Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Biên Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------

PHẠM LÊ THẢO SƯƠNG

HỒN THIỆN
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH KHU CƠNG NGHIỆP BIÊN HỊA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp.Hồ Chí Minh, Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------

PHẠM LÊ THẢO SƯƠNG

HỒN THIỆN
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH KHU CƠNG NGHIỆP BIÊN HỊA
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN LIỄU

Tp.Hồ Chí Minh, Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, chưa
cơng bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn là những thông tin
xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

PHẠM LÊ THẢO SƯƠNG


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................4
1.1 Rủi ro tín dụng ngân hàng .................................................................................4
1.1.1 Khái niệm và bản chất của rủi ro tín dụng........................................................... 4

1.1.2 Các tiêu chí đo lường rủi ro tín dụng .................................................................... 6
1.1.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng................................................................................ 7
1.1.4 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng.................................................................. 8
1.2 Quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng ..................................................................10
1.2.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng ........................................................................ 10
1.2.2 Tính cấp thiết của quản lý rủi ro tín dụng .......................................................... 10
1.2.3 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng .......................................................................... 11
1.2.4 Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng ........................................................................... 14
1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng ...........................15
1.3.1 Chính sách tín dụng của Ngân hàng .................................................................... 15
1.3.2 Quy trình tín dụng .................................................................................................... 15
1.3.3 Năng lực của cán bộ tín dụng................................................................................ 16
1.3.4 Chất lượng thông tin ................................................................................................ 17
1.3.5 Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ .................................................................... 17
1.4 Bài học kinh nghiệm quản lý rủi ro ở một số nước ........................................18
1.5 Định hướng xây dựng mơ hình quản lý rủi ro tín dụng hiện đại trong
nguyên tắc Basel: .....................................................................................................22


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI
NHÁNH KHU CƠNG NGHIỆP BIÊN HỊA .......................................................25
2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam ....25
2.2 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng Thương Việt Nam- chi
nhánh Khu cơng nghiệp Biên Hịa .........................................................................26
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam- chi nhánh Khu cơng nghiệp Biên Hịa ..................................... 26
2.2.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự ..................................................................................... 26
2.3 Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam- chi nhánh Khu cơng nghiệp Biên Hịa ........................................................28

2.3.1 Hoạt động tín dụng................................................................................................... 28
2.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh .............................................................................. 32
2.4 Rủi ro tín dụng và thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Cơng
Thương Việt Nam- chi nhánh KCN Biên Hòa .....................................................34
2.4.1 Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng ....................................................... 34
2.4.2 Thực trạng về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam – chi nhánh Khu công nghiệp Biên Hòa ........................ 38
2.5 Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Cơng Thương
Việt Nam – chi nhánh KCN Biên Hòa ...................................................................46
2.5.1 Kết quả đạt được....................................................................................................... 46
2.5.2 Hạn chế cần khắc phục ........................................................................................... 48
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CƠNG THƯƠNG
VIỆT NAM- CHI NHÁNH KHU CƠNG NGHIỆP BIÊN HỊA ........................51
3.1 Quan điểm chung của NH TMCP Công Thương Việt Nam về chính sách tín
dụng và quản lý rủi ro tín dụng .............................................................................51
3.2 Định hướng phát triển của NH TMCP Công Thương Việt Nam- chi nhánh
KCN Biên Hòa trong thời gian tới .........................................................................57


3.2.1 Định hướng về hoạt động tín dụng ...................................................................... 57
3.2.2 Định hướng về cơng tác quản lý rủi ro tín dụng .............................................. 58
3.3 Các giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Cơng
Thương Việt Nam- chi nhánh KCN Biên Hịa .....................................................59
3.3.1 Hồn thiện cơ cấu tổ chức, quy trình cấp tín dụng theo mơ hình mới ....... 59
3.3.2 Quản lý danh mục đầu tư ....................................................................................... 60
3.3.3 Nâng cao chất lượng công tác thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin khách
hàng ........................................................................................................................................ 61
3.3.4 Phối hợp tốt với bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ ....................................... 61
3.3.5 Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng đào tạo cán bộ ................................ 62

3.3.6 Các giải pháp nghiệp vụ phịng ngừa rủi ro tín dụng ..................................... 63
3.3.7 Nhóm giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro ........................... 65
3.4 Các kiến nghị khác ............................................................................................66
3.4.1 Kiến nghị với NH TMCP Công Thương Việt Nam ........................................ 66
Nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động kinh doanh của nói chung và
cho hoạt động tín dụng nói riêng tại chi nhánh, tác giả có một số kiến nghị với
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam như sau: ................................................ 66
3.4.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam-chi nhánh Đồng Nai ......... 69
3.4.3 Đối với chính phủ và ban ngành có liên quan .................................................. 70
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 72


