Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Giao an Ngu van 12 ki 11213

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.83 KB, 108 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TIẾT 1, 2 Ngày soạn: 13/8/2012. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX. A. Mục tiêu: Giúp HS: * Nắm một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và các đặc điểm cơ bản của VHVN từ CM tháng Tám – 1975 và những đổi mới bước đầu của VH từ 1975 nhất là từ 1986 đến hết TK XX. * Rèn luyện năng lực khái quát, tổng hợp, hệ thống hóa các kiến thức đã học. B. Phương pháp: * Kết hợp: thuyết giảng, phát vấn- gợi tìm. C. Lên lớp: 1. Ổn định lớp, nêu một số yêu cầu về việc học môn Văn. 2. Kiểm tra vở, SGK. 3. Giới thiệu bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI HỌC *Thời kì VH này có mấy giai đoạn? *Thử giải thích cách phân chia dựa I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 vào những mốc thời gian ấy? đến năm 1975: I. Từ 1945 – 1975 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa: *Nêu những nét chính về hoàn cảnh * Đường lối văn nghệ của Đảng Cộng sản tạo nên một nền VH lịch sử, XH, văn hóa? thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, về tổ chức và quan niệm nhà văn kiểu mới (nhà văn - chiến sĩ). * Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ suốt 30 năm đã tác động sâu sắc, mạnh mẽ tới đời sống vật chất và tinh thần của toàn dân tộc, trong đó có VH, tạo cho VH những đặc điểm và tính chất riêng. * Nền kinh tế còn nghèo nàn, chậm phát triển. * Từ 1945 đến 1975, ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước XHCN (Liên Xô, Trung Quốc…). *2 yếu tố sau cùng tác động gì đến 2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu: VH? a. Chặng đường từ 1945 đến 1954: * VH phản ánh không khí hồ hởi của nhân dân khi đất nước giành *Cảm hứng chủ đạo của VH chặng độc lập, ca ngợi tổ quốc và quần chúng CM. (Huế tháng Tám, Vui đường 45 – 54? bất tuyệt - Tố Hữu, Ngọn quốc kì,– Xuân Diệu…) * VH tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp. -- Khám phá sức mạnh và phẩm chất tốt đẹp của nhân dân. -- Tự hào và tin tưởng vào kháng chiến. * Các thể loại chính: -- Truyện ngắn và kí mở đầu cho nền VH mới : Một lần tới thủ *SGK nêu những thể loại chính nào? đô. Trận phố Ràng (Trần Đăng), Đôi mắt (Nam cao), Làng (Kim *Nêu vắn tắt thành tựu từng thể loại? Lân), Thư nhà (Hồ Phương)… (GV thêm: nhược điểm củu truyện kí: Từ 1950, xuất hiện tiểu thuyết: Vùng mỏ (Võ Huy Tâm), Xung chưa phản ánh đầy dủ hiện thực hi kích (Nguyễn Đình Thi), Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc), tập sinh, mất mát, nhân vật còn đơn giản truyện Truyện Tây Bắc (Tô Hoài) về tính cách và nội tâm) -- Thơ đạt nhiều thành tựu xuất sắc: *Cảm hứng chính của thơ? + Cảm hứng chính: Tình yêu quê hương đất nước, căm thù giặc, ca ngợi kháng chiến và nhân dân. + Nhiều phong cách thơ: đại chúng – dân tộc hóa (Tố Hữu), thơ.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> *Các đề tài của văn xuôi? So sánh với chặng 45 – 54?. *Nêu sự phát triển của thơ ca chặng đường này?. *Chủ đề bao trùm của VH chặng đường 65 – 75?. *Kể tên vài tác phẩm?. GV giải thích tầm ý nghĩa nhân loại: Không chỉ để chống kẻ thù ngoại xâm, mà chống thế lực thù địch của nhân loại.. cách tân – thơ tự do (Nguyễn Đình Thi), bút pháp lãng mạn – anh hùng (Quang Dũng).. + Tác phẩm tiêu biểu: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng (Hồ Chí Minh), Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm), Tây Tiến (Quang Dũng), Nhớ (Hồng Nguyên), Đồng chí (Chính Hữu), tập Việt Bắc (Tố Hữu)... -- Một số vở kịch: Bắc Sơn, Những người ở lại (Nguyễn Huy Tưởng), Chị Hòa (Học Phi)... -- Một số tác phẩm lí luận phê bình có ý nghĩa định hướng cho văn học nghệ thuật : Chủ nghĩa Mác và vấn đê văn hóa VN (Trường Chinh)… b. Chặng đường từ 1955 đến 1964: * Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát nhiều phạm vi đời sống: -- Đề tài kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng), Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai),Trước giờ nổ súng (Lê Khâm). -- Hiện thực đời sống trước CM tháng Tám: Tranh tối tranh sáng (Nguyễn Công Hoan), Mười năm (Tô Hoài), Vỡ bờ (2 tập, Nguyễn Đình Thi), Cửa biển (4 tập, Nguyên Hồng). -- Xây dựng chủ nghĩa xã hội: Sông Đà (Nguyễn Tuân), Mùa lạc (Nguyễn Khải), Cái sân gạch (Đào Vũ)… * Thơ ca: - Phát triển mạnh với rất nhiều tập thơ. - Ngợi ca cuộc hồi sinh của miền Bắc, thể hiện sự hòa hợp giữa cái riêng và chung và nỗi đau chia cắt đất nước: Gió lộng (Tố Hữu), Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên), Riêng chung (Xuân Diệu), Đất nở hoa (Huy Cận), Tiếng sóng (Tế Hanh)… * Kịch phát triển hơn: Ngọn lửa (Nguyễn Vũ), Chị Nhàn, Nổi gió (Đào Hồng Cẩm)… c. Chặng đường từ 1965 đến 1975: Chủ đề bao trùm: đề cao tinh thần yêu nước , ngợi ca cuộc chiến đấu chống Mĩ và chủ nghĩa anh hùng CM. * Văn xuôi tập trung vào đề tài chiến đấu và lao động, khắc họa thành công hình ảnh con người VN anh dũng, kiên cường bất khuất. -- Truyện kí ở miền Nam phản ánh nhanh nhạy cuộc chiến đấu: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi), Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành),Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng), Hòn Đất (Anh Đức).., -- Truyện kí ở miền Bắc phát triển mạnh với kí chống Mĩ của Nguyễn Tuân, truyện ngắn của Nguyễn Thành Long, Nguyễn Kiên, Vũ Thị Thường…,tiểu thuyết Vùng Trời (Hữu Mai), Bão biển (Chu Văn), Dấu chân người lính (Nguyễn Minh Châu)… * Thơ ca: -- Nở rộ và đạt thành tựu xuất sắc. -- Khám phá sức mạnh con người VN, nâng cao tầm vóc ý nghĩa nhân loại của cuộc chống Mĩ. -- Xuất hiện một lớp nhà thơ trẻ đông đảo (SGK). -- Thơ đào sâu hiện thực, tăng sức khái quát với chất suy tưởng, chính luận: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa ngày thường- chim báo bão.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> *Kể tên một số tập thơ?. *Tóm tắt những đặc điểm cơ bản của VH từ 45 – 75?. *Các đề tài lớn? *Nhân vật trung tâm của VH thời kì này? *Hiểu thế nào là đối tượng phản ánh? Đối tượng phục vụ?. *Đặc điểm (b) tạo giá trị gì cho VH?. *Biểu hiện của khuynh hướng sử thi? (Là đặc điểm của tác phẩm sử thi dân gian). *Thế nào là cảm hứng lãng mạn?. (Chế Lan Viên), Đầu súng trăng treo (Chính Hữu), Vầng trăng quầng lửa (Phạm Tiến Duật), Gió Lào cát trắng (Xuân Quỳnh), Cát trắng (Nguyễn Duy)… * Nhiều vở kịch tạo được tiếng vang: Quê hương VN (Xuân Trình), Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm), Đôi mắt (Vũ Dũng Minh)… * Văn học vùng địch tạm chiếm: -- Bên cạnh xu hướng tiêu cực, phản động, có dòng VH tiến bộ, yêu nước và CM, phản ánh hiện thực XH, văn hóa phong tục, thiên nhiên đất nước với nhiều thể loại: thơ, truyện ngắn, phóng sự, bút kí, tiểu thuyết và lí luận phê bình. -- Các tác giả : Sơn Nam, Võ Hồng, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Viễn Phương, Vũ Hạnh… 3. Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945 đế 1975: a. Nền VH chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. * Khuynh hướng chủ đạo của nền VH mới là tư tưởng CM, VH là vũ khí phục vụ CM. * VH theo sát từng nhiệm vụ của đất nước ở từng chặng đường lịch sử với: -- Các đề tài: + Bảo vệ đất nước, đấu tranh thống nhất đất nước. + Lao động sản xuất xây dựng đất nước. -- Nhân vật trung tâm : người chiến sĩ, nhân dân anh hùng trong chiến đấu và trong lao động. b. Nền VH hướng về đại chúng: Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh vừa là đối tượng phục vụ. * VH hướng đến nhân dân lao động, thể hiện cuộc đời, khát vọng và phẩm chất tâm hồn của nhân dân. * Tìm đến những hình thức nghệ thuật quen thuộc với nhân dân, tác phẩm ngắn gọn, ngôn ngữ bình dị, trong sáng. => VH mang tính nhân dân sâu sắc và nội dung nhân đạo mới. c. Nền VH chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Là khuynh hướng thẩm mĩ đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá tình vận động cách mạng. * Khuynh hướng sử thi: -- Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính toàn dân tộc. -- Nhân vật chính thường là những con người đại diện cho tinh hoa- khí phách, phẩm chất của dân tộc, coi trọng lí tưởng của cộng đồng hơn lợi ích, khát vọng cá nhân. -- Giọng điệu ngợi ca trang trọng, hào hùng. * Cảm hứng lãng mạn: -- Khẳng định cái tôi đầy cảm xúc và hướng tới lí tưởng. -- Khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và con người mới, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. Cảm hứng LM nâng đỡ con người VN vượt lên mọi thử thách. => Khuynh hướng sử thi kết hợp cảm hứng LM làm cho VH giai đoạn nầy thấm nhuần tinh thần lạc quan..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> II. Từ 1975 đến hết TK XX: *Nêu những nét chính về hoàn cảnh lịch sử, XH, văn hóa từ 1975?. *Nêu vài tác phẩm truyện - tiểu thuyết đáng chú ý ? (GV có thể nói thêm về nội dung một vài tiểu thuyết nầy để HS thấy được cái nhìn – khám phá mới về con người và đời sống). (Tháng 7/2008 điện ảnh Mĩ đã mua bản quyền Nỗi buồn chiến tranh để chuyển thể kịch bản phim). *Đánh giá chung về VH sau 1975 có những thành tựu nổi bật gì?. Củng cố, kết luận.. II. Vài nét khái quát văn học VN từ 1975 đến hết thế kỉ XX: 1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa: * Chiến thắng 1975 mở ra thời kì mới - độc lập, tự do, thống nhất đất nước . * Nhưng từ 1975 đến 1985, đất nước gặp những khó khăn về kinh tế, chiến tranh biên giới tây Nam, biên giới phía Bắc. * Từ 1986, với công cuộc đổi mới, kinh tế từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, giao lưu rộng rãi về văn hóa – VH với nhiều nước trên thế giới, văn học dịch, báo chí, truyền thông phát triển mạnh. => Văn học cũng phải đổi mới phù hợp với quy luật phát triển khách quan của VH. 2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu: a. Thơ ca: * Chưa tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn như ở giai đoạn trước. * Nhưng có những tìm tòi, đổi mới về nội dung và nghệ thuật. Trường ca nở rộ là thành tựu nổi bật với xu hướng tổng kết, khái quát, trải nghiệm về cuộc chiến đấu (Những người đi tới biển – Thanh Thảo, Trường ca sư đoàn - Nguyễn Đức Mậu * Nhiều cây bút thế hệ sau 75 xuất hiện: Phùng Khắc Bắc, Y Phương, Nguyễn Quang Thiều… b. Văn xuôi : * Nhiều tác phẩm có sự đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống : Đất trắng - Nguyễn Trọng Oánh, Đứng trước biển - Nguyễn Mạnh Tuấn, Gặp gõ cuối năm - Nguyễn Khải, Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng, Thời xa vắng – Lê Lựu, Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành, Bến quê - Nguyễn Minh Châu… * Từ 1986, VH chính thức bước vào chặng đường đổi mới, cập nhật hơn những vấn đề của đời sống: -- Các tập truyện ngắn: Chiếc thuyền ngoài xa , Cỏ lau - Nguyễn Minh Châu, Tướng về hưu - Nguyễn Huy Thiệp.. -- Các tiểu thuyết gây nhiều tiếng vang: Mảnh đất lắm người nhiều ma - Nguyễn Khắc Trường, Bến không chồng – Dương Hướng, Nỗi buồn chiến tranh - Bảo Ninh, bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông – Hoàng Phủ Ngọc Tường, hồi kí Cát bụi chân ai – Tô Hoài… c. Kịch nói phát triển mạnh với cách khai thác những xung đột mới, sâu sắc: Tôi và chúng ta, Hồn Trương Ba, da hàng thịt – Lưu Quang Vũ, Mùa hè ở biển – Xuân Trình… d. Lí luận phê bình cũng có sự đổi mới về hệ thống khái niệm và tiêu chí đánh giá VH : đặc biệt lưu ý đến giá trị nhân văn, ý nghĩa nhân bản và chức năng thẩm mĩ của VH. => Từ sau 1975,VH mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc; đa dạng hơn về đề tài, chủ đề; phong phú, mới mẻ về thủ pháp nghệ thuật; cá tính sáng tạo được phát huy. VH khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng, phức tạp trên nhiều phương diện đời sống và tâm linh. III. Kết luận: 1. VHVN từ 1945 – 1975 phát triển trong hoàn cảnh lịch sử chiến.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> *Có thể kết luận gì về 2 giai đoạn VH? (HS tham khảo phần ghi nhớ. GV nhận xét, bổ sung). tranh nhưng đã kế thừa, phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của VH dân tộc, hoàn thành sứ mệnh cổ vũ chiến đấu giành độc lập thống nhất và xây dựng đất nước, “xứng đáng đứng vào hàng ngũ tiên phong của những nền VH nghệ thuật chống đế quốc”. VH đạt nhiều thành tựu nghệ thuật, phát triển khá đồng bộ các thể loại (đặc biệt là thơ và truyện ngắn), hình thành nhiều phong cách tác giả. Những hạn chế: Cách nhìn con người và cuộc sống còn đơn giản, xuôi chiều; chưa khai thác sâu sắc những phức tạp của đời sống: sự mất mát, đau thương, tiêu cực, cá tính sáng tạo còn mờ nhạt… 2. Từ sau 1975, VH vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản sâu sắc, có tính chất hướng nội, quan tâm nhiều đến số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường, có nhiều đổi mới về nghệ thuật.. Dặn dò: * Nắm kĩ: -- Các chặng đường của VHVN từ 1945 đến 1975. Lí giải được những thành tựu và hạn chế. -- Những đặc điểm cơ bản của VH từ 1945 đến 1975. -- Một số thành tựu của VHVN từ sau 1975 * Chuẩn bị bài làm văn: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.. . TIẾT 3, 4 LÀM VĂN: Ngày soạn: 13 / 8 / 2012. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG , ĐẠO LÍ. A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: * Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng , đạo lí , trước hết là kĩ năng tìm hiểu đề, và lập.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> dàn ý. * Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm về tư tưởng đạo lí. B. Phương pháp: * Chủ yếu dùng đàm thoại, thảo luận. C. Tiến trình: 1. Ổn định : Nêu yêu cầu cơ bản học môn làm văn. 2. Kiểm tra vở, SGK. 3. Giới thiệu bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI HỌC GV: Đây là loại bài văn nghị luận xã hội. *Tư tưởng, đạo lí thường là những vấn đề gì? (quan điểm đạo đức, lẽ sống , văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng , phương pháp tư tưởng? *Ngoài rèn tập kĩ năng tư duy, diễn I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: đạt, loại bài văn này còn có tác dụng gì Đề bài: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu: với HS? (nâng cao tri thức văn hóa Ôi ! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn ? đời sống, kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, nhân cách) 1. Tìm hiểu đề: *Câu thơ của Tố Hữu nêu ra vấn đề gì? * Câu thơ đặt ra vấn đề “sống đẹp”. * Em hiểu thế nào là “sống đẹp”? * “Sống đẹp” là sống có : (1 bàn thành 1 nhóm thảo luận) -- Lí tưởng (lẽ sống, mục đích sống) đúng đắn, cao đẹp. -- Tâm hồn, tình cảm trong sáng, lành mạnh , nhân hậu. -- Trí tuệ (kiến thức) sáng suốt, mở rộng. -- Hành động tích cực, lương thiện. *Muốn thế ta phải làm gì? => Phải học tập, học hỏi, bồi dưỡng tâm hồn, luôn rèn luyện nhân cách. *Để triển khai những nội dung ấy, cần dùng những thao tác nghị luận nào?. * Cần kết hợp những thao tác nghị luận: -- Giải thích (thế nào là sống đẹp?) -- Phân tích (Các khía cạnh biểu hiện của “sống đẹp”) *Chứng minh là làm công việc gì? (dẫn -- Chứng minh (nêu những gương “sống đẹp”trong đời sống và chứng lấy ở nguồn nào?) trong VH). *Cụ thể bình luận những ý gì? -- Bình luận (Phê phán lối sống “không đẹp”: ích kỉ, hẹp hòi, vô trách nhiệm, thiếu nghị lực…; và bàn luận về cách rèn luyện để “sống đẹp”). *Sau khi tìm hiểu đề, việc tiếp theo là 2. Lập dàn ý: gì? a. Mở bài: * Dẫn dắt để giới thiệu vấn đề. (Theo nhiều cách: diễn dịch, quy nạp, nêu phản đề…) * Giới thiệu vấn đề (đề bài) và nêu yêu cầu: trích nguyên văn câu thơ và nêu cô đọng yêu cầu nghị luận. THẢO LUẬN THEO BÀN: b. Thân bài: *Dựa vào tìm hiểu đề, hãy định hướng * Giải thích thế nào là “sống đẹp”. (Như 4 nội dung ở phần tìm các ý lớn cho thân bài? hiểu đề). * Phân tích rõ hơn các khía cạnh biểu hiện của lối sống đẹp, kết hợp nêu một vài gương sống đẹp trong đời sống. (kết hợp phân tích.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> và chứng minh). * Bình luận: -- Bác bỏ, phê phán những quan niệm và lối sống “không đẹp” trong đời sống và hậu quả (kết hợp chứng minh). -- Bàn về phương hướng, biện pháp rèn luyện, phấn đấu để có lối sống đẹp. *Kết bài cần nêu những ý gì? c. Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa của quan niệm “sống đẹp” ứng với mọi thời đại, nhất là với thanh niên – HS. Củng cố: II. Kết luận: Ghi nhớ ở SGK *Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí là (HS đọc và ghi chép phần ghi nhớ ở SGK) bàn về những vấn đề gì? *Bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí cần có những thao tác nghị luận gì? III. Bài tập: *Hành văn, diễn đạt trong bài văn cần Bài 1: những yêu cầu gì? Luyện tập: a. Vấn đề nghị luận: *Đọc văn bản ở bài tập 1, cho biết vấn * Bàn về phẩm chất văn hóa trong nhân cách mỗi người. đề nghị luận? *Dựa vào nội dung, đặt nhan đề cho * Có thể đặt nhan đề: “Một trí tuệ có văn hóa” , “Thế nào là văn băn? phẩm chất văn hóa”… *Tác giả đã dùng những thao tác lập b. Các thao tác lập luận được sử dụng: luận gì? Nêu ví dụ? * Giải thích: đoạn 1 (Văn hóa – đó có phải là…) * Phân tích: đoạn 2. * Bình luận: đoạn 3. c. Những đặc sắc trong cách diễn đạt: Rất sinh động: *Cách giải thích của tác giả có gì đặc * Giải thích bằng cách đưa ra những câu hỏi, rồi tự trả lời nhằm biệt? kéo người đọc theo suy nghĩ của mình. * Ở phần phân tích, bình luận, dùng cách viết đối thoại trực tiếp với người đọc tạo mối quan hệ giao tiếp thân mật, thẳng thắn giữa người viết – là một Thủ tướng, và người đọc là thanh niên. *Cách kết thúc độc đáo như thế nào? * Kết thúc bằng một đoạn thơ của nhà thơ Hi Lạp mang ý tóm lược và gây ấn tượng nhẹ nhàng. Dặn dò: Bài tập 2: (Dựa vào gợi ý ở SGK, bổ sung ý để có một dàn ý chi * Làm bài tập 2 ở nhà. tiết hơn – làm ở nhà). * Soạn dàn ý đề: “Các điều chúng ta  biết chỉ là một giọt nước. Các điều chúng ta không biết là cả một đại LUYỆN TẬP dương” (Newton) ĐỀ: “Các điều chúng ta biết chỉ là một giọt nước. Các điều chúng TIẾT 2: LUYỆN TẬP DÀN BÀI ta không biết là cả một đại dương” (Newton) Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận bàn luận về vấn đề trên? DÀN BÀI CHI TIẾT I. MỞ BÀI. -- Dẫn dắt: Vài ý chung liên quan đến vấn đề . * Khái quát vấn đề ở đề bài? (Kho tri thức về tự nhiên, xã hội của con người là một đại dương * Mở bài cần nêu những nội dung gì? bao la. Cho dù chúng ta học trong nhà trường và ngoài xã hội có nhiều đến đâu thì những điều ta biết vẫn là bé nhỏ so với biển trời kiến thức ấy.) -- Giới thiệu vấn đề: Giới thiệu và trích dẫn câu nói..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> *Thân bài cần có các nội dung gì?. *Thảo luận các ý chính cần phân tích?. (TK XXI với sự phát triển cao của khoa học công nghệ nhưng còn nhiều câu hỏi bị bỏ ngỏ: Có sự sống ngoài Thái Dương hệ? Hiện tượng đĩa bay? Có linh hồn?.... *Cần bình luận những ý gì?. 8Cho một vài ví dụ (dẫn chứng)?. *Ý chính kết bài?. (Chính vì thế mà nhà bác học nổi tiếng I.Newton đã phát biểu: “Các điều chúng ta biết chỉ là một giọt nước. Các điều chúng ta không biết là cả một đại dương”.) II. THÂN BÀI. 1. Giải thích câu nói. -- “Các điều chúng ta biết chỉ là một giọt nước”: + Những điều chúng ta biết là những kiến thức ta có về tự nhiên, xã hội là rất nhỏ bé như một giọt nước trong đại dương bao la. + Vậy những điều mà chúng ta biết là vô cùng hạn chế, ít ỏi so với những điều ta chưa biết. -- “Các điều chúng ta không biết là cả một đại dương”: Những gì mà chúng ta chưa biết về tự nhiên và xã hội còn rất nhiều như là cả một đại dương mênh mông bao la. -- Sự đối lập cực độ giữa điều đã biết chỉ là 1 giọt nước còn những điều chưa biết là cả một đại dương bao la đã là một động lực lớn để thôi thúc học hỏi, khám phá, tìm hiểu về vũ trụ, tự nhiên và xã hội. 2. Phân tích kết hợp chứng minh. -- Vũ trụ vô cùng vô tận như thế nào? Sự hình thành các vì sao, các hành tinh và Trái Đất ra sao? Các quy luật hình thành và tồn tại sự sống? Các quy luật quan hệ giữa giới tự nhiên và xã hội?...Đó là những vấn đề khoa học mà con người đã, đang và mãi mãi khám phá (dẫn chứng). -- Chỉ với những tri thức về tự nhiên và xã hội mà con người đã khám phá từ trước đến nay thì với mỗi người đã là một biển trời, khó ai có thể nắm bắt, hiểu biết hết được (dẫn chứng). -- Cho nên, khi ta càng học tập, khám phá ra những điều mới mẻ trong đại dương bao la kiến thức của nhân loại thì ta lại càng thấy những điều ấy còn quá nhỏ bé, ít ỏi và hạn chế biết chừng nào. -- Ý thức được điều này, từ xưa đến nay có nhiều câu danh ngôn: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn; Học, học nữa, học mãi; Tri thức là cuốn sách không có trang cuối... 3. Bình luận. -- Câu nói đó tác động tích cực đến việc học tập của học sinh, sinh viên và mọi người, giúp nhìn nhận lại những hiểu biết còn hạn chế của mình. Để từ đó có ý chí và hành động cụ thể trong học tập (liên hệ bản thân). -- Khi ta học càng cao thì ta càng phải khiêm tốn vì cho dù những hiểu biết của ta có nhiều đến đâu cũng là quá bé nhỏ so với những điều mà chúng ta chưa biết. Cần xác định bất kì ai cũng có thể là thầy của ta ở một lĩnh vực nào đó. Ví dụ: Một kĩ sư cơ khí chắc chắn phải học kĩ thuật trồng lúa ở người nông dân. -- Tránh thái độ tự mãn, tự kiêu tự đại cho rằng mình đã hiểu biết nhiều, đã giỏi rồi nên không cần học tập, nghiên cứu, tìm hiểu nữa. III. KẾT BÀI. -- Khẳng định sự đúng đắn lời phát biểu của I.Newton. -- Tác dụng giáo dục của câu nói đối với chúng ta – đặc biệt là thế hệ trẻ đang ngồi trên ghế nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> * Chuẩn bị bài Tuyên ngôn độc lập..  TIẾT 5 TÁC Ngày soạn: 15 / 8 / 2012. GIẢ NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH. A. Mục tiêu bài học : Giúp HS: Nắm, hiểu được những nét khái quát về tiểu sử, sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản trong phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh. B. Phương pháp, phương tiện: * Kết hợp: thuyết giảng, gợi tìm, đàm thoại. * Vài tranh ảnh về buổi lễ tuyên bố độc lập 2/9 (hoặc phim, nếu có thiết bị). C. Lên lớp: 1. Ôn định: 2. Kiểm tra bài cũ: * VH từ CM tháng Tám đến hết TK XX có những giai đoạn nào? Nêu vắn tắt thành tựu chủ yếu của mỗi giai đoạn? * Nêu những đặc điểm cơ bản của VHVN từ CM tháng Tám – 1975? 3. Giới thiệu bài: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS *Tóm tắt những ý cơ bản nêu ở SGK?. NỘI DUNG BÀI HỌC. I. Tiểu sử: * Sinh 19 / 5 / 1890 , mất 02 / 9 / 1969. Quê làng Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An, trong gia đình nhà nho yêu nước. *Kể theo thứ tự những tên của * Có nhiều tên: Người? -- Lúc nhỏ: Nguyễn Sinh Cung. -- Khi đi học: Nguyễn Tất Thành. -- Lúc hoạt động ở nước ngoài: Nguyễn Ái Quốc. -- Từ 1942: Hồ Chí Minh. *Những hoạt động chính trị lớn? * Những hoạt động lớn: -- 1911 sang Pháp và nhiều nước Âu, Mĩ tìm đường cứu nước. -- Sáng lập và tham gia nhiều tổ chức chính trị lớn: + Tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp (1920). + Thành lập VNTNCM đồng chí hội (1925), Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông (1925), thống nhất các tổ chức Cộng sản VN (1930), thành lập Mặt trận Việt Minh… * Từ 1945 là chủ tịch nước VNDCCH.  Là nhà cách mạng – yêu nước vĩ đại, nhà văn, nhà thơ lớn. Là Danh nhân văn hóa thế giới . II. Sự nghiệp văn học: *Tóm tắt những ý chính về quan điểm 1. Quan điểm sáng tác: sáng tác được nêu ở SGK? a. Luôn coi văn học để phục vụ cuộc sống và là vũ khí chiến đấu cho sự nghiệp CM, nghệ sĩ là chiến sĩ. *Ý nghĩa 2 câu thơ? “Nay ở trong thơ nên có thép Nhà thơ cũng phải biết xung phong” (Cảm tưởng đọc Thiên gia thi) (Thư gởi các họa sĩ nhân triển lãm - “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em (văn.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> hội họa 1951) “Phải miêu tả cho hay, cho chân thật, cho hùng hồn”. nghệ sĩ) là chiến sĩ trên mặt trận ấy”. b. Luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. Tính chân thật là thước đo giá trị của văn chương nghệ thuật . Văn chương phải phát huy cốt cách, bản sắc của dân tộc, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và đề cao sự sáng tạo của nghệ sĩ. c. Luôn xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Luôn đặt câu hỏi khi sáng tác: Viết để làm gì? Viết cho ai? Viết cái gì? Viết thế nào? Vì thế mà tác phẩm luôn có tư tưởng sâu sắc, nội dung thiết thực và có hình thức nghệ thuật sinh động, đa dạng.. (Cho nên có nhiều tác phẩm đạt trình độ nghệ thuật cao, phong cách độc đáo, nhưng cũng có những tác phẩm lời lẽ nôm na, giản dị, dễ hiểu. GV minh họa) *Vì sao nói đa dạng, phong phú về 2. Di sản văn học: Đa dạng, phong phú về thể loại, ngôn ngữ và thể loại và ngôn ngữ? phong cách. a. Văn chính luận: * Mục đích, nội dung: Đấu tranh chính trị, tiến công trực diện kẻ thù, thức tỉnh và giác ngộ quần chúng, thể hiện những nhiệm vụ CM của dân tộc qua những chặng đường lịch sử. *Nêu những tác phẩm chính luận tiêu * Tác phẩm tiêu biểu: biểu? -- Bản án chế độ thực dân Pháp (Tiếng Pháp, xuất bản ở Pari 1925): Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với các nước thuộc địa trên nhiều lĩnh vực bằng sự mô tả chân thực, thái độ tình cảm sâu sắc, mãnh liệt, với nghệ thuật châm biếm, đả kích sắc sảo, giàu chất trí tuệ. (GV thêm:Bố cục ngắn gọn, súc tích, -- Tuyên ngôn độc lập (Tiếng Việt, 1945): Là một văn kiện chính lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, dẫn trị có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đồng thời là áng văn chính luận mẫu chứng xác thực, ngôn ngữ sắc sảo và mực, thể hiện những tình cảm cao đẹp đối với dân tộc, nhân dân và giàu tính biểu cảm- sẽ học) nhân loại. -- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quí hơn độc lập tự do (1966)…thể hiện sâu sắc tiếng gọi thiêng liêng của non sông, đất nước, văn phong vừa hào sảng, vừa tha thiết. *Nêu vài truyện kí đã học? b. Truyện và kí: *NAQ –HCM sáng tác truyện nhằm * Mục đích, nội dung: những mục đích gì? (Đây cũng là nội -- Vạch trần bộ mặt tàn ác, xảo trá của chính quyền thực dân; dung của tác phẩm) châm biếm thâm thúy, sâu cay vua quan PK . -- Thể hiện lòng yêu nước nồng nàn, tự hào về truyền thống bất khuất của dân tộc , thấm nhuần tư tưởng, tình cảm của thời đại. => Cũng với mục đích chính trị. * Tác phẩm chính: *Kể tên những tác phẩm = tiếng -- Tiếng Pháp: Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con Pháp, = tiếng Việt? người biết mùi hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va ren và Phan Bội Châu (1925)…( Được in trong tập “Truyện và kí”. -- Tiếng Việt: Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)… *SGK nhận xét chung gì về nghệ * Nghệ thuật: Các tác phẩm trong “Truyện và kí” đều ngắn gọn, thuật của truyện và kí? súc tích, thể hiện một bút pháp mới, mang màu sắc hiện đại trong lối (GV minh họa từ Vi hành) viết nhẹ nhàng, mang tính trào lộng rất trí tuệ, hình tượng sinh động, tình huống truyện độc đáo. c. Thơ ca:.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> *NKTT được sáng tác trong hoàn cảnh đặc biệt nào? *Tập thơ có những nội dung lớn nào? (VD: Ở Lai Tân, Tiền đèn…) (VD: Giải đi sớm, Mới ra tù tập leo núi, Chiều tối, Nửa đêm, Người bạn tù thổi sáo…). (Như: Tức cảnh Pác Pó, Lên núi, Rằm tháng giêng, Tin thắng trận, Cảnh khuya…) GV: Và nhiều bài viết để tuyên truyền như Dân cày, Ca binh lính, Ca sợi chỉ… *Những tiền đề tạo nên một phong cách HCM đa dạng, độc đáo?. VD: Ở Bản án chế độ thực dân Pháp và Tuyên ngôn độc lập.(GV phân tích) VD: Tình huống và chất trào phúng ở các truyện: Vi hành, Những trò lố hay là Va ren và PBC, Con rùa…(GV phân tích). VD: Chiều tối, Rằm tháng giêng… Củng cố: *Vì sao khẳng định HCM là nhà văn, nhà thơ lớn ? Dặn dò: *Làm bài tập 1 ở nhà. *Chuẩn bị bài: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. * Các tập thơ: Nhật kí trong tù, Thơ Hồ Chí Minh, Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh. * Nhật kí trong tù: -- Viết trong các nhà tù ở Trung Quốc từ 8/ 1942 – 9/ 1943. -- Nội dung: + Tái hiện chân thật và chi tiết bộ mặt tàn bạo của nhà tù Quốc dân đảng và một phần hình ảnh XH Trung Quốc. => Giá trị hiện thực – phê phán sắc sảo, thâm thúy. + Thể hiện tâm hồn, nhân cách cao đẹp của Hồ Chí Minh : Một nghi lực phi thường, luôn khát khao tự do, hướng về tổ quốc, một trí tuệ sắc sảo, một tâm hồn nhạy cảm trước thiên nhiên và chan chứa tình cảm nhân đạo Cộng sản. => Tập thơ sâu sắc về tư tưởng, độc đáo, đa dạng về bút pháp, kết tinh giá trị tư tưởng và nghệ thuật thơ ca của HCM. * Những bài thơ chữ Hán viết từ 1941 và trong kháng chiến chống Pháp vừa mang màu sắc cổ điển, vừa mang tinh thần hiện đại, giàu chất trữ tình về thiên nhiên, cuộc sống và CM, thể hiện một cốt cách ung dung, tự tại. 3. Phong cách nghệ thuật: * PCNT của NAQ – HCM độc đáo, đa dạng: -- Do bắt nguồn từ truyền thống gia đình, và cá tính; do sự kết hợp môi trường văn hóa Việt Nam – phương Đông và Âu – Mĩ. -- PCNT Hồ Chí Minh còn được hình thành từ quan niệm sáng tác. * Mỗi thể loại có những nét phong cách riêng : -- Văn chính luận: Thường ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, đa dạng bút pháp. -- Truyện và kí: Rất hiện đại, nghệ thuật trào phúng vừa sắc bén, thâm thúy của phương Đông, vừa hài hước, hóm hỉnh của phương Tây, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ. Sáng tạo độc đáo tình huống truyện, lời văn, giọng điệu linh hoạt, hấp dẫn. -- Thơ ca: Thể hiện tinh tế vẻ đẹp tâm hồn HCM với 2 loại thơ: + Thơ nhằm mục đích tuyên truyền thường được viết bằng hình thức bài ca với lời lẽ giản dị, mộc mạc, mang màu sắc dân gian hiện đại (tác động trực tiếp vào người đọc , người nghe). + Những bài thơ nghệ thuật được viết theo hình thức cổ thi hàm súc, kết hợp độc đáo bút pháp cổ điển và hiện đại, giữa chất trữ tình và tính chiến đấu. III. Kết luận: Văn thơ NAQ – HCM là di sản tinh thần vô giá của văn học dân tộc, là một bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp CM vĩ đại của Người. Văn thơ của Người có tác dụng lớn đối với quá trình phát triển CM VN. Ghi nhớ (SGK).

<span class='text_page_counter'>(12)</span> TIẾT 6 Tiếng Việt: Ngày soạn: 17/ 8 / 2012. GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT. A.Mục tiêu bài học : Giúp HS: * Nhận thức được sự trong sáng là một trong những phẩm chất của tiếng Việt, là kết quả phấn đấu lâu dài của cha ông ta. Sự trong sáng thể hiện ở nhiều phương diện. * Có ý thức giữ gìn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt, quý trọng di sản của cha ông, có thói quen rèn luyện nói và viết đạt sự trong sáng, biết phê phán và khắc phục hiện tượng dùng tiếng Việt  không trong sáng. B. Phương pháp, phương tiện: * Kết hợp: Trình bày các điểm lí thuyết, phân tích ví dụ, gợi mở, phát vấn. * Vài bảng phụ ngữ liệu. C. Lên lớp: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra : (giới thiệu chung chương trình Tiếng Việt 12 và yêu cầu học tập) 3. Giới thiệu bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI HỌC *Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt? Vì sao đặt ra vấn đề nầy? ( Tiếng Việt đã quan hàng ngàn năm tồn tại và phát triển => đã có một hệ thống chuẩn mực và các quy tắc riêng) I. Sự trong sáng của tiếng Việt: Biểu hiện qua các phương diện cơ bản sau: 1. Tuân thủ hệ thống chuẩn mực, quy tắc chung về phát âm, chữ viết, về dùng từ, đặt câu, về cấu tạo lời nói, bài văn… Ví dụ (SGK): *3 câu a,b,c, câu nào không trong sáng? Câu (a): Không chuẩn về ngữ pháp: bộ phận ở cuối câu “tuy Vì sao? xa nhưng vẫn nhớ về tổ quốc” không xác định được quan hệ ngữ pháp với bộ phận trước (là của “tác giả” hay của “kiều bào nước ngoài”). *Các chuẩn mực có phải là bất biến? LƯU Ý: Chuẩn mực không phủ nhận sự sáng tạo và tiếp thu linh hoạt cái mới phù hợp với quy tắc chung. *Câu văn có yếu tố sáng tạo nào? Ví dụ: * Nguyễn Tuân viết “trời Hà Nội xanh một màu cảnh giác” => sáng tạo từ, cách kết hợp từ. *Theo chuẩn ngữ pháp tiếng Việt, câu * Xuân Diệu viết: “Của ong bướm nầy đây tuần tháng thơ phải sửa lại như thế nào? mật” => sáng tạo cú pháp câu thơ. *Biểu hiện thứ hai của sự trong sáng? 2. Không cho phép pha tạp – lai căng: Không dùng tùy tiện, không cần thiết những yếu tố của các ngôn ngữ khác. (VD: Tiếng việt đã vay mượn nhiều yếu (Ngoại trừ những trường hợp nhất thiết phải vay mượn. đó là tố của tiếng Hán, tiếng Pháp, tiếng Anh hiện tượng bình thường của các ngôn ngữ). về từ vựng và cách diễn đạt) Ví dụ: * Không dùng computer, mà dùng máy vi tính. (Các phương tiện thông tin đại chúng * Không dùng manager, mà dùng người quản lí. đôi khi vẫn dùng không trong sáng như: * Không dùng mobile phone, mà dùng điện thoại di www.vtv.vn mà đọc là: đúpliu đúpliu động. đúp liu chấm vêtêvê chấm vi ên - lẫn lộn 3. Bảo đảm tính văn hóa, lịch sự của lời nói: cách đọc kiểu Anh và kiểu Việt) Không nói năng thô tục, thiếu văn hóa, mất lịch sự để thể hiện *Đọc đoạn hội thoại, nhận xét nhân vật vẻ thanh lịch, nét văn hóa của con người..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> ông lão về: trình độ, hoàn cảnh sống và ngôn ngữ? (Rất khác nhau nhưng tôn trọng nhau => tính có văn hóa) Củng cố: *Vì sao phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? *Sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện trên những phương diện chủ yếu nào? GV hướng dẫn HS làm các bài tập.. II. Kết luận: Ghi nhớ SGK. Sự trong sáng là một phẩm chất của tiếng Việt, được biểu hiện ở những phương diện chủ yếu như: tính chuẩn mực, có quy tắc của tiếng Việt; sự không lai căng, pha tạp tiếng nước ngoài và tính lịch sự, văn hóa trong lời nói. III. Luyện tập: Câu 1: Tính chuẩn xác về từ ngữ của Hoài Thanh dùng để chỉ diện mạo và tính cách các nhân vật truyện Kiều: *Nêu ra những từ ngữ chỉ diện mạo hoặc Chọn lựa từ ngữ diễn tả đúng nhất những nét tiêu biểu về diện tính cách của từng nhân vật dùng trong mạo và tính cách từng nhân vật: đoạn văn? -- Kim Trọng: “Rất mực chung tình”. -- Thúy Vân: “Cô em gái ngoan”. -- Hoạn Thư: “Người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt”. -- Thúc Sinh: “Sợ vợ”. -- Từ Hải: “Chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ”. -- Tú Bà: Màu da “nhờn nhợt”. (Từ của Nguyễn Du) -- Mã Giám Sinh: “mày râu nhẵn nhụi” (Từ của Nguyễn Du) -- Sở Khanh:”Chải chuốt dịu dàng”. -- Bạc Bà, Bạc Hạnh: Miệng thề “xoen xoét”. GV phát phiếu học tập, chia 4 – 5 nhóm Câu 2: Đặt các dấu câu cần thiết vào các vị trí thích hợp. điền các dấu câu thích hợp. “Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy, GV gọi từng nhóm lên trình bày và sửa. vừa phải tiếp nhận - dọc đường đi của mình - những dòng nước khác. Dùng ngôn ngữ cũng vậy, (hoặc dấu : ) một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì mà thời đại đem lại.” *Ở câu 3, những từ nước ngoài nào cần Câu 3. Thay từ nước ngoài dùng lạm dụng. thay = từ Việt? Vì sao? Có thể thay 2 từ: Dặn dò: -- file = tệp tin Chuẩn bị viết bài văn số 1 : nghị luận -- hacker = tin tặc XH (về một tư tưởng, đạo lí) . . TIẾT 7 Ngày soạn: 20 / 8 / 2012. BÀI LÀM VĂN SỐ 1 (Nghị. luận xã hội). A. Mục tiêu : Giúp HS: * Vận dụng kiến thức và kĩ năng văn nghị luận viết bài làm văn nghị luận xã hội về vấn đề tư tưởng, đạo lí. * Rèn các kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý và các thao tác: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận. * Nâng cao nhận thức về lí tưởng, cách sống. B. Lên lớp: 1. Ổn định: 2. Viết đề:.

