Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Khoá luận tốt nghiệp lâm nghiệp: Kiểm định các mô hình chuyển hoá rừng trồng Mỡ cấp tuổi V(9 <11 tuổi) , VI(11 <13 tuổi), cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn tại Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn – Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.88 MB, 111 trang )

Khố luận tốt nghiệp

Khố học 2005- 2009

LỜI NĨI ĐẦU
Để đánh giá kết qủa sau 4 năm học tập và nghiên cứu dưới mái trường
Đại học Lâm nghiệp, đến nay khoá học 2005 – 2009 đã bước vào giai đoạn
kết thúc. Để hồn thành khố học, góp phần cơng sức nhỏ bé của mình vào
cơng tác thực tế, củng cố thêm kiến thức lý thuyết, được sự đồng ý của trường
Đại học, khoa Lâm học, bộ môn Điều tra- Quy hoạch, tơi tiến hành khố luận
: “Kiểm định các mơ hình chuyển hoá rừng trồng Mỡ cấp tuổi V(9 -<11
tuổi) , VI(11 - <13 tuổi), cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn tại
Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn – Tuyên Quang “
Sau thời gian thực tập nghiêm túc, khẩn trương, ngồi sự phấn đấu của
bản thân, cịn có chỉ bảo hướng dẫn tận tình của q thầy cơ trong nhà trường,
của bộ môn Điều tra – Quy hoạch, cùng các cấp lãnh đạo, tồn nhân viên
trong Cơng ty Lâm nghiệp Yên Sơn. Đặc biệt là sự chỉ bảo, hướng dẫn tận
tình, chu đáo của PGS.TS Vũ Nhâm. Nhân dịp này cho phép tơi bầy tỏ lịng
biết ơn sâu sắc tới các thầy, các cơ, tồn thể thành viên trong Công ty, tới các
bạn đồng nghiệp. Đặc biệt là PGS.TS Vũ Nhâm.
Do thời gian có hạn, trình độ và khả năng của bản thân còn hạn chế,
việc kế thừa kinh nghiệm, tài liệu của các anh chị đi trước gặp khó khăn, nên
bản khố luận khơng tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm.
Tơi kính mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy, các cô,
bạn đồng nghiệp để bản khoá luận trở thành một đề tài hữu ích cho cơng tác
thực tế và nghiên cứu khoa học sau này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !
Xuân Mai, tháng 06 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Huyền Thương



Khoá luận tốt nghiệp

Khoá học 2005-2009

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau đổi mới năm 1986 Việt Nam đã có sự khởi sắc và ngày càng phát
triển. Đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO
ngày 11/1/2007 thì nền kinh tế được mở cửa đang mang đến nhiều cơ hội phát
triển về mọi mặt, khó khăn dần được tháo gỡ. Cùng với quá trình phát triển
của đất nước thì đời sống và nhu cầu của con người ngày càng cao hơn.
Sự phát triển kinh tế của đất nước địi hỏi sự phát triển hài hồ của tất
cả các ngành kinh tế. Trong đó ngành Lâm nghiệp giữ vị trí vơ cùng quan
trọng. Đặc biệt là ngành chế biến gỗ và Lâm sản, bước đầu đã đáp ứng nhu
cầu trong nước.
Phát triển ngành chế biến gỗ và lâm sản là một trong những chiến lược
hàng đầu của Đảng và Nhà nước, bởi gỗ là nguyên liệu cần thiết cho con
người để đáp ứng về cơ bản nhu cầu nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
chế biến lâm sản, bột giấy và xuất khẩu . Dự kiến sản lượng sản xuất gỗ trong
nước ổn định, mục tiêu đến năm 2010 đạt 9.7 triệu m 3 gỗ/năm, đến năm 2020
đạt 20-24 triệu m3/năm (trong đó có 10 triệu m3/năm gỗ lớn ).
Tuy nhiên hiện nay việc cung cấp gỗ trên Thế giới và Việt Nam gặp rất
nhiều khó khăn. Do tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá nhiều lạm vào vốn
rừng, do điều kiện tự nhiên không thuận lợi (thường xảy ra hạn hán, lũ lụt), do
công tác trồng rừng và quản lý, bảo vệ còn gặp nhiều vấn đề, cả trên thế giới
và Việt Nam đều hạn chế khai thác rừng tự nhiên, vì vậy gỗ càng trở nên khan
hiếm. Mà đặc điểm của sản xuất Lâm nghiệp là chu kỳ kinh doanh dài, cây
Mỡ cũng vậy. Nếu chúng ta trồng mới phải mất 20 -25 năm mới cho khai
thác; trong khi đó nếu chuyển hố rừng chỉ mất 5-10 năm, điều này vừa đáp
ứng nhu cầu hiện tại, vừa đáp ứng nhu cầu về giá trị môi trường, giá trị xã

hội…. Và đã nói tới gỗ lớn là chúng ta nói tới kích thước gỗ tức là đường kính
của cây. Vậy với mật độ như thế nào để ta đảm bảo được sinh trưởng Mỡ đạt
tốt nhất. Trên cùng đơn vị diện tích thì với số lượng là bao nhiêu? phân bố các
cây trong lâm phần như thế nào? Giữa các yếu tố trong lâm phần có mối quan
hệ với nhau, và giữa chúng tương quan ra sao? Điều đó thể hiện cấu trúc của
2


Khoá luận tốt nghiệp

Khoá học 2005-2009

lâm phần Mỡ. Bởi khi nghiên cứu được cấu trúc là ta biết được hiện trạng
rừng Mỡ ra sao? Cấu trúc rừng có thay đổi gì khơng ? Từ đó ta có điều chỉnh,
có biện pháp lâm sinh tác động sao cho có lợi nhất để rừng Mỡ phát triển.
Việc nghiên cứu phân bố N-D1.3; tương quan Hvn- D1.3 ; D1.3 – Dt ; là lý thuyết
cơ bản cho chuyên hoá rừng, mà chuyển hoá rừng là phương hướng cung cấp
gỗ lớn có hiệu quả mà không cần đầu tư nhiều về thời gian và tiền của, nhưng
lại tạo ra được sản lượng gỗ lớn có chất lượng cao cũng như tăng khả năng
hấp thụ khí CO2, CO, giảm xói mịn đất…
Hiện nay, tại Cơng ty Lâm nghiệp n Sơn- Tun Quang có diện tích
rừng Mỡ rất lớn, được trồng với mật độ khá dày với mục đích cung cấp gỗ
nhỏ. Trên thực tế, hai năm về trước đã có mơ hình chuyển hố rừng gỗ nhỏ
thành rừng cung cấp gỗ lớn ở cấp tuổi V(9 - <11), cấp tuổi VI (11 - <13) của
loài cây Mỡ của nhóm sinh viên thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Vũ
Nhâm; bước đầu đã làm tăng sản lượng gỗ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về
gỗ, giảm được chi phí trồng ban đầu, đạt hiệu quả cao về mơi trường và góp
phần nâng cao đời sống của người dân.
Vấn đề đặt ra hiện nay, là cùng với sự thay đổi của thời gian, của khí
hậu, thì các mơ hình chuyển hố đó phát triển như thế nào? có đi đúng hướng

chuyển hố hay khơng? cấu trúc có gì thay đổi thì chưa có một nghiên cứu
nào về kiểm định các mơ hình chuyển hố rừng Mỡ ở Công ty Lâm nghiệp
Yên Sơn- Tuyên Quang. Xuất phát từ thực tế đó tơi tiến hành nghiên cứu đề
tài :“ Kiểm định các mơ hình chuyển hố rừng trồng Mỡ cấp tuổi V (9 - <11
tuổi) và cấp tuổi VI (11 - <13 tuổi) cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp
gỗ lớn tại Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn – Tuyên Quang” . Để tài tiến hành
kiểm định, đánh giá các mơ hình chuyển hố; so sánh cấu trúc của ơ chuyển
hố và ơ đối chứng ở thời điểm hiện nay và ở hai năm về trước.

