Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

SKKN Huong dan hoc sinh lap bang khi giai bai toanbang cach lap phuong trinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.53 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Giải bài toán bằng cách lập phương trình là một trong số nội dung trọng tâm của đại số 8 Giải bài toán bằng cách lập phương trình là một nội dung khó, đòi hỏi học sinh phải có khả năng phân tích và trừu tượng hoá các sự kiện trong bài toán trong bài toán thành các biểu thức và phương trình. Thực tế nhiều học sinh rất ngại khi phải giải những bài toán . Nhiều học sinh khó hình dung được mối quan hệ phụ thuộc giữa các đại lượng được đưa vào bài toán, không biết diễn tả mối quan hệ phụ thuộc này bằng kí hiệu cho nên không dịch được ngôn ngữ bằng lời thông thường ra ngôn ngữ toán học trừu tượng. Một số học sinh không thể nào lập được phương trình của bài toán. Vì thế các em không giải được bài toán một cách đầy đủ. Xuất phát từ thực tế đó, giáo viên nên hướng mọi cố gắng của học sinh khi giải bài toán bằng cách lập phương trình vào việc phân tích giả thiết của bài toán từ đó các em có thể lập được bảng biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng. Nhằm giúp các em phát huy tính tích cực, tinh thần tự học tự mò mẫm nghiên cứu, giúp các em tự phát hiện ra mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau của các đại lượng trong bài toán làm cơ sở lập phương trình bài toán để giải..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> II. CƠ SỞ LÝ LUẬN: Trên quan điểm giáo dục hiện đại, dạy học là nhằm phát huy tính tích cực, tính độc lập sáng tạo về nhận thức của HS. Dạy HS giải toán bằng cách lập phương trình không phải chỉ cung cấp cho HS những bài giải sẵn, mà nhiệm vụ chủ yếu của người thầy khi dạy HS giải toán bằng cách lập phương trình là tổ chức những hoạt động trí tuệ bên trong đầu óc của học sinh để tự các em khám phá ra lời giải, người thầy chỉ giúp các em bằng cách gợi ý, hướng dẫn nêu vấn đề để kích thích HS suy nghĩ đúng hướng bài toán bằng cách lập phương trình cụ thể, biết vận dụng một cách hợp lý nhất những tri thức đại số của mình để độc lập tìm từ được mối liên hệ giữa giả thuyết và kết luận của bài toán và từ đó tìm ra cách giải. Trong các năm học qua, tôi nhận thấy một vấn đề nổi cộm là học sinh học yếu môn giải bài toán bằng cách lập phương trình trong bộ môn toán. Nhiệm vụ chủ yếu của giáo viên khi dạy học sinh giải toán bằng cách lập phương trình là tổ chức những hoạt động trí tuệ của từng đối tượng tạo nên cho các em lòng đam mê trong quá trình học tập. Tuỳ theo từng đối tượng có những phương pháp riêng khi tiếp cận các em song về mặt tổ chức chung xây dựng cho các em nề nếp học tập ở nhà, ở lớp Trong mỗi tiết dạy không yêu cầu cao chỉ cần những kiến thức cơ bản đơn giản mà các em học sinh yếu thực hành được, sau tiết dạy có bài tập rèn luyện kĩ năng. Trong mỗi tiết dạy cần quan tâm thường xuyên động viên hướng dẫn gợi ý tạo cho các em niềm tin. Từ đó kích thích cho các em biết suy nghỉ đúng hướng. Chấm bài kiểm tra qua các lần khảo sát uốn nắn sửa sai sót của các em từng bước để các em hoàn thiện. Từ đó nâng dần chất lượng bộ môn để hoàn thành nhiệm vụ năm học.. III. CƠ SỞ THỰC TIỄN: Đề tài là quá trình hoạt động trí tuệ, chủ động sáng tạo nhằm chuyển hoá được trí nhớ tạm thời khi thu nhận những thông tin mới trong giờ học thành trí nhớ lâu dài, giữ lại những kiến thức cần thiết nhất trong thời gian lâu dài. Từ đó mới nắm vững tri thức, kỹ năng hình thành tái tạo lại kiến thức nhanh chóng được. Với quan điểm đó đồng thời qua thực tế giảng dạy cho thấy dạy một tiết luyện tập giải bài toán bằng cách lập phương trình có hiệu quả là tiết ta không cần phải giải một số lượng bài tập nhiều, mà chỉ cần thông qua một vài bài, học.