Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Tài liệu Đề tài "Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công ty giầy Thượng Đình " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.28 KB, 81 trang )

z

















LUẬN VĂN
Đề Tài : Giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động ở Công ty
giầy Thượng Đình




































































Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
1
LỜI NÓI ĐẦU


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của
mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận
với điều kiện thực tế của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các
qui định của nhà nước trong việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, ở nước ta hiện nay, vấn đề quản lý và
sử dụng tài sản lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Trong tình hình mới,
cùng với việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn
ngân sách cấp, mở rộng quyền tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp
tự quản lý và sử dụng đã tạo ra một tình hình mới đầy phức tạp và biến động
trong quá trình vận động vốn nói chung. Một số doanh nghiệp đã có phương
thức, phương pháp, biện pháp huy động và sử dụng vốn kinh doanh một cách
năng động và có hiệu quả, phù hợp với những yêu cầu đòi hỏi của cơ chế quản
lý kinh tế mới. Bên cạnh đó đã có không ít những doanh nghiệp lâm vào tình
trạng khó khăn, các doanh nghiệp này chẳng những không huy động, phát triển
tăng thêm nguồn vốn mà còn trong tình trạng mất dần vốn. Do công tác quản lý
sử dụng vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả, vi phạm các qui định trong thanh
toán.
Trong bối cảnh chung đó, Công ty giầy Thượng Đình đã có nhiều cố gắng
trong việc tìm hướng khai thác, huy động vốn vào phát triển kinh doanh và đã
đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn nhiều vấn
đề đặt ra cần được tiếp tục giải quyết như tích luỹ hơn nữa để tăng nguồn vốn
sở hữu, tự chủ trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản
xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề quản lý và sử dụng
hiệu quả tài sản lưu động. Là một doanh nghiệp thương mại nhà nước hoạt động
đặc thù trong nghành sản xuất kinh doanh da giầy, tài sản lưu động của Công ty


Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
2
đòi hỏi lớn, . Kinh doanh các mặt hàng da giầy nên đã đòi hỏi một lượng hàng
hoá lớn trong khâu dự trữ và lưu thông, điều này bắt buộc doanh nghiệp phải có
phương thức quản lý và sử dụng tài sản lưu động một cách hết sức khoa học,
hợp lý nhằm đạt hiệu quả tối ưu nhất của đồng vốn.
Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu trong
thời gian thực tập tại Công ty. Đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của Th.s.
Phạm Hồng Vân và các cô, chú ,anh chị trong phòng Kế toán – Tài chính Em đã
mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp là: "Giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động ở Công ty giầy Thượng Đình ".
Song do thời gian có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cô,
chú ,anh,chị trong phòng Kế toán –Tài chính để bài viết của em được tốt hơn.
Qua đây em cũng tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Cô giáo –
Th.s .Phạm Hồng Vân cùng các cô, chú ,anh chị trong phòng Kế toán –Tài
chính. Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung chính của chuyên đề được trình bày trong các chương sau:
Chương 1: Tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở
Công ty giầy Thượng Đình
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu dộng
ở Công ty giầy Thượng Đình













Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
3





CHƯƠNG 1
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP


1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TRONG CỦA
DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm tài sản lưu động.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã đánh dấu một bước ngoặt
lớn trong lịch sử tồn tại và phát triển của đất nước ta, với việc chuyển đổi nền
kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Trong điều
kiện đó, các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng được mở rộng và phát
triển, trong nền kinh tế xuất hiện nhiều loại hình doanh nghiệp với các hình thức
sở hữu khác nhau, cùng tồn tại, cạnh tranh lẫn nhau và bình đẳng trước pháp
luật. Cho dù có khác nhau về loại hình, về lĩnh vực kinh doanh nhưng các doanh
nghiệp luôn là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Nhiệm vụ chủ
yếu của doanh nghiệp là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo

ra sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể
thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có
3 yếu tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản
xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá
lao vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động( nhiên nguyên,
nhiên, vật liệu, bán thành phẩm...)chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh
doanh và luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển

Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
4
dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm
được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là
tài sản lưu động( TSLĐ ). Trong các doanh nghiệp, TSLĐ gồm TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những t-
ư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất
gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản
phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản l-
ưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận
động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình
thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông doanh nghiệp
cần phải có một số vốn tương ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước

về những tài sản ấy được gọi là tài sản lưu động( TSLĐ )của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh.Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ,tài sản
lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt ,các chứng khoán thanh khoản
cao,phải thu và dự trữ tồn kho.Gía trị các loại TSLĐ của doanh nghiệp kinh
doanh ,sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của
chúng.Quản lý sử dụng hợp lý các loại TSLĐ có ảnh hưởng rất quan trọng đối
với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại, kết cấu tài sản lưu động.
1.1.2.1. Phân loại tài sản lưu động
Có thể phân loại TSLĐ theo khả năng chuyển đổi và đặc điểm kinh tế của
từng nhóm:
a, Tiền(Cash)

Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
5
Tất cả tiền mặt tại quỹ ,tiền trên các tài khoản ngân hàng và tiền đang
chuyển .Lưu ý rằng ,ở đây tiền (hay vốn bằng tiền )không phải chỉ là tiền mặt
.Nhiều người nhầm lẫn khái niệm Cash trong tiếng Anh và cho nó đồng nghía
với khái niệm tiền mặt trong tiếng Việt.Theo ngôn ngữ tiếng Việt Nam ,”tiền
mặt “ không bao gồm tiền gửi ngân hàng.Khi các doanh nghiệp thanh toán bằng
séc hoặc chuyển khoản thì được gọi là “thanh toán không dùng tiền mặt “.Trong
lĩnh vực tài chính- kế toán ,tài sản bằng tiền “Cash “của một công ty hay doanh
nghiệp bao gồm:
+Tiền mặt(Cash on hand)
+Tiền gửi ngân hàng(Bank accounts)
+Tiền dưới dạng séc các loại (Cheques)
+Tiền trong thanh toán(Floating money,Advanced payment)
+Tiền trong thẻ tín dụng và các loại tài khoản thẻ ATM
b,Vàng,bạc ,đá quý và kim khí quý

Đây là nhóm tài sản đặc biệt ,chủ yếu dùng vào mục đích dự trữ.Tuy
vậy,trong một số nghành như ngân hàng ,tài chính ,bảo hiểm ,trị giá kim cương
,đá qúy ,vàng bạc ,kim khí quý vv..có thể rất lớn
c,Các tài sản tương đương với tiền(cash equivalents)
Nhóm này gồm các tài sản tài chính có khả năng chuyển đổi cao ,tức là dễ
bán ,dễ chuyển đổi thành tiền khi cần thiết.Tuy nhiên, không phải tất cả các loại
chứng khoán đều thuộc nhóm này .Chỉ có các chứng khoán ngắn hạn dễ bán mới
được coi là TSLĐ thuộc nhóm này.Ngoài ra,các giấy tờ thương mại ngắn hạn
,được bảo đảm có độ an toàn cao thì cũng thuộc nhóm này.Ví dụ:hối phiếu ngân
hàng,kỳ phiếu thương mại,bộ chứng từ hoàn chỉnh…
d, Chi phí trả trước(Prepaid expenses)
Chi phí trả trước bao gồm các khoản tiền mà công ty đã trả trước cho
người bán ,nhà cung cấp hoặc các đối tượng khác .Một số khoản trả trước có thể
có mức độ rủi ro cao vì phụ thuộc vào một số yếu tố khó dự đoán trước
e,Các khoản phải thu(Accounts receivable)

Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
6
Các khoản phải thu là một tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp ,đặc
biệt là các công ty kinh doanh thương mại ,mua bán hàng hoá.Hoạt động mua
bán chịu giữa các bên ,phát sinh các khoản tín dụng thương mại.Thực ra ,các
khoản phải thu gồm nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của quan hệ
mua bán ,quan hệ hợp đồng
f,Tiền đặt cọc
Trong nhiều trường hơp ,các bên liên quan đến hợp đồng phải đặt cọc một
số tiền nhất định .Phần lớn các điều khoản về tiền đặt cọc quy định theo 2 cách:
-Số tiền đặt cọc tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng hoặc giá trị tài
sản được mua bán
-Số tiền đặt cọc được ấn định bằng một số tiên cụ thể,hoặc một giá trị tối
thiểu cho hợp