<span class='text_page_counter'>(14)</span>   Em suy nghĩ gì về về câu nói: “Một người khi đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ đánh mất nhiều thứ quý giá khác.” 3. Hướng dẫn: -- Là nghị luận xã hội về một tư tưởng – lẽ sống. -- Niềm tin vào bản thân là gì? -- Vì sao nói khi đánh mất niềm tin vào bản thân thì sẽ đánh mất nhiều thứ quý giá khác? Dẫn chứng? -- Làm gì để có được niềm tin vào bản thân? -- Biết kết hợp nhiều thao tác nghị luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận. -- Bài văn có bố cục 3 phần, có hệ thống ý. 4. HS làm bài . TIẾT 8, 9. Đọc văn:. Ngày soạn: 22 / 8 / 2012. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP ( Hồ Chí Minh). A. Mục tiêu bài học : Giúp HS: * Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của bản tuyên ngôn. * Hiểu được vẻ đẹp tư tưởng và tâm hồn HCM qua bản tuyên ngôn . B. Phương pháp, phương tiện: * Kết hợp: Diễn giảng, nêu vấn đê, phát vấn. * Video Clip buổi mít ting sáng ngày 2/9/1945 C. Lên lớp: 1. Ổn định: 2. Kiểm tra: * Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác của NAQ – HCM ? * Nêu khái quát sự nghiệp văn học của HCM phong phú và đa dạng như thế nào? * Trình bày phong cách nghệ thuật của HCM?.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 3. Bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS *Tiểu dẫn cung cấp những tri thức gì?. GV thêm: Tình hình đất nước lúc này: - Pháp tuyên bố Đông Dương là thuộc địa của Pháp nên sẽ lấy lại. - Ở hội nghị Pôtđam (7/45),Đồng minh đã phân công quân Anh vào Nam bộ, quân Tưởng Giới Thạch vào Bắc bộ để tước khí giới quân Nhật (theo sau sẽ là quân Pháp) HCM cũng nhằm hướng đến các đối tượng này. *Vì sao nói bản tuyên ngôn có giá trị lịch sử lớn?. NỘI DUNG BÀI HỌC I. Giới thiệu chung: 1. Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 8/ 1945, Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân ta khởi nghĩa giành chính quyền. Ngày 26 / 8 / 1945, HCM về Hà Nội soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập . 2. Mục đích: a. Tuyên bố với quốc dân và thế giới nền độc lập vừa giành được , khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (tại quảng trường Ba Đình ngày 02 / 9 / 1945). b. Vạch trần âm mưu tái chiếm VN của Pháp dưới sự bảo trợ của 2 nước Đồng minh Anh, Mĩ.. 3. Giá trị: a. Giá trị lịch sử: * Là văn kiện tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, PK, khai sinh nền Cộng hòa. * Bác bỏ luận điệu của các lực lượng thù địch nhằm chiếm lại nước ta. * Khẳng định cơ sở pháp lí mang tính quốc tế về sự ra đời của nước VNDCCH. *VHVN từng có những áng văn chương b. Giá trị văn học: chính luận nào? Là tác phẩm chính luận đặc sắc với lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc. Tác phẩm thể hiện vẻ đẹp tư tưởng tình cảm của HCM. GV: Hướng dẫn đọc và tìm bố cục. 4. Bố cục: ba phần: (Có thể đọc từng phần, hỏi HS xác định a. Phần 1: Từ đầu đến “không ai chối cãi được” nội dung) Nêu nguyên lí chung của Tuyên ngôn độc lập. b. Phần 2: Từ “thế mà” đến “phải được độc lập” Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và nêu quá trình đấu tranh của nhân dân ta. c. Phần 3: Còn lại Tuyên bố độc lập, khẳng định ý chí bảo vệ độc lập. GV giải thích và ví dụ về phép tam  Bố cục theo phép tam đoạn luận rất mẫu mực, chặt chẽ. đoạn luận. II. Đọc - hiểu: Tìm hiểu phần 1. 1. Khẳng định quyền bình đẵng của các dân tộc (phần 1): Từng bàn thảo luận: * Bằng cách trích dẫn Tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ – 1776 và *Trích dẫn 2 bản tuyên ngôn Mĩ, tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của nước Pháp – 1791, hai văn Pháp để mở đầu nhằm thể hiện ý kiện nổi tiếng thế giới nhằm: nghĩa gì? -- Nêu ra một nguyên lí phổ quát : quyền bình đẵng của con người mà cốt lõi là quyền được sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc. Là cơ sở của vấn đề độc lập dân tộc. -- Khẳng định, đề cao những giá trị của tư tưởng nhân đạo , của nền văn minh nhân loại..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> *Từ nguyên lí ấy, tác giả đã “suy * Từ quyền bình đẵng của con người, tác giả đã suy luận độc đáo rộng ra” điều gì? thành “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẵng”. *Giá trị của suy luận ấy? -- Suy luận rất lo gic . (*Vì sao logic? - vì không có con -- Một tư tưởng mang tầm thời đại, thành tư tưởng “kim chỉ nam” người nào lại không thuộc một dân cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới ở TK XX. tộc nào, nên nói con người bình đẵng thì đương nhiên các dân tộc  Là luận điểm nền tảng, tạo tiền đề cho các lập luận tiếp theo. phải bình đẵng) Tìm hiẻu phần 2. 2. Khẳng định quyền độc lập, tự do của nước Việt Nam: Bằng *Ở phần 2, tác giả đã = trình tự lập trình tự lập luận hợp lí: luận cơ bản nào để khẳng định quyền a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp: tự do, độc lập vủa nước VN? *Là các lĩnh vực nào? Các dẫn chứng * Toàn diện và sâu sắc trên nhiều lĩnh vực: cho từng lĩnh vực? -- Chính trị (bóp nghẹt tự do dân chủ, thi hành luật pháp dã man, chính sách chia để trị…). -- Văn hóa, xã hội (chính sách ngu dân, không cho tự do ngôn luận, đầu độc dân ta = rượu cồn và thuốc phiện để làm suy nhược nòi giống). -- Kinh tế (đặt nhiều thứ thuế vô lí để bóc lột tận xương tủy, cướp không đất đai, hầm mỏ, nguyên liệu, độc quyền xuất nhập khẩu, không cho tư sản VN ngóc đầu dậy..). Thảo luận theo bàn: * Bằng lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng thực tế: *Tìm vài lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng -- Từ nguyên lí dân tộc bình đẵng mà vạch trần hành động phi thực tế tố cáo tội ác của Pháp? chính nghĩa của Pháp: “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp đã lợi dụng lá cờ tự do, bình đẵng, bác ái đến cướp nước ta…” (Lần 1: tháng 9/1940 mở cửa rước -- Từ dẫn chứng thực tế”trong 5 năm, chúng bán nước ta hai lần Nhật, lần 2: 9/3/1945, đầu hàng cho Nhật” mà vạch trần chiêu bài bảo hộ mị dân của Pháp: Nhật)  Cách lập luận (cả lí lẽ, dẫn chứng) sắc sảo, từ ngữ chính luận sinh động, biểu cảm (lợi dụng, đến xương tủy, ngóc đầu lên, bán (Song hành: “chúng thi hành, chúng nước ta), dùng kiểu hành văn song hành tạo tiết tấu mạnh, tăng sức lập ra, chúng ràng buộc…”) khẳng định. b. Nêu quá trình đấu tranh chính nghĩa của dân ta: Ngắn gọn, súc tích: *Quá trình đấu tranh của dân ta được * “Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nêu ngắn gọn trong câu văn nào? nay” *Ý nghĩa súc tích của câu văn? => Cuộc đấu tranh chính nghĩa, bền bĩ, kiên cường, để giải phóng dân tộc, giành độc lập. * Khẳng định cơ sở pháp lí – chính nghĩa của CM tháng Tám, đồng thời bác bỏ luận điệu “VN là thuộc địa của Pháp” của De Gaulle bằng lí lẽ thuyết phục: GV giải thích thêm các sự kiện này. “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật….Sự thật là dân ta đã lấy lại nước VN từ tay Nhật…” *Đoạn văn dùng những biện pháp tu => Điệp ngữ và lặp cú pháp tạo sự hùng hồn cho lí lẽ. từ gì? Tác dụng? * “Một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay”và ”trước ngày 9/3, Việt Minh đã kêu gọi Pháp liên *Ý nghĩa sâu sắc của câu văn? minh để chống Nhật…Pháp đã không đáp ứng”. (Thêm: Là thực tế mà Pháp(và Anh, => Nhân dân ta đã trực tiếp cùng nhân loại tiến bộ chống phát xít Mĩ) cố tình chưa thấy, chưa thừa (Nhật) trong cuộc chiến tranh thế giới II. nhận) => Bằng chứng rất xác thực ngầm tố cáo bản chất đê hèn, phản bội GV: Pháp đã thỏa hiệp với Nhật từ Đồng Minh – đầu hàng Nhật của pháp..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> đầu (9/1940) *Dẫn chứng cho tinh thần nhân đạo của ta? (GV liên hệ: Truyền thống ấy có ở Bình Ngô đại cáo). GV:Tác giả viết: “quan hệ thực dân với Pháp”, chứ không phải “quan hệ với Pháp” và “Pháp đã kí về VN”(tức kí đơn phương), chứ không phải”kí với VN” (tức kí song phương) => từ ngữ chính xác.. * Khẳng định truyền thống nhân đạo cao đẹp của dân tộc ta: Sau đảo chính 9/3, Việt Minh đã giúp cho nhiều người Pháp thoát khỏi sự tàn sát của Nhật.. * Từ những cứ liệu lịch sử ấy, tác giả nhấn mạnh thông điệp: -- “Thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về VN, xóa bỏ hết mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước VN”. => Từ ngữ chính xác, những động từ mạnh và phép điệp tạo sức khẳng định mạnh mẽ. -- Kêu gọi quốc tế công nhận quyền độc lập của VN theo nguyên tắc dân tộc bình đẵng ở hội nghị Têhêrăng và Cựu Kim Sơn. Tìm hiểu phần 3. 3. Tuyên bố độc lập: * Tuyên bố một cách cẩn trọng và thuyết phục: “Vì những lẽ trên… trịnh trọng tuyên bố với thế giới..” GV: Đó là: cuộc đấu tranh giải (Vì ta đã đã có đủ 2 cơ sở: pháp lí và thực tiễn phù hợp với công phóng dân tộc của ta là khát vọng pháp quốc tế được nêu ở trên). của dân tộc, là chính nghĩa và không * Khẳng định ý chí bảo vệ nền độc lập ấy bằng mọi giá “tinh thần, bị chi phối bởi thế lực ngoại bang lực lượng, tính mạng, của cải”. nào. * Lời lẽ, giọng điệu hùng hồn, trang trọng (trịnh trọng, có quyền hưởng, sự thật đã thành, quyết đem tất cả) vừa khẳng định mạnh mẽ, vừa ngầm cảnh báo các thế lực cơ hội quốc tế. Củng cố: III. Tổng kết: (Ghi nhớ SGK) *Bản Tuyên ngôn có những nội dung lớn nào? * Giá trị tư tưởng của bản Tuyên ngôn? (giá trị lịch sử, kết tinh truyền thống yêu nước và nhân đạo) *Những đặc sắc nghệ thuật? Dặn dò: 1. Làm bài luyện tập ở nhà (Gợi ý: Nêu được các giá trị của bản Tuyên ngôn: * Giá trị tư tưởng (như trên). * Giá trị nghệ thuật (bố cục , lập luận, lí lẽ, dẫn chứng, ngôn ngữ).. 2. Chuẩn bị bài: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (tt)..  TIẾT 10. Tiếng Việt: GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT (tt). Ngày soạn: 24 / 8 / 2012 A. Mục tiêu bài học : Giúp HS: * Có ý thức giữ gìn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt. * Nhận thức cần phải làm gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. B. Phương pháp: Trao đổi, luyện tập. C. Lên lớp: 1. Ổn định..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 2. Kiểm tra: * Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt? Vì sao cần giữ gìn sự trong sáng ấy? * Các biểu hiện sự trong sáng của tiếng Việt? 3. Bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS. NỘI DUNG BÀI HỌC I. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt: * Vì sao nói: “đặc biệt là HS, SV”? Là trách nhiệm của mọi người dân VN, đặc biệt là HS, SV. Nó đòi hỏi mọi người phải nổ lực về 3 phương diện: tình cảm, nhận thức, hành động. *3 phương diện cần và đủ trong trách nhiệm 1. Tình cảm: giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? * Phải có tình cảm yêu mến, quý trọng tiếng Việt. *Vì sao phải yêu mến, quý trọng tiếng Việt? * Vì tiếng nói là thứ của cải lâu đời và vô cùng quý báu của (GV thêm: Cha ông ta trong mấy nghìn năm dân tộc. Tiếng nói giúp ta có hiểu biết, có nhân cách, đồng luôn gắn liền tinh thần yêu nước với yêu thời nuôi dưỡng cho cả dân tộc trường tồn và phát triển. quý, bảo vệ, phát triển tiếng nói của dân 2. Nhận thức: tộc.) * Phải hiểu biết các chuẩn mực và quy tắc của tiếng Việt về: * Mỗi bàn cho ví dụ những hiểu biết cần ngữ âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, tạo lập văn bản, tiến thiết về mỗi phương diện? hành giao tiếp…Các chuẩn mực ấy là cơ sở để xác định phẩm VD: - Ngữ âm: Phải biết và phân biệt được chất trong sáng của lời nói (viết). cách phát âm chuẩn (đúng với chữ viết) và các phương ngữ; - Chữ viết: biết cách cấu tạo chữ viết, - Ngữ pháp: biết quy tắc ngữ pháp - tạo ngữ, tạo câu, - Tiến hành giao tiếp: biết dùng lời nói phù hợp hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp… *Cho ví dụ về phương ngữ Quảng Ngãi phát âm không đúng với chữ viết? (đi về - đi dề, tám điểm – tóm điểm…) *Cho ví dụ người dân tộc thiểu số Quảng Ngãi nói không chuẩn về cách kết hợp từ? Dùng từ không hợp đối tượng? (không nỗi làm, không ăn được – không * Muốn có những hiểu biết ấy cần: được ăn ; Cha tôi nó đi làm rồi.) -- Tích lũy kinh nghiệm từ thực tế giao tiếp. “Học nói” ở mọi nơi, mọi lúc, mọi người. -- Luôn trau dồi vốn ngôn ngữ ở trường học, qua sách báo. (Học vốn từ mới, cách nói mới hợp quy chuẩn. Ví dụ: bệnh viên vi tính, ngân hàng đề thi…) *Cần phải làm gì để bảo đảm sự trong sáng? 3. Hành động: * Trước hết là nói, viết đúng chuẩn mực, quy tắc, hợp phong cách văn bản . GV: Ví dụ: Những sáng tạo riêng phải tuân theo quy tắc chung. -- Cách nói “hơi bị hay”, chỉ dùng trong nói * Sử dụng đúng những yếu tố tích cực của tiếng nước ngoài, đùa vui. cách phiên âm. -- Cách nói ”tuổi teen”, “thế hệ 8x”, “thời @”, “các fan hâm mộ“, làm PR (giới thiệu, * Không dùng cách nói thô tục, kệch cỡm. quảng bá), cách viết trên các Blog: “hay wá” dần thành phổ biến. Em đánh giá gì về hiện tượng đó? Dùng hay không nên? Trong trường hợp nào? II. Ghi nhớ SGK..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Hướng dẫn làm các bài tập. *Câu a không chuẩn vì sao? *Theo em nên dùng từ nào? Lí giải?. Chuẩn bị bài: Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc.. TIẾT 11, 12. Đọc văn:. Ngày soạn: 27 / 8 / 2012. III. Luyện tập: 1. * Câu b,c,d là những câu trong sáng. * Câu a không trong sáng: lẫn lộn trạng ngữ và chủ ngữ (câu thiếu chủ ngữ). 2. Có 3 lần dùng từ ngữ biểu đạt cùng một nội dung: lễ Tình nhân, ngày Valentine, ngày Tình yêu. -- Nên dùng “ngày (lễ) Tình yêu” vì rất thuần Việt và có ý nghĩa khái quát chỉ thứ tình cảm cao đẹp. -- Còn “ngày Tình nhân” là từ Hán - Việt, và ý nghĩa thiên về chỉ đối tượng trong tình yêu. -- Hiện nay có xu hướng dùng “ngày Valentine”(mang tính quốc tế), nhưng cũng không nên dùng.. NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC ( Phạm Văn Đồng ). A. Mục tiêu bài học : Giúp HS: * Tiếp thu các nhìn nhận, đánh giá đúng đắn, sâu sắc và mới mẻ của PVĐ về con người và thơ văn NĐC. * Thấy được sức thuyết phục của bài văn bằng lí lẽ xác đáng, lập luận chặt chẽ, ngôn từ trong sáng, giàu hình ảnh và bằng nhiệt huyết của một con người biết kết hợp sự trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống với những vấn đề trọng đại của thời đại. B. Phương pháp: * Kết hợp: Đọc, diễn giảng, phát vấn - gợi tìm. C. Lên lớp: 1. Ổn định: 2. Kiểm tra: GV tùy dùng vài trong các câu hỏi sau: * Nêu hoàn cảnh và mục đích sáng tác của Tuyên ngôn độc lập ? * Ý nghĩa của việc trích dẫn 2 bản tuyên ngôn của Mĩ và Pháp? * Nhận xét về cách nêu quá trình đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta ? * Nhận xét và cho ví dụ về cách lập luận chặt chẽ ở bản Tuyên ngôn ? 3. Giới thiệu bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS. NỘI DUNG BÀI HỌC.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> *Nêu những nét chính về tác giả ở tiểu dẫn?. I. Giới thiệu chung: 1. Tác giả: * 1906 – 2000 . Quê Đức Tân, Mộ Đức, Quảng Ngãi. * Là nhà CM lớn ở thế kỉ XX: -- Tham gia các hoạt động yêu nước và CM thời thanh niên. -- Bị Pháp đày ra Côn đảo từ 1929 – 1936. -- Sau CM tháng Tám, là thành viên của chính phủ VNDCCH. (Giữ các chức vụ: Bộ trưởng Tài chính, Ngoại giao, Phó Thủ tướng, Thủ tướng.) * Là nhà giáo dục, nhà lí luận văn hóa – văn nghệ lớn.. (Là trưởng phái đoàn chính phủ VN trong các hội nghị Phôngtenblô -1946, Giơ ne vơ - 1954.) (PVĐ có nhiều bài viết sâu sắc về các danh nhân văn hóa VN :Nguyễn Trãi, NĐC, HCM…) * Hoàn cảnh sáng tác? 2. Tác phẩm: Là bài tiểu luận – phê bình.Viết năm 1963, (Bài tiểu luận in trong Tuyển tập tiểu luận nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất NĐC (3/7/1888). – phê bình) *HS đọc từng phần và xác định luận điểm? II. Đọc hiểu: 1. Bố cục và hệ thống luận điểm: * 3 phần (theo các dấu sao) tương ứng với 3 luận điểm: -- Phần 1: LĐ : “Cuộc đời và thơ văn của NĐC là của một chiến sĩ hi sinh phấn đấu vì một nghĩa lớn” -- Phần 2, LĐ : “Thơ văn yêu nước của NĐC làm sống lại trong tâm trí của chúng ta phong trào kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam bộ từ 1860 về sau” -- Phần 3, LĐ : Lục Vân Tiên là một tác phẩm lớn nhất của NĐC, rất phổ biến trong dân gian, nhất là ở miền Nam”. * Nhận định bao trùm của bài tiểu luận? * Các luận điểm đó làm sáng tỏ nhận định bao trùm: “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường , nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của NĐC cũng vậy”. *Vì sao tác phẩm Lục Vân Tiên được viết * Tác phẩm lớn “LVT” được nói ở cuối bài viết và nói ít trước và được xác định là tác phẩm lớn, (cách sắp xếp khác thường) thể hiện bài viết chú trọng hơn thơ nhưng tác giả lại nói sau và nói ít hơn thơ văn yêu nước của NĐC. văn yêu nước? => Kết cấu thống nhất, chặt chẽ về ý tứ, hợp lí về ý đồ. *Ý chính trong phần 1? 2. Tìm hiểu phần 1: * Cuộc đời đẹp: *Vì sao khẳng định là cuộc đời đẹp? Một nhà nho mù, ở đất Đồng Nai hào phóng, sống theo quan niệm “kiến nghĩa bất vi vô dõng dã”, sống giữa lúc nước nhà lâm nguy, chiến đấu bằng thơ văn *Đề cao quan niệm sáng tác gì của NĐC? * Quan niệm sáng tác cao đẹp: dùng văn chương để chiến đấu cho cuộc đời: “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà.” Và “viết văn là một thiên chức”, “học theo ngòi bút chí công” *PVĐ nhằm khẳng định điều gì (liên quan => Ý chọn lọc, cô đúc nhằm thể hiện: Cuộc đời và quan đến luận điểm bao trùm)? niệm sáng tác của NĐC đã là vì sao có ánh sáng khác thường, càng nhìn càng thấy sáng *Các ý chính của phần 2? 3. Tìm hiểu phần 2: *Mục đích việc dành nhiều đoạn nêu những * Nêu bối cảnh lịch sử đất nước 20 năm sau năm 1860 là sự kiện lịch sử 20 sau năm 1860? “thời khổ nhục nhưng vĩ đại”. Nhiều câu văn cảm động: “Hồi tưởng cuộc chiến đấu anh.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> dũng vô song…lúc bấy giờ, ruột gan chúng ta đau như cắt xé”. *Từ đó khẳng định điều gì về thơ văn yêu * Đó là cơ sở lí giải “Không phải ngẫu nhiên mà thơ văn yêu nước của NĐC? nước của NĐC, một phần lớn là những bài văn tế, ca ngợi những người anh hùng suốt đời tận trung với nước..”. *PVĐ đánh giá gì về “Văn tế nghĩa sĩ Cần Nổi bật là “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” được viết bằng con Giuộc? tim và khối óc, tạo những câu văn vào hàng hay nhất, làm rung động lòng người nhiều nhất. “Bài văn tế là khúc ca những (GV liên hệ vài câu văn thơ yêu nước khác người anh hùng thất thế, nhưng vẫn hiên ngang”-- một nhận của NĐC) định sâu sắc. * Từ đó khẳng định: *Những lí lẽ khẳng định văn thơ yêu nước -- Văn chương NĐC là tấm gương phản chiếu thời đại “khổ của NĐC là vì sao có ánh sáng khác nhục nhưng vĩ đại” ấy. thường? -- Văn chương NĐC tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh ấy, cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chống Pháp của nhân dân. -- Văn chương NĐC “đã soi sáng tâm hồn trong sáng và cao quý lạ thường của ông”. => Văn thơ yêu nước của NĐC là vì sao có ánh sáng khác thường. * Đem thơ văn yêu nước của NĐC soi vào thời đại hiện tại *Vì sao PVĐ cho rằng ngôi sao NĐC còn những năm 60 (TK XX) để thấy thơ văn NĐC còn soi sáng vào sáng trong cả thời hiện tại? thời chống Mĩ cũng khổ nhục nhưng vĩ đại. => Văn thơ yêu nước của NĐC… càng nhìn thì càng thấy sáng”.  Lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, tình cảm sâu sắc. 4. Tìm hiểu phần 3: Từng bàn thảo luận: * Khẳng định “Lục Vân Tiên” là tác phẩm lớn nhất của NĐC *Theo PVĐ, đâu là nguyên nhân khiến và rất phổ biến trong dân gian vì: LVT có thể thành tác phẩm lớn nhất của -- “Là bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức NĐC và rất phổ biến trong dân gian? đáng quý trọng ở đời, ca ngợi những người trung nghĩa”. -- Các nhân vật tiết nghĩa là “những con người có ruột gan, xương thịt. Họ sống trong một XH cũng như biết bao XH từ (có người tốt kẻ xấu, có bất công ngang xưa đến nay”. Nên họ gần gũi, thân thiết. trái, khổ đau) -- Đánh giá hiệu quả của lối viết nôm na, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ truyền bá trong dân gian. => Tác giả đã xem xét giá trị của “LVT” trong mối quan hệ mật thiết với đời sống của nhân dân. *PVĐ đã nhìn nhận những điểm yếu gì ở * Nhưng cũng nhìn nhận những điểm yếu ở “LVT”: “Những “LVT”? giá trị luân lí mà NĐC ca ngợi, ở thời đại chúng ta thì có phần lỗi thời” và có những chỗ “lời văn không hay lắm”. => Là sự trung thực, công bằng trong văn nghị luận. Là cách lập luận “đòn bẩy” khéo léo. Củng cố: III. Kết luận: (Ghi nhớ SGK) *Nhận định bao trùm của bài viết cần làm sáng tỏ? *PVĐ đã triển khai ngôi sao sáng NĐC trên những khía cạnh nào? (cuộc đời, quan niệm sáng tác và thơ văn).

<span class='text_page_counter'>(22)</span> *Nhận xét chung về nghệ thuật văn nghị luận? Chuẩn bị bài: Mấy ý nghĩ về thơ và bài Đô-xtôi-ep-xki.. TIẾT: ½ tiết 13. Đọc thêm:. Ngày soạn: 29 / 8 / 2012. MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ ( Nguyễn Đình Thi ). A. Mục tiêu bài học : Giúp HS nắm: * Trong bối cảnh những năm đầu cuộc kháng chiến, còn nhiều cách nhìn nhận về thơ, NĐT có những lí giải đúng về đặc trưng cơ bản của thơ, về các phong cách thơ. * Bút pháp chính luận - trữ tình, nét tài hoa trong lập luận, đưa dẫn chứng. B. Phương pháp: diẽn giảng, gợi tìm. C. Lên lớp: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra: * Trong bài “NĐC, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc”, PVĐ giúp ta nhận ra ánh sáng khác thường của ngôi sao NĐC trên những phương diện nào? 3. Giới thiệu bài đọc thêm: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS. NỘI DUNG BÀI HỌC I. Tìm hiểu chung: *Giới thiệu những nét chính về NĐT? 1. Tác giả: (GV chốt nhanh, HS tham khảo SGK) * 1924 – 2003, sinh ở Lào, quê gốc Hà Nội. * Sau CM tháng Tám, ông lãnh đạo Hội văn hóa cứu quốc và Hội văn nghệ VN. Từ 1958 – 1989, là Tổng thư kí Hội nhà văn VN. * Đa tài: sáng tác văn, thơ, kịch, nhạc, lí luận phê bình văn nghệ, *Nêu những tác phẩm tiêu biểu? biên khảo triết học. -- Tiểu thuyết: Xung kích, Vào lửa, 2. Tác phẩm: Mặt trận trên cao, Vỡ bờ. Trong hội nghị tranh luận văn nghệ năm 1949, có nhiều ý kiến -- Các tập thơ: Người chiến sĩ, Bài phê phán thơ NĐT khó hiểu, trúc trắc, không vần điệu…,NĐT đã.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> thơ Hắc Hải, Dòng sông trong xanh… trình bày bài tiểu luận nầy để thể hiện quan niệm về thơ. -- Nhiều vở kịch và tiểu luận. II. Tìm hiểu văn bản: GV giới thiệu bố cục phần trích: 3 phần 1) Từ đầu đến “âm vang theo”:Thơ là biểu hiện của tâm hồn. 2) Tiếp theo đến “luôn đòi hỏi sự toàn bích”:Các đặc trưng về: hình ảnh, chữ, tiếng, nhịp điệu, cảm xúc, cái thực… của thơ. 3) Còn lại : Về thơ tự do. 1. Đặc trưng cơ bản nhất của thơ là: biểu hiện tâm hồn con Câu hỏi 1: NĐT lí giải thế nào về đặc người: trưng cơ bản nhất của thơ là biểu hiện * Muốn sáng tác thơ phải có “rung động thơ”. của tâm hồn? * Rung động thơ có được “khi tâm hồn ra khỏi trạng thái bình thường do có sự va chạm với thế giới bên ngoài…mà tâm hồn con người thức tỉnh, bật lên những tình ý mới mẻ”. * “Bài thơ là những câu, những lời diễn lên, làm sống ngay lên một tình cảm, một nỗi niềm…Bài thơ là sợi dây truyền tình cảm cho người đọc.”  Lí giải đạt lí, thấu tình, nêu được đặc trưng cơ bản của thơ. 2. Những đặc trưng khác của thơ: Câu hỏi 2: Những đặc trưng khác của a. Hình ảnh của thơ: thơ đựợc giới thiệu ra sao? * Là hình ảnh thực nảy lên trong tâm hồn. (NĐT đề cập đến những đặc trưng nào * Thơ là nơi tư tưởng, tình tự quấn quýt với hình ảnh…để tạo ra của thơ?) cái biết toàn thể, biết bằng tất cả tâm hồn”. * “Hình ảnh bao giờ cũng mới mẻ, đột ngột lạ lùng, chưa có vết (VD:Hình ảnh ngọn đèn đứng gác – nhòa của thói quen”. Chính Hữu) b. Cảm xúc trong thơ: * Thơ gắn liền với suy nghĩ, phải có tư tưởng, nhưng phải là tư tưởng - cảm xúc. “Thơ đem cảm xúc đi thẳng vào suy nghĩ”. * Và cái thực trong thơ là sự thành thực của cảm xúc. VD:Bài thơ về tiểu đội xe không kính” c. Ngôn ngữ thơ và nhạc trong thơ: * Chữ và tiếng trong thơ phải còn có một giá trị khác ngoài giá Câu hỏi 3: Theo NĐT, ngôn ngữ thơ trị ý niệm…Mỗi chữ như một ngọn nến đang cháy xếp bên nhau có gì đặc biệt? thành một vùng sáng chung. * Ngôn ngữ thơ là ngôn ngữ của nhạc điệu. Nhạc trong thơ là một thứ nhịp điệu bên trong, thứ nhịp điệu của hình ảnh, tình ý, của VD: “Vầng trăng quầng lửa” - PTD tâm hồn.  Tất cả đều nằm trong hệ quy chiếu của tâm hồn.  Những phát hiện mới mẻ, ngôn ngữ tiểu luận giàu hình ảnh. 3. Về thơ tự do, thơ không vần: * Từ những đặc trưng trên, NĐT quan niệm: Không có vấn đề *Ông quan niệm thế nào về thơ tự do – thơ tự do, thơ có vần, thơ không vần, mà chỉ có thơ thực, thơ giả, không vần? hay và không hay, thơ và không thơ. * Thời đại mới, tư tưởng, tình cảm mới, nội dung mới đòi hỏi (Nghĩa là chứa đựng những đặc trưng hình thức mới. Miễn là thơ diễn tả được đúng tâm hồn con người. đã nêu)  Quan niệm đúng về quy luật phát triển – cách tân văn học, nghệ thuật. III. Kết luận: 1. Bài tiểu luận thể hiện một phong cách chính luận - trữ tình: Câu hỏi 4: Nhận xét sự tài hoa trong nghị luận kết hợp yếu tố tùy bút, lí luận gắn với thực tế, lối viết.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> nghệ thuật lập luận, diễn đạt?. thân tình tạo sức lay động, thuyết phục. 2. Một quan niệm về thơ mang tính khoa học, gắn với thực tiễn Câu hỏi 5: Quan niệm này còn có giá đời sống và thực tiễn sáng tạo thơ ca. Nó còn có giá trị đến hôm trị không? Vì sao? nay.. TIẾT: ½ tiết 13. Đọc thêm:. ĐÔ – XTÔI – ÉP – XKI ( Xtê – phan Xvai – gơ ). A. Mục tiêu bài học : HS nắm được: * Những đặc điểm của thể loại Chân dung văn học , là hình thức đứng giữa ba thể loại: tiểu sử - tiểu thuyết – phê bình văn học. Cách viết tài hoa của tác giả. * Những nét cơ bản về cuộc đời, tài năng và vị trí của Đô-xtôi-ép-xki trong VH Nga. B. Phương pháp; Diễn giảng, gợi tìm. C. Lên lớp: 1 Kiểm tra: Không 2. Giới thiệu bài đọc thêm: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI HỌC Tìm hiểu tiểu dẫn: I. Tìm hiểu chung: *Những kiến thức về Xtê-phan Xvai- 1. Về Xtê-phan Xvai-gơ: gơ và về văn bản trích này? * 1881 – 1942, là nhà văn Áo, sáng tác truyện, thơ, kịch, tiểu luận và chân dung văn học. *Em biết gì về Đô-xtôi-ép-xki? 2. Về Đô-xtôi-ép-xki: (Người Việt thường gọi tắt là Đốt) * 1821 – 1881, nhà tiểu thuyết thiên tài Nga TK XIX. * Cuộc đời đầy nghiệt ngã: đi đày ở Xibia, sống nghèo đói, bệnh tật. (Tác phẩm nổi tiếng: Tội ác và trừng * Tiểu thuyết của ông được đánh giá là “huyền thoại về nhân loại phạt, Lũ người quỷ ám, Anh em nhà mới, thoát ra từ đáy tâm hồn Nga”. Karamadốp…) 3. Về văn bản: * Trích trong cuốn “Ba bậc thầy: Dostoievski – Balzac – Disken”. * Là cuốn chân dung văn học - thể loại đứng giữa 3 thể loại: tiểu sử - tiểu thuyết – phê bình văn học. II. Tìm hiểu văn bản: Câu hỏi 1: Những chi tiết nói lên số 1. Nghệ thuật dựng chân dung Đô-xtôi-ép-xki: phận và tính cách đặc biệt của Đốt? a. Qua hai thời điểm đối lập trong cuộc sống của Đô-xtôi-ép-xki:.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> *Những chi tiết thể hiện sự mâu thuẫn trong con người thiên tài Đốt?. Câu hỏi 2: Hiệu quả lối cấu trúc tương phản khi thể hiện chân dung Đốt? Câu hỏi 3 và 4: Những ẩn dụ, so sánh nhằm nói lên gì về sứ mạng, tầm vóc, vai trò XH của Đốt?. Củng cố: Kết luận gì về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích? Chuẩn bị bài: Nghị luận về một hiện tượng đời sống. (Đọc trước bài “Chuyện cổ tích mang tên Nguyễn Hữu Ân). * Kiếp sống lưu vong, khốn cùng với những chi tiết sống động : (luôn chờ tờ séc cuối cùng ở ngân hàng, bị chế nhạo, là khách chuyên cần của hiệu cầm đồ, chủ nhà trọ đe doạ gọi cảnh sát, bà đỡ đòi tiền nợ, cơn động kinh …) * Trở về tổ quốc trong sự chào đón của “đám đông cuồng nhiệt” . Ông chết khi “sứ mạng tổng hòa giải nước Nga đã hoàn thành”, trong “tình cảm anh em của tất cả các giai cấp”. => Từ ngữ, lời lẽ tôn vinh. b. Qua những nét mâu thuẫn trong con người thiên tài Đô-xtôiép-xki: * Những tình cảm mãnh liệt trong cơ thể yếu đuối, một trái tim vĩ đại phải “nhiều lần qùy gối trước những người xa lạ và thấp hèn. * Lao động là sự giải thoát và là nỗi thống khổ của ông (vì nó càng thiêu đốt cơ thể bệnh tật của ông). * Bị lưu đày trên đất nước mình nhưng lại trở thành sứ giả của xứ sở mình. * Một người cô đơn nhưng mang “sứ mệnh tổng hòa giải nước Nga”.  Cấu trúc tương phản ở nhiều cấp độ: từ ngữ - hình ảnh, câu, đoạn, và những chi tiết.  Tạo sự hấp dẫn, khắc họa nổi bật cuộc đời, tính cách đặc biệt của Đôt. 2. Sứ mạng và tầm vóc của Đô-xtôi-ép-xki được thể hiện: * Bằng hệ thống so sánh, ẩn dụ : -- So sánh: tác phẩm là rượu ngọt, trở về như một hành khất… -- Ẩn dụ: Những quả chùy của bệnh tật, hạt đã gieo xuống, mùa gặt sẽ vô tận, Đức Chúa trời ném cho ông một tia chớp, tiếng sấm của sự nổi dậy rền vang, ông qua đời giữa giông bão, giữa những nguyên tố bị kích động…  Hình ảnh mang tính siêu phàm nhằm nâng Dostoiski thành một con người siêu phàm. * Và gắn số phận Đốt vào những biến động xã hội Nga TK XIX. -- “Ông ngạt thở với châu Âu như trong một nhà ngục”, “ông sống giữa những người chấy rận trước khi vươn lên ánh sáng rực rỡ”. -- Đoạn kết nhấn mạnh vài trò của Đốt đã tác động mạnh lại XH, tạo nên những khấy động, bức phá thể chế Nga hoàng. III. Kết luận: Đoạn trích thể hiện cách viết Chân dung văn học đặc sắc. Bộc lộ hết niềm trân trọng Đô-xtôi-ép-xki..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> TIẾT 14. Làm văn: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG. Ngày soạn: 3 / 9 / 2012 A. Mục tiêu bài học : HS nắm được: * Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống. * Có ý thức và thái độ đúng đắn trước các hiện tượng đời sống. B. Phương pháp: Phát vấn, đàm thoại, luyện tập. C. Lên lớp: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra: Các bước cơ bản khi làm một bài văn? Bố cục của một bài văn? 3. Giới thiệu bài: Trong những vấn đề nghị luận XH rất thời sự và thiết thực là nghị luận về các hiện tượng đời sống. Chúng ta sẽ tìm hiểu trong tiết học này. HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI HỌC * Các hiện tượng đời sống thường là những hiện tượng gì? (an toàn giao thông, ô nhiễm môi trường, tiêu cực trong thi cử, bạo hành gia đình, tiếp sức mùa thi, cứu trợ bão lụt, tệ nạn ma túy, nạn nghiện nét… ) I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: * Vì sao người kể chuyện đã khái quát Đề bài : Hãy bày tỏ ý kiến của mình về một hiện tượng được nêu đây là “một câu chuyện lạ lùng”? (HS trong bài viết sau: dựa vào bài đã đọc thêm ở trang sau) “Chia chiếc bánh của mình cho ai ?...” Hướng dẫn tìm hiểu đề. 1. Tìm hiểu đề: *Đề yêu cầu bàn về hiện tượng gì? * Đề yêu cầu bày tỏ ý kiến về việc làm của anh Nguyễn Hữu Ân, SV nghèo đã dành hết “chiếc bánh thời gian” của mình để chăm sóc người mẹ đẻ và người mẹ nuôi bị bệnh ung thư. Cách tìm ý: Cần đặt ra những câu hỏi * Cách tìm ý: Đặt ra những câu hỏi: gì về việc làm và con người Nguyễn -- Nguyễn Hữu Ân đã làm được những việc kì diệu nào? Hữu Ân để từ đó tìm ý cho bài văn? -- Từ những việc làm ấy, rút ra những phẩm chất tốt nào? -- Hiện nay, có nhiều thanh niên tốt như NHÂ không? Có nhiều.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> người sống buông thả, ích kỉ không? -- Cần làm gì để noi gương? *Có thể chọn những dẫn chứng nào? * Có thể chọn dẫn chứng: những gương hiếu học, vượt khó, Nguồn dẫn chứng lấy ở đâu? thanh niên tham gia cứu trợ nạn nhân bão lũ, SV tiếp sức mùa thi; (Trên báo chí, ở chương trình Thắp những thanh niên ăn chơi, hút chích, trộm cắp (lãng phí chiếc bánh sáng tương lai – VTV1, ở quê mình, thời gian). trường mình…) *Cần dùng những thao tác lập luận * Cần dùng các thao tác lập luận: phân tích, chứng minh, bác nào? bỏ, .. 2. Lập dàn ý: *Mở bài cần nêu những ý gì? a. Mở bài: Nêu các ý: * Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân. * Để nêu vấn đề: Bài báo “Chia chiếc bánh của mình cho ai?” viết về NHÂ. *Triển khai phần thân bài như thế nào? b. Thân bài: (Dựa vào 4 câu hỏi ở tìm ý để xây dựng các ý (4 tổ, mỗi tổ thảo luận 1 câu hỏi rồi lớn) xây dựng các ý lớn cho thân bài) * Tóm tắt câu chuyện về Nguyễn Hữu Ân. * Phân tích từng việc làm của Nguyễn Hữu Ân để rút ra những *Từng việc làm của NHÂ thể hiện các phẩm chất tốt đẹp của anh, của thanh niên cần có: phẩm chất gì? -- Chăm sóc tận tình cho mẹ ở bệnh viện => Lòng hiếu thảo. -- Cảm thông và chăm sóc cho bà Phẳng bị bệnh hiểm nghèo => Lòng nhân hậu và chịu thương chịu khó. -- Vẫn miệt mài ôn thi, thi đỗ đại học => Hiếu học và đầy ý chí vươn lên. * Bình luận: -- Liên hệ, mở rộng nhiều gương tốt khác của thanh niên (kết hợp chứng minh). -- Nêu những hiện tượng sống thiếu ý chí, buông thả, ích kỉ để bác bỏ. *Kết bài như thế nào? -- Hướng phấn đấu của bản thân mình. c. Kết bài: Đánh giá chung và nêu cảm nghĩ của người viết về Củng cố: *Tóm lại, bài nghị luận về câu chuyện, về hướng sống của thanh niên. một hiện tượng đời sống thường có các II. Ghi nhớ: (SGK) nội dung gì? 1. Bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống thường có các nội dung: nêu hiện tượng, phân tích các mặt đúng, sai, lợi, hại, chỉ ra *Hình thức trình bày ntn? nguyên nhân và bày tỏ thái độ - ý kiến của mình về hiện tượng. 2. Có bố cục 3 phần, diễn đạt chuẩn xác, thành hệ thống ý chặt chẽ, mạch lạc, biểu cảm. GV chia lớp thành 4 nhóm theo thứ tự III. Luyện tập: thảo luận trả lời các câu hỏi a,b,c,d 1. a. Trong văn bản, NAQ bàn về hiện tượng sinh viên VN du học nước ngoài dành nhiều thời gian để ăn chơi, lãng phí tiền của. Hiện tượng ấy diễn ra vào những năm đầu TK XX. b. NAQ đã dùng các thao tác lập luận: * Phân tích (SV du học chơi bi-a, đến các chốn ăn chơi, thanh niên trong nước không có phương tiện thì không dám rời quê nhà, số có phương tiện thì biếng nhác, chúng ta thiếu tổ chức và thiếu người tổ chức…) * So sánh: (với thanh niên. SV Trung Quốc chăm chỉ, cần cù…) * Bác bỏ: (thanh niên của ta đang làm gì? Nói ra thì buồn lắm. Họ không làm gì cả…).