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> sinh có thể giải được nhiều bài với những kiến thức cơ bản, trong từng phần, từng chương cụ thể.. IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: 1) Hướng dẫn học sinh chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn: Đây là khó khăn đầu tiên mà học sinh gặp phải khi giải BTBCLPT. Học sinh rất bối rối và mất tự tin ngay bước giải này. Do vậy giáo viên cần giúp học sinh chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn như sau : 1.1) Chọn ẩn : Có 2 cách chọn ẩn là : a. Chọn ẩn trực tiếp nghĩa là đề bài yêu cầu ta tìm đại lượng nào thì ta chọn đại lượng đó làm ẩn. Ví dụ: Bài toán : Vừa gà vừa chó, bó lại cho tròn, ba mươi sáu con, một trăm chân chẵn. Hỏi có bao nhiêu con gà, bao nhiêu con chó ? * Ta chọn ẩn x là số con gà hoặc số con chó b. Chọn ẩn gián tiếp nghĩa là đề bài yêu cầu tìm đại lượng này nhưng ta chọn đại lượng liên quan khác làm ẩn. Tuy nhiên có một số bài toán không chọn trực tiếp được hoặc chọn ẩn trực tiếp thì lời giải rườm rà hơn, nên ta phải chọn ẩn gián tiếp. Ví dụ 1 : Với bài toán trên ta chọn số chân gà hoặc số chân chó làm ẩn Ví dụ 2 : Bài tập 34 trang 25 SGK Mẫu số của một phân số lớn hơn tử số của nó là 3 đơn vị. Nếu tăng cả tử và mẫu của nó thêm 2 đơn vị thì được phân số mới bằng. 1 . Tìm phân số ban 3. đầu. - Ta không thể chọn ẩn x biểu thị cho phân số ban đầu vì không thiết lập được các mối quan hệ. Do đó ta chọn ẩn x biểu thị cho tử số hoặc mẫu số của phân số đó. 1.2) Đặt điều kiện thích hợp cho ẩn : Giới thiệu cho học sinh một số điều kiện của ẩn như : - Nếu chọn ẩn x biểu thị một chữ số thì điều kiện phải là : x nguyên và 0  x  9 (hoặc 0 < x  9) - Nếu chọn ẩn x biểu thị tử số của 1 phân số thì điều kiện là : x = Z. Nếu chọn ẩn x biểu thị mẫu số của một phân số thì điều kiện là : x nguyên và x  0 - Nếu chọn ẩn x biểu thị số tuổi, số sản phẩm, số con vật, số người, số máy … thì điều kiện phải là : x nguyên dương.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Nếu chọn ẩn x biểu thị quãng đường (độ dài đoạn thẳng), vận tốc, thời gian … thì điều kiện là : x > 0 - ………….. 2) Hướng dẫn học sinh phân tích đề bài : 2.1) Các bước phân tích thường dùng : - Bước 1 : Tìm tất cả các đối tượng tham gia (các tình huống) trong bài toán . - Bước 2 : Tìm tất cả các địa lượng liên quan, ghi rõ đại lượng nào đã biết, đại lượng nào chưa biết. - Đối với từng đối tượng, các đại lượng ấy liên hệ với nhau theo công thức nào ? 2.2) Ví dụ: (Bài 37 trang 30 SGK) Lúc 6h, một xe máy khởi hành từ A đến B. Sau đó 1 giờ, một ô tô cũng xuất phát từ A đến B với vận tốc trung bình lớn hơn vận tốc trung bình của xe máy 20km/h. Cả hai xe đến B đồng thời vào lúc 9 giờ 30 phút cùng ngày. Tính độ dài của quang đường AB và vận tốc trung bình của xe máy. * Phân tích đề bài : - Số đối tượng tham gia vào bài toán : xe máy và xe ô tô - Các đại lượng liên quan : + Quãng đường AB (chưa biết) + Vận tốc trung bình của 2 xe (chưa biết) + Thời gian của mỗi xe đi hết quãng đường AB (xem như đã biết) - Xe máy, xe ôtô và các đại lượng: QĐ – VT – TG liên hệ với nhau theo các công thức sau: + Quãng đường AB không đổi nên: Vxe máy . txe máy = Vôtô. Tôtô + Hoặc do vận tốc TB của ô tô lớn hơn vận tốc TB của xe máy 20km/h Nên: Vôtô - Vxe máy = 20 3) Hướng dẫn học sinh lập bảng: Dựa vào phân tích đề bài và phương pháp chọn ẩn mà ta có cách lập bảng riêng cho từng bài toán cụ thể. 3.1) Bảng cần lập của một bài toán lập phương trình có dạng sau: Đại lượng 1 Đối tượng 1 (Tình huống 1). Đại lượng 2. Đại lượng 3. ……...

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Đối tượng 2 (Tình huống 2) ……… Dựa vào bảng mà ta thiết lập phương trình của bài toán. 3.2) Ví dụ: Bài 37 trang 30 SGK nêu trên. Với cách phân tích đề đã nêu. * Nếu chọn x (km) là quãng đường AB cần tìm thì ta lập được bảng biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng như sau: Quãng đường AB (km). Vận tốc trung bình (km/h). Thời gian đi hết quãng đường AB (giờ). Xe máy. x. x 2,5. 3,5. Xe ôtô. x. x 2,5. 2,5. x. x. Do đó ta có phương trình: 2,5 - 2,5 = 20 * Nếu chọn x (km/h) là vận tốc trung bình của xe ôtô thì ta lập được bảng biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng như sau: Quãng đường AB (km). Vận tốc trung bình (km/h). Thời gian đi hết quãng đường AB (giờ). Xe máy. 3,5(x – 20). x - 20. 3,5. Xe ôtô. 2,5x. x. 2,5. Do đó ta có phương trình: 2,5x = 3,5(x-20) 4) Ví dụ minh hoạ Bài 1: ( Bài 39/30 SGK Đại số 8 tập 2) Lan mua hai loại hàng và phải trả tổng cộng 120 nghìn đồng, trong đó đã tính cả 10 nghìn đồng là thuế giá trị gia tăng (viết tắt là thuế VAT). Biết rằng thuế VAT đối với loại hàng thứ nhất là 10%; thuế VAT đối với loại hàng thứ hai là 8%. Hỏi nếu không kể thuế VAT thì Lan phải trả mỗi loại hàng bao nhiêu tiền? Phân tích bài toán: Hai đối tượng tham gia trong bài toán là: Loại hàng thứ nhất và loại hàng thứ hai, các đại lượng có liên quan là số tiền và thuế giá trị gia tăng (VAT) của mỗi loại hàng. Chúng có quan hệ:.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Số tiền mua loại hàng thứ nhất + Số tiền mua loại hàng thứ hai = 120000 đồng (kể cả thuế VAT). Thuế VAT của loại hàng thứ nhất + Thuế VAT của loại hàng thứ hai = 10000 đồng. Chọn ẩn x là số tiền mua loại hàng thứ nhất (không kể thuế VAT). Mối quan hệ giữa các đại lượng có thể biểu thị bởi bảng sau:. Loại hàng thứ nhất Loại hàng thứ hai. Số tiền phải trả (không kể thuế VAT) x 110000-x. Thuế VAT phải trả của mỗi loại hàng 10%x 8%(1100000-x). Vì cả hai loại hàng phải trả 10000 đồng thuế VAT, nên ta có phương trình: 10%x + 8%(110000 – x) = 10000 Giải phương trình ta được: x = 60000 Kiểm tra lại, ta thấy x = 60000 thoả mãn các điều kiện của ẩn. Vậy nếu không kể thuế VAT thì Lan phải trả loại hàng thứ nhất 60000 đồng, phải trả loại hàng thứ hai 110000 – 60000 = 50000 đồng. Bài 2: ( Bài 45/31 SGK Đại số 8 tập 2) Một xí nghiệp kí hợp đồng dệt một số tấm thảm len trong 20 ngày. Do cải tiến kĩ thuật, năng suất dệt của xí nghiệp đã tăng 20%. Bởi vậy, chỉ trong 18 ngày, không những xí nghiệp đã hoàn thành số thảm cần dệt mà còn dệt thêm được 24 tấm nữa. Tính số tấm thảm len mà xí nghiệp phải dệt theo hợp đồng. Nếu chọn ẩn x: Số thảm len theo hợp đồng. Điều kiện: x nguyên dương. thì ta lập được bảng biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng như sau: Số thảm len. Số ngày làm. Năng suất. Theo hợp đồng. x. 20. x 20. Đã thực hiện. x + 24. 18. x +24 18. x +24. Từ bảng trên ta có phương trình: 18. 120. Giải phương trình ta được: x = 300 Trả lời: Số thảm len dệt theo hợp đồng là 300 tấm. Bài 3: ( Bài 48/32 SGK Đại số 8 tập 2). x. = 100 . 20.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Năm ngoái, tổng số dân của hai tỉnh A và B là 4 triệu. Năm nay, dân số của tỉnh A tăng thêm 1,1%, còn dân số của tỉnh B tăng thêm 1,2%. Tuy vậy, số dân của tỉnh A năm nay vẫn nhiều hơn tỉnh B là 807 200 người. Tính số dân năm ngoái của mỗi tỉnh. Nếu chọn ẩn x: Số dân năm ngoái của tỉnh A. Điều kiện: x nguyên dương, x < 4 triệu thì ta lập được bảng biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng như sau: Số dân năm ngoái. Số dân năm nay. Tỷ lệ tăng thêm. Tỉnh A. x. 101 ,1 x 100. 1,1%. Tỉnh B. 4000 000 – x. 101 ,2 (4000000 100. 1,2%. -x) Từ bảng trên ta có phương trình:. 101 ,1 x 100. 101 ,2 (4000000-x) = 100. 807200. Giải phương trình ta được: x = 2 400 000 Trả lời: Số dân tỉnh A năm ngoái là 2 400 000 người..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Tiết 53:. LUYỆN TẬP. A. Mục tiêu bài dạy: - Luyện tập cho học sinh giải bài toán bằng cách lập phương trình qua các bước: Phân tích bài toán, chọn ẩn, biểu diễn các đại lượng chưa biết, lập phương trình, giải phương trình và đối chiếu nghiệm của phương trình đó với điều kiện của ẩn. - Chủ yếu luyện dạng toán: Vận tải và năng suất. B. Chuẩn bị của GV và HS: - Thước kẻ, sách vở, giáo án, bảng phụ, bài tập phụ, bảng nhóm, bút lông và các đồ dùng liên quan đến tiết dạy. - Xem kiến thức bài mới. C. Tiến hành bài giảng: I. Ổn định lớp: Điểm danh. II. Kiểm tra bài cũ: - Nêu các bước giải toán bằng cách lập phương trình. - Làm bài tập: 42 trang 3 SGK. III. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ HOẠT ĐỘNG 1: DẠNG BÀI TẬP VẬN TẢI GV tóm tắt đề toán lên bảng: HS lên bảng lập: Bài 1: (57/12 SBT) Tàu chở hàng từ V(km/h) t(h) s(km) ga Vinh về Hà Nội. Sau 1,5 giờ tàu Tàu hàng x-7 5,5(h) 5,5(x-7) khách xuất phát ngược lại với vận Tàu khách x 4(h) 4x tốc lớn hơn tàu hàng 7km/h. Khi tàu HS giải thích bảng: khách đi được 4 giờ thì cách tàu HS làm: hàng 25km. Tính vận tốc mỗi tàu, Gọi x(km/h) là vận tốc tàu khách (x>7). biết hai ga cách nhau 319km. Nên vận tốc tàu hàng: x  7 (km/h). Với đề bài vậy em nào lên bảng lập Sau tàu khách đi được 4 giờ thì tàu hàng được bảng quan hệ giữa vận động, đi được là: x + 1,5 = 5,5(h). thời gian và quãng đường. Nên quãng đường tàu hàng: 5,5(x-7) Một HS khác lên bảng giải. (km) Quãng đường tàu khách: 42km GV kiểm tra và hướng dẫn lại lời Theo đề ta có phương trình: giải..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 319 - [5,5(x-7) + 4x] = 25 => x = 35 Vậy vận tốc tàu khách là: 35km/h Bài 2: (46/31 SGK) Một người lái Vận tốc tàu hàng là: 35 - 7 = 28km/h ôtô dự định đi từ A đến B với vận tốc 48km/h. Nhưng khi đi 1 giờ thì tàu HS cùng suy nghĩ và trả lời. chắn 10 phút. Do đó để đến B theo Dự định đi hết quãng đường AB với vận dự định, người lái xe tăng vận tốc tốc là 48km/h. thêm 6km/h. Tính quãng đường AB. Thực tế: GV hướng dẫn HS cùng lập bảng. - 1 giờ đầu đi vận tốc là 48km/h Trong bài toán ôtô dự định đi thế - Ôtô bị tàu chắn 10 phút. nào? - Đoạn đường còn lại đi vận tốc 54km/h. Thực tế diễn biến thế nào? V/km/h) t(h) s(km) x Yêu cầu HS điền vào bảng. Dự định 48 x 48. Với bảng thống kê đó ta có phươg trình thế nào? Thời gian dự định = thời gian đi hết quãng đường của ôtô.. Thực hiện 1 giờ đầu Bị tàu chắn Q.đường còn lại Phương trình:. 48. 1. 48. 0. 10’=. 0. 1 h 6 x − 48 54 54 x 1 = 1+ 6 + 48. x-48 x − 48 54. Suy ra: x = 120km HOẠT ĐỘNG 2: DẠNG BÀI TẬP NĂNG SUẤT GV tóm tắt đề lên bảng: HS đọc đề suy nghĩ và lập bảng. Bài 3: (45/31 SGK) Xí nghiệp nhận NS 1 Thời K.lượng hợp đồng dệt len trong 20 ngày. Do người gian C.việc x cải tiến công nghệ nên năng suất Hợp 20 ngày x 20 tăng thêm 24 tấm nữa. Tính số thảm đồng x +24 dệt theo hợp đồng. Thực 18 ngày x+24 18 Một HS lên lập bảng. hiện Ta có phương trình:. x .120% = 20. x +24 18. Giải ra có: x = 300 thảm. IV. Luyện tập chung: Hệ thống lại kiến thức của tất cả các bài tập ở trên, cách chọn ẩn thế nào là hợp lí. V. Hướng dẫn về nhà: - Xem lại các bài tập đã làm. - Làm các bài tập 47 trang 32 SGK và 56, 58, 60 trang 12-13 SBT..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Xem lý thuyết toàn chương để “Ôn tập chương III”.. VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Qua quá trình thử nghiệm vào thực tế giảng dạy các năm học trước và năm học 2009-2010 cho thấy kết quả học tập các em đạt kết quả khả quan cụ thể trong năm 2009- 2010 như sau: + Kiểm tra 15 phút: Lần SL 1 2. 38 38. Giỏi Khá TB Yếu Kém SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 2 5,3% 5 13,2% 11 28,9% 7 18,4% 13 34,2% 8 21,1% 7 18,4% 14 36,8% 5 13,2% 4 10,5%. + Kiểm tra 1 tiết: Lần SL 1 2. 38 38. Giỏi SL TL 3 7,9% 8 21,1%. Khá SL TL 4 10,5% 7 18,4%. TB SL TL 12 31,6% 13 34,2%. Yếu SL TL 8 21,1% 6 15,8%. Kém SL TL 11 28,9% 4 10,5%. Ngoài ra thông qua phương pháp trò chuyện cũng như dùng phiếu thăm dò, nhìn chung các em đều nắm được phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình, biết được hướng suy nghĩ một bài toán đại, với việc trình bày bài toán tương đối mạch lạc, riêng đối với một học sinh khá giỏi nhiều em biết khai thác được bài toán bằng nhiều khía cạnh khác nhau, biết vận dụng được từ một bài toán giải được nhiều bài toán khác, đối với học sinh yếu và trung bình cũng có nhiều hướng vươn lên tự khẳng định mình trong giải toán..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> VII. KẾT LUẬN: Với đề tài: “Hướng dẫn học sinh lập bảng khi giải bài toán bằng cách lập phương trình”. Việc biểu diễn sự tương quan giữa các đại lượng bằng phương pháp lập bảng tỏ ra có nhiều lợi ích, nhất là trong trường hợp bài tập có nhiều đại lượng với các mối quan hệ phức tạp. Phương pháp này cũng có thể áp dụng cho việc giải một số bài toán về: đại lượng tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch ở lớp 7 và các bài toán về lập hệ phương trình, lập phương trình bậc hai một ẩn ở lớp 9 Sẽ không có một phương pháp tối ưu nào vận dụng vào thực tế thành công nếu không có sự đầu tư thích đáng. Do vậy để thực hiện tốt đề tài này. Người thầy giáo cần phải tổ chức, thiết kế hoạt động dạy học một cách linh hoạt sinh động cụ thể: - Đầu tư cho bài giảng chu đáo, xây dựng một hệ thống câu hỏi mạch lạc, nổi bật được nội dung cần truyền đạt. - Tạo niềm tin cho các em học sinh khi tiếp thu kiến thức, nhất là đối với học sinh yếu kém. - Uốn nắn những sai sót nhỏ trong quá trình giải toán để hình thành thói quen giải toán. - Tận dụng thời gian triệt để trong tiết để khai thác được nhiều khía cạnh của bài toán. - Thường xuyên kiểm tra phần bài tập để hướng dẫn, cũng như các phần khai thác trong bài toán. Trong khi viết và áp dụng chuyên đề, bản thân chắc không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong các thầy cô giáo, các anh chị đồng nghiệp đóng góp ý kiến xây dựng chuyên đề, góp phần vào việc đưa phong trào dạy học toán của nhà trường đạt kết quả cao hơn. Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô!. VIII. ĐỀ NGHỊ: - Với cấp lãnh đạo cần huy động tất cả các bộ môn đồng loạt thực hiện..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Ngay từ đầu cấp học kiểm tra khảo sát chất lượng học tập của học sinh từ đó phân loại đối tượng đề ra phương pháp , kế hoạch...giảng dạy thích hợp thì chất lượng giáo dục sẽ nâng lên.. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Bá Kim Phương pháp dạy học môn Toán NXB ĐHSP 2. Ngô Trần Ái – Vũ Dương Thuỵ Phương pháp dạy học đại số ở trường THCS 3. Sách giáo khoa Toán 8 tập 2 NXB Giáo dục 4. Sách giáo viên Toán 8 tập 2 NXB Giáo dục 5. Phân phối chương trình dạy học Toán THCS NXB Giáo dục.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> MỤC LỤC **** I. ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………..1 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN…………………………………………………………...2 III. CƠ SỞ THỰC TIỄN………………………………………………………..2 IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU………………………………………………..3 1. Hướng dẫn học sinh chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn………………………..3 1.1. Chọn ẩn……………………………………………………………………..3 1.2. Đặt điều kiện thích hợp cho ẩn……………………………………………..3 2. Hướng dẫn học sinh phân tích đề bài………………………………………...3 2.1. Các bước phân tích thường dùng…………………………………………..3 2.2. Ví dụ………………………………………………………………………..3 3. Hướng dẫn học sinh lập bảng………………………………………………...4 3.1. Bảng cần lập của một bài toán lập phương trình có dạng sau……………...4 3.2. Ví dụ………………………………………………………………………..5 4. Ví dụ minh hoạ……………………………………………………………….5 Bài 1…………………………………………………………………………….5 Bài 2…………………………………………………………………………….6 Bài 3…………………………………………………………………………….6 VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………………..…10 VII. KẾT LUẬN……………………………………………………………….11.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> VIII. ĐỀ NGHỊ………………………………………………………………...11. PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THĂNG BÌNH TRƯỜNG THCS LÝ THƯỜNG KIỆT. ********. saùng kieán kinh nghieäm Đề tài :. H¦íNG DÉN HäC SINH LËP B¶NG KHI GI¶I BµI TO¸N B»NG C¸CH LËP PH¦¥NG TR×NH. Tác giả Chức vụ Đơn vị công tác Năm học. : PHAN THỊ BÍCH LÀI : Giáo viên : Trường THCS Lý Thường Kiệt : 2009-2010.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Tháng 01 năm 2010. Đề tài :. H¦íNG DÉN HäC SINH LËP B¶NG KHI GI¶I BµI TO¸N B»NG C¸CH LËP PH¦¥NG TR×NH. Tác giả Chức vụ Đơn vị công tác Năm học. : PHAN THỊ BÍCH LÀI : Giáo viên : Trường THCS Lý Thường Kiệt : 2009-2010. Tháng 01 năm 2010.

<span class='text_page_counter'>(16)</span>

<span class='text_page_counter'>(17)</span>

×