Tiền đặt cọc là một tài sản không chắc chắn ,độ tin cậy có thể giao động
lớn,từ 90% đến 30% hay 40%.Do tính chất là một tài sản bảo đảm như vậy nên
mặc dù tiền đặt cọc thuộc TSLĐ nhưng nó không được các ngân hàng tính đến
khi xác định khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp
g, Hàng hoá vật tư(Inventory)
Hàng hoá vật tư được theo dõi trong một tài khoản gọi là hàng tồn
kho.”Hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hoá bị ứ
đọng,không bán được ,mà thực chất bao hàm toàn bộ các hàng hoá vật
liệu,nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng.Nó gồm
nhiều chủng loại khác nhau như:NVL chính, NVL phụ ,vật liệu bổ trợ ,nhiên
liệu và các loại dầu mở, thành phẩm…
h, Các chi phí chờ phân bổ
Trong thực tế ,một khối lượng NVL và một số khoản chi phí đã phát sinh
nhưng có thể chưa được phân bổ vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ.Những
khoản này sẽ được đưa vào giá thành trong khoảng thời gian thích hợp.
1.1.2.2. Kết cấu tài sản lưu động.
Bên cạnh việc nghiên cứu các cách phân loại TSLĐ theo những tiêu thức
khác nhau, doanh nghiệp còn phải đánh giá, nắm bắt được kết cấu TSLĐ ở từng

Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
7
cách phân loại đó. Kết cấu TSLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ
giữa thành phần trong tổng số TSLĐ của doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp
khác nhau thì kết cấu TSLĐ cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu
TSLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh
nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về TSLĐ mà mình đang quản lý, sử
dụng từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý TSLĐ có hiệu
quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua
việc đánh giá, tìm hiểu sự thay đổi kết cấu TSLĐ trong những thời kỳ khác nhau
có thể thấy được những biến đổi tích cực cũng như những mặt còn hạn chế trong

công tác quản lý TSLĐ của từng doanh nghiệp.
Kết cấu TSLĐ của doanh nghiệp luôn thay đổi và chịu tác động của nhiều
yếu tố khác nhau. Có thể phân ra thành ba nhóm chính sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và
khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật tư cung cấp, giá cả của vật tư...
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất...
- Các nhân tố về mặt thanh toán như phương thức thanh toán được lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hanh kỷ luật
thanh toán giữa các doanh nghiệp.

1.1.3. Nguồn hình thành tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, TSLĐ được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác
nhau, do đó mỗi một loại nguồn vốn sẽ có tính chất, đặc điểm, chi phí sử dụng
khác nhau. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn cho mình
một cơ cấu nguồn vốn tối ưu vừa giảm được chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo
sự an toàn cho tình hình tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ vào các tiêu thức

Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
8
phân loại khác nhau thì TSLĐ của doanh nghiệp được hình thành từ các loại
nguồn vốn như :
* TSLĐ hình thành theo quan hệ sở hữu về vốn: gồm
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tuỳ
từng loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như:
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn góp
cổ phần, vốn góp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại.Vốn chủ sở hữu

thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở
hữu trong tổng vốn càng lớn thì sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng
cao.
- Các khoản nợ: Là các khoản TSLĐ được hình thành từ các khoản vay
của các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tài chính, vốn vay qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán...
* TSLĐ hình thành căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: Nguồn
vốn của doanh nghiệp chia thành hai loại :
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài
hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu
TSLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp
Nguồn vốn thường xuyên = Tổng nguồn vốn - Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn
hạn, được dùng để đáp ứng nhu cầu TSLĐ có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp
*TSLĐ hình thành theo phạm vi huy động vốn: TSLĐ được hình thành từ
hai nguồn
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động đ-
ược từ bản thân doanh nghiệp. Bao gồm: vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình
kinh doanh, các quĩ của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài

Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
9
sản... Sử dụng triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã
phát huy được tính chủ động trong quản lý và sử dụng TSLĐ của mình.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài, gồm: vốn của bên liên doanh, vốn vay các ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ người

cung cấp, nợ khách hàng và các khoản nợ khác.., qua việc vay vốn từ bên ngoài
tạo cho doanh nghiệp có một cơ cấu tài chính linh hoạt, mặt khác có thể làm gia
tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu nhanh nếu mức doanh lợi tổng vốn đạt được cao
hơn chi phí sử dụng vốn .