<span class='text_page_counter'>(28)</span> c. Cách dùng từ, viết câu , diễn đạt thuyết phục: * Từ ngữ xác thực, biểu cảm. * Dùng nhiều kiểu câu: trần thuật, nghi vấn (…đang làm gì?), cảm thán (Hỡi Đông Dương đáng thương hại!) Làm bài tập 2 ở nhà d. Rút ra bài học: xác định lí tưởng sống đúng sao cho có ích Chuẩn bị bài Phong cách ngôn ngữ cho bản thân, gia đình và đất nước để không lãng phí thời gian, xói khoa học. mòn nhân cách.. TIẾT 15. Tiếng Việt:. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC. Ngày soạn: 7 / 9 / 2012 A. Mục tiêu bài học : HS nắm dược: * Hai khái niệm: ngôn ngữ khoa học và phong cách ngôn ngữ khoa học. * Ba đặc trưng của PCNNKH. * Có kĩ năng phân biệt PCNNKH với các phong cách ngôn ngữ khác, rèn kĩ năng diễn đạt văn bản KH. B. Phương pháp: Đàm thoại có hướng dẫn, phát vấn C. Lên lớp: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra: Nêu những trách nhiệm cụ thể của việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt? 3. Giới thiệu bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI HỌC Cho HS đọc nhanh các văn bản. *Điểm chung nhất về nội dung của 3 I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học: văn bản trong SGK? 1. Văn bản khoa học: Có 3 loại: *SGK phân loại mấy loại văn bản khoa a. Các văn bản khoa học chuyên sâu. học? * Như chuyên khảo, luận án, tiểu luận, báo cáo khoa học… * Dùng giao tiếp giữa những người làm công tác nghiên cứu khoa học. b. Các văn bản khoa học giáo khoa. * Gồm: giáo trình, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy (giáo án)… *Thế nào là yêu cầu sư phạm? * Có yêu cầu khoa học và yêu cầu sư phạm (trình bày từ dễ đến khó, định lượng kiến thức cho từng mục , phần, bài …) c. Các văn bản khoa học phổ cập. * Gồm: các bài báo hay sách phổ biến khoa học kĩ thuật cho mọi người. *Làm thế nào để đạt tính phổ cập? * Có cách viết dễ hiểu, hấp dẫn (có thể dùng lối miêu tả, ví von). 2. Ngôn ngữ khoa học: *Phạm vi sử dụng của ngôn ngữ khoa a. Là ngôn ngữ dùng trong giao tiếp về các lĩnh vực khoa học, học? trong các văn bản khoa học (tự nhiên, xã hội – nhân văn và công nghệ). *Ngôn ngữ khoa học có những dạng b. Có 2 dạng:.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> nào? * Dạng viết: (có dùng các kí hiệu, công thức, sơ đồ, mô hình, *Dạng viết thường có các phương tiện bảng biểu). bổ trợ nào? *Dạng nói có yêu cầu gì về phát âm, * Dạng nói: (Phát âm chuẩn, diễn đạt chặt chẽ, thường dựa trên trình bày ý? một đề cương). => Ngôn ngữ khoa học (cả 2 dạng) mang những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ khoa học. *SGK nêu mấy đặc trưng? II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học: 3 đặc trưng. *Vì sao NNKH, PCNNKH phải có tính 1. Tính khái quát, trừu tượng: khái quát, trừu tượng? * Các thuật ngữ khoa học chứa đựng các khái niệm của chuyên ngành khoa học, là kết quả của quá trình khái quát hóa, trừu tượng GV: Thuật ngữ là lớp từ vựng khoa học hóa . chuyên ngành, VD: điểm, đường, tích phân, oxy, phản xạ, quang hợp, nhiệt đới, phần mềm, tệp tin, đèn bán dẫn, * Biểu hiện ở kết cấu văn bản: Các phần, chương, mục phục vụ trào lưu lãng mạn, phong cách ngôn cho hệ thống các luận điểm khoa học từ lớn đến nhỏ, từ cao đến ngữ… thấp, từ khái quát đến cụ thể hoặc ngược lại. 2. Tính lí trí, lôgic: *Vì sao ít dùng BPTT? (Vì là cách diễn * Từ ngữ đơn nghĩa, rất ít dùng các biện pháp tu từ. đạt có hình ảnh, bóng bẩy, có nhiều * Mỗi câu là một phán đoán lôgic (được xây dựng từ 2 khái niệm nghĩa => vi phạm tính chính xác) trở lên theo một quan hệ nhất định), câu phải chính xác, chặt chẽ, (Phân tích 2 câu và đoạn văn ở SGK) lôgic. Không dùng câu đặc biệt và các biện pháp tu từ cú pháp. * Các câu, đoạn phải được liên kết chặt chẽ, mạch lạc. Toàn bộ văn bản thể hiện một lập luận lôgic (từ đặt vấn đề đến giải quyết vấn đề đến kết luận). 3. Tính khách quan, phi cá thể: * Ngôn ngữ trong văn bản khoa học rất hạn chế những biểu đạt có tính chất cá nhân. * Từ ngữ, câu văn có màu sắc trung hòa, ít biểu lộ sắc thái biểu * Củng cố: cảm. * Định nghĩa ngôn ngữ khoa học? III. Ghi nhớ: (SGK) * Có những loại văn bản khoa học nào? * Nêu các đặc trưng của PCNNKH? Hướng dẫn làm bài tập. IV. Luyện tập: *VB thuộc chuyên ngành khoa học Bài 1: a,b. Bài “Khái quátVHVN…”trình bày nội dung của nào? chuyên ngành Lịch sử văn học (nghiên cứu VH). * Thuộc loại VB khoa học nào? Dấu c. Là văn bản khoa học giáo khoa: nội dung trình bày phù hợp hiệu nhận biết? trình độ HS THPT, có định lượng kiến thức từng mục, có lí thuyết, có ghi nhớ, có luyện tập. Bài 3: Tìm các thuật ngữ , phân tích tính lí trí, lôgic: *Chỉ các thuật ngữ? a. Các thuật ngữ khoa học: khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, di chỉ xưởng, công cụ đá. *Tính lí trí, lôgic thể hiện ở những b. Tính lí trí, lôgic: phương diện nào? * Từ ngữ đơn nghĩa, nhiều thuật ngữ. * Lập luận lôgic: Câu đầu nêu luận điểm khái quát, các câu tiếp là các luận cứ, mỗi luận cứ là các cứ liệu thực tế. (lập luận diễn dịch). Về nhà: Bài 2: Giải thích, phân biệt các thuật ngữ (HS về nhà tra từ điển để tìm hiểu)..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Tiết sau: * Trả bài văn số 1, ra đề bài Và bài 4: Viết 1 đoạn VB khoa học phổ cập về việc bảo vệ môi văn số 2 làm ở nhà. trường sống * Soạn bài: Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS. TIẾT 15. Làm văn:. TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 1. Ngày soạn: 15 / 9 / 2011 A. Mục tiêu : * Củng cố , nâng cao kĩ năng viết bài văn nghị luận XH về một tư tưởng, đạo lí. * Rút kinh nghiệm làm bài văn số 2. B. Lên lớp: 1. Ghi lại đề ĐỀ: “Một người khi đã mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ đánh mất nhiều thứ quý giá khác.”  Em suy nghĩ gì về về câu nói ấy? 2. Nhận xét: * Ưu điểm: Cả 2 lớp, rất ít em biết cách xây dựng hệ thống ý, hành văn tương đối được. * Nhược điểm: -- Dưới TB + 12A: + 12B: -- Đa số HS non yếu về tri thức đời sống – con người – xã hội, không biết xây dựng hệ thống ý cho bài văn (phần lớn thân bài chỉ viết 1 đoạn văn, ý nghèo, sơ lược), nhiều em chưa biết tổ chức bố cục 3 phần (mở bài cụt hoặc lan man, kết bài không sát vấn đề), có trường hợp gạch đầu dòng. -- Nhiều em không lí giải được: mất niềm tin vào bản thân là gì? và mất nhiều thứ quý giá khác là gì? -- Đa số diễn đạt lượm thượm, lủng củng, rối rắm. -- Sai các từ ngữ thông thường, sai chính tả và sai dấu trầm trọng 3. Trả bài. 4. Sửa bài: a. MB: Dẫn dắt ngắn gọn, giới thiệu và trích dẫn câu nói. b. TB: các ý chính: 1. Giải thích ý kiến - Về nội dung trực tiếp, câu trích này nói về hậu quả của việc đánh mất niềm tin vào bản thân. - Về thực chất, ý kiến này đề cập đến vai trò quyết định của lòng tự tin. 2. Bàn luận về tự tin và mất tự tin - Người có lòng tự tin luôn khẳng định năng lực và phẩm chất của mình, coi đó là nguồn sức mạnh chân chính, có ý nghĩa quyết định, giúp con người vững vàng, lạc quan và thành công trong cuộc sống. Do đó tự tin là đức tính quý báu. Dẫn chứng. - Khi mất tự tin: + Con người không còn tin vào phẩm chất và năng lực của bản thân nên sẽ đánh mất những điều kiện cơ bản và cần thiết giúp đạt đến những giá trị quý báu: nghị lực và ý chí, hi vọng và lạc quan... + Con người không còn khả năng đương đầu với những khó khăn, thử thách, nên dễ dàng buông xuôi, mất những cơ hội tốt trong cuộc sống. Dẫn chứng. 3. Bài học nhận thức và hành động.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> - Trong mọi hoàn cảnh cuộc sống, cần nêu cao bản lĩnh, không đánh mất niềm tin vào bản thân. - Luôn sống tự tin nhưng tránh chủ quan. Cảnh giác với việc tự tin mù quáng. Phải tỉnh táo để biết lắng nghe; biết học hỏi, hợp tác; biết tu dưỡng phẩm chất và trau dồi năng lực của bản thân vì đó là cơ sở của lòng tự tin. Dẫn chứng. RA ĐỀ BÀI VĂN SỐ 2 (NL VỀ HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG) Ở nước ta, vấn đề tai nạn giao thông đang là một vấn nạn. Em suy nghĩ gì về trách nhiệm của mình để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.. TIẾT 17, 18 Đọc văn: Ngày soạn: 17/ 9 / 2012. THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS , 1 – 12 – 2003 ( CO-FI AN-NAN ). A. Mục tiêu bài học : HS nắm dược: * Tầm quan trọng và sự bức thiết của cuộc phòng chống HIV/AIDS đối với toàn nhân loại và mỗi cá nhân để nhận thức rõ trách nhiệm sát cánh, chung tay đẩy lùi hiểm họa. * Sức thuyết phục của bài văn nghị luận. B. Phương pháp, phương tiện: * Kết hợp: thuyết giảng, gợi tìm, đàm thoại. * SGK, GA, tranh ảnh, tư liệu về HIV/AIDS. C. Lên lớp: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra: * Trong bài Mấy ý nghĩ về thơ, NĐT đã đưa ra những đặc trưng gì của thơ? * Qua bài viết về Đô-xtôi-ép-xki, em hiểu gì về tài năng, số phận, vai trò của nhà văn? 3. Giới thiệu bài: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS. NỘI DUNG BÀI HỌC I. Tìm hiểu chung: *Qua tiểu dẫn, em biết gì về Co-fi An- 1. Co-fi An-nan: nan? * Sinh 1938 , tại Cộng hòa Ga-na (châu Phi). (Ông là Tổng thư kí người da đen đầu * Làm việc ở cơ quan Liên Hiệp Quốc từ 1962. tiên của LHQ). Từ 1997 đến 1/2007 làm Tổng thư kí LHQ (2 nhiệm kì,). * Ông đã ra lời kêu gọi hành động đấu tranh chống đại dịch HIV/AIDS, vận động thành lập Quỹ sức khỏe và AIDS toàn cầu năm 2001. * Giải Nobel Hòa bình năm 2001. 2. Văn bản: * Là bức Thông điệp thể hiện quyết tâm của An-nan chống hiểm họa đe dọa loài người. * Là văn bản nghị luận (mang tính nhật dụng - đề cập đến những vấn đề cụ thể, bức thiết đang đặt ra trong c/sống).. *HS đọc văn bản, GV hướng dẫn xác định bố cục?.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> II. Phân tích: *Tác giả đặt vấn đề nêu những ý gì? *Ý nghĩa của cách đặt vấn đề?. *Tóm tắt nội dung chính của phần 2? *Tác giả đánh giá cao những thành tích nào?. *Ý nghĩa của sự đánh giá ấy? *Tóm tắt những hạn chế được nêu? *Những dẫn chứng được đưa ra, nhận xét gì về cách chọn dẫn chứng? (*Vì sao tác giả không đưa ra con số cụ thể số người đang nhiễm HIV/AIDS? – Vì nó sẽ ít ý nghĩa, bởi con số ấy luôn thay đổi nhanh). *Cách dùng các câu văn “lẽ ra…” tạo hiệu quả gì?. Chia nhóm thảo luận: *Tác giả đưa ra những giải pháp nào? *Trong đó, theo em, giải pháp nào độc đáo? Vì sao?. 1. Phần 1 (đoạn đầu): Đặt vấn đề tầm quan trọng của việc phòng chống HIV/AIDS. Rất cô đọng, nhiều thông tin: * Là nhiệm vụ chung của toàn nhân loại (câu đầu). * Đại hội đồng LHQ và các quốc gia trên thế giới đã có chủ trương, mục tiêu, thời hạn cụ thể (Tuyên bố về cam kết phòng chống HIV/AIDS – 2001).  Xác định tầm quan trọng và yêu cầu cộng đồng trách nhiệm. 2. Phần 2 ( tiếp theo đến “im lặng đồng nghĩa với cái chết”): Tổng kết việc thực hiện và xác định nhiệm vụ mới. a. Tổng kết: * Nêu mặt làm được : -- Không chỉ là những hành động thiết thực của các quốc gia: (+ Nhiều quốc gia đã đóng góp ngân sách. + Đã thành lập Quỹ toàn cầu về phòng chống AIDS. + Các quốc gia đã có chiến lược. ) -- Mà các công ti, nhóm từ thiện, các cộng đồng cũng đã vào cuộc.  Sự quan tâm sâu sắc, tầm nhìn khái quát, đánh giá đúng thành tích ở tầm vĩ mô và vi mô, tạo tác dụng khích lệ. * Mặt chưa làm được được quan tâm hơn: -- Chọn lọc và sáng tạo trong cách nêu những số liệu tiêu biểu và kịp thời về sự phát triển đáng sợ của đại dịch HIV/AIDS: (“Trong năm qua (2002), mỗi phút đồng hồ của một ngày trôi đi, có khoảng 10 người bị nhiễm HIV”, nó “đang lây lan với tốc độ đáng báo động ở phụ nữ…ở chính những khu vực mà trước đây hầu như vẫn còn an toàn - đặc biệt ở Đông Âu và toàn bộ châu Á”)  Cách đưa số liệu rất cụ thể nhưng khái quát, tác động sâu sắc vào tình cảm về mối hiểm họa của nhân loại. -- Đó là minh chứng cho sự “không hoàn thành được một số mục tiêu cho năm nay”. Các mệnh đề bắt đầu bởi từ giả định “lẽ ra” càng xoáy sâu, nhấn mạnh sự không hoàn thành.  Câu văn, từ ngữ thể hiện sự thẳng thắn, tiếc, xót đầy tâm huyết, đã tác động trực tiếp vào tình cảm người đọc. -- Đó là cơ sở để nhấn mạnh sự cảnh báo: “với tiến độ như hiện nay, chúng ta sẽ không đạt được bất cứ mục tiêu nào vào năm 2005”.  Cách tổng kết có trọng tâm, có điểm nhấn. Từ ngữ, lời văn được nén chặt và linh hoạt. b. Xác định nhiệm vụ mới: Tổng kết là cơ sở để xác định nhiệm vụ với những giải pháp: * “Chúng ta phải đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động thực tế”. * Dùng phản đề để khẳng định: “Dè dặt từ chối đối mặt với sự thật…hoặc vội vàng phán xét đồng loại của mình, chúng ta sẽ không đạt được tiến độ hoàn thành các mục tiêu…thậm chí còn.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> chậm hơn nữa, nếu sự kì thị và phân biệt đối xử vẫn tiếp tục diễn ra”.  Một giải pháp tổng thể, thiết thực, sâu sắc, độc đáo, bất ngờ. 3. Phần kết: *Tác giả chốt lại 3 nhiệm vụ, nêu 3 Lời kêu gọi cuối cùng súc tích và đầy cảm xúc. nhiệm vụ đó? * “Các bạn hãy cùng tôi lên tiếng thật to và dõng dạc về HIV/AIDS. * Nhấn mạnh lại hành động thiết thực nhất cho một giải pháp tổng thể: “Hãy cùng tôi đánh đổ các thành lũy của sự im lặng, kì (Câu văn giàu hình ảnh và cảm xúc) thị và phân biệt đối xử đang vây quanh bệnh dịch này”. * Và kết thúc bằng một chân lí : “cuộc chiến chống lại HIV/AIDS *Vì sao nói như vậy? bắt đầu từ chính các bạn”. Củng cố: III. Tổng kết (Ghi nhớ SGK) *Bản thông điệp nêu ra vấn đề gì? *Tác giả đánh gì về thực trạng HIV/AISD? *Và xác định những nhiệm vụ mới gì? Bài tập về nhà: Viết một văn bản ngắn thể hiện những hiểu biết cơ bản về HIV/AIDS. Chuẩn bị bài: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.. THAM KHẢO VỀ HIV / AIDS I. ĐẠI CƯƠNG VỀ HIV/AIDS 1. AIDS (SIDA) là gì? . Tiếng Pháp gọi là SIDA, viết tắt 4 chữ đầu của tên bệnh bằng tiếng Pháp (Syndrom d’Immuno Déficience Acquise) có nghĩa là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải. Tiếng Anh gọi là AIDS (Acquired - Immuno - Deficiency - Syndrome). o o o. . Hội chứng: Tập hợp nhiều triệu chứng và dấu hiệu bệnh. Suy giảm miễn dịch: Suy giảm chức năng bảo vệ cơ thể chống lại sự tấn công của các mầm bệnh (vi trùng, virus, vi nấm...) Mắc phải: Không phải do di truyền mà do bị lây lan từ bên ngoài.. Nguyên nhân gây bệnh AIDS là một loại virus có tên là HIV (còn gọi là virus SIDA). Bệnh lây qua đường tình dục, đường máu và đường mẹ truyền qua con.. Tất cả mọi người không phân biệt màu da, nam, nữ, tuổi tác đều có thể mắc bệnh. Hiện nay AIDS chưa có thuốc chữa, thuốc chủng ngừa, tử vong 100%. Cách đối phó duy nhất là đừng để nhiễm HIV. 2. HIV là gì? . HIV là chữ viết tắt của virus gây AIDS bằng tiếng Anh Human-Immuno-Deficiency-Virus, có nghĩa là virus làm suy giảm miễn dịch ở người, ta quen gọi là virus SIDA..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> . Nguồn gốc của nó hiện nay vẫn chưa xác định. Chỉ biết rằng có 2 loại Virus là HIV1 và HIV2. Cả hai đều gây bệnh cho người.. 3. Miễn dịch là gì? . Con người luôn luôn sống giữa vô số những mầm bệnh độc hại sẵn sàng gây bệnh cho cơ thể như: vi trùng, virus, vi nấm, ký sinh trùng và cả một số tế bào ung thư sinh sản lẻ tẻ trong cơ thể. Tuy nhiên cơ thể cũng có một hàng rào phòng vệ rất hiệu quả khiến cho phần lớn các mầm bệnh không thể gây bệnh được. Đó chính là hệ miễn dịch.. . Hệ miễn dịch chủ yếu gồm các bạch cầu có trong máu giữ nhiệm vụ tuần tra và khi phát hiện mầm bệnh sẽ chiến đấu tiêu diệt mầm bệnh bảo vệ cơ thể.. 4. HIV xâm nhập vào cơ thể gây chết người như thế nào? Khi xâm nhập vào cơ thể con người, HIV tìm cách tấn công vào bạch cầu gây tàn phá hệ miễn dịch. Sau một thời gian, khi các bạch cầu bị tiêu diệt nhiều, khả năng chống đỡ với mầm bệnh bị giảm. Cơ thể sẽ bị mầm bệnh tấn công sinh ra nhiều chứng bệnh nguy hiểm dẫn đến cái chết. 5. Diễn biến sau khi nhiễm HIV như thế nào? Sau khi nhiễm HIV, cơ thể sẽ trải qua 4 giai đoạn bệnh lý như sau: 5.1. Giai đoạn sơ nhiễm: Lúc mới nhiễm HIV sẽ có một vài biểu hiện như sốt mệt mỏi, nhức đau tay chân... kiểu như bị cảm cúm. 5.2. Giai đoạn nhiễm trùng không triệu chứng: Giai đoạn này, cơ thể gần như bình thường, không có biểu hiện triệu chứng. Lúc này bạch cầu chỉ bị tiêu diệt ít không đáng kể. Virus tiếp tục sinh sôi nẩy nở, nhìn bề ngoài không ai có thể biết được bệnh nhân đã bị nhiễm HIV, ngay cả chính bản thân người bệnh (nếu chưa xét nghiệm máu). Thời gian này kéo dài từ 5-10 năm. 5.3. Giai đoạn có liên quan đến AIDS: Sau vài tháng đến vài năm từ lúc bị nhiễm sẽ xuất hiện các triệu chứng như sút cân, sốt dai dẳng, đỗ mồ hôi ban đêm, nổi hạch, tiêu chảy... Các triệu chứng kéo dài hoặc tái đi tái lại báo hiệu tình trạng hệ miễn dịch đã bắt đầu suy sụp. 5.4. Giai đoạn bệnh AIDS: thực sự tương đương với hệ miễn dịch bị tàn phá gần hết, người bệnh chết dễ dàng vì các nhiễm trùng cơ hội như viêm màng não, viêm phổi, viêm ruột hoặc ung thư mạch máu, ung thư hạch... Giai đoạn này thường kéo dài không quá 2 năm. Có một số thuốc được dùng trong giai đoạn này nhưng chỉ giúp kéo dài sự sống một ít, còn không hoàn toàn điều trị dứt bệnh. 6. Vài số liệu về HIV/ AIDS:  . Năm 1981 phát hiện tại Mỹ, sau đó lan rộng khắp thế giới. Ở Việt Nam ca bệnh đầu tiên phát hiện năm 1990 ở thành phố HCM. Hệ thống giám sát trọng điểm HIV bắt đầu khởi động vào năm 1994 ở 10 tỉnh, mở rộng đến 20 tỉnh vào năm 1996, 30 tỉnh vào năm 2001 và đạt 40 tỉnh vào năm 2003. HIV/AIDS ở nước ta tập trung chủ yếu ở 3 nhóm quần thể có nguy cơ lây truyền HIV cao: người tiêm chích ma túy, tình dục đồng giới nam, phụ nữ mại dâm. Theo kết quả giám sát trọng điểm năm 2011, tỉ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm nam tiêm chích ma túy là 13,4%, phụ nữ mại dâm là 3%; ở nhóm nam tình dục đồng giới là 16,7%. Tính đến ngày 31-12-2011, ở tất cả các tỉnh, TP và 98% số huyện, 77% số xã phát hiện có người nhiễm HIV. Tổng số các ca tích lũy từ khi ghi nhận ca nhiễm HIV đầu tiên cho đến tháng 3-2012 là 249.660 ca, có 197.335 người nhiễm HIV hiện còn sống và 52.325 ca tử vong liên quan đến AIDS..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Số ca nhiễm HIV được phát hiện và báo cáo về Bộ Y tế giảm nhanh chóng trong giai đoạn 20072009 và giữ ổn định ở mức khoảng 14.000 trường hợp báo cáo mới mỗi năm trong giai đoạn 20102011. Báo cáo các trường hợp AIDS và tử vong liên quan đến AIDS cũng ở mức khá ổn định kể từ năm 2009. Người nhiễm HIV trong độ tuổi 20-39 chiếm hơn 80% số ca được báo cáo. Theo ước tính, nước ta sẽ có tới 263.317 người sống chung với HIV vào năm 2015. II. ĐƯỜNG LÂY BỆNH 1. Bệnh AIDS lây qua các đường nào? Vì HIV có nhiều trong máu, tinh dịch, âm đạo của người bị nhiễm nên AIDS lây truyền chủ yếu qua 3 đường chính sau: 1-1 Quan hệ tình dục với người đã bị nhiễm HIV. 1-2 Qua đường máu như: Bị truyền máu của người bị nhiễm HIV sang người chưa bị bệnh HIV. Dùng chung các dụng cụ tiêm chích, rạch da với người bị nhiễm HIV, đặc biệt người nghiện chích ma túy cùng chung ống chích. 1-3 Mẹ bị nhiễm HIV truyền qua cho con lúc có thai và khi sinh nở. 2. Ai là người dễ bị nhiễm HIV nhất? Tất cả mọi người đều có thể bị lây. Nhưng dễ lây nhất là: . Những người có quan hệ tình dục bừa bãi.. . Những người hành nghề mãi dâm không có cách tự bảo vệ.. . Những người đồng tính luyến ái.. . Những người tiêm chích ma túy. . Những ngừơi bị truyền máu đã nhiễm HIV. . Vợ, chồng, con hay tình nhân của những đối tượng trên.. 3. Bệnh AIDS không lây trong trường hợp nào? HIV không thể lây truyền qua những tiếp xúc thường ngày như: Bắt tay, ngồi cạnh nhau, nói chuyện, ôm hôn xã giao, ở chung nhà, làm việc chung phòng, học chung lớp, ăn uống chung, dùng chung điện thoại... Muỗi, rệp chích cũng không lây HIV. .

<span class='text_page_counter'>(36)</span> TIẾT 19. Làm văn:. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ. Ngày soạn: 20 / 9 / 2012 A. Mục tiêu bài học : HS nắm được: * Kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh để làm bài NLVH. * Kĩ năng tìm hiểu đề, xác lập yêu cầu, lập dàn ý. B. Lên lớp: 1 Ổn định. 2 Kiểm tra: * Bài nghị luận về một hiện tượng đời sống thường có các nội dung nào? 3. Giới thiệu bài : HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI HỌC (Hai đề mẫu trong SGK là những bài I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: thơ HS chưa học nên GV thay bằng 2 1. ĐỀ 1. Phân tích bài thơ sau của Hồ Chí Minh: đề khác . HS không sử dụng SGK cho CHIỀU TỐI bài này, chỉ tham khảo thêm. Cách lập Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ, dàn ý ở SGK sơ sài và không thiết Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không; thực) Cô em xóm núi xay ngô tối, Xay hết, lò than đã rực hồng. a. Tìm hiểu đề: *Vấn đề nghị luận? * Vấn đề nghị luận: Phân tích giá trị của bài thơ “Chiều tối” về: nội dung tư tưởng và nghệ thuật. *Cần dùng những thao tác lập luận * Thao tác nghị luận: Phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh. nào? * Tư liệu: Bài thơ Chiều tối và có liên hệ vài bài thơ khác. b. Lập dàn ý: *Mở bài cần nêu những ý gì? * Mở bài: Giới thiệu xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác và cảm hứng *Với bài thơ nầy, cần lập ý chính theo chính của bài thơ. trình tự nào? (theo cấu tứ) * Thân bài: *Xác định cấu tứ bài thơ? -- Bức tranh thiên nhiên chiều vùng núi: *Ở 2 câu đầu cần xác định những ý + Hình ảnh cánh chim chiều ước lệ - cổ điển, thể hiện cái nhìn chính nào? nhân hậu của HCM. + Hình ảnh chòm mây trôi nhẹ đồng tâm trạng với nhân vật trữ tình: buồn cô đơn, tha hương. + Tâm hồn nhạy cảm trước thiên nhiên của HCM. *Ở 2 câu sau cần phân tích những -- Bức tranh đời sống con người: hình ảnh nào? *Hình ảnh cô gái xay ngô chứa đựng ý + Hình ảnh cô gái xay ngô vừa mang tính ước lệ cổ điển (hình nghĩa gì? ảnh cô sơn nữ), vừa mới mẻ, thể hiện đời sống lam lũ của người dân Trung Quốc (hiện thực). *Ý nghĩa của hình ảnh lò than rực + Hình ảnh lò than rực hồng làm sáng ấm bức tranh chiều và hồng? sáng ấm ước mơ. *Giá trị nổi bật về nội dung và nghệ -- Sự kết hợp bút pháp cổ điển và tinh thần hiện đại, tình yêu thuật ở bài thơ? thiên nhiên và tình cảm nhân đạo cộng sản..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> *Xác định vấn đề nghị luận? *Nguồn tư liệu sử dụng? *Mở bài giống và khác gì với đề 1? *Xác định cấu tứ đoạn thơ? (2 ý lớn) (Xác lập ý lớn theo cấu tứ ấy) *Niềm hoan lạc thể hiện qua những yêu tố nào? (là các ý nhỏ) *Những yếu tố nghệ thuật khác lạ ở đoạn thơ? *2 câu cuối cần phân tích những yếu tố/ý gì? *Nỗi tiếc xuân của XD có điểm gì mới? Ý nghĩa? *Có thể kết luận gì về đoạn thơ?. * Kết bài: Đánh giá chung giá trị của bài thơ. 2. ĐỀ 2: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu: . ..Của ong bướm này đây tuần tháng mật; Nầy đây hoa của đồng nội xanh rì; Này đây lá của cành tơ phơ phất; Của yến anh này đây khúc tình si; Và này đây ánh sang chớp hàng mi, Mỗi buổi sớm, thần Vui hằng gõ cửa; Tháng giêng ngon như một cặp môi gần; Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa; Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân…. a. Tìm hiểu đề: * Vấn đề nghị luận: Phân tích giá trị của đoạn thơ - đặt trong toàn bài thơ- về nội dung tư tưởng và nghệ thuật. * Thao tác nghị luận: (như trên). * Tư liệu: Chủ yếu ở đoạn thơ (có thể liên hệ với các câu khác trong bài thơ và các bài thơ khác). b. Lập dàn ý: * Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác và cảm hứng chính của bài thơ rồi giới thiệu đoạn thơ (trích dẫn). * Thân bài: -- Niềm hoan lạc, hạnh phúc (7 câu đầu): + Một khu vườn xuân tươi mát, rộn ràng, tràn đầy hoan lạc. + Cái đẹp mê li của cuộc đời được cảm nhận bằng nhiều giác quan. + Hình ảnh bay bổng, điệu thơ vồ vập, cú pháp câu thơ sáng tạo. -- Niềm băn khoăn, hoài nghi, tiếc nuối (2 câu cuối): + Câu thơ bị bẻ đôi như sự gãy đổ của khát vọng sống. + Nỗi tiếc đời mới mẻ của Xuân Diệu (câu cuối). * Kết bài: Khẳng định lòng yêu đời và bút pháp lãng mạn đặc sắc ở đoạn thơ, tiêu biểu cho giá trị của cả bài thơ. II. Ghi nhớ (SGK). Củng cố: *Nghị luận về thơ gồm những yêu cầu nào? *Bài văn cần có những nội dung lớn nào? III. Bài tập về nhà: Gợi ý bài tập: Lập dàn ý phân tích đoạn thơ sau trong bài Tràng giang của Huy -- Cái mênh mông, hùng vĩ đối lập với Cận: Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, cánh chim bé nhỏ => kiếp người nhỏ Chim nghiêng cánh nhỏ : bóng chiều sa. bé, cô đơn. Lòng quê dợn dợn vời con nước, -- Nỗi nhớ quê hương da diết. Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. Chuẩn bị bài: Tây Tiến.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> TIẾT 20, 21. Đọc văn:. Ngày soạn: 20 / 9 / 2012. TÂY TIẾN (Quang Dũng). A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: * Cảm nhận được vẻ đẹp hùng vĩ, mĩ lệ của thiên nhiên Tây bắc và nét hào hoa, dũng cảm, vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến. * Nắm được những nét đặc sắc nghệ thuật: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ và giọng điệu. B. Phương pháp: kết hợp thuyết giảng, đàm thoại, nêu vấn đề. C. Lên lớp: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra: * Em hiểu gì về hiểm họa HIV/AISD? Vì sao Co fi Annan yêu cầu đặt vấn đề nầy lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động thực tế ? * Tác giả đã đưa ra những giải pháp gì để phòng chống ? Nhận xét gì về những giải pháp ấy? 3. Giới thiệu bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS *Đọc tiểu dẫn, nêu những nét chính về cuộc đời và thơ Quang Dũng?. GV: Địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến: Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, tây Thanh Hóa còn rất hoang vu Bài thơ có 1 thời dài bị cho là “mộng rớt”, lãng mạn – anh hùng kiểu cũ”, nên không được phổ biến. GV và HS đọc bài thơ Tìm hiểu cấu tứ: 4 đoạn (theo các dấu sao). *Phân công 4 nhóm tìm ý chính từng đoạn? (1. Tây Bắc dữ dội, hoang sơ, hùng vĩ và những cuộc hành quân gian khổ. 2. Tình quân dân và Tây Bắc thơ mộng. 3. Chân dung, tâm hồn người lính Tây Tiến. 4. Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây).. NỘI DUNG BÀI HỌC I. Giới thiệu chung; 1. Tác giả: * 1921 – 1988. Quê: Đan Phượng, Hà Tây. * Sau CM tháng Tám, nhập ngũ. Từ sau 1954, là biên tập viên Nhà xuất bản Văn học. * Đa tài: sáng tác thơ, văn, nhạc, tranh. Một hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa. 2. Tác phẩm: * Tây Tiến là tên một đơn vị bộ đội được thành lập đầu 1947, gồm phần đông là thanh niên Hà Nội, có nhiệm vụ cùng quân đội Lào bảo vệ vùng Tây Bắc và Thượng Lào. * Quang Dũng là Đại đội trưởng. Cuối 1948, ông chuyển sang đơn vị khác. QD viết bài thơ tại Hà Đông. * Bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của QD. In trong tập “Mây đầu ô”. II. Đọc - hiểu:. 1. Đoạn 1: Tây Bắc dữ dội, hoang sơ, hùng vĩ và những cuộc.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> *Đoạn đầu thể hiện 2 dòng hoài niệm hành quân gian khổ: nào? * 2 câu đầu là khúc dạo đầu mang âm hưởng nhớ nhung tha thiết với: -- Vần “ơi” dịu dàng, âm điệu miên man, xa vắng. -- Nỗi “nhớ chơi vơi” gợi hình, gợi cảm: lửng lơ, chập chờn, nhẹ thênh, đầy ắp không gian. *Những ấn tượng gì về núi rừng Tây * Hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc. Bắc ở đoạn thơ? *Dụng ý của cách nêu các địa danh? -- Là một không gian núi rừng rộng khắp qua cách dùng các địa danh: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu… *Đọc những câu tả sự hiểm trở? Nhận -- Rất hoang vu, hiểm trở qua những con đường hành quân: xét gì về từ ngữ, âm thanh? ‘Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi …Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Một bức tranh núi rừng hoành tráng, hùng vĩ được miêu tả bằng bút pháp hiện thực kết hợp ước lệ: GV: Động từ “lấp” nặng nề, gợi tả + Ngôn ngữ thực đến trần trụi, giàu giá trị tạo hình, những sương dày đặc như nhấn chìm đoàn đường nét gân guốc (sương lấp, mỏi, khúc khuỷu, thăm thẳm), pha quân. chút ước lệ cổ điển (heo hút cồn mây). + Phép thậm xưng và đối lập “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” tạo sự tương phản dữ dội giữa độ cao vút và sâu thẳm của con đường. *Nhận xét những nét lạ về cách phối + Cách phối âm độc đáo : 4 câu trên đầy trúc trắc bỗng hạ xuống thanh ở các câu thơ? câu 5 nhẹ êm với toàn thanh bằng. *Hiệu quả miêu tả của cách phối thanh?  Gợi ám ảnh về con đường hiểm trở nhưng cũng thú vị. -- Rất dữ dội với rừng thiêng đầy bí mật và thú dữ luôn rình rập, đe dọa con người: GV:Bút pháp LM kết hợp hiện thực: “Chiều chiều oai linh thác gầm thét câu trên nghe có âm hưởng của thơ ca Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người” LM trước 45 - Nhớ rừng (Thế Lữ) Nhớ cảnh sơn lâm bóng cả cây ngàn Với tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn -- Đoạn thơ kết lại bằng một cảnh tượng đầm ấm với những hình thét núi ảnh thân quen, gợi nhớ: “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi” *Hình ảnh người lính hiện ra trên * Hình ảnh người lính Tây Tiến: những chặng đường hành quân mang -- Rất gian khổ, vật lộn với những khắc nghiệt của dốc cao, hố những nét đẹp gì? thẳm, sương dày, mưa rừng dữ dội… -- Có cả cái chết: “Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mủ bỏ quên đời” GV: Hai câu thơ cũng có cách hiểu Nói về cái chết theo cách nhẹ nhàng, đùa cợt. khác: tả sự mệt nhọc, người lính đã  Là thứ tinh thần khinh bạc , lãng mạn - hào hùng độc đáo. ngủ gật trên đường hành quân. -- Lính Tây Tiến hào hoa, mơ mộng, lãng mạn. *Những biểu hiện sự lãng mạn? + Qua cái nhìn háo hức để khám phá những nét đẹp kì thú của *Những câu thơ tả vẻ đẹp kì thú của núi núi rừng: rừng?  Mường Lát hoa về trong đêm hơi …Nhà ai pha luông mưa xa khơi.