3


Khoá luận tốt nghiệp

Khoá học 2005-2009

PHẦN I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số nhận thức về loài cây Mỡ, kiểm định, phân chia cấp tuổi.
1.1.1. Một số nhận thức về đặc điểm sinh thái, hình thái và giá trị kinh tế
của loài Mỡ (Manglietia glauca Dandy)
Như chúng ta biết, loài Mỡ có tên khoa học là Manglietia glauca
Dandy, thuộc họ Ngọc Lan(Magnoliaceae). Phân bố tự nhiên ở Nam Trung
Quốc, Lào, Thái Lan, Việt Nam.
Ở Việt Nam, Mỡ là loài cây bản địa mọc tự nhiên hổn giao trong các
khu rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh ở một số tỉnh miền Bắc và miền Trung.
Mỡ được trồng ở Việt Nam từ năm 1932 và từ năm 1960 trở lại trồng đại trà ở
các tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái…
Về đặc điểm hình thái: Mỡ là lồi gỗ nhỏ, cao 20-25m, đường kính 3060cm. Thân đơn trục, thẳng, trịn đều, độ thon nhỏ. Tán hình tháp. Vỏ nhẵn
màu xám xanh, khơng nứt, lớp vỏ trong màu trắng ngà, thơm nhẹ. Cành non

mọc thẳng với thân chính, màu xanh nhạt. Lá đơn mọc cách, hình trứng hoặc
trái xoan. Phiến lá dài 15-20cm, rộng 4-6cm. Hai mặt lá nhẵn, mặt trên màu
lục sẫm, mặt dưới nhạt hơn, gân lá nỗi rõ. Hoa màu trắng mọc lẽ đầu cành,
dài 6-8cm. Bao hoa 9 cánh, 3 cánh bên ngồi có màu phớt xanh. Nhị nhiều,
chỉ nhị ngắn. Nhị và nhuỵ xếp sát nhau trên đế hoa hình trụ. Nhuỵ có nhiều lá
nỗn xếp xoắn ốc tạo thành khối hình trứng, vịi nhuỵ ngắn. Quả đại kép nứt
bung. Mỗi đại mang 5-6 hạt. Hạt nhẵn, vỏ hạt đỏ, thơm nồng.
Về đặc điểm sinh thái: Mỡ là loài cây ưa sáng, nhưng lúc nhỏ cần ánh
sáng yếu, là cây tiên phong định vị phân bố trong rừng thứ sinh ở các đai thấp
dưới 500m so với mặt nước biển. Cây Mỡ sinh trưởng thích hợp ở những nơi
có nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22-24 oC, chiụ được nhiệt độ tối cao
tuyệt đối 42oC và tối thấp tuyệt đối -1 oC, thích hợp với độ ẩm khơng khí hàng
năm khoảng 80%, lượng mưa hàng năm từ 1400mm-2000mm. Cây Mỡ mọc

4


Khoá luận tốt nghiệp

Khoá học 2005-2009

tốt ở những nơi đất sâu, ẩm, tơi xốp, thoát nước, thành phần cơ giới thịt đến
thịt nhẹ, đất feralit phát triển trên các loại đá mẹ macma chua.
Về đặc điểm sinh học: Mỡ sinh trưởng tương đối nhanh. Trong trồng
rừng ở giai đoạn tuổi non, tăng trưởng hàng năm có thể đạt 1,5cm đường kính
và 1,5m chiều cao, sau đó sinh trưởng chậm dần, sau tuổi 20 tốc độ sinh
trưởng chậm rõ rệt. Mỡ là loài cây thường xanh, sinh trưởng nhịp điệu, thay lá
nhiều vào các tháng mùa đông. Cây 9-10 tuổi bắt đầu ra hoa kết quả. Hoa nở
vào tháng 2-4, quả chín vào tháng 9-10.
Giá trị kinh tế : Mỡ là lồi cây có giá trị lớn về mặt kinh tế. Đây là lồi

gỗ mềm, nhẹ, thớ thẳng, mịn, ít co rút, chịu được mưa nắng, ít bị mối mọt,
dác gỗ có màu trắng xám, lõi gỗ màu vàng nhạt hơi có ánh bạc. Gỗ Mỡ
thường được dùng làm nhà cửa, đóng đồ gia dụng, nguyên liệu giấy, gỗ trụ
mỏ, gỗ dán, lạng, bút chì…..
1.1.2 Phân chia cấp tuổi
Có 3 cách để phân chia cấp tuổi như sau:
+ Phân chia cấp tuổi nhân tạo
+ Phân chia cấp tuổi tự nhiên
+ Phân chia cấp tuôi kinh doanh
Để tổ chức các biện pháp kinh doanh rừng người ta thường phân chia
rừng theo cấp tuổi nhân tạo, nghĩa là phân chia 3 năm, 5 năm hay 10 năm
một cấp phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh và tốc độ sinh trưởng của cây. Việc
phân chia cấp tuổi có ý nghĩa lớn trong tính lượng khai thác và đề xuất biện
pháp kỹ thuật tác động vào nó.
Đối với lồi Mỡ (Manglietia glauca Dandy) là lồi cây mọc nhanh nên
kinh doanh gỗ lớn chu kỳ khoảng 20- 25 năm vì vậy số năm trong một cấp
tuổi là 3 năm là phù hợp chu kỳ kinh doanh và mục đích kinh doanh, bên cạnh
đó thì mỗi năm đường kính cây có thể tăng trưởng 1,4-1,5cm vì thế sau 3 năm
cây sẽ chuyển lên cỡ kính trên với khoảng cách cỡ kính là 4cm.