1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở doanh nghiệp
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
trong doanh nghiệp. Trong khuôn khổ chuyên đề này chúng ta đứng trên quan
điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tức là làm sao để chỉ phải bỏ ra
một lượng tài sản nhỏ nhất mà thu về được lợi nhuận lớn nhất.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã
bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát
triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh
tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố
bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động gắn liền với lợi ích của
doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó
các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có vai trò quan trọng trong việc đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản

Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
10
lưu động cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì
mới đem lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một trong những

căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp và nó cũng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng
của doanh nghiệp.
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt tài sản lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp
thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý tài sản lưu động không những
đảm bảo sử dụng tài sản lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với
việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán
hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể hiểu
là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý tài sản lưu động
của doanh nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng tài sản lưu động sử
dụng với chi phí thấp nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là yêu
cầu tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc
dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ
không phải chỉ đơn thuần do quản trị tài sản lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy
rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một
cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất
bại cuối cùng của họ.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có
một lượng tài sản nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không có tài sản sẽ
không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng tài sản
như thế nào cho có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp.Với ý nghĩa đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng là một nội dung rất quan

Vũ Quang Hoà - TCDN 42A

11
trọng của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Quan niệm về tính hiệu quả
của việc sử dụng TSLĐ phải được hiểu trên hai khía cạnh:
+ Một là, với số tài sản hiện có có thể sản xuất thêm một số lượng sản
phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Hai là, đầu tư thêm tài sản một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải
lớn hơn tốc độ tăng tài sản.
Hai khía cạnh này chính là mục tiêu cần đạt được trong công tác tổ chức
quản lý và sử dụng tài sản nói chung và TSLĐ nói riêng .
Trước đây, khi nền kinh tế nước ta còn trong thời kỳ bao cấp, mọi nhu cầu
vốn,tài sản cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được Nhà nước cấp
phát hoặc cấp tín dụng ưu đãi nên các doanh nghiệp không đặt vấn đề khai thác
và sử dụng tài sản có hiệu quả lên hàng đầu. Kể cả hiện nay, khi mà nền kinh tế
nước ta đã chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã phải tự
tìm nguồn vốn để hoạt động thì hiệu quả sử dụng vốn,tài sản nói chung và TSLĐ
nói riêng vẫn ở mức thấp. Đó là do các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị
trường nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng tài sản.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp
lý, hiệu quả từng đồng TSLĐ nhằm làm cho TSLĐ được thu hồi sau mỗi chu kỳ
sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển TSLĐ cho phép rút ngắn thời gian chu
chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số
TSLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng
hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ còn có ý nghĩa quan
trong trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản
phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu
được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan
trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn TSLĐ. Do đặc
điểm TSLĐ lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái

TSLĐ thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn TSLĐ chỉ xét trên mặt giá

Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
12
trị . Bảo toàn TSLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một
lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể
hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức
nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cư-
ờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ còn giúp cho doanh nghiệp
luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật đ-
ược cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả
năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác được
các tài sản, sử dụng tốt tài sản lưu động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả
TSLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng
như việc giảm chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công
tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong
những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa
là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
1.2.3.1. Vòng quay tài sản lưu động
Việc sử dụng tài sản lưu động đạt hiệu quả có cao hay không biểu hiện
trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Tài sản
lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng tài sản lưu động của
doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Doanh thu thuần
Vòng quay TSLĐ
trong kỳ
= TSLĐ bq trongkỳ





Chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động phản ánh trong một năm tài sản
lưu động của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng

Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
13
tài sản lưu động bình quân trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
1.2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động

Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lợi TSLĐ =
TSLĐ bq trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động có thể tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi tài sản lưu
động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao.
1.2.3.3. Mức đảm nhiệm tài sản lưu động

TSLĐ
Hệ số đảm nhiệm
TSLĐ
=
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng
tài sản lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt đối với doanh nghiệp, vì khi đó
tỷ suất lợi nhuận của một đồng tài sản lưu động sẽ tăng lên.

