Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn thạc sĩ các nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của báo cáo tài chính bán niên các công ty niêm yết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HUẾ THANH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH KỊP THỜI
CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH BÁN NIÊN CÁC CƠNG TY
NIÊM YẾT TẠI SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HUẾ THANH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH KỊP THỜI
CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH BÁN NIÊN CÁC CƠNG TY
NIÊM YẾT TẠI SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 80340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ THỊ MỸ HẠNH


TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của
báo cáo tài chính bán niên các cơng ty niêm yết tại sàn giao dịch chứng khốn thành
phố Hồ Chí Minh” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập của
cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của TS.Lê Thị Mỹ Hạnh. Tất cả những nội dung kế
thừa, tham khảo từ nguồn tài liệu khác đều được tác giả trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn
cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2019
Học viên

Nguyễn Thị Huế Thanh


MỤC LỤC

TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
TĨM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………...01
1.Lý do chọn đề tài……….... .......................................................................................... 01
2.Mục tiêu nghiên cứu ……. ............................................................................................ 02
3.Câu hỏi nghiên cứu ……… ........................................................................................... 02

4.Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 02
5.Phương pháp nghiên cứu … .......................................................................................... 03
6.Đóng góp của đề tài……… .......................................................................................... 03
7.Kết cấu đề tài ……………. ........................................................................................... 04
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 05
1.1.Các nghiên cứu trên thế giới ...................................................................................... 05
1.2. Các nghiên cứu liên quan tại Việt nam ..................................................................... 12
1.3. Khe hổng nghiên cứu… ........................................................................................... 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... ........................................................................................... 19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍNH KỊP THỜI CỦA BÁO CÁO TÀI
CHÍNH …………….. .. ................................................................................................. 20
2.1 Một số vấn đề chung…. ............................................................................................. 20
2.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính .................................................................................. 20
2.1.2. Mục đích báo cáo tài chính .................................................................................... 21
2.1.3. Vai trị báo cáo tài chính ........................................................................................ 21
2.1.4 Ý nghĩa của Báo cáo tài chính ................................................................................ 21
2.1.5. Các yêu cầu cơ bản của BCTC .............................................................................. 22


2.2. Tính kịp thời của báo cáo tài chính ............................................................................ 23
2.2.1 Khái niệm…………... ............................................................................................. 23
2.2.2 Vai trò của báo cáo tài chính kịp thời ..................................................................... 24
2.2.3 Các quy định của Việt Nam về tính kịp thời của BCTC bán niên các CTNY ....... 24
2.3 Các lý thuyết nền…….. .............................................................................................. 25
2.3.1. Lý thuyết thơng tin hữu ích cho việc ra quyết định ............................................... 25
2.3.2. Lý thuyết đại diện (Agency theory) ........................................................................ 26
2.3.3. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric information) ............................... 27
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của BCTC ................................................. 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 32
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 33

3.1 Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ..................................................... 33
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 33
3.1.2 Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 33
3.2. Giả thuyết nghiên cứu và thang đo các biến ............................................................. 34
3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................ 34
3.2.2 .Các biến độc lập …… ............................................................................................. 35
3.2.3. Biến phụ thuộc: Tính kịp thời của báo cáo tài chính bán niên các cơng ty niêm yết tại
sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ........................................................ 40
3.3. Mơ hình nghiên cứu …. ............................................................................................. 42
3.4. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu .................................................... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 44
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ......................................... 45
4.1. Thực trạng về tính kịp thời của BCTC bán niên của các cơng ty niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................... 45
4.1.1. Sơ lược về thị trường chứng khoán Việt Nam ....................................................... 45
4.1.2. Sơ lược về sàn giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh ........................... 47
4.1.3. Giới thiệu về chỉ số VN100 ................................................................................... 49


4.1.4. Thực trạng về TKT của BCTC các CTNY tại Sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ
Chí Minh

................................................................................................... 50

4.2. Kết quả nghiên cứu…….. .......................................................................................... 52
4.2.1.Thống kê mô tả….. ................................................................................................. 52
4.2.2.Phân tích kết quả tương quan .................................................................................. 55
4.2.3. Kiểm định về trị trung bình hai tổng thể ................................................................ 57
4.2.4. Kết quả phân tích hồi quy ...................................................................................... 58
4.3 Bàn luận về kết quả nghiên cứu ................................................................................. 63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................... 65
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 66
5.1 Kết luận…………. ................................................................................................... 66
5.2 Kiến nghị……………… ............................................................................................. 66
5.2.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước .......................................................................... 66
5.2.2 Đối với công ty kiểm toán ...................................................................................... 67
5.2.3 Đối với nhà đầu tư….. ............................................................................................. 67
5.2.4. Đối với các công ty niêm yết ................................................................................. 68
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai .......................................... 68
5.3.1 Hạn chế nghiên cứu… ............................................................................................. 68
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................... 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .............................................................................................. 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

