bảng 4.3: thực trạng khách du lịch đến KBT giai đoạn 2013 – 2015 ................. 42
Bảng 4.4: Mục đích đến KBT của du khách ................................................... 42
Bảng 4.5: Doanh thu du lịch sinh thái của KBT ............................................. 43
Bảng 4.6: Nguồn thông tin khách biết về KBT .............................................. 44
Bảng 4.7: Cảm nhận của khách sau chuyến du lịch ........................................ 44
Bảng 4.8: Ý kiến của người dân và cán bộ địa phương về lợi ích du lịch sinh
thái ................................................................................................................... 45
Bảng 4.9: Quan điểm của dân về khách du lịch .............................................. 45


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KBTTN: Khu bảo tồn thiên nhiên
KBT: Khu bảo tồn
BTTN: Bảo tồn thiên nhiên
DLST: Du lịch sinh thái
ĐDSH: Đa dạng sinh học
KDL: Khách du lịch
UBND: Ủy ban nhân dân

PTNT: Phát triển nông thôn


DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 3.1: Bản đồ vị trí địa lý KBTTN Mường Nhé – Điện Biên................ 22
Bản đồ 4.1: Bản đồ hiện trạng rừng KBTTN Mường Nhé – Điện Biên......... 31
Bản đồ 4.2: Bản đồ tuyến du lịch KBTTN Mường Nhé – Điện Biên ............ 35

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1: Biểu đồ thực trạng khách du lịch đến KBT giai đoạn 2013 -2015 ....... 42
Biểu 4.2: Biểu đồ doanh thu du lịch sinh thái của KBT ................................. 43
Biểu đồ 4.3: Mong muốn tham gia vào các hoạt động DLST của người dân
địa phương ....................................................................................................... 48
Biểu đồ 4.4: Thể hiện sự tham gia các lễ hội của KDL .................................. 49


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 4.1: Tết của người Hà Nhì ...................................................................... 36
Hình 4.2: Ruộng bậc thang.............................................................................. 37
Hình 4.3: Cột mốc số 0 A Pa Chải .................................................................. 37
Hình 4.4: Chợ phiên A Pa Chải ...................................................................... 38
Hình 4.5: Suối Nậm Ma .................................................................................. 39
Hình 4.6: thác Y Già Khị ............................................................................... 40


ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong sự phát triển chung của xã hội, cùng với sự phát triển của kinh tế

trên thế giới cũng như Việt Nam, đời sống nhân dân ngày càng được nầng
cao, ngoài nhu cầu về ăn mặc ở họ còn muốn đi du lịch để bớt những lo toan
trong cuộc sống thường ngày, được hịa mình vào trong bầu khơng khí trong
lành của thiên nhiên, để khám phá những điều mới mẻ, mở mang thêm về
kiến thức cũng như tầm hiểu biết của mình. Do đó, du lịch đã trở thành nhu
cầu tất yếu của con người. Một trong những loại hình du lịch đang ngày càng
phát triển mạnh mẽ và thu hút du khách quốc tế và du khách trong nước – đó
là loại hình du lịch sinh thái. Du lịch sinh thái được xem như một giải pháp
hữu hiệu để bảo vệ môi trường sinh thái hướng tới sự phát triển bền vững
thơng qua q trình làm giảm sức ép khai thác nguồn lợi tự nhiên, phục vụ
nhu cầu của du khách, của người dân địa phương khi tham gia vào các hoạt
động du lịch sinh thái.
Với nguồn tài nguyên phong phú đa dạng mà thiên nhiên ban tặng cho
Việt Nam. Nước ta với lợi thế khí hậu nhệt đới gió mùa, lãnh thổ trải dài trên
15 độ vỹ tuyến với ¾ là địa hình đồi núi và cao nguyên, với 3200 km bờ biển,
hang ngàn hòn đảo…, có nhưng nét đặc trưng và nhiều di tích văn hóa lịch sử
do đó du lịch sinh thái đang là mối quan tâm và đầu tư phát triển mạnh mẽ.
Trong những năm qua, dù gặp nhiều khó khăn trong ngành du lịch Việt Nam
vẫn phát triển mạnh và đạt nhiều thành tựu đáng kể. Khu bảo tồn thiên nhiên
(KBTTN) Mường Nhé được thành lập theo Quyết định số 1019/QĐ-UBND
ngày 03/10/2005 của UBND tỉnh Điện Biên, tổng diện tích khu bảo tồn chiếm
khoảng 45.123,13 ha, bao gồm 5 xã biên giới thuộc huyện Mường Nhé. Đây
còn là nơi sinh sống của một số dân tộc vùng cao như người Hà Nhì, người
Khơ Mú, người Mơng... với bản sắc văn hóa độc đáo.được đánh giá là khu
bảo tồn thuộc loại lơn ở Việt Nam, với tính đa dạng cao và hệ sinh thái phong
phú, trở thành địa điểm du lịch khám phá thiên nhiên hấp dẫn của huyện
1


Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. Vai trò của KBTTN đối với hoạt động du lịch

sinh thái (DLST) ngày càng nổi bật và được quan tâm nhiều hơn.
Song những năm gần đây nhu cầu của khách du lịch đối với các khu bảo
tồn tự nhiên ngày càng tăng cao, các hoạt động DLST ngày càng phát triển.
Bên cạnh đó, mức độ tập trung của khách du lịch không đồng đều dẫn đến sự
quá tải gây ảnh hưởng tới tài nguyên rừng. Chính những hoạt động du lịch
diễn ra hang loạt khơng được kiểm soát chặt chẽ đã và đang tiếp tục gây suy
thối cho nhiều nơi có giá trị tự nhiên và văn hóa làm tổn hại đến tài nguyên
rừng, cũng như làm mất đi nguồn thu quan trọng. Vì vậy, việc đánh giá hiện
trạng, tác động và hoạt động du lịch sinh thái đến tài nguyên thiên nhiên và
vấn đề bảo tồn, chia sẻ lợi ích cộng đồng là cần thiết để đưa ra các giải pháp,
định hướng nhằm phát triển du lịch mà vẫn đảm bảo được mục tiêu bảo tồn
các giá trị KBTTN.
Xuất phát từ cơ sở lý luận về DLST, từ thực tiễn và tính cần thiết của vấn
đề, em đã tiến hành thực hiện đề tài “Tác động của du lịch sinh thái đến đa
dạng sinh học tại khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, tỉnh Điện Biên”

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Du lịch sinh thái

1.1.1. Khái niệm du lịch sinh thái
Ngày nay sự hiểu biết về du lịch sinh thái đã phần nào được cải thiện, thực
sự đã có một thời gian dài du lịch sinh thái là chủ đề nóng của các hội thảo về
chiến lược và chính sách bảo tồn và phát triển các vùng sinh thái quan trọng
của các quốc gia và thế giới. Thực sự đã có nhiều nhà khoa học danh tiếng

tiên phong nghiên cứu lĩnh vực này, điển hình như:
Hector Ceballos-Lascurain- một nhà nghiên cứu tiên phong về du lịch sinh
thái(DLST), định nghĩa DLST lần đầu tiên vào năm 1987 như sau: "Du lịch
sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ơ nhiễm hoặc ít bị xáo
trộn với những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoạn
phong cảnh và giới động-thực vật hoang dã, cũng như những biểu thị văn hoá
(cả quá khứ và hiện tại) được khám phá trong những khu vực này" trích trong
bài giảng Du lịch sinh thái của Nguyễn Thị Sơn.
Năm 1994 nước Úc đã đưa ra khái niệm “DLST là Du lịch dựa vào thiên
nhiên, có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trường thiên nhiên
được quản lý bền vững về mặt sinh thái”.
Theo Hiệp hội DLST Hoa Kỳ, năm 1998 “DLST là du lịch có mục đích
với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của mơi
trường, khơng làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hội
để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính
cho cộng đồng địa phương”.
Một định nghĩa khác của Honey (1999) “DLST là du lịch hướng tới những
khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thường được bảo vệ với mục đích nhằm
gây ra ít tác hại và với quy mơ nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách, tạo quỹ
để bảo vệ mơi trường, nó trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự quản lý

3


cho người dân địa phương và nó khuyến khích tơn trọng các giá trị về văn hóa
và quyền con người”.
Ở Việt Nam vào năm 1999 trong khuôn khổ hội thảo xây dựng chiến lược
quốc gia về phát triển du lịch sinh thái đã đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch
sinh thái là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái
và môi trường có tác động tích cực đến việc bảo vệ mơi trường và văn hóa,

đảm bảo mang lại các lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phương và có
đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn”.
Năm 2000, Lê Huy Bá cũng đưa ra khái niệm về du lịch sinh thái “DLST
là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tượng để
phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức
những cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết
hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những
cảnh đẹp của quốc gia cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triền
môi trường và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững”.
Trong luật du lịch năm 2005, có một định nghĩa khá ngắn gọn “Du lịch
sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa
phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. Theo quy
chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các VQG, khu bảo tồn thiên
nhiên, do bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành năm 2007, thì du lịch sinh thái
được hiểu là “Du lịch sinh thái: Là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn
với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng dân cư ở địa
phương nhằm phát triển bền vững”. Theo Hiệp hội Du lịch Sinh Thái (The
Internatonal Ecotourism society) thì “DLST là du lịch có trách nhiệm với các
khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân
địa phương”. Qua tìm hiểu các khái niệm trên ta có thể thấy rằng các khu bảo
tồn và VQG là nơi phù hợp nhất, bởi đây chính là nơi có nhiều yếu tố hấp dẫn
khách du lích sinh thái. Những yếu tố này có thể là một hoăc nhiều lồi động
thực vật quý hiếm và đặc hữu, cuộc sống hoang dã phong tục tập quán, tính
4


đa dạng sinh học cao, địa hình hùng vĩ, các khu di tích lịch sử hoặc văn hóa
đương đại, mang tính đặc thù trong điều kiện tự nhiên. Những yếu tố này sẽ
làm lợi cho các đơn vị tổ chức du lịch sinh thái và cộng đồng địa phương do
vậy các yếu tố này sẽ được bảo vệ tốt, chính đây là mối quan hệ giữa du lịch

và các Khu bảo tồn và VQG.
1.1.2. Vai trò của du lịch sinh thái đối với KBTTN
Hiện nay DLST đang đóng một vai trò quan trọng trong nhiều dự án bảo
tồn thiên nhiên và phát triển cảnh quan, các mục tiêu của DLST có liên quan
đến các khu bảo tồn thiên nhiên là:
- Sự tương thích về mặt sinh thái và văn hóa của phát triển du lịch là một điều
kiện quan trọng.
- Phát triển Du lịch phải hỗ trợ tài chính cho công tác bảo tồn ở các khu
BTTN và VQG.
- Tạo thu nhập cho người dân địa phương.
- Góp phần quan trọng nhằm thuyết phục mọi người chấp nhận bảo tồn thiên
nhiên là một kết quả gián tiếp của các tác động kinh tế
Du lịch sinh thái là cách tốt nhất nhằm giúp cả cộng đồng địa phương và
các KBTTN & VQG. Đó cũng là một hợp phần lý tưởng của chiến lược phát
triển bền vững trong đó tài nguyên thiên nhiên được sử dụng như một yếu tố
thu hút khách du lịch mà không gây tác hại tới thiên nhiên của khu vực. Là
một công cụ quan trọng trong quản lý các KBTTN & VQG. Tuy vậy phát
triển DLST phải đảm bảo được phát triển phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
1.1.3.Nguyên tắc cơ bản đề phát triển du lịch sinh thái
- Du lịch sinh thái phải phù hợp với những ngun tắc tích cực về mơi trường,
tăng cường và khuyến khích trách nhiệm đạo đức đối với mơi trường tự nhiên
- Không được làm tổn hại đến tài nguyên, môi trường, những nguyên tắc về
môi trường không những chỉ áp dụng cho những nguồn tài nguyên bên ngoài
(tự nhiên và văn hố) nhằm thu hút khách mà cịn bên trong của nó.

5


- Tập trung vào các giá trị bên trong hơn là các giá trị bên ngồi và thúc đẩy
sự cơng nhận các giá trị này .

- Các nguyên tắc về môi trường và sinh thái cần phải đặt lên hàng đầu, do đó
mỗi người khách du lịch sinh thái sẽ phải chấp nhận tự nhiên theo đúng nghĩa
của nó và chấp nhận sự hạn chế của nó hơn là làm biến đổi môi trường cho sự
thuận tiện cá nhân.
- Phải đảm bảo lợi ích lâu dài đối với tài nguyên, đối với địa phương và đối
với ngành (lợi ích về bảo tồn hoặc lợi ích về kinh tế, văn hố, xã hội hay khoa
học).
- Phải đưa ra những kinh nghiệm đầu tay khi tiếp xúc với mơi trường tự
nhiên, đó là những kinh nghiệm được hoà đồng làm tăng sự hiểu biết hơn là đi
tìm cái lạ cảm giác mạnh hay mục đích tăng cường thể trạng cơ thể.
- Ở đây những kinh nghiệm có tác động lớn và có nhận thức cao nên đòi hỏi
sự chuẩn bị kỹ càng của cả người hướng dẫn và các thành viên tham gia .
- Cần có sự đào tạo đối với tất cả các ban nghành chức năng: địa phương,
chính quyền, tổ chức đoàn thể, hãng lữ hành và các khách du lịch (trước,
trong và sau chuyến đi).
- Thành cơng đó phải dựa vào sự tham gia của địa phương, tăng cường sự
hiểu

biết



sự

phối

hợp

với


các

ban

ngành

chức

năng.

- Các nguyên tắc về đạo đức, cách ứng xử và ngun tắc thực hiện là rất quan
trọng. Nó địi hỏi cơ quan giám sát của ngành phải đưa ra các nguyên tắc và
các tiêu chuẩn được chấp nhận và giám sát toàn bộ các hoạt động.
- Đây là một hoạt động mang tính chất quốc tế, cần phải thiết lập một khuôn
khổ quốc tế cho ngành du lịch không khói này.
1.1.4. Du lịch sinh thái tại Việt Nam
Trong những năm qua, du lịch sinh thái đã và đang phát triển nhanh chóng
ở nhiều quốc gia trên thế giới và ngày càng thu hút được sự quan tâm rộng rãi
của các tầng lớp xã hội, đặc biết nhưng người có nhu cầu tham quan du lịch
và nghỉ ngơi. Ngoài ý nghĩa góp phần bảo tồn tự nhiên, bảo vệ đa dạng sinh
6


học và văn hóa cộng đồng; sự phát triển du lịch sinh thái đã và đang mang lại
những nguồn lợi kinh tế to lớn, tạo cơ hội tăng thêm việc làm và nâng cao thu
nhập cho quốc gia cũng như cộng đồng người dân các địa phương, nhất là
người dân ở các vùng sâu, vùng xa - nơi có các khu bảo tồn tự nhiên và các
cảnh quan hấp dẫn. Ngồi ra, du lịch sinh thái cịn góp phần vào việc nâng
cao dân trí và sức khỏe cộng đồng thơng qua các hoạt động giáo dục mơi
trường, văn hóa lịch sử và nghỉ ngơi giải trí. Chính vì vậy ở nhiều nước trên

thế giới và trong khu vực, bên cạnh các lợi ích về kinh tế, du lịch sinh thái còn
được xem như một giải pháp hữu hiệu để bảo vệ mơi trường sinh thái thơng
qua q trình làm giảm sức ép khai thác nguồn lợi tự nhiên phục vụ nhu cầu
của khách du lịch, của người dân địa phương khi tham gia vào các hoạt động
du lịch. Nằm ở vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, lãnh thổ Việt Nam trải dài
trên 15 độ vĩ tuyến với 3/4 là địa hình đồi núi và cao nguyên, với hơn 3200
km đường bờ biển, hàng ngàn hòn đảo…, và trên lãnh thổ đó là nơi sinh sống
của cộng đồng nhiều dân tộc với lịch sử hàng nghìn năm dựng nước, đấu
tranh giữ nước với nhiều truyền thống có những nét đặc trưng riêng, nhiều di
tích văn hóa lịch sử nên Việt Nam có nhiều điều kiện phát triển du lịch sinh
thái. Về các tiềm năng tự nhiên cho phát triển du lịch sinh thái, nét thể hiện rõ
nhất là ở Việt Nam có sự đa dạng sinh học khá cao, cũng như các hệ sinh thái
đặc trưng. Về thành phần các lồi động thực vật, tại Việt Nam có tới 14.624
lồi thực vật thuộc gần 300 họ, trong đó có nhiều lồi cổ xưa và hiếm có, ví
dụ như Tuế phát triển từ Đại Trung Sinh, các lồi có giá trị kinh tế gồm hơn
1000 loài lấy gỗ, 100 loài có dầu, hơn 1000 lồi cây thuốc, 100 lồi quả rừng
ăn được... Về động vật có tới 11.217 lồi và phân lồi, trong đó có 1.009 lồi
và phân lồi chim, 265 lồi thú, 349 lồi bị sát lưỡng cư, 2000 loài cá biển,
hơn 500 loài cá nước ngọt và hàng ngàn lồi tơm, cua, nhuyễn thể và thủy
sinh vật khác. Về các lồi thú, Việt Nam có 10 lồi đặc trưng nhiệt đới: Cheo,
Đồi, Chồn bay, Cầy mực, Cu li, Vượn, Tê tê, Voi, Heo vòi, Tê giác và đặc
biệt, trong thế kỷ 20 có 5 lồi thú lớn mới được phát hiện thì đều ở Việt Nam
7


(nguồn: Lê Văn Minh). Điều này chứng tỏ tính đa dạng sinh học của nước ta
cịn khá cao và có thể cịn có nhiều lồi sinh vật mới có mặt tại Việt Nam.
Cùng với các loài động thực vật tự nhiên, Việt Nam còn là một trung tâm của
cây trồng nhân tạo. Trên thế giới có 8 trung tâm cây trồng thì 3 trung tâm tập
trung ở Đơng Nam Á (Nam Trung Hoa - Hymalaya; Ấn Độ - Miến Điện;

Đông Dương - Indonexia) với khoảng 270 lồi cây nơng nghiệp, riêng ở Việt
Nam đã có hơn 200 lồi cây trồng, trong đó có tới 90% cây trồng thuộc Trung
tâm Nam Trung Hoa, 70% cây trồng thuộc trung tâm Ấn, Miến. Đây là tiền đề
cho tổ chức du lịch sinh thái canh nông. Về các hệ sinh thái tự nhiên,
Việt Nam có một số hệ sinh thái đặc trưng gồm:
Hệ sinh thái san hô ở Việt Nam khá giàu về thành phần lồi, tương đương
với các khu vực giàu san hơ khác ở Tây Thái Bình Dương, trong đó ở khu vực
ven bờ phía Bắc có 95 lồi, ở khu vực ven bờ phía Nam có 255 lồi. Trong
các rạn san hơ quần tụ nhiều lồi sinh vật khác nhau, nhiều lồi có màu sặc sỡ
và có giá trị kinh tế cao.
Hệ sinh thái đất ngập nước ở các vùng có những đặc thù riêng, trong đó
nổi bật là các hệ sinh thái ngập mặn ven biển trải dài dọc bờ biển từ Móng Cái
(Quảng Ninh) đến Mũi Nai (Kiên Giang). Tiêu biểu nhất là ở đồng bằng sông
Cửu Long phân bố một diện tích lớn các hệ sinh thái đất ngập nước, chủ yếu
là các hệ sinh thái ngập mặn và các hệ sinh thái đất ngập phèn. Trong các hệ
sinh thái ngập mặn thì các hệ sinh thái rừng ngập mặn châu thổ sông Cửu
Long nuôi dưỡng một số lớn diệc, cị, cị lớn, cị quăm. Tại đây có các sân
chim lớn. Rừng ngập mặn là nơi sinh sản, cư trú của nhiều hải sản, chim
nước, chim di cư và các lồi động vật có ý nghĩa kinh tế lớn như khỉ, lợn
rừng, kỳ đà, chồn, trăn... Một dạng hệ sinh thái đất ngập nước điển hình khác
là các đầm lầy nội địa hoặc đầm phá ven bờ, trong đó có các hệ sinh thái rừng
tràm U Minh, tứ giác Long Xuyên là nổi tiếng. Các hệ sinh thái đầm lầy nội
địa kết hợp với các vùng sình lầy cửa sông tạo nên các vùng đất ngập nước

8


lớn ở hai châu thổ, nơi có số lượng lớn chim cư trú và chim di cư hàng năm
cùng với nguồn lợi quý là mật ong rừng.
Hệ sinh thái vùng cát ven biển của nước ta đa dạng với 60 vạn ha, tập

trung chủ yếu ở ven biển miền Trung (30% tổng diện tích). Các nhóm hệ sinh
thái cát hình thành trên các loại cát khác nhau: hệ sinh thái vùng cồn cát trắng
vàng; hệ sinh thái vùng đất cát biển; hệ sinh thái vùng đất cát đỏ. Đặc biệt lớn
là khối cát đỏ ở Tây Bắc Phan Thiết với các cồn di động (do gió tạo nên) vừa
có sức hấp dẫn lớn với du khách, vừa có thể phục vụ sản xuất nông nghiệp
(trồng hoa màu, dưa hấu, đào lộn hột...) .
Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới với nét đặc trưng là hệ thống các khu rừng
đặc dụng là nơi lưu trữ các nguồn gen quý của nước ta phân bố ở khắp từ
Nam ra Bắc, từ đất liền tới các hải đảo. Tính đến năm 2004, cả nước đã có
107 khu rừng đặc dụng trong đó có 28 vườn quốc gia, 43 khu bảo tồn thiên
nhiên và 34 khu rừng văn hóa - lịch sử - mơi trường với tổng diện tích là
2.092.466 ha.
Với nét đặc trưng là hệ thống các khu rừng đặc dụng là nơi lưu trữ các
nguồn gen quý của nước ta phân bố ở khắp từ Nam ra Bắc, từ đất liền tới các
hải đảo. Tính đến năm 2004, cả nước đã có 107 khu rừng đặc dụng trong đó
có 28 vườn quốc gia, 43 khu bảo tồn thiên nhiên và 34 khu rừng văn hóa lịch sử - mơi trường với tổng diện tích là 2.092.466 ha. Các tiềm năng nhân
văn cho phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam cũng rất đa dạng và phong
phú. Dân tộc Việt Nam có hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước với
nền văn hóa đa dạng bản sắc của 54 dân tộc anh em, trong đó có nhiều tài
nguyên đặc biệt có giá trị. Chỉ tính riêng về các di tích, trong số khoảng
40.000 di tích hiện có thì hơn 2.500 di tích được Nhà nước chính thức xếp
hạng. Tiêu biểu nhất Cố Đô Huế; đô thị cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn, Nhã
nhạc Cung đình Huế đã được UNESCO cơng nhận là di sản văn hóa thế giới.
Ngồi các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng, nhiều nghề thủ công truyền
thống với kỹ năng độc đáo, nhiều lễ hội gắn liền với các sinh hoạt văn hóa,
9


văn nghệ dân gian đặc sắc của cộng đồng 54 dân tộc cùng với những nét
riêng, tinh tế của nghệ thuật ẩm thực được hòa quyện, đan xen trên nền kiến

trúc phong cảnh có giá trị triết học phương Đơng đã tạo cho Việt Nam sức
hấp dẫn về du lịch. Mặc dù có tiềm năng phát triển, song du lịch sinh thái ở
Việt Nam mới ở giai đoạn khởi đầu. Đối với nhiều nước trên thế giới, trong
đó có Việt Nam, du lịch sinh thái cịn là loại hình du lịch mới cả về khái niệm
lẫn tổ chức quản lý và khai thác sử dụng tài nguyên phục vụ cho mục đích du
lịch. Cơng tác nghiên cứu, điều tra cơ bản và quy hoạch phát triển du lịch sinh
thái còn hạn chế. Nhiều địa phương, nhiều công ty lữ hành đã cố gắng xây
dựng một số chương trình, tuyến du lịch mang sắc thái của du lịch sinh thái đã
được xây dựng song quy mơ và hình thức cịn đơn điệu, mờ nhạt, sản phẩm và
đối tượng thị trường còn chưa rõ nên ít có khả năng thu hút khách. Mặt khác
việc đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ điều hành quản lý, hướng dẫn viên
du lịch sinh thái còn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Tuy là loại hình
du lịch khá mới ở nước ta, nhưng trước nhu cầu của thị trường và khả năng
đáp ứng của các tiềm năng du lịch sinh thái của Việt Nam, tại một số nơi hoạt
động du lịch sinh thái cũng đã hình thành dưới các hình thức khai thác tiềm
năng tài nguyên du lịch tự nhiên khác nhau như du lịch tham quan, nghiên
cứu ở một số khu vườn quốc gia (Cát Bà, Cúc Phương, Ba Bể, Nam Cát Tiên,
Tam Nông, U Minh...); du lịch thám hiểm, nghiên cứu vùng núi cao như
Phanxipăng; du lịch tham quan miệt vườn, sông nước đồng bằng sông Cửu
Long; du lịch lặn biển (Hạ Long - Cát Bà, Nha Trang), thám hiểm hang động
(Phong Nha)... Thị trường khách của loại hình du lịch sinh thái ở
Việt Nam còn rất hạn chế. Phần lớn khách du lịch quốc tế đến các vườn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên là từ các nước Tây Âu, Bắc Mỹ và Úc, còn khách
nội địa là sinh viên, học sinh và cán bộ nghiên cứu. Trong số khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam hàng năm chỉ có khoảng 5 - 8% tham gia vào các tour
du lịch sinh thái tự nhiên và khoảng 40 - 45% tham gia vào các tour du lịch
tham quan - sinh thái nhân văn. Còn đối với thị trường khách du lịch nội địa
10



tỷ lệ này thấp hơn. Nhận thức rõ vai trò của du lịch sinh thái đối với sự phát
triển của ngành du lịch nói riêng và bảo vệ tài nguyên, môi trường đảm bảo
cho sự nghiệp phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước nói chung,
vào tháng 9/1999, Tổng cục Du lịch Việt Nam đã phối hợp với Tổ chức bảo
tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) và ủy ban Kinh tế - Xã hội Châu á Thái Bình
Dương (ESCAP) tổ chức Hội thảo quốc tế về xây dựng khung chiến lược phát
triển du lịch sinh thái làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược phát triển du
lịch Việt Nam cũng như đẩy mạnh hợp tác phát triển hoạt động du lịch sinh
thái của Việt Nam với các nước trong khu vực và quốc tế. Tại Hội thảo này,
các chuyên gia và các nhà quản lý du lịch Việt Nam cùng phối hợp với
chuyên gia quốc tế đã xây dựng định nghĩa du lịch sinh thái như sau: “Du lịch
sinh thái là loại hình du lịch dựa vào tự nhiên và văn hóa, có giáo dục mơi
trường, đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, có sự tham gia
tích cực của cộng đồng địa phương”. Đây là cơ sở lý luận khá quan trọng tạo
tiền đề cho việc tổ chức triển khai các hoạt động thực tiễn đẩy mạnh phát triển
loại hình du lịch sinh thái trong thời gian tiếp theo. Cùng với việc xây dựng
định nghĩa về du lịch sinh thái; những nguyên tắc, những yêu cầu cơ bản của
hoạt động du lịch sinh thái cũng được thảo luận và đưa ra tại hội thảo này. Để
đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái Việt Nam theo định hướng chiến lược
phát triển du lịch đã được Chính Phủ phê duyệt, căn cứ vào sự phân bố về mặt
không gian của các vùng sinh thái đặc thù với sự có mặt của các loài sinh vật
đặc hữu, cũng như căn cứ vào các điều kiện về kinh tế - xã hội, cơ sở hạ
tầng..., trong tương lai định hướng tổ chức không gian cho hoạt động du lịch
sinh thái ở Việt Nam có thể theo các hướng sau:
- Vùng núi và ven biển Đông Bắc: bao gồm các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng,
Bắc Kạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hải Phòng. Các giá trị du lịch sinh thái
ở khu vực này là hệ sinh thái trên núi đá vôi, hệ sinh thái đất ngập nước, hệ
sinh thái san hô... Tiêu biểu là khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Sơn, Hữu Liên Lạng Sơn; vườn quốc gia Ba Bể - Bắc Kạn; hồ Núi Cốc - Thái Nguyên; vườn
11



quốc gia Bái Tử Long - Quảng Ninh; vườn quốc gia Cát Bà - Hải Phịng; hệ
sinh thái san hơ ở khu vực Hạ Long và Cát Bà... Các loại hình du lịch sinh
thái có thể tổ chức được bao gồm tham quan nghiên cứu các hệ sinh thái đặc
thù, du lịch mạo hiểm, du lịch lặn biển.
- Vùng núi Tây Bắc - Hồng Liên Sơn: khơng gian hoạt động du lịch sinh
thái ở vùng này chủ yếu bao gồm phần phía Tây của 2 tỉnh Lào Cai và Lai
Châu với vùng sinh thái núi cao Sapa - Fan Xi Păng có nhiều lồi sinh vật ơn
đới và vườn quốc gia Hồng Liên nơi có tới 38 lồi động vật thuộc lồi q
hiếm cần được bảo vệ. Các loại hình du lịch sinh thái có thể tổ chức được ở
khu vực này bao gồm: tham quan nghiên cứu các hệ sinh thái vùng núi cao,
du lịch mạo hiểm.
- Vùng đồng bằng sông Hồng: với không gian chủ yếu thuộc các tỉnh Hà
Tây, Vĩnh Phúc, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình. Trên phạm vi không gian
vùng du lịch sinh thái này có 4 vườn quốc gia là Ba Vì, Tam Đảo, Xuân Thủy
và Cúc Phương. Căn cứ vào các đặc điểm sinh thái tự nhiên và điều kiện có
liên quan hoạt động du lịch sinh thái ở vùng này chủ yếu là tham quan nghiên
cứu các hệ sinh thái đặc thù kết hợp với thắng cảnh và du lịch văn hóa.
- Vùng Bắc Trung Bộ: bao gồm Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình và khu vực Đơng Nam Thừa Thiên - Huế, phần phía Tây Đà Nẵng và
Quảng Nam. Địa bàn này được đánh giá có tính đa dạng sinh học cao với
nhiều vườn quốc gia (Bến En, Pù Mát, Vũ Quang, Phong Nha Kẻ Bàng, Bạch
Mã) là những khu rừng nguyên sinh rộng lớn. Đây cũng là vùng mà trong thời
gian qua đã phát hiện 3 loài thú mới là Sao la, Mang lớn và Voọc Hà Tĩnh.
Ngồi tính đa dạng sinh học, ở vùng này cịn có Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng với động Phong Nha được cơng nhận là di sản thế giới. Chính vì vậy
tiềm năng du lịch sinh thái ở vùng này là rất lớn. Các loại hình du lịch sinh
thái có thể tổ chức được ở khu vực này bao gồm: tham quan nghiên cứu các
hệ sinh thái, du lịch mạo hiểm, du lịch lặn biển...

12



- Vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: bao gồm phần phía Tây của Tây
Nguyên, một phần phía Bắc Lâm Đồng xuống đến Khánh Hịa, Ninh Thuận,
Bình Thuận. Các hệ sinh thái điển hình của vùng bao gồm hệ sinh thái rừng
khộp mà tiêu biểu ở Yok Đon, hệ sinh thái đất ngập nước ở Hồ Lắc, hệ sinh
thái vùng núi cao ở Ngọc Linh, Bidoup - Núi Bà, hệ sinh thái san hô ở Nha
Trang, hệ sinh thái cát ở Mũi Né... Đây là vùng tập trung nhiều hệ sinh thái
điển hình và cũng là nơi được thế giới cơng nhận có tính đa dạng sinh học
cao, là nơi duy nhất ở Việt Nam và các nước Đông Nam Á có đủ 4 lồi bị
xám và bị sừng xoắn và cũng là nơi cịn có nhiều lồi chim, thú, bị sát, cá,
các lồi thực vật thuộc diện q hiếm, đặc hữu ở Việt Nam và trên thế giới.
Các loại hình du lịch sinh thái có thể tổ chức được ở khu vực này bao gồm:
tham quan nghiên cứu các hệ sinh thái, du lịch mạo hiểm, du lịch lặn biển.
- Vùng Đông Nam Bộ: không gian chủ yếu bao gồm khu vực vườn quốc
gia Cát Tiên (Lâm Đồng - Bình Phước - Đồng Nai), vườn quốc gia Cơn Đảo
(Bà Rịa - Vũng Tàu), khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ (TP.Hồ Chí Minh)...
Tính đa dạng sinh học của vùng này cũng được đánh giá là khá cao với nhiều
hệ sinh thái điển hình, trong đó đáng chú ý là các hệ sinh thái ở Cát Tiên với
loài tê giác Giava... Các loại hình du lịch sinh thái chủ yếu có thể tổ chức
được ở vùng này bao gồm: tham quan nghiên cứu các hệ sinh thái điển hình,
du lịch mạo hiểm...
- Vùng đồng bằng sông Mê Kông: với 2 hệ sinh thái điển hình là đất ngập
nước và rừng ngập mặn, không gian hoạt động du lịch sinh thái ở vùng này
chủ yếu tập trung ở các tỉnh dọc sông Mekông và các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau
và Kiên Giang. Rừng ngập mặn Cà Mau; Tràm Chim Đồng Tháp - nơi bảo
tồn loài sếu cổ trụi; các vườn quốc gia U Minh Thượng, Phú Quốc là những
nơi có giá trị đặc biệt cho hoạt động du lịch sinh thái. Ngoài ra, các miệt
vườn, đặc biệt trên các cù lao dọc sông Tiền, sông Hậu... là những điểm du
lịch sinh thái hấp dẫn của vùng. Tính độc đáo của hoạt động du lịch nói


13


chung, du lịch sinh thái nói riêng ở vùng đồng bằng sơng Mekơng là du lịch
sơng nước, miệt vườn.
Tóm lại, du lịch sinh thái là hoạt động du lịch mới phát triển một vài thập
kỷ gần đây và đang trở thành một xu hướng tích cực để đảm bảo sự phát triển
du lịch bền vững gắn liền với việc bảo tồn thiên nhiên và môi trường, các giá
trị nhân văn giàu bản sắc văn hóa của mọi dân tộc, thơng qua việc giáo dục
nhận thức của xã hội, của cộng đồng. Việt Nam là một nước có điều kiện và
tiềm năng phát triển du lịch sinh thái với những ưu thế của thiên nhiên nhiệt
đới ẩm, địa hình, cảnh quan đa dạng với nhiều hệ sinh thái điển hình khác
nhau từ vùng núi cao nguyên đến vùng đồng bằng ven biển và hải đảo. Trên
những khu vực cảnh quan này là địa bàn cư trú của hàng chục các dân tộc
thiểu số trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam với những phong tục tập quán,
nền văn nghệ dân gian đặc sắc. Để đảm bảo sự phát triển bền vững của du lịch
nói riêng và cơng cuộc phát triển kinh tế xã hội của nước ta nói chung, du lịch
sinh thái là loại hình cần được đẩy mạnh phát triển trên cơ sở khai thác hợp lý
các thế mạnh tiềm năng của tài nguyên du lịch Việt Nam. Để đẩy mạnh phát
triển du lịch sinh thái địi hỏi phải có sự chỉ đạo, phối kết hợp đồng bộ thể
hiện ở 3 lĩnh vực chủ yếu: chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước, sự
quản lý điều hành của chính quyền các cấp và sự tham gia của cộng đồng dân
cư địa phương. Trong tương lai không xa, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn
ngành dưới sự đạo của Tổng cục Du lịch theo định hướng mà Đảng và Nhà
nước đã chỉ rõ, chắc chắn du lịch sinh thái sẽ là tiền đề để phát triển du lịch
bền vững, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
1.1.5. Du lịch sinh thái tại KBTTN Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên
Khu bảo tồn tự nhiên Mường Nhé, với hệ sinh thái rừng phong phú và đa

dạng, tính đa dạng sinh học cao. Hiện nay, DLST tại KBT đã và đang có tiềm
năng to lớn cho phát triển DLST, và là điểm du lịch sinh thái hẫm dẫn. Có thể
phát triển nhiều các loại hình du lịch như: thăm quan thắng cảnh, nghiên cứu,
14


cắm trại, thám hiểm, nghỉ dưỡng, giải trí,.. Điển hình của DLST ở đây là các
bản sắc dân tộc, truyền thống và các lễ hội của dân tộc thiểu số Hà Nhì, Si La,
Mơng…, hang năm tại đây người dân thường tổ chức để duy trì và giữ gìn nét
văn hóa đặc trưng của dân tộc như lễ hội cơm mới, lễ hội xuống đồng, nhảy
sạp, hát hò vè hay phong tục thờ cúng tưởng nhớ tổ tiên.
Tuy nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật và các dịch vụ du lịch cịn chưa được
hồn thiện, chưa được phát triển và chưa chủ động cho việc tiếp đón khách du
lịch.
1.2.

Đa dạng sinh học



Khái niệm đa dạng sinh học
Theo Công ước Đa dạng Sinh học (UNEP 1992) thì đa dạng sinh học là

“Tồn bộ biến dị (tính đa dạng) của sinh vật từ mọi nguồn, bao gồm các hệ
sinh thái tiếp giáp, trên cạn, biển và các hệ sinh thái thủy vực khác và các tập
hợp sinh thái mà chúng là một phần; nó bao gồm sự đa dạng ở bên trong loài,
giữa các loài và của các hệ sinh thái”.
Hầu hết các định nghĩa đề chỉ rõ ba thành phần chính của đa dạng sinh học
là các gen, loài và hệ sinh thái, trong đó đa dạng di truyeend, giữa các loài là
đa dạng loài và đa dạng của các hệ sinh thái là đa dạng sinh thái hoặc nơi cư

trú. Mặc dù vậy, tác dụng tương hỗ giữa các mức đa dạng hầu như chưa đươc
đề cập tới. Do vậy di Castri (1995) đã đưa ra định nghĩa đa dạng sinh học là
“Toàn bộ và các tương tác của đa dạng sinh học di truyền, đa dạng loài và đa
dạng sinh thái, tại một địa điểm nhất đinh và ở một thời gian nhất định”.
1.3.

Mối quan hệ giữa đa dạng sinh học và du lịch sinh thái

Đa dạng sinh học là một nguồn tài nguyên quan trọng cần được giữ gìn,
bảo tồn để duy trì cân bằng sinh thái cho cả khu vực, gồm toàn bộ các dạng
sống được tạo nên từ trái đất. Đa dạng sinh học bao gồm cả đa dạng văn hóa,
là sự thể hiện của con người, nhân tố quan trọng thuộc các hệ sinh thái.
Theo Stefan Gossling (2007), mối quan hệ giữa DLST và đa dạng sinh học
được thể hiện dưới bốn khía cạnh sau:
15


Thứ nhất, đa dạng lồi sinh thái đóng vai trị quan trọng đối với loại hình
DLST hơn bất cứ một loại hình du lịch nào khác vì mục đích dược chiêm
ngưỡng các lồi động vật thực vật là mục đích chính trong chuyến hành trình
DLST.
Thứ hai, đa dạng thực vật và động vật đều quan trọng. Trong số những đa
dạng khác nhau về thực vật với những loài cây khổng lồ thì đa dạng những
động vật đặc hữu là rất quan trọng. Chúng có ảnh hưởng tới hoạt động DLST.
Thứ ba, đối với một số khu vực, kiến thức về việc tham quan nhưng nơi
giàu sinh thái, đa dạng sinh học được coi là quan trọng hơn so với những nơi
có tính chất lồi đơn thuần trong DLST.
Thứ tư, đa dạng sinh học đặc hữu được coi là quan trọng hơn đa dạng sinh
học chung chung đối với DLST.
Trái ngược với sự phát triển các khu du kịch đại trà, các cơng trình lấn

sơng, lấn biển, đã làm thay đổi cảnh quan sinh thái, phá vỡ nơi cư trú củ các
lồi sinh vật; DLST rất chú trọng đến mơi trường, chú trọng bảo tồn hệ sộng
thực vật tự nhiên, hạn chế mức thấp nhất ảnh hưởng của con người qua đó
làm hạn chế su giảm ĐDSH. Mỗi lồi có một đặc trưng khác nhau mà chỉ tại
địa phương đó mới có, đó là một nét thu hút khách du lịch sinh thái, yếu tố
mang lại thu nhập cho họ thì khơng có lý do gì họ hạn chế “nam châm” hút
lợi nhuận bằng cách sát hại các loại động thực vật. Nhờ có sự ĐDSH cao, các
điểm đến đã thu hút lượng khách du lịch sinh thái, tham quan nghỉ dưỡng với
số lượng lơn.
1.4.

Những tác động của hoạt động DLST đến tài nguyên rừng (ĐDSH)

- Tác động của đa dạng sinh học, bảo tồn đa dạng sinh học đối với hoạt
động du lịch:
Tác động tích cực: Đa dạng sinh học cung cấp các nguyên liệu du lịch, thu
hút khách du lịch, góp phần phát triển hoạt động du lịch, ngành du lịch. Đa
dạng sinh học là các yếu tố cơ bản để hình thành nên các khu bảo tồn thiên
nhiên. Đa dạng sinh học còn là nơi cung cấp, lưu giữ nguồn gen của nhiều
16


×