Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTM CP Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
---------------

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TẠI NHTMCP Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
-----------

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TẠI NHTMCP Á CHÂU

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN HUY HỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2014




LỜI CAM ĐOAN
********
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả được nêu trong luận văn này được thu thập
từ nguồn thực tế, được công bố trên các báo cáo của các cơ quan nhà nước, được
đăng tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp, các cơng trình nghiên cứu
đã được công bố. Các giải pháp, kiến nghị nêu ra trong luận văn được rút ra từ cơ sở
lý luận và thực tiễn.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 5 năm 2014
Người cam đoan

Nguyễn Thị Thu Hiền


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục biểu đồ
Danh mục bảng
Phần mở đầu

1


Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân
hàng thương mại

3

1.1 Rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại

3

1.1.1 Khái niệm

3

1.1.2 Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và các loại rủi ro khác

5

1.1.3 Mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời

5

1.1.4 Ảnh hưởng của cung và cầu thanh khoản đến rủi ro thanh khoản

6

1.1.5 Biểu hiện của rủi ro thanh khoản

8

1.1.6 Hậu quả của rủi ro thanh khoản


8

1.1.7 Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản

9

1.1.7.1 Nguyên nhân từ phía vĩ mô

9

1.1.7.2 Nguyên nhân từ ngân hàng thương mại

10

1.1.7.3 Nguyên nhân từ khách hàng của ngân hàng

13

1.2 Quản trị rủi ro thanh khoản

14

1.2.1 Khái niệm

14

1.2.2 Sự cần thiết của quản trị rủi ro thanh khoản

14


1.2.3 Các chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản

15

1.2.3.1 Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có”

15

1.2.3.2 Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Nợ”

18

1.2.3.3 Chiến lược cân đối giữa tài sản “Có” và tài sản “Nợ”

19

1.2.4 Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản

20

1.2.5 Các quy tắc quản trị rủi ro thanh khoản

21


1.2.6 Đánh giá khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại

22


1.2.6.1 Các phương pháp dự báo thanh khoản

22

1.2.6.2 Các chỉ số đánh giá thanh khoản ngân hàng

25

1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản trên thế giới và bài học

27

cho Việt Nam
1.3.1 Kinh nghiệm của các nước trên thế giới

27

1.3.2 Bài học đối với Việt Nam

29

Kết luận chương 1

31

Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại
NHTMCP Á Châu

32


2.1 Giới thiệu về NHTM CP Á Châu

32

2.1.1 Giới thiệu chung

32

2.1.2 Tình hình hoạt động

33

2.2 Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTM CP Á Châu

36

2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ phận quản trị rủi ro thanh khoản

36

2.2.2 Những quy định liên quan đến thanh khoản

37

2.2.2.1 Những quy định hiện hành về thanh khoản của Nhà nước

37

2.2.2.2 Những quy định về thanh khoản của NHTM CP Á Châu


39

2.2.3 Tình hình hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của ACB

39

2.2.3.1 Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản

40

2.2.3.2 Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản

42

2.2.3.3 Đánh giá khả năng thanh khoản của ACB

43

2.2.4 Những thành tích đã đạt được của ACB về thanh khoản và quản trị
rủi ro thanh khoản

49

2.3 Tồn tại của quản trị rủi ro thanh khoản tại ACB và nguyên nhân

50

2.3.1 Tồn tại

50


2.3.1.1 Lợi nhuận ngân hàng giảm mạnh

50

2.3.1.2 Nợ xấu ngân hàng gia tăng

51

2.3.1.3 Người gửi tiền ồ ạt đến ngân hàng rút tiền

52

2.3.2 Nguyên nhân
2.3.2.1 Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước còn yếu và chưa

53
53


đồng bộ, thị trường tiền tệ hoạt động kém hiệu quả
2.3.2.2 Việc cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng thương

54

mại, định chế tài chính khác
2.3.2.3 Văn bản quy phạm pháp luật cịn nhiều hạn chế

54


2.3.2.4 Chưa có bộ phận quản lý khả năng chi trả độc lập trực thuộc

55

ban giám đốc
2.3.2.5 Chính sách quản trị thanh khoản của ACB vẫn cịn nhiều bất

55

cập và chưa có hiệu quả
2.3.2.6 Chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ, chưa đa dạng

55

sản phẩm huy động vốn
2.3.2.7 Trình độ nghiệp vụ, quản lý của cán bộ và nhân viên cịn nhiều

55

hạn chế, một số tha hóa về đạo đức
2.3.2.8

oạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước chưa

56

pháp huy được hiệu quả
2.3.2.9 Vi phạm các quy định của nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước

56


2.3.2.10 Công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ của ngân hàng lỏng lẻo

57

2.3.2.11 Công tác tuyên truyền vẫn yếu kém

57

2.3.2.12 Thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng thấp

57

2.3.2.13 Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, lừa đảo gây thất thoát

58

cho ngân hàng
Kết luận chương 2

58

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản tại

59

NHTM CP Á Châu
3.1 Định hướng hoạt động ngành ngân hàng, NHTMCP Á Châu

59


3.1.1 Định hướng hoạt động ngành ngân hàng đến năm 2020

59

3.1.2 Định hướng phát triển đối với NHTMCP Á Châu

60

3.2 Các giải pháp
3.2.1 Đối với NHTM CP Á Châu

61
61

3.2.1.1 Hồn thiện cơ cấu tổ chức và chính sách quản trị rủi ro thanh
khoản
3.2.1.2 Xây dựng bộ phận quản lý khả năng chi trả độc lập

61
62


3.2.1.3 Quản lý khả năng tiếp cận các nguồn vốn

62

3.2.1.4 Nâng cao chất lượng kiểm tra sức chịu đựng của ngân hàng

63


trước các cú sốc rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản
3.2.1.5 Nâng cao nhận thức của công chúng về ACB, quyền lợi bảo

65

hiểm tiền gửi tạo niềm tin để nâng cao khả năng thanh khoản
3.2.1.6 Đa dạng hóa sản phẩm huy động tiền gửi để tăng khả năng

66

huy động, đảm bảo chủ động thanh khoản của ngân hàng
3.2.1.7 Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân sự

67

3.2.1.8 Xử lý, thu hồi nợ và nâng cao chất lượng tín dụng tăng khả

68

năng thanh khoản cho ngân hàng
3.2.1.9 Đẩy mạnh thanh toán thẻ qua điểm chấp nhận thẻ thực hiện đề

69

án thanh tốn khơng dùng tiền mặt của ngân hàng Nhà nước
3.2.1.10 Tăng cường chất lượng hoạt động của ban kiểm soát

70


3.2.2 Đối với khách hàng

71

3.2.3 Giải pháp đối với các cơ quan quản lý Nhà nước

72

3.2.3.1 Hoàn thiện hành lang pháp lý

72

3.2.3.2 Xây dựng một Ngân hàng Nhà nước độc lập

74

3.2.3.3 Phát triển thị trường tiền tệ góp phần tăng khả năng thanh khoản

75

NHTM
3.2.3.4 Nâng cao chất lượng công tác giám sát, thanh tra các NHTM

79

3.2.3.5 Đối với tổ chức Bảo hiểm tiền gửi

82

3.2.3.6 Hiệp hội Ngân hàng


84

Kết luận chương 3

85

KẾT LUẬN

86

Phụ lục
Tài liệu tham khảo


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ACB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

CAR

: Hệ số an toàn vốn tối thiểu

BH

: Bảo hiểm

BCTC


: Báo cáo tài chính

BĐS

: Bất động sản

BHTG VN

: Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

DN

: Doanh nghiệp

DTBB

: Dự trữ bắt buộc

GS

: Giám sát

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

HĐQT

: Hội đồng Quản trị


KH

: Khách hàng

KD

: Kinh doanh

LS

: Lãi suất

LSCB

: Lãi suất cơ bản

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTW


: Ngân hàng Trung ương

RR

: Rủi ro

RRTD

: Rủi ro tín dụng

RRTK

: Rủi ro thanh khoản

QLRR

: Quản lý rủi ro

TC

: Tài chính

TCTD

: Tổ chức tín dụng


TD


: Tín dụng

TK

: Thanh khoản

TG

: Tiền gửi

TT

: Tiền tệ

TTNH

: Thanh tra ngân hàng

TTTT

: Thị trường tiền tệ

TTKDTM

: Thanh tốn khơng dùng tiền mặt

TS

: Tài sản


TSC

: Tài sản “Có”

TSN

: Tài sản “Nợ”

TSRR

: Tài sản rủi ro

SP

: Sản phẩm


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1

Tổng tài sản (tỷ đồng) của ACB giai đoạn 2008-2012

34


Biểu đồ 2.2

Tổng vốn huy động (tỷ đồng) của ACB giai đoạn 2008-2012

34

Biểu đồ 2.3

Tổng dư nợ cho vay (tỷ đồng) của ACB giai đoạn 2008-2012

35

Biểu đồ 2.4

Tổng lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) của ACB giai đoạn 20082012

35

Biểu đồ 2.5

Tỷ lệ nợ xấu của ACB giai đoạn 2008-2012

52

Biểu đồ 2.6

Cơ cấu nợ xấu của ACB năm 2011-2012

52



DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang
32

Bảng 2.1

Thành tích của ACB

Bảng 2.2

Vốn điều lệ và hệ số CAR của ACB giai đoạn 2008-2012

34

Bảng 2.3

Những quy định hiện hành về thanh khoản của Nhà nước

37

Bảng 2.4

Tài sản dự trữ thanh khoản và huy động của ACB giai đoạn

40


2008-2012
Bảng 2.5

Trạng thái thanh khoản của ACB giai đoạn 2008-2012

44

Bảng 2.6

Tình hình thanh khoản của ACB giai đoạn 2008-2012

45

Bảng 2.7

Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn của ACB giai đoạn

46

2008-2012
Bảng 2.8:

Chỉ số đánh giá thanh khoản của ACB giai đoạn 2008-2012

47

Bảng 2.9

So sánh lợi nhuận với Tổng tài sản có của ACB giai đoạn

2008-2012
Tỷ lệ nợ xấu của ACB giai đoạn 2008-2012

50

Bảng 2.10

51


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động trong kinh doanh tiền tệ “Vừa là
người đi vay để cho vay”. Thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản được coi là
yếu tố quyết định đến lợi nhuận, sự an toàn trong hoạt động của bất cứ NHTM nào.
Việt Nam đang mở cửa thị trường tài chính, tiến tới xóa bỏ các hạn chế đối
với hoạt động ngân hàng theo lộ trình đã ký kết khi chính thức gia nhập WTO vào
11/01/2007. Các ngân hàng Việt Nam nói chung, và hệ thống NHTM nói riêng đang
đứng trước yêu cầu cạnh tranh và sàng lọc. Các ngân hàng đang phải đối mặt với
tình trạng căng thẳng thanh khoản, khi mà sự cạnh tranh khốc liệt về thu hút tiền gửi
buộc phải tìm kiếm các nguồn vốn khác. Tuy nhiên, với xu thế hội nhập ngày càng
sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, cùng với sự phát triển của thị trường
tài chính, cơ hội và rủi ro về thanh khoản của các ngân hàng thương mại cũng gia
tăng tương ứng cho thấy vấn đề quản trị rủi ro thanh khoản có ý nghĩa cấp bách cả về
lý luận và thực tiễn.
Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu (NHTMCP Á Châu) là một trong
những ngân hàng hàng đầu trong khối các NHTM và đã từng xảy ra rủi ro thanh
khoản năm 2003 và năm 2012 nên đề tài “Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro

thanh khoản tại NHTM CP Á Châu” mang tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận, các kinh nghiệm về quản trị rủi ro của các
nước trên thế giới
- Tìm hiểu tình hình thanh khoản, quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTM CP
Á Châu
- Phân tích thực trạng, tìm ra ngun nhân và kết hợp với cơ sở lý luận từ đó
đưa ra các giải phảp hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTM CP Á Châu
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTM CP
Á Châu


2

- Phạm vi: NHTM CP Á Châu
- Thời gian: từ năm 2008 đến 2012
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu định tính. Sử dụng các phương pháp như so sánh, mơ tả,
phân tích tổng hợp, thống kê
5. Kết cấu luận văn
Gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan vể quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTM CP Á
Châu
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTM CP Á
Châu



3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.

Rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại

1.1.1 Khái niệm
Thanh khoản
Dưới góc độ tài sản: “Thanh khoản là khả năng chuyển hóa thành tiền của TS và
ngược lại một TS được xem là TK khi đáp ứng được các tiêu chí sau: Có sẵn số
lượng để mua hoặc bán, có sẵn thị trường để giao dịch, có sẵn thời gian để giao dịch
giá cả hợp lý”.
Trong thực tế, những TS có tính TK cao gồm các giấy tờ có giá như tín phiếu
NHNN, tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, thương phiếu trên thị trường mở …những
TS có tính TK thấp như bất động sản, dây chuyền sản xuất máy móc, thiết bị..
Dưới góc độ ngân hàng: “Thanh khoản là khả năng NH đáp ứng kịp thời và đầy
đủ các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong q trình hoạt động KD như chi trả TG, cho
vay, thanh toán và các giao dịch TC khác”.
Rủi ro
Theo quan điểm truyền thống “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm khó khăn hoặc điều khơng chắc chắn có thể
xảy ra cho con người”.
Theo quan điểm trung hịa “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” . Rủi
ro có tính hai mặt: vừa có tính tích cực vừa có tính tiêu cực. Rủi ro có thể gây ra
những tổn thất, mát mát, nguy hiểm …nhưng cũng chính rủi ro có thể mang đến cho
con người những cơ hội.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì “Rủi ro là những biến cố khơng
mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về TS của NH, giảm sút lợi nhuận

thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hồn thành
được một nghiệp vụ TC nhất định”
Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Rủi ro trong kinh doanh NH có thể được phân thành các loại như sau: RR tín
dụng, RR lãi suất, RR tỷ giá hối đoái, RRTK, RR pháp lý, RR uy tín, RR tác nghiệp
và các loại RR khác…


4

Rủi ro tín dụng là loại RR phát sinh trong q trình cấp tín dụng của NH, biểu
hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn
cho ngân hàng
Rủi ro lãi suất là loại RR xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường
hoặc những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến nguy cơ biến động thu nhập và
giá trị ròng của NH.
Rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt động ngân hàng là RR phát sinh trong quá
trình cho vay ngoại tệ hoặc quá trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo
chiều hướng bất lợi cho NH.
Rủi ro tác nghiệp là nguy cơ tổn thất do các quy trình, con người và hệ thống
nội bộ không đạt yêu cầu hoặckhông hoạt động, hay do các sự kiện bên ngoài. Khái
niệm rủi ro tác nghiệp bao gồm cả RR luật pháp, nhưng không bao gồm RR chiến
lược và RR uy tín doanh nghiệp.
Rủi ro pháp lý: là rủi ro phát sinh do NH bị khởi kiện hoặc khi nhà nước thay
đổi đột ngột chính sách vĩ mơ về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực ưu tiên … thì điều này có
thể dẫn đến rủi ro thua lỗ cho NH.
Rủi ro danh tiếng: là rủi ro do khách hàng, đối tác, cổ đông, nhà đầu tư hoặc
cơng chúng có phản ứng tiêu cực về mức độ tín nhiệm của NH, gây khó khăn
nghiêm trọng cho NH trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khách hàng rời bỏ NH.
Rủi ro thanh khoản

Trong lĩnh vực kinh doanh NH cho rằng: RRTK là rủi ro nguy hiểm nhất của
NH, có liên quan đến sự sống cịn của NH.
“RRTK là loại rủi ro khi NH khơng có khả năng cung ứng đầy đủ lượng tiền
mặt cho nhu cầu TK tức thời; hoặc cung ứng với chi phí cao hoặc quá cao”.
Nói cách khác “RRTK là rủi ro xuất hiện trong trường hợp NH thiếu khả năng
chi trả, do không chuyển đổi kịp thời các loại TS ra tiền, hoặc không thể vay mượn
để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán”.
“RRTK là rủi ro liên quan đến thiệt hại TC do việc khơng có khả năng hỗ trợ
vốn cho việc tăng giá trị TS hoặc đáp ứng các nghĩa vụ liên quan. Các nghĩa vụ TC
phát sinh từ việc thu hồi các khoản TG, tài trợ cho các khoản vay đã được cam kết và
trả nợ”.


5

Như vậy, nhìn từ góc độ NH, có thể hiểu: RRTK là RR phát sinh từ trạng thái mà
NH không có đủ vốn khả dụng - cung TK vào thời điểm mà NH cần để đáp ứng cầu
TK, trạng thái này tác động xấu tới uy tín, gây tổn thất về TS và thu nhập của NH.
1.1.2 Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và các loại rủi ro khác
Rủi ro thanh khoản không phải là RR đơn lẻ như rủi ro thị trường hay rủi ro
tín dụng mà là loại RR mang tính hệ quả bởi lẽ ngồi các ngun nhân mang tính đặc
thù, RRTK cịn có thể bắt nguồn và chuyển biến xấu dưới tác động của các rủi ro phi
tài chính và rủi ro tài chính khác trong hoạt động của NH.
Rủi ro tín dụng một khi xảy ra sẽ dẫn đến sự trả nợ không đúng hạn, điều này
cực kỳ nguy hiểm đối với NH vì chức năng trung gian tín dụng, một khi vai trò
người cho vay gặp RR trong việc thu hồi nợ, thì vai trị người đi vay cũng ảnh hưởng
và tất yếu sẽ dẫn đến RRTK. Nếu NH không quản trị rủi ro tín dụng tốt thì RRTK là
điều khó có thể tránh khỏi.
Rủi ro lãi suất vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của RRTK. Sự cạnh tranh
lãi suất giữa các NH đặc biệt là các ngân hàng nhỏ lẻ là nguyên nhân gây ra sự căng

thẳng trong TK của các ngân hàng, khi các khách hàng chạy theo lãi suất. Một khi
căng thẳng trong thanh khoản, các NH lại lần nữa dùng công cụ lãi suất để thu hút
vốn nhằm giải quyết tình trạng thâm hụt TK và kết quả là TK đã căng thẳng lại càng
căng thẳng hơn.
Rủi ro về pháp lý là một trong những RR mà nhiều NH phải đối mặt với
những khó khăn hoặc phá sản khi Nhà nước có những chính sách về thay đổi để ổn
định kinh tế vĩ mô. Khi NHTW yêu cầu tăng vốn hoặc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc
sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của NH nếu khơng có chính sách điều chỉnh
của ngân hàng kịp thời sẽ ảnh hưởng đến nguồn thanh khoản và RRTK sẽ xảy ra.
Rủi ro danh tiếng có thể xem là RR mà yếu tố nhạy cảm rất quan trọng. Rủi ro
trong việc thơng tin bên ngồi đặc biệt là sự “ thổi phồng” của các tác nhân bên
ngoài NH sẽ gây ra RR danh tiếng cho NH. Một khi RR này xảy ra, khả năng rút vốn
của khách hàng xảy ra trong một thời điểm là rất dễ xảy ra và tất yếu sẽ dẫn đến
RRTK.
Rủi ro trong hoạt động tại NH như rủi ro đạo đức, rủi ro tác nghiệp.. sẽ trực tiếp
gây ra rủi ro tín dụng hoặc rủi ro danh tiếng và gián tiếp gây RRTK như đã nêu trên.
1.1.3 Mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời


6

Giữa khả năng TK và khả năng sinh lời có sự đánh đổi. NH càng tập trung
nhiều vốn để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu TK thì khả năng sinh lời dự tính của nó càng
thấp (các yếu tố khác khơng đổi).
Ngược lại, duy trì nguồn vốn đáp ứng TK thấp thì việc giải quyết các vấn đề
đáp ứng yêu cầu TK ln gắn với chi phí, bao gồm chi phí trả lãi vốn vay, chi phí
giao dịch (về thời gian và tiền) cho việc tìm kiếm vốn TK và cả chi phí cơ hội tồn tại
dưới hình thức những khoản thu nhập trong tương lai sẽ bị bỏ qua khi NH phải bán
đi những TS sinh lời để đáp ứng yêu cầu TK. Rõ ràng, NH phải tính tới yếu tố chi
phí cơ hội trong q trình xem xét vấn đề TK của NH. Nếu tại một thời điểm nào đó,

NH có thặng dư TK , nhà quản trị sẵn sàng đầu tư phần TK vượt trội, tránh phải trả
chi phí cơ hội để vốn nhàn rỗi khơng tạo ra thu nhập.
Từ một quan điểm khác về lợi nhuận, chúng ta có thể thấy rằng quản trị TK của
NH liên quan đến RR lãi suất trong đó NH khơng có đủ vốn TK để đáp ứng quy mơ
vấn cần thiết. Nếu lãi suất tăng, những TS tài chính mà NH dự định bán để tăng khả
năng TK sẽ giảm giá trị và việc bán chúng sẽ tạo ra tổn thất cho NH. Điều này không
chỉ làm giảm lượng vốn NHthu về từ việc bán TS mà nó cịn làm giảm thu nhập của
NH. NH sẽ phải chịu chi phí cao hơn khi tăng cường TK bằng việc vay vốn nếu LS
tăng. Hơn nữa có một số nguồn vay nợ mà khơng phải lúc nào NH cũng có thể tiếp
cận được. Nếu như người cho vay thấy rằng NH hiện nay RR hơn trước, NH sẽ phải
trả một LS cao hơn và thậm chí một số người cho vay sẽ từ chối cấp vốn TK cho NH.
1.1.4 Ảnh hƣởng của cung và cầu thanh khoản đến rủi ro thanh khoản
Cầu thanh khoản
Cầu về TK là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của NH, các khoản
làm giảm quỹ của NH. Thông thường, trong lĩnh vực KD của NH, những hoạt động
tạo ra cầu về TK bao gồm:
- Khách hàng rút tiền từ tài khoản. Thanh toán các khoản vay phi TG.
- Yêu cầu vay vốn từ những KH có chất lượng tín dụng cao.
- Chi phí phát sinh khi KD các sản phẩm, dịch vụ.
- Thanh toán cổ tức bằng tiền.
Cung thanh khoản
Cung TK là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của NH, là nguồn cung
cấp TK cho NH, bao gồm:


7

- Các khoản TG đang đến; Doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi TG.
- Thu hồi các khoản TD đã cấp; Bán các TS đang KD và sử dụng.
- Vay mượn trên thị trường tiền tệ.

Trạng thái thanh khoản ròng NLP (net liquidity position) ở bất kỳ thời điểm nào,
các nguồn cung và cầu TK đến cùng nhau và tạo thành trạng thái TK ròng, trạng thái
này của một NH được xác định như sau:
NLP = Tổng cung về TK - Tổng cầu về TK
Có ba khả năng có thể xảy ra sau đây:
Thặng dư thanh khoản: Khi cung TK vượt quá cầu TK (NLP>0), NH đang ở
trạng thái thặng dư TK. Thặng dư TK là một trạng thái NH tăng vốn quá nhanh trong
khi chưa có phương án sử dụng vốn hiệu quả, thu nợ không trùng với cầu TK… dẫn
tới thừa TK. Thặng dư TK của một NH, đây là việc không khai thác hết tiềm năng
của TS “Có”, chiếm giữ quá nhiều TS “Có” ở dạng trực tiếp hay gián tiếp khơng có
khả năng sinh lời (tồn quỹ tiền mặt quá lớn) làm giảm lợi nhuận của NH. Trường
hợp TK thừa nhà quản trị NH cần nhanh chóng đưa ra các quyết định sử dụng để tìm
kiếm lợi nhuận như:
Mua các chứng khốn dự trữ thứ cấp; Cho vay trên thị trường liên NH.
Tiền gửi tại các TCTD khác; Tìm kiếm khách hàng vay tiền.
Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu TK lớn hơn cung TK (NPL<0), NH phải đối
mặt với tình trạng thâm hụt TK. NH sẽ mất cơ hội đầu tư tốt có thể mang lợi nhuận
cho NH, thậm chí có khả năng mất KH khi họ phải đến NH khác để đáp ứng kip thời
các món vay. Khơng đáp ứng u cầu rút tiền làm giảm lòng tin của người gửi tiền,
khả năng huy động vốn của NH kém đi, thậm chí người gửi tiền có thể nghi ngờ NH
phá sản ồ ạt đến NH rút tiền. Trường hợp thiếu hụt TK nhà quản trị phải đưa ra quyết
định ở đâu và vào thời điểm nào cần phải bổ sung TK để đáp ứng nhu cầu vốn với
chi phí thấp nhất và kịp thời nhất. NH có thể áp dụng các biện pháp sau để xử lý:
Bán dự trữ thứ cấp, vay qua đêm, vay tái chiết khấu tại NHNN.
Huy động từ TTTT: phát hành chứng chỉ TG có mệnh giá lớn để huy động vốn.
Cân bằng thanh khoản: Khi cung TK cân bằng với cầu TK (NPL=0), tình trạng
này được gọi là cân bằng TK. Tuy nhiên, đây là tình trạng rất khó xảy ra trên thực tế.


8


1.1.5 Biểu hiện của rủi ro thanh khoản
Sự biến động giá cổ phiếu của NH: khi giá cổ phiếu của NH có xu hướng
giảm, chứng tỏ tính hấp dẫn của cổ phiếu đối với nhà đầu tư đã giảm đi và sẽ ảnh
hưởng lớn đến tâm lý của người gửi tiền.
Các KH có chứng chỉ TG hoặc các sản phẩm TG có kỳ hạn bắt đầu rút tiền
trước hạn khỏi NH để gửi sang NH khác hoặc đầu tư vào những kênh có lợi nhuận
cao hơn. NH khó tiếp cận với nguồn vốn TG đặc biệt nguồn vốn TG trung, dài hạn
NH mất dần những người gửi tiền truyền thống và phải áp dụng mức lãi suất huy
động cao hơn thị trường để huy động vốn.
NH phải tiếp cận với TTTT để tăng vốn với những điều kiện khắt khe hơn
như chịu mức lãi suất cao, hạn mức TD bị xem xét lại thường xuyên hay bị từ chối
cho vay. NH lúc này đang đối mặt với RRTK.
Buộc phải chuyển hóa các TS có tính TK thấp thành tiền do thiếu hụt tiền
mặt. Thậm chí NH phải chịu lỗ từ việc bán TS đồng nghĩa với việc NH sẽ mất đi
những khoản thu nhập tạo ra từ TS trong tương lai cũng như các chi phí giao dịch trả
cho người môi giới liên quan đến việc bán TS.
Không đáp ứng đầy đủ, kịp thời thậm chí từ chối nhu cầu vay vốn của các KH
tốt của NH do thiếu nguồn vốn.
NH đi vay NHNN là người giữ vai trò người cho vay cuối cùng của các
NHTM với khối lượng lớn và thường xuyên để giải quyết vấn đề TK của mình.
1.1.6 Hậu quả của rủi ro thanh khoản
RRTK là RR nguy hiểm nhất của NH, có liên quan đến sự sống cịn của NH.
Một NH hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh toán tức là phải
đáp ứng được các nhu cầu thanh toán trong hiện tại, tương lai và các nhu cầu thanh
toán đột xuất. Một khi RRTK xuất hiện thì khơng chỉ nó ảnh hưởng đến NH mà
thậm chí cả một nền kinh tế - xã hội.
Đối với NHTM: Thứ nhất, nếu RRTK xảy ra NH có thể gặp cản trở như: Chuyển
hóa các TS có TK thành tiền với chi phí cao; tiếp cận với TTTT để tăng vốn với những
điều kiện khắt khe hơn, ví dụ, phải có TS thế chấp, chịu mức lãi suất cao, khơng được

tuần hồn nợ cũ, hạn mức tín dụng bị xem xét lại thường xuyên hoặc bị từ chối cho vay,
đình trệ hoạt động dẫn đến giảm thu nhập, mất uy tín dẫn đến mất KH.


9

Thứ hai, trong trường hợp đặc biệt, người gửi tiền ồ ạt đến NH rút tiền RRTK
có thể đẩy NH tới tình trạng mất khả năng thanh tốn, dẫn đến phá sản NH.
Đối với hệ thống ngân hàng: Khi một NH mất đi khả năng thanh khoản thì sẽ
gây nên tâm lý lo ngại đối với khơng chỉ chính bản thân NH mà còn đối với KH của
các NH khác. Nếu niềm tin của cơng chúng bị lung lay thì có thể dẫn đến hàng loạt
NH mất khả năng thanh toán chỉ trong một thời gian ngắn khiến cả hệ thống NH rơi và
tình trạng hỗn loạn, sự hỗn loạn này có thể là nguyên nhân của sự phá sản hàng loạt
của toàn hệ thống NH.
Đối với nền kinh tế: Hệ thống NH thực hiện huy động vốn của người gửi
tiền và cho vay đối với các doanh nghiệp tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế, là trung
gian thanh toán trong nền kinh tế. Sự sụp đổ hệ thống NH sẽ gây nên sự hỗn loạn có
thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội, chính trị của quốc gia.
Đối với khách hàng của ngân hàng: Khi NH phá sản người gửi sẽ bị mất số
tiền mình tích góp được, đó là nguồn TS lớn (dù được cơ quan BHTG chi trả tiền
BH thì chỉ một phần), các doanh nghiệp, tổ chức bị mất tiền khơng có vốn để sản
xuất, kinh doanh.
1.1.7 Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản
1.1.7.1 Ngun nhân từ phía vĩ mơ
+ Mơi trường kinh doanh biến động nhanh, khó dự đốn của thị trường
trong nước và quốc tế như: khủng hoảng hoặc suy thoái, lạm phát cao, tỷ giá hối
đoái biến động bất thường. Các biến động tiêu cực làm cho giá cả sản phẩm tăng
cao, đầu ra tiêu thụ sản phẩm thu hẹp hoặc khơng có. Hàng hóa bị ứ đọng khơng tiêu
thụ được làm giảm lợi nhuận của KH hoặc không thu hồi được vốn bỏ ra kinh doanh.
KH khơng có tiền trả nợ NH, thậm chí có khách hàng có thể bị phá sản, NH có nguy

cơ mất tiền vay.
+ Trình độ quản lý vĩ mơ yếu kém: Sự điều hành các cơng cụ chính sách tiền tệ
để đáp ứng mục tiêu chính sách tiền tệ có thể ảnh hưởng xấu đến KD ngân hàng, ảnh
hưởng đến việc duy trì TK của NH, công tác GS, TT không hiệu quả còn chồng
chéo, tái cơ cấu NH chưa hiệu quả…


10

+ Các thị trường tài chính hoạt động kém hiệu quả: Chưa quản lý tốt thị trường
liên NH, các sản phẩm giao dịch trên TTTT chưa đa dạng, không tạo tính chủ động
cho NH về tìm kiếm vốn hoặc tăng lợi nhuận…
+ Việc cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM, định chế TC khác: nền
kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh. Tuy nhiên, sự cạnh tranh không lành
mạnh giữa các NH đặc biệt khi khan hiếm vốn, các NHTM tìm cách kéo KH về NH
mình bằng cách nâng lãi suất lên cao, rất cao.
+ Hệ thống thông tin quản lý yếu kém: Hiện nay hạ tầng thơng tin cung cấp
cịn đơn điệu, thiếu cập nhật, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin
của các NH. Nếu các NH cố gắng chạy theo thành tích, điều kiện thơng tin khơng
cân xứng, thiếu chính xác làm cho KH nghi ngờ NH rút tiền đi gửi NH khác.
+ Văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều hạn chế: Luật và các văn bản đã có
song chưa đầy đủ và việc triển khai vào hoạt động NH còn nhiều vướng mắc bất cập
chưa tạo điều kiện để các NHTM chủ động trong hoạt động KD, duy trì TK.
1.1.7.2 Nguyên nhân từ ngân hàng thƣơng mại
+ Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản kém:
NH huy động, đi vay vốn thời hạn ngắn, sau đó cứ tuần hoàn chúng để cho
vay thời hạn dài hơn. Nhiều NH phải đối mặt với sự không trùng khớp về kỳ hạn đến
hạn giữa TSC và TSN. Rất hiếm khi luồng tiền rịng bên TSC lại vừa khít để trang
trải luồng tiền rịng bên TSN.Trong thực tế, NH ln có một tỷ lệ đáng kể TSN phải
được hoàn trả tức thời, như TG khơng kỳ hạn, TG có kỳ hạn có thể rút trước hạn, tài

sản NOW, NH phải ln sẵn sàng TK.
RRTK có thể phát sinh bất cứ khi nào khi những người gửi tiền thực hiện rút
tiền đột ngột và số lượng lớn (các cam kết gửi tiền có kỳ hạn khơng qui định khơng
được rút trước hạn). Khi những người gửi tiền rút tiền đột ngột, NH khơng đủ TS có
tính TK cao như tiền mặt, tiền gửi NHNN, tiền gửi NH khác (các TS này mang lại
thu nhập thấp, do đó các NH ln có xu hướng giảm thiểu), phải sử dụng tài sản có
tính TK thấp (để thu được thu nhập cao, các NH phải đầu tư tiền vào các TS có tính
TK thấp). Khi phải bán một TS ngay lập tức thì giá của nó có thể thấp hơn rất nhiều
so với trường hợp có thời gian để tìm kiếm người mua và và thương lượng về giá.
Kết quả là, một số TS chỉ có thể chuyển hóa thành tiền ngay lập tức tại mức giá bán


11

hóa giá rất thấp có thể đe dọa đến khả năng thanh tốn cuối cùng của NH. Ngồi
thanh lý tài sản, NH có thể tìm kiếm các nguồn vốn bổ sung thông qua việc đi vay
trên thị trường tiền tệ, NH phải vay với lãi suất cao thậm chí rất cao hoặc có thể
khơng vay được và khơng thực hiện được cam kết.
+ Trình độ nghiệp vụ, quản lý của cán bộ và nhân viên còn nhiều hạn chế, một
số tha hóa về đạo đức:
Trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo NH không thể theo kịp với tốc độ phát
triển NH và đây cũng là nguyên nhân gây rủi ro lớn: quyết định KD khơng chính xác
gây thua lỗ lớn cho NH.
Trình độ nghiệp vụ chun mơn hạn chế vì chưa được qua đào tạo về lĩnh vực
quản trị TK: khơng dự đốn được TK gây thiếu hụt TK hoặc dự trữ nhiều tài sản
lỏng giảm lợi nhuận NH, cấp tính dụng theo sự quen biết KH vì khơng có khả năng
thẩm định xác suất khả năng RR cao.
Đạo đức của cán bộ cấp lãnh đạo, nhân viên tha hóa cũng là một trong các yếu
tố có thể gây rủi ro cho NH: rút ruột NH thông qua các cơng ty con, nâng tài sản thế
chấp, móc ngoặc để hưởng chênh lệch lãi suất…

+

Vi phạm các quy định của nhà nước: Hoạt động của NH liên quan đến nhiều

thành phần trong nền kinh tế. Nên Chính phủ, NHTW luôn đưa ra các qui định chặt
chẽ bắt buộc các TCTD phải thực hiện để kiểm soát NHTM như: các tỷ lệ đảm bảo
an toàn trong hoạt động NH giảm thiểu RR đảm bảo cho hệ thống tài chính NH hoạt
động phát triển và ổn định. Các qui định hạn chế cho vay các thành phần ban lãnh
đạo chủ chốt.Tuy nhiên các NHTM vẫn tìm cách lách luật, vi phạm các vi phạm các
quy định của nhà nước trong hoạt động NH, vi phạm pháp luật. RR đạo đức gia tăng
gây thiệt hại lớn cho các NHTM.
+ Công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ của ngân hàng lỏng lẻo: kiểm sốt,
kiểm tốn nội bộ là chính các NHTM tự tiến hành rà soát lại các hoạt động của NH
để đảm bảo các hoạt động thực hiện đúng các qui định của NH, đúng qui định của
Nhà nước. Khi phát hiện ra những sai sót sẽ báo cáo cho cấp có thẩm quyền và kiến
nghị điều chỉnh kịp thời:kiểm sốt, kiểm toán nội bộ kịp thời, thường xuyên cũng
hạn chế được các loại RR xảy ra kể cả RRTK. Các NHTM vẫn cịn lỏng lẻo
trongkiểm sốt, kiểm tốn nội bộ, nhiều hồ sơ làm trái qui định vẫn được cấp thực
hiện, thậm chí hồ sơ giả vẫn trót lọt gây rủi ro rất lớn cho NH.


12

+ Công tác tuyên truyền của NH vẫn yếu kém: công bố các thông tin minh
bạch các hoạt động KD của NH. Các NH cần coi đây là trách nhiệm của mình và
quyền lợi của NH sẽ tạo niềm tin cho cả KH gửi tiền, KH vay tiền, KH thanh toán.
Tuyên truyền quyền lợi được nhận tiền bảo hiểm của KH gửi tiền do BHTGVN trả
khi NH phá sản, quyền được khiếu nại các hoạt động liên quan đến TG khi khơng
được NH trả lời thỏa đáng.
+ Thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng thấp: Nếu NH không mở

rộng được thanh tốn khơng dùng tiền mặt thì NH sẽ khơng nhận được khoản tiền
đọng lại trong thanh tốn với tiền lãi suất rất thấp. Đây là nguồn vốn giá rẻ của các
NH, NH cần coi trọng cải tiến trong cơng tác thanh tốn qua các phương tiện thanh
tốn không dùng tiền mặt: ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc, thẻ.
+ Thiếu TK do RRTD cao: RRTK không tồn tại độc lập mà chịu tác động của
các loại rủi ro khác đặc biệt là RRTD, khi chất lượng TD giảm sút, nợ quá hạn ở
mức độ cao, tổn thất TD dẫn đến giảm nguồn TK của NH gây khó khăn cho NH khi
nhu cầu TK tăng cao.
Rủi ro giá thị trường
 Rủi ro lãi suất
 Rủi ro về giá
 Rủi ro về quyền
chọn
Rủi ro từ hoạt động
kinh doanh.
 Cấu trúc tổ chức
không đầy đủ.
 Dữ liệu sai
 Mô hình không
đầy đủ

Rủi ro tín dụng
 Rủi ro cho vay
 Rủi ro do đối tác
 Rủi ro từ đơn vị
phát hành.

Rủi ro
thanh khoản


Rủi ro từ khách hàng
 Rủi ro từ lệnh bán
 Rủi ro từ giao dịch
giao sau
 Rủi ro về hành vi

Rủi ro theo sự kiện
 Rủi ro pháp lý
 Rủi ro chính trị
 Rủi ro quốc gia
Rủi ro kinh doanh
 Rủi ro về mặt
chiến lược
 Rủi ro về danh
tiếng

(Nguồn : Phỏng theo Bartetzky, 2008, trang II)


13

1.1.7.3 Nguyên nhân từ khách hàng của ngân hàng
Khách hàng gửi tiền:KH khơng trung thành với NH có thể chuyển tiền sang NH
khác để nhận lãi suất cao hơn. KH có thể nghi ngờ NH phá sản ồ ạt đến NH rút tiền
gây khó khăn TK cho NH.
Khách hàng vay tiền NH
+ Sử dụng vốn sai mục đích: Vẫn có KH sử dụng vốn sai mục đích hoặc cố ý
lừa đảo NH để chiếm đoạt TS. Các cán bộ NH thiếu kỹ năng thẩm định hoặc thông
đồng với KH để rút tiền NH… gây thiệt hại đối với NH.
+ Thiếu thiện chí trả trong việc trả nợ cho ngân hàng: Một số KH thiếu thiện

chí trong việc trả nợ vay NH, không thực hiện đúng với các cam kết đã thỏa thuận
với NH. Khi phương án KD, dự án đầu tư không hiệu quả, các DN không tập trung
các nguồn khác để trả nợ cho NH, thậm chí đã cố tình trì hỗn xử lý TS đảm bảo,
làm cho NH phải tốn rất nhiều thời gian và chi phí.
+ Tình hình tài chính yếu, hoạt động kém hiệu quả: Các KH doanh nghiệp có
quy mơ TS, nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với nguồn vốn tự có cao sẽ
khó chủ động trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất KD. Kết quả sản xuất KD có
thể thua lỗ do khơng đảm bảo được vốn. Một doanh nghiệp có tình hình TC yếu kém
sẽ làm cho vốn vay NH có nguy cơ rủi ro.
+ Thơng tin tài chính thiếu minh bạch: Các BCTC mà các KH doanh nghiệp
cung cấp cho NH nhiều khi chỉ mang tính hình thức, khơng phản ánh đúng thực chất
tình hình KD. Nhiều BCTC của DN cung cấp chưa thực hiện kiểm tốn. Khi cán bộ
tín dụng phân tích tình hình TC của DN dựa trên các số liệu trong các BCTC sẽ thiếu
tính thực tế và xác thực.
+ Khả năng quản lý kinh doanh yếu kém: Quy mô KD quá lớn so với tư duy
quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các dự án khả thi mà lẽ ra nó phải
thành cơng trên thực tế.
Khách hàng thanh tốn: KH ít thực hiện thanh tốn qua NH do khơng tin tưởng
NH, các phương tiện thanh tốn thực hiện qua NH chậm, ngại thanh tốn qua NH vì
sợ các thơng tin tình hình KD của mình bị rị rỉ.


14

1.2 Quản trị rủi ro thanh khoản
1.2.1 Khái niệm
Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh
khoản (tính lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn.
Bản chất của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng có thể
đúc kết ở hai nội dung sau:

Một là, hiếm khi nào tại một thời điểm mà tổng cung TK bằng với tổng cầu
TK. Do vậy, NH phải thường xuyên đối mặt với tình trạng thâm hụt hay thặng dư TK.
Hai là, thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với
nhau, nghĩa là một TS có tính TK càng cao thì khả năng sinh lời của TS đó càng thấp
và ngược lại; một nguồn vốn có tính TK càng cao thì thường có chi phí huy động
càng lớn và do đó, làm giảm khả năng sinh lời khi sử dụng để cho vay.
1.2.2 Sự cần thiết của quản trị rủi ro thanh khoản
Đối với ngân hàng thương mại: Sự đánh đổi giữa thanh khoản và khả năng sinh lời.
NH càng tập trung nhiều vốn để đáp ứng yêu cầu TK và khả năng sinh lời dự tính
của nó càng thấp và ngược lại . Như vậy vấn đề đặt ra là các NH phải thực hiện quản
trị thanh khoản để một mặt giảm thiểu RR có thể xảy ra trong hoạt động KD nhưng
mặt khác phải đảm bảo khả năng sinh lời cần thiết.
Đáp ứng tốt yêu cầu thanh khoản với chi phí thấp: NH rất khó để duy trì trạng thái
thanh khoản ròng (cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh khoản). Nên thông qua
dự báo TK, trong tương lai NH có thể duy trì tỷ lệ dự trữ tối thiểu các TS có tính TK
cao tiền mặt, tiền gửi NHNN, tín phiếu NHNN, trái phiếu kho bạc ngắn hạn chuyển
đổi với chi phí thấp đáp ứng yêu cầu TK, đi vay với lãi suất thấp, mà không cần phải
sử dụng tới biện pháp bán các TS có tính TK thấp như các trái phiếu dài hạn, các
khoản tín dụng với chi phí cao.
Tăng khả năng sinh lợi cho ngân hàng: Quản trị RRTK tốt sẽ giúp cho các NH có
được nguồn vốn để đầu tư vào TS sinh lợi. TK thiếu hụt là nguyên nhân khiến NH
rơi vào tình trạng khó khăn, đi đến phá sản đặc biệt là là những trường hợp KH kéo
đến NH rút tiền hàng loạt. Điều này khiến NH phải cân nhắc giữa an toàn trong hoạt
động và khả năng tạo lợi nhuận trong hoạt động NH. Nếu thiếu hụt TK là nguyên
nhân khiến NH rơi vào tình trạng khó khăn TK và dẫn đến nguy cơ đổ vỡ NH thì


×