BTC

Bộ Tài Chính

BCTC

Báo cáo tài chính


BCKT

Báo cáo kiểm tốn

CTNY

Cơng ty niêm yết

SGDCK

Sở giao dịch chứng khốn

TTCK

Thị trường chứng khốn

TGCB

Thời gian cơng bố

SPSS

Statistical Package for the Social Sciences

TKT

Tính kịp thời


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Bảng phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố và lý thuyết nền ......................... 30
Bảng 3.1: Bảng mô tả các biến ......................................................................................... 41
Bảng 4.1: Danh sách 10 công ty đứng đầu theo vốn hóa thị trường ................................. 51
Bảng 4.2: Thống kê thời gian công bố BCTC bán niên của 10 công ty đứng đầu thị trường
vốn hóa giai đoạn 2015 – 2017 ......................................................................................... 52
Bảng 4.3: Thống kê mô tả thời gian công bố BCTC bán niên trong giai đoạn 2015 – 2017
........................................................................................................................................... 53
Bảng 4.4: Kết quả phân tích thống kê mơ tả cho biến định lượng của mơ hình ............... 53
Bảng 4.5: Thống kê theo loại cơng ty kiểm tốn .............................................................. 55
Bảng 4.6: Ma trận hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập ................ 55
Bảng 4.7: Bảng mô tả nhân tố cơng ty kiểm tốn ............................................................. 57
Bảng 4.8: Kiểm định Independent Samples Test nhân tố công ty kiểm tốn ................... 58
Bảng 4.9: Phân tích phương sai ........................................................................................ 58
Bảng 4.10: Bảng mức độ giải thích của mơ hình ............................................................. 59
Bảng 4.11 : Hệ số hồi quy ................................................................................................. 60
Bảng 4.12 : Hệ số hồi quy ................................................................................................. 62


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Mơ hình nghiên cứu ......................................................................................... 30
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu luận văn ......................................................................... 33


TĨM TẮT LUẬN VĂN
Trên các thị trường nói chung thì thông tin là một trong những yếu tố không thể
thiếu trong các quyết định đầu tư và kinh doanh. Ở thị trường chứng khốn thì thơng
tin là yếu tố mang tính nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư. Do đó,
tính kịp thời của việc cơng bố thơng tin nói chung và thơng tin báo cáo tài chính nói

riêng là một u cầu cấp thiết được đặt ra không chỉ đối với cơ quan quản lý và các nhà
làm chính sách mà cịn là vấn đề mang tính sống cịn của doanh nghiệp. Trước nhu cầu
cần thiết thực hiên nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến tính kịp thời của báo
cáo tài chính, tác giả lựa chon đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp
thời của báo cáo tài chính bán niên các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khốn thành phố Hồ Chí Minh” để thực hiện nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
Dựa vào dữ liệu của 100 cơng ty niêm yết có cơng bố báo cáo tài chính trong giai
đoạn 2015 - 2017, bằng phương pháp định lượng, tác giả đã đưa đến kết luận rằng: lợi
nhuận cơng ty, độ tuổi và cơng ty kiểm tốn ảnh hưởng đến tính kịp thời của báo cáo
tài chính bán niên.
Kết quả nghiên cứu phục vụ cho nhà quản lý thị trường chứng khốn, các doanh
nghiệp có liên quan đến việc cơng bố báo cáo tài chính, từ đó có quyết định và điều
chỉnh cho phù hợp.
Từ khóa: Tính kịp thời, báo cáo tài chính giữa niên độ, báo cáo tài chính bán niên.


ABSTRACT

In general markets, information is one of the indispensable factors in investment
and business decisions. In the stock market, information is a sensitive factor that
directly affects investment decisions. Therefore, the timeliness of general information
disclosure and financial reporting information in particular is an urgent requirement set
not only for regulators and policy makers but also on issues. In the face of the need to
conduct research to assess the factors affecting the timeliness of financial statements,
the author selected the research topic: "Factors affecting the timeliness of half- yearly
financial reports of listed companies at the Ho Chi Minh City Stock Exchange " to
conduct research on master's thesis.
This study is conducted to provide an empirical evidence for a relationship between
the timeliness of financial reporting and characteristics of 100 companies listed on the
Vietnam Stock Exchange in the period 2015 - 2017. The findings show that the profit,

age and audit company affect the timeliness of half- yearly financial reporting.
Research results serve stock market managers, businesses related to the disclosure
of financial statements, from which to make decisions and adjust accordingly.

Keywords: Timeliness, reporting lag, interim financial reports, half-yearly
financial reporting.


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài:
Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế cùng với các hiệp định tự do thương mại
song phương, đa phương, và khu vực trong thời gian qua đòi hỏi các quốc gia phải
thúc đẩy phát triển kinh tế với tốc độ cao và hiệu quả. Để đạt được mục tiêu đó, thị
trường chứng khốn (TTCK) Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ. Trên các thị
trường nói chung thì thơng tin là một trong những yếu tố không thể thiếu trong các
quyết định đầu tư và kinh doanh. Ở TTCK, thông tin là yếu tố mang tính nhạy cảm,
ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư. Việc cập nhật thông tin kịp thời về tình
hình tài chính giúp các chủ thể trong nền kinh tế nhận định được các yếu tố thuận
lợi và khó khăn của thị trường để giảm thiểu rủi ro có thể gặp phải, đồng thời đưa ra
những định hướng phát triển phù hợp. Do đó, tính kịp thời (TKT) của việc cơng bố
thơng tin nói chung và thơng tin báo cáo tài chính nói riêng là một yêu cầu cấp thiết
được đặt ra không chỉ đối với cơ quan quản lý và các nhà làm chính sách mà cịn là
vấn đề mang tính sống cịn của doanh nghiệp. Với sự phát triển vượt bậc của khoa
học kỹ thuật hiện đại và hoạt động kinh doanh mang tính tồn cầu, TKT của việc
cơng bố thơng tin có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết (Owusu – Ansah and
Levevtis, 2006). Vấn đề công bố thông tin tài chính kịp thời ngày càng thu hút sự
quan tâm của các nhà lập quy kế toán và các cơ quan quản lý chứng khoán