<span class='text_page_counter'>(40)</span>  Ấn tượng khó phai về một trời hương hoa Tây Bắc nhẹ nhàng. *Nét lãng mạn của người lính trong đêm lửa trại? HS đọc đoạn 2. *Em hiểu đêm hội đuốc hoa là đêm gì? Phân tích những hình ảnh bình thường được nâng lên phi thường?. *Đoạn 2 vẽ ra một thế giới núi rừng Tây Bắc độc đáo như thế nào?. *Đọc những câu thơ và nêu cái lạ trong cách miêu tả vẻ đẹp hình dáng người lính? (Hình ảnh này một thời từng bị chê là kì dị, cảm giác ghê rợn) *Các câu thơ tả vẻ đẹp tâm hồn? Hiểu như thế nào về ánh mắt trừng?. *Là những câu nào?. lan tỏa như hơi thở của đêm rừng (đêm hơi) và hình ảnh bồng bềnh của xóm làng Pha luông trong biển mưa.  Và niềm vui thú rất trẻ trung, tinh nghịch qua cách cảm nhận độc đáo “súng ngửi trời”(nhân hóa độc đáo) trên “heo hút cồn mây”.  Trong đêm lửa trại, người lính bộc lộ tâm hồn mơ mộng – lãng mạn với cô gái Lào về tận Viên Chăn “xây hồn thơ”. 2. Đoạn 2 : Tình quân dân và Tây Bắc thơ mộng: * Là đêm lửa trại với nhân dân được miêu tả bằng những hình ảnh bay bổng, nâng cái bình thường lên thành phi thường theo bút pháp lãng mạn: “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp”  Một cảnh tượng lung linh huyền ảo, rất lãng mạn, tạo cảm giác rạo rực, ngất ngây. * Bốn câu cuối đoạn là những nét vẽ mềm mại, uyển chuyển khắc họa không gian nên thơ kì thú của cao nguyên Châu Mộc: -- Với những chiều sương bảng lãng “hồn lau nẻo bến bờ”. -- Và dòng sông miền Tây hoang sơ như trong huyền thoại được điểm xuyết bởi hình ảnh chiếc thuyền độc mộc nhẹ “trôi dòng nước lũ hoa đong đưa” duyên dáng. 3. Đoạn 3: Chân dung, tâm hồn người lính Tây Tiến: Được miêu tả với vẻ đẹp lãng mạn và bi tráng. * Hình dáng: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm” -- Tả thực hình ảnh cả một đoàn binh trọc đầu, xanh da vì sốt rét rừng, thiếu thốn thuốc men. Hình ảnh “anh vệ trọc” đã rất thân thương trong thơ Tố Hữu được Quang Dũng nói theo cách tếu táo “không mọc tóc”. -- Nhưng không hề tiều tuỵ, yếu đuối, mà vẫn “dữ oai hùm”  Kiểu tỉ dụ cổ điển “tì hổ” nhằm tả vẻ đẹp oai phong lẫm liệt như những tráng sĩ xưa. * Tâm hồn: “Mắt trừng gởi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” -- “Mộng qua biên giới” là mộng chiến công, phù hợp với ánh mắt trừng thể hiện một ý chí ngút trời. -- Luôn ấp ủ mộng chiến công nhưng vẫn gởi mộng mơ về những “dáng kiều thơm” ở Hà Thành hoa lệ.  Là nét hào hoa – lãng mạn rất thực và đáng yêu của lớp người trí thức đi chiến đấu. * QD không né tránh sự bi thương với nhiều câu thơ trực tiếp nói đến cái chết: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành” -- Cái chết anh hùng: + Qua cách nói trang trọng bằng những từ Hán - Việt (biên.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> cương, viễn xứ) và tấm “áo bào” sang trọng, cổ kính trong tưởng *Phân tích tính chất tráng ở đoạn thơ? tượng (từ manh chiếu quấn người lính hy sinh). *Hiệu quả nghệ thuật của hình ảnh + Sau cái chết là tiếng thiên nhiên sông Mã - tiếng hồn thiêng “tấm áo bào”? sông núi “gầm lên khúc độc hành” hào hùng đưa tiễn. Câu thơ mang âm hưởng bi hùng. -- Chết không phải là đi vào cõi cát bụi hư vô, mà là “về đất”về với cội nguồn đất mẹ.  Là cái chết của người tráng sĩ trên sa trường, xem cái chết nhẹ tựa lông hồng.  Cái bi được nâng đỡ bằng đôi cánh của lí tưởng, của cảm hứng lãng mạn làm say lòng người. 4. Đoạn cuối: Lắng đọng cảm xúc về một thời oanh liệt, tiếc nhớ, trân trọng những con người ra đi với tinh thần Kinh Kha“nhất khứ bất phục *Hai câu cuối thể hiện tư tưởng, tình hoàn”: cảm gì? “Tây Tiến người đi không hẹn ước …Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi” III. Kết luận (ghi nhớ SGK) Củng cố: *Hình tượng nỗi bật ở bài thơ? *Người lính bộc lộ những vẻ đẹp độc đáo nào? *Nhận xét gì về bút pháp ở bài thơ? Chuẩn bị bài:Nghị luận về một ý kiến bàn về VH. TIẾT 22. Làm văn:. Ngày soạn: 24/ 9 / 2012. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> A. Mục tiêu bài học : HS nắm được: * Kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh để làm bài văn NLVH. * Biết làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. B. Phương pháp: Gợi mở, thảo luận, luyện tập, tổng kết – rút ra kết luận. C. Lên lớp: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra: * Bài văn nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ thường có những nội dung gì? 3. Giới thiệu bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI HỌC *Bài làm văn trước học về một dạng Đây là một trong những dạng bài văn nghị luận văn học. Đề luôn nghị luận VH nào? có một ý kiến bàn về các vấn đề: văn học sử (tác giả, thời kì, trào lưu VH), lí luận VH, về tác phẩm VH. I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: HS đọc đề 1 1. Đề 1: (SGK) a. Tìm hiểu đề: * Tìm hiểu ý nghĩa của ý kiến: -- Cần hiểu nghĩa các từ ngữ khó: *Đề viết”nhìn chung VHVN” có ý xác + Ý kiến ở đề là nói VHVN từ trước đến nay, không xác định thời kì VH nào? định thời kì nào. *Ý nói phong phú, đa dạng về phương + Phong phú, đa dạng: xét trong văn cảnh, ý nói có nhiều nội diện nào? Vì sao biết được hàm ý ấy? dung. + Dòng chủ lưu: dòng chủ đạo, dòng chính. + Quán thông kim cổ: quán xuyến, xuyên suốt từ xưa đến nay. *Nội dung ý nghĩa của cả câu ? -- Ý nghĩa của ý kiến: VHVN từ trước đến nay có rất nhiều nội dung, nhưng nội dung chủ đạo, xuyên suốt là yêu nước. *Yêu cầu nghị luận là gì? * Vấn đề nghị luận: Bày tỏ ý kiến của mình về nội dung trên. *Cần dùng những thao tác nghị luận * Dùng các thao tác: giải tích, phân tích, chứng minh, bình nào? luận. b. Lập dàn ý: * Mở bài: Dẫn dắt ngắn gọn để giới thiệu, trích dẫn ý kiến của Đặng Thai Mai. *Dựa vào ý kiến ở đề, xác định 2 luận * Thân bài: điểm? -- LĐ 1: VHVN rất phong phú, đa dạng về nội dung - chủ đề và thể loại. *Từng bàn thảo luận: Với luận điểm 1, + Vì lịch sử sinh tồn, đoàn kết của dân tộc VN rất lâu đời, tạo cần có những ý lí giải nào? nên sự phong phú, đa dạng của cuộc sống trong nhiều mối quan hệ với thiên nhiên, với cộng đồng, với kẻ thù ngoại xâm, … + VH viết VN ra đời từ rất sớm, và đã phản ánh đầy đủ c.sống ấy (các nội dung tình yêu thiên nhiên, tình làng xóm, nghĩa đồng GV: 1 số tác phẩm có các nội dung khác bào, yêu nước – căm thù giặc..). như: Cảnh ngày hè (NTrãi): cảm xúc về + Dẫn chứng một số tác phẩm về các nội dung khác nhau. thiên nhiên, cuộc sống; Truyền kì mạn lục: những bất công trong XH nam quyền, phẩm chất người trí thức; Truyện Kiều: số phận người phụ nữ, khát vọng tình yêu - hạnh phúc… *Từng bàn thảo luận: Với luận điểm 2, -- LĐ 2: Văn học yêu nước là dòng chủ lưu..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> cần có những ý lí giải nào?. *Nêu 1 số tác phẩm VH yêu nước ở từng thời kì lịch sử? Đọc đề 2. *Hàm ý của các hình ảnh so sánh: nhìn trăng qua cái kẽ, ngắm trăng ngoài sân, thưởng trăng trên đài ?. *Rút ra vấn đề nghị luận? *Dùng các thao tác lập luận nào?. *Cần có những ý bình luận gì? (Ý kiến ấy có đúng hoàn toàn không? Đúng ở mặt nào? Cần bổ sung ý gì?). *Nêu ý kết bài? Củng cố: Bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về VH thường có những nội dung gì? Chuẩn bị bài: Việt Bắc (tác giả). + Do vị trí địa lí thuận lợi và giàu tài nguyên, VN thường xuyên bị xâm lược. Nhân dân VN luôn chiến đấu kiên cường bảo vệ độc lập tự do. + Văn học luôn phản ánh khá đầy đủ tinh thần yêu nước ấy ở mọi thời kì, hình thành một truyền thống lớn. + Dẫn chứng một số tác phẩm VH yêu nước ở mỗi thời kì. * Kết bài: : VN có lịch sử giữ nước đặc biệt, VHVN có một truyền thống yêu nước khá độc đáo. Ý kiến của Đặng Thai Mai rất chính xác, khơi gợi, nhắc nhở niềm tự hào ấy. 2. Đề 2: (SGK) a. Tìm hiểu đề: * Tìm hiểu ý nghĩa của ý kiến: Có 3 mệnh đề theo cách nói ẩn dụ. -- Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua cái kẽ: chỉ thấy, hiểu trong phạm vi nhỏ hẹp. -- Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân: thấu, hiểu rộng hơn (do kinh nghiệm, vốn sống.) -- Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài: hiểu sâu rộng hơn nữa (do càng nhiều vốn sống và kinh nghiệm) . * Vấn đề nghị luận: Tìm hiểu ý nghĩa, bày tỏ ý kiến về quan niệm của Lâm Ngữ Đường: đọc sách (tiếp nhận văn học) có hiệu quả lệ thuộc vào các yếu tố tuổi tác, vốn sống, kinh nghiệm sống. * Các thao tác lập luận: Đề yêu cầu “…hiểu thế nào”, tức là giải thích, nhưng mọi sự giải thích đều kèm sự phân tích, bình luận, chứng minh. b. Lập dàn ý: * Mở bài: Dẫn dắt ngắn gọn để giới thiệu, trích dẫn ý kiến của Lâm Ngữ Đường. * Thân bài: -- Giải thích từng mệnh đề để tổng hợp ý nghĩa của ý kiến (như trên). -- Bình luận: + Là ý kiến đúng vì tác phẩm VH là một chỉnh thể nội dung nghệ thuật và đa nghĩa. Nên tiếp nhận nó ở mức độ nào còn tùy thuộc vào lứa tuổi , vốn sống, vốn kinh nghiệm. Dẫn chứng. + Tuy nhiên, không hẵn cứ lớn tuổi là có vốn sống - được hiểu là vốn hiểu biết - nhiều để hiểu đúng và đầy đủ về tác phẩm, mà người trẻ tuổi nếu có trình độ học vấn cao, hiểu biết lí luận VH và có năng lực quan sát, tìm hiểu thì cũng sẽ tiếp nhận sâu sắc tác phẩm VH. Dẫn chứng. * Kết bài: Đánh giá chung ý kiến ở đề. Nêu bài học chung về cách tiếp nhận tác phẩm VH. II. Ghi nhớ: SGK III. Luyện tập: (về nhà) Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề 1 (phần luyện tập).

<span class='text_page_counter'>(44)</span> . TIẾT 23. Đọc văn:. Ngày soạn 26 / 9 / 2012. VIỆT BẮC ( Tố Hữu ). A. Mục tiêu bài học : HS nắm được: * Nắm những nét chính trong đường đời, đường cách mạng, đường thơ của Tô Hữu. * Chất trữ tình chính trị về nội dung , tính dân tộc trong phong cách thơ Tố Hữu. B. Phương pháp: Trình bày, vấn đáp, gợi mở. C. Lên lớp: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra: * Đọc đoạn đầu bài Tây Tiến. -- Những ấn tượng đặc biệt về thiên nhiên Tây Bắc? * Đọc đoạn 3. -- Vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của người lính được thể hiện như thế nào?(có ở đoạn 1) -- Phân tích một số câu thơ thể hiện nét đẹp bi – tráng của người lính? 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS. NỘI DUNG BÀI HỌC. A. TÁC GIẢ TỐ HỮU. *Dựa vào phần chuẩn bị bài, HS nêu I. Vài nét về tiểu sử: những nét chính nhất về tiểu sử Tố * 1920 – 2002. Tên thật Nguyễn Kim Thành. Quê Thừa Thiên Hữu Huế. GV chốt lại nhanh. * Thời thơ ấu: Xuất thân trong gia đình nhà nho nghèo, sớm tiếp nhận văn học dân gian ở cha, mẹ. Học trung học. * Thời thanh niên: -- Tham gia Đoàn thanh niên dân chủ, vào Đảng Cộng sản 1939. -- Ở tù tại Huế, Tây Nguyên. 1942, vượt ngục. * Trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ, ông giữ nhiều chức vụ lớn ở Trung ương Đảng và chính phủ. II. Đường cách mạng, đường thơ: 1. Quan niệm nghệ thuật: *Quan niệm sáng tác của Tố Hữu? Sáng tác để phục vụ CM. Đường cách mạng và đường thơ của ông gắn bó chặt chẽ : thơ Tố Hữu gắn chặt với các chặng đường CM Việt Nam từ khi có Đảng. 2. Quá trình sáng tác: 5 chặng đường với 7 tậpthơ. *Kể các tập thơ của TH? a. Tập thơ Từ ấy (1937 – 1946). Có 3 phần: GV: Từ ấy tương ứng với giai đoạn * Máu lửa: CM: Đảng lãnh đạo chống ĐQ-PK -- Là tiếng reo vui khi gặp lí tưởng CM. giành đ.lập dân tộc, dân chủ. -- Nhận thức sự bất công của chế độ, cảm thông sâu sắc với những GV: ví dụ 1 số bài: Từ ấy, Hai đứa người bị áp bức. bé, Vú em, Dậy mà đi, Trăn trối… -- Kêu gọi đấu tranh và tin tưởng ở tương lai. * Xiềng xích (viết trong tù): -- Lòng yêu đời thiết tha. -- Nguyện trung thành, sẵn sàng hi sinh vì CM. VD: Tâm tư trong tù, Trăng trối… * Giải phóng: Niềm vui chiến đấu và chiến thắng.  “Từ ấy” thể hiện rõ Cái tôi trữ tình lãng mạn – CM. b. Tập thơ Việt Bắc (1947 – 1954): *Tập Việt Bắc tương ứng với giai * Là bản hùng ca của cuộc kháng chiến chống Pháp..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> đoạn CM nào? GV nêu 1 số bài thơ *Gió lộng tương ứng với giai đoạn CM nào? (Miền bắc khôi phục kinh tế sau chiến tranh) *Những nội dung chính của tập Gió lộng? GV: Mẹ Tơm, Trên miền Bắc mùa xuân, Bài ca xuân 61… *2 tập Ra trận, Máu và hoa tương ứng với giai đoạn CM nào? (chống mĩ cứu nước). (2 tập thơ đánh dấu bước chuyển biến mới trong thơ TH) *Trữ tình chính trị là gì? *Vì sao nói thơ TH mang chất trữ tình chính trị? *Ví dụ về lẽ sống lớn? Tình cảm lớn? *Đó là những vấn đề gì? (đấu tranh chống thực dân, PK-Từ ấy, Việt Bắc), xây dựng CNXH (Gió lộng), chống xâm lược vì độc lập, thống nhất (Ra trận, Máu và hoa) *Những biểu hiện của tính dân tộc?. * Ngợi ca nhân dân, người lính vệ quốc, ngợi ca Tổ quốc, Đảng và Bác Hồ. * Đậm đà tính dân tộc và đại chúng. c. Tập thơ Gió lộng (1955 – 1961): * Hồi tưởng quá khứ kháng chiến bằng tình cảm ân nghĩa. * Ngợi ca cuộc sống đổi đời ở miền Bắc. * Tình cảm Bắc – Nam ruột thịt và ước mơ thống nhất. d. Hai tập thơ Ra trận (1962 – 1971) Máu và hoa (1972 – 1977) * Là khúc ca ra trận chống Mĩ và niềm vui chiến thắng. Phát hiện và ca ngợi sức mạnh Việt Nam “Bốn mươi thế kỉ cùng ra trận”, chủ nghĩa AHCM. * Ra trận là bản hùng ca về “Miền Nam trong lửa đạn sáng ngời”. * Máu và hoa tổng kết những chặng đường gian khổ, anh hùng, tự hào, tin tưởng. e. Hai tập thơ: Một tiếng đờn (1992) Ta với ta (1999) * Trầm lắng suy tư về cuộc đời và con người trong cuộc sống đầy biến động. * Tin tưởng vào CM, vào chữ “nhân”. III. Phong cách nghệ thuật: 1. Chất trữ tình chính trị sâu sắc: * Trong biểu hiện tâm hồn: -- Thơ TH luôn hướng đến cái Ta chung với những lẽ sống lớn, tình cảm lớn. -- Trong thơ TH là cái Tôi - chiến sĩ, cái Tôi nhân danh dân tộc, nhân danh Đảng. * Trong việc miêu tả đời sống: -- Khai thác những vấn đề lớn của quốc gia, dân tộc, những tình cảm lớn của nhân dân. -- Không có cảm hứng thế sự - đời tư. Rất ít tình cảm riêng tư, đôi lứa.  Đậm chất sử thi và lãng mạn. 2. Đậm đà tính dân tộc về nghệ thuật: * Thường vận dụng thành công các thể thơ truyền thống của dân tộc (lục bát). Tiếp thu những tinh hoa của Thơ mới. * Ngôn ngữ bình dị, dân dã. * Phát huy cao độ tính nhạc của tiếng Việt ở giọng điệu, từ láy, vần.. Củng cố: *Nhận xét gì về quá trình IV. Kết luận: sáng tác của TH? Thơ Tố Hữu là tấm gương phản chiếu tâm hồn và đời sống của dân *Những nét đặc biệt của ph.cách thơ tộc ở thời đại cách mạng. TH? Tố Hữu luôn kết hợp hài hòa hai yếu tố Cách mạng và dân tộc trong sáng tạo nghệ thuật, một thành tựu xuất sắc của thơ ca CM. Chuẩn bị bài Tiếng Việt: Luật thơ..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> TIẾT 24. Tiếng Việt:. LUẬT THƠ. Ngày soạn: 02 / 10 / 2012 A. Mục tiêu bài học : HS nắm được: * Luật thơ của một số thể thơ truyền thống: lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn, thất ngôn Đường luật. B. Phương pháp: Quan sát – phát hiện, vấn đáp, C Lên lớp: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra: * Đặc điểm của ngôn ngữ khoa học? Có những loại văn bản khoa học nào? * Những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ khoa học? -- Trình bày cụ thể 1 đặc trưng (tính khái quát, trừu tượng; tính lí trí, lôgic; tính khách quan, phi cá thể.) 3. Giới thiệu bài: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS GV: Có thơ có luật (gọi là thơ cách luật) và thơ không có luật. Các thể thơ Việt Nam có 3 nhóm chính: * Các thể thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, hát nói. * Các thể thơ Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn (tứ tuyệt, bát cú). * Các thể thơ hiện đại: 5 tiếng, 7 tiếng, 8 tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ văn xuôi…(nhóm nầy, luật thơ rất lỏng). NỘI DUNG BÀI HỌC I. Khái quát về luật thơ: 1. Luật thơ gồm toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp… của các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định.. 2. Sự hình thành luật thơ Việt Nam đều dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt, trong đó, tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng. * Tiếng là đơn vị cấu tạo ý nghĩa và nhạc điệu cho dòng thơ, bài thơ. * Tiếng gồm 3 phần: âm đầu, vần, thanh điệu. VD 1 tiếng (chỉ ra 3 phần) -- Vần tạo vần thơ, phần được lặp lại để liên kết các dòng thơ. -- Tiếng Việt có 6 thanh, được chia thành các nhóm thanh : + Theo bằng - trắc: Bằng: ngang, huyền ; trắc: sắc, nặng, hỏi, *Nêu các thanh? Các nhóm thanh? ngã. + Theo cao - thấp: Cao: ngang, hỏi , sắc ; thấp: huyền, ngã, nặng. -- Vị trí của các tiếng có thanh bằng - trắc, cao - thấp ở từng GV: Tiếng rất quan trọng, nên tên gọi các thể thơ thường không đổi tạo nhịp thơ, tạo nhạc điệu thơ. thể thơ thường dựa vào số tiếng các dòng * Luật thơ còn được xác định theo số dòng, quan hệ về kết thơ. cấu giữa các dòng thơ. VD: Số dòng, luật đối, niêm trong thơ II. Một số thể thơ truyền thống: Đường. 1. Thể thơ lục bát (sáu – tám): Treo bảng phụ, HS quan sát: * Số tiếng: Dòng lục – 6 tiếng, dòng bát – 8 tiếng, cứ thế nối Trăm năm/ trong cõi/ người ta tiếp nhau. B T B * Số dòng: không quy định. Chữ tài/ chữ mệnh/ khéo là/ ghét nhau * Vần: B T B-H B-N -- Tiếng cuối dòng lục hiệp vần với tiếng thứ 6 dòng bát (vần Trải qua một cuộc bể dâu lưng). -- Tiếng cuối dòng bát hiệp vần với tiếng cuối dòng lục tiếp Những điều trông thấy mà đau đớn lòng theo (vần chân)..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> B-N. B-H. (Còn có thơ lục bát biến thể: có khác về hài thanh, nhịp…) Treo bảng phụ, HS quan sát: Khách phong lưu/ đương chừng niên thiếu B T Sánh nhau cùng/ dan díu chữ duyên B B Nỡ nào/ đôi lứa/ thiếu niên B T B Quan san/ để cách/ hàn huyên/ bao đành B T B-N B-H Thuở lâm hành/ oanh chưa bén liễu B T (Cặp song thất có thể đối nhau: Hoa xuân nọ/ còn phong nộn nhụy Nguyệt thu kia/ chưa hé hàn quang ). -- Các tiếng hiệp vần đều là thanh bằng (vần bằng). * Hài thanh: -- 2 B, 4 T, 6 B, 8 B (đối xứng ở các tiếng 2,4,6). -- Riêng câu bát, tiếng thứ 6 và 8 đối lập giữa 2 thanh: ngang (cao) - huyền (thấp). * Nhịp: nhịp chẵn. 2. Thể thơ song thất lục bát (gián thất hay song thất): * Số tiếng: Cặp song thất (7 tiếng) ở trên và cặp lục bát ở dưới, cứ thế nối tiếp nhau . * Số dòng: không quy định. * Vần: -- Cặp song thất: + Tiếng cuối câu trên hiệp vần với tiếng thứ 5 câu dưới và là thanh trắc (vần trắc). + Tiếng cuối câu thất dưới hiệp vần với tiếng cuối câu lục. -- Cặp lục bát: Hiệp vần như ở thơ lục bát. -- Tiếng cuối câu bát hiệp vần với tiếng 3 hoặc tiếng 5 câu thất tiếp theo. * Hài thanh: -- Cặp song thất: 3-B , 7-T đối lập nhau giữa 2 câu (nhưng không tuyệt đối) -- Cặp lục bát: như ở thơ lục bát. * Nhịp: -- Cặp song thất: nhịp 3 – 4 -- Cặp lục bát: nhịp chẵn. *Treo bảng phụ, gợi ý cho HS phát hiện 3. Các thể thơ thất ngôn Đường luật: Có kết cấu và niêm các yếu tố luật thơ? luật chặt chẽ, gồm 2 thể chính: THU ĐIẾU (luật bằng) a. Thất ngôn bát cú: Ao thu lạnh lẽo/ nước trong veo, -- Số tiếng: 7 B T B -- Số dòng: 8 Một chiếc thuyền câu/ bé tẻo teo. -- Vần: 1 vần bằng gieo ở cuối các câu 1,2,4,6,8 Sóng biếc theo làn/ hơi gợn tí, -- Nhịp 4-3 Lá vàng trước gió/ khẽ đưa vèo. -- Hài thanh: Tầng mây lơ lửng/ trời xanh ngắt, + Luật (nhất, tam, ngũ bất luận; nhị, tứ, lục phân minh): Ngõ trúc quanh co/ khách vắng teo. Thơ luật bằng: Câu đầu 2B , 4T , 6B Tựa gối ôm cần/ lâu chẳng được, Thơ luật trắc : Câu đầu 2T , 4B , 6T Cá đâu đớp động/ dưới chân bèo. + Niêm: Giống nhau về hài thanh ở các câu 1-8 , 2-3 , 4 -5 , 6 -7 . (Giữa 2 câu không niêm nhau thì đối nhau về thanh). LUẬT BẰNG LUẬT TRẮC QUA ĐÈO NGANG (luật trắc) 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 Bước tới Đèo Ngang/ bóng xế tà, 1 B T B T B T T B T 2 T B T B T B Cỏ cây chen đá,/ lá chen hoa. 3 T B T B T B Lom khom dưới núi,/ tiều vài chú, 4 B T B T B T Lác đác bên sông,/ chợ mấy nhà. 5 B T B T B T Nhớ nước đau lòng/ con quốc quốc, 6 T B T B T B Thương nhà mỏi miệng/ cái gia gia. 7 T B T B T B Dừng chân đứng lại,/ trời, non, nước, 8 B T B T B T Một mảnh tình riêng ,/ ta với ta. -- Bố cục: 4 phần: đề, thực, luận, kết. Mỗi phần 2 câu..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> GV: “tuyệt” là đứt, ngắt. Gọi “tứ tuyệt” hay “tuyệt cú” là bài thất ngôn bát cú ngắt bỏ đi 4 câu (4 câu đầu, hoặc 4 câu cuối hoặc 2 câu đầu và 2 câu cuối) Bảng phụ: LUẬT BẰNG LUẬT TRẮC 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 B T B T B T 2 T B T B T B 3 T B T B T B 4 B T B T B T GV:Luật thơ giống thất ngôn bát cú, nhưng mỗi dòng bỏ 2 chữ đầu. Treo bảng phụ, HS quan sát: LỠ LÀNG (Hoàng Thứ Lang) Tình ta/ đã úa màu B T Vĩnh viễn/ phải xa nhau T B Kẻ lấp hờn ngăn tủi T B Người ôm thảm ấp sầu T B Bồi hồi/ sa ngấn lệ B T Thổn thức/ nhỏ dòng châu T B Đã lỡ làng duyên nợ T B Lìa tan/ mộng ước đầu B T. -- Đối: 2 câu thực đối nhau và 2 câu luận đối nhau. b. Thất ngôn tứ tuyệt: -- Số tiếng: 7 -- Số dòng: 4 -- Vần: 1 vần bằng gieo ở cuối các câu 1,2,4 hoặc 2,4 -- Nhịp: 4-3 -- Hài thanh: + Luật: Luật bằng: Câu đầu 2B , 4T , 6B Luật trắc: Câu đầu 2T , 4B , 6T + Niêm: Giống nhau về hài thanh ở các câu: 1 – 4 , 2 – 3 -- Bố cục: 4 phần: khai, thừa, luận, kết. Mỗi phần 1 câu. 4. Các thể thơ ngũ ngôn Đường luật: Có : * Ngũ ngôn tứ tuyệt. * Ngũ ngôn bát cú: -- Số tiếng : 5 -- Số dòng: 8 -- Vần: 1 vần gieo ở cuối các câu 1,2,4,6,8 -- Nhịp : 2-3 -- Hài thanh: + Câu đầu, tiếng thứ 2B và 4T (luật bằng), hoặc ngược lại (luật trắc). + Niêm: Hài thanh giống nhau ở các câu: 1-8 , 2-3 , 4-5 ,6-7 -- Bố cục: 4 phần: đề, thực, luận, kết. Mỗi phần 2 câu. (-- Có thể có đối ở cặp thực và cặp luận). III. Các thể thơ hiện đại: Xuất hiện từ phong trào Thơ mới. Thơ mới tiếp nhận ảnh huởng của thơ Pháp, đổi mới luật thơ cũ, vứt bỏ nhiều khuôn phép. Từ đó, các thể thơ VN hiện đại rất đa dạng, phong phú: 5 tiếng, 7 tiếng, 8 tiếng, hỗn hợp, thơ tự do, thơ – văn xuôi… Chúng vừa tiếp nối luật thơ cũ, vừa có sự cách tân.. IV. Luyện tập: Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh: a. Ở cặp song thất trong thơ song thất lục bát: *Gợi hỏi HS các yếu tố luật thơ, so sánh sự * Gieo vần: Tiếng 7 câu trên vần với tiếng 5 câu dưới, vần khác nhau? trắc (nguyệt, mịt -- vần thông). a.Trống Tràng thành/ lung lay bóng * Nhịp 3-4 nguyệt * Hài thanh: 3B , 7T hoặc ngược lại. B T b. Ở bài tứ tuyệt: Khói Cam Tuyền/ mờ mịt thức mây * Gieo vần: tiếng cuối các câu 1,2,4 ,vần bằng (xa, hoa, nhà). B B* * Nhịp: 4-3 * Hài thanh: Các tiếng : 2 4 6 b. Tiếng suối trong như/ tiếng hát xa, Câu: 1 T B T T B T 2 B T B.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> Trăng lồng cổ thụ/ bóng lồng hoa B T B Cảnh khuya như vẽ,/ người chưa ngủ, B T B Chưa ngủ vì lo/ nỗi nước nhà. T B T Chuẩn bị bài: Việt Bắc (tác phẩm).. TIẾT 25. 3 4. B T B T B T. TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 2. Ngày soạn: 05 / 10 / 2012 A. Mục tiêu bài học: HS nhận biết những ưu, nhược điểm của bài văn để rút kinh nghiệm, củng cố kĩ năng làm văn NLXH. B. Lên lớp: 1. Ghi lại đề: Ở nước ta, vấn đề tai nạn giao thông đang là một vấn nạn. Em suy nghĩ gì về trách nhiệm của mình để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. 2. Nhận xét chung: -- ƯU ĐIỂM:.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> + Một số em biết cách xây dựng ý, có bố cục hoàn chỉnh. + Hành văn diễn đạt tương đối tốt. 12A: 12B: -- NHƯỢC ĐIỂM: + Nhiều em không biết xây dựng dàn ý. + Ý nghèo nàn + Diễn đạt lủng củng: 12A: 12B: 3. Trả bài. 4. Sửa dàn ý: (1) Mở bài: -- Vài ba câu dẫn dắt. -- Giới thiệu đề bài. (2) Thân bài: a. Một số thực trạng tai nạn giao thông những năm gần đây. b. Những hậu quả của tai nạn giao thông: -- Đối với cá nhân, gia đình. -- Đối với xã hội: Gây tốn phí ngân sách, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội... c. Những nguyên nhân chủ yếu. -- Nguyên nhân chủ quan: ý thức chấp hành luật giao thông yếu kém của nhân dân, của chủ các phương tiện... -- Nguyên nhân khách quan: Cơ sở hạ tầng giao thông yếu kém. d. Trách nhiệm góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. -- Có ý thức học luật giao thông. -- Có ý thức tôn trọng luật giao thông khi tham gia giao thông. Biến ý thức chấp hành luật giao thông thành nếp sống văn hóa. -- Có ý thức nhắc nhở, tuyên truyền với người thân việc chấp hành luật giao thông. (3) Kết bài: Tai nạn giao thông đang làm ảnh hưởng lớn đến đời sống của mọi cá nhân, gia đình và sự phát triển của đất nước. Mỗi người phải ý thức sâu sắc về vấn đề và tích cực góp phần làm giảm thiểu tai nạn giao thông. . TIẾT 26 , 27. Đọc văn:. Ngày soạn: 8 / 10 / 2012. VIỆT BẮC ( Tố Hữu ). A. Mục tiêu bài học : HS nắm được: * Một thời cách mạng và kháng chiến gian khổ nhưng anh hùng , nghĩa tình gắn bó với nhân dân . Từ truyền thống đạo lí thủy chung của dân tộc, Tố Hữu nâng lên thành vấn đề đạo đức CM. * Nội dung trữ tính chính trị được thể hiện bằng một hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc. B. Phương pháp: Kết hợp thuyết giảng, vấn đáp - gợi mở. C. Lên lớp: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra: * Nhận xét gì về quá trình sáng tác của Tố Hữu (qua các tập thơ)? * Những nét lớn về phong cách nghệ thuật của Tố Hữu?.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> 3. Giới thiệu bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS *Nêu hoàn cảnh sáng tác? (GV: Chiến khu VB hình thành từ Pác Bó -1/1941, đến 6/1945 là khu giải phóng VB gồm 6 tỉnh Đông Bắc bộ - Cao, Bắc, Lạng, Thái, Tuyên, Hà. Trong kh.chiến chống Pháp ra đời An toàn khu gồm 6 huyện giáp ranh của 3 tỉnh Bắc, Thái, Tuyên, là “Thủ đô gió ngàn”) GV và HS đọc. *Nêu cấu tứ ở đoạn trích? Các nhân vật trữ tình? *Mình về đâu? Đi đâu? Vì sao lại nói như thế? *Là 15 năm gì? *Các cặp hình ảnh ở câu 4 gợi cảm xúc gì?. *Hàm nghĩa các hình ảnh?. *Khái quát lên phẩm chất gì của nhân dân VB? *Hiệu quả nghệ thuật các hình ảnh”trám bùi để rụng”, “măng mai để già”? *Các BPTT ở câu bát sau?. NỘI DUNG BÀI HỌC B. PHẦN TÁC PHẨM: I. Hoàn cảnh sáng tác: * Viết tháng 10 / 1954, khi các cơ quan trung ương Đảng và Chính phủ chuyển từ Việt Bắc về Hà Nội, để chia tay với đồng bào Việt Bắc. * Cuộc chia tay lớn với nhân dân đầy ân tình tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt, xúc động, bâng khuâng “cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” . * Chuyện ân tình CM được thể hiện như tâm trạng của đôi lứa yêu nhau qua lối đối đáp giữa 2 nhân vật trữ tình Mình – Ta quen thuộc của ca dao – dân ca. * Bài thơ dài 150 câu lục bát. II. Phân tích: Đoạn trích là phần đầu của bài thơ 1. Lời người Việt Bắc: * Là những câu hỏi tha thiết ân tình. -- Các câu lục láy đi láy lại lời hỏi “mình về có nhớ”, “mình đi có nhớ” diễn tả niềm day dứt khôn nguôi của người ở lại. -- Cách nói “mình về”, “mình đi” thể hiện niềm bối rối, không muốn chia lìa. * Các câu bát là nội dung hỏi “có nhớ” gợi bao kỉ niệm sâu nặng. -“Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng ...Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn” + 15 năm thành lập chiến khu Việt Bắc (1940 – 1954) được diễn đạt bằng ngôn ngữ tình yêu đôi lứa “thiết tha mặn nồng”. + Các cặp hình ảnh “cây – núi, sông - nguồn” gợi tình cảm cội nguồn, gắn bó.  Việt Bắc là cái nôi nuôi dưỡng CM và người cán bộ. -“Mình đi có nhớ những ngày Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù … Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai” + Mưa nguồn, suối lũ, mây mù là hình ảnh thực, đồng thời là những ẩn dụ chỉ những khó khăn gian khổ. + Từ ngữ giản dị, cảm động “miếng cơm chấm muối” gợi sự đồng cam cộng khổ, gắn bó với kháng chiến của đồng bào Việt Bắc.  Phẩm chất sắt son, anh hùng của đồng bào Việt Bắc. -“Mình về, rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng, măng mai để già … Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son” + Trám bùi, măng mai là những đặc sản dung dị của Việt Bắc rất thân thương, gợi nhớ. + Cũng là các hoán dụ chỉ đồng bào Việt Bắc bộc lộ nỗi nhớ thương đến ngẩn ngơ để trám rụng, măng già của đồng bào Việt Bắc. + Tiểu đối “hắt hiu lau xám / đậm đà lòng son”và phép ẩn dụ lòng son đặc sắc, làm nổi bật quê hương và con người Việt Bắc nghèo khó, đơn sơ, dung dị nhưng nghĩa tình son sắt.  Hỏi là thủ pháp phân thân để suy ngẫm, độc thoại, nói tiếng lòng mình về nhân dân Việt Bắc..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> *Cách dùng cặp từ “Mình – Ta” tạo những hiệu quả gì?. (VD: “Mình đi, mình lại nhớ mình” “Mình đi, mình lại nhớ mình”. *Ý chính phần trả lời của người cán bộ ra đi?. *Nói với nhân dân bằng lời lẽ, giọng điệu đặc biệt như thế nào? TIẾT 2 *Những câu thơ về vẻ đẹp của thiên nhiên VB, nhận xét các hình ảnh? (Tài năng dùng các địa danh của Tố Hữu – như: Mường Thanh, Hồng Cúm, Him Lam). *Những câu thơ về con người VB? *Vẻ đẹp của con người VB?. *HS đọc đoạn thơ.. *Các hình ảnh gắn với từng mùa? Nhận xét?. * Cặp từ nhân xưng Mình – Ta rất đắt: -- Là cách xưng gọi của lứa đôi tình tự trong dân gian và ca dao – dân ca. -- Thể hiện tình cảm thiết thân, gắn bó theo lối nói dân dã. -- Từ “mình” được dùng linh hoạt ở cả ngôi 1 và ngôi 2 hàm ý : mình – ta tuy hai mà một. -- Làm đoạn thơ như bài hát giao duyên (đối đáp) trong dân ca. TIỂU KẾT: Nội dung đạo lí, tình nghĩa sâu sắc.Từ ngữ, hình ảnh, lời lẽ đậm chất ca dao – dân ca, giọng điệu trữ tình tha thiết . Là phong cách trữ tình chính trị của Tố Hữu. 2. Lời người cán bộ ra đi: a. Bày tỏ tình cảm thủy chung, ân nghĩa: “Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi, mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu” -- Lời thề dân dã “đinh ninh hai mặt một lời”của tình yêu đôi lứa. -- Tình nghĩa hòa quyện vào truyền thống đạo lí “uống nước nhớ nguồn”. Đó cũng là vấn đề đạo đức cách mạng. b. Thể hiện nỗi nhớ da diết “Nhớ gì như nhớ người yêu”. * Nhớ thiên nhiên Việt Bắc: -- Với vẻ đẹp vừa hiện thực, đậm sắc thái miền núi, vừa thơ mộng, thi vị: “Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương” Cả câu thơ toàn địa danh “Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê” cũng “vơi đầy” nỗi nhớ. -- Cảnh vật luôn gắn với những sinh hoạt đầy kỉ niệm: “Sớm khuya bếp lửa người thương đi về … Nhớ sao lớp học i tờ Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan…” -- Cảnh trong hình ảnh, trong âm thanh đặc trưng của miền núi, khó phai mờ: “Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa” * Nhớ người Việt Bắc: -- Chân phương, mộc mạc trong lao động tần tảo: “Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô” -- Và rất ân tình cưu mang đùm bọc ở những câu thơ đậm chất trữ tình dân gian: “Thương nhau chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng” * Cảnh và người hòa quyện trong đoạn thơ: “Ta về, mình có nhớ ta ...................... Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung” -- Cảnh được bao quát trong không gian mênh mông và thời gian 4 mùa: + Mùa đông với “hoa chuối đỏ tươi” rực rỡ trên nề núi rừng mùa đông u ám..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> (Như câu thơ của Khương Hữu Dụng: “Một tiếng chim kêu sáng cả rừng”). *Biết gì về kiểu tranh tứ bình? *Cấu tứ đoạn thơ có gì độc đáo? *Có điểm chung gì ở hình ảnh những con người?. *Quá trình kháng chiến được tái hiện ở các khổ thơ nào? Theo trình tự nào?. *Biện pháp nghệ thuật nổi bật ở khổ thơ (từ ngữ, hình ảnh, tiết tấu)?. Củng cố: *Nội dung chính của đoạn trích? *Chất trữ tình – chính trị ở đoạn trích? *Tóm tắt những đặc sắc nghệ thuật?. + Mùa xuân với “mơ nở trắng rừng”. Mảng màu tinh khôi làm tươi trẻ rùng già. + Mùa hè với “rừng phách đổ vàng”. Thứ sắc màu huyền ảo từ tiếng ve đổ loang ra rừng phách (là thủ pháp ảo hóa). + Mùa thu với “trăng rọi hòa bình”. Mảng màu lung linh, huyền diệu, gợi ước mơ thanh bình hạnh phúc.  Núi rừng rực rỡ sắc màu, mùa nào cũng đẹp một cách thơ mộng, lãng mạn. Một bức tranh tứ bình kiểu cổ điển rất cân xứng. -- Cảnh và người đan xen trong mỗi cặp câu lục bát => nét đẹp cân đối, hài hòa . Con người hòa vào lao động đặc trưng của từng mùa. + Người lên nương rẫy với “dao gài thắt lưng” lấp lánh nắng trời. + Người “đan nón chuốt từng sợi giang” như chuốt từng nét xuân sang. + Cô sơn nữ hái măng trong rừng vắng gợi bao cảm xúc trong thơ, nhạc, họa.  Suốt đoạn thơ vang vọng âm hưởng trữ tình ngọt ngào, đằm thắm tình đồng chí, nghĩa đồng bào, tình yêu thiên nhiên đất nước. * Hồi tưởng quá trình kháng chiến - hình ảnh chiến khu Việt Bắc: * Từ buổi đâu khó khăn, gian khổ: “Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đáng Tây Núi giăng thành lũy sắt dày Rừng che bộ đội rừng vây quân thù” -- Chữ rừng rải đều gợi thế trùng điệp của trường thành, lũy thép. -- Không chỉ quân dân đánh giặc mà cả rừng núi cũng “vây quân thù”. Một thế trận toàn dân. * Đến trưởng thành, lớn mạnh, chiến thắng oai hùng: “Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay…” -- Nhiều hình ảnh ước lệ - tượng trưng, phép cường điệu tạo khung cảnh hoành tráng. -- Những hoạt động tấp nập, âm thanh sôi nổi, tiết tấu dồn dập tạo âm hưởng hào hùng.  Là khúc tráng ca về chiến khu Việt Bắc, một bức tranh sử thi hoành tráng. c. Khổ cuối: Khẳng định chiến khu Việt Bắc là quê hương của CM “dựng nên cộng hòa “ và Bác Hồ ngời sáng bằng niềm tự hào, tin tưởng. III. Kết luận: 1. Việt Bắc là khúc hùng ca và khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và nhân dân. 2. Nghệ thuật biểu hiện đậm đà tính dân tộc với: thể thơ lục bát, lối hát đối đáp, ngôn ngữ đậm sắc thái dân gian, giọng điệu trữ tình tha thiết kết hợp hào hùng..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> Chuẩn bị bài: Phát biểu theo chủ đề. TIẾT 28. Làm văn:. PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ. Ngày 11 / 10 / 2012 A. Mục tiêu bài học HS nắm được: * Yêu cầu, cách thức phát biểu theo chủ đề. * Trình bày ý kiến của mình trước tập thể phù hợp với chủ đề được nói. B. Phương pháp: Kết hợp phát vấn, trao đổi - thảo luận. C. Lên lớp: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra: Không. 3. Bài mới: Trình bày, phát biểu một vấn đề trước nhiều người là một kĩ năng cần thiết trong kĩ năng sống, làm việc, giao tiếp. Hôm nay ta sẽ tìm hiểu và luyện tập kĩ năng này. HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI HỌC Phát biểu theo chủ đề trong hội nghị, hội thảo là công việc rất thực tiễn trong I. Chọn chủ đề phát biểu: đời sống. Đây là một kĩ năng sống cần Chi đoàn tổ chức Hội thảo: “Thanh niên, học sinh cần làm gì để.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> có. Từng bàn thảo luận: *Với chủ đề trên, cần định ra những vấn đề nào để chọn phát biểu? (GV có thể gợi ý vài vấn đề để HS định tiếp). *Chọn đề tài (vấn đề) rồi, công việc chuẩn bị tiếp theo? *Mô hình chung cho bài phát biểu có những phần nào?. *Phần mở đầu cần nêu những ý gì? (Có nên phân tích sâu những ý mở đầu này không? Vì sao? – Không nên, vì trọng tâm nội dung phát biểu là ở phần nội dung). góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông” Anh / Chị hãy phát biểu ý kiến tham gia hội thảo. II. Các bước chuẩn bị phát biểu: 1. Xác định vấn đề phát biểu: Định ra và chọn trong các vấn đề cần phát biểu liên quan đến chủ đề hội thảo: a. Thực trạng tại nạn giao thông hiện nay. b. Những hậu quả của tai nạn giao thông. c. Nguyên nhân của tai nạn giao thông. d. Một số giải pháp góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. e. Học sinh với vấn đề chấp hành luật giao thông. v..v… 2. Dự kiến đề cương phát biểu: Mô hình đề cương thường có 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận. VD: Chọn vấn đề :” Học sinh với vấn đề chấp hành luật giao thông”. Lập đề cương: (1) Mở đầu: -- Tai nạn giao thông đã và đang là một vấn nạn gây nhiều hậu quả lớn cho xã hội. -- Chấp hành luật giao thông là một giải pháp căn cơ để giảm thiểu tai nạn giao thông. -- Học sinh cần ý thức rõ về vấn đề nầy. (2) Nội dung: -- Học sinh là một lực lượng tham gia giao thông rất lớn. -- Những thực trạng không chấp hành luật lệ giao thông ở học sinh gây tai nạn giao thông.. Từng bàn thảo luận: *Phần nội dung, cần xây dựng những ý chính nào? (GV có thể gợi một vài ý trước) *HS thường có những vi phạm nào? *Những nguyên nhân của tình trạng HS -- Những nguyên nhân. thường vi phạm luật giao thông? *Những luật cơ bản nào cần biết và -- Những luật giao thông cơ bản mà học sinh cần hiểu biết và chấp hành? (Không đi xe máy khi chưa chấp hành. đủ tuổi, phải có bằng lái, không phóng nhanh vượt ẩu, đi đúng làn đường, không đi hàng 2,3…, tuyệt đối tuân thủ (3) Kết luận: tín hiệu giao thông…) Học sinh (thanh niên nói chung) cần hiểu biết và chấp hành đúng luật giao thông là góp phần lớn giảm thiểu tai nạn giao thông. *Ngoài đề cương phát biểu, người phát III. Phát biểu ý kiến: biểu cần lường trước những điều gì khi Cần chú ý những điều sau: lên phát biểu? 1. Biết được đối tượng tham dự Hội thảo (thành phần, tuổi tác…) để có cách thưa gởi phù hợp. 2. Dự kiến giọng điệu, cử chỉ phù hợp, tạo hấp dẫn. Trình bày ngôn ngữ theo dạng nói (không phải đọc). 3. Dự kiến trước một số tình huống để xử lí như: sẽ có ý kiến hỏi thêm, phản bác… 4. Cách trình bày ý kiến: * Lời thưa gởi. * Giới thiệu khái quát nội dung sẽ trình bày. * Trình bày nội dung theo đề cương..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> GV đặt tình huống lớp học là buổi Hội thảo có BGH, Thầy cô giáo để HS lên phát biểu: Lời thưa gởi, giới thiệu khái quát nội dung trình bày, lời cảm ơn (không trình bày nội dung) *Theo em, ý kiến nào không đúng? Nếu phát biểu về ý kiến đó thì phát biểu nội dung gì? *Nên chọn ý kiến nào phát biểu?. * Lời cảm ơn. Gọi một vài HS lên thực hành . IV. Ghi nhớ (SGK). V. Luyện tập: 1. Chọn ý kiến để phát biểu trong Hội thảo “Quan niệm về hạnh phúc của tuổi trẻ trong thời đại ngày nay”. * Hai ý kiến đầu không đúng với quan niệm về hạnh phúc. HS xây dựng ý kiến phản bác: Vì nó thiên về về hưởng thụ cá nhân cực đoan.. * Chọn một trong hai ý kiến sau để xây dựng ý kiến phát biểu tán đồng và phân tích. Có thể bổ sung quan niệm riêng của mình về hạnh phúc. Bài tập 2 làm ở nhà 2. Phát biểu ý kiến về quan niệm:”Vào đại học là cách lập thân duy nhất của thanh niên”. (Dựa vào các gợi ý ở SGK, về nhà phát triển thành đề cương phát biểu ý kiến. Ở gợi ý 2, cần nêu rõ các lí do để không phải ai cũng cố thi vào đại học như: lực học, điều kiện kinh tế gia đình… Và Chuẩn bị bài: Đất nước (Mặt đường nêu rõ vì sao Đại học không phải là con đường lập thân duy nhất.) khát vọng). TIẾT 29,30 Đọc văn: Ngày soạn 12 / 10 / 2012. ĐẤT NƯỚC ( Trích trường ca “MẶT ĐƯỜNG KHÁT VỌNG” Nguyễn Khoa Điềm). A. Mục tiêu bài học : HS nắm được: * Cái nhìn mới mẻ về Đất nước: Đất nước được cảm nhận và lí giải trên nhiều bình diện độc đáo: lịch sử, địa lí, văn hóa. Đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân làm ra Đất nước. * Những đặc sắc nghệ thuật: giọng thơ trữ tình – chính luận, sự vận dụng sáng tạo nhiều yếu tố văn hóa – Văn học dân gian làm sáng tỏ thêm tư tưởng Đất nước của nhân dân. B. Phương pháp; Kết hợp diễn giảng, nêu vấn đề, phát vấn. C. Lên lớp: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra: Chọn vài trong các câu hỏi sau: * Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc và sắc thái tâm trạng ở đoạn thơ? * Nhận xét giọng điệu và ý nghĩa sâu sắc ở những câu hỏi của đồng bào Việt Bắc? * Vẻ đẹp của cảnh và con người Việt Bắc qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình? * Nhận xét về hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc ở đoạn trích? 3. Giới thiệu bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS. NỘI DUNG BÀI HỌC.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> *Nêu những nét chính về tiểu sử NKĐ? ( Thêm:Sau 1975,từng là Tổng thư kí Hội nhà văn, Bộ trưởng Văn hóaThông tin,Trưởng ban Tư tưởng- văn hóa TƯ. Tác phẩm tiêu biểu; - Tập thơ Đất ngoại ô-1972 - Trường ca Mặt đường khát vọng) GV: Thể trường ca là bài thơ rất dài (hàng trăm câu), xuất hiện nhiều ở chặng cuối thời chống Mĩ. *Những nét chính về trường ca MĐKV?. *Đọc đoạn trích (giọng trầm lắng, hùng hồn). *Cả đoạn trích thể hiện nội dung cảm hứng gì? *Nhà thơ lí giải Đất nước có từ bao giờ ở những ý thơ nào?. *Những câu thơ gợi liên tưởng đến điều gì trong VH dân gian?. I. Giới thiệu chung: 1. Tác giả: * Sinh 1943, quê Thừa Thiên. Năm 1955, ra Bắc học. Tốt nghiệp Đ.HS.P . Năm 1964 vào Nam hoạt động CM trong phong trào HS – SV Huế. * Thơ N.K.Đ giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén của phong cách thơ trữ tình – chính luận. 2. Trường ca” Mặt đường khát vọng”: * Viết 1971 ở chiến khu Thừa Thiên, in 1974. Tác phẩm dài hơn 1000 câu thơ, thể tự do. * Nội dung chính: Sự thức tỉnh và ý thức trách nhiệm cuả tuổi trẻ miền Nam về Đất nước - nhân dân . * Phần trích thuộc chương V- Đất nước thể hiện khá tập trung nội dung chính ấy. II. Phân tích: 1.Cảm nhận và lí giải về Đất nước: a. Đất nước hình thành, tồn tại trong chiều dài của thời gian lịch sủ- truyền thống (Thời gian đằng đẵng): * Đất nước có từ rất xa xưa. “Đất nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa”mẹ thường hay kể. Đất nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”  Chất liệu văn hóa – văn học dân gian nhằm thể hiện Đất nước hòa lẫn trong cổ tích (Trầu cau), trong truyền thuyết (Thánh Gióng).. * Đất nước hình thành từ bề dày của phong tục, tập quán của *Là những phong tục, tập quán gì? Ở đời sống văn hóa tinh thần và vật chất của dân tộc: những câu thơ nào? -- Là tập tục ăn trầu nhuộm răng (“Miếng trầu bà ăn”) -- Là tâp tục bới tóc (“Tóc mẹ thì bới sau đầu”) -- Là cuộc sống lao động tảo tần (“Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng” / Đất nước có từ ngày đó”). -- Là lối sống nghĩa tình (“Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay (Tay bưng đĩa muối chén gừng muối mặn”) Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau -Ca dao)  Cách cảm nhận - định nghĩa Đất nước vừa tự nhiên, bình dị, *Nhận xét chung về cách cảm nhận từ những gì thân thuộc, gần gũi (chuyện cổ tích mẹ kể, miếng trầu mới lạ về Đất nước? bà ăn, ngôi nhà mình ở, hạt gạo ta ăn, búi tóc sau đầu của mẹ…); vừa ở chiều sâu văn hóa và lịch sử. b. Đất nước hiện diện trong không gian địa lí mênh mông (Không gian mênh mông): *Phát hiện và đọc đoạn thơ? * Đất nước là những hình ảnh thiên nhiên, những di tích: núi GV giải thích những hình ảnh và địa Vọng phu, hòn Trống mái, những ao đầm ở đồng bằng Bắc bộ, núi danh Bút non Nghiêng ở miền Trung, những địa danh, sông núi: Cửu Long, Ôâng Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm ở Nam bộ. *Ý nghĩa sâu xa của những h/ảnh ấy?  Chứa trong mỗi hình ảnh th/nhiên, mỗi địa danh là mỗi sự tích.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> (GV giảng ý nghĩa các sự tích: ao dân gian phản ánh lịch sử, đ/sống tinh thần, tình cảm, tư tưởng của đầm, Vọng phu, núi Bút, non Nghiên, nh/dân VN từ ngàn đời. Cửu Long…nói lên đời sống tâm hồn * Để từ đó, tác giả quy nạp: và một phần lịch sử dân tộc) “Ôi Đất nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”  Đất nước và nhân dân hoà quyện, đời sống của nhân dân hoá TIẾT 2 thân thành Đất nước. GV: HCM đã nói:VN ta có 2 tiếng Tổ c. Cảm nhận - định nghĩa Đất nước = cách chẽ từ đất nước: quốc. Nhưng ta còn gọi tổ quốc là Đất Từ “đất nước”, 1 khái niệm trừu tượng được tách thành 2 từ “đất” nước. Có đất và có nước mới thành và “nước” chỉ 2 yếu tố vật chất 1 cách đ/đáo: Tổ quốc. * Đất là nơi anh đến trường / Nước là nơi em tắm Đất nước là nơi ta hò hẹn.. *Ý nghĩa sâu xa của câu thơ? (Là những câu dân ca Bình Trị Thiên  Đất nước là con đường đến trường, là bến sông, bờ suối, là ngợi ca thiên nhiên, đất nước) không gian tình yêu thật dung dị, gần gũi, thân thương. * Đất là nơi “con chim phượng hòang bay về hòn núi bạc” *Ý nghĩa sâu xa của những câu thơ? Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”  Đất nước là những câu dân ca trữ tình đằm thắm, thấm đẫm tâm hồn mỗi người VN. *Chim, Rồng-viết hoa gợi liên tưởng * Đất là nơi Chim về / Nước là nơi Rồng ở đến điều gì?  Ý thơ gợi đến huyền thọai Lạc Long Quân và Aâu Cơ, là tổ tiên Rồng Tiên của nòi giống VN. Từng bàn thảo luận:  Hai yếu tố vật chất đất và nước cũng được trộn lẫn chất văn * Chất văn hóa DG xuyên suốt tạo hóa DG đặc sắc. hiệu quả cảm xúc sâu sắc gì?  Chất văn hóa, văn học DG được vận dụng nhuần nhuyễn trên nhiều ph/diện, đậm chất suy tưởng, nhằm đ/nghĩa Đất nước GV: NKĐ nói: Tôi cố gắng viết về là những gì rất dung dị, gần gũi, hòa quyện trong mỗi tâm hồn Đ/nước trong 1 c/xúc mạnh như 1 sự con người VN. Và Đ/nước luôn có sức sống trường tồn. thóat ra cái cố hữu thường ngày để đạt tới những gì cao cả, rộng lớn hơn * Vì thế, tác gỉa đi đến 1 quy nạp nữa: “ Trong anh và em hôm nay Đều có một phầøn Đất nước” … Phải biết gắn bó và san sẻ … Làm nên Đất nước muôn đời (Tư tưởng này không mới trong VH,  Chất chính luận hoà lẫn trong cảm xúc. nhưng NKĐ có cách thể hiện mới mẻ, 2. Tư tưởng Đất nước cuả nhân dân: độc đáo) Nhân dân là chủ thể cuả Đất nước được thể hiện xuyên suốt cả bài *Từ cách đ/nghĩa Đất nước ở trên suy thơ: ra vì sao nói Đ/nước cuả nh/dân? * Nhà thơ đã đ/nghĩa: Đất nước là thần thọai, truyền thuyết, cổ (Thêm:Đây là một phép suy luận: tam tích, ca dao - dân ca , là phong tục, tập quán. Mà chính nhân dân đã đoạn luận) sáng tạo ra toàn bộ giá trị văn hóa tinh thần ấy. Vậy Đất nước là của Nh/dân. * Cũng chính nhân dân qua lao động sinh tồn mà sáng tạo ra nền văn minh lúa nước, ngôn ngữ và tòan bộ nền văn minh vật chất (GV:Lưả là biểu tượng đẹp cho nền tinh thần để đất nước có từ ngày đó và đến muôn đời : văn minh nhân lọai - chuyện thần “Họ giữ và truyền cho ta hạt luá ta trồng Promété đánh cắp lửa nhà trời cho Họ truyền lửa qua mỗi nhà từ hòn than qua con cúi trần gian trong thần thọai Hi Lạp. Và Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói” cách sáng tạo, truyền – giữ tiếng nói  Chất trí tuệ, suy tưởng sâu sắc. rất tự nhiên của nh/dân) * Và chính nhân dân đã đổ mồ hôi, xương máu để bảo vệ Đất nước: “Khi có giặc người con trai ra trận.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> … Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh *Cách nói về những anh hùng ở đây Nhiều người đã trở thành anh hùng” có gì khác lạ so với những t/phẩm khác? Không viện dẫn những anh hùng tên tuổi, NKĐ đã nêu nhân dân (Anh hùng là Nhân dân, là những là “những người không ai nhớ mặt đặt tên” đã làm ra và giữ gìn người “Trong 4000 nghìn lớp người Đ/nước. giống ta lứa tuổi”) * Tư tưởng Đất nước cuả nh/dân ấy không chỉ là nhận thức, mà *Nêu chủ đề đọan thơ? còn để các thế hệ biết ơn và kế tục. Dặn dò: III.Kết luận: (Ghi nhớ SGK) *Ph/tích cách đ/nghĩa Đ/nước đậm (Chủ đề đoạn thơ: Đọan thơ như 1 bài nghị luận đậm chất trí tuệ, chất trí tuệ- suy tưởng, chất v.hóa dân suy tưởng và cảm xúc, ca ngợi Đất nước trường tồn, gắn bó máu thịt gian. với mỗi người ; đề cao tư tưởng Đất nước của nhân dân để khơi gợi *Ph/tích tư tưởng Đ/nước của nh/dân ý thức biết ơn và trách nhiệm). Chuẩn bị đọc thêm: Đất nước (Nguyễn Đình Thi). TIẾT ½ 30. Đọc thêm:. Ngày soạn: 13 / 10 / 2012. ĐẤT NƯỚC ( Nguyễn Đình Thi ). A. Mục tiêu bài học : HS nắm được: * Cảm hứng về thiên nhiên, về đất nước, tự hào về truyền thống lịch sử hòa quyện, đậm chất suy tư. Hình thức thể hiện hiện đại về hình ảnh, nhạc điệu. B. Phương pháp: Kết hợp: Nêu vấn đề, phát vấn, thuyết giảng. C. Lên lớp: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra: * Những nét độc đáo trong cách cảm nhận và lí giải Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm? (Trên những phương diện nào?) * Tư tưởng Đất nước của nhân dân được NKĐ thể hiện mới mẻ như thế nào? 3. Bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS. NỘI DUNG BÀI HỌC I. Tìm hiểu chung: (SGK) *Nêu ngắn gọc tiểu sư và sự nghiệp 1. Tác giả: sáng tác? * 1924 - 2004. Sáng tác nhiều lĩnh vực : truyện ngắn, tiểu thuyết, GV: Thơ NĐT có những tìm tòi theo thơ, kịch, nhạc, lí luận – phê bình . xu hướng hiện đại về hình ảnh, nhạc * Lãnh đạo văn nghệ trong 2 cuộc kháng chiến. điệu, giọng điệu riêng. 2. Hoàn cảnh sáng tác: (Có những đoạn lấy từ 2 bài thơ: Viết trong thời gian dài từ 1948 - 1955, thể hiện quá trình ấp ủ cảm --Sáng mát trong như sáng năm xưa xúc về cuộc kháng chiéân. In trong tập “Người chiến sĩ”. (1948).