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

-

NHTM

Ngân hàng thương mại

-

NHTM CP

Ngân hàng thương mại cổ phần

-

KCN


Khu công nghiệp

-

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

-

CBTD

Cán bộ tín dụng

-

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tổng dư nợ của chi nhánh giai đoạn năm 2009-2013 ..............................29
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ của chi nhánh giai đoạn năm 2009-2013 ...........................29
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn .........................................................................30
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo loại khách hàng ..........................................................30
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo mức độ bảo đảm .........................................................31
Bảng 2.6: Số liệu các ngành hàng có dư nợ lớn đến 31/12/2013 ..............................32
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh giai đoạn năm 2009-2013 .......33

Bảng 2.8: Nợ quá hạn, nợ xấu của chi nhánh giai đoạn năm 2009-2013 .................34
Bảng 3.1 Mục tiêu hoạt động chi nhánh đến năm 2020 ............................................58


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức NH TMCP Cơng Thương KCN Biên Hịa.........................27
Hình 2.2: Sơ đồ tóm tắt quy trình cấp tín dụng thuộc thẩm quyền tại chi nhánh .....40
Hình 2.3: Sơ đồ tóm tắt quy trình cấp tín dụng tại vượt thẩm quyền chi nhánh .......41
Hình 3.1 Mơ hình quản lý rủi ro trong hệ thống Vietinbank ....................................53


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại (NHTM) là một hoạt
động rất nhạy cảm, chịu tác động mạnh mẽ từ các yếu tố của nền kinh tế trong nước
và thế giới. Mọi biến động của nền kinh tế đều tác động đến ngân hàng và có thể
gây nên nhiều ảnh hưởng khó lường trước được. Do vậy, nó ln chứa đựng những
rủi ro tiềm ẩn.
Mặt khác, sự phát triển về kinh tế đã làm tăng nhu cầu vốn, dẫn đến hoạt
động tín dụng của các NHTM có sự tăng trưởng mạnh. Tuy nhiên, diễn biến phức
tạp của tình hình kinh tế trong nước và thế giới hiện nay đã làm gia tăng rủi ro tín
dụng, thể hiện ở chất lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống
Ngân hàng thương mại Cổ phần (NHTM CP) Cơng Thương Việt Nam nói riêng
đang có dấu hiệu suy giảm, tỷ lệ nợ xấu, nợ phải xử lý rủi ro tăng cao. Sự đổ vỡ
hàng loạt Quỹ tín dụng, NHTM CP do chất lượng các khoản cho vay yếu kém,
không thu hồi được.
Vấn đề đặt ra là đẩy mạnh phát triển tín dụng cần đi đơi với việc kiểm sốt

rủi ro tín dụng. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong bối cảnh Việt Nam đã
gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới, quá trình tự do hố tài chính và hội nhập
quốc tế tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt khiến hầu hết các doanh nghiệp,
những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ
theo quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Đặc biệt là trong tình hình kinh tế
vẫn đang khó khăn hiện nay với hàng loạt doanh nghiệp kinh doanh yếu kém, thua
lỗ, vỡ nợ thì việc hồn thiện quản lý rủi ro tín dụng là u cầu cấp bách.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu để đề ra những giải pháp giúp hoàn thiện quản
lý rủi ro tín dụng để đạt hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh luôn là vấn đề
cốt lõi trong chính sách quản lý của các nhà quản trị ngân hàng. Đó là lý do tơi lựa
chọn đề tài “Hồn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công Thương Việt Nam- chi nhánh Khu Cơng Nghiệp Biên Hịa” cho luận
văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận chung về quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng, đề tài góp phần tìm ra các giải pháp cụ thể nhằm hồn thiện quản lý rủi ro tín
dụng, hạn chế đến mức tối thiểu các ảnh hưởng xấu của nó đến kết quả kinh doanh
của NHTM CP Cơng Thương –chi nhánh KCN Biên Hòa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung vào thực trạng quản lý rủi ro tín
dụng và các giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM CP Cơng
Thương Việt Nam - chi nhánh KCN Biên Hòa.
Phạm vi nghiên cứu là số liệu tổng hợp về hoạt động tín dụng, số liệu nợ xấu
và chính sách quản lý rủi ro tín dụng NHTM CP Cơng Thương Việt Nam - chi
nhánh KCN Biên Hịa trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng các phương pháp thống kê số liệu,
phân tích và tổng hợp, so sánh nhằm luận giải cho các vấn đề được đặt ra trong đề
tài.
Nguồn số liệu thứ cấp: từ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh
của NHTM CP Công Thương Việt Nam - chi nhánh KCN Biên Hòa từ năm 2009
đến năm 2013.
Nguồn số liệu sơ cấp: các thông tin sách báo, tạp chí, internet, các thơng tin
khác trong và ngồi ngành ngân hàng.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần hồn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Cơng
Thương Việt Nam- chi nhánh KCN Biên Hịa.
Từ đó thấy rằng, việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay,
các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp
phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho ngân hàng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục theo 3 chương sau:


3

-

Chương 1. Tổng quan về quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của các

ngân hàng thương mại.
-

Chương 2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Công Thương Việt Nam - chi nhánh Khu Cơng Nghiệp Biên Hịa.

-

Chương 3. Các giải pháp hồn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - chi nhánh Khu Cơng Nghiệp Biên
Hịa.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm và bản chất của rủi ro tín dụng
Rủi ro nhìn chung là những biến cố khơng mong đợi mà khi nó xảy ra sẽ
mang lại những ảnh hưởng tiêu cực đến việc hoàn thành một mục tiêu nào đó, cụ
thể đối với ngân hàng sẽ gây ra tổn thất về tài sản, giảm sút lợi nhuận thực tế so với
dự kiến hoặc phải bỏ thêm một khoản chi phí để có thể hồn thành được một nghiệp
vụ tài chính nhất định.
Là một ngành kinh doanh, đương nhiên ngân hàng cũng phải đối mặt với
những rủi ro của nó. Hoạt động tín dụng là hoạt động thường xuyên và chủ yếu nhất
của ngân hàng, do đó, rủi ro tín dụng cũng là rủi ro mà ngân hàng thường xuyên
phải đối phó và cũng gây ra cho ngân hàng tổn thất nặng nề nhất. Nhưng kinh
doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận
được là bản chất của ngân hàng.
Có thể có nhiều cách định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng song các
quan niệm về rủi ro tín dụng đều hội tụ với nhau về bản chất đó là: rủi ro tín dụng
là khả năng xảy ra những tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng do
khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài

chính theo cam kết. Rủi ro tín dụng có thể gây tổn thất về tài chính cho NHTM. Đó
là làm giảm thu nhập rịng và giảm giá trị thị trường của vốn; trong trường hợp
nghiêm trọng sẽ dẫn tới thua lỗ, nếu ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản ngân
hàng.
Tuy nhiên, cần phải có sự phân biệt giữa hai thuật ngữ được đề cập trong các
khái niệm về rủi ro tín dụng đó là rủi ro và tổn thất (khi rủi ro xảy ra gây thiệt hại về
kinh tế). Khi ta hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất là khả năng khách hàng
khơng trả được nợ, vì vậy cần nhận thức rõ khả năng này có thể xảy ra, có thể


5

khơng xảy ra; khi rủi ro tín dụng xảy ra, khách hàng thực sự không trả được nợ
đúng hạn, số tiền mà ngân hàng khơng thu hồi được thì được hiểu là tổn thất ngân
hàng phải gánh chịu. Trên thực tế, sẽ rất dễ bị nhầm lẫn và hiểu đồng nhất giữa giá
trị tổn thất với khái niệm rủi ro tín dụng. Sự nhầm lẫn này sẽ tác động bất lợi đến
hoạt động quản lý rủi ro tín dụng, trong đó ảnh hưởng lớn nhất đến tính chủ động
trong các biện pháp quản lý rủi ro. Đơn cử, xuất phát từ quan niệm chỉ khi khoản
vay phát sinh quá hạn mới có rủi ro và việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro dựa trên
cơ sở những khoản nợ quá hạn, chứ khơng đánh giá trích lập dự phịng rủi ro tín
dụng trên cơ sở mức độ xác suất xảy ra nợ quá hạn, sẽ dẫn đến tình trạng:
-

Thứ nhất, những khoản cho vay mà theo xác suất thực sự có rủi ro sẽ khơng

được trích lập.
-

Thứ hai, làm mất tính chủ động trong quản lý rủi ro tín dụng, mức độ đáp


ứng của nguồn bù đắp rủi ro sẽ rất hạn chế, trong những trường hợp có cú sốc thì
ngân hàng sẽ rất khó khăn trong việc chống đỡ rủi ro.
-

