Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của một số yếu tố đến nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------------

Trƣơng Thị Liễu

Ảnh hƣởng của một số yếu tố đến nợ
xấu trong hệ thống Ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam hiện nay

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Tháng 6 năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------------

Trƣơng Thị Liễu

Ảnh hƣởng của một số yếu tố đến nợ
xấu trong hệ thống Ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam hiện nay

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Trần Anh Tuấn

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hƣởng của một số yếu tố đến nợ xấu trong hệ
thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Luận văn là kết quả của việc nghiên cứu độc lập. Các số liệu trong luận văn đƣợc sử
dụng trung thực từ các nguồn hợp pháp và đáng tin cậy.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 06 năm 2014.
Tác giả luận văn

Trƣơng Thị Liễu


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu: ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4

5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................. 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
NỢ XẤU TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................................... 5
1.1. Khái niệm về nợ xấu và phân loại nợ: ................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về nợ xấu: .................................................................................... 5
1.1.2. Phân loại nợ: .................................................................................................. 8
1.1.2.1. Phân loại nợ theo quan điểm quốc tế: .................................................... 8
1.1.2.2. Phân loại nợ theo quan điểm Việt Nam: .............................................. 10
1.2. Các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM: ................................................ 11
1.2.1. Khái quát chung về nhóm các yếu tố tác động đến nợ xấu: ........................ 11
1.2.1.1. Nhóm các yếu tố vĩ mơ: ........................................................................ 11
1.2.1.2.Nhóm các yếu tố vi mơ từ phía khách hàng vay: ................................... 12
1.2.1.3. Nhóm các yếu tố vi mơ từ phía Ngân hàng: ......................................... 13


1.2.2. Một số nghiên cứu định lƣợng thực nghiệm về tƣơng quan của một số yếu
tố tác động đến nợ xấu trong các Ngân hàng thƣơng mại: .................................... 14
1.2.2.1. Nhóm các Nghiên cứu tập trung vào tương quan của yếu tố vĩ mơ
(GDP) và yếu tố tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu: ........................................... 14
1.2.2.2. Nghiên cứu tập trung vào tương quan của các yếu tố vi mơ từ phía hoạt
động Ngân hàng đến nợ xấu: ............................................................................. 19
1.2.2.3. Nghiên cứu kết hợp xem xét tương quan của các yếu tố yếu tố vĩ mô và
các yếu tố vi mô xuất phát từ phía hoạt động Ngân hàng đến nợ xấu: ............. 22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ẢNH
HƢỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN NỢ XẤU TRONG HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY.................................................... 29
2.1. Thực trạng nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn
2008 đến 2013: .......................................................................................................... 29
2.2. Mơ hình nghiên cứu định lƣợng về ảnh hƣởng của một số yếu tố đến nợ xấu

trong hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay: ..................................... 31
2.2.1. Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và hệ thống biến quan sát: ............ 32
2.2.2. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 40
2.2.3. Mơ hình nghiên cứu: ................................................................................ 42
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU – GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆC
QUẢN LÝ KIỂM SOÁT NỢ XẤU TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .................................................................................... 46
3.1. Kiểm định một số giả định cơ bản cho các phƣơng pháp ƣớc lƣợng: ............... 46
3.1.1. Kiểm định đa cộng tuyến: ........................................................................... 46
3.1.2. Kiểm định phƣơng sai thay đổi: .................................................................. 49
3.1.3. Kiểm định tự tƣơng quan: ........................................................................... 50
3.2. Các bƣớc thực hiện hồi quy theo các mơ hình ƣớc lƣợng và thực hiện lựa chọn
mơ hình để sử dụng kết quả phân tích: ..................................................................... 52
3.2.1. Hồi quy mơ hình tĩnh (mơ hình I) – Phƣơng pháp ƣớc lƣợng FE và RE: ... 52


3.2.2. Hồi quy mơ hình động (mơ hình II) - Phƣơng pháp ƣớc lƣợng GMM 1
bƣớc của Arellano & Bond (1998 và 1981): ......................................................... 54
3.3. Phân tích kết quả nghiên cứu và các gợi ý chính sách cho việc quản lý kiểm
soát nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .................................. 56
3.3.1. Phân tích kết quả kiểm định các giả thuyết: ................................................ 56
3.3.1.1. Các giả thuyết nghiên cứu có bằng chứng kết quả hỗ trợ lập luận giả
thuyết đưa ra:..................................................................................................... 57
3.3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu không tìm được bằng chứng kết quả hỗ trợ
lập luận giả thuyết đưa ra: ................................................................................ 62
3.3.2. Gợi ý chính sách: ......................................................................................... 67
3.3.2.1. Đối với Cơ quan thanh tra giám sát – Ngân hàng nhà nước: .............. 68
3.3.2.2. Đối với các tổ chức tín dụng: ............................................................... 73
KẾT LUẬN.... ........................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Viết tắt

Viết đầy đủ

BCBS

Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng (Basel
Committee on Banking supervision).

BCTC

Báo cáo tài chính

BĐS

Bất động sản

CTNN

Cơng ty nhà nƣớc

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc


FEM

Mơ hình tác động cố định (Fixed effects model)

IAS

Chuẩn mực kế toán quốc tế (International
Accounting Standards)

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

REM

Mô hình tác động ngẫu nhiên (Radom effects
model)