5


Khoá luận tốt nghiệp

Khoá học 2005-2009

1.1.3. Kiểm định
Trong giống cây trồng người ta nói: Kiểm định giống cây trồng là q
trình kiểm tra chất lượng lơ giống cây trồng sản xuất ngay tại ruộng nương

hoặc vườn, nhằm xác định tính đúng giống, độ thuần di truyền và mức độ dẫn
giống hoặc lồi cây khác. Tuy nhiên, chưa có một khái niệm nào nói về kiểm
định rừng.
Xuất phát từ thực tế đã chuyển hoá rừng năm 2007, với yêu cầu thực tế
về cấu trúc lâm phần nên tôi tiến hành đề tài về vấn đề kiểm định.
Kiểm định rừng là một lĩnh vực hoạt động còn rất mới ở Việt Nam.
Kiểm định tiến hành định kỳ trong phạm vi cả chu kỳ kinh doanh, và đối với
từng loài cây cụ thể.
Mục đích của kiểm định nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu cung
cấp gỗ lớn của dự án đề ra trong từng giai đoạn nhất định.
Để thực thi hiệu quả kiểm định thì cũng phải xây dựng các tiêu chuẩn,
mỗi tiêu chuẩn có một số tiêu chí, mỗi tiêu chí được đo bằng hai mức. Mức 1
là tăng trưởng lồi Mỡ khi chặt chuyển hố bằng với khi chưa chặt. Mức 2 là
tăng tưởng của loài Mỡ sau khi chặt chuyển hoá nhanh hơn khi chưa chặt
chuyển hoá. Tiêu chuẩn đặt ra phải đáp ứng mục tiêu cung cấp gỗ lớn đặt ra
của dự án
1.2 Các nghiên cứu trên thế giới về chuyển hoá rừng
1.2.1.Chuyển hoá rừng
Các nhà Lâm nghiệp Mỹ (1952) cho rằng Chuyển hoá rừng là quá trình
áp dụng các nguyên tắc kỹ thuật lâm sinh và phương pháp kinh doanh để đạt
được mục đích kinh doanh.
Sự phát triển của khoa học chuyển hoá rừng gắn chặt với phát triển của
Lâm nghiệp. Hiện nay có nhiều chương trình quốc gia và quốc tế về chuyển
hố rừng như: Chuyển hố rừng thuần lồi thành rừng hỗn lồi, chuyển hoá
rừng gỗ lớn thành rừng gỗ nhỏ,…
Thực chất của chuyển hố rừng là chặt ni dưỡng, vì chặt ni dưỡng
có ưu điểm là thúc đẩy sinh trưởng nhanh, cải thiện điều kiện sống một cách
6



Khố luận tốt nghiệp

Khố học 2005-2009

trực tiếp thích hợp cho lâm phần; là khâu quan trọng trong việc điều khiển
quá trình hình thành rừng và là biện pháp thay đổi định hướng phát triển của
cây rừng và lâm phần trước khi thu hoạch nhưng khơng thay thế nó bằng một
lâm phần mới (K. Wenger. 1984). Như vậy, “chặt nuôi dưỡng là biện pháp
chính để ni dưỡng rừng bằng cách chặt bớt đi một số cây rừng nhằm tạo
điều kiện cho những cây phẩm chất tốt được giữ lại sinh trưởng, ni dưỡng
hình thân, tạo tán, tăng lượng sinh trưởng, cải thiện chất lượng gỗ và nâng
cao các chức năng có lợi khác của rừng”
Chặt nuôi dưỡng không đặt mục tiêu tái sinh rừng và thu hoạch sản
phẩm trước mắt làm mục đích chính mà mục tiêu có tính chiến lược là: “ni
dưỡng những cây tốt nhất thuộc nhóm mục đích kinh doanh”.
Các nhà lâm nghiệp Mỹ (1925) cho rằng chặt ni dưỡng là q trình
áp dụng các ngun tắc kỹ thuật lâm sinh và phương pháp kinh doanh để đạt
được mục đích kinh doanh. Nước Mỹ chia chặt ni dưỡng ra làm 5 loại:
(1) Chặt loại trừ, chặt những cây chèn ép, không dùng, thứ yếu
(2) Chặt tự do chặt bỏ những cây gỗ tầng trên;
(3) Chặt tỉa thưa và chặt sinh trưởng;
(4) Chặt chỉnh lý, chặt các loài cây thứ yếu, hình dáng và sinh trưởng
kém;
(5) Chặt gỗ thải, chặt các cây bị hại.
Năm 1950 Trung quốc đã ban hành quy trình chặt ni dưỡng chủ yếu
là dựa vào các giai đoạn tuổi của lâm phần, đưa ra nhiệm vụ và quy định thời
kỳ chặt và phương pháp chặt ni dưỡng. Thời kỳ phát triển khác nhau thì cây
rừng có những đặc điểm sinh trưởng khác nhau và do đó nhiệm vụ chặt ni
dưỡng cũng ở mức độ khác.
Phương pháp chặt nuôi dưỡng của Nhật bản thường chia làm 2 loại:

Loại thứ nhất căn cứ vào ngoại hình cây rừng chia ra 5 cấp để tiến hành chặt
nuôi dưỡng; nhưng do kỹ thuật của mỗi người khác nhau nên khó đạt được
một tiêu chuẩn nhất định. Loại thứ hai chia ra 3 cấp gỗ tốt, gỗ vừa và gỗ
7


Khoá luận tốt nghiệp

Khoá học 2005-2009

xấu và yêu cầu phải có cùng đường kính trong khơng gian như nhau.
Phương pháp này đơn giản dễ thực hiện. Ngoài ra năm 1970 áp dụng
phương pháp cây ưu thế. Phương pháp này đơn giản dễ làm, chủ yếu dựa
vào giá trị sản xuất và lợi ích hiện tại. Ở Nhật Bản, người ta rất coi trọng
chặt nuôi dưỡng, từ năm 1981 đến nay chặt ni dưỡng trở thành chính
sách lớn nhất của Lâm nghiệp Nhật Bản.
Tuy nhiên áp dụng chặt nuôi dưỡng cho chặt chuyển hoá cần phải
quan tâm đến điều kiện thực tế của lâm phần, nghĩa là chặt chuyển hoá là
chặt nuôi dưỡng nhưng cần phải bài chặt cả những cây có đủ khơng gian
dinh dưỡng nhưng khơng có khả năng sinh trưởng thành gỗ lớn đồng thời
chặt chọn ở những khoảng phân bố cụm.
Các nhà lâm học Trung Quốc cho rằng: Trong khi rừng chưa thành thục
để tạo điều kiện cho cây gỗ còn lại sinh trưởng phát triển tốt, cần phải chặt
bớt một phần cây gỗ. Ngồi ra thơng qua chặt bớt một phần cây gỗ mà thu
được một phần lợi nhuận nên còn được gọi là “Chặt lợi dụng trung gian”
(Chặt trung gian). Như vậy, chặt nuôi dưỡng là biện pháp chính để ni
dưỡng rừng bằng cách chắt bớt đi một số cây rừng nhằm tạo điều kiện cho
những cây phẩm chất tốt được giữ lại sinh trưởng, ni dưỡng hình thân, tạo
tán, tăng lượng sinh trưởng, cải thiện chất lượng gỗ và nâng cao các chức
năng có lợi khác của rừng.