Thứ ba, nó làm cho ngân hàng khơng thể hiểu và đánh giá đúng mức độ rủi

ro của mình, mặc dù trên thực tế có những ngân hàng có nợ quá hạn rất thấp, nhưng
danh mục tín dụng lại rủi ro rất lớn vì tập trung quá nhiều dư nợ vào nhóm khách
hàng hay ngành rủi ro phá sản cao. Đây chính là luận cứ xây dựng chính sách phân
loại nợ, chủ động trích lập quỹ dự phịng và sử dụng quỹ này trong quá trình quản
lý rủi ro tín dụng.
Vậy, cần hiểu rủi ro tín dụng là khơng thể tránh khỏi, là khách quan cho dù
trước khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các
yếu tố của người vay sao cho độ an toàn cao nhất, ngân hàng sẽ chỉ quyết định cho
vay khi thấy rằng khả năng xảy ra rủi ro tín dụng ở mức rất thấp. Hay có thể nói, rủi
ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh ngân hàng, có thể đề phịng, hạn chế chứ
khơng thể loại trừ. Do vậy, việc kiểm soát, kiềm chế thậm chí chấp nhận rủi ro mới
là điều kiện cần thiết để ngân hàng đạt được kết quả hoạt động tốt dựa trên cơ sở
quản lý rủi ro hiệu quả.


6

1.1.2 Các tiêu chí đo lường rủi ro tín dụng
Có rất nhiểu tiêu chí đo lường rủi ro tín dụng, các chỉ tiêu sau đây được sử
dụng rộng rãi:
 Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn là biểu hiện đặc trưng nhất của rủi ro
tín dụng, là kết quả của mối quan hệ tín dụng khơng hồn hảo, khi người vay vi

phạm nguyên tắc của tín dụng là phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Số dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dư nợ trong kỳ

Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì càng có nhiều các khoản nợ chưa được thanh
tốn đúng thời hạn, và như vậy thì mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng sẽ càng
lớn. Các ngân hàng thường sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá mức độ rủi ro của tín
dụng ngân hàng.
 Kết quả phân loại nợ
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 1 năm 2013 của NHNN
Việt Nam, nợ được phân thành 5 nhóm:
-

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)

-

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)

-

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

-

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)


-

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)

 Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ cho vay:
Số dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dư nợ trong kỳ

Nợ xấu là các khoản nợ được phân vào nhóm 3, 4 và 5; tỷ lệ nợ xấu trên tổng
dư nợ cũng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng, tỷ lệ này


7

càng nhỏ càng tốt.
1.1.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
-

Ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng cấp tín dụng: Rủi ro tín dụng làm

ảnh hưởng thu nhập của ngân hàng, làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
và có nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng. Rủi ro tín dụng là kết quả tất yếu của một
hoạt động tín dụng khơng lành mạnh cả về số lượng và chất lượng. Rủi ro tín dụng
xảy ra làm cho ngân hàng không thu được vốn và lãi theo đúng thời hạn để tiếp tục
thực hiện hoạt động cấp tín dụng (phát sinh nợ quá hạn), làm giảm tốc độ quay vòng
vốn của ngân hàng, giảm hiệu quả sử dụng vốn, kết quả là sức cạnh tranh của ngân
hàng sẽ giảm theo. Nếu mức độ rủi ro trong tầm kiểm sốt của ngân hàng thì ngân

hàng có thể bù đắp bằng các quỹ dự phòng rủi ro hoặc vốn tự có, cịn nếu rủi ro xảy
ra ở mức độ nghiêm trọng thì sẽ làm mất khả năng thanh tốn của ngân hàng. Mặt
khác, hoạt động tín dụng có liên quan mật thiết với nhiều hoạt động khác trong ngân
hàng do đó khi rủi ro tín dụng xảy ra khơng chỉ làm giảm thu nhập của ngân hàng từ
hoạt động tín dụng mà còn làm giảm thu nhập từ các hoạt động khác. Một khi thu
nhập không thể bù đắp nổi chi phí thì sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng.
-

Ảnh hưởng đối với nền kinh tế: Trên giác độ vĩ mơ, nợ q hạn thực sự

làm giảm tính tích cực của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế. NHTM thơng
qua việc cấp tín dụng cho khách hàng của mình đã thực hiện đầu tư cho sản xuất và
lưu thơng hàng hố, tạo thêm những sản phẩm mới cho xã hội, tạo công ăn việc
làm, đồng thời tăng thu nhập và tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Hiện tượng nợ
quá hạn xảy ra chứng tỏ người vay vốn đã không thực hiện hiệu quả đầu tư như đã
dự kiến khi nhận vốn tín dụng từ ngân hàng. Ở mức độ trầm trọng, nợ quá hạn
không chỉ làm cho một NHTM bị mất vốn, mất khả năng thanh tốn, đi đến phá sản
ngân hàng mà cịn kéo theo sự chao đảo của một loạt các NHTM khác trong hệ
thống các ngân hàng. Sự việc đó sẽ gây rối loạn q trình lưu thơng tiền tệ trong
nước, giảm giá đồng nội tệ, dẫn đến đình trệ sản xuất kinh doanh, gây khủng hoảng
kinh tế trầm trọng. Tác hại của nợ quá hạn không chỉ đổ lên một quốc gia mà còn