<span class='text_page_counter'>(60)</span> --Đêm mít tin (1949) II. Hướng dẫn tìm hiểu: *Đọc bài thơ, cho biết cấu tứ? 1) 7 câu đầu: Hoài niệm về thu xưa Hà Nội. *Cách gợi nhớ về thu Hà Nội có gì * Từ hình ảnh buổi sáng thu Việt Bắc : đặc biệt? Hồn thu đất Việt lắng đọng trong 3 hình ảnh: -- Buổi sáng mát trong. (Thạch Lam viết”Cốm là thức quà -- Gió thu dịu nhẹ. riêng biệt của đất nước…mang trong -- Đặc biệt là mùi hương cốm mới thanh tao, đậm đà hương vị hương vị tất cả những cái mộc VN, 1 thứ hương đặc trưng cho mùa thu nông thôn VN. mạc,giản dị và thanh khiết của đồng quê VN”) * Kỉ niệm về thu xưa Hà Nội: *Thu Hà Nội được tái hiện với -- Một khoảnh khắc vi mô lúc giao mùa “sáng chớm lạnh”. những hình ảnh nào? -- Một không gian vắng lặng với “những phố dài”chân thật của Hà Nội 36 phố phường xưa. GV: Từ sau CM/8, thu Hà Nội trở -- Sự khẽ khàng với chút âm thanh mỏng manh “xao xác hơi thành nguồn cảm hứng quen thuộc may”. trong thơ, nhạc  Cái buồn vắng nhưng thi vị của mùa thu Hà Nội. (Thơ thu VN thường là thu nông thôn, thu núi rừng) * Hoài niệm về ngày ra đi kháng chiến, chia xa Hà Nội: “Người ra đi đầu không ngoảnh lại Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy” Một tâm trạng phức hợp: cố gắng dứt khoát, sợ vương vấn, nhưng đầy xao xuyến, luyến lưu. *”Không ngoảnh lại” gợi tình cảm, (Qua hình ảnh “Không nghoảnh lại” mà vẫn cảm được nắng rơi, lá tư tưởng gì? rơi trên thềm phố) * Aâm điệu: Đoạn thơ với thể thơ 7 chữ trầm lắng, miên man, xa vắng, phù hợp với điệu nhớ. 2) 14 câu tiếp: Cảm xúc về thu nay Việt Bắc. *Nêu những hình ảnh mùa thu ở * Thi liệu thu thay đổi : rộng mở, tươi vui, sáng ấm (núi đồi, rừng đọan thơ? tre, cánh đồng, những ngả đường, những dòng sông, trời thu thay áo *So sánh với những hình ảnh quen mới). thuộc ở thơ thu trước đây?  Là biểu tượng cho đất nước thênh thang, độc lập, tự chủ (những điệp ngữ sở hữu “nước chúng ta”, “của chúng ta”). * Điệu thơ cũng đổi thay: các câu thơ ngắn, dài linh hoạt, tiết tấu nhanh, rộn ràng.  Nguồn cảm hứng về thiên nhiên và đất nước hòa quyện trong niềm hân hoan, tự hào. * 4 câu cuối đoạn: Tự hào về truyền thống lịch sử: tiếng thiên nhiên của đất (tiếng *”Những người chưa bao giờ khuất” gió, tiếng lá) được cảm nhận là tiếng truyền thống lịch sử, tiếng cha là ai? ông mãi mãi vọng về với hiện tại.  Cái Tôi trữ tình cá nhân (phần 1) đã chuyển hóa thành cái ta chung (phần 2). 3. 6 khổ cuối: *Câu thơ tả đất nước đau thương? Là hình tượng Đất nước đau thương , căm hờn, quật khởi . *Nhận xét về biện pháp tu từ? * Đất nước đau thương được gợi tả đặc sắc qua 2 câu: GV: Ráng chiều đỏ ối hắt chiếu lên “Ôi những cánh đồng quê chảy máu những cuộn kẽm gai trên đồn giặcvà Dây thép gai đâm nát trời chiều” những rãnh cày trên cánh đồng quê Những hình ảnh nhân hóa gợi cảm , tạo hình về 1 đất nước loang thành màu máu đỏ. lổ, quằn quại, nhức nhối trong không gian 3 chiều..

<span class='text_page_counter'>(61)</span> *Là những nét bản chất nào?. *Cảm nhận gì về hình ảnh người lính trẻ? (Lãng mạn, anh hùng). *4 câu cuối có gợi đến 1 sự kiện lịch sử nào? Củng cố: *Bài thơ có những nguồn cảm hứng gì? Dặn dò: Làm các bài tập ở bài Luật thơ (TT). TIẾT 31. Tiếng Việt. * Đất nước gắn liền với nhân dân quật khởi với những bản chất VN độc đáo: -- Rất hiền hòa, biết yêu thương: “Từ gốc lúa bờ tre hồn hậu”, nhưng cứng cỏi trong căm hờn giặc ngọai xâm: “Đã bật lên những tiếng căm hờn”. -- Chủ nghĩa anh hùng trong truyền thống “Ôâm đất nước những người áo vải” gắn với CNAHCM trong thời hiện tại: “Những đêm dài hành quân nung nấu Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu” * Chiến thắng rạng ngời: -- Hiện thực sản xuất và chiến đấu ở chiên khu VB được miêu tả = hình ảnh bay bổng, âm điệu ngân vang: “Khói nhà máy cuộn trong sương núi Kèn gọi quân văng vẳng cánh đồng” -- Âm vang trận ĐBP hào hùng: “Súng nổ rung trời giận dữ Người lên như nước vỡ bờ” -- Kết lại là hình tượng đất nước kì vĩ, sáng ngời “Rủ bùn đứng dậy sáng lòa”. III. Chủ đề: Bài thơ như tổng kết cuộc kháng chiến 9 năm hào hùng, ngợi ca, tự hào về thiên nhiên – đất nước tươi đẹp, quật khởi kiên cường, Xây dựng hình tượng Đất nước kì vĩ, hoành tráng.. LUẬT THƠ (tiếp theo). Ngày soạn : 15 / 10 / 2012 A. Mục tiêu bài học : * Củng cố kiến thức về luật thơ. * Luyện tập xác định các yếu tố luật thơ truyền thống và hiện đại. B. Phương pháp: Phát vấn , luyện tập. C. Lên lớp: 1. Kiểm tra: Chọn vài trong các câu hỏi sau: * Chép 4 câu thơ lục bát, nêu các yếu tố luật thơ: số tiếng, vần, nhịp, hài thanh ? * Chép 4 câu thơ song thất lục bát, nêu các yếu tố luật thơ như trên ? * Nêu các yếu tố luật thơ của bài thơ thất ngôn tứ tuyệt (số tiếng, số dòng, luật B-T, niêm)? * Nêu các yếu tố luật thơ của bài thất ngôn bát cú ? 2. Bài luyện tập: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI HỌC *Đọc bài tập 1. Bài 1: So sánh sự giống và khác nhau về cách gieo vần, ngắt *Nhận xét số tiếng và hài thanh ở 2 khổ nhịp, hài thanh ở bài ngũ ngôn truyền thống và ở đọan thơ trong thơ? Có giống thơ ngũ ngôn truyền bài “Sóng”: thống? * Giống: -- Số tiếng : 5 tiếng. -- Hài thanh : Một số câu có các tiếng 2B , 4T hoặc.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> *Khác thơ ngũ ngôn truyền thống ở những yếu tố nào? (số dòng, nhịp, vần). *Ngắt nhịp khổ thơ? *Nhịp ở thơ thất ngôn Đường luật? *Vần ở thơ thất ngôn bát cú? Ở thất ngôn tứ tuyệt? *Vần ở khổ thơ nầy? *Nhận xét sự khác nhau? GV lưu ý ở SGK không có mô hình cho bài tuyệt cú luật bằng. *Xác định vần? *Luật hài thanh? (các tiếng 2,4,6) *So sánh hài thanh ở các câu? *Ngắt nhịp?. *Cách hiệp vần? *Nhịp? So sánh với thơ Đường? *Nhận xét về hài thanh (các tiếng 2,4,6)? So sánh với thơ Đường? Chuẩn bị bài: Thực hành một số phép tu từ ngữ âm.(Làm các bài tập I-1,2 và II-1). ngược lại. * Khác: -- Số dòng : tùy ý -- Vần : vần cách, cuối các câu 2 , 4 ở mỗi khổ (thế - trẻ em – lên). Nhưng nói chung là vần linh hoạt. -- Nhịp: 3 – 2 (Ở bài ngũ ngôn truyền thống có nhịp 2-3) Bài 2: Phân tích cách gieo vần, ngắt nhịp để thấy sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ 7 tiếng hiện đại: Đưa người / ta không đưa qua sông, Sao / có tiếng sóng / ở trong lòng ? Bóng chiều / không thắm,/ không vàng vọt, Sao đầy hoàng hôn / trong mắt trong ? * Ở thơ thất ngôn truyền thống: -- Vần : một vần bằng cuối các câu 1 , 2 , 4 , 6 , 8 -- Nhịp : 4 – 3 * Thơ thất ngôn hiện đại VN có cách gieo vần và ngắt nhịp rất linh hoạt dựa vào ý tình của bài thơ, đoạn thơ. Bài 3: Các yêu tố luật thơ bài Mời trầu: Tiếng 2 4 6 7 Câu 1 B T B B(v) Quả cau nho nhỏ/ miếng trầu hôi “ 2 T B T B(v) Này của Xuân Hương/ mới quệt rồi “ 3 T B T Có phải duyên nhau/ thì thắm lại “ 4 B T B B(v) Đừng xanh như lá/ bạc như vôi Niêm: Các câu 1 – 4 , 2 – 3 Bài 4: Sự ảnh hưởng của thơ Đường luật với Thơ mới: Sóng gợn tràng giang/ buồn điệp điệp Con thuyền xuôi mái/ nước song song Thuyền về nước lại,/ sầu trăm ngả Củi một cành khô/lạc mấy dòng * Vần : Vần chân, gieo gián cách cuối câu 2 , 4 (song, dòng) * Nhịp : 4 – 3 (giống thơ Đường) * Các tiếng 2 ,4 ,6 ở: -- Câu 1 và 4 giống nhau về thanh T – B – T -- Câu 2 và 3 giống nhau về thanh B – T – B (có giống thơ Đường) => Cả 3 yếu tố vần, nhịp, hài thanh – niêm đều ít nhiều có ảnh hưởng của thơ Đường..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> TIẾT 32 , 33 Ngày soạn: 18 / 10 / 2012. BÀI LÀM VĂN SỐ 3 (Nghị luận văn học). A. Mục tiêu bài học : * Vận dụng kiến thức về những tác phẩm thơ đã học để làm bài văn phân tích một bài thơ, đoạn thơ. * Vận dụng kiến thức về phương pháp làm bài văn NLVH và rèn kĩ năng lập dàn bài, phân tích, bình luận, nêu cảm nghĩ về tác phẩm văn học. B. Lên lớp: 1. Ghi đề: * Đề 1: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Việt Bắc”: Ta với mình, mình với ta .................... Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô * Đề 2: Cảm nhận của anh / chị về hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc ............................ Sông Mã gầm lên khúc độc hành 2. Hướng dẫn: a. Về kĩ năng làm văn: * Nhất thiết phải tìm hiểu đề, xây dựng dàn ý. * Bài văn phải có hệ thống ý hợp lí, mạch lạc. * Biết phối hợp các thao tác lập luận. * Diễn đạt trôi chảy. b. Về nội dung và nghệ thuật 2 đoạn thơ: * Đề 1: Đoạn thơ thuộc lời người cán bộ trả lời đồng bào Việt Bắc. -- Bày tỏ tình nghĩa thủy chung bằng đạo lí uống nước nhớ nguồn và là vấn đề đạo đức cách mạng. -- Thể hiện nỗi nhớ da diết..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> + Nhớ cảnh Việt Bắc dung dị nhưng thơ mộng. + Nhớ người Việt Bắc chân phương nhưng đầy ân tình. -- Nghệ thuật: + Đối đáp Mình – Ta. + Ngôn ngữ dân dã, đậm chất ca dao. + Giọng điệu trữ tình tha thiết. * Đề 2: Đoạn thơ tập trung thể hiện chân dung người lính Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn, bi, tráng. -- Cảm nhận về chân dung ngoại hình - vẻ đẹp độc đáo. -- Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn – lãng mạn. -- Phân tích, cảm nhận về tinh thần xả thân, cái bi. -- Phân tích, cảm nhận về cái tráng ở hình tượng và âm điệu. -- Đánh giá cách dùng từ ngữ , hình ảnh độc đáo.. . TIẾT 34. Tiếng Việt:. Ngày soạn : 20 / 10 / 2012. THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ NGỮ ÂM. A. Mục tiêu bài học : HS nắm được: * Củng cố, nâng cao nhận thức về một số phép tu từ ngữ âm : NHỊP ĐIỆU, ÂM HƯỞNG, ĐIỆP ÂM, ĐIỆP VẦN, ĐIỆP THANH. Đặc điểm và tác dụng của chúng. * Biết phân tích phép tu từ trong văn bản, biết sử dụng. B. Phương pháp: Kết hợp phát vấn - gợi mở, thảo luận, thực hành. C. Lên lớp: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra: Không. 3. Bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS. NỘI DUNG THỰC HÀNH I. Tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu: *Ngắt nhịp cho đoạn văn? Nhận xét sự 1. Bài tập 1: Nhận xét về nhịp điệu, sự phối hợp âm thanh. thay đổi nhịp có tác dụng gì? * Nhịp điệu: -- Hai vế đầu của câu 1 (Một dân tộc…một dân tộc…): nhịp điệu dàn trải phù hợp nội dung thể hiện cuộc đấu tranh trường kì. -- Vế 3: câu 1 ( Dân tộc đó phải được tự do) và câu 2 (Dân tộc đó phải được độc lập) : nhịp điệu ngắn, dồn dập, mạnh phù hợp *Nhận thấy gì về phối thanh ở chỗ ngắt với sự khẳng định hùng hồn quyền độc lập. nhịp? Tạo âm hưởng gì? * Âm thanh: -- Các âm tiết chỗ ngắt nhịp có sự luân phiên thanh bằng - trắc (góc , nay – 2 lần, đó, do, đó, lập) => Tạo sự hòa phối âm thanh nhịp nhàng. -- Về ngữ âm, lập là âm tiết đóng tạo âm hưởng mạnh, dứt khoát. * Phép điệp ngữ và điệp cú pháp kết hợp với nhịp điệu và âm thanh tạo âm hưởng mạnh, hùng hồn của sự khẳng định..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Chia 6 nhóm, 2 nhóm tìm phép điệp, 2 nhóm tìm phép đối, 2 nhóm tìm vần, nhịp. ( Gợi ý:*Các hình thức điệp? đối? vần , nhịp). 2. Bài tập 2: Phân tích tác dụng của âm thanh, nhịp điệu. Đoạn văn có sự phối hợp của nhiều yếu tố sau: * Phép điệp: -- Điệp từ ngữ và điệp cú pháp : người , ai có, súng, gươm; Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm. -- Điệp cách phối nhịp ở 2 vế đầu: 4 – 2 * Phép đối: -- Đối xứng từ ngữ: đàn ông, đàn bà; người già, người trẻ -- Đối xứng kết cấu ngữ pháp và nhịp: Ai có súng…Ai có gươm…(nhịp 3 – 2 ; 3 – 2) * Câu văn xuôi nhưng vẫn có phối vần: bà – già; súng – súng; gươm – gươm * Phối hợp nhịp ngắn và nhịp dài ở các vế của mỗi câu. => Tất cả góp phần tạo nhịp điệu và âm hưởng hùng hồn, thiêng liêng của lời kêu gọi cứu nước. Bài tập 3: Phân tích nhịp điệu và âm hưởng thích hợp với sự khẳng định, ngợi ca. *Ngắt nhịp cho đoạn văn? * Nhiều từ ngữ nhân hóa cây tre. *Nhận xét âm thanh ở chỗ ngắt nhịp? * Ngữ âm: tiếng cuối các câu (và chỗ ngắt nhịp) có sự luân Tác dụng? phiên thanh bằng - trắc (thù , bác , làng , nước , tranh , chín , người , động). *Cách phối nhịp ở các câu có gì đặc * Phối hợp khéo léo nhịp ngắn – dài , dài - ngắn ở mỗi câu. biệt? => Tất cả góp phần tạo nhịp điệu -- tiết tấu khi dồn dập mạnh mẽ, khi khoan thai và âm hưởng hài hòa, du dương của lời tuyên dương, khẳng định ý chí kiên cường của tre VN. II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh: Bài tập 1: Phân tích tác dụng tạo hình tượng của việc điệp âm *Câu thơ có hiện tượng điệp âm lạ nào? đầu: *Tác dụng gì? a) Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông (Nguyễn Du) Từ láy tượng hình lập lòe và điệp liên tiếp 4 phụ âm l có tác dụng miêu tả mạnh trạng thái động - ẩn hiện trên diện rộng của màu đỏ hoa lựu trên cành lá. *Hiện tượng điệp âm ở câu thơ? b) Làn ao lóng lánh bóng trăng loe (Nguyễn Khuyến) Tác dụng? Động từ loe, từ láy tượng hình lóng lánh và điệp 4 phụ âm l có tác dụng diễn tả mạnh trạng thái động – loang ra liên tục và trên diện rộng của ánh trăng theo sóng gợn trên mặt ao thu. Bài tập 2: Nhận xét điệp vần. *Vần nào được sử dụng nhiều? Đoạn thơ dùng rất nhiều vần ang (7 lần). GV phân tích cấu tạo của vần ang về Vần ang có âm đầu mở (a), phụ âm cuối vang (ng) nên tạo âm mặt ngữ âm. hưởng rộng mở, tiếp diễn. => Phù hợp với cảm xúc: mùa đông đang còn tiếp diễn nhưng đã có lời mời gọi của mùa xuân. Bài tập 3: Nhận xét phối thanh. Bài 3 có thể làm ở nhà (HS đã học bài Đoạn thơ có cách phối thanh lạ: Tây Tiến) * 3 câu đầu dùng nhiều thanh trắc một cách bất thường, kết hợp: -- Các từ láy : khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút tả sự trắc trở. -- Phép đối mạnh Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống , phép điệp ngàn thước. => Tạo âm hưởng trúc trắc phù hợp nội dung miêu tả con đường đầy hiểm trở..

<span class='text_page_counter'>(66)</span> Chuẩn bị làm bài văn số 3 – NLVH. Ôn * Câu cuối toàn thanh bằng tạo âm hưởng ngân nga, gợi không 2 dạng bài NLVH đã học. Ôn 4 bài thơ - gian rộng lớn kì thú của núi rừng. đoạn thơ đã học.. TIẾT 35. Đọc thêm. Ngày soạn: 25 / 10 / 2012. DỌN VỀ LÀNG (Nông Quốc Chấn) TIẾNG HÁT CON TÀU (Chế Lan Viên). A. Mục tiêu bài học : HS nắm được: * Những kiến thức cơ bản về cuộc đời, sự nghiệp của Nông Quốc Chấn, Chế Lan Viên. * Bối cảnh sáng tác, tình yêu quê hương và căm thù giặc Pháp ở bài Dọn về làng. * Phong cách suy tưởng, triết lí của CLV, ca ngợi nhân dân, khát vọng gắn bó với nhân dân để tìm ý nghĩa của cuộc sống . B. Phương pháp: phát vấn, gợi tìm, thuyết giảng. C. Lên lớp: 1. Kiểm tra: * Đọc khổ đầu bài “Đất nước” (Nguyễn Đình Thi). Cảm xúc của nhà thơ về thu Hà Nội? * Đọc khổ 2. Cảm xúc của nhà thơ về mùa thu ở Việt Bắc? 2. Bài học: (Giới thiệu 2 bài thơ đọc thêm ở 3 giai đoạn khác nhau và yêu cầu đọc thêm). HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS. NỘI DUNG BÀI HỌC. DỌN VỀ LÀNG. DỌN VỀ LÀNG (Nông Quốc Chấn) *Nêu vài nét chính về Nông Quốc I. Tác giả Nông Quốc Chấn: Chấn? * 1923 – 2002, dân tộc Tày, quê Bắc Kạn. Tham gia CM từ trước CM tháng Tám. * Thơ NQC mang cảm xúc chân thành, chất phác, lối diễn đạt tự nhiên, giàu hình ảnh, mang sắc thái miền núi. * Bài thơ viết năm 1950 (gắn với chiến thắng Biên giới 1950). GV:Bài thơ được giải Nhì tại Đại II. Đọc - hiểu bài thơ: hội liên hoan thanh niên và SV thế 1. Cuộc sống của nhân dân Cao - Bắc - Lạng và tội ác của giặc giới ở Béclin Pháp: Được miêu tả chân thật, cụ thể với nhiều chi tiết, hình ảnh : *Cuộc sống của nhân dân và tội ác -- Cơ cực: Chạy hết núi khe, cay đắng đủ mùi của giặc Pháp được miêu tả như thế Nhớ một hôm mịt mù mưa rơi nào? Chọn trích những câu em thích? ...Cơn sấm sét lán sụp xuống nát cửa Đường đi lại vắt bám đầy chân -- Đau thương vì sự bạo tàn của giặc: Từng cái lán, nó đốt đi trơ trụi Nó vét hết áo quần trong túi.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> => Là bản cáo trạng dành cho giặc Pháp được thể hiện bằng mạch tự sự đan xen trữ tình chân thành tự nhiên. 2. Niềm vui được giải phóng: * Thể hiện qua cách cấu tứ vòng tròn: *Nhận xét gì về bố cục (cấu tứ) bài -- Mở đầu bằng cảm xúc vui sướng vì quê hương được giải phóng: thơ? Có tác dụng gì trong việc thể Sáng mai về làng, sửa nhà phát cỏ hiện cảm xúc chủ đạo? Cày ruộng vườn trồng lúa ngô khoai -- Đoạn giữa là niềm buồn tủi, xót xa, căm giận giặc Pháp tàn phá quê hương, gieo rắc tội ác cho dân lành. -- 2 khổ cuối trở lại nguồn cảm hứng hân hoan, tràn đầy niềm hạnh phúc trong cảnh quê hương thanh bình: Hôm nay Cao - Bắc - Lạng cười vang …Trong trường ríu rít tiếng cười con trẻ Mờ mờ khói bếp bay trên mái nhà lá… * Lối nói chân thật, cảm xúc, suy nghĩ được diễn đạt bằng hình ảnh cụ tượng mang đậm sắc thái miền núi, tạo một vẻ đẹp riêng của văn *Phân tích màu sắc dân tộc thiểu số học miền núi. được thể hiện qua các hình ảnh? . TIẾNG HÁT CON TÀU (Chế Lan Viên) I. Tác giả Chế Lan Viên: *Vài nẻ chính về cuộc đời và sự * 1920 – 1989, quê Quảng Trị. Tham gia kháng chiến chống Pháp. nghiệp của CLV? * Nổi tiếng trong phong trào Thơ mới (Nhóm thơ Bình Định), với thế giới siêu hình, kinh dị, điêu tàn. Từ sau CM/8, sang tác thơ gắn với đời sống rộng lớn của nhân dân - đất nước. Thơ CLV giàu chất suy tưởng, triết lí. * Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Viết khoảng 1960, từ cảm hứng về *So sánh hoàn cảnh sáng tác với bài chủ trương xây dựng các vùng kinh tế miền núi Tây Bắc. In trong tập Dọn về làng? thơ “Ánh sáng và phù sa”. II. Đọc - hiểu bài thơ: 1. Ý nghĩa nhan đề và 4 câu đề từ: * Hình ảnh “con tàu” là biểu tượng ẩn dụ (con tàu tâm hồn) chỉ khát vọng lên đường đến với cuộc sống rộng lớn của nhân dân. * “Tây Bắc” cũng là biểu tượng ân dụ chỉ cuộc sống chung của GV và HS đọc bài thơ. nhân dân - đất nước. *Nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ? * “Tiếng hát con tàu” mang nghĩa ẩn dụ chỉ niềm phới phới lên *Ý nghĩa ẩn dụ - biểu tượng của hình đường đến với Tổ quốc – nhân dân. ảnh “con tàu” và “Tây Bắc”? 2. Hình ảnh Nhân dân: a. Được khái quát trong khổ thơ đặc sắc: “Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ *Khổ thơ nào khái quát một cách đặc …Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa” sắc về nhân dân? Mỗi câu là một hình ảnh so sánh “Gặp lại nhân dân như” gợi *Phân tích hiệu quả nghệ thuật của nhiều liên tưởng và cảm xúc: các hình ảnh so sánh? * Như nai về suối cũ: Nhân dân là dòng nước mát, là nguồn cội. * Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa: Nhân dân là mùa xuân của cánh đồng tâm hồn xanh tươi. * Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa: Nhân dân là nguồn sữa mẹ, là (GV: Tổ quốc, nhân dân là phù sa nguồn dinh dưỡng quý giá nhất của mỗi người..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> của cánh đồng vui, là nguồn cảm * (như) gặp cánh tay đưa: Nhân dân là tình cảm vỗ về, yêu thương, hứng chủ đạo của tập thơ “Ánh sáng trìu mến. và phù sa”)  Là niềm hạnh phúc lớn trong khát vọng về với nhân dân là về với ngọn nguồn bất tận của sự sống, với ngọn nguồn của mọi sáng tạo nghệ thuật. b. Là những con người cụ thể, nghĩa tình: * Anh du kích với “Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách *Đọc những khổ thơ gợi những kỉ Đêm cuối cùng anh cởi lại cho con” niệm sâu sắc của nhà thơ? * Thằng em liên lạc “Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ” * Bà mế nuôi “không phải hòn máu cắt” nhưng “Năm con đau mế thức một mùa dài” * Người em gái nuôi quân với mối tình thơ mộng, lãng mạn “Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng”. Kỉ niệm chân thật, hình ảnh cảm động, cách xưng hô ruột rà, điệp từ “nhớ” rất tha thiết. *Nhận xét gì về cách dùng từ ngữ,  Sự gắn bó sâu nặng với nhân dân. Nhân dân không còn là hình ảnh, giọng thơ? khái niệm trừu tượng. *Ý nghĩa sâu xa của những kỉ niệm c. Tình cảm máu thịt với nhân dân dồn nén thành những suy nghĩa tình sâu sắc ấy? ngẫm triết lí: “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở *Những câu thơ thể hiện rõ chất suy Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn tưởng - triết lí về quê hương và nhân … Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương” dân? Mạch trữ tình chuyển sang triết luận để lí giải về tình yêu nhân dân, tình yêu quê hương đất nước. Quê hương không chỉ là nơi chôn *Dân gian thường quan niệm quê nhau cắt rốn, quê cha đất tổ, mà là nơi ta có tình yêu. Tình yêu hóa hương là gì? tâm hồn. 3. Nghệ thuật sáng tạo hình ảnh: * Hệ thống hình ảnh đa dạng, phong phú: *Nhận xét và đánh giá nghệ thuật -- Hình ảnh thị giác : “sương giăng, mây phủ”… sáng tạo hình ảnh của CLV? -- Hình ảnh trong cảm xúc : “Nay dạt dào đã chín trái đầu xuân / Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa”… -- Hình ảnh thực nhưng lung linh, kì diệu : “lửa hồng soi tóc bạc”, “Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng”… -- Hình ảnh biểu tượng : “con tàu, vầng trăng, mái ngói đỏ trăm ga”…  Hình ảnh độc đáo, mới lạ, liên kết nhau, tạo những liên tưởng bất ngờ, có chiều sâu trí tuệ - suy tưởng. *Hiệu quả của những hình ảnh ấy? * Hệ thống ẩn dụ, so sánh rất đa dạng, mới mẻ, đặc sắc. 4. Chủ đề: Bài thơ là sự trăn trở về mối quan hệ giữa cái Tôi cá nhân, cái Tôi *Chủ đề bài thơ? nghệ sĩ và cái Chung của nhân dân - đất nước đề khát vọng hòa mình vào cuộc sống chung của nhân dân để tìm ý nghĩa đích thực của cuộc sống và nguồn cảm hứng sáng tạo.. .