Mục đích của chặt ni dưỡng đối với rừng trồng thuần loài là: Cải
thiện điều kiện sinh trưởng của cây rừng; xúc tiến sinh trưởng cây rừng, rút
ngắn chu kỳ chăm sóc cây rừng; loại bỏ được cây gỗ xấu nâng cao chất lượng
lâm phần. Theo quy định chặt nuôi dưỡng rừng của Trung Quốc năm 1957,
chặt nuôi dưỡng chia làm 4 loại là: Chặt thấu quang, chặt loại trừ, chặt tỉa
thưa và chặt sinh trưởng (Chất lượng gỗ chia làm 3 cấp).
Một số yếu tố kỷ thuật của chặt nuôi dưỡng gồm:
+ Các phương pháp chặt nuôi dưỡng:
Các nghiên cứu cho thấy phân bố số cây theo cấp kính đều theo phấn bố
Parabol hoặc gần Parabol. Căn cứ vào độ lệch của đỉnh Parabol làm cơ sở xây
8


Khoá luận tốt nghiệp

Khoá học 2005-2009

dựng các phương pháp chặt ni dưỡng. Phương pháp áp dụng có 3 loại: Chặt
ni dưỡng tầng dưới, chặt nuôi dưỡng chọn lọc và chặt nuôi dưỡng cơ giới.
+ Để tiến hành nưôi dưỡng trước hết phải phân cấp cây rừng. Hiện nay chủ
yếu theo phân cấp của Kraff (1984) vì Phân cấp của Kraft phản ánh được tình
hình phân hóa cây rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng
nhưng chỉ phù hợp với rừng thuần loài đều tuổi.
+ Xác định thời kỳ bắt đầu chặt nuôi dưỡng:
Để xác định kỳ bắt đầu chặt nuôi dưỡng cần phải tổng hợp tất cả các yếu
tố như: Đặc tính sinh vật học của cây; điều kiện lập địa; mật độ lâm phận; tình
hình sinh trưởng; giao thơng vận chuyển; nhân lực và khả năng tiêu thụ gỗ
nhỏ. Từ góc độ sinh vật học, việc xác định kỳ bắt đầu chặt nuôi dưỡng thường
dựa vào các yếu tố sau:
- Mức độ phân hoá cây rừng: Việc xác định có thể dựa vào một số tiêu

chí sau: Phân cấp cây rừng; độ phân tán của đường kính lâm phần, tỷ lệ số cây
lâm phần theo cấp kính.
- Hình thái bên ngồi của lâm phần: Có thể căn cứ động thái hình tán hay
độ cao tỉa cành tự nhiên.
+ Xác định cường độ chặt nuôi dưỡng:
Cường độ chặt nuôi dưỡng là chặt bao nhiêu cây, để lại bao nhiêu cây
cũng là vấn đề thông qua việc chặt nuôi dưỡng điều chỉnh độ dày của lâm
phần. Xác định được cường độ chặt nuôi dưỡng hợp lý trong kinh doanh rừng
có một ý nghĩa rất lớn.
* Thể hiện cường độ chặt ni dưỡng: Có 2 phương pháp.
- Tính theo tỷ lệ thể tích gỗ cây chặt chiếm trong thể tích gỗ tồn lâm
phần của mỗi lần chặt: Pv = v\V*100% (v là thể tích của cây chặt, V là sản
lượng của lâm phần, Pv là cường độ chặt).
- Dựa vào tỷ lệ số cây mỗi lần chặt chiếm trong tổng số cây toàn lâm
phần: Pn = n\N*100% (Trong đó: n là số cây cần chặt, N là tổng số cây của
lâm phần, Pn là cường độ chặt).
* Xác định cường độ chặt ni dưỡng: Có 2 phương pháp.

9


Khố luận tốt nghiệp

Khố học 2005-2009

- Phương pháp định tính: Thường căn cứ vào phân cấp cây rừng, độ tàn
che hay độ đầy của lâm phần để xác định cường độ chặt nuôi dưỡng.
- Phương pháp định lượng: Căn cứ vào sinh trưởng của lâm phần và mối
quan hệ giữa các loài cây đứng trong các giai đoạn sinh trưởng khác nhau.
Căn cứ vào mật độ hợp lý mà xác định số lượng cây chặt hoặc bảo lưu.

Thường xác định theo quy luật tương quan giữa đường kính chiều cao và tán
cây.
+ Xác định cây chặt: Cần đào thải cây có phẩm chất xấu và sinh trưởng
kém, để lại những cây sinh trưởng mạnh, cao lớn, tròn thẳng.
+ Xác định kỳ giãn cách – Chu kỳ chặt nuôi dưỡng:
Kỳ giãn cách dài hay ngắn cần xem xét tốc độ khép tán và lượng sinh
trưởng hàng năm, cường độ chặt nuôi dưỡng càng lớn thì kỳ giãn cách càng
dài. Kỳ giãn cách ở một số nước xác định từ 5 – 10 năm.
1.2.2. Các yếu tố kỷ thuật làm cơ sở xây dựng phương pháp kiểm định rừng
1.2.2.1. Sinh trưởng và tăng trưởng
Theo V.Bertalanfly (Wenk, G.1990) thì sinh trưởng là sự tăng lên của
một đại lượng nào đó nhờ kết quả của đồng hoá của một vật sống. Như vậy
sinh trưởng gắn liền với thời gian và thường được gọi là quá trình sinh trưởng.
Tăng trưởng là sự tăng lên về kích thước của một hoặc nhiều cá thể
trong lâm phần với khoảng thời gian cho trước (Vanclay, J.K.1999; Avery,
T.E.1995; Wenk, G.1990,…).
Nghiên cứu sinh trưởng và tăng trưởng của các loài cây gỗ đã được đề
cập đến từ thế kỷ 18, nhưng phát triển mạnh mẽ nhất là sau đại chiến thế giới
lần thứ nhất. Về lĩnh vực này phải kể đến tác giả tiêu biểu như: Tuorsky
(1925), Tovstolev (1938), Chapmen và Mayer (1949), Grossman (1961,
1964),… nhìn chung các nghiên cứu về sinh trưởng của cây rừng và lâm
phần, phần lớn đều được xây dựng thành các mơ hình tốn học chặt chẽ và đã
được cơng bố trong các cơng trình của Mayer, H.A, và Stevenson, D.D
(1943), Schumacher, F.X và Coile, T.X (1960), Clutter, J.L, Allison, B.J
(1973), Alder (1980).

10


Khoá luận tốt nghiệp


Khoá học 2005-2009

1.2.2.2. Các quy luật cấu trúc lâm phần
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp các thành phần cấu tạo nên quần thể thực
vật rừng theo không gian và thời gian. Cấu trúc là cơ sở quan trọng cho công
tác quy hoạch trong việc định hướng sự phát triển của rừng theo mục tiêu
kinh doanh lợi dụng. Ngay từ những năm đầu thế kỷ 20 đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về cấu trúc rừng nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của
con người.
Những nghiên cứu về cấu trúc rừng phát triển từ thấp đến cao, từ chỗ
nghiên cứu chủ yếu là mô tả định tính sang nghiên cứu định lượng. Chúng ta
có thể điểm qua một số cơng trình nghiên cứu trên thế giới như sau:
Catinot R và Plaudyi biểu diễn cấu trúc rừng bằng các phẫu đồ ngang
và đứng, Rollet 1971 đã đưa ra hàng loạt các phẫu đồ mô tả cấu trúc hình thái
rừng mưa trong đó nghiên cứu tương quan giữa chiều cao và đường kính
ngang ngực, tương quan đường kính tán và đường kính ngang ngực theo các
hàm hồi quy. Richards PW 1952 phân biệt tổ thành thực vật thành 2 loại rừng
mưa hỗn hợp và rừng đơn ưu.
Mục đích của chuyển hoá rừng là nâng cao sinh trưởng của lâm phần
và chất lượng gỗ, mà chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện được là D1.3, nhưng để
nghiên cứu tổng quát nên chúng tôi thực hiện nghiên cứu biến đổi của các quy
luật cấu trúc sau:
- Phân bố số cây theo đường kính ( N – D1.3)
Là một trong những quy luật quan trọng nhất của quy luật kết cấu lâm
phần. Nó phản ánh mức độ thích nghi của các lồi cây trong q trình sinh
trưởng và phát triển của các loài cây với điều kiện lập địa. Ngoài ra phân bố
số cây theo đường kính cịn sắp xếp tổ hợp các thành phần cấu thành nên quần
thể thực vật rừng theo không gian và thời gian.
Nếu phân bố số cây theo đường kính hợp lý thì cây rừng sẽ tận dụng