1.2.3.4. Mức tiết kiệm tài sản lưu động

Doanh thu thuần
kỳ phân tích
Mức
tiết
kiệm
TSLĐ
=
360
x
(
Thời gian 1
vòng luân
chuyển kỳ phân
tích
-
Thời gian 1
vòng luân
chuyển kỳ
gốc
)

Mức tiết kiệm tài sản lưu động số tài sản lưu động doanh nghiệp tiết kiệm
được do tăng tốc độ luân chuyển vốn. Doanh nghiệp càng tăng được vòng quay
tài sản lưu động thì càng có khả năng tiết kiệm được tài sản lưu động, càng nâng
cao được hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
360
Thời gian 1 vòng luân chuyển
TSLĐ

=
Số vòng quay TSLĐ
Thời gian 1 vòng luân chuyển tài sản lưu động cho cho biết trong khoảng
thời gian bao nhiêu ngày thì tài sản lưu động luân chuyển được một vòng. chỉ
tiêu này càng bé cho thấy tốc độ lưu chuyển tài sản lưu động càng nhanh.
1.2.3.5. Một số chỉ tiêu khác

Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
14
Ngoài các chỉ tiêu trên, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động còn được đánh
giá qua một số chỉ tiêu sau :
- Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong
ngắn hạn,nghĩa là khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán dưới một năm của
các khoản mục tài sản lưu động của doanh nghiệp .
- Hệ số thanh toán nhanh:
Vốn bằng tiền + các khoản phải
thu
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của tiền và các khoản phải thu
nghĩa là các tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền đối với các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp .
- Hệ số thanh toán tức thời:
Vốn bằng tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn

Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn
của doanh nghiệp .
- Vòng quay hàng tồn kho:
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá trị hàng tồn kho
hoặc
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho
=
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá tồn kho bình quân lưu chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty càng có hiệu quả.

Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
15
- Vòng quay các khoản phải thu:
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải
thu
=
Các khoản phải thu bình
quân
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải
thu hồi là tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho
khách hàng và nếu có cấp tín dụng cho khách hàng thì chất lượng tín dụng cao)
- Kỳ thu tiền bình quân

Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán
trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày.
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân 1
ngày
Nó cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu hồi
các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu
tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong
nhiều trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các
mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường,
chính sách tín dụng....
Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động nhưng nó cũng là những công cụ mà người quản lý tài chính cần
xem xét để điều chỉnh việc sử dụng tài sản lưu động sao cho đạt hiệu quả cao
nhất.

1.2.4. Một số phương pháp quản lý tài sản lưu động trong doanh
nghiệp

1.2.4.1. Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt đề cập đến vấn đề quản lý tiền mặt trong két và các
khoản tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản có tính lỏng cao. Các loại chứng
khoán gần như tiền mặt giữ vai trò quan trọng vì nếu số dư tiền mặt nhiều,

Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
16
doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có tính thanh khoản cao vì các loại
chứng khoán này cho hiệu suất sinh lời cao và lúc cần cũng dễ dàng chuyển sang
tiền mặt. Vì thế mà trong quản trị tài chính, ngời ta thờng sử dụng chứng khoán

có tính thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn.
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn có
nhu cầu dự trữ tiền mặt ở một quy mô nhất định. Vốn tiền mặt đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý một cách chặt chẽ hơn các loại tài sản khác vì nó rất dễ bị
tham ô, lợi dụng, mất mát.
Nhu cầu dự trữ tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thường là để thực
hiện nhiệm vụ thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn dùng để đáp
ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán
các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng
phó với những nhu cầu vốn bất thờng cha dự đoán được và động lực " đầu cơ"
trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện cơ hội kinh doanh
tốt. Việc duy trì một mức dự trữ tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh
nghiệp cơ hội thu được chiết khấu khi mua hàng, làm tăng hệ số khả năng thanh
toán.
Tuỳ theo điều kiện và đặc điểm của từng doanh nghiệp mà các nhà tài
chính có thể đa ra các quyết định giữ tiền mặt khác nhau. Mô hình dự trữ tiền
mặt đơn giản dưới đây cho ta thấy:



2xMức tiền mặt giải ngân hàng nămxChi phí cho một lần bán CK
Q = Lãi suất

Đó là mô hình của Baumol, theo mô hình này thì khi lãi suất càng cao thì
mức dự trữ tiền mặt càng thấp. Nói chung khi lãi suất cao thì ngời ta muốn giữ
tiền mặt ít hơn, mặt khác nếu nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp nhiều hoặc chi

Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
17

phí cho một lần bán chứng khoán có tính thanh khoản cao lớn thì doanh nghiệp
sẽ có xu hướng giữ nhiều tiền mặt hơn.
Mô hình của Baumol hoạt động tốt với điều kiện doanh nghiệp thực hiện
dự trữ tiền mặt một cách đều đặn. Tuy nhiên điều này không thường xảy ra trong
thực tế vì nhu cầu chi tiêu tiền mặt của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng
đều nhau, mà phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì thế các nhà khoa học quản lý đã xây dựng mô hình sát với thực tế hơn
tức là có xét đến khả năng tiền ra vào ngân quỹ. Một trong những mô hình đó là
mô hình do Miller và Orr xây dựng, đây là mô hình kết hợp chặt chẽ giữa mô
hình đơn giản và thực tế.
Theo mô hình này, doanh nghiệp sẽ xác định mức giới hạn trên và giới
hạn dới của tiền mặt, đó là thời điểm doanh nghiệp bắt đầu tiến hành mua hoặc
bán chứng khoán có tính thanh khoản cao để cân đối mức tiền mặt dự kiến.
Giới hạn trên
Mức tiền mặt theo thiết kế
Giới hạn dưới
Nhìn vào đồ thị ta thấy rằng mức giao động tiền mặt lên xuống không thể
dự đoán được. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có các nhu cầu
tiền mặt khác nhau, có khi lên đến giới hạn trên và cũng có khi nhu cầu tụt
xuống giới hạn dới. Chính vì những biến động không thể lường trớc đợc nh thế
nên các doanh nghiệp đều băn khoăn không biết dự trữ tiền mặt theo mức nào là
hợp lý. Mô hình Miller và Orr chỉ ra rằng khoảng giao động của mức cân đối
phụ thuộc vào ba yếu tố. Nếu mức giao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày
lớn hoặc chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán ngày càng cao thì doanh
nghiệp nên quy định khoản dao động tiền mặt lớn. Ngược lại, nếu như lãi suất
cao, thì doanh nghiệp nên thu hẹp khoảng dao động tiền mặt. Khoảng giao động
tiền mặt được xác định theo công thức sau:
3
Chi phí giao dịch mua bán CKxPhơng sai của thu chi ngân quỹ
Khoảng giao

động TM
= 3x
(
4
x
Lãi suet
)

Mức tiền mặt = Mức tiền mặt + Khoảng giao động tiền mặt

Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
18
theo thiết kế giới hạn dưới
3

Mô hình Miller-Orr trên đây đã chỉ ra rằng: Nếu doanh nghiệp luôn duy
trì được một mức cân đối tiền mặt nh thiết kế ban đầu thì doanh nghiệp sẽ tối
thiểu hoá được chi phí giao dịch và chi phí do lãi suất gây ra.
Tuy nhiên trong thực tế, có những khi doanh nghiệp cần nhiều tiền mặt
tạm thời trong một khoản thời gian ngắn, khi đó thì việc bán đi các chứng khoán
có tính thanh khoản cao có thể là không có lợi bằng việc doanh nghiệp đi vay
ngân hàng mặc dù lãi suất vay ngân hàng cao hơn.
1.2.4.2. Quản lý dự trữ
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu
tố quan trọng quyết định việc doanh nghiệp có sản xuất được ổn định hay không.
Do vậy việc quản lý tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động. Nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp
cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng
hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý tài sản lưu động.
Về cơ bản mục tiêu của việc quản lý tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá

các chi phí dự trữ tài sản tồn kho với điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thờng. Nếu các doanh nghiệp có mức
vốn tồn kho quá lớn thì sẽ làm phát sinh thêm các chi phí như chi phí bảo quản,
lưu kho... đồng thời doanh nghiệp không thể sử dụng số vốn này cho mục đích
sản xuất kinh doanh khác và làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này.
Để tối thiểu hoá chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thì
doanh nghiệp phải xác định được số lượng vật tư, hàng hoá tối ưu mỗi lần đặt
mua sao cho vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng
cần phải có những biện pháp quản lý hữu hiệu để bảo đảm nguyên vật liệu trong
kho không bị hư hỏng, biến chất, mất mát.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để xác định mức dự trữ tối ưu, công
thức chung để tính quy mô dự trữ tối ưu cho doanh nghiệp là:
1
2
*
2
C
xDxC
Q 


Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
19
Trong đó :
*
Q
: Mức dự trữ tối ưu.
D: Toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng.
1
C

: Chi phí lưu kho hàng hoá (Bốc xếp, bảo hiểm, bảo quản…)
2
C : Chi phí cho một lần đặt hàng.
Khi xác định mức tồn kho dự trữ, doanh nghiệp nên xem xét, tính toán
ảnh hưởng của các nhân tố. Tuỳ theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố
ảnh hưởng có đặc điểm riêng.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc
vào:
- Khả năng sãn sàng cung ứng của thị trường.
- Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa người bán với doanh nghiệp.
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng tới doanh nghiệp.
- Giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu được cung ứng.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang các nhân
tố ảnh hưởng gồm:
- Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản
phẩm.
- Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng là:
- Sự phối hợp giũa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
Tóm lại, nếu thực hiện tốt công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ, doanh
nghiệp có thể tăng khả năng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà không cần
tăng thêm nhu cầu về tài sản lưu động cho sản xuất kinh doanh. Do đó để nâng

Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
20

cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động thì doanh nghiệp cần phải đưa ra những
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ.
1.2.4.3. Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường việc mua chịu, bán chịu là điều khó tránh
khỏi. Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả cha đến kỳ hạn thanh toán
như một nguồn vốn bổ xung để tài trợ cho các nhu cầu tài sản lưu động ngắn hạn
và đương nhiên doanh nghiệp cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn.
Việc bán chịu sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ được sản phẩm đồng thời
góp phần xây dựng môí quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách hàng. Tuy nhiên nếu
tỷ trọng các khoản phải thu quá lớn trong tổng số tài sản lưu động thì nó sẽ gây
ra những khó khăn cho doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động trong doanh nghiệp.
Quản trị các khoản phải thu tốt, tức là hạn chế mức tối thiểu lượng tài sản
lưu động bị chiếm dụng sẽ làm giảm số ngày của chu kỳ thu tiền bình quân, thúc
đẩy vòng tuần hoàn của tài sản lưu động. Đồng thời sẽ làm giảm các chi phí
quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro...
Trong chính sách tín dụng thương mại doanh nghiệp cần đánh giá kỹ ảnh
hưởng của chính sách bán chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời
để hạn chế mức thấp nhất mức độ rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu doanh
nghiệp có thể xem xét trên các khía cạnh mức độ uy tín của khách hàng, khả
năng trả nợ của khách hàng...Gọi chung là phân tích tín dụng khách hàng.
Trớc khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì công việc đầu tiên
phải làm là phân tích tín dụng khách hàng. Khi phân tích tín dụng khách hàng
người ta thường đề ra các tiêu chuẩn, nếu khách hàng đáp ứng được các tiêu
chuẩn đó thì có thể được mua chịu. Các tiêu chuẩn người ta có thể sử dụng để
phân tích tín dụng khách hàng là:
* Uy tín, phẩm chất của khách hàng: Nói lên uy tín của khách hàng qua
các lần trả nợ trước, tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ đối
với doanh nghiệp và các doanh nghiệp khác.


Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
21
* Vốn: Tiêu chuẩn này dùng để đánh giá sức mạnh tài chính của khách
hàng.
* Khả năng thanh toán: Đánh giá các cac chỉ tiêu về khả năng thanh toán
của khách hàng và bảng dự trù ngân quỹ của họ.
* Thế chấp: Các tài sản mà khách hàng thế chấp để đảm bảo trả nợ.
* Điều kiện kinh tế: Phân tích về tiềm năng phát triển của khách hàng
trong tương lai.
Nếu doanh nghiệp đủ các điều kiện và được chấp nhận cho mua chịu
thìdoanh nghiệp phải tiến hành xác định thời kỳ tín dụng thương mại và công cụ
tín dụng thương mại được sử dụng.
Thời kỳ tín dụng thương mại là khoảng thời gian doanh nghiệp cho phép
khách hàng nợ. Thời gian này khác nhau tuỳ thuộc ngành nghề kinh doanh, quy
định của doanh nghiệp và thoả thuận của hai bên. Thường thì doanh nghiệp đa ra
một tỷ lệ % chiết khấu nhất định để nếu khách hàng trả tiền đúng hạn sẽ được
hưởng chiết khấu đó nhằm khuyến khích khách hàng trả tiền sớm. Về công cụ
tín dụng thương mại thì thường là sử dụng thương phiếu. Thương phiếu là một
cam kết tín dụng của người mua hứa sẽ trả tiền cho người bán theo thời hạn ghi
trên thương phiếu. Thương phiếu có thể được mua đi bán lại trong thời hạn của
nó.
Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu hạn
chế rủi ro và các chi phí không cần thiết phát sinh làm giảm hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau:
- Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh
nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
- Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán (lựa chọn khách
hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc...)
- Tiến hành xác định và trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí
sản xuất kinh doanh. Quỹ này có thể được sử dụng trong trường hợp có khoản

phải thu của doanh nghiệp nhưng không thể thu hồi đợc thì doanh nghiệp sẽ

Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
22
trích từ quỹ ra để bù vào với mục đích bảo toàn vốn kinh doanh cho doanh
nghiệp.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời
hạn thanh toán theo hợp đồng sẽ bị phạt hoặc được thu lãi suất như lãi suất quá
hạn của ngân hàng. Hiện nay ở nước ta còn cha có luật rõ ràng về vấn đề này.
Tuy nhiên đối với các nước phát triển thì họ đã có luật để bảo vệ quyền lợi cho
doanh nghiệp trong trường hợp không đòi được nợ. Các doanh nghiệp Việt Nam
cũng cần quan tâm đến vấn đề này để khi có luật có thể áp dụng được ngay hoặc
trong trường hợp làm ăn với các đối tác nước ngoài có thể áp dụng.
- Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ để
có biện pháp xử lý thích hợp nh gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ, xoá một phần nợ
cho khách hàng, hoặc yêu cầu toà án giải quyết.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
TSLĐ của doanh nghiệp luôn vận động chuyển hoá không ngừng và tồn
tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó, TSLĐ chịu tác
động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh
nghiệp. Có thể chia các nhân tố đó ra làm hai nhóm chủ yếu sau:
* Nhóm các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng bởi:
+ Tốc độ phát triển của nền kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm,
sức mua của thị trường sẽ bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình
tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn,
doanh thu sẽ ít đi, lợi nhuận giảm sút và tất yếu làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh nói chung và TSLĐ nói riêng.
+ Rủi ro: Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị

trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra
doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên nhiên gây ra như động đất, lũ
lụt, núi lửa...mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được.

Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
23
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm giảm giá trị
tài sản, vật tư..vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh
kịp thời giá cả của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và TSLĐ nói riêng.
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự điều chỉnh, thay đổi
về chính sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử
dụng TSLĐ của doanh nghiệp.
* Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan
xuất phát từ bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ
cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong đó phải kể đến một số nhân tố chủ yếu sau:
+ Vấn đề xác định nhu cầu TSLĐ: do xác định nhu cầu TSLĐ thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Nếu thừa
vốn sẽ gây lãng phí còn nếu thiếu vốn thì lại không đảm cho qúa trình sản xuất.
Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng như
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản
xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được
quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của tài sản lưu động, nâng cao hiệu quả
sử dụng TSLĐ và ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ

dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí TSLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách
gây thất thoát TSLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và
sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không

Vũ Quang Hoà - TCDN 42A
24
tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung TSLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu
xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân
của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng TSLĐ, nhằm đưa ra những
biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng TSLĐ mang lại là cao nhất.















CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH


2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
a, Thời kỳ 1957-1960
-Tháng 1/1957 Xí nghiệp X30 –tiền thân của công ty giầy Thượng Đình
ngày nay ra đời chịu sự quản lý của Cục quản nhu cầu Tổng cục hậu cần Quân
đội nhân dân Việt Nam ,có nhiệm vụ sản xuất mũ cứng ,giầy vải cung cấp cho
bộ đội ,thay thế loại mũ đan bằng tre lồng vải lưới nguỵ trang và dép lốp cao su

×