8

kéo theo sự lung lay của một loạt nền kinh tế của các nước có liên quan, ảnh hưởng
mạnh mẽ đến nền tài chính thế giới.
1.1.4 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro, qua đó có những giải pháp tối ưu giúp ngăn ngừa và xử lý
các khoản tín dụng có rủi ro là khâu quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh

của ngân hàng. Sau khi khoản vay phát sinh và được phân loại, ngân hàng luôn phải
theo dõi, giám sát khoản vay để nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo
sau:
 Nhóm các dấu hiệu từ phía khách hàng:
-

Trì hỗn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm

tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng;
-

Chậm gửi hoặc trì hỗn gửi các báo cáo tài chính theo u cầu mà khơng có

sự giải thích minh bạch;
-

Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu

các căn cứ thuyết phục;
-

Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng;

-

Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn;

-


Thanh tốn các khoản nợ gốc khơng đầy đủ, đúng hạn;

-

Xuất hiện nợ q hạn do khách hàng khơng có khả năng hoặc khơng muốn

hồn trả, hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu hồi cơng nợ chậm hơn dự tính;
-

Mức vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự

kiến;
-

Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị của tài sản đảm bảo giảm sút so

với định giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao
đổi hoặc đã biến mất khơng cịn tồn tại;
-

Có dấu hiệu cho thấy khách hàng tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ

nhiều nguồn khác, đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng;


9

-

Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trơng chờ các nguồn thu nhập bất thường


khác không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc không từ hoạt động được
đề xuất trong phương án vay vốn;
-

Có dấu hiệu sử dụng nhiều tài khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu

tư dài hạn;
-

Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn với giá cao với mọi điều kiện.

 Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng:
-

Sự đánh giá và phân loại khơng chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng,

ví dụ như đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với thực tế; đánh
giá khách hàng chỉ qua thông tin do khách hàng cung cấp mà bỏ qua các kênh thơng
tin bên ngồi khác…;
-

Cấp tín dụng dựa trên các cam kết khơng chắc chắn và thiếu tính bảo đảm

của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do khách hàng
đem lại từ khoản tín dụng được cấp;
-

Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm


soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng;
-

Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, khơng rõ

ràng, khơng xác định rõ lịch hồn trả đối với từng khoản vay, cố ý thoả hiệp các
nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi ro;
-

Chính sách tín dụng lỏng lẻo để kẽ hở cho khách hàng lợi dụng;

-

Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không thuộc phân

đoạn thị trường tối ưu của ngân hàng;
-

Hồ sơ tín dụng khơng đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ

các quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng;
-

Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá như: giảm lãi suất cho vay, phí dịch vụ

hay thực hiện chiến lược “giữ chân” khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ
không quan hệ với các tổ chức ngân hàng khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ
cấp tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.



10

1.2 Quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng là q trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín
dụng thơng qua bộ máy và cơng cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các
biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc và lãi
của khoản vay, hoặc thu gốc và lãi khơng đúng hạn.
Mục đích chính của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM là
nhằm đảm bảo cho các hoạt động tín dụng của ngân hàng không phải gánh chịu
những rủi ro có thể làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và tồn tại của ngân
hàng. Quản lý rủi ro tín dụng giúp đảm bảo mức độ rủi ro mà ngân hàng gánh chịu
không vượt quá khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng.
1.2.2 Tính cấp thiết của quản lý rủi ro tín dụng
 Bảo đảm sự tồn tại và phát triển bền vững của NHTM.
Hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chính của ngân hàng, là tiền đề cho sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng, nhưng đi đơi với nó là rủi ro tín dụng mà hậu
quả mang lại là những tổn thất kinh tế nặng nề. Vấn đề là để chấp nhận một mức rủi
ro và đạt được lợi nhuận tối đa NHTM cần phải tổ chức quản lý tốt rủi ro tín dụng.
Nếu cơng tác quản lý rủi ro tín dụng được thực hiện tốt, sẽ hạn chế được những rủi
ro xảy ra đối với ngân hàng, làm tăng thu nhập của ngân hàng. Ngồi ra cịn tạo
điều kiện cho sự phát triển của tồn bộ nền kinh tế nói chung. Vì một khi rủi ro
được hạn chế, tức là ngân hàng đã cung cấp vốn một cách có hiệu quả cho nền kinh
tế, và đó cũng chính là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Hay nói cách khác quản
lý rủi ro tín dụng chính là mấu chốt hết sức quan trọng bảo đảm cho sự tồn tại và
phát triển của một ngân hàng, của cả hệ thống ngân hàng và của nền kinh tế một
nước.
 Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng
Tính cấp thiết của quản lý rủi ro tín dụng khơng chỉ xuất phát từ tính chất
phức tạp và nguy cơ rất lớn của rủi ro tín dụng mà cịn do xu hướng kinh doanh của

ngân hàng ngày nay càng trở nên rủi ro hơn.


11

Một số nguyên nhân chủ yếu làm cho rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng ngày càng gia tăng:
-

Thứ nhất, do q trình tự do hố, nới lỏng qui định trong hoạt động ngân

hàng trên phạm vi toàn thế giới. Trong những thập niên gần đây, xu hướng toàn cầu
hoá, tự do hoá kinh tế, đề cao cạnh tranh đã trở thành phổ biến. Khi gia tăng cạnh
tranh cũng đồng nghĩa với rủi ro và phá sản gia tăng. Trong lĩnh vực ngân hàng,
cạnh tranh làm cho chênh lệch lãi suất biên ngày càng giảm xuống. Tác động này
làm cho các ngân hàng ngày càng có xu hướng mở rộng qui mô kinh doanh để bù
đắp sự sụt giảm lợi nhuận, trong đó mở rộng qui mơ tín dụng đồng nghĩa với việc
rủi ro tín dụng cũng có nguy cơ gia tăng. Bên cạnh đó, qui luật đào thải của cạnh
tranh sẽ làm tăng mức độ phá sản của các khách hàng kéo theo sự thiệt hại về phía
ngân hàng.
-

Thứ hai, hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng theo xu hướng đa

năng phức tạp, với công nghệ ngày càng phát triển và xu hướng hội nhập cạnh tranh
gay gắt, khốc liệt hơn, từ đó tăng thêm mức độ rủi ro và nguy cơ rủi ro mới càng
cao. Trong lĩnh vực tín dụng các sản phẩm tín dụng có bước phát triển mạnh mẽ,
vượt xa so với sản phẩm tín dụng truyền thống. Các sản phẩm tín dụng dựa trên cơ
sở của sự phát triển công nghệ như thẻ tín dụng, cho vay cá thể…ln chứa đựng
rủi ro mới địi hỏi quản lý rủi ro tín dụng phải được chú trọng nâng cấp tương xứng.

-

Thứ ba, đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước đang trong q

trình chuyển đổi như Việt Nam, thì mơi trường kinh tế khơng ổn định, hệ thống
pháp luật cịn chồng chéo, mức độ minh bạch của thơng tin thấp, thì hoạt động ngân
hàng càng trở nên rủi ro hơn, vì vậy việc bắt tay ngay từ đầu thực hiện tốt cơng tác
quản lý rủi ro tín dụng là rất quan trọng.
1.2.3 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng có vai trị vơ cùng quan trọng đối với các NHTM, vì
thế, những nội dung của cơng tác quản lý rủi ro tín dụng cũng ln được các NHTM
đặc biệt quan tâm. Những nội dung đó bao gồm:


12

-

Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng và cơ cấu quản lý giám sát rủi ro tín dụng

của ngân hàng: đây là một trong những nội dung quan trọng của quản lý rủi ro tín
dụng. Các cơ cấu này được xây dựng theo nguyên tắc: phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có liên quan trong q
trình cấp tín dụng cũng như quản lý giám sát rủi ro tín dụng.
-

Xây dựng văn bản chế độ, quy chế, quy trình thủ tục cấp tín dụng: Một trong

những nguyên nhân quan trọng làm phát sinh rủi ro tín dụng thuộc về chủ quan của
ngân hàng là việc xây dựng hệ thống chính sách, chế độ, quy chế, quy trình, thủ tục