<span class='text_page_counter'>(69)</span> TIẾT 36 Tiếng Việt: Ngày soạn: 28 / 10 / 2012. THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ CÚ PHÁP. A. Mục tiêu bài học : HS nắm được: * Củng cố và nâng cao nhận thức mới về một số phép tu từ cú pháp : Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen. Đặc điểm và tác dụng của chúng. * Biết phân tích các phép tu từ cú pháp trong văn bản và biết sử dụng khi cần thiết. B. Phương pháp: Luyện tập, thảo luận tổ, nhóm. C. Lên lớp: 1. Kiểm tra: Kiểm tra bài soạn – bài tập cho bài mới. 2. Bài thực hành: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS. NỘI DUNG BÀI HỌC I. Phép lặp cú pháp: Hoạt động nhóm Bài 1. Phân tích phép lặp từ ngữ và lặp kết cấu cú pháp: -- GV phân công từng nhóm 2 bàn thảo a) Ngữ liệu a. luận làm từng bài a, b, c * Hiện tượng lặp cú pháp: -- Yêu cầu: chỉ ra hiện tượng lặp từ ngữ -- Hai câu bắt đầu bằng cụm từ “ Sự thật là” và lặp cú pháp (viết mô hình ngữ pháp) Kết cấu cú pháp: Trạng ngữ (tình thái - thời gian) + C + V1 và nêu tác dụng. (khẳng định) + V2 (bác bỏ). -- Chỉ định từng nhóm trình bày. -- Hai câu bắt đầu bằng cụm từ “ Dân ta” -- GV nhận xét, sửa chữa. Kết cấu cú pháp: C + V (động từ + bổ ngữ chỉ đối tượng) + trạng ngữ chỉ mục đích. * Tác dụng: Tạo tiết tấu nhịp nhàng, hùng hồn, phù hợp nội dung khẳng định thắng lợi của CM tháng Tám và nền độc lập. b) Ngữ liệu b. (Đoạn thơ bài “Đất nước”) * Lặp cú pháp: -- Hai câu “Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta” -- Ba câu cuối “Những cánh đồng… (3 dòng thơ đều là các ngữ danh từ) Những ngả đường… Những dòng sông….” * Tác dụng: Tạo tiết tấu mạnh, dồn dập, phù hợp nội dung khẳng định chủ quyền, thể hiện cảm xúc tự hào, sung sướng. c) Ngữ liệu c. (Đoạn thơ bài “Việt Bắc”) * Lặp cú pháp (và từ ngữ) ở 3 câu “Nhớ sao…”(kết cấu cảm thán). * Tác dụng: Nhấn mạnh cảm xúc nhớ nhung da diết cảnh sinh hoạt và thiên nhiên Việt Bắc..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> Hoạt động nhóm Bài 2. So sánh hiện tượng lặp cú pháp. -- Tiếp tục phân mỗi nhóm 2 bàn thảo a) Ở 2 câu tục ngữ: luận các câu a, b, c, d -- Bán anh em xa, mua láng giềng gần. -- Yêu cầu chỉ ra phép đối rất chặt chẽ -- Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng. như thế nào ở các câu , các vế về mô Hai vế trong mỗi câu tục ngữ lặp cú pháp nhờ phép đối rất chặt hình ngữ pháp, số tiếng, từ loại, nghĩa chẽ về số tiếng, từ loại và kết cấu ngữ pháp của từng vế. -- Mỗi câu có 2 vế, mỗi vế đều có 4 tiếng. -- Các từ trong mỗi vế ứng đối nhau về từ loại: + Câu 1: động + danh + tính // động + danh + tính + Câu 2: tính + danh + thì + tính // tính + danh + thì + tính + Đối : xa - gần ; đen - rạng b) Ở câu đối: Cụ già ăn củ ấu non. Chú bé trèo cây đại lớn. Phép lặp cú pháp chặt chẽ: -- Số tiếng ở mỗi câu bằng nhau. -- Kết hợp với phép đối: Đối ứng từng tiếng ở 2 vế đối về từ loại và nghĩa. + cụ già / chú bé; ăn / trèo; củ / cây + ấu (1 loại cây) đồng nghĩa với non (tính từ) đối với đại (1 loại cây) đồng nghĩa với lớn (tính từ) . Và non trái nghĩa với lớn. -- Mô hình ngữ pháp giống nhau ( C – danh từ + V - động từ + Bổ ngữ - danh từ + tính từ) c) Ở thơ Đường: Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, Người khôn, người đến chốn lao xao. Lặp cú pháp chặt chẽ, nhờ kết hợp với phép đối: -- Số tiếng bằng nhau. -- Mô hình ngữ pháp giống nhau. -- Các tiếng ở mỗi câu thơ ứng đối nhau : cùng từ loại và trái nghĩa (ta dại - người khôn ; ta tìm - người đến ; nơi vắng vẻ - chốn lao xao) d) Ở câu văn biền ngẫu: Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh ; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ. *Nhận xét có sự khác nhau gì về phép Lặp cú pháp chặt chẽ, kết hợp với đối: lặp cú pháp ở các bài tập này so với các -- Mỗi câu có 2 vế, số tiếng bằng nhau. đoạn văn, thơ ở bài 1? -- Mô hình ngữ pháp cũng giống nhau. (các đoạn văn, thơ ở bài tập 1 không -- Các vế nhỏ ở từng vế cũng ứng đối nhau về số tiếng và từ loại. chặt chẽ bằng, không cần cân bằng số Bài 3. Tìm trong các văn bản ở lớp 12, 3 câu văn, thơ có dùng tiếng,sự ứng đối từ loại chặt chẽ…) lặp cú pháp, phân tích. Ví dụ: * Lẽ ra chúng ta phải…(Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS) * Ở đâu u ám quân thù Nhìn lên Việt Bắc : cụ Hồ sáng soi Ở đâu đau đớn giống nòi Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền (Việt Bắc) * Đất là nơi Chim về Nước là nơi Rồng ở (Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm) II Phép liệt kê: Phân tích hiệu quả của phép lặp cú pháp phối hợp với phép.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> *Chỉ ra mô hình kết cấu ngữ pháp của liệt kê : các vế câu? a) Đoạn văn trong “Hịch tướng sĩ”. * Nhiều vế câu liên tiếp theo cùng một kết cấu gồm 2 vế theo mô hình: Hoàn cảnh thì Giải pháp không có mặc thì ta cho áo không có ăn thì ta cho cơm lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười v.v… * Các vế câu là phép liệt kê *Tác dụng của lặp cú pháp và liệt kê? * Tác dụng: Nhấn mạnh và khẳng định sự đối đãi chu đáo, tình nghĩa của Trần Hưng Đạo với tướng sĩ. *Nêu các câu có mô hình ngữ pháp b) Đoạn văn trong “Tuyên ngôn độc lập”: giống nhau? * Lặp cú pháp: các câu có mô hình ngữ pháp giống nhau: Chủ ngữ Chúng Chúng Chúng. *Chỉ ra phép liệt kê? Liệt kê điều gì? *Tác dụng? Hoạt động nhóm -- Mỗi nhóm 2 bàn thảo luận các câu a, b, c, d theo yêu cầu ở SGK. Chú ý nêu chính xác tác dụng của bộ phận chêm xen. -- Các nhóm trình bày, GV nhận xét.. GV: Bộ phận chêm xen có vai trò quan trọng trong bình diện nghĩa tình thái của câu : thể hiện sự nhìn nhận, đánh. Vị ngữ Bổ ngữ (chỉ đối tượng) thi hành những luật pháp dã man lập ra nhà tù nhiều hơn trường học thẳng tay những người yêu nước thương nòi… chém giết * Liệt kê các tội ác của Pháp. * Tác dụng: Nhấn mạnh tội ác của thực dân Pháp, tạo âm hưởng dứt khoát, hùng hồn. III. Phép chêm xen: Bài 1. Phân tích các bộ phận in đậm. a) “thị suy nghĩ đến bây giờ mới xong” -- Vị trí, vai trò ngữ pháp trong câu: đứng giữa câu, là bộ phận chêm xen . -- Dấu câu tách biệt : dấu ngoặc đơn và dấu phảy. -- Tác dụng: tác giả giải thích thêm cho hành động của Thị Nở và ngầm thông tin về tính ngớ ngẩn của Thị. b) “cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau” -- Vị trí, vai trò ngữ pháp : cuối câu, là bộ phận chêm xen. -- Dấu câu tách biệt: dấu phảy -- Tác dụng: Giải thích thêm cho suy nghĩ của Chí Phèo về cuộc đời mình : rất sợ cô độc. c) “có ai ngờ” và “thương thương quá đi thôi” -- Vị trí và vai trò ngữ pháp: cuối câu, là bộ phận chêm xen. -- Dấu câu tách biệt: ngoặc đơn (đọc với ngữ điệu tách biệt) -- Tác dụng: giải thích thêm cho suy nghĩ, tình cảm của nhân vật trữ tình dành cho cô gái. d) “Lâm thời của chính phủ nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam” -- Vị trí, vai trò ngữ pháp: giữa câu, là bộ phận chêm xen. -- Dấu câu tách biệt: dấu phảy. -- Tác dụng: giải thích thêm cho “chúng tôi”, đồng thời hàm ý nhấn mạnh tư cách pháp nhân của chính phủ VN mới. Bài 2. Viết đoạn văn 3 – 5 câu về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> giá của người nói, người viết đối với sự có sử dụng phép chêm xen, phân tích tác dụng. việc, hiện tượng, bổ sung thêm sắc thái (HS làm ở nhà) tình cảm, cảm xúc. Chuẩn bị bài Sóng.. TIẾT 37, 38. Đọc văn:. Ngày soạn: 30 / 10 / 2012. SÓNG ( Xuân Quỳnh ). A. Mục tiêu bài học : HS nắm được: * Vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao của người phụ nữ về một tình yêu chung thủy, bất diệt. * Đặc sắc về nghệ thuật kết cấu, xây dựng hình ảnh, nhịp điệu và ngôn từ của bài thơ. B. Phương pháp: Kết hợp thuyết giảng, phát vấn, đàm thoại. C. Lên lớp: 1. Kiểm tra: * Đọc và phân tích nội dung, nghệ thuật khổ thơ khái quát về nhân dân ở bài Tiếng hát con tàu. 2. Bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI HỌC *Nêu những nét chính về cuộc đời I. Tác giả: và sáng tác của Xuân Quỳnh? * 1942 – 1988, quê Hà Đông, cuộc đời nhiều bất hạnh: -- Mồ côi, sống với Bà từ nhỏ. GV: Tác phẩm chính: -- Chỉ học lớp 6, rồi vào đoàn ca múa học làm diễn viên . Sau chuyển - Tơ tằm- chồi biếc (1963) hẳn sang sáng tác thơ. - Hoa dọc chiến hào (1968) * Tiếng thơ Xuân Quỳnh luôn hồn nhiên, say đắm, sôi nổi kh/vọng - Gió Lào cát trắng (1974)... tình yêu hạnh phúc bình dị của một người phụ nữ nhiều trắc ẩn. *Thế nào là chất nữ tính? Thơ tình của XQ luôn nồng nàn, đắm say , đậm chất nữ tính. (GV so sánh vài bài thơ Xuân Diệu * Bài thơ sáng tác 1967, in trong tập “Hoa dọc chiến hào”. với thơ XQ như: Thuyền và biển, Thơ tình cuối mùa thu, Tự hát) *Đọc bài thơ? Cảm nhận chung gì II. Đọc – hiểu bài thơ : về hình tượng “sóng” và nhịp điệu 1. Hình tượng “sóng” và âm điệu bài thơ: bài thơ? * Hình tượng “sóng” bao trùm, xuyên suốt bài thơ với nhiều lớp nghĩa: Từng cặp thảo luận: -- Lớp nghĩa thực: con sóng được miêu tả cụ thể, sống động với *Sóng có những tầng nghĩa ẩn dụ những thái cực dịu êm, dữ dội, khát bờ. gì? -- Lớp nghĩa ẩn dụ: + Sóng là TÌNH YÊU được suy ngẫm, khám phá ở những bản chất kì diệu, bí ẩn muôn đời. + Sóng là EM – nhân vật trữ tình được bộc lộ với những cung bậc tình cảm và khát vọng: khi trăn trở kín đáo, sâu sắc; lúc bồng bột, sôi nổi. -- Sóng và Em vừa phân thân, vừa hòa nhập. Kết cấu song hành này tạo liên tưởng sâu xa: sóng biển xao động vĩnh hằng – sóng tình dào dạt bất tận , và góp phần tạo âm vang sóng vỗ ở bài thơ. 2. Suy nghĩ về tình yêu (4 khổ đầu): * Con sóng thực với những đối cực về tính cách: *Những đối cực ấy gợi liên tưởng “Dữ dội và dịu êm / Ồn ào và lặng lẽ”.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> đến đặc trưng gì của tình yêu và -- Là sắc thái phức hợp của những cung bậc tình yêu : có lúc dịu êm, tâm trạng người phụ nữ khi yêu? lặng lẽ, nhưng cũng nhiều khi ồn ào, dữ dội. -- Những trạng thái tương hợp với tâm tình người phụ nữ đang yêu: *Cặp ẩn dụ “sóng – bể” có ý nghĩa có khi kín đáo, trăn trở lặng lẽ, có lúc nồng nhiệt dữ dội. gì? * Cặp hình ảnh “sóng – bể”( trong “Sông không hiểu nổi mình / (Có bản in là”Sóng không hiểu nổi Sóng tìm ra tận bể”) có tầng nghĩa ngầm sâu xa: mình”: tình yêu muôn đời bí ẩn, kì -- Có biển là có sóng => Có cuộc đời là có tình yêu. diệu, phức tạp. Không thể trả lời được tình yêu là gì) -- Và tình yêu không thể chấp nhận sự nộng cạn, nhỏ hẹp (của sông), mà luôn khát khao cái sâu rộng để trải nghiệm, đồng điệu tâm hồn (tìm ra tận bể).  Là quy luật tồn tại kì diệu của Tình yêu trong cuộc đời, không cần *Câu thơ đầu khổ 2 nêu lên đặc sự truy nguyên, lí giải. trưng gì của sóng? * Sóng luôn xao động vĩnh hằng với biển từ “ngày xưa và ngày sau vẫn thế”. *Để nói lên đặc trưng gì của tình Như tình yêu mãi mãi là sự bồi hồi - xao động, là khát vọng muôn yêu? đời trong tâm hồn mỗi con người, nhất là tuổi trẻ: (GV thêm:Trên đời chẳng có gì “ Nỗi khát vọng tình yêu / Bồi hồi trong ngực trẻ” ngọt ngào = nửa sự ngọt ngào của giấc mộng t/yêu thời tuổi trẻ _ * Xuân Quỳnh ngẫm suy về quy luật khởi nguồn và vận động của Thomas Moore) tình yêu: “Từ nơi nào sóng lên Sóng bắt đầu từ gió / Gió bắt đầu từ đâu? *Khổ thơ lí giải sự hình thành tình Em cũng không biết nữa / Khi nào ta yêu nhau” yêu ở mỗi người như thế nào? -- Không thể biết chính xác nơi nào khởi nguồn con sóng. (Người ta không thể biết được tình -- Như Tình yêu hình thành từ 1 chuỗi rung động của trái tim, của yêu hình thành từ 1 thời khắc cụ thể tâm hồn , không thể biết được rung động cụ thể nào hình thành tình nào) yêu. -- Ý thơ độc đáo: lí giải sự không thể lí giải được quy luật hình thành tình yêu ở mỗi người. Vì tình yêu muôn đời là điều bí ẩn và không hề có tiêu chí giống nhau ở mọi người. (Như Pascal nói:” trái tim có quy luật riêng mà lí trí không thể nhận biết được”). -- Cách hỏi – trả lời hồn nhiên, ngộ nghĩnh rất nữ tính nhưng triết lí. (Bài “Biển” của Xuân Diệu cũng Tiểu kết: Dùng hình ảnh sóng - biển để nói về tình yêu, XQ dùng sóng, biển để nói về tình yêu. không mới , nhưng điều đ/sắc là bằng lời lẽ, ý tứ chân phương nhưng ý GV đọc vài đoạn để thấy sự vồ vập, nhị, đã thể hiện được đặc trưng, bản chất mãnh liệt, bí ẩn, kì diệu của táo bạo của XD) tình yêu nói chung và tình yêu ở người phụ nữ đầy khao khát. 3. Khát vọng tình yêu của nhân vật trữ tình (Từ khổ 5): * Em – nhân vật trữ tình hóa thân vào “sóng”: “Con sóng dưới lòng sâu / Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ / Ngày đêm không ngủ được” *Nghĩa ẩn dụ của cặp hình ảnh -- Cặp ẩn dụ “sóng - bờ” bộc lộ khao khát yêu đương mãnh liệt : “sóng – bờ”? Sóng khát bờ – Em khát anh. -- Và biểu hiện rõ bản chất của tình yêu là nỗi nhớ nhiều cung bậc: *Những biểu hiện của nỗi nhớ? + Nỗi nhớ ngấm ngầm (Con sóng dưới lòng sâu) (LIÊN HỆ: + Nỗi nhớ hiển hiện, da diết, mãnh liệt (Con sóng trên mặt nước). “Nhớ ai bổi hổi bồi hồi/Như đứng + Nỗi nhớ vượt mọi giới hạn của thời gian : đêm , ngày, ngủ , thức đống lửa như ngồi hòn than”-Ca (Ngày đêm không ngủ được) và không gian (Dẫu xuôi về phương bắc/ dao. Dẫu ngược về phương nam)..

<span class='text_page_counter'>(74)</span> “Những ngày không gặp nhau/Biển bạc đầu thương nhớ Thuyền và biển-XQ). -- Kết cấu song hành: Ở trên là sóng nhớ bờ, ở dưới là em nhớ anh: “Lòng em nhớ đến anh / Cả trong mơ còn thức”  Bộc bạch chân thành nỗi nhớ của riêng mình, 1 tình yêu đến mức thao thức. * XQ chiêm nghiệm tình yêu mãnh liệt, thủy chung của mình bằng quy luật của sóng: “Ở ngoài kia đại dương / Trăm ngàn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ / Dù muôn vời cách trở” (GV: Thời gian này, XQ có sự đổ -- Là sự tâm sự chân thành về tình yêu nhiều trắc trở của riêng mình: vỡ trong tình yêu. Rồi đến với tình “Nơi nào em cũng nghĩ / Hướng về anh một phương” yêu của Lưu Quang Vũ cũng nhiều -- Là thông điệp đến mọi người về nghị lực của tình yêu chung thủy. trắc trở)  Tình yêu rất nồng nàn , đắm say nhưng đằm thắm chất nữ tính qua (XD:”Anh không xứng là biển những cặp ẩn dụ “sóng – biển” , “sóng – bờ”, ( không táo bạo như xanh/Nhưng xin làm sóng biếc/Hôn Xuân Diệu). mãi các vàng em/Hôn thật khẽ thật êm/ Hôn êm đềm mãi mãi”..) * Khổ thơ thứ 8 thể hiện niềm băn * Khổ 8: Thoáng băn khoăn về đời người hữu hạn trong thời gian vô khoăn về điều gì? cùng bằng cặp song hành: “Cuộc đời tuy dài thế / Năm tháng vẫn đi qua” “Như biển kia dẫu rộng / Mây vẫn bay về xa” -- Đời người dài trăm năm, nhưng “Thời gian như là gió/ Mùa đi theo tháng năm/ Tuổi theo mùa đi mãi”(”Thơ tình cuối mùa thu”). -- Khát vọng được sống để yêu không thể cưỡng lại cái vòng quay vô tình của thời gian trên đời người.  Niềm băn khoăn mang ý nghĩa nhân văn. *Ý nghĩa của khát vọng ở khổ cuối? * Nhưng hồn thơ sôi nổi, yêu đời đọng lại ở khổ cuối: “Làm sao được tan ra / Thành trăm con sóng nhỏ (“Em trở về đúng nghĩa trái tim em Giữa biển lớn tình yêu / Để ngàn năm còn vỗ” Là máu thịt đời thường ai cũng có -- XQ muốn biến thành con sóng để tồn tại vĩnh hằng với biển , để Cũng ngừng đập khi c/đời không dạt dào vỗ sóng trong tình yêu bất tận muôn đời còn nữa/Nhưng biết yêu anh cả khi -- XQ muốn phân thân mình để dâng hiến cho tình yêu muôn thuở. chết đi rồi”_ Tự hát – XQ)  Khát vọng rất nhân bản. Củng cố: III. Tổng kết: *Bài thơ thể hiện nội dung sâu sắc 1. Chủ đề: gì? Bài thơ bộc lộ những suy ngẫm sâu sắc về bản chất kì diệu của tình *Qua bài thơ, em hiểu gì về tâm yêu, ca ngợi và khát vọng tình yêu vĩnh hằng, thể hiện vẻ đẹp của tâm hồn XQ? hồn người phụ nữ yêu đương nồng thắm, thủy chung. *Nêu những đ/sắc nghệ thuật? 2. Đặc sắc nghệ thuật: * Xây dựng hình ảnh sóng và nhiều cặp ẩn dụ có ý nghĩa sâu sắc. * Lời lẽ hồn nhiên, thuần phác nhưng ý thơ sâu lắng, thể hiện tình yêu mãnh liệt nhưng kín đáo, ý nhị. * Điệu thơ 5 chữ và cách ngắt nhịp linh hoạt, phép song hành tạo âm Dặn dò: * Thuộc lòng bài thơ. hưởng dìu dặt như âm vang sóng vỗ – sóng biển, sóng lòng. *Phân tích hình tượng sóng ở 2 phương diện. *Chuẩn bị bài: Vận dụng các phương thức biểu đạt… (làm bài tập 1,2).

<span class='text_page_counter'>(75)</span> ½ TIEÁT 38. Đọc thêm:. ĐÒ LÈN (Nguyễn Duy). A. Mục tiêu: * Cách thể hiện kỉ niệm tuổi thơ và tình cảm bà cháu chân phương, cảm động. B. Bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS *Trình bày những nét chính về Nguyễn Duy? GV: Ông đóng góp nhiều trong việc làm hiện đại thơ lục bát. Nguyễn Duy sống với bà ngoại từ nhỏ nên có ấn tượng sâu đâm về bà. GV và HS đọc bài thơ *Những kỉ niệm thời thơ ấu của nhà thơ? *Qua đó, nhận xét gì về cậu bé Nguyễn Duy?. *Em cảm nhận gì về cái đẹp của kỉ niệm ở bài thơ?. *Những câu thơ vẽ lên hình ảnh người bà?. *Nhận xét gì về cách tái hiện người bà ? (từ ngữ, chi tiết, giọng điệu) *Bài thơ có niềm ân hận. Ân hận gì ? Vì sao?. NỘI DUNG BÀI HỌC I. Tác giả: * Sinh 1948, quê Thanh Hóa. Nhập ngũ từ 1966. * Thơ Nguyễn Duy có sự kết hợp hài hòa sự duyên dáng, trữ tình và chất thế sự , giàu chiêm nghiệm và mang tinh thần công dân sâu sắc. * Bài Đò lèn viết năm 1983 . II. Đọc hiểu bài thơ: 1. Kỉ niệm thời thơ ấu: Được tái hiện chân thật và sống động với những thú nhận chân thành về một cậu bé: * Hiếu động với những trò chơi thường tình, đôi khi nghịch ngợm của trẻ thơ: “ra cống Na câu cá / níu váy bà đi chợ / bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật / và ăn trộm nhãn chùa Trần” * Hồn nhiên trong đời sống nghèo khổ ở nông thôn “chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng”. => Kỉ niệm thô mộc rất quen thuộc của thời thơ ấu khúc xạ qua lăng kính tâm tưởng trở thành rất trữ tình, duyên dáng: “mùi huệ trắng quyện khói trầm thơm lắm điệu hát văn lảo đảo bóng cô đồng” => Hồi ức chân thật, không thi vị hóa quá khứ, nhưng vẫn làm đẹp quá khứ - cái đẹp dịu dàng, phảng phất. 2. Tình cảm với bà: * Hình ảnh rất cảm động về bà ngoại già, tảo tần trong cơ cực để nuôi cháu mồ côi: “bà mò cua xúc tép ở đồng Quan bà đi gánh chè xanh Ba Trại …bà tôi đi bán trứng ở ga Lèn …cái năm đói, củ dong riềng luộc sượng” => Những dòng tự sự chân phương nhưng có năng lượng thắp sáng hình ảnh người bà, khơi dòng tình thương yêu đầy ắp ở cả bà và cháu. * Nỗi ân hận về tình thương dành cho bà giờ đã muộn màng được thể hiện bằng những dòng thơ đầy sức chiêm nghiệm: “Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế …Tôi trong suốt giữa hai bờ hư - thực giữa bà tôi và tiên, Phật, thánh, thần” => Chiêm nghiệm – ăn năn về sự vô cảm - hồn nhiên của thời thơ ấu. Sự chiêm nghiệm ấy thắp lên ánh sáng thức tỉnh trong mỗi người đọc về tình yêu gia đình..

<span class='text_page_counter'>(76)</span> KẾT LUẬN: Bài thơ là kỉ niệm cá nhân, giản dị, trong sáng, nhưng gợi suy ngẫm về nội dung nhân văn sâu sắc. TIẾT 39 Làm văn: Ngày soạn: 2 / 11 / 2012. LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN. A. Mục tiêu bài học : Giúp HS: * Hiểu được thế nào là vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt và việc vận dụng kết hợp tốt các phương thức đó đem lại lợi ích gì với việc làm văn. * Nắm được kiến thức và có kĩ năng vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh trong một bài văn nghị luận. B. Phương pháp; Phát vấn, luyện tập - kiểm tra. C. Lên lớp: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra: Kiểm tra phần chuẩn bị ở nhà (các bài tập 1,2) 3. Bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS. NỘI DUNG BÀI HỌC I. LuyÖn tËp trªn líp Bµi tËp 1 a) Trong bµi v¨n nghÞ luËn cã lóc cÇn vËn dông kÕt hîp c¸c ph¬ng thức biểu đạt tự sự, miêu tả và biểu cảm vì : * Kh¾c phôc h¹n chÕ cña v¨n nghÞ luËn: sù kh« khan, thiªn vÒ lý tính khó đọc. * YÕu tè tù sù, miªu t¶, biÓu c¶m ®em l¹i sù cô thÓ, thuyÕt phôc, t¹o hÊp dÉn cho v¨n nghÞ luËn . b) Yêu cầu của việc kết hợp các phơng thức biểu đạt trong văn nghị luËn: * Bµi v¨n ph¶i thuéc mét kiÓu v¨n nghÞ luËn. * Kể, tả, biểu cảm chỉ là những yếu tố kết hợp. Chúng không đợc làm mờ đi đặc trng nghị luận của bài văn. C¸c yÕu tè kÓ, t¶, biÓu c¶m trong bµi v¨n nghÞ luËn ph¶i chÞu sù chi phèi vµ ph¶i phôc vô qu¸ tr×nh nghÞ luËn, bµn b¹c.. - Tæ chøc luyÖn tËp trªn líp 1. Yªu cÇu HS nghiªn cøu c¸c c©u hái ë bµi tËp 1 vµ tr¶ lêi : a) V× sao trong mét bµi v¨n nghÞ luËn, cã nh÷ng lóc cÇn vËn dông kÕt hợp các phơng thức biểu đạt : tự sự, miªu t¶, biÓu c¶m ? b) Muốn cho việc vận dụng các phơng thức biểu đạt có kết quả cao thì chóng ta cÇn chó ý ®iÒu g× ? Cho vÝ dô ? *Những đặc điểm chính của văn nghị luận là gì? (Có các luận điểm, luận cứ - lí lẽ, dùng các thao tác ph.tích. ch.minh. bình luận, các cách trình Bµi tËp 2 bày ý diễn dịch, quy nạp...) Vận dụng kết hợp phơng thức biểu đạt thuyết minh trong văn nghị 2. HS đọc đoạn trích trong SGK để luận tr¶ lêi c©u hái. * ThuyÕt minh lµ thao t¸c giíi thiÖu, tr×nh bµy chÝnh x¸c, kh¸ch quan về tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tợng. *ThuyÕt minh lµ g×? Yªu cÇu cña v¨n thuyÕt minh? * Nội dung đoạn trớch: khẳng định về sự cần thiết dựng chi số GNP *Bài viết mẫu nghị luận về vấn đề gì? (bên cạnh GDP) . * Ngêi viÕt cã vËn dông thao t¸c thuyÕt minh : giíi thiÖu mét c¸ch *Các đoạn thuyết minh? ThuyÕt râ rµng, chÝnh x¸c vÒ chØ sè GDP vµ GNP ë ViÖt Nam. minh về vấn đề gì? * Tác dụng: Hỗ trợ đắc lực cho sự bàn luận của tác giả, tạo sức thuyÕt phôc vµ nh÷ng hiÓu biÕt thó vÞ . *T¸c dông? Bµi tËp 3 : ViÕt bµi v¨n nghÞ luËn Chủ đề : Nhà văn mà tôi hâm mộ. 3. HS viÕt bµi nghÞ luËn ng¾n theo chủ đề SGK nêu ra (chú ý thực hiện (Tham khảo bài viết về nhà văn Thạch Lam của Nguyễn Tuân) theo nh÷ng gîi ý trong SGK). - HS đọc gợi ý và tiến hành viết. II. LuyÖn tËp ë nhµ -Cho vµi em tr×nh bµy, GV nhËn xÐt Bµi tËp 1: - Híng dÉn luyÖn tËp ë nhµ. * Cả 2 nhận định đều có ý đúng vì :.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> *Suy nghĩ kĩ 2 nhận định để nhận xét - Một bài văn nghị luận chỉ hấp dẫn khi có sử dụng kết hợp các phđúng hay cha hoàn toàn đúng (cần ơng thức biểu đạt, nếu không nó rất dễ sa vào trừu tợng, khô khan.... thªm ®iÒu kiÖn) - Tác phẩm nghị luận chỉ vận dụng một phơng pháp sẽ rơi vào đơn ®iÖu, nhµm ch¸n, kh« cøng. * Nhng cÇn cã ®iÒu kiÖn: - Việc vận dụng ấy phải xuất phát từ mục đích và nội dung nghị luËn, kh«ng ph¶i chØ lµ h×nh thøc, kh«ng nhÊt thiÕt ph¶i cã nhiÒu ph¬ng thøc kh¸c. Bµi tËp 2 (vÒ nhµ) : (Ví dụ như đoạn trích ở trên chỉ kết hợp 1 phương thức thuyết minh mà Viết bài theo chủ đề : Gia đình trong thời hiện đại. vẫn hay) HS lµm ë nhµ, yªu cÇu biÕt kÕt hîp một vài phơng thức biểu đạt Soạn bài: Đàn ghi ta của Lor-ca.. TIẾT 40 , 41. Đọc văn:. Ngày soạn: 5 / 11 / 2012. ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA ( Thanh Thảo ). A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: * Hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng Lor-ca trong mạch cảm xúc và suy tư đa chiều vừa sâu sắc, vừa mãnh liệt của Thanh Thảo..

<span class='text_page_counter'>(78)</span> * Cảm nhận vẻ đẹp độc đáo trong hình thức biểu đạt mang phong cách hiện đại của thơ tượng trưng siêu thực. B. Phương pháp: Thuyết giảng, phát vấn - gợi mở theo hình thức quy nạp. C. Lên lớp: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra: Đọc bài thơ Sóng. * Nhận xét cách dùng hình tượng “sóng” giàu ý nghĩa của Xuân Qùynh? * Qua hình tượng “sóng”, XQ bộc lộ những suy nghĩ gì về bản chất của tình yêu? * Khát vọng yêu đương mãnh liệt của XQ thể hiện ở những câu - đoạn thơ nào đặc sắc? Nhận xét ngắn gọn tâm hồn XQ? 3. Bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS. NỘI DUNG BÀI HỌC. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả Thanh Thảo: * Sinh 1946. Quê Mộ Đức, Quảng Ngãi. * Tốt nghiệp Đại học tổng hợp Hà Nội, vào Nam chiến đấu. * Ông thuộc thế hệ nhà thơ thời chống Mĩ, với nhiều tác phẩm thơ và trường ca. * Thơ ông là tiếng nói của người trí thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội và thời đại. Thơ ông thể hiện những khám phá, sáng tạo về hình thức biểu đạt với lối thơ tự do, nhịp điệu mới lạ, hệ thống hình ảnh, ngôn từ mới mẻ. 2. Tác phẩm: * Viết 1979 (In trong tập “Khối vuông ru bích”, Xb 1985) (Là nét phong cách của Lor-ca.) * Bài thơ giàu suy tư, mang màu sắc tượng trưng – siêu thực. *Xem chú thích, nêu những hiểu biết * Garxia Lorca (1898 – 1936), một tài năng của văn học hiện đại về Garxia Lorca? Tây Ban Nha (sáng tác thơ, nhạc...). Ông tích cực đấu tranh chống chế độ độc tài TBN và đòi cách tân nghệ thuật. Ông bị chính quyền độc tài bắt giam và thủ tiêu. Tìm hiểu bài thơ. II. Đọc - hiểu bài thơ: *GV và HS đọc bài thơ. Câu thơ đề từ: “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn” (Trong bài *Cảm nhận về ý nghĩa câu thơ đề từ? thơ “Ghi nhớ” của Lor-ca) có ý nghĩa: * Lor-ca luôn sâu nặng với tình yêu nghệ thuật. * Câu thơ như lời di chúc sớm của Lor-ca. (GV giới thiệu nhanh bố cục - sẽ phân * Nó khơi nguồn cảm xúc cho Thanh Thảo. tích theo bố cục) *Câu thơ; “những tiếng đàn bọt 1. 6 dòng đầu: Người nghệ sĩ chân chính. nước” có âm thanh và hình khối, hãy * Mở đầu bằng tiếng đàn của Lor-ca: “tiếng đàn bọt nước”: phân tích ý nghĩa? (Tại sao lại mở đầu Tiếng đàn được cảm nhận bằng cả âm thanh và hình khối (bọt bằng “tiếng đàn”?) nước). Tiếng đàn mỏng manh nhưng long lanh, ngân vang “li la li *Câu “li-la li-la li-la” có ý nghĩa gì? la li la”.  Tiếng đàn là hình ảnh tượng trưng cho Lor-ca, một nghệ sĩ tài hoa. (Theo trường phái Ấn tượng của VH phương Tây). *Câu “Tây Ban Nha áo choàng đỏ * Hình ảnh “áo choàng đỏ gắt” gợi liên tưởng đến những đấu gắt” gợi liên tưởng đến điều gì về đất trường bò tót truyền thống của Tây Ban Nha. nước TBN?  Hình ảnh tượng trưng mang nhiều lớp nghĩa: *Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh -- Tượng trưng cho đất nước và nền văn hóa Tây Ban Nha. “áo choàng đỏ gắt”? Về tác giả, tác phẩm. *Đọc tiểu dẫn, nêu những nét chính về tác giả? (chú ý phong cách thơ Thanh Thảo).

<span class='text_page_counter'>(79)</span> *Cái đấu trường ấy còn có tầng nghĩa -- Đó còn là một đấu trường cho khát vọng dân chủ và cách tân ẩn nào nữa (đặt trong mối quan hệ với nghệ thuật đấu tranh với một chế độ độc tài và nền nghệ thuật già Lorca)? cỗi. *Những hình ảnh lạ ở 3 dòng cuối gợi * Trên đấu trường ấy, chàng đấu sĩ và nghệ sĩ Lor-ca đang cô độc liên tưởng gì về cuộc đời và tâm hồn (lang thang về miền đơn độc). Lorca? * Nhưng vẫn cứ yêu tự do, vẫn lãng du trong cuộc đời với tâm hồn phóng khoáng, say mê trong “vầng trăng chếnh choáng, hát nghêu *Cái chết được miêu tả bằng những ngao”, “trên yên ngựa mỏi mòn”. hình ảnh thực nào? 2. 12 dòng tiếp: Cái chết bi phẫn. a. Tự sự về cuộc hành hình. * Cái chết đã ám ảnh Lor-ca, nhưng nó bất ngờ về thời điểm qua 2 hoán dụ “hát nghêu ngao// bỗng kinh hoàng// áo choàng bê bết đỏ”  Là 2 thời điểm: tự do phiêu lãng và cái chết kinh hoàng của Lorca.  Sự đối lập nghiệt ngã làm bàng hoàng những ai yêu mến nghệ thuật chân chính. *Hiểu gì về trạng thái “mộng du” nơi * Trên bãi bắn, Lorca “đi như người mộng du”. bãi bắn?  Trạng thái dửng dưng, không bận lòng, rất hiên ngang của một đấu sĩ - nghệ sĩ không sợ hãi bạo quyền. b. Siêu thực hóa cuộc hành hình. * Qua những hình ảnh “lạ hóa” tiếng đàn: “tiếng ghi ta nâu bầu trời cô gái ấy *Những hình ảnh lạ ở khổ sau như rời tiếng ghi ta lá xanh biết mấy rạc nhưng có mối liên hệ gì đến Lorca tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan và cái chết của Lorca? tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy” GV: Mỗi dòng thơ là một ẩn dụ tả -- Một hệ thống âm thanh tiếng đàn vỡ ra thành đủ màu sắc, tiếng đàn của Lorca với nhiều cung thành hình khối, thành dòng máu chảy. bậc : nâu, xanh, tròn, ròng ròng máu -- Thứ màu sắc, hình khối siêu thực gợi nhiều cung bậc âm chảy... thanh: luyến láy, réo rắt (ghi ta nâu, ghi ta xanh) và tình tứ, yêu đời (bầu trời cô gái ấy), rồi vỡ òa (bọt nước vỡ tan), rồi đau thương (ròng ròng máu chảy). *Từ lớp nghĩa sâu xa của những ẩn dụ * Những ẩn dụ, nhân hóa đã tái hiện cuộc đời, tâm hồn – tư tưởng - tượng trưng ấy, suy ra cuộc đời, tâm của Lor-ca giống như những cung bật ấy của tiếng đàn. hồn, tư tưởng của Lorca? 3. 4 dòng tiếp: Xót thương, tiếc nuối. * Đoạn thơ viết theo cấu trúc gián đoạn, với một hệ hình ảnh “lạ hóa”, gợi những liên tưởng đa chiều: *Liên tưởng gì đến câu thơ đề từ (của “không ai chôn cất tiếng đàn Lorca)? Ý tưởng của 2 câu thơ? tiếng đàn như cỏ mọc hoang” *”Tiếng đàn” ở đây có lớp nghĩa ẩn -- Tiếng đàn là nghệ thuật nói chung, là di sản nghệ thuật của dụ thứ hai, là nghĩa gì? Lorca không thể chết (dù Lorca đã chết. *Đó là tâm trạng gì của Thanh Thảo? -- Nhưng nghệ thuật chân chính ấy sẽ thành hoang vu, sẽ thành cỏ dại khi không còn người nghệ sĩ chân chính dẫn đường.  Xót xa cho cuộc hành trình sáng tạo và cách tân nghệ thuật dang dở.của Lor-ca, *2 câu sau “...vầng trăng long lanh * “giọt nước mắt vầng trăng đáy giếng” gợi cảm xúc gì? long lanh trong đáy giếng” (GV: Có tài liệu nói xác Lorca bị ném Lor-ca chết về thể xác nhưng linh hồn và nghệ thuật của ông, niềm xuống giếng. Nhưng theo Thanh Thảo, đau đáu về cái ĐẸP của ông vẫn mãi âm vang, lung linh, trong sáng:.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> hiện không tìm được xác ông). *Ý nghĩa ẩn dụ của 2 hình ảnh? (GV: Lorca chết là “bơi sang ngang” qua dòng sông - cuộc đời “ trên chiếc ghi ta màu bạc”) *Hình ảnh ấy gợi liên tưởng gì về sự ra đi ấy? GV: Lorca không cần sự sống khi ông thấy cần phải chết. (tremolo là thao tác “rê” dây mí liên tục và nhanh khi chơi ghita) *Ý nghĩa tượng trưng độc đáo của tiếng đàn ghita ở cuối bài?. 4. 9 câu cuối: Suy tư về cuộc giải thoát của Lor-ca. * “đường chỉ tay đã đứt dòng sông rộng vô cùng” Sự đối lập phũ phàng giữa số mệnh Lor-ca ngắn ngủi khi cuộc đời còn dài rộng, khát vọng còn đầy ắp. * Nhiều hình ảnh mang tính lạ hóa – siêu thực về cuộc ra đi của Lor-ca: “Lor-ca bơi sang ngang Trên chiếc ghi ta màu bạc” -- Một cuộc ra đi (bơi qua dòng sông cuộc đời) thanh thản. Ra đi vì nghệ thuật và nghệ thuật (chiếc ghi ta màu bạc) đã nâng dìu ông qua dòng xoáy cuộc đời”. -- Lorca thanh thản “ném lá bùa hộ mệnh, ném trái tim” của sự sống để giải thoát những hệ lụy trần gian, để về cõi vĩnh hằng.  Là niềm an ủi và trân trọng một thiên tài. * Câu cuối “li – la li – la li – la” là khúc “tremolo” réo rắt, luyến láy, ngân vang của ghi ta để kết thúc bản giao hưởng một cuộc đời thiên tài.  Lor-ca và khát vọng đẹp của ông bất tử !. III. Tổng kết: Củng cố: * Bài thơ thể hiện nỗi đau xót sâu sắc trước cái chết bi phẫn của *Em hiểu vì sao Thanh Thảo ngưỡng Lor-ca và ngưỡng mộ tôn vinh một thiên tài. mộ, thương tiếc Lorca? * Nghệ thuật biểu hiện độc đáo: *Nêu những biểu hiện sáng tạo rất -- Hệ thống hình ảnh ẩn dụ lạ hóa, mang tính tượng trưng – siêu hiện đại của bài thơ? thực giàu sức liên tưởng đa chiều, đậm chất trí tuệ. -- Đưa yếu tố nhạc giao hưởng vào thơ với các trường đoạn, biến tấu: du dương – cao trào – khúc vĩ thanh ngân nga. -- Lối thơ tự do, không dùng dấu câu, không viết hoa đầu dòng. Tất cả phù hợp với nội dung viết về nghệ sĩ Lor-ca với phong cách “siêu thực một cách tự nhiên, và hiện thực một cách tự nhiên” (Thanh Thảo). Luyện tập: Viết vài đoạn văn cảm nhận về Lorca. Chuẩn bị bài đọc thêm: Bác ơi, Tự do. TIẾT: ½ 42. Đọc thêm:. Ngày soạn 5 / 11 / 2012. BÁC ƠI (Tố Hữu). A. Mục tiêu bài học : Giúp HS: * Cảm nhận được niềm đau, tiếc thương vô hạn của Tố Hữu trước sự ra đi của Bác Hồ . * Hình tượng Bác Hồ giản dị mà cao cả, vĩ đại. B. Phương pháp : Phát vấn, gợi mở, thuyết giảng. C. Lên lớp: 1. Kiểm tra: Chọn vài trong các câu hỏi sau: * Phân tích 6 câu đầu để thấy hình ảnh người nghệ sĩ Lor-ca ? (Chú ý các hình ảnh: tiếng.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> đàn bọt nước, áo choàng đỏ gắt) * Cái chết của Lorca được thể hiện bằng bút pháp hiện thực và tượng trưng – siêu thực như thế nào? (phân tích các hình ảnh thực và siêu thực) * Ở 9 khổ cuối, Thanh Thảo đã suy tư về sự ra đi của Lorca qua những hình ảnh nào? * Nêu những khám phá, sáng tạo về nghệ thuật ở bài thơ? 2. Bài học: HOẠT ĐỌNG CỦA GV& HS *Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?. GV và HS đọc bài thơ. Câu hỏi 1: Nỗi đau được diễn tả như thế nào trong 4 khổ thơ đầu? * Hiện thực “trời tuôn mưa” có ý nghĩa khái quát gì?. * Không gian khu nhà sàn được cảm nhận như thế nào?. * Nêu và phân tích biện pháp đối lập? (Lưu ý: Từ sau cuộc tổng tiến công Mậu thân 1968, ta thu nhiều thắng lợi trên các mặt trận chính trị, quân sự, ngoại giao) Câu hỏi 2: Hình tượng Bác Hồ thể hiện như thế nào về lí tưởng và lẽ sống? *Những biểu hiện của trái tim mênh mông?. * Lẽ sống ở đây có bao hàm lí tưởng. Câu thơ nào khái quát lên lí tưởng sống cao đẹp của Bác? (câu Nỗi đau dân nước, nỗi năm châu) *Hiểu “nỗi năm châu” là gì? *Cụ thể hóa nỗi đau dân nước?. NỘI DUNG BÀI HỌC I. Hoàn cảnh sáng tác: * Viết vài ngày sau khi Bác mất (2 / 9 / 1969). * Được Xuân Diệu xem là “một điếu văn bi hùng bằng thơ”, đã đúc kết những suy nghĩ, chiêm nghiệm sâu sắc về con người và cuộc đời của Bác. II. Đọc - hiểu: 1. Cảm xúc đau thương (4 khổ đầu): * Bộc lộ qua bối cảnh thời gian, không gian: “Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa Chiều nay con chạy về thăm Bác Ước lạnh vườn rau máy gốc dừa” Cảm xúc riêng những có sức khái quát thành nỗi đau của nhân dân, của đất trời (những ngày này trời Hà Nội mưa triền miên) . * Cảm nhận cảnh vật khu nhà sàn đìu hiu hoang vắng: “Phòng lặng, rèm buông, tắt ánh đèn”. Cả cỏ cây hoa lá cũng vô hồn, thờ thẫn: “Trái bưởi kia vàng ngọt với ai Thơm cho ai nữa, hỡi hoa nhài !” * Câu hỏi bàng hoàng: “Bác đã đi rồi sao Bác ơi !” mở ra một trường đối lập phũ phàng, cảm xúc quặn thắt : Bác ra đi giữa mùa thu cách mạng “đang đẹp, nắng xanh trời”, khi Miền Nam đang thắng lớn để Bác sắp được vào thăm Miền Nam thân yêu. 2. Nghĩ suy, chiêm nghiệm về cuộc đời của Bác (6 khổ giữa): * Bác Hồ - một trái tim mênh mông: -- Bác yêu thương mọi kiếp người, từ cụ già đến em bé. Mong mỏi lớn nhất của cả đời bác là cuộc sống tự do, no ấm cho con người được khái quát trong 2 câu thơ: “Tự do cho mỗi đời nô lệ Sữa đề em thơ, lụa tặng già” -- Trái tim Bác luôn cùng nhịp đập với cuộc sống và thiên nhiên : “Yêu từng ngọn lúa, mỗi cành hoa ... Vui mỗi mầm non, trái chín cành” * Bác Hồ - một lẽ sống đẹp: -- Với nỗi đau “năm châu” vượt lên khuôn khổ đời thường, bao dung và quán xuyến ở quy mô nhân loại.  Bác là con người của nhân loại, con người không biên giới. Ý thức hệ cao cả nhất ở Bác là: “Tự do cho mỗi đời nô lệ ... Vui tiếng ca chung hòa bốn biển” -- Và nỗi đau “dân nước”: “Bác nhớ Miền Nam nỗi nhớ nhà”.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> *Lối sống, cách sống của Bác thể hiện ở những câu thơ nào? Phân tích?. *Em hiểu như thế nào về câu thơ”Hơn tượng đồng phơi những lối mòn”? Câu hỏi 3: Cảm nghĩ của mọi người VN trước sự ra đi của Bác? *Suy nghĩ, tình cảm gì sau sự ra đi của Bác?. Củng cố: Qua bài thơ, em có thêm nhận thức, tình cảm gì về Bác Hồ?. TIẾT: ½ 42. Đọc thêm:. Ngày soạn: 5/11/2012. Câu thơ thật giản dị tả đúng niềm canh cánh của Bác về đất nước thống nhất, độc lập, đồng bào tự do, hạnh phúc mà cả đời Bác đã phấn đấu, hi sinh. * Bác Hồ - một nhân cách lớn: -- Được chiêm nghiệm trong câu thơ cô đúc “Nâng niu tất cả, chỉ quên mình”. Câu thơ đơn giản về từ ngữ nhưng lớn lao về ý tứ, thể hiện lẽ sống vì mọi người, là ánh xạ từ con người Bác : giản dị nhưng cao cả. -- Bác cao cả, vĩ đại nhưng khiêm nhường, bình dị vô cùng: “Một đời thanh bạch, chẳng vàng son Mong manh áo vải, hồn muôn trượng Hơn tượng đồng phơi những lối mòn” Sự vĩ đại của Bác chính là ở trái tim, tâm hồn, tư tưởng lớn trong một con người bình dị, gần gũi đã khắc sâu vào tâm trí, tình cảm mọi người hơn những tượng đồng hoành tráng. 3. Cảm xúc chung của mọi người Việt Nam về sự ra đi của Bác: * Thời gian hiện thực buổi chiều khi Bác mất được nâng lên thành thời gian lịch sử, thành những “xế chiều” trong “nghìn thu nhớ Bác biết bao nhiêu” của toàn dân VN. * Cách nói giảm “Bác đã lên đường theo tổ tiên” thể hiện: Bác không chết, Bác chỉ về cõi vĩnh hằng cùng những người bất tử, những anh hùng Việt Nam, những vĩ nhân của thế giới. Bác Hồ sống mãi, sáng mãi trong lòng dân tộc “yêu Bác, lòng ta trong sáng hơn”. III. Kết luận: Tố Hữu là nhà thơ viết nhiều nhất và hay nhất về Bác Hồ, về sự giản dị, gần gũi nhưng cao cả, vĩ đaị của Bác. Bài thơ nầy rất xúc động do hoàn cảnh sáng tác đặc biệt: lúc Bác vừa ra đi.. TỰ DO (Pôn Ê-luy-a). A. Mục tiêu bài học bài học: HS nắm được: * Vài nét chính về nhà thơ Pháp Pôn Eluya. * Tình yêu tự do của nhà thơ được thể hiện bằng lối thơ Siêu thực. B. Phương pháp: Gợi mở, phát vấn. C. Lên lớp: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra. (Không) 3. Bài học:.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS Về chủ nghĩa Siêu thực: * Xuất hiện ở Pháp khoảng 1922. * Một khuynh hướng nghệ thuật “nổi loạn” chống lại trật tự Tư sản. Trào lưu Siêu thực hướng đến hiện thực cao siêu, trừu tượng, bí ẩn, chỉ có trực giác mới nắm bắt được. Khai thác mối quan hệ giữa: thực - mộng, giữa vô thức và ý thức để giấc mơ và hiện thực sẽ chuyển hóa thành một thực tế tuyệt đối (siêu thực). Đề cao lối viết “tự động tâm linh”, tuôn trào theo cảm xúc, xáo trộn, chồng chất các hình ảnh, kiểu câu thơ vắt dòng , không dùng dấu câu... GV va HS đọc bài thơ. *Biện pháp nghệ thuật dễ thấy nhất ở bài thơ? (điệp cấu trúc) *Đối chiếu 2 dòng cuối ở khổ cuối với các dòng “Tôi viết tên em”, suy ra “em” là gì? *Nhận xét cách dùng đại từ “em”? *Hiệu quả nghệ thuật của phép điệp cú pháp? (Là một trong những biểu hiện của tính chất thánh ca của bài thơ) *Ở phép điệp cấu trúc các dòng thơ “Trên...”, từ “trên” có ý nghĩa gì? *Kể ra những hình ảnh cụ thể, hình ảnh thị giác?. *Từ khổ 4 trở đi, những hình ảnh có đặc điểm gì đáng chú ý? *Hiệu quả nghệ thuật của những hình ảnh thực và siêu thực?. NỘI DUNG BÀI HỌC I. Tìm hiểu chung: 1. Pôn Êluya: * 1895 – 1952, nhà thơ Pháp. * Từng tham gia chống phát xít. Đảng viên Đảng Cộng sản Pháp. * Sáng tác trong trào lưu Siêu thực , sau đó thoát li trào lưu này. * Thơ ông giàu khát vọng nhân văn, có hình thức mới mẻ, hàm chứa những suy luận trữ tình triết lí (dấu ấn của chủ nghĩa Siêu thực) 2. Bài thơ: * Viết 1941, thời nước Pháp bị phát xít Đức chiếm đóng. * Nguyên tác dài 21 khổ thơ, mỗi khổ 4 câu, không vần, không dùng dấu câu. Bản dịch còn 12 khổ. * Bài thơ được xem là “Thánh ca của thơ ca kháng chiến Pháp chống phát xít Đức”. II. Tìm hiểu bài thơ: 1. Đại từ “em” trong lặp cấu trúc “Tôi viết tên em”: * Mỗi khổ thơ (4 dòng) là một câu hoàn chỉnh được kết thúc bằng “Tôi viết tên em”. Riêng ở khổ cuối, tác giả thay bằng: “Để gọi tên em TỰ DO “  Em là TỰ DO. Một khái niệm trừu tượng được nhân hóa thành một nhân vật có đời sống, có linh hồn... Đại từ “em” thân tình, âu yếm, tha thiết, thể hiện tình yêu Tự do tha thiết. * Tần số điệp cấu trúc rất cao thể hiện mạch cảm xúc trân trọng, khẳng định, khao khát tự do tuôn trào ào ạt, liên tiếp, dồn dập. Và tạo âm vang cộng hưởng mang tính nhạc điệu dìu dặt của bài thơ, giống như bài thánh ca kết thúc mỗi đoạn nhạc bằng “Amen” (đồng ý).  Dòng thơ là lời tự nhủ, khắc ghi : mãi mãi tôn thờ, đề cao Tự do. 2. Giới từ “trên” trong lặp cấu trúc “Trên...” : Giới từ “trên” ở 3 dòng đầu mỗi khổ thơ, làm cho 3 dòng thơ trở thành trạng ngữ chỉ nơi Tôi sẽ viết tên em (Tự do). a) Giới từ “trên” chỉ không gian: * Chỉ địa điểm mang tính cụ thể hữu hình (khổ 1,2,3): trang vở, bàn học, cây xanh, đất cát ,tuyết, tranh sách đã đọc, trang trắng chưa dùng. Trên những hiện vật trong bảo tàng lịch sử: gưom đao,mũ áo vua quan... * Chỉ những địa điểm mang tính trừu tượng (khổ4,5,6,7,8,9,10,11): thời thơ ấu âm vang, những mảnh trời trong xanh, ao mặt trời ẩm mốc, hồ vầng trăng lung linh, áng mây trôi bềng bồng...  Những hình ảnh thực và siêu thực thể hiện tình cảm trân trọng, gắn bó thiết tha, cảm xúc bức bách, khao khát tự do: bất cứ ở đâu, Tôi cũng viết tên em - Tự do. b) Giới từ “trên” chỉ thời gian:.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> (Văn học siêu thực thường không Yếu tố thời gian ngầm trong địa điểm (không gian) là bất cứ khi phân cách các phạm trù đối lập, mà nào, Tôi cũng viết tên em - Tự do. quan niệm chúng hòa nhập, chồng lên nhau: Tôi viết tên em - Tự do, dù khi đang ở đâu và đang làm gì, bất cứ lúc nào.) *Sự nối kết không gian và thời gian  Em - Tự do đã ngự trị trong Tôi, chiếm trọn không gian và thời thể hiện ý nghĩa sâu sắc gì? gian của Tôi. Suy nghĩ và hành động của Tôi luôn hướng về Em. 3. Đại từ “Tôi”: * Là cái Tôi chủ thể trữ tình - cái tôi thi sĩ. * Đồng thời là cái Tôi đa chủ thể: là người đọc, là mọi người: *Lí giải cái Tôi ở bài thơ vừa là tác Là tuổi học trò (Trên trang vở học sinh), là người lính (Trên gươm giả vừa là người đọc, là mọi người? đao người lính), là thủy thủ (Trên đại dương, trên tàu thuyền), là công nhân (Trên mấy bức tường ngao ngán)...  Cái Tôi cộng đồng, biểu hiện của tính chất thánh ca. 4. Kết cấu vòng tròn của bài thơ: Nhan đề là Tự do, kết thúc bằng “tự do” tạo âm hưởng: Tự do vang lên triền miên, vô tận. Củng cố: III. Kết luận: *Chủ đề bài thơ? * Bài thơ ca ngợi Tự do, thể hiện niềm say đắm Tự do mãnh liệt. *Nét nghệ thuật nổi bậc ở bài thơ? * Kết cấu trùng điệp, hình ảnh tuôn trào, chồng chất, liên kết ranh Chuẩn bị bài: Luyện tập vận dụng giới thời gian và không gian , xóa nhòa ranh giới cụ thể hữu hình và kết hợp các thao tác lập luận. trừu tượng vô hình.. TIẾT 43. Làm văn:. Ngày soạn: 10 / 11 / 2012. LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN. A. Mục tiêu bài học bài học: Giúp HS: * Củng cố vững chắc hơn kiến thức và kĩ năng về các thao tác lập luận: chứng minh, giải thích, phân tích, so sánh, bác bỏ và bình luận. * Nắm vững hơn nguyên tắc và cách thức kết hợp các thao tác lập luận. * Vận dụng viết một đoạn hoặc bài văn nghị luận, trong đó có sử dụng vài ba thao tác lập luận. B. Phương pháp: Luyện tập, phát vấn, gợi mở. C. Lên lớp: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra: Kiểm tra bài tập và bài soạn. 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS. NỘI DUNG BÀI LUYỆN TẬP.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> I. LUYỆN TẬP TRÊN LỚP; 1. Ôn các thao tác lập luận và đặc trưng cơ bản của các thao tác: *Trình bày khái niệm các thao tác lập a. Thao tác lập luận phân tích: luận: Chia đối tượng ra thành nhiều yếu tố, bộ phận nhỏ để tìm hiểu đối -- Phân tích? tượng một cách thấu đáo. b. Thao tác lập luận so sánh: -- So sánh? Tìm hiểu sự vật, sự việc, hiện tượng bằng cách đối chiếu với đối tượng khác quen thuộc hơn để chỉ ra sự giống hay khác nhau giữa chúng. -- Giải thích? c. Thao tác lập luận giải thích: Giảng giải các khía cạnh của đối tượng một cách cụ thể, rõ ràng, tường tận. -- Chứng minh? d. Thao tác lập luận chứng minh: Đưa ra những ý kiến, nhận xét có đầu đủ căn cứ sự thật trong thực tế, hoặc chân lí hiển nhiên để làm người ta tin tưởng. -- Bác bỏ? e. Thao tác lập luận bác bỏ: Dùng lí lẽ và chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác, từ đó nêu ý kiến đúng của mình để chinh phục người nghe. -- Bình luận? f. Thao tác lập luận bình luận: Đề xuất những nhận xét, đánh giá của mình về một hiện tượng trong đời sống hoặc trong văn học. 2. Luyện tập vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận: Từng bàn thảo luận: Chỉ ra các thao a. Các thao tác lập luận được vận dụng trong đoạn trích Tuyên tác lập luận được sử dụng trong đoạn ngôn độc lập: văn Tuyên ngôn độc lập? * Thao tác lập luận phân tích: Phân tích các biểu hiện cụ thể tội ác của thực dân Pháp đối với dân ta ở từng phương diện: chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội. * Thao tác lập luận chứng minh: Đưa và phân tích các dẫn chứng tội ác của thực dân Pháp trên các phương diện để chứng minh cho luận điểm: “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp đã lợi dụng lá cờ tự do, bình đẵng, bác ái…” * Thao tác lập luận bác bỏ: Nội dung của luận điểm được nêu (đoạn đầu) là một sự bác bỏ chiêu bài lừa dối dư luận của thực dân Pháp: “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẵng, bác ái”, để khẳng định “hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa”. * Thao tác lập luận bình luận: Đánh giá hành động “cướp nước ta, áp bức đồng bào ta” là hành động “trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa”.  Các thao tác này được vận dụng kết hợp tổng hợp và linh hoạt. b. Viết bài văn nghị luận bày tỏ ý kiến về một vấn đề văn hóa tinh thần trong đời sống (vận dụng kết hợp ít nhất 3 thao tác lập luận). * Bước 1: Chọn vấn đề. -- Vấn đề 1: Hiện tượng giới trẻ hiện nay chỉ thích “Nhạc trẻ”. -- Vấn đề 2: Hiện tượng học sinh chỉ thích đọc truyện tranh hoặc truyện tình cảm nhảm nhí. * Bước 2: * Kể các thao tác lập luận đã học?.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> -- Chọn luận điểm nào để trình bày. -- Xác định thao tác lập luận chủ yếu và cần vận dụng kết hợp những thao tác lập luận nào để triển khai luận điểm. VD: GV gợi ý, hướng dẫn các thao tác lập + Với vấn đề 1: Chọn luận điểm: “Nhạc trẻ” đang có hiện tượng luận cần vận dụng cho mỗi vấn đề. xô bồ, hỗn tạp. Khi triển khai, dùng thao tác phân tích (các biểu hiện xô bồ, hỗn *Phân tích gì? tạp) là chủ yếu, nhưng cần vận dụng kết hợp các thao tác lập luận: *Chứng minh điều gì? chứng minh (một số biểu hiện xô bồ, hỗn tạp) và bình luận (đánh giá của mình về sự xô bồ, hỗn tạp ấy). + Với vấn đề 2: Chọn luận điểm: Truyện tranh, truyện tình cảm nhảm nhí đang tràn ngập thị trường, thiếu sự quản lí của các cơ quan chức năng. Khi triển khai, dùng thao tác chứng minh là chủ yếu (Chứng *Chứng minh điều gì? minh loại truyện này đang bày bán vô số ở các quày sách, và các cơ quan quản lí văn hóa không có biện pháp quản lí việc cấp phép xuất bản), nhưng cần vận dụng kết hợp các thao tác lập luận: phân tích *Phân tích những gì? (các biểu hiện nhảm nhí, vô bổ của loại truyện này) và bình luận * Bình luận ý gì? (nhận xét của mình về trách nhiệm của cơ quan quản lí văn hóa). *HS viết đoạn văn (5 – 7’) * Bước 3: Diễn đạt các ý thành các đoạn văn theo phong cách GV thu, đọc một số đoạn, nhận xét. ngôn ngữ chính luận. II. LUYỆN TẬP Ở NHÀ: 1. Sưu tầm 1 bài (hay đoạn văn) nghị luận có kết hợp nhiều thao tác lập luận. *Chuẩn bị bài: Quá trình VH và 2. Viết 1 vài đoạn văn nghị luận về một tác phẩm văn học có kết phong cách VH. hợp ít nhất 3 thao tác lập luận.. TI ẾT 44 , 45. QUÁ TRÌNH VĂN HỌC VÀ PHONG CÁCH VĂN HỌC. Ngày soạn: 14 / 11 / 2012 A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS : * Nắm được khái niệm quá trình văn học, bước đầu có ý niệm về các trào lưu VH tiêu biểu. * Hiểu được khái niệm phong cách VH, biết nhận diện những biểu hiện của PCVH. B. Phương pháp giảng dạy: * Tổ chức HS trao đổi, thảo luận theo nhóm và trả lời câu hỏi trong Sgk * Nêu vấn đề kết hợp với đàm thoại C. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ : * Phân tích đại từ “Em” trong bài thơ “Tự do” ? * Ý nghĩa các trạng từ chỉ nơi chốn ở tất cả các khổ thơ ? * Phân tích ý nghĩa đại từ “Tôi” ? 3. Bài mới. HOẠT ĐỘNG CỦA HS & GV Tìm hiểu khái niệm:. NỘI DUNG BÀI HỌC.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> - Cho Hs đọc mục I trong Sgk trang I. Quá trình văn học: 178 và trả lời các câu hỏi. 1. Khái niệm: * Văn học là gì? * Văn học là một loại hình nghệ thuật, một hình thái ý thức xã hội đặc thù. Nó luôn vận động biến chuyển. * Diễn tiến (lịch sử) của VH như một hệ thống chỉnh thể với sự hình thành, tồn tại, thay đổi qua các thời kì lịch sử và có mối quan hệ khắng khít với các thời kỳ lịch sử. Đó là quá trình văn học. * Quá trình văn học gồm có các thời kì văn học (cổ đại, trung đại, cận đại, hiện đại…). Mỗi thời kì có các giai đoạn văn học. 2. Những quy luật chung tác động đến quá trình văn học *Quá trình phát triển của VH có quan a. Qui luật VH gắn bó với đời sống xã hội. hệ gì với sự phát triển lịch sử XH? Thời đại nào, văn học ấy. Những biến động của lịch sử thường tạo nên những chuyển biến trong lịch sử phát triển VH. Xã hội thay đổi kéo theo sự thay đổi của VH. * Mối quan hệ giữa các thời kỳ văn b. Qui luật kế thừa và cách tân. học? (kế thừa và cách tân) * Kế thừa là dựa trên nền tảng truyền thống, tiếp thu cái vốn đã có. Không kế thừa, VH không có cái gốc để tồn tại, phát triển. VD: -- VH viết kế thừa những truyền thống ở VHDG. -- VH thời kì sau kế thừa những giá trị của VH thời kì trước. * Cách tân là sáng tạo ra những giá trị mới, làm choVH vận động và phát triển. c. Qui luật bảo lưu và tiếp biến. * Thế nào là bảo lưu? * Bảo lưu là giữ gìn, phát huy những tinh hoa của truyền thống văn học dân tộc. *Thế nào là tiếp biến? * Tiếp biến là giao lưu, tiếp thu và cải biến những tinh hoa của văn học thế giới. Không bảo lưu sẽ mất gốc. Không tiếp biến sẽ bảo thủ, không tiếp cận với văn học thế giới. Tìm hiểu trào lưuVH 2. Trào lưu văn học: * Trào lưu VH là gì? a. Khái niệm: Là một phong trào sáng tác tập hợp những tác giả, tác phẩm gần gũi nhau về cảm hứng, tư tưởng, nguyên tắc miêu tả hiện thực, tạo GV ví dụ về sự giống nhau về: cảm thành một dòng rộng lớn trong đời sống văn học của một dân tộc hứng, tư tưởng, ng.tắc miêu tả hiện hoặc một thời đại. thực ở các nhà văn hiện thực. Một TLVH có thể có các trường phái VH. TLVH xuất hiện và tồn tại chỉ trong một giai đoạn nhất định (là một hiện tượng mang tính lịch sử). * Nêu các trào lưu lớn trên thế giới ? * Nêu đặc trưng của VH thời Phục hưng?. b. Các trào lưu văn học lớn trên thế giới: * Văn học thời phục hưng ( ở Châu Âu TK XV- XVI ) -- Đặc trưng : Đề cao con người, giải phóng cá tính chống lại tư tưởng khắc nghiệt thời trung cổ. -- Tác giả tiêu biểu : Sêch-xpia ( Anh), Xec- van- tec ( TBN) * Nêu đặc trưng, tác giả tiêu biểu của * Chủ nghĩa cổ điển (Pháp,TK XVII) Chủ nghĩa cổ điển ? -- Đặc trưng : Coi Văn hóa – văn học cổ đại là hình mẫu lý tưởng, luôn đề cao lý trí, sáng tác theo các quy phạm chặt chẽ. -- Tác giả tiêu biểu : Cooc- nây, Mô-li-e ( Pháp ) * Chủ nghĩa lãng mạn : ( Ở Tây Âu sau cách mạng tư sản Pháp * Chủ nghĩa lãng mạn có những đặc 1789).

<span class='text_page_counter'>(88)</span> trưng nào ?. * Nêu đặc trưng của Chủ nghĩa hiện thực ?. *Chủ nghĩa hiện thực XHCN có những đặc trưng nào ?. * Chủ nghĩa siêu thực có những đặc trưng ntn ? *Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo có những đặc trưng, tác giả tiêu biểu nào ? *Ở VN có những trào lưu VH nào? Xuất hiện và tồn tại trong khoảng thời gian nào? *Nêu 1 số tác giả, tác phẩm của từng trào lưu?. -- Đặc trưng : Đề cao những nguyên tắc chủ quan, lấy đề tài trong thề giới tưởng tượng của nhà văn, hình tượng nghệ thuật thường có vẻ đẹp khác thường -- Tác giả tiêu biểu :V.Huygô (Pháp), F. Sile ( Đức) * Chủ nghĩa hiện thực : ( Châu âu TKXIX ) -- Đặc trưng : Thiên về những nguyên tắc sáng tác khách quan, thường lấy đề tài từ đời sống hiện thực, xây dựng những tính cách điển hình, vừa có tính khái quát, vừa có tính cụ thể. -- Tác giả tiêu biểu : H. Balzac( Pháp) L. Tolstoi ( Nga) * Chủ nghĩa hiện thực XHCN: (Ở Liên xô và châu Âu sau Cách mạng tháng 10 Nga) -- Đặc trưng : Miêu tả hiện thực cuộc sống trong quá trình phát triển cách mạng -- Tác giả tiêu biểu: M.Gorki(Nga), Giooc–giơ A-ma- đô ( Braxin) * Chủ nghĩa siêu thực: (Xuất hiện ở Pháp 1922) -- Đặc trưng : Quan niệm: thế giới trên hiện thực, mới là mảnh đất sáng tạo của người nghệ sĩ -- Tác giả tiêu biểu: A. Brơ- tôn ( Pháp ) * Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo: (Ở Mỹ La tinh sau thế chiến thứ hai) -- Đặc trưng : Coi thực tại bao gồm cả đời sống tâm linh, niềm tin tôn giáo , các huyền thoại, truyền thuyết -- Tác giả tiêu biểu : G. Mac- ket. c. Các trào lưu VH ở Việt Nam :. * Trào lưu VH Lãng mạn (1930 – 1945) Tiêu biểu nhất là phong trào Thơ mới và nhón Tự lực văn đoàn. * Trào lưu VH Hiện thực (1930 – 1945) Tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự của Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao… * Trào lưu VH Hiện thực XHCN (1930 – 1975 – phổ biến nhất là từ 1945 – 1975) Tác phẩm của Hồ Chí Minh, Tố Hữu, thơ văn từ sau CM tháng Tám. Tìm hiểu Phong cách văn học II. Phong cách văn học : * Phong cách VH là gì ? 1. Khái niệm : * Phong cách VH là dấu ấn độc đáo, riêng biệt của mỗi nghệ sĩ trong việc nhận thức và phản ánh cuộc sống ở cả hai phương diện nội dung và hình thức nghệ thuật. * PCVH nảy sinh do chính nhu cầu của cuộc sống và của quá trình văn học, đòi hỏi sự xuất hiện cái mới, sự hấp dẫn. * Phong cách in dậm dấu ấn dân tộc và thời đại *Những biểu hiện của phong cách 2. Những biểu hiện của phong cách văn học : VH? * Ở giọng điệu riêng qua cách nhìn, cách khám phá (trữ tình nhẹ nhàng hay thống thiết, trào phúng kín đáo hay trực tiếp, triết li…) * Ở hệ thống phương thức biểu hiện, các thủ pháp kỹ thuật mang dấu ấn riêng (ngôn ngữ, kết cấu, cách kể, tả, …) * Ở sự sáng tạo các yếu tố nội dung (chọn đề tài, chủ đề, loại nhân.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> vật và cách xây dựng nhân vật, xác lập tứ thơ, triển khai cốt truyện…) *Hiểu thế nào là “thống nhất trong sự  Phong cách VH (của một nghệ sĩ) là sự thống nhất trong sự đa đa dạng của sáng tác”? dạng của sáng tác . Phong cách của một tác giả thường có sự (VD: HCM trong văn chính luận thì chuyển biến nhưng nhìn chung, có tính bền vững, nhất quán . chặt chẽ, sắc sảo; trong truyện kí thì Một phong cách thực sự phải có phẩm chất thẩm mỹ cao, giàu trào phúng hiện đại; trong thơ chữ tính nghệ thuật. hán thì thâm trầm cổ kính) *Phong cách của một nghệ sĩ có phải là bất biến? (VD: Ng. Tuân trước và sau CM/8) Củng cố III. Ghi nhớ : SGK trang 183 *VH và đời sống, lịch sử có quan hệ như thế nào? *Trào lưu VH là gì? Một số TLVH? *Nghĩ gì về ý kiến: bất kì một dấu ấn riêng nào trong sáng tác cũng là một phong cách có giá trị? (Đúng hay sai?) Dặn dò : * Soạn bài “Người lái đò sông Đà”. TIẾT 46 Làm văn:. TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 3. Ngày soạn: A. Mục tiêu : Giúp HS: * Nhận ra những ưu điểm, nhược điểm về kiến thức, kĩ năng ở bài làm. * Có ý thức sửa chữa, rèn luyện kĩ năng làm văn và củng cố kiến thức về tác phẩm. B. Lên lớp: 1. Ghi lại đề bài (đề 2). Cảm nhận của Anh / Chị về hình ảnh người lính Tây Tiến trong đoạn thơ: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc … Sông Mã gầm lên khúc độc hành “ 2. Nhận xét chung: a) Ưu điểm: Một số bài làm được, khá: * Hiểu nội dung và yêu cầu đề bài. * Nắm tương đối nội dung và nghệ thuật đoạn thơ, bài thơ. * Biết cách tổ chức bố cục, có hệ thống ý tương đối rành mạch. * Lỗi diễn đạt vừa phải. b) Nhược điểm: Nhiều bài yếu, kém: * Bố cục không hoàn chỉnh, chưa biết mở bài, kết bài. * Không có hệ thống ý rành mạch, bài viết sơ sài. * Diễn đạt không trôi chảy, lủng củng. 3. Trả bài. 4. Sửa một số lỗi diễn đạt phổ biến..

<span class='text_page_counter'>(90)</span> 5. Sửa dàn bài: a) Mở bài: -- Giới thiệu chung về bài thơ Tây Tiến. -- Giới thiệu đề bài và đoạn thơ. b) Thân bài: * Cảm nhận vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến. -- Thể hiện ở tâm hồn mơ mộng “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”. -- Thể hiện ở dáng dấp tráng sĩ của người lính qua hệ thống từ ngữ, hình ảnh mang màu sắc cổ Kính : ánh “mắt trừng”, “dữ oai hùm”… * Cảm nhận vẻ đẹp bi – tráng của người lính: Cái bi gắn liền với chất tráng không tách rời. -- Bi: + Rất gian khổ, thiếu thốn: rụng tóc, xanh da vì sốt rét rừng. Hình ảnh anh “vệ trọc” rất thân thương, gần gũi. + Sự hi sinh thầm lặng nhưng cao cả “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”. Người lính chết chỉ với manh chiếu quấn thi hài khi đem chôn. -- Tráng: + Người lính rất oai phong lẫm liệt “dữ oai hùm”như những anh hùng tráng sĩ xưa. + Ra đi chiến đấu với tinh thần xả thân “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”. + Cái chết oai hùng, vinh quang kiểu “áo bào bọc thây” (Áo bào thay chiếu anh về đất). + Nên thiên nhiên sông Mã - tiếng hồn thiêng sông núi hào hùng đưa tiễn người lính về với đất. c) Kết bài: Đoạn thơ tập trung thể hiện chân dung, tâm hồn người lính Tây Tiến với những vẻ đẹp độc đáo, bằng bút pháp lãng mạn - cổ kính, làm phong phú thêm bộ sưu tập hình tượng người lính trong kháng chiến chống Pháp. (Có thể triển khai bài làm theo cấu tứ của đoạn thơ) . TIẾT 47 , 48. Đọc văn:. Ngày soạn: 20 / 11 / 2012. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ ( Nguyễn Tuân ). A. Mục tiêu bài học bài học: Giúp HS: * Nhận rõ hơn và yêu quí vẻ đẹp của thiiên nhiên, đất nước và người lao động Việt Nam. * Cảm phục, mến yêu tài năng sáng tạo của Nguyễn Tuân, người nghệ sĩ uyên bác, tài hoa đã khám phá và ca ngợi vẻ đẹp của đất nước và nhân dân. B. Phương pháp: Kết hợp thuyết giảng, phát vấn, gợi mở, thảo luận. C. Lên lớp: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra: * Nêu các quy luật chung của quá trình văn học? * Trào lưu văn học là gì? Nêu các trào lưu văn học ở VN? * Phong cách văn học là gì? 3. Bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI HỌC *Nêu vài hiểu biết về Nguyễn Tuân (học ở lớp 11)? (1910 – 1987, quê Hà Nội, học Thành chung, sáng tác trong trào lưu LM, sở trường về tuỳ bút, ph.cách tài hoa – tài tử) * Tác phẩm đã học ở lớp 11? I. Xuất xứ : * In trong tập tùy bút “ Sông Đà “( gồm 15 bài tuỳ bút ) , sáng.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> tác khoảng 1958 , xuất bản 1960 . * “ Sông Đà” tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác và là dấu mốc quan trọng cho chặng s/ tác sau 1945 của Nguyễn Tuân: khao khát được hòa nhịp với đất nước và cuộc đời . *Tóm tắt nội dung của tùy bút? II. Đọc - hiểu: 1. Hình ảnh con sông Đà : (GV: Chọn con sông đ/ biệt:” chúng thủy Đựơc xây dựng như một nhân vật với 2 nét tính cách cơ bản: giai đông tẩu, Đà Giang độc bắc lưu”. Là sở trừơng khai thác những gì đ/đáo, khác a. Tính cách hung bạo : thể hiện qua các phương diện: thừơng của NT). * Một diện mạo dữ tợn : *Đọc đoạn vượt thác trang 187, 188,189 -- Ở phạm vi một lòng sông hẹp “đá bờ sông dựng vách thành, chẹt lòng sông lại như cái yết hầu” *Những chi tiết về diện mạo hung dữ? Thêm những cái “hút nứơc” xoáy tít giữa dòng như những cái giếng bê tông, có thể dựng đứng con thuyền và kéo tuột xuống đáy sông, rồi tan xác ở chân con thác dứơi. -- Ở phạm vi mênh mông hàng cây số trùng điệp đá, thác, mặt sông dậy sóng “ nứơc xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió “. Câu văn có k/ cấu trùng điệp, cũng dậy sóng như mặt sông.  Là một khuôn mặt, một dáng hình của một con ngừơi hung dữ . Vẻ mặt dữ tợn tạo ấn tựơng về vẻ đẹp hùng vĩ của th/ nhiên * Những chi tiết dữ dội ấy tạo ấn tựơng về sông Đà. vẻ đẹp gì? * Con sông có thứ tiếng nói khác thừơng: “Nước thở, nước kêu, nước rống lên, gió gùn ghè. Tiếng nước như van xin, như khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo”, rồi “rống lên như nganø con trâu mộng”.  Thứ ngôn ngữ, giọng điệu của một con người thô bạo, luôn *Thứ ngôn ngữ, giọng điệu của loại người thích gây sự. gì ? * Con sông có tâm địa , hành động ranh ma , xảo quyệt : * Tâm địa xảo quyệt của con sông được -- Biết bày thạch trận, giao việc cho đám hòn, đám tảng ranh thể hiện rõ ở đoạn văn nào? ma dụ dỗ, khiêu khích con thuyền “ có giỏi thì tiến vào “ -- Biết đánh vu hồi, đánh hỗn chiến, đánh đòn âm, đòn tỉa. -- Ở 3 vòng trùng vi thạch trận, con sông mưu mô bày nhiều cửa tử, chỉ một cửa sinh nằm lắt léo khi ở tả ngạn, khi ở hữu ngạn, lúc giữa sông để “ăn chết”con thuyền.  Con sông trở thành thứ kẻ thù nham hiểm số 1 của con người . -- Cách miêu tả từ sự quan sát thực kết hợp yếu tố tưởng * Nhận xét cách dùng từ ngữ miêu tả? tượng tài hoa; từ ngữ, hình ảnh rất tạo hình; dùng nhiều biện pháp tu từ so sánh , nhân hoá… Đưa nhiều kiến thức võ thuật, quân sự, địa lý, lịch sử, văn (GV thuyết giảng thêm các dẫn chứng về hóa. địa lí, lịch sử) vào tác phẩm .  Sự hung bạo nhằm miêu tả sức mạnh dữ dội của thiên nhiên * Miêu tả sự hung bạo, nham hiểm cực độ luôn đặt con người trong thử thách để chinh phục, để khẳng định nhằm mục đích gì ? (Có phải để thù ghét sức mạnh của con người con sông?) b . Tính cách dịu dàng , trữ tình : * Qua cái nhìn toàn cảnh con sông từ trên cao * Vài hình ảnh so sánh về vẻ đẹp của con -- Để so sánh: “ con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> sông?. * Nhận xét về cách liên tưởng ? ( liên tưởng, so sánh tạt ngang rất phóng túng và trí tuệ ). GV giải thích “bờ tiền sử” (thời hồng hoang sơ khai của loài người), “niềm cổ tích tuổi xưa” (trẻ thơ tin rất hồn nhiên vào truyện cổ tích). tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo…”  Sông Đà được ví như phụ nữ kiều diễm. -- Màu nước sông Đà cũng độc đáo = sự quan sát tỉ mỉ, tài tử : “Mùa xuân, dòng xanh ngọc bích, chứ không xanh màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô. Mùa thu lừ lừ chín đỏ….” (Để rồi liên tưởng: Vậy mà “Pháp đã đè ngữa con sông ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây lếu láo “ - Riviere Noire – Sông Đen) * Và qua cái nhìn cận cảnh ở từng quảng sông lặng lờ ở hạ lưu (đã qua Chợ Bờ) : -- Cái lặng lờ “như thương nhớ những hòn đá thác xa xôi để lại nơi thượng nguồn “. -- Cái đẹp kì thú của bờ sông::” Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử ...hồn nhiên như một niềm cổ tích tuổi xưa”. Cái ánh nắng loé sáng trên sông Đà được nhìn như “màu nắng tháng ba Đường thi Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu” trong thơ Lý Bạch.  Vốn từ vựng phong phú, hình ảnh so sánh trừu tượng một cách độc đáo, gợi nhiều liên tưởng sâu xa. -- Cái đẹp làm dấy lên thứ tình yêu con sông mê đắm : “ đã có lần tôi nhìn con sông như một cố nhân “, “thuyền tôi trôi trên sông Đà bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình của một người tình nhân chưa quen biết ( thơ Tản Đà ), gặp lại sông Đà “ vui như nối lại chiêm bao đứt quảng “.  Một không gian trữ tình khiến say đắm, ngất ngây.. GV giải thích “nối lại chiêm bao đứt quảng” GV: Một trong những nét ph/cách m. tả của NT là : đẹp thì đến mức tuyệt vời , dữ dội thì đến cực độ. Tóm lại: Cả 2 nét hung bạo và trữ tình đều cực độ. Đó là 2 * Sự mâu thuẫn trong cách tả 2 tính cách thái cực của một vẻ đẹp thẩm mĩ của con sông -- một công trình ấy có dụng ý nghệ thuật gì ? kiến trúc thiên tạo tuyệt vời.  Sông Đà được khám phá trên phương diện văn hóa, thẩm mĩ. Đó là nét phong cách tài hoa – tài tử của Nguyễn Tuân. 2 . Hình ảnh người lái đò : Hình ảnh người lao động được miêu tả độc đáo theo phong Ngoại hình ông lái: “2 tay dài lêu nghêu, cách Nguyễn Tuân: 2 chân khuỳnh khuỳnh, giọng ào ào như a. Con người chiến sĩ : tiếng nước, nhãn giới vòi vọi”. * Cuộc lao động kiếm sống trên sông được miêu tả “thực * Những câu văn, chi tiết nào thể hiện con chất là cuộc chiến đấùu hàng ngày với thác dữ để giành sự sống người ch.sĩ ? từ tay nó về tay mình “ . * Trong trận thủy chiến – vượt thác, ông lái thể hiện đầy đủ những phẩm chất của người ch.sĩ, của người chỉ huy : Bình tĩnh, mưu trí, dũng cảm, biết địch biết ta . “Ông nắm chắc binh pháp * Người lính , người chỉ huy cần có những của thần sông, thần đá … cưỡi lên thác sông Đà phải cưỡi đến ph.chất tiêu biểu nào ? cùng như cưỡi hổ …” * Nhờ đó ông đã chiến thắng – chinh phục sông Đà, tức chinh phục thiên nhiên.  Đây là bài ca xưng tụng con người, tôn vinh người lao động.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> trong sứ mệnh cao cả: chinh phục – làm chủ thiên nhiên Nếu thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng thì ông lái là thứ *Ý nghĩa nhân văn từ hình ảnh ông lái đò? “vàng mười” Đó là giá trị nhân văn sâu sắc .. *Sự gắn bó với nghề nghiệp và con sông Đà thể hiện ở những chi tiết nào?. * Ông lái đò thể hiện sự tài hoa kiêu bạc ntn ? (Thêm: Ông đam mê, ham khám phá con sông, ví con sông như “ một thiên anh hùng ca mà ông thuộc lòng cả những dấu chấm than , dấu chấm câu và những đoạn xuống dòng”).. *Nhận xét gì về cách xây dựng hình ảnh người lao động của Nguyến Tuân?. b. Con người lao động tài hoa - nghệ sĩ : * Qua sự yêu nghề chèo đò đến mức cơ thể đã thích nghi với nghề nghiệp:“hai tay dài lêu nghêu, chân khuỳnh khuỳnh, nhãn giới vòi vọi, giọng ào ào như tiếng nước” * Qua chất tài hoa -- Gắn bó và yêu con sông theo cách tài hoa nghệ sĩ : yêu cả cái “tính nham hiểm của thứ kẻ thù số một của con người” của nó . -- Ông xuôi ngược sông Đà bằng một “ tay lái hoa”. Trong cuộc vượt thác, ông đã trình diễn một nghệ thuật chèo đò . * Sự kiêu bạc: -- “Không thích chạy thuyền trên những khúc sông êm vì nó dễ dại chân dại tay và buồn ngủ”û. => Ông ham khám phá con sông. Chiến thắng thác dữ với ông là niềm hứng thú bình sinh. -- Vì thế, vừa vượt thác – đối đầu với cái chết, những nhà đò không bàn tán một lời nào, họ “đốt lửa, nướng ống cơm lam và chỉ bàn tán về cá anh vũ, cá đầm xanh”.  Đó là hình ảnh người lao động mới được khám phá trên ph. diện văn hóa – thẩm mĩ. Là sự kế thừa và phát triển nét phong cách xây dựng nhân vật tài hoa tài tử của Nguyễn Tuân từ trước Cách mạng tháng Tám.. *Như nhân vật tài hoa, kiêu bạc nào đã III. Tổng kết: (Ghi nhớ SGK) học? Củng cố: * Phát biểu chủ đề t. phẩm ? *Biểu hiện của chất tài hoa- tài tử ở tác phẩm? Yêu cầu học bài : * Ph. tích được hình ảnh con sông Đà và ông lái đò. * Gắn với việc nh. xét ph. cách nghệ thuật tài hoa – tài tử của N.T. Chuẩn bị bài: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận..  TIEÁT 49 Laøm vaên: Ngày soạn: 25 / 11 / 2012. CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN. A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: * Hệ thống hóa những lỗi lập luận thường gặp..

<span class='text_page_counter'>(94)</span> * Biết phát hiện, phân tích và sửa những lỗi lập luận trong bài văn. * Có ý thức thận trọng khi làm văn, tránh những lỗi lập luận. B. Phương pháp: Hướng dẫn phát hiện, thảo luận sửa lỗi. C. Lên lớp: 1. Ổn định. 2 Kiểm tra: Kiểm tra bài tập về nhà. 3. Bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS GV hướng dẫn giải bài tập a. * Đọc đoạn văn a. * Câu nêu luận điểm? * Nhận xét ý các câu sau có nhằm làm rõ luận điểm không? Thảo luận nhóm: Mỗi nhóm 2 bàn thảo luận câu b , c: - Phân tích lỗi - Sửa lỗi. GV hướng dẫn giải bài tập a. *Nhận xét về câu thơ trích dẫn? *Các câu sau có trúng với ý thơ? Thảo luận nhóm. Mỗi nhóm 2 bàn thảo luận câu b , c. -Phân tích lỗi nêu luận cứ -Sửa lỗi. NOÄI DUNG BAØI HOÏC I. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm: Bài tập 1: * Đoạn văn a: Luận điểm nêu dàn trải, không tập trung, có sự trùng lặp: “Cảnh vật...thật là vắng vẻ”, “cảnh vật dường như ngưng đọng, im lìm”, “cảnh sắc im ắng”. * Đoạn văn b: Luận điểm dài dòng, luẩn quẩn, không trúng ý chính 2 câu thơ trong bài Thuật hoài. * Đoạn văn c: Không có câu nào nêu được khái quát một luận điểm (ý chính của đoạn văn). Phần triển khai (các luận cứ) cũng không tập trung vào luận điểm nào. Bài tập 2: Sửa chữa những đoạn văn trên để nêu rõ luận điểm: * Ở đoạn văn a: Thay từ “vắng vẻ” bằng một cách diễn đạt khác như: “yên ắng, thanh sơ” hoặc “dung dị, gần gũi với làng quê Việt Nam”... * Ở đoạn văn b: Rút gọn câu đầu (nêu luận điểm) lại thành “Người nam nhi xưa luôn quan niệm phải trả món nợ công danh”. * Ở đoạn văn c: Nên sửa lại câu đầu (nêu luận điểm) là: “VHDG là kho tàng tri thức, kinh nghiệm sống của cha ông” II. Lỗi liên quan đến luận cứ: Bài tập 1: Chỉ lỗi luận cứ. * Ở đoạn văn a: Luận cứ mơ hồ, không chính xác, do dẫn thơ sai (“trời lên sâu chót vót”, chứ không phải “xanh bát ngát”). Hai câu thơ không có ý chính nói về cái đẹp của cảnh vật. * Ở đoạn văn b: Luận cứ không toàn diện. Vì chỉ nêu một dẫn chứng về khởi nghĩa Hai bà Trưng. * Ở đoạn văn c: -- Các luận cứ nêu lộn xộn, không theo trình tự thời gian các cuộc chống ngoại xâm. -- Câu “Ải Chi Lăng mãi là mồ chôn quân xâm lược” không lô gic với câu nêu luận điểm (ải Chi Lăng là địa danh chứ không phải tên các anh hùng) -- Câu “Đời Trần Hưng Đạo lãnh đạo nhân dân...” lủng củng. Bài tập 2: Sửa lỗi: * Đoạn văn a: Nắng xuống trời lên sâu chót vót ..... Bầu trời cao vút được nhìn qua sự phản chiếu dưới lòng sông.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> GV hướng dẫn giải bài tập a. *Nhận xét ý câu đầu? *Nhận xét ý các câu sau? Thảo luận nhóm. Mỗi nhóm 2 bàn thảo luận câu b, c. -Phân tích lỗi -Sửa lỗi. sâu thẳm. Nên sự kết hợp từ “sâu” với “chót vót” rất lạ lại thành hợp lí. Hai câu thơ giàu sức gợi về một không gian ba chiều mênh mông, bát ngát của trời đất. Trong cái mênh mông ấy, con nguời càng trở nên bé nhỏ. * Đoạn văn b: Đây là luận điểm rộng, nên cần có cách nêu các luận cứ ngắn gọn mà khái quát được các thời kì lịch sử chống ngoại xâm . * Đoạn văn c: -- Sắp xếp lại tên các anh hùng theo trình tự thời gian: Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo Lê Lợi, Nguyễn Huệ. -- Diễn đạt lại các câu rời rạc, lủng củng đã nêu trên. III. Lỗi về cách thức lập luận: Bài tập 1: Phân tích lỗi về cách thức lập luận: * Đoạn văn a: Các luận cứ chung chung, không nhằm làm sáng tỏ cho luận điểm là “vẻ đẹp và số phận người phụ nữ”. * Đoạn văn b: -- Luận điểm chung chung, mơ hồ, không rõ ràng. -- Các luận cứ chỉ nói về cái đói. * Đoạn văn c: -- Không xác định được câu nào là câu nêu luận điểm (ý chính của đoạn văn không rõ ràng). -- Có thể xem mỗi câu đều là câu nêu luận điểm. Như vậy, đoạn văn không có các luận cứ (tức là không có phần triển khai ý). Bài tập 2: Sửa lỗi: Dựa vào sự phân tích lỗi, HS tự viết lại các đoạn văn. IV. Kết luận: (Ghi nhớ SGK). Củng cố: Khi viết văn nghị luận cần tránh các lỗi gì? Vì sao? Chuẩn bị bài: Ai đã đặt tên cho dòng sông.. TIẾT 50, 51. Đọc văn:. Ngày soạn: 29 / 11 / 2012. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? (Hoàng Phủ Ngọc Tường). A. Mục tiêu : Giúp HS hiểu đựơc: * Tình yêu , niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế, cũng là cho đất nước. * Đặc trưng của thể loại bút kí và nghệ thuật viết bút kí trong bài kí. B. Phương pháp: Kết hợp: đàm thoại, thuyết giảng, phát vấn, gợi mở. C. Lên lớp: 1. Kiểm tra: * Con sông Đà được miêu tả độc đáo như thế nào? Phân tích vẻ đẹp hùng vĩ của con sông? * Phân tích vẻ đẹp trữ tình của con sông? * Người lao động được thể hiện bằng phong cách nghệ thuật tài hoa như thế nào? 2. Giới thiệu bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS. NỘI DUNG BÀI HỌC.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> *Trình bày những nét chính về I. Tìm hiểu chung: Hoàng Phủ Ngọc Tường? 1. Tác giả: * Sinh 1937 tại Huế (quê gốc: Quảng Trị). * Là một trí thức yêu nước: Tốt nghiệp ĐHSP Sài Gòn, dạy học. 1966, thoát li lên chiến khu tham gia CM. *Đặc điểm phong cách nghệ thuật * Chuyên về thể loại bút kí. của ông? Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là: -- Kết hợp nhuần nhuyễn chất trí tuệ và trữ tình. -- Giữa nghị luận sắc bén và suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn *Hoàn cảnh sáng tác bài bút kí? kiến thức sâu rộng về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí... GV và HS đọc một số đoạn sông -- Lối hành văn hướng nội, súc tích, tài hoa. Hương ở thượng nguồn, khi ra khỏi 2. Tác phẩm: Bài bút kí viết năm 1981, in trong tập bút kí cùng tên. Trường sơn, khi về thành phố Huế, Phần trích giảng thuộc phần thứ nhất. sông Hương trong cái nhìn của các II. Đọc - hiểu: thi sĩ. 1. Vẻ đẹp của sông Hương: H/d Hs đọc hiểu VB a) Sông Hương trong lòng Trường Sơn: ? Tính cách và vẻ đẹp của Sông * “Giữa lòng Trường Sơn, Sông Hương đã sống một nửa cuộc đời Hương trong lòng Trường Sơn? mình” với một sức sống mãnh liệt, một tính cách gan dạ, và vẻ đẹp hoang dại, bí ẩn, sâu thẳm : -- “Là bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn”. -- “Như một cô gái Digan phóng khoáng, man dại...một tâm hồn tự do và trong sáng”. * Nhưng cũng dịu dàng say đắm “giữa những dặm dài chói lọi màu ? Nhận xét cách miêu tả? (So sánh đỏ của hoa đỗ quyên rừng” . gì vơí Sông Đà của Nguyễn Tuân?  Sông Hương đầy cá tính và bản lĩnh được tái hiện bằng những liên tưởng kì thú, ngôn từ gợi cảm, so sánh, nhân hóa một cách tài hoa. ? Đoạn tả sông Hương chảy xuôi về b) Sông Hương khi chảy về xuôi và ngoại vi thành phố: đồng bằng và ngoại vi thành phố Dòng chảy của sông Hương được miêu tả tài tử : bộc lộ chất tài hoa của tác giả như * Con sông như “người gái đẹp ngủ mơ màng giữa cánh đồng thế nào? Những dẫn chứng? Châu Hóa đầy hoa” Trường Sơn, được “người tình mong đợi đánh thức”. * Để rồi sông làm cuộc hành trình “tìm kiếm có ý thức”, rạo rực, thiết tha tìm đến với người yêu – thành phố Huế: -- Sông Hương “chuyển dòng liên tục, uốn mình theo những đường cong thật mềm”, đi qua nhiều địa danh: Từ ngã ba Tuần qua Điện Hòn Chén, chân núi Ngọc Trản, bãi Nguyệt Biều..., rồi “đột ngột vẽ một hình cung tròn... về ôm chân đồi Thiên Mụ”. ?Ý nghĩa của câu văn: “...vẫn đi Cả quãng đường dài này, người con gái - Sông Hương “vẫn đi trong trong dư vang của Trường Sơn”? dư vang của Trường Sơn”  Trong dáng vẻ mạnh mẽ. -- Khi “trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với ?Đến đây, tính cách con sông được những điểm cao Vọng Cảnh, Tam Thai”..., Sông Hương đã chế ngự chuyển hóa như thế nào? sức mạnh bản năng của mình đề thành “mềm như tấm lụa”, mang vẻ đẹp “dịu dàng, trí tuệ”, nhận những phản quang từ các ngọn đồi làm nước sông “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”. ?So sánh với màu nước Sông Đà?  Những sắc màu độc đáo rất thật của Sông Hương. -- Khi qua khu lăng tẩm, con sông tiếp biến cái u tịch của rừng thông và niềm kiêu hãnh của những lăng mộ đồ sộ mà chuyển hóa thành vẻ đẹp trầm mặc như triết lí, như cổ thi trong dáng vẻ phẳng.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> lặng cho đến khi cảm thấu được tiếng chuông Thiên Mụ. ?Nhận xét chung về tính cách và vẻ  Cách miêu tả tài hoa một con sông đa tính cách, nhiều vẻ đẹp kì đẹp của Sông Hương? thú. ? Sông Hương được miêu tả trên c) Sông Hương khi chảy vào thành phố Huế: phương diện nào khi chảy vào thành phố Huế? * Con sông được khám phá ở sắc thái tâm trạng. Sông gặp Huế như ?Là tâm trạng gì? đến với điểm hẹn của tình yêu. Liên tưởng: Giống như sông Xen Sông Hương vui tươi hẳn lên, mềm hẳn đi như một tiếng vâng (Pari), Đanuyp (Buđapét), sông không nói của tình yêu. Hương nằm giữa thành phố thân yêu của mình.  Một nét e lệ dịu dàng. Sông Hương tự làm mới mình để hiến tặng những gì đẹp nhất cho người yêu. * Sông Hương được nhìn bằng một trường liên tưởng đa chiều: -- Bằng đường nét trong hội họa với các chi lưu mang nước tỏa ra khắp thành phố, tạo ra nét đẹp u sầm cổ kính của cố đô. -- Và bằng cách cảm nhận âm nhạc: Điệu chảy lặng lờ của sông Hương đẹp như điệu Slow chậm, trữ tình, sâu lắng, tha thiết, bồi hồi như tiếng đàn trong đêm sâu của người tài nữ. -- Bằng cảm nhận tình yêu của một người tình dịu dàng, chung thủy nên không nỡ xa thành phố Huế: “Đang xa dần thành phố... Rồi như sực nhớ điều gì chưa nói, sông đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặc hướng đông – tây để gặp lại thành phố (Để từ đó, lời thề hẹn vang vọng lần cuối cùng ở khúc quanh Bao Vinh”- nơi thề hẹn. mãi thành những điệu hò huế trữ tình, sâu lắng)  Cái lững lờ muôn thuở của Sông Hương được miêu tả tài tình thành ? Nhận xét cách miêu tả? tâm trạng ngập ngừng, vấn vương, lưu luyến. 2. Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử và văn hóa dân tộc: ? Vì sao có thể gọi Sông Hương là a. Dòng sông lịch sử: sông lịch sử? * Là “dòng sông Linh Giang, dòng sông viễn châu đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới phía nam của tổ quốc Đại Việt qua những (Thời Trần, bờ cõi nước ta đến thế kỷ trung đại”. Quảng Trị và một phần Thừa Thiên  Sông Hương ghi dấu những vinh quang của các thời mở mang bờ – chuyện Huyền Trân công chúa và cõi. Chế Mân) * Từng soi bóng “kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ.” “Nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỷ XIX với máu của những cuộc khởi nghĩa.” * Sông Hương chứng kiến cuộc hạ cờ, trao ấn kiếm cho chính quyền CM của vương triều Nguyễn trong CM tháng Tám. * Sông Hương chứng kiến sự cổ vũ nồng nhiệt của Nhân dân trong cuộc tiến công mùa xuân mậu thân – 1968.  Sông Hương – “dòng sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết Thảo luận: giữa màu cỏ lá xanh biếc”. ? Vì sao có thể gọi Sông Hương là b. Dòng sông văn hóa: dòng sông văn hóa? * Sông Hương chảy giữa lòng Cố đô nhiều cung điện, đền đài, lăng tẩm là những di sản văn hóa muôn đời. * Là dòng sông âm nhạc với những điệu hò dân gian (Nam ai, Nam bằng...). Sông Hương gắn với Nhã nhạc cung đình (đã thành di sản văn hóa phi vật thể của thế giới). Nên tác giả đã ví Sông Hương là “người tài nữ đánh đàn lúc đêm.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> khuya”. * Là dòng sông thi ca: Có một dòng thi ca về sông Hương: “Một dòng thơ không lặp lại mình”. ( Đó là: (Bài “Chơi Huế - Tản Đà) “Dòng sông trắng – lá cây xanh” trong thơ Tản Đà. (Bài “Trường giang như kiếm lập Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ Bà Huyện Thanh Quan. thanh thiên – CBQ) Là vẻ đẹp hùng tráng “như kiếm dựng trời xanh” trong thơ Cao Bá Quát. Và nhất là Nguyễn Du: “Hương giang nhất phiến nguyệt - kim cổ hứa đa sầu”. Cả cái “Màu thời gian tím ngát” của Đoàn Phú Tứ, “nhân loại tím” của Trần Dần cũng từ màu tím Sông Hương mà ra.)  Sông Hương – Sông Thơm , tên sông gắn với nhiều huyền thoại kì thú. Và câu hỏi “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” vẫn còn lơ lửng, gợi Củng cố: nhiều cảm hứng cho văn học – nghệ thuật. ? Theo em, điều gì đặc sắc nhất III. Kết luận: SGK trong cách miêu tả Sông Hương của HPNT ? Chuẩn bị bài Những ngày đầu tiên của nước VN mới. TIẾT ½ 51. NHỮNG NGÀY ĐẦU CỦA NƯỚC VIỆT NAM MỚI. ĐỌC THÊM:. Ngày soạn: 29 / 11 / 2012. (Trích hồi kí “Những năm tháng không thể nào quên” của Võ Nguyên Giáp) A. Mục tiêu bài học: HS nắm được: * Nội dung đoạn trích: Nước VN những ngày đầu đầy khó khăn, nhưng bằng sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, Chính phủ và Bác Hồ, ta giữ vững được chính quyền, phát triển, khẳng định vị thế của nước VN. * Nghệ thuật: Cách kể khách quan nhưng dạt dào cảm xúc. B. Phương pháp: Đọc - cảm nhận, phát vấn. C. Lên lớp: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra; * Nêu những vẻ đẹp của sông Hương ở những khúc đoạn : -- Ở đầu nguồn – trong lòng Trường Sơn. -- Khi chảy về xuôi. -- Khi đến thành phố Huế. 3. Bài học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS. NỘI DUNG BÀI HỌC. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả Võ Nguyên Giáp: * Sinh 1911, quê Quảng Bình. * Hoạt động CM từ 1925. Ông là nhà quân sự kiệt xuất. Năm 1948, (Những hồi kí của ông: Chiến đấu được phong hàm Đại tướng. Từng là Bộ trưởng quốc phòng, Phó Thủ trong vòng vây – 1978, Điện Biên tướng. *Nêu vài nét chính về Võ Nguyên Giáp?.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> Phủ - điểm hẹn lịch sử - 1994,...) Thể loại hồi kí: -- Do những người nổi tiếng ghi chép về: cuộc đời mình hoặc những sự kiện lịch sử, xã hội lớn trong quá khứ trên cơ sở hồi tưởng. -- Tự ghi chép hoặc kể cho người khác ghi. -- Có tính xác thực cao trong miêu tả, trần thuật. -- Hồi kí có giá trị văn học và xã hội - lịch sử. *Từ xuất phát điểm nào để nêu cảm nghĩ về nước VN hiện nay?. *Tóm tắt những khó khăn của nước VN?. * Để đưa Đất nước vượt qua những khó khăn nguy nan ấy, Đảng và Chính phủ đã có những quyết sách lớn nào?. 2. Tác phẩm: * Trích chương XII của hồi kí “Những năm tháng không thể nào quên”( do nhà văn Hữu Mai ghi chép, xuất bản 1970) * Nội dung: Tái hiện những sự kiện trọng yếu, những biến cố mang tính bước ngoặc trong lịch sử VN từ những ngày CM tháng Tám đến giai đoạn ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ. II. Đọc - hiểu: 1. Cảm nghĩ chung - xuất phát điểm trần thuật: * Từ chỗ trước 1945, nước ta chưa có tên trên bản đồ thế giới (3 nước VN, Lào, Campuchia mang cái tên mơ hồ: Ấn Độ - Trung Hoa thuộc Pháp). Năm 1945 là thời kì làm mưa, làm gió của chủ nghĩa đế quốc, với “gần 20 vạn quân Tưởng kéo vào miền Bắc”. * Để liên hệ hiện nay: là nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vững mạnh, => Sự đối chiếu thể hiện niềm tự hào, ca ngợi. 2. Hình ảnh nước Việt Nam mới: a) Những khó khăn khi nước Việt nam mới ra đời: * Nhận định chung: “ nằm giữa bốn bể hùm sói, phải tự dốc mình đấu tranh dũng cảm, mưu trí, phải tìm mọi cách để sống còn” * Cụ thể: -- Chính trị: Đảng hoạt động bí mật, đảng viên công tác dưới danh nghĩa Việt Minh. Chính quyền mới “ chưa được nước nào công nhận”. -- Kinh tế: ruộng đất vẫn trong tay địa chủ, bão lụt hạn hán liên miên, buôn bán với nước ngoài đình trệ, kho bạc chỉ còn có 1 triệu bạc rách. -- Xã hội: nạn thất nghiệp tăng, nạn đói, dịch tả phát sinh. -- Thực dân Pháp xâm lược lại ở Nam bộ. => Khó khăn “ càng thêm trầm trọng”, là thách thức quá lớn đối với chính quyền cách mạng còn non trẻ b. Những quyết sách đúng đắn và sáng suốt của Đảng và Chính phủ: * Trước hết là củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng. -- Giải tán chính quyền cũ, xây dựng bộ máy chính quyền nhân dân: HĐND, UBHC từ cơ sở đến TW. -- Chuẩn bị tổng tuyến của bầu Quốc dân đại hội (Quốc hội). * Công bố Hiến pháp để nhân dân góp ý kiến. * Thi hành một số chính sách mới như : -- Địa chủ phải giảm tô 25%, xóa nợ cho nông dân. -- Ngày làm việc 8 giờ -- Tòan dân học chữ quốc ngữ, học tập thi cử đều miễn phí. * Lập Quỹ Độc lập, kêu gọi đồng bào hưởng ứng “Tuần lễ vàng” để có ngân sách. => Nội lực của Nước Việt Nam mới được nâng lên nhanh chóng. c) Hình ảnh Bác Hồ - Người cầm lái con thuyền cách mạng vượt qua sóng to gió lớn: Là người toàn tâm, toàn ý vì dân, vì nước ..

<span class='text_page_counter'>(100)</span> *Biểu hiện của sự toàn tâm, toàn ý?. Củng cố: *Nội dung chính của phần trích? *Nhận xét gì về cách kể? Chuẩn bị bài: Ôn tập VH. -- Chủ trương xây dựng mối quan hệ tốt giữa những người làm việc trong bộ máy chính quyền mới với nhân dân. Người thẳng thắn nhận những khuyết điểm của chính quyền: “Những thành công là do đồng bào cố gắng. Những khuyết điểm kể trên là lỗi tại chúng tôi”. -- Đề ra 3 mục tiêu quan trọng : Diệt giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm (dựa vào lực lượng và tinh thần của dân). -- Lý tưởng và tấm lòng của Người được khái quát : Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc thì độc lập không có nghĩa lý gì. => Tác giả kết luận : “Đồng bào ta đã nhận thấy ở Bác Hồ hình ảnh tượng trưng cao đẹp nhất của dân, của Nước, của cách mạng III. Tổng kết : 1) Về nội dung : Những nỗ lực lớn của Đảng, các quyết sách kịp thời, sáng suốt và hiệu quả. Lý tưởng và lòng yêu nước lớn lao của Bác Hồ. 2) Về nghệ thuật : Các sự kiện được kể khách quan, giàu cảm xúc, mang tính chất toàn cảnh, tổng thể, làm cho tác phẩm gần như là cuốn biên niên sử của cả một dân tộc.. TIẾT 52 ÔN TẬP VĂN HỌC VIỆT NAM Ngày soạn: 05/12/2012 A. Mục tiêu: Giúp học sinh: * Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về VHVN đã học. Biết vận dụng linh hoạt và sáng tạo những kiến thúc đó. * Rèn phân tích văn học theo từng cấp độ: sự kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học. B. Phương pháp: phát vấn, trao đổi. C. Lên lớp: 1. Ổn định. 2 Kiểm tra: * Những khó khăn của nhà nước VN mới? * Nêu những quyết sách sáng suốt của Đảng và chính phủ đề giữ vững chính quyền, cứu vãn tình thế? 3. Bài ôn: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG BÀI ÔN Phương pháp ôn tập: 1. Quá trình pgát triển của VHVN từ 1945 đến hết TK XX: HS chuẩn bị ở nhà, GV lần lượt gọi * Nêu 2 giai đoạn: - Từ 8/1945 – 1975 HS (hoặc từng tổ) trình bày phần - Từ 1975 - hết TK XX chuẩn bị. GV nhận xét, điều chỉnh, * Nêu những thành tựu chủ yếu và hạn chế của từng giai đoạn. bổ sung. 2. Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945 - 1975: a. Nền VH chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. * Nguyên nhân: -- Hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước: liên tiếp 2 cuộc chiến tranh chống Pháp và Mĩ. -- Đường lối văn nghệ của Đảng: Văn nghệ phải phục vụ Tổ.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> quốc và nhân dân, là vũ khí sắc bén của CM. * Biểu hiện: VH theo sát từng nhiệm vụ lớn của đất nước ở từng giai đoạn lịch sử. b. Nền VH hướng về đại chúng. * Biểu hiện: 2 biểu hiện (về nội dung và hình thức) * Ý nghĩa: làm VH gắn bó sâu sắc với thực tiễn đời sống và nhân dân. c. Nền VH chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. *các biểu hiện của khuynh hướng sử * Biểu hiện: - Của khuynh hướng sử thi thi và cảm hứng LM? - Của cảm hứng lãng mạn * Ý nghĩa: Làm cho VH mang giá trị tư tưởng cao và tinh thần lạc quan 3. Quan điểm sáng tác văn học của NAQ – HCM, chứng minh mối quan hệ nhất quán giữa QĐST và sự nghiệp VH của Người. a. Nêu 3 ý lớn trong QĐST *Có thể chứng minh bằng những tác b. Chứng minh bằng một số tác phẩm: phẩm nào? * Vi hành: Châm biếm, đả kích vua bù nhìn Khải Định và chính phủ Pháp. Hình thức và văn phong hiện đại hợp với người đọc châu Âu. * Nhật kí trong tù: Thể hiện lòng yêu nước thương dân, yêu thương con người, ý chí nghị lực chiến thắng gian lao, lạc quan tin tưởng vào chiến thắng. 4. Mục đích, đối tượng của bản Tuyên ngôn độc lập. a. Nêu 2 mục đích: * Tuyên bố với quốc dân và thế giới nền độc lập, khai sinh nước *Nêu bối cảnh chính trị lúc này? VNDCCH. * Cảnh báo âm mưu tái chiếm VN của Pháp và quyết tâm của nhân dân VN b. Đối tượng: nhân dân VN và thế giới, Pháp và các nước Đồng minh Anh, Mĩ. 5. Vì sao nói Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị? Phân tích khuynh hướng và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu? a. Là nhà thơ trữ tình chính trị: Ý chính: * Thơ TH phục vụ cho cuộc đấu tranh CM, cho những nhiệm vụ chính trị của mỗi giai đoạn CM, khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước. * Vấn đề chính trị - CM được thể hiện bằng tiếng nói trữ tình mới với cảm xúc tình cảm cụ thể, trực tiếp của cái Tôi dạt dào cảm xúc chính trị của nhà thơ (Đây là đặc điểm chung của VHVN b. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng LM: từ 45 – 75) * Nêu 3 biểu hiện của khuynh hướng sử thi: -- Về nội dung cảm hứng (nêu trên) -- Con người công dân, con người chính trị trong thơ ông. -- Cái tôi công dân, cái tôi chiến sĩ trong thơ ông. * Cảm hứng LM: -- Luôn thể hiện vẻ đẹp lí tưởng của con người và cuộc sống. -- Luôn mơ ước, lạc quan tin tưởng . 6. Những biểu hiện tính dân tộc trong bài “Việt Bắc”: (Thể thơ lục bát nhuần nhuyễn, lối hát đối đáp của ca dao – dân ca,.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> xưng hô mình ta dân dã, ngôn ngữ đậm sắc thái dân gian, giọng điệu trữ tình tha thiết) 8. a. Vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ “Tây Tiến”: *Xuất thân của người lính Tây Tiến? * Rất anh dũng, chấp nhận gian khổ, hy sinh với tinh thần xả thân rất khinh bạc, kiểu tinh thần tráng sĩ. * Hào hoa, mơ mộng, lãng mạn. *Xuất thân của người lính trong b. So sánh với người lính trong “Đồng chí” (Chính Hữu) Đồng chí? * Người lính trong “Tây Tiến” thuộc tầng lớp trí thức thành thị với những nét đẹp nêu trên. * Người lính trong “Đồng chí” là nông dân – nông thôn nghèo, mang vẻ đẹp chân chất, mộc mạc, bình dị. Là những con người bình thường nhưng vĩ đại. Các nhóm thảo luận (5 phút) 12. Nhận xét điểm thống nhất và khác biệt về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân ở “Chữ người tử tù” và “Người lái đò sông Đà”: * Thống nhất: Phong cách tài hoa – tài tử ở: -- Khám phá con người, cảnh vật trên phương diện văn hóa – mĩ thuật. Cảnh độc đáo, gây ấn tượng. Nhân vật là những người tài hoa – kiêu bạc. -- Ngòi bút tài hoa, uyên bác. * Khác biệt: -- “Chữ người tử tù” đi tìm cái đẹp trong quá khứ, nhân vật là những “người xưa cũ”, đặc tuyển (để tiếc nuối quá khứ vàng son, trân trọng truyền thống). -- Ở “Người lái đò sông Đà”: Khai thác cái đẹp - thẩm mĩ trong cuộc sống hiện tại của đất nước, nhân dân. Nhân vật là người lao động mới (để ca ngợi thiên nhiên đất nước và con người - người lao động). 13. Cảm hứng thẩm mĩ và văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường ở “Ai đã đặt tên cho dòng sông”: Ý chính: * Khai thác vẻ đẹp của sông Hương trên nhiều phương diện độc đáo: địa lí, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật. Con sông như một người con gái - một người tình dịu dàng và chung thủy với vùng văn hóa Huế. * Văn phong, ngôn ngữ tao nhã, hướng nội, tinh tế, tài hoa và giàu Dặn dò: Hoàn chỉnh đề cương, chất trí tuệ chuẩn bị thi học kì.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> TIẾT 53. LÀM VĂN:. Ngày soạn: 07 / 12 / 2012. THỰC HÀNH: CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN. A. Mục tiêu cần đạt :Giúp học sinh: - Củng cố kiến thức, kĩ năng về văn nghị luận nói chung, kĩ năng sử lỗi lập luận trong văn nghị luận nói riêng. - Tích hợp các kiến thức ngữ văn đã học và vốn sống thực tế. - Có ý thức rèn luyện kĩ năng lập luận khi viết văn nghị luận. B. Phương pháp: - Phát vấn, thảo luận nhóm. C. Tiến trình dạy học 1/ Ôn định tổ chức: 2/ Kiểm tra bài cũ: 3/ Bài mới:. HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS. NỘI DUNG THỰC HÀNH. GV yêu cầu hs phát hiện lỗi và nêu cách sửa cho các bài tập. Phát hiện, phân tích lỗi lập luận và sửa lại các đọan văn: a) * Nội dung luận điểm? Bài tập a: Luận cứ không đầy đủ, chỉ đề cập đến khía cạnh hẹp: * Nhận xét ý các câu nêu luận cứ? hiểu biết, nhận thức về thời tiết ở ca dao, tục ngữ. *Cách1, luận cứ cần thêm các ý gì? Sửa: 2 cách; *Cách 2, luận cứ cần thêm ý gì? * Giữ nguyên câu chủ đề. Thêm các luận cứ về nhận thức đời sống xã hội, con người ở thần thoại, truyền thuyết, cổ tích.. * Thay câu chủ đề: Tục ngữ cung cấp cho ta hiểu biết, nhận thức về kinh nghiệm sống. Các ý: -- Tục ngữ cung cấp hiểu biết về kinh nghiệm xử thế như : Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng, Tốt gỗ hơn tốt nước sơn... -- Tục ngữ cho ta biết những kinh nghiệm thời tiết như: Chớp đông, rền tây không mưa dây cũng gió giật... *Nhận xét ý câu 1 (nêu luận điểm)? *Nhận xét gì về ý 2 câu cuối?. Bài tập b: * Luận điểm nêu nhập nhằng, không rõ ràng: Sự “thèm người” thực ra là biểu hiện của “lạc quan yêu đời” của anh thanh niên. * Luận cứ không chặt chẽ, thiếu lôgic, câu 3 thừa, câu 4 và 5 lại nhằm chứng minh “thèm người” là biểu hiện của tinh thần lạc quan *Cần sửa câu nêu luận điểm như thế yêu đời => luẩn quẩn. nào? Sửa: Người thanh niện trong truyện Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long không chỉ say mê công việc, mà còn lạc quan yêu đời. Một biểu hiện của lòng yêu đời là anh rất thèm người. Một hôm,.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> *Nội dung luận điểm ? *Các luận cứ sát hợp luận điểm chưa? *Có thể sửa câu nêu luận điểm ntn? *Sửa các luận cứ sao cho thể hiện sức mạnh của tình người?. 4 nhóm, mỗi nhóm thảo luận và sửa 1 câu: d,e,g,h *Bài thơ Sóng có nhằm miêu tả vẻ đẹp của các con sóng không? *Từ đó nhận xét câu nêu luận điểm? *Nên đổi luận điểm như thế nào? *Và xây dựng các luận cứ?. *Nội dung luận điểm? *Nhận xét các ý luận cứ? *Sửa câu đầu gọn hơn? *Xây dựng các luận cứ cho phù hợp?. *Câu nêu luận điểm là câu 1 hay câu 2? *Từ đó nhận xét cách nêu luận điểm? *Các luận cứ không sát luận điểm như thế nào?. anh đã tự tay lăn một cây to chặn giữa đường để được trò chuyện với đoàn khách lên Sa Pa dù chỉ vài phút. Anh sống một mình, lặng lẽ làm việc nhưng luôn muốn mở lòng mình ra giao hòa với mọi người. Bài tập c: * Câu nêu luận điểm có ý vụng “trong hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống” – không nêu rõ tình huống nghiệt ngã trong truyện là cái đói quay quắt. * Luận cứ sơ sài, nêu ý không rõ, chưa làm rõ sức mạnh của tình người. Sửa: Truyện ngắn Vợ nhặt của KL thể hiện sức mạnh của tình người trong cảnh đói quay quắt. Vì thương người phụ nữ đói mà Tràng vui vẻ đãi chị bốn bát bánh đúc để rồi anh và chị nên vợ nên chồng. Bà cụ Tứ đồng cảm sâu sắc với thân phận người phụ nữ mà vui vẻ nhận đứa con dâu. Chính tình cưu mang đùm bọc đã tạo ra hạnh phúc trong căn lều tồi tàn, làm cho ba con người đói khổ đứng vững trên bờ vực chết để tin yêu. Bài tập d: * Luận điểm không chính xác: Bài thơ “Sóng” không nhằm miêu tả vẻ đẹp và sức mạnh của những con sóng, mà dùng hình ảnh sóng để nói về tình yêu. * Các câu nêu luận cứ dùng từ ngữ vụng, ý hời hợt, không chặt chẽ, Sửa: XQ hóa thân vào sóng để bộc lộ khát vọng tình yêu của mình. Sóng “dữ dội và dịu êm” giống như những cung bậc tình yêu ở người phụ nữ kín đáo nhưng nồng nhiệt. Sóng luôn khát bờ “dù muôn vời cách trở” chính là nỗi khát anh, luôn hướng về anh của nhân vật trữ tình. Sóng nhớ bờ “ngày đêm không ngủ được” chính là nỗi nhớ anh “cả trong mơ còn thức” của nhà thơ. Bài tập e: Các luận cứ không phù hợp với luận điểm, quan hệ giữa các câu không chặt chẽ. Sửa: Lòng yêu thương con người của Nguyễn Du thấm đẫm trong “Truyện Kiều”. Ông cảm thương sâu sắc cho thân phận “hồng nhan bạc mệnh” của Thúy Kiều. Cuộc đời “thanh y hai lượt, thanh lâu hai lần” của Kiều được viết như có nước mắt nhỏ ra đầu ngòi bút. Hơn thế nữa, Nguyễn Du đã dụng công đề cao phẩm giá của Thuý Kiều hiếu hạnh, thủy chung, sống trong vũng bùn của xã hội phong kiến nhưng vẫn “không hôi tanh mùi bùn”. Bài tập g: * Luận điểm nêu dài dòng (thừa câu đầu). Câu 2 nêu luận điểm cần bỏ vài từ ngữ. * Luận cứ lan man, không chặt chẽ. Sửa: Xà nu thuộc họ thông, có sức sống mãnh liệt. Xà nu mọc thành rừng bao quanh làng Xô Man, bạt ngàn “nối tiếp đến chân trời”. Chúng vươn lên rất nhanh để đón lấy ánh sáng mặt trời. Ba năm nay, giặc bắn đại bác ngay hai lần vào rừng xà nu làm “hàng vạn cây, không cây nào không bị thương. Nhưng những vết thương chóng lành như trên một thân thể cường tráng”. Và cây mẹ ngã.

<span class='text_page_counter'>(105)</span> xuống, cây con mọc lên. Bài tập h: *Nhận xét câu nêu LĐ? * Luận điểm chung chung,dài dòng. *Các câu nêu luận cứ mắc lỗi gì? * Các luận cứ rời rạc, không hệ thống, có ý nhập nhằng (là kho tàng nghệ thuật). *Sửa? Sửa: Văn học dân gian đã và sẽ bảo tồn, nuôi dưỡng tâm hồn nhân dân. Hầu hết truyện cổ tích ca ngợi thế giới Chân - Thiện – Mĩ, thể hiện ước mơ công lí và hạnh phúc. Ca dao là những câu hát trữ tình về tình nghĩa – tình yêu, ngợi ca đạo lí. Tục ngữ là một kho tàng triết lí dân gian về lẽ sống và xử thế. Bài tập thêm: Chọn vài câu sau đây làm câu nêu luận điểm, viết tiếp các câu nêu luận cứ: -- Tuổi trẻ là nhân, tuổi già là quả; nhân nào quả đấy. -- Không thể sáng tạo nếu thiếu trí tưởng tượng. -- Tri thức là sức mạnh. Chuẩn bị bài Ôn tập văn học (soạn -- Sách là người bạn của trí tuệ. các câu hỏi) -- Hạnh phúc là làm cho người khác được hạnh phúc..

<span class='text_page_counter'>(106)</span> TIẾT 54 , 55. KIỂM TRA HỌC KÌ I (Đề chung cả khối) -----------------------------. SỞ GD-ĐT QUẢNG NGÃI TR.THPTDTNT TỈNH. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN 12 Năm học 2009 – 2010 Thời gian làm bài: 90 phút. I. PHẦN CHUNG (bắt buộc). Câu 1 (1điểm): Giải thích nhan đề “Tây Tiến” và nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ “Tây Tiến” (Quang Dũng). Câu 2 (3 điểm): Anh / Chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 300 chữ) phát biểu suy nghĩ của mình về quan niệm của Côphi An-nan trong bản “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 – 12 – 2003”: “Trong thế giới khốc liệt của AIDS, không có khái niệm chúng ta và họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết.” II. PHẦN TỰ CHỌN – 6 điểm (chọn một trong hai đề). Đề 1. Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu: …”Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi, mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu… Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. Nhớ từng rừng nứa bờ tre Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy. Ta đi ta nhớ những ngày Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi… Thương nhau, chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.” (Ngữ văn 12 tập 1 – NXB Giáo dục) Đề 2. Cảm nhận của Anh / Chị về vẻ đẹp của Sông Hương qua cách miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông”. HẾT.

<span class='text_page_counter'>(107)</span> HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ NGỮ VĂN 12 KIỂM TRA HỌC KÌ I – 2009 – 2010 -------I PHẦN CHUNG. Câu 1 (1đ): Các ý chính: a. --Tây Tiến là tên một đơn vị bộ đội được thành lập năm 1947 (gồm hầu hết là thanh niên – học sinh Hà Nội), có nhiệm vụ phối hợp với quân đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào, đánh tiêu hao lực lượng Pháp ở Tây Bắc và Thượng Lào. -- Quang Dũng là bộ đội trong đơn vị Tây Tiến từ ngày đầu cho đến cuối năm 1948, ông chuyển sáng đơn vị khác. b. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Là nỗi nhớ da diết về đoàn quân Tây Tiến anh dũng, hào hoa – lãng mạn; về núi rừng Tây Bắc hiểm trở, dữ dội nhưng nên thơ kì thú. BIỂU ĐIỂM: a: 0.5đ. b: 0.5đ (có trừ điểm lỗi diễn đạt). Câu 2 (3đ): 1. Yêu cầu về kĩ năng: -- HS biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội ngắn (khoảng trên dưới 300 chữ): bài làm có bố cục hoàn chỉnh, có hệ thống ý rành mạch. -- Hành văn, diễn đạt tương đối trôi chảy, mạch lạc. 2. Yêu cầu về nội dung: Các ý chính: a. Giới thiệu đúng vấn đề ở đề bài, trích dẫn quan niệm của Cô-phi An-nan. b. Giải thích câu nói của Côphi Annan: -- Thế nào là “khái niệm chúng ta và họ”? – Là sự ngăn cách giữa cộng đồng và những người bị nhiễm HIV / AIDS -- Thế nào là “im lặng”? – Là giấu diếm, không dám công khai công bố tình trạng lây nhiễm HIV trong cơ quan, cộng đồng hay quốc gia mình. c. Vì sao Côphi Annan nói như thế. -- HIV / AIDS chