Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thực trạng gây trồng và tiêu thụ các sản phẩm của cây hồi trên địa bàn huyện văn lãng tỉnh lạng sơn khóa luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.79 KB, 72 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, cùng với sự nỗ lực
của bản thân và sự hƣớng dẫn tận tình của Thầy Trần Ngọc Hải và các thầy cô
Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Mơi trƣờng đã giúp em hồn thành bài khóa
luận của mình. Nhân dịp này em xin chân thành biết ơn đến:
Thầy hƣớng dẫn trực tiếp TS. Trần Ngọc Hải, đã tận tình chỉ dẫn, giúp
đỡ em hồn thành tốt bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy
cơ giáo trong Khoa QLTNR&MT đã tâm huyết, nhiệt tình giảng dạy và quan
tâm trong 4 năm vừa qua.
Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, phịng Tài ngun mơi
trƣờng, UBND xã Nam La, các hộ gia đình tại xã Nam La, và các đơn vị trên
địa bàn huyện Văn Lãng đã ln giúp đỡ trong q trình thu thập số liệu.
Cuối cùng em gửi lời tri ân đến cha mẹ, cùng bạn bè và những ngƣời
thân luôn giúp đỡ động viên em trong suốt quá trình học tập và thực hiện
khóa luận tốt nghiệp này.
Với khoảng thời gian thực tập chƣa nhiều, khả năng phân tích nhận
định chƣa sâu, nguồn tài liệu thơng tin thu thập đƣợc cịn hạn chế và hiểu biết
của bản thân có hạn nên bài khóa luận tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi
cịn nhiều thiếu sót. Rất mong đƣợc sự góp ý kiến của các thầy cơ và bạn bè
để bài khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Chu Thị Hằng


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÂY HỒI ................................ 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 4
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 9


Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 14
2.1 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 14
2.2 Đối tƣợng, thời gian nghiên cứu ............................................................... 14
Chƣơng 3 ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI
TẠI HUYỆN VĂN LÃNG TỈNH LẠNG SƠN ............................................. 17
3.1. Đặc điểm tự nhiên. ................................................................................... 17
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 17
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 18
3.1.3 Khí hậu ................................................................................................... 18
3.1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên: ........................................................ 18
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội: ........................................................................ 20
3.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:............................................... 21
3.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng: ...................................................................... 23
3.2.3. Dân số và lao động: ............................................................................... 24
3.3. Thực trạng môi trƣờng: ............................................................................ 24
3.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội:........................ 24
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 26
4.1 Thực trạng gây trồng Hồi trên địa bàn huyện Văn Lãng .......................... 26
4.1.1. Đặc điểm điều kiện sinh thái vùng trồng Hồi ....................................... 26
4.1.2. Hiện trạng sử dụng đất đai và đai và đất trồng Hồi của huyện ............. 28
4.1.3. Diễn biến diện tích vùng trồng Hồi giai đoạn 2010 - 2014 ở Văn Lãng
......................................................................................................................... 29
4.1.4 Tìm hiểu kỹ thuật trồng Hồi ................................................................... 31


4.2 Thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm Hồi trên địa bàn huyện Văn Lãng, tỉnh
Lạng Sơn ......................................................................................................... 34
4.2.1 Tinh dầu Hồi ở Lạng Sơn ....................................................................... 34
4.2.2 Vai trò của cây Hồi trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. ...... 38
4.2.3 Thị trƣờng tiêu thụ trên địa bàn ............................................................ 39

4.3 Giải pháp đề xuất để phát triển vùng trồng Hồi tại huyện Văn Lãng, tỉnh
Lạng Sơn ......................................................................................................... 44
4.3.1 Những khó khăn và tồn tại ..................................................................... 44
4.3.2 Một số giải pháp phát triển Hồi Văn Lãng ............................................ 49
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 54


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
CDĐL: Chỉ dẫn địa lý
CN-TCN: Công nghiệp-Thủ công nghiệp
GRAS 2095: Ký hiệu quả Hồi trong danh mục các thƣơng phẩm an toàn đƣợc
phép sử dụng trong sản xuất thuốc và chế biến thực phẩm của Hoa Kỳ
GRAS 2096: Ký hiệu tinh dầu Hồi trong danh mục các thƣơng phẩm an toàn
đƣợc phép sử dụng trong sản xuất thuốc và chế biến thực phẩm của Hoa Kỳ
KH&CN: Khoa học và công nghệ
KNNK: Kim ngạch nhập khẩu
KNXK: Kim ngạch xuất khẩu
LSNG: Lâm sản ngoài gỗ
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
SX,CB&KD: Sản xuất, chế biến và kinh doanh
XNK: Xuất nhập khẩu


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, Việt Nam đã sản xuất và xuất khẩu các mặt
hàng đặc trƣng của miền nhiệt đới nóng ẩm. Một trong những mặt hàng đặc
trƣng đấy phải kể đến các sản phẩm của cây Hồi. Đây là lồi cây đặc sản
thuộc nhóm cây lâm sản ngoài gỗ. Sảm phẩm Hoa Hồi Lạng Sơn đƣợc Cục sở
hữu trí tuệ và bầu trọn là TOP 10 sản phẩm thiên nhiên tốt nhất. Nhiều nghiên
cứu trên quan điểm phát triển Nông – Lâm – Môi trƣờng – Bảo tồn đa dạng

sinh học cho thấy phát triển Hồi cùng một lúc đạt đƣợc nhiều mục tiêu: Kinh tế
- Xã hội – Mơi trƣờng. Chính vì điều đó trong những năm qua các dự án về
phát triển kinh tế nông hộ, dự án phủ xanh đất trống đồi núi trọc, dự án trồng
rừng Việt Đức, dự án 06 của chính phủ tiến hành trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã
chọn cây Hồi nhƣ một giải pháp đầu tƣ thực hiện. Phát triển Hồi là định hƣớng
chiến lƣợc trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài của tỉnh Lạng Sơn. Cây Hồi Lạng Sơn
ngồi ý nghĩa lớn về kinh tế nó cịn mang một sắc thái nhân văn tốt đẹp, đó là
tính kế thừa truyền thống từ đời này qua đời khác một cách có ý thức.
Hồi có phân bố chủ yếu ở vùng núi phía Nam Trung Quốc kéo dài
xuống vùng núi phía Bắc của Việt Nam. Tại Việt Nam, cây Hồi có phân bố
nhiều ở các tỉnh biên giới Việt - Trung nhƣ Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn,
Quảng Ninh. Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía Bắc, có tổng diện tích tự
nhiên là 832.378,38 ha. Trong đó đất có rừng 372.500,8 ha, diện tích rừng
Hồi 33.503 ha, chiếm 70% so với diện tích rừng Hồi cả nƣớc. Hồi phân bố
hầu hết ở các huyện, thành phố của Lạng Sơn, nhƣng tập trung nhiều ở các
huyện: Văn Quan, Bình Gia. Diện tích trồng Hồi của 2 huyện này chiếm tới
55,9% diện tích trồng Hồi tồn tỉnh do ở những địa phƣơng này đất đƣợc phát
triển trên đá mẹ Riolit & phiến thạch màu nâu đỏ hoặc đỏ vàng, tầng đất sâu,
tỷ lệ mùn cao[12]. Với diện tích rừng Hồi nói trên, trong vài năm tới đây cây
Hồi đến thời điểm cho thu hoạch thì đây là tiềm năng rất lớn đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho bà con các dân tộc tỉnh Lạng Sơn.

1


Văn Lãng là một huyện nổi tiếng từ lâu về trồng Hồi, song do nhiều
yếu tố chi phối nên việc phát triển và mở rộng quy mô Hồi của huyện gặp
khơng ít khó khăn. Những năm 1995 trở lại đây có nhiều thay đổi trên bình
diện chung của cả nƣớc và của Lạng Sơn nói riêng: Về kinh tế, chính trị, về
giao lƣu thị trƣờng, cây Hồi đang có cơ hội để phát triển.

Trong những năm gần đây, do nhu cầu sử dụng tinh dầu Hồi trên thế
giới ngày càng tăng, giá cả thị trƣờng tƣơng đối ổn định, cây Hồi đƣợc trả
đúng vị trí của nó. Hơn nữa, Hồi cịn là cây đa mục đích, vừa mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho ngƣời dân vừa có tác dụng che phủ bảo vệ đất cũng nhƣ
bảo vệ môi trƣờng sinh thái lâu dài và bền vững. Trong chƣơng trình trồng mới
5 triệu ha rừng giai đoạn 2001 – 2010 của chính phủ, Hồi là một trong những
cây trồng chính của tỉnh Lạng Sơn. Đồng thời cũng là cây góp phần xố đói
giảm nghèo chủ yếu cho đồng bao các Dân tộc vùng sâu vùng xa của tỉnh.
Khóa luận nghiên cứu “Thực trạng gây trồng và tiêu thụ các sản phẩm từ cây
Hồi (Illicium verum Hook) trên địa bàn huyện Văn Lãng – tỉnh Lạng Sơn”
rất cần thiết, thông qua đánh giá thực trạng gây trồng và tiêu thụ để tổng hợp
đƣợc những tồn tại, khó khăn làm cơ sở đề xuất giải pháp phát triển vùng Hồi
của địa phƣơng.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÂY HỒI
Trong hệ thực vật Việt Nam, chi Hồi (Illicium) có nguồn gen rất phong
phú, rất đa dạng, hiện đó thống kê đƣợc khoảng 16 loài. Tất cả các loài trong
chi Hồi (Illicium) ở nƣớc ta đều chứa tinh dầu với các thành phần hố học
khác nhau. Ở một số lồi tinh dầu lại chứa chủ yếu là safrol, linalool và
methyl eugenol… Các loài trong chi Hồi ở Việt Nam là nguồn gen quý cần
đƣợc nghiên cứu để khai thác, bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững. Ngồi
ra, tinh dầu Hồi cịn đƣợc dùng làm hƣơng liệu để chế biến các đồ mỹ phẩm
cao cấp. Sau khi ép lấy tinh dầu, bã còn lại dùng làm thuốc trừ sâu, làm men,
than hoạt tính, phân bón, thức ăn gia súc...[12] Trong q trình tồn tại và phát
triển của xã hội lồi ngƣời có liên quan mật thiết đến các nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Cùng với tốc độ phát triển của kinh tế thì nhu cầu tiêu thụ các sản

phẩm của cây Hồi ngày càng tăng. Vì vậy việc nghiên cứu để hiện trạng gây
trồng và thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm của cây Hồi cần đƣợc coi trọng.
Cây Hồi là nguyên liệu quý trong công nghiệp dƣợc phẩm và thực
phẩm. Không chỉ ở châu Á (đặc biệt là các nƣớc khu vực Đông Nam Á), mà
tại nhiều nƣớc châu Âu (Pháp, Đức, Ý…) và châu Mỹ (Hoa Kỳ, Cu Ba…)
quả và tinh dầu Hồi đƣợc coi là gia vị ƣa thích trong chế biến thực phẩm.
Trong danh mục các thƣơng phẩm an toàn đƣợc phép sử dụng trong sản xuất
thuốc và chế biến thực phẩm của Hoa Kỳ, quả hồi mang ký hiệu “GRAS
2095” và tinh dầu Hồi mang ký hiệu “GRAS 2096”. Hồi lại là nguồn nguyên
liệu có thể tách chiết acid shikimic, nguồn nguyên liệu để tổng hợp chất
Osaltamivir - hoạt chất của thuốc tamiflu - hiện đƣợc coi là thuốc kháng virus
có hiệu quả trong việc phối hợp điều trị cúm gia cầm H5N1 trên ngƣời nếu
đƣợc sử dụng ở giai đoạn sớm. Theo thống kê (chƣa đầy đủ) thì diện tích rừng
Hồi ở Lạng Sơn, Quảng Ninh tới năm 2005 đạt trên 30.000 ha, với sản lƣợng
quả là 3.426 tấn. Dự kiến đến năm 2010 chúng ta sẽ có thêm 20.000 ha Hồi.
Riêng tinh dầu, hàng năm cũng đó chƣng cất đƣợc từ 150 – 250 tấn. Quả Hồi
3


và tinh dầu Hồi là mặt hàng xuất khẩu có giá trị trên thị trƣờng thế giới. Trong
những năm (1994 – 1997), giá mua bán tinh dầu Hồi trong khoảng 9.500 –
10.900 USD/tấn và quả Hồi khô trong khoảng 1.400 – 1.600 USD/tấn. Cây
Hồi trồng sau 7 – 8 năm bắt đầu bói quả và sai quả ở độ tuổi 20-60 năm. Với
rừng Hồi có năng suất cao nhất có thể đạt 30 – 40 kg quả khơ/cây/năm; trung
bình 10 – 15 kg quả khơ/cây/năm. Năm 2008 thì sản lƣợng khai thác Hoa Hồi
bình qn tính từ năm 2000 – 2008 đạt 5.161 tấn bằng 52-65% mục tiêu đặt ra
(8.00 – 10.000 tấn/năm)[15].
1.1. Trên thế giới
Cây Hồi (Illicium verum Hook) chỉ phân bố ở một số nƣớc nhƣ Ấn Độ,
Nhật Bản, phía nam Trung Quốc và Việt Nam. Trên thị trƣờng thế giới, Hồi là

tên thƣơng mại chung cho các loại sản phẩm của hai loài thực vật khác nhau,
Đại Hồi (Illicium verum) và Tiểu hồi (Anisum pimpinella). Hầu hết lƣợng tinh
dầu Hồi giao dịch trên thƣờng thế giới có nguồn gốc từ cây Đại Hồi (thƣờng
gọi là cây Hồi - Illicium verum), đƣợc trồng chủ yếu ở vùng Viễn Đông, tập
trung ở Trung Quốc hai tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây Trung Quốc và ở
Việt Nam cung cấp trên 80% tổng sản lƣợng Hồi toàn cầu. Ngoài hai nƣớc
sản xuất chính là Trung Quốc và Việt Nam, gần đây Nhật Bản, Indonesia
cũng trồng và sản xuất một số sản phẩm thƣơng mại từ cây Hồi (quả Hồi phơi
khô và tinh dầu Hồi). Theo đánh giá chung, sản lƣợng và chất lƣợng tinh dầu
Hồi của các nƣớc này không cao. Những năm gần đây, một số nƣớc nhƣ Ấn
Độ, Lào, Philipin,... Cũng trồng thử nghiệm cây Hồi nhƣng sản lƣợng không
đáng kể. Do vậy, tới nay Trung Quốc và Việt Nam vẫn là hai quốc gia sản
xuất Hồi chủ yếu trên thế giới. Tuy nhiên, công nghiệp chƣng cất tinh dầu Hồi
lại tập trung chủ yếu ở các nƣớc nhập khẩu nhƣ Hoa Kỳ, Pháp, Nga, Tây Ban
Nha và Ba Lan...[16].
Tinh dầu từ cây Tiểu Hồi (Pimpinella anisum), có vị ngọt và mùi dễ
chịu hơn, nhƣng sản lƣợng khá hạn chế so với Đại Hồi. Tiểu Hồi có nguồn
gốc ở vùng đông Địa Trung Hải và Tây Nam Á và hiện đƣợc trồng ở nhiều
4


nƣớc nhƣ Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Nga, Tây Ban Nha, Italia, Ấn Độ, Hy Lạp,
Bắc Phi, Argentina, Malta, Romania và Syria...[14].Trong những năm gần
đây, Đại Hồi đƣợc các nƣớc phƣơng Tây sử dụng nhƣ chất thay thế cho Tiểu
Hồi trong công nghiệp thực phẩm cũng nhƣ dƣợc phẩm do giá rẻ hơn và
nguồn cung lớn hơn. Hồi là một thành phần để chế rƣợu anis, hƣơng liệu, làm
thuốc chữa bệnh và là một thành phần đặc trƣng không thể thiếu đƣợc trong
ẩm thực của nhiều nƣớc. Sản phẩm chủ yếu từ cây Hồi hiện đƣợc buôn bán
trên thị trƣờng thế giới gồm hai loại chính:
- Quả Hồi sấy (hoặc phơi) khô, thƣờng đƣợc gọi là “Hoa Hồi” là sản

phẩm tiêu thụ chủ yếu trên thị trƣờng. Hồi khơ có hƣơng vị đặc biệt, là hƣơng
liệu thiên nhiên đƣợc sử dụng rộng rãi trong chế biến thực phẩm, dƣợc phẩm,
mỹ phẩm, thức ăn gia súc...Quả Hồi khô đƣợc dùng rộng rãi trong đời sống
hàng ngày của ngƣời dân nhiều nƣớc, kể cả các nƣớc không trồng đƣợc Hồi
nhƣ các nƣớc Châu Âu và Trung Đông.
- Tinh dầu Hồi là sản phẩm chủ yếu thu từ quả Hồi và thân lá hồi với
thành phần chủ yếu là Anethole (ƣớc tính chiếm khoảng 80% - 90%), là
hƣơng liệu quan trọng trong sản xuất rƣợu thơm, trong công nghiệp thực
phẩm dƣợc phẩm. Trong công nghiệp hoa chất, dầu Hồi và các chất tinh cất
nhƣ Oleom Anisi Stellati, Anethole và Anisi aldehyde, Anisonitrile...đƣợc
dùng làm làm hƣơng liệu cao cấp, là thành phần quan trọng để sản xuất nƣớc
hoa và các hóa mỹ phẩm khác. Trong những năm gần đây, dầu Hồi đƣợc quan
tâm hơn nhƣ là nguyên liệu chính để sản xuất Tamiflu chữa bệnh cúm, hiện
đƣợc là loại thuốc chữa dịch cúm hiệu nghiệm nhất trên thế giới.
Nhu cầu của thế giới đối với nguyên liệu Hồi và sản phẩm Hồi vẫn
đang có xu hƣớng tăng, đặc biệt là với các sản phẩm hữu cơ. Châu Âu, Bắc
Mỹ, Hoa Kỳ, Nhật Bản và thị trƣờng các quốc gia Hồi giáo là những nƣớc sử
dụng các sản phẩm Hồi lớn nhất thế giới.
Xuất khẩu Hồi trên thế giới : Theo Trung tâm thƣơng mại quốc tế,
năm 2009 đạt 20.238 tấn, trị giá 52,123 triệu USD, giảm bình quân 9% về
5


lƣợng nhƣng lại tăng 10% về giá trị trong giai đoạn 2005 - 2009. Bên cạnh
các nƣớc trồng Hồi nhƣ Trung Quốc, Việt Nam, Syria hay Ấn Độ, các nƣớc
nhập khẩu Hồi nhƣ Tây Ban Nha, Đức và Hà Lan cũng chiếm vị trí quan
trọng trong xuất khẩu Hồi thế giới.
Syria hiện là nƣớc xuất khẩu Hồi lớn nhất thế giới, chiếm 22,6 % tổng
KNXK toàn cầu với lƣợng xuất khẩu 3.139 tấn trong năm 2009, trị giá 11,776
triệu USD, giảm bình quân 11% về lƣợng nhƣng tăng tới 13% về giá trị trong

giai đoạn 2005-2009. Syria chủ yếu xuất khẩu Hồi sang Hoa kỳ (chiếm 28%
trong tổng KNXK Hồi của nƣớc này năm 2009), Brazil (17%), Pháp (6,6%),
Hà Lan (5,7%) và CH Dominica (5,5%)...
Thổ Nhĩ Kỳ đứng thứ hai về xuất khẩu Hồi thế giới , chiếm 16,5%
tổng KNXK toàn cầu với lƣợng xuất khẩu 2.053 tấn trong năm 2009, trị giá
8,616 triệu USD, giảm bình quân 2% về lƣợng nhƣng tăng tới 21% về giá trị
trong giai đoạn 2005-2009. Thổ Nhĩ Kỳ chủ yếu xuất khẩu Hồi sang Hoa Kỳ
(thị trƣờng chiếm 28,7% tổng KNXK của Thổ Nhĩ Kỳ năm 2009), Brazil
(18,6%), Đức (10,7%), Pêru (8,1%) và Italia (5,3%)...
Trung Quốc đứng thứ ba trên thế giới về xuất khẩu Hồi, chiếm 16,2%
tổng KNXK toàn cầu với lƣợng xuất khẩu 3.806 tấn trong năm 2009, trị giá
8,462 triệu USD, giảm bình quân 6% về lƣợng nhƣng tăng 5% về giá trị trong
giai đoạn 2005-2009. Các thị trƣờng xuất khẩu chủ yếu của Trung Quốc là Ấn
Độ (chiếm 34,5% tổng KNXK), Hồng Công (10,2%), Malaysia (8,9%),
Indonesia (6,7%) và Đài Loan (5,5%)...
Việt Nam là nƣớc đứng thứ tƣ trên thế giới về xuất khẩu Hồi, chiếm
12,1% tổng KNXK toàn cầu với lƣợng xuất khẩu 3.703 tấn trong năm 2009,
trị giá 6,309 triệu USD, giảm bình quân 19% về lƣợng và giảm 12% về giá trị
trong giai đoạn 2005-2009. Việt Nam chủ yếu xuất khẩu Hồi sang các nƣớc
trong khu vực nhƣ Ấn Độ (52,6%, Malaysia (6,2%,) Thái Lan (5,7%),
Singapore (4,3%), xuất khẩu sang các nƣớc phƣơng tây còn khá hạn chế...Một
phần hoa Hồi Việt Nam xuất thô và tái xuất khẩu sang các nƣớc khác.
6


Đứng thứ 5 thế giới về xuất khẩu Hồi là Tây Ban Nha, chiếm 6,0%
tổng KNXK toàn cầu với lƣợng xuất khẩu 745 tấn trong năm 2009, trị giá
3,109 triệu USD, tăng bình quân 26% về lƣợng và tăng tới 36% về giá trị
trong giai đoạn 2005-2009. Tây Ban Nha chủ yếu xuất khẩu Hồi sang các
nƣớc Hà Lan (18,4%), Đức (17,5%), Paragoay (15,8%), Italia (9,5%) và Hoa

Kỳ (7,5%)...[15].
Nhập khẩu Hồi thế giới : theo nguồn Trung tâm thƣơng mại quốc tế
năm 2010: Hoa Kỳ, Ấn Độ, một số các nƣớc thành viên EU, Braxin và
Paragoay là những nƣớc nhập khẩu Hồi lớn nhất thế giới . Các nƣớc này chủ
yếu nhập khẩu Hồi để phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa, Ấn Độ và một số
nƣớc châu Âu nhƣ Đức, Hà Lan, Pháp...dùng một tỷ lệ lớn Hồi nhập khẩu để
chế biến và tái xuất khẩu sang các nƣớc khác, điều có thể thấy qua cán cân
thƣơng mại mặt hàng này.
Hoa kỳ là nƣớc nhập khẩu Hồi lớn nhất thế giới, chiếm 17,1% tổng
kim ngạch nhập khẩu (KNNK) Hồi toàn cầu với lƣợng nhập khẩu năm 2009
đạt 2.157 tấn, trị giá 8,236 triệu USD. Hoa Kỳ nhập khẩu Hồi chủ yếu từ
Syria (nƣớc cung cấp 40% tổng KNNK hồi Hoa Kỳ), Thổ Nhĩ Kỳ (37,9%),
Trung Quốc (7,3%), Ai Cập (2,8%) và Tây Ban Nha (2,5%)…
Đứng thứ hai thế giới về KNNK Hồi là Ấn Độ, chiếm 9,7% tổng
KNNK Hồi toàn cầu với lƣợng nhập khẩu năm 2009 đạt 3.101 tấn, trị giá
4,690 triệu USD. Ấn Độ nhập khẩu Hồi chủ yếu từ Việt Nam (nƣớc chiếm
70,8% tổng KNNK hồi của Ấn Độ), Trung Quốc (27,8%), Malaysia (1%) và
Pakixtan (0,2%)…
Đứng thứ ba thế giới về KNNK Hồi là Brazil, chiếm 9,3% tổng
KNNK Hồi toàn cầu với lƣợng nhập khẩu năm 2009 đạt 1.181 tấn, trị giá
4,494 triệu USD. Braxin nhập khẩu Hồi chủ yếu từ Syria (44,6%), Thổ Nhĩ
Kỳ (42,6%), Ai Cập (5,7%), Việt Nam (2,7%) và Trung Quốc (2,4%).
Đức đứng thứ tƣ thế giới về KNNK Hồi, chiếm 8,7% tổng KNNK
Hồi toàn cầu với lƣợng nhập khẩu năm 2009 đạt 892 tấn, trị giá 4,217 triệu
7


USD. Đức nhập khẩu Hồi chủ yếu từ Thổ Nhĩ Kỳ (22,2% tổng KNNK), Tây
Ban Nha (18,2%), Hà Lan (15,1%), Syria (14,5%) và Ai Cập (12,1%)..., sau
đó chế biến và tái xuất sang các nƣớc thành viên EU.

Cũng nhƣ Đức, Hà Lan là nƣớc nhập khẩu và tái xuất Hồi lớn. Hà
Lan đứng thứ năm thế giới về KNNK, chiếm 4,4% tổng KNNK hồi và đứng
thứ tám thế giới về xuất khẩu, chiếm 3,0% tổng KNNK hồi toàn cầu, với
lƣợng nhập khẩu năm 2009 đạt 547 tấn, trị giá 2,108 triệu USD. Hà Lan nhập
khẩu hồi chủ yếu từ Syria (31,9% tổng KNNK), Tây Ban Nha (26,5%), Thổ
Nhĩ Kỳ (24,1%), Việt Nam (11,1%) và Trung Quốc (2,5%)...[15].
Nhu cầu thị trƣờng thế giới về sản phẩm Hồi ln có xu hƣớng tăng
trong những năm qua do Hồi ngày càng đƣợc ứng dụng rộng rãi, đa dạng
trong nhiều ngành sản xuất công nghiệp và tiêu dùng vì những giá trị ƣu việt
của Hồi nhƣ một loại cây hƣơng liệu cao cấp và một loại thực phẩm bổ
dƣỡng, có tác dụng hỗ trợ cho sức khoẻ. Tuy nhiên, các nƣớc tiêu thụ và buôn
bán tinh dầu chủ lực, chiếm tỉ lệ lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu tồn cầu
đều có hàng rào kỹ thuật về tiêu chuẩn chất lƣợng rất chặt chẽ nhƣ quy định
về canh tác sạch Bio Organic, thu hái sạch, bảo quản sơ chế nguyên liệu sạch
theo tiêu chuẩn Global GAP, tiêu chuẩn chế biến sản xuất vệ sinh an tồn thực
phẩm theo tiêu chuẩn HACCP, GMP… Do đó, thị trƣờng quốc tế địi hỏi phải có
rất nhiều dạng sản phẩm đa dạng, phong phú với các chỉ tiêu, thông số tiêu
chuẩn chất lƣợng cao.
Cho tới nay, chất lƣợng tinh dầu của Trung Quốc và Việt Nam vẫn
đƣợc thị trƣờng quốc tế đánh giá là loại tinh dầu có chất lƣợng cao thuộc hàng
đầu thế giới. Tuy nhiên, những năm gần đây đó xuất hiện nhiều mẫu tinh dầu
Hồi có chất lƣợng khá thấp (hàm lƣợng anethole chỉ đạt 60-70%)[8]. Với
những tinh dầu loại này giá mua rất thấp do chi phí để tinh chế cao. Để giáo
dịch trên thị trƣờng quốc tế và có khả năng cạnh tranh cao, nhiều tổ chức kinh
doanh thƣờng chào hàng với chất lƣợng cao hơn tiêu chuẩn truyền thống

8


(hàm lƣợng trans-anethole khơng dƣới 85%). Thực tế này đó đặt vùng sản

xuất Hồi trƣớc thách thức phải nâng cao chất lƣợng sản phẩm tinh dầu.
Chiến lƣợc marketing của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm tiêu
dùng cuối cùng từ nguyên liệu tự nhiên nhƣ hƣơng liệu, gia vị, đồ uống, mỹ
phẩm, dƣợc phẩm… đang hƣớng tới những sản phẩm tự nhiên (Bio -Organic),
sản phẩm hoàn toàn sạch và an toàn cho ngƣời tiêu dùng. Trên thực tế, các
doanh nghiệp nhập khẩu/chế biến tại các nƣớc phát triển trên thế giới hiện nay
không quan tâm đến công đoạn tái chế nguyên liệu đầu vào đối với các sản
phẩm không đủ tiêu chuẩn, chất lƣợng hoặc tiêu chuẩn không phù hợp vỡ
phải đầu tƣu thêm thiết bị xử lý rất tốn kém. Do đó, việc tiêu chuẩn hố sản
phẩm phù hợp là yêu cầu bức xúc đặt ra đối với các sản phẩm xuất khẩu nói
chung và các sản phẩm mang tính dƣợc liệu, hƣơng liệu và gia vị cũng nhƣ
các sản phẩm Hồi nói riêng.
1.2. Ở Việt Nam
Tại Việt Nam, cây Hồi đã đƣợc trồng từ rất lâu đời tại các khu vực đồi
núi vùng Đông Bắc Việt Nam nhƣ Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh (Bình
Liêu)... Hồi đƣợc trồng chủ yếu ở Lạng Sơn (Văn Quan, Bình
Gia, Cao Lộc, Bắc Sơn, Chi Lăng, Văn Lãng, Thị xã Lạng Sơn, Lộc Bình,
Đình Lập, Tràng Định…). Các rừng Hồi hiện có, tập trung chủ yếu ở độ cao
200 – 300 đến 400 – 600 m, với nhiệt độ trung bình năm trong khoảng 18 220C và tổng lƣợng mƣa trung bình năm 1.000 - 1.400 đến 1.600 - 2.800
mm. Vùng trồng Hồi tập trung ở cả Việt Nam và Trung Quốc đều chịu ảnh
hƣởng trực tiếp của gió mùa Đơng Bắc, hàng năm có tới 4 tháng nhiệt độ
khơng khí xuống thấp (trung bình 13,5- 150C) và thƣờng có sƣơng muối[15].
Những năm trƣớc đây từ thời kỳ bao cấp. Hoa Hồi Lạng Sơn đó đƣợc xuất
khẩu sang các nƣớc Đơng Âu nhƣ Liên Xơ, Cộng hồ Dân chủ Đức, Ba Lan,
Tiệp Khắc để tìm kiếm ngoại tệ về cho Việt Nam. Thực hiện các phƣơng thức
thanh toán bằng ngoại tệ hoặc trao đổi hàng đối lƣu, Lạng Sơn xuất khẩu hàng
nông – lâm sản đổi lấy máy móc, thiết bị hoặc ô tô, đó có lần Lạng Sơn đổi
9



Hoa Hồi lấy xe ô tô con Uwat của Liên Xô thông qua Công ty XNK Lạng Sơn
(Laximex Lạng Sơn). Thời kỳ này chủ yếu Laximex Lạng Sơn mua Hồi và
mua theo chỉ tiêu kế hoạch nhà nƣớc để xuất khẩu hoặc uỷ thác cho các công
ty của trung ƣơng xuất khẩu sang các nƣớc theo nghị định thƣ của Chính phủ.
Sau khi xố bỏ cơ chế kế hoạch hố tập trung chuyển sang cơ chế thị
trƣờng, Laximex không mua đƣợc nữa và từ đó quan hệ giữa các cơng ty của
trung ƣơng với Laximex Lạng Sơn bị gián đoạn, mất mỗi quan hệ. Trong
những năm gần đây các công ty nhà nƣớc của Trung Ƣơng cũng đó chuyển
đổi theo luật doanh nghiệp thành các công ty cổ phần và nhiều công ty khác
mới đƣợc thành lập theo luật doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp tƣ nhân,
vẫn tiếp tục xuất khẩu mặt hàng Hoa Hồi sang các nƣớc Ấn Độ, Singapo, các
nƣớc Trung Đông và các nƣớc Châu Âu là những thị trƣờng tuyền thống,
nhƣng với số lƣợng không tập trung và chất lƣợng cũng không đồng đều, giá
cả khơng ổn định và nhìn chung là ở mức thấp. Về khai thác nguồn hàng các
Công ty liên hệ trực tiếp với các hộ thu mua gom ở Thành phố Lạng Sơn và
các huyện Văn Quan, Bình Gia, Chi Lăng rồi vận chuyển về các tỉnh phía sau
phân loại đóng gói xuất khẩu. Hiện nay lƣợng hàng rất phân tán và kinh
doanh mặt hàng Hồi hiệu quả thấp và rủi ro cao, do vậy các Công ty lớn chủ
yếu xuất uỷ thác cho các Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc các Doanh
nghiệp tƣ nhân hoặc mua trực tiếp với các Doanh nghiệp nhỏ để xuất khẩu.
Qua đây có thể thấy rằng: hiện tƣợng mua bán Quốc tế giữa các
doanh nghiệp hiện nay rất đa dạng, xuất phát từ cơ chế thị trƣờng, các Công
ty đều tạo điều kiện cho nhau để kinh doanh mang lại lợi nhuận tối đa, do vậy
việc áp dụng các quy định nhãn, mác những mặt hàng nông – lâm sản xuất
khẩu mà bị quản lý chặt chẽ về chất lƣợng gắn với thƣơng hiệu mà trƣớc mắt
chƣa có lợi cho họ là họ khơng muốn thực hiện. Chúng tôi khảo sát một số
điểm trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hƣng n, Hồ Bình, Bắc Ninh nhận
thấy rằng có nhiều cơng ty làm ăn chân chính, kinh doanh bài bản, hợp đồng
mua bán rõ ràng, yêu cầu chất lƣợng hết sức cụ thể, thanh tốn sịng phẳng.
10



Song bên cạnh đó cịn một số cơng ty kinh doanh theo kiểu nhỏ lẻ, phân tán,
họ chƣa có tƣ tƣởng hoặc chƣa sẵn sàng cộng tác với Hội SX,CB&KD Hồi
Lạng Sơn để gắn nhãn, mác dấu hiệu Hồi Lạng Sơn đó đƣợc mang chỉ dẫn địa
lý và đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ. Do vậy các hộ mua gom Hồi ở Lạng Sơn cũng
phải thực hiện theo yêu cầu của họ, chƣa có cách nào khác tối ƣu hơn, nếu
thực hiện nghiêm túc theo quy chế quản lý hàng hoá mang chỉ dẫn địa lý thì
các đơn vị XNK họ khơng mua hoặc mua với giá thấp, từ đó ngay bản thân
các hộ thu mua ở Lạng Sơn không muốn tiết lộ cách làm ăn của họ cho Hội
hoặc cán bộ quản lý biết, mà họ cũng không cần xin đƣợc cấp quyền sử dụng
CDĐL, mang dấu hiệu (nhãn hiệu) Hồi đƣợc mang chỉ dẫn địa lý. Có lẽ Nhà
nƣớc phải có cơ chế, chính sách quy định cụ thể hơn về xuất khẩu mặt hàng
nơng – lâm sản đó đƣợc bảo hộ và mang chỉ dẫn địa lý.
Hồi Lạng Sơn rất có nhiều triển vọng mở ra nhiều thị trƣờng mới, từ
khi các nhà khoa học nghiên cứu và triết xuất thành công Axit shikimic từ quả
Hồi. Đây là nguồn nguyên liệu quý để sản xuất thuốc Tamiflu là loại thuốc
đặc trị bệnh cúm. Các hãng Dƣợc phẩm lớn trên thế giới đó đến Lạng Sơn, Bộ
y tế cũng đó làm việc với UBND tỉnh Lạng Sơn về vấn đề này. Do vậy thị
trƣờng Mỹ, Thụy Sỹ và các nƣớc Châu Phi là những thị trƣờng tiềm năng lớn
cho các sản phẩm Hồi của Lạng Sơn.
Từ khi Pháp ngừng tiêu thụ vào năm 1979, Trung Quốc là thị trƣờng tiêu
thụ chủ yếu sản phẩm hoa và tinh dầu Hồi Việt Nam. Hoa Hồi đƣợc ngƣời
Trung Quốc chế biến thành các sản phẩm là tinh dầu Hồi, các gia vị trong
công nghiệp thực phẩm, trong dƣợc liệu... và kể cả tái xuất sang các nƣớc
khác. Hiện nay, Trung Quốc là nƣớc đó đăng ký đƣợc tiêu chuẩn chất lƣợng
(thƣơng hiệu) cho sản phẩm hoa Hồi. Nhờ đó, Trung Quốc nhập khẩu sản
phẩm hoa Hồi từ Việt Nam rồi xuất khẩu sang các nƣớc khác.
Mặc dù sản phẩm hoa Hồi đƣợc tiêu thụ trong nƣớc với số lƣợng nhỏ
nhƣng thị trƣờng quả Hồi và tinh dầu hồi trên thế giới đang ngày càng rộng

mở. Thị trƣờng Bắc Mỹ hàng năm tiêu thụ hết 20 – 40 ngàn tấn gia vị. Trong
11


đó có 10 – 15% bột Hồi khơ, tƣơng đƣơng với 3 – 6 ngàn tấn quả Hồi khô.
Dự báo hàng năm thị trƣờng thế giới sẽ có nhu cầu không dƣới 20 ngàn tấn
quả Hồi khô, giá bán hiện nay trên thị trƣờng thế giới từ 4000 – 4.500
USD/tấn tuỳ theo chất lƣợng sản phẩm. Để xuất khẩu sản phẩm từ hoa Hồi
trực tiếp sang các nƣớc khác, chúng ta cần phải đăng ký tiêu chuẩn chất lƣợng.
Đó là cơ hội cho sản phẩm đến trực tiếp đƣợc các nƣớc khác mà không cần
qua một nƣớc trung gian.
Việt Nam chủ yếu xuất khẩu Hồi sang các nƣớc trong khu vực nhƣ Ấn Độ
(52,6%, Malaysia (6,2%,) Thái Lan (5,7%), Singapore (4,3%), xuất khẩu sang
các nƣớc phƣơng tây còn khá hạn chế...Một phần hoa hồi Việt Nam xuất thô
và tái xuất khẩu sang các nƣớc khác[14].
Điều chỉnh trực tiếp các kênh hàng xuất khẩu sang các nƣớc chiếm tỷ trong
lớn sản phẩm Hồi của Lạng Sơn:
Hộ trồng Hồi→Hộ thu mua→Doanh nghiệp xuất khẩu→Thị trƣờng Ấn Độ.
Hộ trông Hồi→Hộ thu mua→Doanh nghiệp xuất khẩu→T. trƣờng Thái Lan
Hộ trồng Hồi→Hộ thu mua→Doanh nghiệp xuất khẩu→T.trƣờng Singapore
Ngồi ra cịn một lƣợng lƣợng lớn Hoa hồi và tinh dầu Hồi xuất khẩu tiểu
ngạch sang thị trƣơng Trung Quốc các cơ quan chức năng chƣa thống kê
đƣợc,cần điều chỉnh cơ chế chinh sách thu hút ngƣời dân buôn bán các sản
phẩm Hồi qua biên giới theo thơng lệ Quốc tế.
Do nhận thức đƣợc vai trị của sản phẩm từ cây Hồi các cơ quan chun
mơn đó có các đề tài nghiên cứu từ những năm 1960 – 1970 các tác giả Lê
Đức Biên, Nguyễn Huy Bật, Cung Đình Lƣợng, Nguyễn Thụ (ĐH tổng hợp
hà Nội).Các cơng trình nghiên cứu đó đề cập đến: Nhu cầu ánh sáng, dinh
dƣỡng khống, quy trình bón phân nhằm phục tráng cây Hồi. Vậy cần nghiên
cứu sâu theo hƣớng nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm và nhu cầu tiêu

thụ các thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.
Nhằm đảm bảo chất lƣợng Hồi (đặc biệt là Hồi xuất khẩu) năm 2006
Sở Nơng nghiệp & PTNT tiếp tục ban hành quy trình kỹ thuật canh tác, bảo
12


quản Hồi Lạng Sơn. Ban hành hƣớng dẫn dƣới dạng tờ rơi cấp cho các hộ
tham gia trồng Hồi. Đƣợc sự quan tâm của Bộ Khoa học và Công nghệ hai
nƣớc Việt Nam và Trung Quốc, Dự án hợp tác quốc tế: “Hợp tác nghiên cứu
cải tạo rừng Hồi năng suất thấp và ứng dụng kỹ thuật chế biến sản phẩm Hồi”
đó đƣợc đƣa vào Nghị định thƣ phiên họp lần thứ VII Uỷ ban hỗn hợp hợp tác
Khoa học và Công nghệ giữa Việt Nam và Trung Quốc vào tháng 12/2008 tại
Bắc Kinh. Dự án triển khai thành công sẽ là cơ sở mở rộng mơ hình cải tạo
10.000 ha rừng Hồi hiện có và đang địi hỏi đƣợc cải tạo của Lạng Sơn.
Những nghiên cứu phát triển cây Hồi ở Việt Nam: Do Hồi là cây
đặc hữu chỉ có ở một số nƣớc trên thế giới nên các cơng trình nghiên cứu về
cây Hồi cũng rất hạn chế. Tuy nhiên, cũng có thể điểm qua một số cơng trình
nghiên cứu có liên quan mà chủ yếu là ở trong nƣớc gồm các lĩnh vực sau
đây. Năm 1976 cùng với chƣơng trình nghiên cứu tổng hợp về cây Hồi, Trại
nghiên cứu thực nghiệm cây Hồi trực thuộc Viện Lâm nghiệp (nay là Viện
khoa học Lâm nghiệp Việt Nam) đã đƣợc thành lập. Một số nhà khoa học của
Viện đã tham gia vào chƣơng trình nghiên cứu này. Tác giả Bùi Ngạnh, Trần
Quang Việt nghiên cứu về kỹ thuật gieo ƣơm cây Hồi. Tác giả Nguyễn Ngọc
Tân, Đặng Thuận Thành nghiên cứu về sinh lý cây Hồi. Tác giả Nguyễn Ngọc
Bình, Lê văn Hán nghiên cứu về đất trồng Hồi. Nhóm tác giả Hồng Chƣơng,
Đồn Thị Bích nghiên cứu về nhân giống vơ tính cây Hồi. Tác giả Phí Quang
Điện, Lê Văn Hán nghiên cứu kỹ thuật phục tráng rừng Hồi. Tác giả Hoàng
Xuân Phàn nghiên cứu về kỹ thuật trồng Hồi. Tuy thời gian nghiên cứu không
dài lại bị giãn đoạn do chiến tranh nhƣng một số cơng trình cũng đó đƣợc
đánh giá.


13


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Thông qua nghiên cứu về thực trạng trồng và thị
trƣờng tiêu thụ để đề xuất giải pháp phát triển tiềm năng thế mạnh của cây
Hồi tại địa phƣơng.
* Mục tiêu cụ thể: Khóa luận nghiên cứu thực hiện những mục tiêu
nghiên cứu sau đây.
- Nghiên cứu làm rõ đƣợc tình hình gây trồng Hồi trên địa bàn.
- Phân tích đƣợc hình tiêu thụ các sản phẩm Hồi tại huyện Văn Lãng,
Lạng Sơn.
- Đề xuất đƣợc các biện pháp cụ thể cho việc phát triển vùng trồng Hồi
tại huyện Văn Lãng – tỉnh Lạng Sơn.
2.2 Đối tƣợng, thời gian nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là cây
Hồi và sản phẩm cây Hồi.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về địa điểm: Phạm vi nghiên cứu của khóa luận tại huyện Văn Lãng
tỉnh Lạng Sơn.
- Về thời gian: tài liệu nghiên cứu đƣợc giới hạn từ năm 2001 trở về.
- Về thời gian thực hiện khóa luận: từ ngày 09/2/2015 đến 03/5/2015.
2.3 Nội dung của khóa luận
- Thực trạng gây trồng Hồi trên địa bàn huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
- Thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm Hồi trên địa bàn huyện Văn Lãng,
tỉnh Lạng Sơn.
- Giải pháp đề xuất để phát triển vùng trồng Hồi ở huyện Văn Lãng,

tỉnh Lạng Sơn.
14


2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp:
Tiến hành thu thập các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của
huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn tại UBND huyện và các ngành có liên quan:
- Tình hình sử dụng tài ngun đất của địa phƣơng gồm: Đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chƣa sử dụng và diễn biến diện tích
trồng Hồi.
- Tình hình dân sinh: dân số, lao động, trình độ dân trí, y tế, giáo dục,..
+ Phân tích nhu cầu, tình hình sử dụng lao động, giá nhân cơng tại
địa bàn, tiềm năng nguồn lao động ở địa phƣơng.
+ Đánh giá trình độ dân trí, tìm hiểu ngun nhân gây khó khăn
trong tiếp cận thông tin của đồng bào dân tộc, trình độ văn hóa, trình
độ chun mơn, khả năng tiếp nhận - chuyển giao khoa học kỹ thuật
và công nghệ mới.
+ Đánh giá thực trạng các hệ thống cơng trình phúc lợi, đƣờng giao
thơng, các cơng trình thủy lợi và các hoạt động dịch vụ trên địa bàn
huyện.
- Tình hình sản xuất kinh tế: nông nghiệp, lâm nghiệp (trồng và bảo
vệ rừng) và chăn nuôi.
- Cơ sở hạ tầng: giao thơng, thủy lợi.
- Các chính sách, dự án hỗi trợ trồng và chăm sóc cây Hồi cho ngƣời dân.
- Sản lƣợng tiêu thụ và xuất khẩu Hồi trên địa bàn.
Tìm đọc các đề tài nghiên cứu về cây Hồi. Tìm hiểu về cây Hồi qua các
sách báo, tạp chí và internet.
b. Phương pháp điều tra thực địa:
Do thời gian có hạn nên nghiên cứu không thể xác định năng suất và

sản lƣợng hoa Hồi trực tiếp đƣợc mà dùng phƣơng pháp gián tiếp thông
qua phỏng vấn các chủ hộ trồng Hồi, các cán bộ địa phƣơng và tiểu thƣơng

15


thu mua hoa Hồi trên địa bàn, lấy đó làm cơ sở xác định năng xuất và sản
lƣợng hoa Hồi cho toàn huyện.
* Phỏng vấn:
Phỏng vấn cán bộ địa phƣơng, tiểu thƣơng thu mua Hồi và nông hộ
trồng Hồi bằng bảng hỏi soạn sẵn (phần phụ lục). Mẫu điều tra nông hộ
đƣợc chọn ngẫu nhiên phân bố trong vùng trồng Hồi tại khu vực nghiên cứu.
Việc chọn nhóm nơng hộ tại xã Nam La, đƣợc chọn ngẫu nhiên tại 4
thôn, tổng số mẫu điều tra là 40 hộ gia đình:
STT
Thơn, xã
Số mẫu
1
Thơn Hịa Lạc, xã Nam La
10
2
Thơn Bản Van, xã Nam La
10
3
Thơn Bình Độ, xã Nam La
10
4
Thơn Đồng Tâm, xã Nam La
10
Tổng

40
Thông qua phỏng vấn lấy cơ sở để phân tích thực trạng trồng, chăm sóc
cũng nhƣ lợi nhuận kinh tế mà cây Hồi đem lại cho ngƣời dân.
Khảo sát thị trƣờng tiêu thụ: Tiến hành phỏng vấn tiểu thƣơng và các
đại lý thu mua Hồi tại chợ phiên xã Hội Hoan và Na Sầm, huyện Văn Lãng,
tỉnh Lạng Sơn. Từ đó xác định các kênh tiêu thụ sản phẩm từ Hồi, cũng nhƣ
giá cả và chất lƣợng của sản phẩm Hồi của địa phƣơng.
* Khảo sát tại các rừng trồng Hồi
Tiến hành lấy mẫu lá, quả, tinh dầu Hồi để tìm hiểu rõ hơn về thực
trạng trồng, chất lƣợng, sản lƣợng Hồi. Thu thập ảnh tài liệu.
c.

Xử lý và phân tích số liệu

Các số liệu sau khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc phân tích và tổng hợp số liệu
bằng phần mềm excel.

16


Chƣơng 3
ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI
HUYỆN VĂN LÃNG TỈNH LẠNG SƠN
3.1. Đặc điểm tự nhiên.
Văn Lãng là một huyện vùng cao, biên giới của tỉnh Lạng Sơn, tiếp
giáp với huyện Văn Quan, Cao Lộc,Tràng Định, Bình Gia, Bằng
Tƣờng (Trung Quốc). Diện tích tự nhiên là 56.330,46 ha. Huyện có 19 xã
(Tân Việt, Trùng Quán, Trùng Khánh, Thuỵ Hùng, Thanh Long, Nam La, Hội
Hoan, Gia Miễn, Bắc La, Tân Tác, Tân Lang, An Hùng, Thành Hoà, Hoàng
Việt, Tân Thanh, Tân Mỹ, Hoàng Văn Thụ, Hồng Thái, Nhạc kỳ) và 1 thị trấn

Na Sầm. Có tổng số 50 trƣờng học, 6 cụm chợ chính là chợ Na Sầm, chợ Tân
Thanh, chợ Nà Hình, chợ Hồng Văn Thụ, và chợ Hội Hoan. Huyện có chợ
biên giới với Trung Quốc, nổi tiếng nhất là chợ cửa khẩu Tân Thanh. Huyện
có ngọn núi cao là Khâu Khú thuộc xã Thanh Long, với độ cao khoảng 800m
so với mặt nƣớc biển. Nơi đây là quê hƣơng của đồng chí Hồng Văn Thụ,
một nhà cách mạng Việt Nam.
3.1.1. Vị trí địa lý
Văn Lãng là một Huyện miền núi, biên giới nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh
Lạng Sơn, cách trung tâm Tỉnh Lỵ 30 km, có đƣờng quốc lộ 4A đi qua dài
32km. Có đƣờng biên giới Quốc gia giáp với nƣớc cộng hoà nhân dân Trung
Hoa dài 36 km. Huyện có 20 đơn vị hành chính (19 xã và 1 thị trấn).
Địa giới hành chính nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp huyện Tràng Định.
- Phía Nam giáp huyện Cao Lộc và huyện Văn Quan.
- Phía Đơng giáp nƣớc cộng hồ nhân dân Trung Hoa.
- Phía Tây giáp huyện Bình Gia.
Với vị trí địa lý nhƣ trên, rất thuận lợi cho huyện Văn Lãng phát triển,
giao lƣu kinh tế, văn hố - xã hội, từng bƣớc hồ nhập với nền kinh tế của
Tỉnh và khu vực. Đặc biệt là phát triển thƣơng mại, du lịch, dịch vụ tại cửa
17


khẩu và các cặp chợ đƣờng biên giữa huyện Văn Lãng với Thị Xã Bằng
Tƣờng, tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc.
3.1.2. Địa hình
Địa hình chia cắt mạnh, có nhiều núi cao, xen kẽ là các cánh đồng
thung lũng hẹp ven sơng, suối và núi đá vơi. Dạng hình núi đất là chủ yếu, có
độ dốc trên 250 chiếm 88% diện tích tự nhiên, thích hợp cho trồng rừng,
khoanh ni tái sinh rừng tự nhiên, một số vị trí thấp có thể phát triển trồng
cây ăn quả, trồng hồi…

Dạng địa hình núi đá, chủ yếu ở xã Tân Thanh, Tân Mỹ, Tân Lang,
Hoàng Việt, Hoàng Văn Thụ, Trùng Quán, An Hùng với diện tích khoảng
2.800 ha chiếm 4,99% diện tích đất tự nhiên.
Các dải thung lũng hẹp, vùng cánh đồng phục vụ phát triển sản xuất
nơng nghiệp, có diện tích 3.505 ha chiếm 6,25% diện tích tự nhiên.
Các dải đồi có độ dốc thấp (8-250) khơng nhiều, diện tích khoảng 950 ha rất
thuận lợi cho trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày nhƣ chè, hồi…
3.1.3 Khí hậu
Huyện Văn Lãng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hàng năm
đƣợc thể hiện 4 mùa rõ rệt (Xuân, Hạ, Thu, Đơng). Mùa Hạ nóng ẩm, mƣa nhiều;
mùa đơng lạnh, khơ hanh và ít mƣa. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 240C.
Lƣợng mƣa bình quân hàng năm: 1.540 mm số ngày có mƣa 134 ngày.
Do sự phân bố lƣợng mƣa khơng đồng đều nên gây khó khăn cho sản xuất
nơng nghiệp và giao thông đi lại. Hạn hán kéo dài vào mùa khơ.
Độ ẩm khơng khí bình qn từ 82% trở lên.
Hƣớng gió thịnh hành là Đơng Bắc và Tây Nam. Đây là vùng khơng bị
ảnh hƣởng của gió bão, nên thích hợp cho trồng các loại cây dài ngày, đặc
biệt là cây ăn quả.
3.1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên:
* Tài nguyên đất: Đất đai của Huyện gồm 8 loại chính sau:
- Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs): 26.200 ha chiếm 46,71% đất tự nhiên.
18


- Đất vàng nhạt trên đá cát ( Fq): 3.500 ha chiếm 6,24% diện tích đất tự nhiên.
- Đất vàng đỏ trên đá macma axít (Fa): 20.450 ha chiếm 36,46% diện tích tự nhiên.
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa (Fl): 850 ha chiếm 1,52% diện tích tự nhiên.
- Đất màu vàng trên phù xa cổ (F/P): 40 ha chiếm 0,07% diện tích tự nhiên.
- Đất phù xa ngịi suối (Py): 100 ha chiếm 0,18% diện tích tự nhiên.
- Đất phù xa (P): 509,42 ha chiếm 0,91% diện tích tự nhiên.

- Đất dốc tụ (D): 1050 ha chiếm 1,87 % diện tích tự nhiên.
+ Sơng suối: 592,58 ha chiếm 1,06% diện tích tự nhiên.
+ Núi đá: 2.800 ha chiếm 4,99% diện tích tự nhiên.
Tổng diện tích đất tự nhiên của Huyện là: 56.092,2 ha.
Tiềm năng đất đai của Huyện còn khá lớn với 26.090,3 ha đất đồi núi chƣa sử
dụng, là nguồn lực để khai đƣa vào phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp.
* Tài nguyên rừng: theo tài liệu thống kê năm 2005, đất có rừng của Huyện
khá lớn 17.132,95 ha chiếm 30,54% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó:
- Diện tích rừng tự nhiên:14.248,49 ha chiếm 83% diện tích đất có rừng.
- Diện tích rừng trồng: 2.884,46 ha chiếm 17% diện tích đất có rừng.
* Tài nguyên nước:
Huyện Văn Lãng có nguồn nƣớc ngầm và nƣớc mặt khá lớn, rất thuận lợi cho
phát triển sản xuất và đời sống của nhân dân. Huyện có 2 sơng lớn chảy qua
đó là: Sơng Kỳ Cùng và sơng Văn Mịch. Có hệ thống suối dày đặc, có 4 suối
lớn là suối Tân Mỹ, Khuổi Slin, Khuổi Rào, Thanh Long và hệ thống mạng
lƣới các khe suối có khả năng cung cấp nƣớc cho sinh hoạt và phục vụ sản
xuất. Ngồi các hệ thống sơng suối ra, trên địa bàn Huyện cịn có các hồ, đập
lớn, nhỏ nhƣ: Nà Pàn (Hoàng Văn Thụ); Kéo Páng (Nhạc Kỳ); Nà Piya (Tân
Việt)…có khả năng phục vụ nƣớc tƣới cho sản xuất nơng nghiệp.
* Tài ngun khống sản: Tài ngun khống sản trên địa bàn huyện Văn Lãng
nghèo nàn, trữ lƣợng nhỏ nhƣ: Quặng sắt ở xã An Hùng, Tân Thanh… ngoài ra
cịn có núi đã vơi, cát, sỏi… có thể khai thác để sản xuất vật liệu xây dựng.
* Tài nguyên nhân văn du lịch:
19


Huyện Văn Lãng có 4 dân tộc chính (Tày, Nùng, Kinh, Hoa) cùng sinh
sống, các di sản văn hóa truyền thống của các dân tộc trong huyện đƣợc gìn
giữ, bảo tồn thơng qua các nét sinh hoạt văn hóa lễ hội, hội diễn nghệ thuật;
các trang phục, tập quán, các làn điệu dân ca (hát Then – đàn tính, hát Sli, hát

Lƣợn, hát Cỏ lẩu, Múa Trầu, múa Xiên tâng), những loại hình văn hóa, tiếng
nói,… của các dân tộc Tày – Nùng đƣợc các nghệ nhân khai thác dàn dựng.
Trên địa bàn huyện hiện nay có trên 10 di tích lịch sử và tín ngƣỡng
đƣợc phân bố ở 7 đơn vị (6 xã và 1 thị trấn). Trong đó đã có 01 di tích đƣợc
cơng nhận xếp hạng cấp Quốc gia, 8 di tích xếp hạng cấp tỉnh. Có 2 cửa khẩu
tiểu ngạch là cửa khẩu Tân Thanh và cửa khẩu Cốc Nam (xã Tân Mỹ) và 01
cặp chợ biên giới Nà Hình (Thụy Hùng) là điều kiện để thu hút khách du lịch
tham quan, mua sắm, phát triển dịch vụ du lịch và thƣơng mại của huyện.
Huyện có nhiều lễ hội truyền thống đƣợc tổ chức vào dịp đầu xuân,
hàng năm mỗi xã tổ chức từ 01 đến 03 lễ hội, đều là các lễ hội dân gian, gắn
liền với đời sống sinh hoạt tín ngƣỡng của ngƣời dân về “Cầu mùa, cầu mƣa”,
Lễ hội “Lồng tồng”… Các lễ hội chủ yếu tổ chức vào các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể thao và các trị chơi dân gian lành mạnh … thu hút sự tham gia
đông đảo của bà con nhân dân các dân tộc.
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới đất nƣớc, nền kinh
tế của huyện Văn Lãng luôn đƣợc ổn định và phát triển. Tăng trƣởng GDP
trong năm (2000 - 2005) tăng 12%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời từ 3,5 triệu
đồng năm 2000 lên 5 triệu đồng năm 2005. Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm từ 18,2%
năm 2000 xuống còn 7,8% năm 2005. Thu ngân sách năm 2000 đạt 5,8 tỷ
đồng, năm 2005 đạt 17,8 tỷ đồng. Bình quân lƣơng thực đạt 430
kg/ngƣời/năm. Thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng, đại hội Đảng bộ tỉnh.
Những năm qua, Đảng bộ, chính quyền, quân và dân huyện Văn Lãng đã tích
cực thi đua phát triển kinh tế, chính trị, xã hội. Tạo ra sự chuyển biến mạnh
mẽ về mọi mặt. Tổng sản phẩm nội huyện năm 2012 theo giá thực tế đạt 616
20


tỷ đồng và GDP bình quân đầu ngƣời/ năm đạt 12,11 triệu đồng (mục tiêu
11,7 triệu đồng).

Nhìn chung nền kinh tế của Huyện có sự chuyển dịch đúng hƣớng giảm
dần tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng, thƣơng mại và dịch vụ. Tuy nhiên tốc độ tăng trƣởng nền kinh tế
còn chậm, chƣa vững chắc; sản xuất công nghiệp - thủ cơng nghiệp cịn nhỏ
bé; sản xuất nơng- lâm nghiệp vẫn là chủ yếu…
3.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:
* Ngành nông - lâm nghiệp: Huyện Văn Lãng xác định phát triển nơng nghiệp
là ngành sản xuất chính, đây chính là nguồn thu chính của ngƣời dân trong
huyện. Trong mấy năm gần đây nhờ có sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, áp dụng các loại giống mới có năng xuất cao, tích cực chuyển giao kịp
thời các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cho nên mặt trận nông nghiệp
đã thu đƣợc những kết quả tốt, diện tích năng xuất, sản lƣợng các cây trồng
đều tăng năm sau cao hơn năm trƣớc.
Thực hiện chính sách giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cộng với việc
thực hiện các chƣơng trình dự án đến nay cơng tác trồng rừng, khoanh nuôi
bảo vệ rừng đã thu đƣợc kết quả đáng khích lệ. Tồn Huyện có trên 21.000 ha
rừng sản xuất gần 2.000 ha rừng phòng hộ đầu nguồn… góp phần đƣa độ che
phủ của rừng đạt 48%. Kinh tế trang trại nhỏ, vừa từng bƣớc đƣợc phát triển.
Sản xuất nông lâm nghiệp tiếp tục phát triển, nhiều tiến bộ khoa học kỹ
thuật đƣợc áp dụng vào sản xuất. Tổng diện tích gieo trồng năm 2012 là
6.380ha, sản lƣợng lƣơng thực có hạt đạt 21.304 tấn. Vùng cây ăn quả tiếp tục
đƣợc mở rộng, tổng diện tích cây ăn quả đến năm 2012 trên 1.600 ha. Trong
đó đặc biệt là cây Hồng vành khuyên với diện tích trồng tập trung 600ha có
giá trị hàng hóa tƣơng đối lớn. Những dự án trồng rừng Việt – Đức, dự án
trồng rừng 661...mang lại cho địa phƣơng diện mạo mới với rất nhiều những
hy vọng về sự phát triển đột phá từ kinh tế rừng. Các chƣơng trình trồng rừng

21



×