được tối đa các tiềm năng của điều kiện lập địa, tạo ra năng suất sinh khối cao
nhất.
Reineke (1933) đã phát hiện đường kính tương quan với mật độ mà
không liên quan tới điều kiện lập địa, theo phương trình:
LogN = -1,605 log D + k ( k là hằng số thích ứng của một cây nào
11


Khố luận tốt nghiệp

Khố học 2005-2009

đó).
Giữa Dg và N ln tồn tại mối quan hệ mật thiết và thường được biểu thị
dưới dạng

N= a.Dlogb

Một số kết quả thực nghiệm của Smelko 1990 xác định mối quan hệ giữa
N và Dg cho một số loại sau:
Fichte N = 1348.Dg-1.532
Kiefer N = 2195.Dg-1.762
Eiche N = 1062.Dg-1.565
Để nghiên cứu và mô tả quy luật cấu trúc đường kính ta có thể sử dụng
hàm Weibull, Prodan, Gamma…
- Tương quan Hvn – D1.3
Trong một lâm phần chiều cao và đường kính có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Nghiên cứu mối quan hệ này có thể hiểu được bản chất lâm phần và
qua đó sẽ đề xuất các giải pháp lâm sinh nhằm cải thiện cấu trúc rừng.
Mối quan hệ này được biểu thị rất phong phú theo các tác giả

Hohenald, Krenn, Michailoff, Naslund…
H= ao + a1D + a2D2
H -1.3 =D2/(D+ b.D2)
H= a.Db
H= a + blogD
….
-Tương quan D1.3 – Dt
Một số nghiên cứu của các tác giả: Zieger(1928), Cromer O.A.N.
(1948), Miller(1953)… và phổ biến nhất là dạng đường thẳng.
1.2.2.3.. Nhận xét
- Các nghiên cứu, ứng dụng mơ hình chặt ni dưỡng trên thế giới đã
hồn thiện.
- Chúng ta vận dụng các nghiên cứu đó vào chặt chuyển hoá rừng ở
Việt Nam.

12


Khoá luận tốt nghiệp

Khoá học 2005-2009

1.3. Các nghiên cứu chuyển hoá rừng ở Việt Nam
1.3.1. Chuyển hoá rừng
Chuyển hoá rừng là một khái niệm còn tương đối mới mẻ. Thực chất
chuyển hố rừng chính là chặt ni dưỡng và q trình tỉa thưa đã được các
nước trên thế giới nghiên cứu trong một thời gian khá dài.
Lịch sử phát triển chặt ni dưỡng ở Việt Nam cịn tương đối non trẻ
phần lớn mới chỉ tập trung nghiên cứu để ứng dụng cho chặt nuôi dưỡng ở
rừng trồng đều tuổi. Mặc dù cịn có một số hạn chế nhất định về các phương

pháp phân cấp cây và xác định mật độ tối ưu, nhưng những kết quả bước đầu
nghiên cứu trong lĩnh vực này đã đóng góp đáng kể cho việc từng bước xây
dựng hệ thống các biện pháp kỷ thuật xử lý lâm sinh trong nuôi dưỡng rừng
nhiệt đới Việt Nam.
Một số kỹ thuật chặt nuôi dưỡng cho rừng trồng đã được kiểm định
trong thực tiễn sản xuất và được công nhận là tiêu chuẩn ngành như: Chặt
tỉa thưa rừng Thông nhựa, chặt tỉa thưa rừng Thông đuôi ngựa, chặt tỉa thưa
rừng Mỡ…
1.3.2. Các yếu tố kỹ thuật làm cơ sở xây dựng phương pháp kiểm định rừng
1.3.2.1. Sinh trưởng và tăng trưởng
Phùng Ngọc Lan (1985) đã khảo nghiệm một số phương trình sinh
trưởng cho một số lồi cây như: Mỡ, Thông đuôi ngựa, Bồ đề, Bạch đàn.
Nguyễn Ngọc Lung (1999) cũng đã cho thử nghiệm các hàm: Gompertz,
Schumacher để mơ tả q trình sinh trưởng của lồi thơng 3 lá tại Đà Lạt Lâm Đồng. Và tác giả đề nghị dùng phương trình Schumacher để mơ tả quy
luật sinh trưởng cho một số đại lượng. Tác giả cũng đã giới thiệu một số hàm
sinh trưởng triển vọng nhất được thử nghiệm với các loài cây mọc nhanh ở
Việt Nam, như:
Gompertz, Koller, Schumacher, Kort,…
Các kết quả nghiên cứu về tăng trưởng rừng cịn được giới thiệu thơng
qua các ấm phẩm của các cơng trình nghiên cứu cấp nhà nước, cấp ngành,
như: Nguyễn Ngọc Lung (1999), Vũ Tiến Hinh (2000), Đào Công Khanh
(2001). Trong các luận án tiến sĩ của các tác giả: Nguyễn Thị Bảo Lâm
(1996), Trần Cẩm Tú (1998), Nguyễn Văn Dưỡng (2000).
13


Khoá luận tốt nghiệp

Khoá học 2005-2009


1.3.2.2. Các quy luật cấu trúc lâm phần
+ Cấu trúc đường kính thân cây đứng
Với rừng tự nhiên nước ta: Đồng Sỹ Hiền (1974) đã chọn hàm Meyer,
Nguyễn Hải Tuất (1986) chọn hàm Khoảng cách…
Với lâm phần thuần lồi, đều tuổi giai đoạn cịn non và giai đoạn trung
niên, các tác giả: Trịnh Đức Huy (1987, 1988), Vũ Nhâm (1988), Vũ Tiến Hinh
(1990), Phạm Ngọc Giao (1989, 1996)...đều nhất trí đường biểu diễn quy luật
phân bố N/D có dạng lệch trái và có thể dùng hàm toán học khác nhau như:
Hàm Weibull, hàm Scharlier...
+ Nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính cây
rừng .
Vũ Đình Phương (1985) thiết lập biểu cấp chiều cao lâm phần Bồ Đề tự
nhiên từ phương trình Parabol bậc hai mà không cần phân biệt cấp đất và tuổi.
Vũ Nhâm (1988) đã xây dựng được mơ hình đường cong chiều cao lâm
phần cho Thông đuôi ngựa khu vực Đơng Bắc.
Ngồi ra cịn rất nhiều tác giả khác trong quá trình nghiên cứu cấu trúc,
sinh trưởng, sản lượng rừng đã đề cập tới quy luật tương quan H/D.
+ Nghiên cứu tương quan giữa đường kính tán và đường kính ngang
ngực.
Vũ Đình Phương (1985) đã khẳng định mối liên hệ mật thiết giữa đường
kính tán và đường kính ngang ngực theo dạng phương trình đường thẳng.
Phạm Ngọc Giao (1996) đã xây dựng mơ hình động thái tương quan giữa
DT/D1.3 với rừng Thông đuôi ngựa khu Đông Bắc.
1.3.2.3 Nhận xét
Chuyển hố rừng là một khái niệm cịn tương đối mới mẻ. Thực chất
chuyển hố rừng chính là chặt ni dưỡng và quá trình tỉa thưa đã được các
nước trên thế giới nghiên cứu trong một thời gian khá dài. Tuy nhiên, do đặc
tính sinh vật học mỗi lồi cây rừng khác nhau, cấu trúc rừng khác nhau, mật
độ rừng khác nhau và mục đích kinh doanh khác nhau mà cần có các biện
pháp kỹ thuật chuyển hố khác nhau. Ở Việt Nam, chuyển hoá rừng đã từng

bước được tiến hành ở một số đối tượng như; chuyển hoá rừng giống, chuyển
14


Khố luận tốt nghiệp

Khố học 2005-2009

hố rừng thuần lồi thành hỗn lồi, chuyển hố rừng trồng Keo lai ngun
liệu giấy thành rừng gỗ công nghiệp…Tuy nhiên, việc áp dụng vẫn cịn hạn
chế do gặp rất nhiều khó khăn về kỹ thuật, vốn…Trong giai đoạn tới, q
trình tiến tới tồn cầu hố sẽ làm cho tính cạnh tranh ngày càng cao, nhu cầu
về lâm sản ngày càng gia tăng đặc biệt đối với nhu cầu về gỗ lớn. Vì vậy, việc
chuyển hoá nhanh rừng cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn là việc
làm tiên quyết không những giúp cho ngành chế biến xuất khẩu gỗ nói riêng
mà cịn cho cả ngành Lâm nghiệp nói chung.
Tuy nhiên hiện nay, việc kiểm định các mơ hình chuyển hố mới chỉ
được áp dụng cho một số ít lĩnh vực, thậm chí cịn khơng có. Đặc biệt là chưa
có một nghiên cứu nào về việc kiểm định mơ hình chuyển hố rừng trồng
Mỡ(Manglietia glauca Dandy) cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn,
trong khi rừng trồng Mỡ ở Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
chiếm một diện tích khá lớn, được đem vào gây trồng cách đây khoảng 30
năm với mục đích chính là cung cấp gỗ nhỏ làm nguyên liệu cho các nhà máy
chế biến nguyên liệu giấy sợi. Chính vì vậy, mà mật độ trồng rừng ban đầu
tương đối dầy, các rừng Mỡ hiện tại đạt từ tuổi 5 đến tuổi 20 chiếm phần lớn
diện tích, đa số đã có sự phân hố, tỉa thưa tự nhiên và các tác động nhân tạo.
Do vậy mà mật độ hiện tại và sự phân bố cây trong lâm phần là khơng đều, do
đó muốn chuyển hố các lâm phần này cần xây dựng các mơ hình lý thuyết ở
các cấp tuổi khác nhau từ đó làm cơ sở xây dựng quy hoạch chuyển hố rừng.
Chính vì vậy chúng tơi nghiên cứu đề tài “Kiểm định các mơ hình chuyển

hoá rừng trồng Mỡ(Manglietia glauca Dandy) cấp tuổi V(9- < 11 tuổi),
VI(11 - <13 tuổi) cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn tại công ty
Lâm nghiệp Yên Sơn – Tuyên Quang”

15


Khoá luận tốt nghiệp

Khoá học 2005-2009

PHẦN II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được khả năng trở thành gỗ lớn của các mơ hình chuyển hố
rừng trồng Mỡ cấp tuổi V (9 - <11) và VI(11 - <13) tại Công ty Lâm nghiệp
Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát cần thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
-Xác định được quy luật cấu trúc cơ bản của rừng trồng Mỡ cấp tuổi V (9
- <11) và VI(11 - <13) trên các mô hình chặt chuyển hóa (Bao gồm cả trước
khi chặt và 2 năm sau khi chặt).
- Xác định được mức độ biến đổi cấu trúc rừng giữa các mơ hình sau khi
chặt chuyển hóa 2 năm so với cấu trúc rừng của các mơ hình trước khi chặt
chuyển hố và cấu trúc rừng của các ô đối chứng.
2.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Là rừng trồng Mỡ cấp tuổi V( 9-<11 tuổi) và VI (11-<13 tuổi) trên cấp
đất I, II, III, mật độ >1000 cây/ha. Chúng tôi một nhóm sinh viên thực hiện đề

tài dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Vũ Nhâm đã tiến hành nghiên cứu trên cả
năm cấp tuổi, trong đó tơi thực hiện trên cấp tuổi V và VI trên cấp đất I, II ,
III, mà khơng tiến hành trên cấp đất IV, V vì đây là những cấp đất xấu.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu rừng trông Mỡ cấp tuổi V và VI, tại Công ty Lâm nghiệp
Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang
2.2.3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Khoá luận chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Nghiên cứu quy luật cấu trúc cho các mơ hình sau khi chặt chuyển hố 2
năm và trên các ô đối chứng.
- Kế thừa kết quả nghiên cứu cấu trúc rừng của các mơ hình trước khi
chặt chuyển hoá đã được nghiên cứu.
16


Khoá luận tốt nghiệp

Khoá học 2005-2009

2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Phân tích điều kiện cơ bản và tình hình sản xuất kinh doanh Lâm
nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
- Điều kiện tự nhiên.
- Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Tình hình sản xuất kinh doanh trước kia và hiện nay.
2..3.2. Giới thiệu các bước tiến hành mơ hình chuyển hoá
- Địa điểm chặt chuyển hoá
- Xác định phương pháp chặt chuyển hoá
- Xác định chu kỳ chặt
- Xác định thời điểm chặt

2.3.3. Nghiên cứu các quy luật cấu trúc rừng trên các đối tượng
- Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N_D1.3).
- Tuơng quan Hvn – D1.3
-Tuơng quan DT - D1.3
2.3.4. So sánh biến đổi cấu trúc lâm phần và biến đổi đường kính bình
qn lâm phần
- Biến đổi phân bố số cây theo cỡ đường kính (N_D1.3).
- Biến đổi tương quan Hvn – D1.3
- Biến đổi tương quan DT - D1.3
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Tuỳ theo nội dung nghiên cứu mà lựa chọn phương pháp nghiên cứu cho
phù hợp hoặc kết hợp các phương pháp với nhau để thu được kết quả khách
quan nhất.
2.4.1. Phương pháp chủ đạo
Các lâm phần Mỡ được trồng với mật độ, thời điểm và cấp đất khác nhau,
do đó mỗi lâm phần có đặc điểm khác nhau là một đối tượng nghiên cứu.
Mục đích chủ yếu là nâng cao các giá trị thương mại gỗ Mỡ, thông qua
việc kiểm định các mơ hình chuyển hố rừng trồng Mỡ cung cấp gỗ nhỏ thành
rừng cung cấp gỗ lớn.
Vận dụng phương pháp có sự tham gia của chủ rừng và người dân kết
hợp với chuyển giao công nghệ. Thực hiện kết hợp nghiên cứu lý thuyết và
thực tiễn cơ sở.
17


Khoá luận tốt nghiệp

Khoá học 2005-2009

2.4.2. Các phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp

2.4.2.1. Kế thừa tài liệu
- Tài liệu điều kiện cơ bản về Công ty Lâm Nghiệp Yên Sơn – Tuyên
Quang
+ Điều kiện tự nhiên Công ty Lâm Nghiệp Yên Sơn
+ Điều kiện kinh tế - xã hội Công ty Lâm Nghiệp Yên Sơn
- Kế thừa và tham khảo các kết quả nghiên cứu có liên quan đã công bố.
- Kế thưa số liệu thu thập được của năm 2007, làm cơ sở so sánh
+ Biểu cấp đất của Vũ Tiến Hinh, Đề tài nghiên cứu khoa học của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000).
+ Khoá luận về chuyển hoá rừng từ các khoá trước.
2.4.2.2. Thu thập số liệu ngoại nghiệp
- Thu thập số liệu là một khâu cực kỳ quan trọng. Phương pháp thu
thập số liệu hợp lý, độ chính xác cao sẽ đảm bảo tính khách quan của kết quả
nghiên cứu.
a) Trên ƠTC 5000 m2 cố định (ô tổng hợp) đã được thiết lập mơ hình
chuyển hố tiến hành đo đếm các chỉ tiêu D1.3, Hvn, DT và vẽ phẫu đồ ngang.
Trên điện tích 5000 m2 cố định chia làm 5 ƠTC tạm thời, mỗi ơ có diện
tích là 1000 m2 (20×50 m)
- Ô đối chứng (ODC) là ô lập năm 2007, và được đo đếm năm 2009,
diện tích là 500m2
*) Các chỉ tiêu đo đếm : ( Có phụ biểu kèm theo)
- Đường kính ngang ngực (D1.3) :
Đo tồn bộ số cây của ƠTC bằng thước kẹp kính, đo theo 2 hướng vng
góc Đơng Tây- Nam Bắc.u cầu: đo đúng vị trí 1.3m, đặt thước vng góc
với thân cây, 3 thân thước phải áp sát vào cây, đọc kết quả xong rồi mới rút
thước ra. Độ chính xác tới (cm)
- Chiều cao vút ngọn (Hvn) :
+ Dùng thước đo cao Blume- leiss.
+ Đứng cách gốc cây 1 khoảng tương ứng với cự ly ngang ghi trên
18



Khoá luận tốt nghiệp

Khoá học 2005-2009

thước
+ Ngắm vào điểm thứ nhất cần đo, đợi kim hết dao động bấm nút
hãm kim được kết quả h1.
+ Ngắm vào điểm thứ 2, đợi kim hết dao động bấm nút hãm được kết
quả h2.
+ Chiều cao của cây được tính theo cơng thức h = h1± h2
( lấy dấu cộng khi kim chỉ về 2 phía của vạch số 0, dấu trừ khi kim chỉ
cùng phía). Trong trường hợp dốc nghiêng 1 góc ϕ khi đó h’ = h- sin2ϕ.
Độ chính xác tới (dm)
- Chiều cao dưới cành (Hdc) : Dùng thước đo cao Blume – Leiss, độ
chính xác tới (dm)
- Đường kính tán (Dt) : Dùng thước dây đo hai chiều Đông –Tây ,Nam
- Bắc, độ chính xác tới (dm)
Vẽ phẫu đồ ngang trên các ơ đối chứng
b) Trên các ƠTC đối chứng 500 m2 cũng tiến hành đo đếm các chỉ tiêu
D1.3, Hvn, DT và vẽ phẫu đồ ngang.
Mẫu biểu 01: Điều tra tầng cây cao
OTC:
Tuổi:
Ngày điều tra:
Địa điểm:
Độ dốc:
Người điều tra:
Khoảnh, lô:

Hướng phơi:
Người kiểm tra:

TT

DT

D1.3
NB

TB

Hvn

HDC

DT

Dt
NB

Cấp
TB

Chất

Ghi

Kraft lượng


chú

1

2.4.3. Xác định các quy luật cấu trúc lâm phần
Số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng tốn học thống kê có sự trợ
giúp của phần mềm Excell 6.0 và SPSS 15.0. phần mềm tự động (versison
2.0)

* Các đặc trưng cần tính tốn:
19


Khoá luận tốt nghiệp

Khoá học 2005-2009

Từ số liệu đo đếm được các nhân tố điều tra D1.3, Hvn trên các ô tiêu
chuẩn tiến hành chỉnh lý số liệu theo cỡ kính và chiều cao:
- Số tổ : m=5*log(n)
Trong đó : m: là số tổ
n: số cây trong OTC
X max − X min
m

- Cự ly tổ: k =

Trong đó : Xmax: là trị số quan sát lớn nhất
Xmin: là trị số quan sát nhỏ nhất
- Tính các trị số trung bình ( X ) của đại lượng sinh trưởng

X =

Trong đó:

1 n
∑ X i fi
n i =1

X : trung bình mẫu

n: dung lượng quan sát
X i : trị số quan sát

fi : Tần số xuất hiện của từng cỡ)
- Phương sai mẫu ( S x2 )

S x2 =

m

Qx = ∑
1=1

Trong đó:

Qx
n −1

 m


 ∑ f i × Xi 

f i × Xi 2 −  i =1
n

2

S x2 : Phương sai

n: dung lượng quan sát
X i : trị số quan sát)

- Sai tiêu chuẩn (Sx) : Sx = S x2
Trong đó:

Sx: Sai tiêu chuẩn
S x2 : Phương sai)

- Phạm vi biến động (Rx):
Rx = X (max) – X (min)
20


Khố luận tốt nghiệp

Trong đó:

Khố học 2005-2009

Rx: Phạm vi biến động

X(max): Giá trị lớn nhất
X(min): Giá trị nhỏ nhất)
Q

xy
- Hệ số tương quan(r) : r = Q .Q ( 0 ≤ r ≤ 1 )
x
y

Trong đó: r: Hệ số tương quan
Qxy: sai tiêu chuẩn của giá
Qx: sai tiêu chuẩn của giá trị x
Qy: sai tiêu chuẩn của giá trị y)
* Các quy luật cấu trúc:
- Phân bố N – D1.3: mô phỏng phân bố thực nghiệm bằng hàm Weibull
dạng phương trình: f(x) = α.λ.x α−1 .e −λ.α
với α , λ là các tham số của phương trình Weibull.
Căn cứ số liệu ban đầu để ước lượng tham số α cho phù hợp.
Với α = 1; phân bố có dạng giảm,
α = 3 phân bố có dạng đối xứng,
α > 3; phân bố có dạng lệch phải,
α <3 phân bố dạng lệch trái.
λ=

n
∑ xα (n là số tổ sau khi chia tổ ghép nhóm). Đặc trưng cho độ nhọn

phân bố
Kiểm tra mức độ phù hợp của phân bố lý thuyết và phân bố thực nghiệm
2


 flt − ftt 
 .
bằng tiêu chuẩn phù hợp χ với ∑ χ = ∑ 
 flt 
2

2

(flt: tần số lý thuyết, ftt: tần số thực nghiệm)
- Tương quan H – D1.3: Xây dựng tương quan trên cơ sở phương trình:
H = a + b.logD1.3 (a, b là tham số)
Từ số liệu thực tế, tính tốn bằng phần mềm xử lý số liệ tự động (versison
2.0) ta tìm được các hệ số của phương trình và kiểm tra sự tồn tại của các hệ
số bằng tiêu chuẩn t. Nếu /ta/, /tb/ < T05 (tra bảng) thì tham số a, b tồn tại và
ngược lại thì tham số a, b không tồn tại.
21


Khoá luận tốt nghiệp

Khoá học 2005-2009

- Tương quan DT và D1.3: Xây dựng tương quan trên cơ sở phương trình:
DT = a + b*D1.3 (a, b là tham số)
Từ số liệu thực tế, tính tốn bằng phần mềm xử lý tự động (versison 2.0)
tìm được các hệ số của phương trình và kiểm tra sự tồn tại của các hệ số bằng
tiêu chuẩn t. Nếu /ta/, /tb/ < T05 (tra bảng) thì tham số a, b tồn tại và ngược lại
thì tham số a, b khơng tồn tại.
2.4.3. Các bước so sánh

- Mơ hình chặt chuyển hố là mơ hình được lập năm 2007, áp dụng
biện pháp lâm sinh chặt chuyển hoá (năm 2007) và được đo đếm lại năm 2009
- Ơ đối chứng là ơ được lập ngồi năm 2007 và đo đếm năm 2009 để so
sánh với ô chặt chuyển hoá
* Phương pháp so sánh
1) Biến đổi cấu trúc giữa các ơ đã chặt chuyển hố sau 2 năm với ô đối
chứng hiện nay(năm 2009); và biến đổi đường kính bình qn lâm phân
Sơ đồ :
Ơ chặt chuyển hố

Ơ đối chứng

A
B
C

ODC

D
E
TH( A+B+C+D+E)

2)Biến đổi cấu trúc giữa các ơ trước khi chặt chuyển hoá (2007) với sau khi
chặt chuyển hố 2 năm 2009, và biến đổi đường kính bình quân lâm phần.
22


Khoá luận tốt nghiệp

Khoá học 2005-2009


Sơ Đồ
Năm 2007

Năm 2009

A

A

B

B

C

C

D

D

E

E

TH(A+B+C+D+E)

TH(A+B+C+D+E)


3) Biến đổi cấu trúc giữa các ô trước khi chặt chuyển hố (2007) với ơ đối
chứng(2009), và biến đổi đường kính bình qn lâm phần
Sơ Đồ:
Năm 2007

Ơ đối chứng

A
B
C

ODC

D
E
TH( A+B+C+D+E)

PHẦN III:
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên
23


Khố luận tốt nghiệp

Khố học 2005-2009

3.1.1. Địa hình, địa thế
Địa hình khá phức tạp và đa dạng, chủ yếu bị chia cắt bởi hệ thống
sông suối, đồi núi, thung lũng tạo thành các kiểu địa hình khác nhau.Độ cao

trung bình là 350m, trong đó đỉnh Pù Liềng cao 694m, độ dốc trung bình là
30°, độ dốc lớn nhất là 45°
3.1.2 Địa chất, thổ nhưỡng
Đất phát triển trên nền đá mẹ sa phiến thạch và phiến thạch sét.Feralit
màu nâu và vàng nhạt, tầng đất mặt dầy trung bình từ 70-80cm. Nhìn chung
độ màu mỡ của đất đai ở mức độ trung bình, độ che phủ đạt 90.9%. Cá biệt có
một số vùng đất bị xói mịn nghèo kiệt.
3.1.3 Khí hậu, thuỷ văn
* Khí hậu
Khí hậu khu vực nghiên cứu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí
hậu trong năm chia làm hai mùa rõ rệt:
+ Mùa khô từ tháng 10 năm trước tới tháng 3 năm sau
+Mùa mưa từ tháng 4 đếntháng 9 nóng ẩm mưa nhiều
-Khu vực thường có gió bảo từ tháng 7 đến tháng 8, sương muối từ
tháng 11 đến tháng 12
- Độ ẩm trung bình khoảng 80%. Lượng mưa tập trung vào tháng 7tháng 8, lượng mưa bình quân đạt 1.700 – 1.800mm,lượng mưa bình quân
tháng cao nhất : 230mm, lượng mưa tháng thấp nhất :100mm
-Nhiệt độ bình quân: 22-25oc, tối đa (39-40)°c. Nhiệt độ thấp nhất: 1214°C
*Thuỷ văn
Trong khu vực cơng ty có hai hệ thống sơng lớn là :Sơng Lơ và sơng
Phó Đáy, cùng với hệ thống suối lớn nhỏ dễ tạo các đợt lũ vào mùa mưa gây
ắc tắc giao thông,thiệt hại hoa màu, cây trồng. Hết mùa mưa một số dòng suối
bị cạn hoặc lưu lượng nước nhỏ không đủ cung cấp cho sản xuất nông nghiệp
của địa phương.
3.1.4 Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên thực vật rừng
24


Khố luận tốt nghiệp


Khố học 2005-2009

Trong diện tích đất của công ty quản lý, chủ yếu là rừng tự nhiên và
rừng trồng sản xuất kinh doanh. Nhìn chung, tài nguyên thực vật trong vùng
quản lý rất đa dạng và phong phú, trong đó tầng tán chính trong rừng tự nhiên
vẫn còn nhiều cây gỗ lớn như nghiến,Táu...các loại thuộc họ tre, nứa; đối với
tầng tán chính của rừng trồng chủ yếu là Mỡ và Bồ đề đã được khai thác gàn
hết và Keo mới được đưa vào trồng nhiều trong những năm gần đây. Dưới tán
rừng là tầng cây bụi thảm tươi gồm rất nhiều loài cây thuộc các họ như: họ Cà
phê, họ Trúc đào,họ sim mua,họ Thầu dầu ... ngồi ra tham gia vào tầng tán
rừng cịn có các quần phiến dây leo,quần phiến dây phụ sinh,quần phiến cây
ký sinh
*Tài nguyên động vật rừng
Trong địa bàn công ty tài nguyên động vật rừng cũng khá phong phú
với nhiwuf loài chim thú khác nhau. Tuy nhiên ở đây vẫn chưa phát hiện
những loài quý hiếm trong sách đỏ của quốc gia, quốc tế.
3.1.5 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
* Thuận lợi
Nhìn chung điều kiện tự nhiên trên địa bàn công ty tương đối thuận lợi
cho công tác sản xuất kinh doanh rừng.Tạo điều kiện cho cây rừng có thể sinh
trưởng tốt trên địa bàn, trong đó có cây Mỡ, đảm bảo việc chuyển hoá rừng
Mỡ từ gỗ nhỏ thành gỗ lớn thành công, tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác
kiểm nghiệm đạt hiệu quả cao nhất.
*Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi cũng khơng tránh được khó khăn như sau:
+ Địa hình tương đối phức tạp do có nhiều đồi núi cao, hệ thống sơng
suối chia cắt gây khó khăn trong cơng tác quản lý rừng của Công ty đặc biệt
là quản lý rùng tự nhiên.Đồng thời gây khó khăn cho cơng tác trồng và chăm
sóc và bảo vệ rừng.

+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa gây bão lũ làm thiệt hại tài nguyên rừng,
gây ăc tắc giao thông,cũng như gây ảnh hưởng cho sán xuất kinh doanh của
người dân trong vùng.
25


×