TCTD

Tổ chức tín dụng

XD

Xây dựng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Diễn biến nợ xấu từ năm 2008 – 2013 ................................................... 29
Bảng 2.2: Định nghĩa các biến kiểm định các giả thuyết trong nghiên cứu ............ 39
Bảng 2.3: Tóm tắt các đặc tính của mẫu .................................................................. 42
Bảng 3.1: Ma trận tƣơng quan giữa các biến .............................................. Phụ lục 03
Bảng 3.2: Hồi quy mơ hình tĩnh theo phƣơng pháp ƣớc lƣợng FE ............ Phụ lục 04
Bảng 3.3: Hồi quy mơ hình tĩnh theo phƣơng pháp ƣớc lƣợng RE ............ Phụ lục 04
Bảng 3.4: Kết quả hồi quy mơ hình động IIA ............................................. Phụ lục 05
Bảng 3.5: Kết quả hồi quy mơ hình động IIB ............................................. Phụ lục 05
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả hồi quy mô hình động................................................. 55
Bảng 3.7: Kết quả kiểm định các giả thuyết ............................................................ 56
Bảng 3.8: Tăng trƣởng tiền gửi và tăng trƣởng vốn điều lệ bình quân của các
NHTM thuộc mẫu nghiên cứu .................................................................... Phụ lục 06
Bảng 3.9: Tăng trƣởng tiền gửi và tăng trƣởng vốn điều lệ bình quân của các
NHTM quy mô vừa và nhỏ ......................................................................... Phụ lục 06
Bảng 3.10: Các quan sát có sự gia tăng trong thu nhập ngoài lãi (NII>0)………64



1

LỜI MỞ ĐẦU


1. Đặt vấn đề nghiên cứu:
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hệ thống các Ngân hàng thƣơng mại giữ vai trị vơ
cùng quan trọng, là cấu nối giữa các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá
nhân trong việc huy động vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế vào Ngân hàng
và thực hiện phân phối lại vốn tiền tệ nhàn rỗi đó dƣới hình thức cho vay, đầu tƣ
để phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên cùng với việc thực hiện vai trị đó, hoạt
động Ngân hàng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro ngày càng lớn do tác động của các
nhân tố bên ngoài nhƣ những bất ổn của nền kinh tế vĩ mô, khủng hoảng tài
chính thế giới,… và các nhân tố bên trong NHTM nhƣ quản trị rủi ro kém, đầu
tƣ nhiều dự án rủi ro cao,… Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, đặc biệt giai đoạn từ
năn 2008 đến năm 2013, hệ thống ngân hàng thƣơng mại thƣờng xuyên đối mặt với
rất nhiều rủi ro, trong đó nợ xấu là một trong những rủi ro đƣợc bàn đến nhiều
nhất. Vấn đề nợ xấu đã và đang trở thành nỗi ám ảnh của toàn hệ thống ngân hàng
thƣơng mại trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trong thời gian gần đây, nợ xấu của các TCTD tăng cao, vấn đề nợ xấu Ngân hàng
đang gây đƣợc chú ý, tranh luận và nghiên cứu khá nhiều tại Việt Nam nhằm mục
tiêu nhận diện nó và đƣa ra các gợi ý chính sách nhằm cải thiện tình hình. Đã có
khá nhiều nghiên cứu liên quan đến nợ xấu, đa phần là các nghiên cứu mơ tả, phân
tích diễn biến nợ xấu và đề xuất các giải pháp. Một số nghiên cứu có phân tích
nguyên nhân dẫn đến đến nợ xấu dựa trên các bảng biểu, số liệu thống kê và đề ra
giải pháp xử lý, các mơ hình nghiên cứu định lƣợng rất hiếm đƣợc thực hiện và
cơng bố trên tạp chí cũng nhƣ trên các kênh thơng tin tài chính khác.
Trên thế giới cũng đã có khá nhiều nghiên cứu định lƣợng về các yếu tố tác động
đến nợ xấu của hệ thống Ngân hàng và đã cho nhiều kết quả thực nghiệm có ý
nghĩa. Điều này giúp khẳng định mạnh mẽ tính đúng đắn hơn trong các lập luận



2

định tính về các yếu tố tác động đến nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng và góp phần
đƣa ra những gợi ý về mặt chính sách cho cơng tác điều hành kiểm soát nợ xấu.
Nhƣ vậy, vấn đề đặt ra ở đây rằng từ những cơng trình nghiên cứu khoa học, từ
những lý thuyết đã đƣợc công bố trên thế giới chúng ta có thể vận dụng nghiên cứu
thực nghiệm để xem xét tại Việt Nam hay không và liệu rằng kết quả có hỗ trợ cho
những suy luận mang tính chất định tính mà bấy lâu nay chúng ta thực hiện hay
không. Các nghiên cứu trên thế giới đa số thực hiện tại các quốc gia Châu Âu với
các nền kinh tế phát triển. Do đó bài nghiên cứu “Ảnh hƣởng của một số yếu tố đến
nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” này đóng góp thêm bằng
chứng thực nghiệm vào các cơng trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến nợ
xấu tại Việt Nam nói riêng, định hƣớng cho việc phát triển các nghiên cứu định
lƣợng sau này và thực hiện bổ sung thêm vào hệ thống các cơng trình nghiên cứu
tại các nền kinh tế đang phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết tham khảo một số mơ hình trong các bài nghiên cứu các yếu tố tác động
đến tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng tại một số quốc gia Châu Âu và Châu
Á. Các tác giả đã phân tích và xây dựng các giả thuyết kiểm định về mối tƣơng
quan và chiều hƣớng tác động đến nợ xấu của các yếu tố thể hiện sức khỏe của nền
kinh tế vĩ mô hay các yếu tố thể hiện khả năng, sức mạnh mang tính vi mơ của
từng Ngân hàng. Đa phần các nghiên cứu này đƣợc thực hiện tại các nền kinh tế
phát triển, trong khi đó tại một quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam, các cơng
trình nghiên cứu mang tính chất định lƣợng về nợ xấu là rất hiếm. Ngoài ra, nợ xấu
đang là một vấn đề gây nhức nhối đối với hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam. Chính vì vậy, việc nghiên cứu nguồn gốc phát sinh nợ xấu giúp đề ra giải
pháp, chính sách phù hợp để kiểm sốt hoạt động tín dụng, xử lý triệt để nguồn gốc
của vấn đề nợ xấu, lành mạnh hóa hệ thống tín dụng là rất cần thiết.

Từ những vấn đề thực tế đặt ra nêu trên, dựa trên khả năng thu thập và công bố dữ


3

liệu của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, dựa trên các cơng trình nghiên cứu
nƣớc ngồi mà tác giả tham khảo đƣợc, bài nghiên cứu này sẽ thực hiện kiểm định
một số giả thuyết về mối tƣơng quan của một số yếu tố vi mơ xuất phát từ phía
Ngân hàng đến tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay nhằm tìm ra nguyên nhân thực sự dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao nhƣ
hiện nay. Từ nghiên cứu này giúp tác giả đƣa ra những gợi ý về mặt chính sách góp
phần nâng cao hiệu quả trong cơng tác quản lý kiểm soát nợ xấu, nâng cao khả
năng dự báo nợ xấu có thể xảy ra trong tƣơng lai, từ đó có những biện pháp dự
phịng và xử lý kịp thời.
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện trên phạm vi nghiên cứu gồm tất cả các Ngân hàng thƣơng
mại trong hệ thống các Ngân hàng tại Việt Nam. Dựa trên việc thu thập dữ liệu
đƣợc tính tốn từ các Báo cáo tài chính cơng bố từ năm 2008 đến năm 2013 (6
năm) của các Ngân hàng thƣơng mại. Để đáp ứng nhu cầu thu thập dữ liệu phục vụ
nghiên cứu, BCTC của các Ngân hàng phải có thuyết minh phân tích chi tiết phần
dƣ nợ cho vay. Kết quả tìm kiếm thu thập dữ liệu cho thấy có 12 NHTM đáp ứng
yêu cầu về dữ liệu, hầu hết là các NHTM lớn với quy mô vốn điều lệ trên mức bình
qn của tồn hệ thống NHTM.
Bộ dữ liệu bao gồm:
Dữ liệu về tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng thƣơng mại (12 Ngân hàng) trong 6 năm
(2008 – 2013) đƣợc tính tốn từ phần thuyết minh chi tiết chất lƣơng dƣ nợ vay tại
báo cáo thuyết minh BCTC của các Ngân hàng.
Các dữ liệu về các biến liên quan trong mơ hình đều đƣợc tính tốn từ các khoản
mục số liệu trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính của các Ngân hàng thƣơng mại trong giai đoạn

thời gian 6 năm (2008 – 2013).


4

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn tham khảo mơ hình nghiên cứu, mơ hình hồi quy cùng phƣơng pháp ƣớc
lƣợng nhằm tìm ra kết quả kiểm định các giả thuyết lý thuyết mà các tác giả đặt ra
về các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các quốc gia Châu Âu và Châu Á từ thời kỳ
năm 1992 đến giai đoạn gần đây năm 2013.
Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp trong nghiên cứu khoa học
là phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu và phƣơng pháp phân tích hồi
quy tuyến tính kết hợp các kiến thức về kinh tế lƣợng để đƣa ra kết quả.
Phần mềm thống kê luận văn sử dụng: Phần mềm Stata 11.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, gồm 3 chƣơng:
Chương 1 : Tổng quan về nợ xấu và các yếu tố tác động đến nợ xấu trong các
Ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng nợ xấu và mơ hình nghiên cứu ảnh hưởng của một số
yếu tố đến nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
Chương 3 : Kết quả nghiên cứu – Gợi ý chính sách cho việc quản lý kiểm sốt
nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Kết quả của đề tài cho biết khả năng giải thích của các yếu tố trong mơ hình lên tỷ
lệ nợ xấu. Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp các nhà hoạch định chính
sách, các nhà quản lý Ngân hàng lƣợng hóa mức độ rủi ro và chiều hƣớng tác động
từ đó có những biện pháp trong kiểm soát nợ xấu.



5

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN NỢ XẤU TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Trong chƣơng này, luận văn thực hiện một số nội dung liên quan đến các vấn đề
tổng quan cơ bản về nợ xấu nhƣ các khái niệm về nợ xấu, phân loại nợ. Bên cạnh đó
luận văn đƣa ra các tìm hiểu lý thuyết về nguyên nhân dẫn đến nợ xấu ở mức độ
khái quát chung nhất, bao gồm ba nhóm nguyên nhân: Nguyên nhân khách quan,
nguyên nhân từ phía Ngân hàng, nguyên nhân từ phía khách hàng vay. Trên cơ sở
đó bài luận văn dẫn dắt đến những nghiên cứu thực nghiệm ngoài nƣớc về các
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân xuất phát bản thân các NHTM, cụ thể là
các nghiên cứu định lƣợng về tƣơng quan của các yếu tố tác động đến nợ xấu tại
Ngân hàng thƣơng mại.

1.1. Khái niệm về nợ xấu và phân loại nợ:
1.1.1. Khái niệm về nợ xấu:
Xét về thuật ngữ “nợ xấu” sử dụng trên thế giới, tác giả Trần Huy Hoàng (2013)
phát biểu rằng các nhà hoạch định chính sách ở các Ngân hàng trung ƣơng, các tổ
chức tài chính quốc tế nhƣ IMF, Ngân hàng thế giới và các chuyên gia trong lĩnh
vực ngân hàng thƣờng sử dụng thuật ngữ “non-performing loans – NPLs”, trong khi
đó các tổ chức ban hành các chuẩn mực kế toán hay sử dụng thuật ngữ “non-accrual
loans” hay “impaired loans”. Trong các cơng trình nghiên cứu về các yếu tố tƣơng
quan đến nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng mà tác giả đã tổng hợp trong bài luận
văn này đều sử dụng thuật ngữ NPLs.
Một số định nghĩa nợ xấu theo quan điểm quốc tế và tại Việt Nam nhƣ sau:
Khái niệm nợ xấu của nhóm chuyên gia tư vấn AEG của Liên Hợp Quốc:
Nhóm chuyên gia tƣ vấn AEG của Liên Hợp Quốc cho rằng định nghĩa về nợ
xấu khơng nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên đƣợc sử dụng nhƣ hƣớng dẫn cho



6

các ngân hàng. AEG thống nhất định nghĩa nợ xấu nhƣ sau: Là những khoản nợ
khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chƣa trả từ 90
ngày trở lên đã đƣợc nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các
khoản phải thanh toán đã quá hạn dƣới 90 ngày nhƣng có lý do chắc chắn để
nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ đƣợc thanh tốn đầy đủ. Nói cách khác, nợ xấu
đƣợc xác định trên 2 yếu tố: quá hạn trên 90 ngày; khả năng trả nợ bị nghi ngờ
(Trung tâm thông tin dữ liệu, số 1, 2013).
Khái niệm nợ xấu của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS):
BCBS không đƣa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hƣớng
dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác
định, khoản nợ bị coi là khơng có khả năng hồn trả (a default) khi một trong hai
hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: Ngân hàng thấy ngƣời vay khơng có khả năng trả
nợ đầy đủ khi ngân hàng chƣa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; ngƣời
vay đã quá hạn trả nợ 90 ngày. Dựa trên hƣớng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn
bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu ngƣời đi vay không trả
đƣợc nợ (Đinh Thị Thanh Vân, 2012).
Khái niệm nợ xấu theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS):
Chuẩn mực Kế toán quốc tế về ngân hàng sử dụng thuật ngữ “impaired” (các
khoản nợ bị giảm giá trị) thay vì sử dụng thuật ngữ “nonperforming” (nợ xấu).
Về cơ bản chuẩn mực kế toán quốc tế chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản
vay, tức chủ yếu dựa vào định tính cho dù khoản vay đã quá hạn chƣa tới 90 ngày
hoặc chƣa quá hạn. Phƣơng pháp đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng
thƣờng là phƣơng pháp phân tích dịng tiền tƣơng lai chiết khấu hoặc xếp hạng
khoản vay của khách hàng. Hệ thống này đƣợc coi là chính xác về mặt lý thuyết,
nhƣng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nó vẫn đang đƣợc Ủy
ban Chuẩn mực kế toán quốc tế chỉnh sửa lại (Đinh Thị Thanh Vân, 2012).



7

Khái niệm nợ xấu theo tổ chức tiền tệ thế giới (IMF):
Định nghĩa nợ xấu theo IMF đƣợc trích trong Trung tâm thông tin dữ liệu (số 1,
năm 2013) nhƣ sau: “một khoản vay đƣợc coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán
gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc
hơn đã đƣợc vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hỗn theo thỏa thuận; khi các khoản
thanh tốn đến hạn dƣới 90 ngày nhƣng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ
ràng cho thấy ngƣời vay sẽ khơng thể hồn trả nợ đầy đủ (ngƣời vay phá sản). Sau
khi khoản vay đƣợc xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế
nào cũng nên đƣợc xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc
thu hồi đƣợc lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi đƣợc khoản vay thay thế”.
Từ những định nghĩa trên có thấy đƣợc sự tƣơng đồng trong cách nhận thức về
nợ xấu giữa các định chế tài chính trên thế giới. Theo đó, một khoản nợ đƣợc coi là
nợ xấu khi quá hạn 90 ngày hoặc hơn 90 ngày khi xét về mặt định lƣợng và/ hoặc
có dấu hiệu mất mát hoặc khả năng khơng trả đƣợc nợ trong tƣơng lai khi xét về
mặt định tính.
Khái niệm nợ xấu tại Việt Nam:
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005:
Tại Việt Nam, khái niệm “nợ xấu” đƣợc nêu tại điểm 6, điều 2, Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín
dụng. Theo đó, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 bao gồm nợ dƣới tiêu
chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn quy định tại Điều 6 hoặc điều 7 của
Quyết định 493 và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của NHNN về
sửa đổi bổ sung một số điều trong quyết định 493. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ là tỷ
lệ để đánh giá chất lƣợng tín dụng của tổ chức tín dụng. (Khoản 6, Điều 2)
Về cơ bản, nợ xấu theo Điều 6 là những khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên; nợ đã
cơ cấu lại và khách hàng chƣa trả đủ lãi và gốc. Tại Điều 7, các khoản nợ đƣợc phân



8

loại theo phƣơng pháp định tính và nợ xấu bao gồm các khoản nợ dƣới tiêu chuẩn
và đƣợc đánh giá là khơng có khả năng thu hồi, có khả năng mất vốn.
Phạm vi nợ phân loại: Theo Quyết định 493 và Quyết định 18, nợ đƣợc phân loại
chỉ bao gồm hoạt động tín dụng thuần túy (Các khoản cho vay, ứng trƣớc, thấu chi
và cho thuê tài chính; Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ
có giá khác; Các khoản bao thanh tốn).
Theo thơng tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 ban hành thay thế quyết định
493 và quyết định 18 đã nêu trên, hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/2014:
Quy định tại điểm 8 điều 3 thông tƣ 02, nợ xấu (NPLs) vẫn là nợ thuộc các nhóm 3,
4 và 5. Thông tƣ 02 mới đƣợc ban hành so với Quyết định 493 có nhiều điểm tiến
bộ. Trong đó có 2 điểm thay đổi lớn là về phạm vi xác định, phân loại nợ và phƣơng
pháp xác định, phân loại nợ. Về phạm vi xác định, so với hiện nay thì quy định mới
đã bổ sung thêm phần đầu tƣ vào trái phiếu doanh nghiệp, cho vay liên Ngân hàng,
ủy thác cấp tín dụng, các khoản cấp tín dụng dƣới hình thức phát hành thẻ. Về mặt
phƣơng pháp phân loại nợ, với thông tƣ 02, các TCTD phải sử dụng đồng thời,
thống nhất cả định tính và định lƣợng. Nhƣ vậy có thể thống nhất cách phân loại nợ
giữa các TCTD.
Khi xem xét định nghĩa nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam và thơng lệ quốc tế
có thể thấy mặt định lƣợng thời gian trả nợ quá hạn từ 91 ngày trong định nghĩa
nợ xấu của Việt Nam và thông lệ quốc tế là khá tƣơng đồng. Dù phân loại theo
phƣơng pháp định tính hay định lƣợng các khoản nợ từ nhóm 3 tới nhóm 5 đƣợc
xếp hạng vào danh mục nợ xấu của ngân hàng.

1.1.2. Phân loại nợ:
1.1.2.1. Phân loại nợ theo quan điểm quốc tế:
Theo nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Thanh Vân (2012), phân loại nợ xấu đƣợc

hiểu là quá trình m à các ngân hàng xem xét các danh mục cho vay và đƣa
khoản vay vào các nhóm khác nhau dựa trên m ứ c đ ộ rủi ro về khả năng hoàn


9

trả hay xác suất xảy ra thất thoát khi cho vay. Việc thƣờng xuyên xem xét và phân
loại nợ giúp các ngân hàng có thể kiểm sốt chất lƣợng danh mục cho vay và trong
trƣờng hợp cần thiết, Ngân hàng có thể kịp thời có các biện pháp xử lý nhằm giảm
mức tối thiểu thất thốt từ việc khơng thu hồi đƣợc nợ, đáp ứng mục tiêu giải quyết
các vấn đề phát sinh làm giảm chất lƣợng tín dụng tại danh mục cho vay. Thông
thƣờng, các ngân hàng sử dụng hệ thống phân loại nội bộ, hệ thống phân loại quy
định bởi các nhà quản lý Ngân hàng và chủ yếu phục vụ mục tiêu báo cáo, so
sánh và giám sát đối với các cơ quan thanh tra giám sát.
Quá trình phân loại và trích lập dự phịng là vấn đề đánh giá chủ quan, do đó kết
quả đánh giá có thể rất khác nhau giữa những ngƣời đánh giá nhƣ quản lý ngân
hàng, kiểm tốn bên ngồi, thanh tra ngân hàng và ở các quốc gia.
Nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Thanh Vân (2012) về phân loại nợ có đề cập
rằng ở các nƣớc G10, Mỹ và có thể cả Đức đã sử dụng cách tiếp cận phân loại nợ
rõ ràng. Còn lại ở một số quốc gia khơng có cơ chế quản lý chi tiết, m à các nhà
quản lý ngân hàng thƣờng có trách nhiệm phát triển các quy định và quy trình
phân loại nợ nội bộ. Quan điểm chung ở những quốc gia này là vai trị của bên
ngồi nhƣ giám sát ngân hàng hoặc kiểm tốn bên ngồi chỉ là giới hạn ở việc
đƣa ra ý kiến xem xét các quy định đã đầy đủ và có đƣợc thực hiện phù hợp và
thống nhất hay chƣa mà thôi. Tại Anh các nhà giám sát ngân hàng không yêu cầu
các ngân hàng áp dụng một loại hình phân loại nợ cụ thể nào, nhƣng họ mong đợi
ngân hàng sẽ có quy trình quản lý rủi ro tín dụng phù hợp, bao gồm cả việc đánh
giá khoản vay và đƣợc cập nhật thƣờng xuyên. Ở Hà Lan, khơng có quy định về
phân loại nợ, cho phép các nhà quản lý ngân hàng tự phân loại và đƣợc xem xét
định kỳ bởi giám sát ngân hàng. Pháp quy định một hệ thống các yêu cầu tối thiểu

để các khoản vay đƣợc phân loại là có dấu hiệu xấu đi nhƣng khơng có chi tiết
hƣớng dẫn cụ thể về phân loại.
Việc chia nợ thành 5 nhóm đƣợc Viện nghiên cứu tài chính quốc tế đƣa ra và
đƣợc hƣớng dẫn trong tính tốn các chỉ số lành mạnh tài chính của IMF. 5 nhóm


10

nợ bao gồm: Nợ đủ tiêu chuẩn (Standard), nợ cần chú ý (Watch or Special
Mention), nợ dƣới chuẩn (Substandard), nợ nghi ngờ (Doutful) và nợ cần xử lý
(Loss – White-off). Các quốc gia phân loại nợ thành 5 nhóm thƣờng khá thống
nhất với định nghĩa này (Đinh Thị Thanh Vân, 2012).

1.1.2.2. Phân loại nợ theo quan điểm Việt Nam:
Theo quy định hiện hành tại quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 về
việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng của Thống đốc Ngân
hàng nhà nƣớc; và quyết định số 18/2007 QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa
đổi, bổ sung quyết định 493 thì nợ đƣợc phân thành 05 nhóm.
Theo phƣơng pháp tiếp cận định lƣợng quy định tại điều 6 của quyết định 493 và
sửa đổi trong quyết định 18, nợ đƣợc phân thành năm nhóm theo phƣơng pháp tiếp
cận định lƣợng chủ yếu dựa trên thời gian trả nợ của khách hàng và dấu hiệu không
trả đƣợc nợ lãi và gốc đúng hạn. Ngoài ra quyết định 493 cịn cho phép các tổ chức
tín dụng có đủ khả năng và điều kiện đƣợc thực hiện phân loại nợ và trích lập dự
phịng rủi ro theo phƣơng pháp định tính ở điều 7 nếu đƣợc NHNN chấp thuận bằng
văn bản. Theo phƣơng pháp này, nợ cũng đƣợc phân thành năm nhóm tƣơng ứng
nhƣ năm nhóm nợ theo cách phân loại định lƣợng ở điều 6 nhƣng không nhất thiết
căn cứ vào số ngày quá hạn trả nợ, mà căn cứ vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ, chính sách dự phịng rủi ro đƣợc NHNN chấp thuận và đánh giá về khả năng thu
hồi gốc và lãi từ khách hàng.

Nhƣ vậy cách xếp loại nhóm nợ thành năm nhóm của Việt Nam có sự thống nhất
với nhiều quốc gia khác trên thế giới nhƣ Mỹ, Nhật, Singapore, Trung Quốc (Đinh
Thị Thanh Vân, 2012).
Ngày 21/1/2013, Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành Thơng tƣ 02 có hiệu lực thi hành
từ 1/6/2014 sẽ thay thế quyết định 493 và quyết định 18. Theo đó, việc phân loại nợ
để trích lập dự phòng cụ thể đƣợc quy định lại theo hƣớng siết chặt hơn.


11

Về cơ bản nguyên tắc phân loại đƣợc áp dụng không thay đổi, nhƣng phạm vi phân
loại đƣợc điều chỉnh mở rộng hơn và bao gồm cả những cam kết ngoai bảng.
Trƣớc đây, các TCTD tự phân nhóm đối với các khoản nợ tín dụng, bao gồm cả tiêu
chí định lƣợng và định tính, tuy nhiên các tiêu chí định lƣợng chƣa đóng vai trị
quyết định, do đó có mức độ chủ quan trong đánh giá cao khiến rủi ro đạo đức tăng
cao. Thông tƣ 02 yêu cầu các TCTD cần phân tích chất lƣợng tín dụng theo phƣơng
pháp định lƣợng, kể cả khi thực hiện phân loại theo phƣơng pháp định tính vẫn phải
tiến hành phân loại song song với phƣơng pháp định lƣợng trong thời gian tối thiểu
05 năm và phải báo cáo NHNN và đƣợc NHNN chấp thuận.
Thực hiện Thông tƣ 02 nhằm giúp hoạt động của các TCTD, chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài tiếp cận sát hơn với thông lệ quốc tế về phân loại tài sản có, mức trích,
phƣơng pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động
của TCTD (Vũ Văn Long & Nguyễn Thị Mai Anh, 2014).

1.2. Các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM:
1.2.1. Khái quát chung về nhóm các yếu tố tác động đến nợ xấu:
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ xấu nhƣng nhìn chung có thể chia ra thành ba
nhóm ngun nhân chính bao gồm: 40% là những nguyên nhân khách quan đến từ
mơi trƣờng kinh tế vĩ mơ cũng nhƣ chính sách của chính phủ, 30% đến từ những

yếu tố vi mô nhƣ yếu kém trong quản trị doanh nghiệp và 30% đến từ quản trị Ngân
hàng (Trần Huy Hoàng, 2013).

1.2.1.1. Nhóm các yếu tố vĩ mơ:
Là những tác động ngồi ý chí của khách hàng và Ngân hàng nhƣ: Thiên tai, hỏa
hoạn, do sự thay đổi của những chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch
vùng, ngành, do hành lang pháp lý chƣa phù hợp, biến động của thị trƣờng trong
và ngoài nƣớc, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi,… khiến doanh nghiệp lâm
vào tình trạng khó khăn tài chính khơng thể khắc phục đƣợc. Từ đó, doanh


12

nghiệp dù có thiện chí cũng vẫn khơng thể trả đƣợc nợ Ngân hàng (Trần Huy
Hồng, 2011). Do đó, sự thay đổi của các tác nhân bên ngồi cũng có thể ảnh
hƣởng lớn đến hoạt động kinh doanh, đe dọa đến khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
Ngoài ra, một nguyên nhân nữa có thể xuất phát từ chính sách tiền tệ nới lỏng
của Chính phủ để kích thích tăng trƣởng, các NHTM đã áp dụng chính sách tăng
trƣờng tín dụng nhanh nhƣng khả năng giám sát và nguồn lực của các NHTM lại
chƣa phát triển thích ứng.

1.2.1.2.Nhóm các yếu tố vi mơ từ phía khách hàng vay:
 Hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động quản lý kém hiệu quả:
Doanh nghiệp quản lý sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, sử dụng vốn vay
khơng đúng mục đích, tiền vay về khơng có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp vay vốn làm ăn kém hiệu quả, nợ
Ngân hàng tăng. Tệ hơn, nếu tình hình sản xuất kinh doanh thua lỗ liên tục có
thể dẫn đến tình trạng kiệt quệ tài chính hoặc phá sản và không trả đƣợc nợ
Ngân hàng.

 Do việc thiếu thiện chí trả nợ, thiếu trách nhiệm của chủ doanh nghiệp:
Bản thân doanh nghiệp thiếu trách nhiệm trong vấn đề sử dụng vốn vay, hoặc
thiếu trách nhiệm trong vấn đề trả nợ, không lo lắng, không quan tâm đến nợ
ngân hàng, thiếu thiện chí trả nợ mặc dù doanh nghiệp đủ khả năng tài chính.
 Khách hàng bị chiếm dụng vốn kinh doanh:
Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay đƣợc để cho vay mƣợn lại, mở rộng tín
dụng thƣơng mại quá mức nên bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng quá mức.
Trong trƣờng hợp một đối tác truyền thống của khách hàng vay vốn lâm vào tình
trạng kiệt quệ tài chính hoặc phá sản nên khơng thanh tốn đƣợc tiền bán hàng,
điều này gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến khả năng thanh khoản của doanh
nghiệp vay vốn và hậu quả là không thể trả nợ cho ngân hàng.


13

1.2.1.3. Nhóm các yếu tố vi mơ từ phía Ngân hàng:
 Chính sách tăng trƣởng tín dụng trong khi năng lực quản lý rủi ro còn yếu:
Một số tổ chức tín dụng áp dụng chiến lƣợc tăng trƣởng tín dụng nhanh trong
khi năng lực quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế và chậm đƣợc cải thiện, đặc biệt là
các ngân hàng thƣơng mại cổ phần chuyển đổi từ nông thôn lên đô thị dẫn đến
nợ xấu tăng nhanh hơn dƣ nợ tín dụng...
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần liên tục tăng vốn điều lệ dẫn đến sức ép tăng
trƣởng tín dụng để đảm bảo hiệu quả kinh doanh trong khi khả năng về quản trị
rủi ro, giám sát vốn vay cịn bất cập.
 Do sự hạn chế trong cơng tác quản lý:
Công tác quản trị, điều hành hoạt động tín dụng của một số tổ chức tín dụng cịn
bất cập, nhƣ: Công tác thẩm định, quyết định cho vay, kiểm tra sử dụng vốn vay,
giám sát tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng chƣa tuân thủ đúng quy
định. Khi quyết định cho vay, NHTM đã ký duyệt các dự án mà thiếu căn cứ
khoa học, không phân tích tình hình khả năng sử dụng vốn và hồn trả nợ của

doanh nghiệp, do vậy đã đƣa vốn vào những doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn
đến nợ quá hạn, nợ tồn đọng. Bên cạnh đó, cơng tác phân tích, đánh giá, phân
loại khách hàng, lĩnh vực kinh doanh chƣa sát với thị trƣờng, thiếu thơng tin tín
dụng tin cậy, kịp thời chính xác để có biện pháp ứng phó (Ngân hàng nhà nƣớc,
2012).
Ngồi ra, việc Ngân hàng cho vay và đầu tƣ quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn
quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó dẫn đến khả
năng thất thốt lớn khi rủi ro xảy ra.
 Do chính sách ƣu tiên cho vay DNNN của Ngân hàng:
Với quan điểm khi DNNN phá sản hay khó khăn thì đã có nhà nƣớc hỗ trợ hoặc
cứu khỏi tình trạng phá sản. Chính vì vậy các NHTM luôn tạo điều kiện thuận
lợi cho các DNNN vay vốn, trong khi đó đa phần các DNNN làm ăn kém hiệu


14

quả, một số nhà lãnh đạo thiếu đạo đức, tƣ lợi cá nhân gây thất thoát vốn nhà
nƣớc và đe dọa khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
 Vấn đề đạo đức, năng lực của bộ phận thẩm định, xét duyệt cho vay:
Cán bộ Ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện
cho vay. Mặt khác có thể do năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng,
phát hiện và xử lý khoản vay có vấn đề của cán bộ tín dụng cịn rất yếu, nhất là
đối với ngành nghề đòi hỏi hiểu biết chuyên môn cao dẫn đến sai lầm trong
quyết định cho vay. Hoặc cũng có thể do quyết định cho vay đúng đắn nhƣng lại
thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai
mục đích nhƣng Ngân hàng khơng ngăn chặn kịp thời (Trần Huy Hoàng, 2011).
Ngoài ra, năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng chƣa đủ
tầm và vấn đề quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ Ngân hàng chƣa thỏa đáng cũng
là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cho Ngân hàng.


1.2.2. Một số nghiên cứu định lƣợng thực nghiệm về tƣơng quan của một số
yếu tố tác động đến nợ xấu trong các Ngân hàng thƣơng mại:
1.2.2.1. Nhóm các Nghiên cứu tập trung vào tương quan của yếu tố vĩ mô
(GDP) và yếu tố tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu:
 Nghiên cứu của Clair (1992): Nghiên cứu tập trung về ảnh hƣởng của tăng
trƣởng tín dụng đến nợ xấu.
Năm 1992, trƣớc những tranh luận của các nghiên cứu về khủng hoảng ngân
hàng, rủi ro ngân hàng trong thời kỳ khủng hoảng những năm 1980, Clair đã
thực hiện nghiên cứu góp phần đi sâu và nhận diện vấn đề thực tiễn về mối liên
hệ giữa tăng trƣởng tín dụng và chất lƣợng tín dụng tại Texas.
Trong nghiên cứu của Clair, chất lƣợng khoản vay đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ nợ
xóa sổ (nợ đƣa ra khoản bảng cân đối kế toán chờ theo dõi) so với tổng nợ, và tỷ
lệ nợ xấu (NPLs) so với tổng nợ. Tác giả thực hiện hồi quy biến phụ thuộc lần
lƣợt là tỷ lệ nợ xóa sổ và tỷ lệ nợ xấu. Các biến độc lập bao gồm tăng trƣởng tín


15

dụng, tài sản ngân hàng, cấu trúc các khoản vay theo lĩnh vực: tỷ trọng dƣ nợ
kinh doanh, tỷ trọng dƣ nợ bất động sản; tỷ lệ tăng trƣởng lao động phi nông
nghiệp; và tổng vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản.
Nghiên cứu của Clair năm 1992 không xem xét tác động của các yếu tố liên
quan đến môi trƣờng kinh tế vĩ mơ. Mơ hình hồi quy có dạng mơ hình trễ phân
phối với biến tăng trƣởng tín dụng lấy 3 biến ở 3 độ trễ liên tiếp. Tác giả thực
hiện hồi quy dữ liệu bảng đƣợc thu thập thông tin từ các Ngân hàng ở Texas từ
năm 1984 đến năm 1990, với số lƣợng quan sát lớn (11.903 quan sát) để chạy
mơ hình. Số lƣợng các biến đƣa vào mơ hình khá ít và đơn giản, mức độ giải
thích của mơ hình khá thấp (R2 thấp) và tác giả không chỉ ra các yếu tố kỹ thuật
liên quan đến việc xử lý dữ liệu cũng nhƣ lựa chọn phƣơng pháp ƣớc lƣợng
thích hợp cho mơ hình phân phối trễ này.

Kết quả chỉ ra rằng tăng trƣởng tín dụng thông qua các khoản vay của khách
hàng mới hoặc hiện hữu thì ban đầu sẽ tác động tích cực đến chất lƣợng tín dụng
nhƣng sẽ làm giảm chất lƣợng tín dụng sau một độ trễ nhất định. Mối quan hệ
giữa tăng trƣởng tín dụng và chất lƣợng tín dụng cịn phụ thuộc vào vị thế vốn
chủ sở hữu Ngân hàng. Ngân hàng tăng trƣởng nhanh với tỷ lệ vốn sở hữu so
với tổng tài sản cao thì khơng tìm thấy bằng chứng tác động làm giảm chất
lƣợng khoản vay (Clair, 1992).
 Nghiên cứu của (Lis et al., 2001): Nghiên cứu tập trung vào ảnh hƣởng của tăng
trƣởng tín dụng, tăng trƣởng GDP đến nợ xấu:
Điểm nổi bật hơn so với nghiên cứu của Clair, Lis và các cộng sự đã thực hiện
nghiên cứu để xem xét mối liên hệ giữa chu kỳ kinh tế, tăng trƣởng tín dụng và
nợ xấu và cho thấy tầm quan trọng của các khoản dự phịng rủi ro tín dụng tại
Tây Ban Nha. Cũng với biến phụ thuộc là tỷ lệ nợ xấu (NPLs), các biến độc lập
bao gồm các yếu tố vi mô nhƣ tăng trƣởng tín dụng, quy mơ ngân hàng, hiệu quả


16

hoạt động, tỷ lệ khoản vay không thế chấp,… và xem xét thêm tác động của môi
trƣờng kinh tế vĩ mơ là tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP).
Mơ hình nghiên cứu là mơ hình động ở dạng tự hồi quy (vì có biến trễ 1 năm của
biến phụ thuộc NPLs) và phân phối trễ với độ trễ là 2 và 3 năm đối với một số
biến độc lập. Mô hình hồi quy các biến ở dạng sai phân bậc 1 với biến phụ thuộc
lấy dạng log (ln). Dữ liệu nghiên cứu thu thập đƣợc trong thời gian 10 năm từ
năm 1988 đến 1997, số lƣợng quan sát tác giả thu thập đƣợc để thực hiện ƣớc
lƣợng mơ hình lên đến 934 quan sát. Kế thừa các nghiên cứu về xử lý dữ liệu
bảng của Arellano & Bond (1991), tác giả đã sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng
GMM nhằm khống chế hậu quả gây nên bởi các vi phạm các giả định của mơ
hình nếu nhƣ sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng thông thƣờng.
Kết quả nghiên cứu của Lis và các cộng sự cho thấy có mối quan hệ rất chặt chẽ

giữa các khoản vay có vấn đề và chu kỳ kinh tế. Trong thời gian suy thoái các
khoản vay có vấn đề tăng nhƣ là kết quả kiệt quệ tài chính của các cơng ty và
các hộ gia đình. Khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, thu nhập của các cơng ty
phi tài chính và các hộ gia đình mở rộng và họ có thể hồn trả vốn vay dễ dàng,
góp phần vào sự suy giảm trong tỷ trọng các khoản vay có vấn đề. Có sự tƣơng
quan mạnh mẽ giữa tỷ lệ tỷ trọng các khoản vay có vấn đề của các tổ chức tiền
gửi Tây Ban Nha và tốc độ tăng trƣởng GDP. Tất nhiên, mối quan hệ này là tiêu
cực tức là tỷ trọng các khoản vay có vấn đề tăng khi tốc độ tăng trƣởng GDP
chậm, và ngƣợc lại (Lis, Pagés, & Saurina, 2001).
Ngoài yếu tố kinh tế vĩ mô nhƣ tốc độ tăng trƣởng GDP, Lis và các cộng sự cho
rằng sự tăng trƣởng tín dụng nhanh chóng là một trong những ngun nhân quan
trọng của các khoản nợ xấu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tăng trƣởng tín dụng
tác động đến nợ xấu với độ trễ tƣơng đối dài - 3 năm. Trong suốt thời kỳ mở
rộng kinh tế, các ngân hàng tham gia vào thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt để
giành thị phần cho vay, dẫn đến tốc độ tăng trƣởng tín dụng mạnh mẽ. Cách dễ
nhất để đạt đƣợc thì phần cho vay là cho vay những khách hàng có chất lƣợng


17

tín dụng thấp hơn. Các nhà quản lý có thể sẵn sàng làm tăng rủi ro để tăng
cƣờng lợi nhuận ngắn hạn thơng qua mở rộng tín dụng q mức bởi họ đang
chịu áp lực mạnh mẽ để hành động nhƣ các đối thủ của họ, mạo hiểm hơn để đạt
đƣợc lợi nhuận ngắn hạn cao hơn dựa trên doanh số cho vay tăng và hồ sơ vay
rủi ro cao hơn. Điều thậm chí cịn đáng lo ngại hơn khi giá trị sổ sách của danh
mục cho vay và lợi nhuận không đƣợc điều chỉnh đúng mức thông qua việc dự
phòng liên quan đến những tổn thất dự kiến trong tƣơng lai (Lis et al., 2001). Do
đó ơng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc dự phịng rủi ro tín dụng và cho thấy
những khó khăn trong việc giám sát của chủ sở hữu để thuyết phục nhà quản lý
ngân hàng về sự cần thiết phải thận trọng.

 Nghiên cứu của Jiménez & Saurina (2006): Ảnh hƣởng của tăng trƣởng tín dụng
đến nợ xấu.
Đóng góp thêm vào các cơng trình nghiên cứu thực nghiệm cung cấp bằng
chứng về mối liên hệ giữa tăng trƣởng tín dụng nhanh chóng và thiệt hại trong
cho vay. Jiménez & Saurina (2006) đã thực hiện xem xét tác động tƣơng quan
đến nợ xấu của các yếu tố mang tầm vi mô nhƣ tăng trƣởng cho vay, tỷ trọng dƣ
nợ cho vay hộ gia đình có thế chấp, tỷ trọng khoản vay doanh nghiệp có thế
chấp, quy mơ ngân hàng,… và trong đó có kiểm sốt ảnh hƣởng của các yếu tố
vĩ mô bao gồm GDP và tỉ lệ lãi suất thực (RIR).
Mơ hình tác giả sử dụng ở dạng mơ hình tự hồi quy và trễ phân phối vì hồi quy
có thêm biến trễ của biến phụ thuộc và một số biến độc lập, biến phụ thuộc (tỷ lệ
nợ xấu) đƣợc chuyển sang dạng log. Dữ liệu bảng với 868 quan sát thu thập
đƣợc trong 19 năm từ năm 1984 đến năm 2002. Do mô hình nghiên cứu ở dạng
dữ liệu bảng động, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng GMM thông qua
sử dụng phần mềm DPD, DPD là một chƣơng trình thống kê chạy GMM với dữ
liệu bảng động đƣợc viết bởi Arellano & Bond (1988 và 1991).


×