(Abdelsalam and Street, 2007). Hầu hết các cơ quan quản lý chuyên môn của thị
trường vốn đã thực hiện các biện pháp nhằm giảm sự trì hỗn phát hành báo cáo tài
chính (Owusu – Ansah and Levevtis, 2006). TKT của BCTC phụ thuộc vào thời
điểm mà BCTC được cơng bố rộng rãi đến người sử dụng.
Tính đến thời điểm hiện tại, đã có nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến TKT của BCTC. Tuy nhiên, theo tìm hiểu của tác giả, rất ít nghiên cứu về TKT
của BCTC bán niên. Theo VSRE 2410 thông tin tài chính giữa niên độ cần được
sốt xét bởi các kiểm toán viên độc lập. Vậy nên, sử dụng báo cáo tài chính được
sốt xét như thế nào nhiều khi cũng là vấn đề nan giải đối với các nhà đầu tư. Thứ


2

nhất, mặc dù không đi quá sâu vào chi tiết khi soát xét, nhưng kiểm toán cũng sẽ
phải rà soát kỹ lưỡng những khoản mục mang tính trọng yếu trên báo cáo tài chính.
Thứ hai, trong xu hướng minh bạch thông tin của thị trường ngày càng được đẩy
mạnh, các công ty niêm yết cũng sẽ ý thức được trách nhiệm của mình trong việc
cung cấp báo cáo tài chính một cách trung thực, rõ ràng hơn.
Để đảm bảo các quy định về công bố thông tin kịp thời cho các doanh nghiệp
niêm yết trên SGDCK thì BTC có ban hành Thông tư 155/TT-BTC hướng dẫn công
bố thông tin trên TTCK.Thực trạng cho thấy trong thời gian qua các doanh nghiệp
vẫn cịn vi phạm vấn đề cơng bố thơng tin về BCTC nói chung và BCTC bán niên
nói riêng. Theo thống kê của UBCKNN cho biết, nếu như giai đoạn 2010 – 2016,
cơ quan này đã ra hơn 1.000 quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên TTCK, thì
trong năm 2017, con số này đã tăng mạnh với 214 quyết định xử phạt 80 cá nhân và
134 tổ chức. Riêng từ đầu năm đến 16/7/2018, đã có 57 cá nhân và 64 tổ chức bị
UBCKNN xử phạt. Trong đó, phần lớn lỗi vi phạm liên quan đến công bố thông tin.
Trước nhu cầu cần thiết thực hiện nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến
tính kịp thời của báo cáo tài chính, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Các nhân tố
ảnh hưởng đến tính kịp thời của báo cáo tài chính bán niên các cơng ty niêm yết

tại sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” để thực hiện nghiên cứu
luận văn thạc sĩ.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu về sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của báo

cáo tài chính bán niên các cơng ty thuộc nhóm VN100 niêm yết tại Sàn giao dịch
chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu cụ thể:
-

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của báo cáo tài chính bán

niên của các cơng ty niêm yết tại Sàn Giao dịch chứng khốn Tp. Hồ Chí Minh.


3

-

Đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của

báo cáo tài chính bán niên của các công ty niêm yết tại Sàn Giao dịch chứng khốn
Tp. Hồ Chí Minh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ những vấn đề trên, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luân văn đặt ra những
câu hỏi nghiên cứu sau đây:
(1) Các nhân tố nào ảnh hưởng đến tính kịp thời của báo cáo tài chính bán niên

của các cơng ty niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khốn TPHCM?
(2) Mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của báo cáo tài
chính bán niên các công ty niêm yết tại Sàn Giao dịch chứng TPHCM như
thế nào ?
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
-

Phạm vi nghiên cứu: dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ BCTC của các

công ty niêm yết thuộc nhóm VN100 có cơng bố báo cáo tài chính bán niên trong
giai đoạn 2015 – 2017 trên sàn giao dịch chứng khốn TPHCM.
Các cơng ty có cơng bố đầy báo cáo tài chính bán niên được kiểm tốn.
-

Đối tượng nghiên cứu: TKT của BCTC bán niên các công ty niêm yết thuộc

nhóm VN100 tại Sàn giao dịch chứng khốn TPHCM.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, phương pháp được sử dụng
chủ yếu là phương pháp định lượng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cịn sử dụng phương
pháp phân tích, tổng hợp.
Phương pháp phân tích tổng hợp: khái quát các lý thuyết liên quan đến đề tài
và các nghiên cứu liên quan, từ đó đề xuất mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến tính kịp thời của BCTC bán niên các cơng ty thuộc nhóm VN100 của
các CTNY trên sàn giao dịch TPHCM.
Phương pháp định lượng: Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS để tiến hành
phân tích dữ liệu nhằm khảo sát thực trạng các nhân tố ảnh hưởng, chiều hướng và


4


mức độ tác động đến các nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của BCTC bán niên
các cơng ty thuộc nhóm VN100 của các CTNY trên sàn giao dịch TPHCM.
Phương pháp thu thập dữ liệu: dữ liệu được lấy từ BCTC bán niên đã được
kiểm tốn của các cơng ty niêm yết thuộc nhóm VN100 tại sàn giao dịch chứng
khoán TPHCM được chọn làm mẫu trong giai đoạn 2015 – 2017. Nguồn dữ liệu
được lấy từ trang www.cafef.vn, www.hsx.vn
6. Đóng góp của đề tài
-

Về mặt khoa học: Phân tích và tổng hợp các kết quả của nghiên cứu trước

đây có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu để làm cơ sở đưa ra mơ hình phù hợp ở
Việt Nam và tham khảo cho các nghiên cứu liên quan đến vấn đề này ở tương lai.
-

Về mặt thực tiễn:

+ Sử dụng thước đo khác về tính kịp thời cũng như thêm các nhân tố ảnh hưởng
đến tính kịp thời khác so với các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam
+ Kết quả nghiên cứu phục vụ cho nhà quản lý thị trường chứng khốn, các
doanh nghiệp có liên quan đến việc cơng bố báo cáo tài chính, từ đó có quyết định
và điều chỉnh cho phù hợp.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục kèm theo thì nội
dung chính của luận văn nghiên cứu gồm có 5 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Chương 1 có nội dung trình bày một cách tóm tắt các nghiên cứu có liên quan
đến tính kịp thời của báo cáo tài chính bán niên đã được công bố của các tác giải
trong và ngồi nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Qua đó, tác giả chỉ ra khe

hỏng nghiên cứu làm cơ sở cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 2 có nội dung trình bày các khái niệm liên quan; tổng quan cơ sở lý
thuyết về tính kịp thời của báo cáo tài chính bán niên của các cơng ty được niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu


5

Nội dung chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu và cách thức tiến hành
nghiên cứu thông qua: phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu và
phương pháp phân tích dữ liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Nội dung chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận về tính kịp thời
của báo cáo tài chính bán niên của các cơng ty được niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh trong mẫu nghiên cứu, chiều hướng tác động,
mức độ tác động của các nhân tố đến tính kịp thời của báo cáo tài chính bán niên.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Nội dung chương 5 trình bày kết luận và các kiến nghị nhằm nâng cao tính kịp
thời của báo cáo tài chính bán niên của các cơng ty niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Ngồi ra chương này cịn đề cập đến những
hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai.


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN


Trên thế giới có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về tính kịp thời của BCTC
nhưng chủ yếu tập trung vào những công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
phát triển. Mỗi nghiên cứu tập trung vào những khía cạnh khác nhau dẫn đến các
nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của BCTC cũng khác nhau. Để hiểu rõ hơn về
các nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của BCTC, luận văn trình bày tóm tắt các
đề tài nghiên cứu có liên quan ở các nước trên thế giới và tại Việt Nam.
1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Với mục tiêu nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của BCTC
hàng quý sàn giao dịch chứng khoán Kuala Lumpur, tác giả Ku Ismail & Chandler
(2004) với bài báo “The timeliness of quarterly financial reports of companies in
Malaysia”. Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng về tính kịp thời của báo cáo hàng
quý tại Malaysia của 117 cơng ty. Nghiên cứu về tính kịp thời của báo cáo kiểm
toán được xác định là số ngày giữa ngày lập báo cáo tài chính và ngày báo cáo kiểm
tốn. Trung bình, mất khoảng 56 ngày để các cơng ty phát hành báo cáo, trễ hơn so
với các công ty ở một số quốc gia khác. Kết quả cho thấy rằng tính kịp thời của báo
cáo hàng quý của các công ty bị ảnh hưởng bởi quy mô công ty, lợi nhuận, tốc độ
tăng trưởng và tỷ suất vay vốn theo hướng mong đợi. Các cơng ty lớn hơn, có lợi
nhuận, đang phát triển và có tỷ suất vay thấp thường có xu hướng cơng bố báo cáo
nhanh hơn các công ty khác. Những phát hiện này phù hợp với những phát hiện
được báo cáo trong tài liệu. Thứ nhất, phát hiện này ủng hộ lý thuyết cho rằng các
công ty lớn báo cáo nhanh hơn vì họ chịu áp lực phải làm như vậy. Các công ty lớn
thường theo sau bởi các nhà phân tích cần thơng tin kịp thời để xác nhận kỳ vọng
của họ. Thứ hai, lợi nhuận và tăng trưởng có liên quan cho thấy tin xấu sẽ mất nhiều
thời gian hơn để tiếp cận công chúng hơn là tin tốt lành. Những phát hiện này cũng
ủng hộ 'lý thuyết các bên liên quan' mà cho rằng trong trường hợp khơng có cơ hội
để che giấu tin xấu vì bị tiết lộ bắt buộc, các nhà quản lý có động cơ trì hỗn tin


7


xấu. Thứ ba, phát hiện rằng các doanh nghiệp có đòn bẩy cao báo cáo chậm hơn so
với các doanh nghiệp có lợi nhuận thấp là phù hợp với tài liệu cho thấy rằng một
cơng ty có tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cao có nhiều khả năng là thất bại, đặc biệt là
trong điều kiện kinh tế kém. Như thất bại có nghĩa là tin xấu, và tin xấu liên quan
đến sự chậm trễ, một cơng ty có địn bẩy cao có khuynh hướng báo cáo chậm hơn
so với một cơng ty có địn bẩy thấp. Thực tế là một số lượng lớn các cơng ty có xu
hướng thực hiện kéo dài các báo cáo hàng quý, đặc biệt là các báo cáo kỳ ngắn hạn,
công bố tin xấu và có địn bẩy cao, có thể có ý nghĩa đối với các quy định trong
tương lai về tính kịp thời của báo cáo hàng quý tại Malaysia.
Kế đến là Owusu-Ansah và Stergios Leventis (2006) với nghiên cứu
“Timeliness of Corporate Annual Financial Reporting in Greece” đăng trên tạp
chí European Accounting Review, Vol. 15, No. 2, pp. 273 – 287, 2006. Nghiên cứu
nhằm báo cáo kết quả của một nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng
đến tính kịp thời của báo cáo tài chính hàng năm của 95 cơng ty phi tài chính được
niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Athens. Trong nghiên cứu này, tác giả điều
tra tác động đặc điểm của công ty và các yếu tố kiểm tốn liên quan đến mơi trường
kinh tế xã hội Hy Lạp. Các yếu tố cụ thể của cơng ty là: Quy mơ cơng ty (SIZE),
địn bẩy tài chính (GEAR), cổ phần nắm giữ bên trong cơng ty (EQOS) và lĩnh vực
hoạt động (INDT). Các yếu tố kiểm toán bao gồm: ý kiến của kiểm toán viên
(RMAK) và loại cơng ty kiểm tốn (AUDT). Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo
tài chính đã được kiểm tốn của các cơng ty. Kết quả thống kê mơ tả chỉ ra rằng
92% các công ty được báo cáo sớm (so với thời hạn quy định 161 ngày), 3% báo
cáo vào ngày thứ 161 và 5% báo cáo trễ. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy
rằng các công ty lớn, các công ty dịch vụ và các cơng ty được kiểm tốn bởi các
cơng ty kiểm toán Big 5 (Arthur Andersen, KPMG Peat Marwick, Ernst & Young,
Pricewaterhouse Coopers, Deloitte & Touche) có thời gian báo cáo cuối cùng ngắn
hơn. Nghiên cứu nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm mạnh mẽ cho thấy rằng
các cơng ty có tỷ lệ vốn cổ phần do người nội bộ nắm giữ trực tiếp hay gián tiếp
nhiều hơn thường không kịp thời cơng bố báo cáo tài chính đã được kiểm toán ra



8

cơng chúng sau năm tài chính kết thúc. Ngồi ra, tác giả khơng tìm thấy bằng chứng
thực nghiệm cho thấy sự ảnh hưởng của chi phí giám sát đến tính kịp thời của
BCTC.
Tiếp đến là nghiên cứu của J. Efrim. Boritz (2006) với bài báo
“Determinants of the Timeliness of Quarterly Reporting: Evidence from
Canadian Firms” . Nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh hưởng về tính kịp thời
của báo cáo hàng quý tại Canada. Dựa trên nghiên cứu trước đây, tác giả đưa ra giả
thuyết rằng báo cáo tài chính giữa niên độ được cơng bố nhanh hơn bởi các cơng ty
có tính minh bạch cao về mơi trường thơng tin so với các doanh nghiệp có tính
minh bạch thấp về môi trường thông tin. Tác giả cũng đưa ra giả thuyết rằng các
doanh nghiệp có nhiều vấn đề trọng yếu có nhiều khả năng trì hỗn việc cơng bố
báo cáo tài chính giữa niên độ của họ hơn các doanh nghiệp có ít vấn đề trọng yếu
hơn. Tác giả đã cung cấp bằng chứng cho thấy môi trường thông tin của doanh
nghiệp và các vấn đề trọng yếu có liên quan đến tính kịp thời của báo cáo hàng q.
Các cơng ty khơng có báo cáo tài chính giữa niên độ được kiểm tốn có khuynh
hướng cơng bố báo cáo tài chính chậm trễ hơn các doanh nghiệp có báo cáo tài
chính giữa niên độ được xét duyệt. Nghiên cứu cho thấy ý kiến kiểm toán, thu nhập
của cơng ty, mơi trường thơng tin và các chi phí hoa hồng đại lý của cơng ty có thể
ảnh hưởng đến tính kịp thời của các báo cáo tài chính giữa niên độ.
Tiếp theo là nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến tính kịp thời
kiểm tốn ở hai nước đang phát triển là UAE và Bahrain. Đó là nghiên cứu của
Khasharmeh va Aljifri (2010) với bài báo “The timeliness of annual reports in
Bahrain and the United Arab Emirates: An empirical comparative study” trên tạp
chí The International Journal of Business and Finance Research, Volume 4, Number
1 nhằm kiểm tra thực nghiệm các yếu tố quyết định sự chậm trễ kiểm toán ở hai
nước đang phát triển: các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất (UAE) và Bahrain.
Nghiên cứu này sử dụng một mẫu gồm 83 công ty niêm yết trong năm 2004. Các

mẫu đều được lấy từ dữ liệu thị trường chứng khoán UAE hoặc Bahrain. Phân tích
hồi quy được sử dụng để kiểm tra các giả thuyết của nghiên cứu. Tác giả xây dựng


9

mơ hình về tính kịp thời của báo cáo kiểm tốn được phát triển dựa trên mơ hình
trước đó của Ashton và cộng sự (1989); Carslaw và Kaplan (1991). Mô hình gồm
các biến: Tỷ số nợ; Loại cơng ty kiểm tốn; Lĩnh vực hoạt động (bao gồm cơng ty
hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, dịch vụ, sản xuất công nghiệp); Quy mô công
ty; Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu (P/E); Khả năng sinh lời; Tỷ lệ chi trả cổ
tức. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy bốn biến : tỷ suất lợi nhuận, tỷ số nợ, lĩnh
vực hoạt động và tỷ lệ chi trả cổ tức có ảnh hưởng mạnh tính kịp thời của báo cáo
hàng năm. Tuy nhiên, ba biến khác gồm loại công ty kiểm tốn, quy mơ doanh
nghiệp và tỷ số P/E được tìm thấy có tác động yếu đến tính kịp thời. Tại UAE,
nghiên cứu kết luận rằng hai biến số: tỷ lệ nợ và loại cơng ty kiểm tốn có ảnh
hưởng mạnh đến tính kịp thời, trong khi các biến khác được tìm thấy khơng có ảnh
hưởng đáng kể.
Với mục tiêu đo lường tính kịp thời của báo cáo tài chính, tác giả Asli Turel
(2010) với nghiên cứu “Timeliness of financial reporting in emerging capital
markets:Evidence from Turkey” (Tính kịp thời của BCTC tại các nền kinh tế phát
triển: Bằng chứng từ Thổ Nhĩ Kỳ) đăng trên tạp chí Istanbul University Journal of
the School of Business Administration Vol:39, No:2, 227 – 240 ISSN: 1303 - 1732.
Báo cáo khảo sát thực nghiệm mối quan hệ giữa TKT và các yếu tố liên quan đến
báo cáo kiểm toán của CTNY tại một nước đang phát triển Thổ Nhĩ Kỳ. Mẫu
nghiên cứu gồm các báo cáo tài chính của 211 cơng ty phi tài chính được niêm yết
trên Sàn giao dịch chứng khốn Istanbul. Phân tích mơ tả cho thấy 59% các cơng ty
chuẩn bị báo cáo tài chính riêng và 66% cơng ty chuẩn bị báo cáo tài chính hợp nhất
phát hành báo cáo tài chính ít hơn thời gian tối đa cho phép sau năm tài chính. 28%
các cơng ty chuẩn bị báo cáo tài chính riêng và 16% các cơng ty chuẩn bị báo cáo

tài chính hợp nhất vượt quá thời hạn quy định. Tác giả nhận xét rằng hầu hết các
nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào BCTC của các CTNY ở các nước phát triển,
Do đó, tác giả tiến hành khảo sát tác động các nhân tố ảnh hưởng đến BCTC của
các CTNY ở những nền kinh tế mới phát triển. Nghiên cứu tiến hành khảo sát các
nhân tố: quy mơ cơng ty, thu nhập rịng, ý kiến kiểm tốn, cơng ty kiểm tốn, lĩnh


10

vực hoạt động đến TKT đến BCTC của các CTNY trên sàn giao dịch chứng khoán
Istanbul. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng thu nhập rịng, ý kiến kiểm tốn, cơng ty
kiểm tốn và lĩnh vực hoạt động có ảnh hưởng đến tính kịp thời của BCTC. Trong
khi đó yếu tố quy mơ cơng ty khơng có ảnh hưởng đến tính kịp thời của BCTC.
Tác giả Khalid Alkhatib và Qais Marji (2012), với nghiên cứu “Audit
reports timeliness: Empirical evidence from Jordan” trên tạp chí Procedia - Social
and Behavioral Sciences 62, pp. 1342 – 1349. Mục đích của nghiên cứu là báo cáo
kết quả của một điều tra thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của
báo cáo kiểm toán ở Jordan. Mẫu nghiên cứu bao gồm 137 cơng ty niêm yết tại Sở
Giao dịch Chứng khốn Jordan (bao gồm 74 công ty ngành công nghiệp và 63 công
ty dịch vụ) tại thời điểm cuối năm tài chính vào ngày 31 tháng 12 năm 2010. Kết
quả cho thấy trên lĩnh vực dịch vụ gồm các biến: tỷ lệ sinh lời, loại cơng ty kiểm
tốn và quy mơ cơng ty khơng ảnh hưởng đến thời gian kiểm tốn, trong kh đó địn
bẩy là biến duy nhất có mối tương quan đáng kể. So sánh kết quả trên lĩnh vực cơng
nghiệp thì tỷ suất sinh lời, loại cơng ty kiểm tốn, quy mơ cơng ty và địn bẩy đều
khơng có ảnh hưởng đến tính kịp thời của báo cáo kiểm toán.
Nghiên cứu của Ziyad Mustafa M, AL- Shwiyat (2013), “Affecting Factors
On The Timing Of The Issuance Of Annual Financial Reports: Empirical Study
On The Jordanian Public Shareholding Companies” trên tạp chí European
Scientific Journal nhằm mục đích kiểm tra tác động của một số nhân tố: Quy mô
của công ty (được thể hiện bằng tổng tài sản), thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS), lợi

nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), cổ tức trên
mỗi cổ phiếu (DPS), tuổi thọ của cơng ty, dịng tiền từ hoạt động kinh doanh, địn
bẩy tài chính đến tính kịp thời trong việc công bố thông tin báo cáo tài chính hàng
năm. Mẫu nghiên cứu bao gồm 120 cơng ty được niêm yết trên thị trường chứng
khoán Jordan vào năm 2012. Kết quả cho thấy rằng các công ty hoạt động trong lĩnh
vực công nghiệp cần nhiều thời gian hơn để công bố BCTC (thời hạn quy định là
111 ngày) so với các công ty hoạt động trong lĩnh vực khác. Kết quả phân tích hồi
quy cho thấy sự tác động cùng chiều giữa quy mô công ty, tuổi thọ cơng ty, địn bẩy


11

tài chính và tính kịp thời của báo cáo tài chính hàng năm các cơng ty. Trong khi đó,
thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) có tác động nghịch chiều đến tính kịp thời cơng bố
thơng tin báo cáo tài chính hàng năm. Đồng thời khơng có mối liên hệ giữa lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu, lợi nhuận trên tổng tài sản, dòng tiền hoạt động và cổ
tức trên mỗi cổ phiếu với tính kịp thời cơng bố thơng tin báo cáo tài chính hàng
năm.
Tiếp theo là nghiên cứu của Khaldoon Ahmad Al Daoud , Ku Nor Izah Ku
Ismail & Nor Asma Lode (2014), “The Timeliness of Financial Reporting among
Jordanian Companies: Do Company and Board Characteristics, and Audit
Opinion Matter?”. Nghiên cứu này điều tra ảnh hưởng về tính độc lập của hội đồng
quản trị, quy mô hội đồng quản trị, ý kiến của kiểm toán viên, lợi nhuận và lĩnh vực
hoạt động đến TKT của các BCTC năm của các công ty Jordan. Mẫu nghiên cứu
bao gồm 114 BCTC của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khốn
Amman trong năm 2012. Thời gian trung bình để các cơng ty để hồn thành việc
kiểm tốn báo cáo tài chính là 2 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố: lợi
nhuận kinh doanh, ý kiến kiểm tốn, quy mơ hội đồng quản trị có ảnh hưởng đến
TKT của BCTC năm. Các nhân tố: tính độc lập của các giám đốc và lĩnh vực hoạt
động khơng có ảnh hưởng đến TKT của BCTC năm. Nghiên cứu này phục vụ cho

các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý trong việc xây dựng các chính
sách và chiến lược liên quan đến tính kịp thời của các báo cáo tài chính. Nghiên cứu
này bị giới hạn vì chỉ xem xét một số yếu tố quyết định cụ thể về tính kịp thời. Các
nghiên cứu trong tương lai có thể xem xét các cơ chế quản trị doanh nghiệp khác có
thể ảnh hưởng đến tính kịp thời của các báo cáo tài chính, chẳng hạn như chất lượng
ủy ban kiểm toán, cơ cấu sở hữu và các cuộc họp hội đồng quản trị
Tiếp theo phải nhắc đến nghiên cứu của Saqer Sulaiman Yousef AL-Tahat
(2015) với bài báo “Company Attributes and the Timeliness of Interim Financial
Reporting In Jordan”. Nghiên cứu này xem xét tính kịp thời của các báo cáo tài
chính bán niên được cơng bố bởi các cơng ty niêm yết trên thị trường Chứng khốn
Amman (ASEM). Ngồi ra, nghiên cứu này xác định mối quan hệ giữa tính kịp thời


12

và các thuộc tính của các cơng ty (cụ thể là quy mơ, lợi nhuận, tăng trưởng, tuổi,
địn bẩy, quy mơ cơng ty kiểm tốn, và tình trạng niêm yết thị trường). Một phân
tích của 193 báo cáo tài chính bán niên kết thúc vào ngày 30 tháng 6 năm 2013 cho
thấy tất cả, ngoại trừ bảy công ty báo cáo trong một báo cáo cho phép tụt hậu một
tháng. Tuy nhiên, một số lượng lớn các công ty đã dành hầu hết thời gian cho việc
thông báo các báo cáo nửa năm của họ. Nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng cho
thấy có sự liên quan giữa lợi nhuận, tăng trưởng, tuổi tác, tình trạng niêm yết thị
trường và tính kịp thời. Khơng có mối liên hệ nào đáng kể giữa kích cỡ, địn bẩy và
quy mơ cơng ty kiểm tốn và tính kịp thời. Những lời giải thích được thừa nhận cho
những phát hiện này được cung cấp. Những phát hiện có thể cung cấp một số ý
nghĩa cho nghiên cứu liên quan đến tính kịp thời của báo cáo tài chính ở Jordan.
Trong nghiên cứu này, tính kịp thời của báo cáo tài chính được đo bằng khoảng
thời gian giữa kỳ báo cáo và ngày phát hành báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính
cho phép tối đa cho các công ty ở Jordan là một tháng. Trong số 193 công ty, 20
công ty (10,4%) báo cáo sau ngày đáo hạn. Điều này có nghĩa là tỷ lệ tn thủ cao,

trong đó 89,6% các cơng ty tn thủ quy định. Các báo cáo tài chính bị chậm lại của
các công ty trong nghiên cứu này là từ 17 đến 120 ngày với trung bình và trung vị là
30,95 ngày và 29 ngày. Điều này ngụ ý rằng đối với các cơng ty trung bình báo cáo
một ngày trước ngày đáo hạn. Mặc dù hầu hết các công ty được báo cáo vào thời
điểm đáo hạn, một số lượng khá lớn các công ty đã tốn khoảng thời gian là họ được
phép nộp báo cáo. Cho dù các cơng ty này có thể đã cơng bố các báo cáo trước đó
nhưng có xu hướng trì hỗn họ, hoặc họ thực sự cần khoảng thời gian để phát hành
báo cáo là không biết. Phần lớn các công ty (87%) báo cáo trong vòng mười ngày
cuối cùng kể từ ngày đáo hạn. Phù hợp với các tài liệu, dựa trên các kết quả phân
tích hồi quy bình phương nhỏ nhất, nghiên cứu này cung cấp bằng chứng cho thấy
lợi nhuận của công ty, sự tăng trưởng của công ty, độ tuổi của cơng ty và tình trạng
niêm yết của cơng ty ảnh hưởng đến tính kịp thời của báo cáo tài chính giữa kỳ. Các
cơng ty có khả năng sinh lời của công ty cao hơn và các công ty thị trường đầu tiên
có thời gian ngắn hơn để xuất bản báo cáo tài chính nửa năm. Các cơng ty có sự


13

tăng trưởng của công ty cao hơn và các công ty lớn tuổi phải mất nhiều thời gian để
công bố báo cáo tài chính nửa năm. Tuy nhiên, có vẻ như khơng có bằng chứng nào
cho thấy tính kịp thời chịu ảnh hưởng bởi quy mô của công ty, mức độ địn bẩy của
cơng ty và quy mơ cơng ty kiểm tốn.
Với mục tiêu đánh giá ảnh hưởng đến tính kịp thời của một báo cáo kiểm
toán ở Nigeria, Amos O. Arowoshegbe (2017) đã công bố nghiên cứu “Factors
Affecting Timeliness of an Audit Report in Nigeria”. Mẫu nghiên cứu là 42 công
ty được niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Nigeria (NSE) trong giai đoạn
2012-2015. Tác giả sử dụng phương pháp đo lường thực nghiệm và phương pháp
hồi quy bình thường bé nhất (OLS) để phân tích dữ liệu. Kết quả của nghiên cứu
cho thấy loại hình doanh nghiệp, quy mô công ty và tuổi của công ty là yếu tố ảnh
hưởng đến tính kịp thời của báo cáo kiểm toán ở Nigeria. Nghiên cứu cho thấy rằng

trong khi loại cơng ty kiểm tốn có tác động đáng kể đến tính kịp thời của báo cáo
kiểm tốn thì độ tuổi và quy mơ của cơng ty có ảnh hưởng đáng kể đến tính kịp thời
của báo cáo kiểm tốn. Cơng ty kiểm tốn chuyển đổi đã được phát hiện để khơng
có sự quan trọng về tính kịp thời của một báo cáo kiểm tốn. Đó là khuyến cáo rằng
các công ty nên đảm bảo rằng các cơ chế nội bộ được đưa ra để thúc đẩy quá trình
báo cáo kiểm toán ở Nigeria. Cơ quan quản lý nên tăng cường việc theo đuổi kịp
thời báo cáo kiểm toán giữa các công ty ở Nigeria.
1.2 Các nghiên cứu liên quan tại Việt Nam
Tại Việt Nam, chủ đề liên quan đến TKT của BCTC của các công ty niêm yết
trên sàn chứng khoán cũng được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, các cơng
trình nghiên cứu cụ thể như sau:
Với mục tiêu nghiên cứu các nhân tố tác động đến hoạt động kiểm toán độc lập
và mức độ phức tạp của việc lập BCTC ảnh hưởng đến tính kịp thời của BCTC của
các CTNY, tác giả Đặng Đình Tân đã tiến hành nghiên cứu vào năm 2013 với bài
viết “Một số nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của BCTC của các công ty
niêm yết tại Việt Nam”. Bài viết được đăng trên tạp chí Cơng nghệ ngân hàng số 84
tháng 3 năm 2013, trang 47 – 52. Mẫu nghiên cứu được thực hiện trên 120 CTNY


14

qua hai năm 2010, 2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có sự khác biệt về TKT
giữa loại BCTC cần lập, điều đó có thể do quy định hiện hành cũng như các nhân tố
khác như tính phức tạp của việc lập và kiểm toán BCTC hợp nhất. Kết quả nghiên
cứu cũng cho thấy, khơng có sự liên hệ giữa TKT của BCTC các CTNY với loại
KTV, trái ngược với một số nghiên cứu trước đây cho rằng các cơng ty kiểm tốn
thuộc Big 4 có xu hướng cần thực hiện kiểm toán trong thời gian dài hơn và do đó
chất lượng kiểm tốn cao hơn.
Vào cùng năm 2013, luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn An Nhiên đã tiến hành
đánh giá các nhân tố tác động đến tính kịp thời của báo cáo tài chính các cơng ty

niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam với đề tài “Các nhân tố tác động đến tính
kịp thời của BCTC các cơng ty niêm yết trên sàn chứng khốn Việt Nam”. Tác
giả thu thập báo cáo tài chính của 173 cơng ty niêm yết trên hai sàn chứng khốn
Hà Nội và TPHCM năm 2012. Luận văn kế thừa nghiên cứu của Owusu – Ansah và
Leventis (2010) về những tác động đến TKT của BCTC các công ty niêm yết trên
sàn chứng khốn Athens. TKT trong nghiên cứu đó được đo lường bằng số ngày từ
ngày kết thúc năm tài chính đến ngày ký báo cáo kiểm tốn và tác giả xây dựng mơ
hình nghiên cứu bao gồm 5 yếu tố như sau: Quy mô công ty, Loại công ty kiểm
toán, loại BCTC (riêng lẻ hay hợp nhất), lợi nhuận kinh doanh (được đo bằng tỷ lệ
lợi nhuận trên tổng tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu), loại ý kiến kiểm tốn
(Ý kiến chấp nhận tồn phần và ý kiến kiểm tốn khơng phải là là loại ý kiến kiểm
tốn chấp nhận tồn phần). Mẫu được chọn ngẫu nhiên trên trang web
. Các báo cáo tài chính được lấy từ trang web .
Phương pháp phân tích chủ yếu sử dụng thống kê mô tả, ma trận hệ số tương quan
và phân tích phương sai ANOVA để kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố tác
động đến tính kịp thời của báo cáo tài chính. Kết quả phân tích tương quan đơn biến
và ANOVA cho thấy:
-

Việc cơng bố thông tin của các công ty phải hợp nhất tiến hành chậm hơn so

với các công ty khác.


×