cấp tín dụng thiếu đồng bộ, không tuân thủ các quy định của pháp luật, của NHNN,
hoặc q thơng thống, khơng chặt chẽ. Xây dựng văn bản chế độ, quy chế, quy
trình thủ tục cấp tín dụng một cách hợp lý sẽ giúp cho cơng tác quản lý tín dụng
được thống nhất, khoa học.
Xây dựng chính sách tín dụng: Để đảm bảo hoạt động tín dụng của NHTM
phát triển theo đúng định hướng, đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả, tăng trưởng
bền vững và kiểm sốt được rủi ro thì mỗi NHTM phải xây dựng được một chính
sách tín dụng nhất quán, hợp lý và phù hợp với đặc điểm của ngân hàng mình, bao
gồm các nội dung sau:
Cơ chế phân cấp xét duyệt tín dụng từ cấp Chuyên viên, Ban tín dụng, Hội
đồng tín dụng.
Xây dựng danh mục cho vay dựa trên thị trường của khách hàng, cạnh
tranh, chuyên môn và chiến lược cho vay của ngân hàng,...để có danh mục cho vay
theo vùng, theo ngành nghề, theo khu vực, theo thời hạn cho vay,...
Xây dựng các giới hạn an tồn trong hoạt động tín dụng.
Xây dựng chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng .
Quy định về tài sản đảm bảo tiền vay.
Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, nghiên cứu phát triển các sản phẩm tín
dụng mới.


13

-

Xây dựng hệ thống các công cụ đo lường và định hạng tín dụng phù hợp với

đặc điểm hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản
nợ và theo thông lệ quốc tế; bao gồm:
Xếp hạng khách hàng: Ngân hàng tiến hành xếp hạng khách hàng thơng

qua chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của khách hàng từ đó có chính
sách tín dụng phù hợp đối với từng khách hàng và nhóm khách hàng khác nhau.
Phân loại khoản vay: khoản vay được thực hiện phân loại theo chất lượng và
mức độ rủi ro. Khoản vay có chất lượng cao thì có tỷ lệ rủi ro thấp và ngược lại. Việc
phân loại khoản vay được thực hiện thường xuyên để theo dõi, phân tích, trích lập dự
phịng và có phương án xử lý kịp thời với các rủi ro phát sinh trong từng khoản vay để
giúp ngân hàng bảo toàn vốn và thu được lợi nhuận.
-

Quản lý, giám sát danh mục cho vay: các ngân hàng luôn hướng tới mục tiêu

xây dựng được một danh mục tín dụng an tồn và hiệu quả. Việc quản lý, giám sát
danh mục cho vay giúp cho các ngân hàng phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý vào
các lĩnh vực, ngành nghề, khách hàng, sản phẩm tín dụng theo các giới hạn quy
định, thực hiện đa dạng hoá khách hàng và phương thức cho vay, tránh tập trung tín
dụng quá mức, thực hiện phân tán rủi ro nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất và hạn
chế tối đa rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, thực hiện việc điều chỉnh danh mục tín dụng
một cách kịp thời, hợp lý nhằm tạo sự cân đối của danh mục giữa các tài sản có độ
rủi ro cao và tài sản có độ rủi ro thấp, từ đó tạo ra thu nhập hợp lý và điều tiết được
rủi ro trên cơ sở rà sốt, phân tích rủi ro ảnh hưởng đến khả năng giảm sút thu nhập
và mất vốn của danh mục tín dụng hiện tại (do sự thay đổi môi trường kinh tế-xã
hội, sự thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nước, sự biến động của bản thân khách
hàng và các nguyên nhân thuộc về ngân hàng...).
-

Hệ thống kiểm tra, kiểm sốt tín dụng: hệ thống này sẽ kiểm tra việc tuân thủ

các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ và các quy định của pháp luật trong hoạt
động tín dụng nhằm phát hiện ra những sai sót trong q trình thực hiện tín dụng, từ
đó có thể giúp ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Bộ phận kiểm tra kiểm sốt tín dụng

phải được xây dựng độc lập với bộ phận thẩm định cho vay để bảo đảm tính khách


14

quan và chính xác trong q trình kiểm tra tín dụng và phải thực hiện một cách
thường xuyên, liên tục.
-

Trích lập dự phịng và xử lý rủi ro tín dụng: việc thường xuyên thực hiện

phân loại nợ, trích lập dự phịng và xử lý rủi ro tín dụng nhằm chủ động xử lý rủi ro
xảy ra, làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của ngân hàng.
-

Hệ thống thơng tin quản trị rủi ro tín dụng: Hệ thống thơng tin rủi ro tín dụng

được xây dựng để đảm bảo cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng
một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác và thường xuyên cập nhật nhằm giúp cho việc
quản lý hoạt động tín dụng một cách có hiệu quả, hạn chế các tổn thất do tình trạng
thiếu thơng tin gây ra.
1.2.4 Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng
Hiện nay ở Việt Nam đang có hai mơ hình phổ biến được áp dụng. Đó là mơ
hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung và mơ hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán.
 Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung
Mơ hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi
ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng
đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng
chun mơn của từng vị trí cán bộ làm cơng tác tín dụng.
-


Điểm mạnh:
Quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mơ tồn ngân hàng, đảm bảo

tính cạnh tranh lâu dài.
Thiết lập và duy trì mơi trường quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy
trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo
lường giám sát rủi ro.
Xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho tồn hệ thống.
Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.
-

Điểm yếu:
Việc xây dựng và triển khai mơ hình quản lý tập trung này địi hỏi phải

đầu tư nhiều công sức và thời gian.


15

Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với
thực tiễn.
 Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán
Mơ hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh
và tác nghiệp. Trong đó, phịng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức
năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay.
-

Điểm mạnh:
Gọn nhẹ.

Cơ cấu tổ chức đơn giản.
Thích hợp với ngân hàng quy mơ nhỏ.

-

Điểm yếu:
Nhiều cơng việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu.
Việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ xa dựa trên số

liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thơng qua chính sách tín dụng.
1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng
1.3.1 Chính sách tín dụng của Ngân hàng
Chính sách tín dụng của ngân hàng là cơ sở quan trọng để đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng quỹ đạo, góp phần quyết định đến sự thành cơng hay thất bại
của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ có tác dụng hạn chế rủi ro
tín dụng, thu hút thêm khách hàng, phân tán rủi ro, tuân thủ theo pháp luật, chấp
hành tốt chính sách của nhà nước, đảm bảo khả năng sinh lời cho ngân hàng cũng
như tạo động lực cho nền kinh tế và xã hội phát triển. Mỗi NHTM đều có những
đặc điểm riêng, vì vậy muốn quản lý rủi ro tín dụng phải xây dựng chính sách, chiến
lược tín dụng phù hợp với ngân hàng mình trong từng giai đoạn cụ thể.
1.3.2 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần thiết thực hiện trong quá
trình khép kín bao gồm: Chuẩn bị cấp tín dụng (tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn, thẩm
định hồ sơ và các điều kiện cấp tín dụng của khách hàng), quyết định cấp tín dụng,
kiểm tra trong và sau khi cấp tín dụng, thu hồi nợ vay cả gốc và lãi trong trường hợp


16

cho vay hoặc phí bảo lãnh, phí thanh tốn quốc tế… Việc xây dựng tốt quy trình tín

dụng, thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, khoa học
giữa các khâu, các đối tượng tham gia trong quy trình góp phần hạn chế rủi ro trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Thực hiện phân công rõ chức năng của các bộ phận và tuân thủ các khâu
trong quy trình giải quyết các khoản vay: tách bạch bộ phận cho vay thành hai bộ
phận độc lập kiểm soát lẫn nhau (Bộ phận tiếp nhận giải quyết hồ sơ, lấy dữ liệu và
cung cấp thông tin và bộ phận thẩm định), phân loại khách hàng theo nhóm khác
nhau để áp dụng những quy trình thẩm định cho vay riêng phù hợp với từng đối
tượng khách hàng là khách hàng lớn, khách hàng vừa và nhỏ... quy trình cho vay
được thực hiện theo các bước: Tiếp xúc khách hàng/ Phân tích tín dụng/ Thẩm định
tín dụng/ Đánh giá rủi ro/ Quyết định cho vay/ Thủ tục giấy tờ hợp đồng/Đánh giá
chất lượng, xem lại khoản vay.
-

Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính ngun tắc trong tín dụng. Đó là

khơng chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp, mà quan trọng hơn là phải quan tâm đến
dòng tiền của khách hàng vay.
-

Tiến hành chấm điểm xếp hạng khách hàng để quyết định cho vay

-

Giám sát khoản vay: Sau khi cho vay, Ngân hàng rất coi trọng việc kiểm tra,

giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng, thường
xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các
tình huống rủi ro.
Tuy nhiên để quản lý rủi ro tín dụng thì bên cạnh việc xây dựng quy trình tín

dụng hợp lý, chất lượng cán bộ tín dụng (CBTD) cũng là một trong những yếu tố
phải được quan tâm đặc biệt.
1.3.3 Năng lực của cán bộ tín dụng
Trong mọi lĩnh vực, con người là yếu tố quyết định. Trong hoạt động ngân
hàng, con người có trình độ, năng lực, khả năng tư duy và có đạo đức nghề nghiệp
ln là yếu tố tác động chủ yếu đến việc hạn chế rủi ro tín dụng. CBTD hàng ngày
phải xử lý các nghiệp vụ có tính biến động, vì vậy họ cần phải được tuyển chọn cẩn


×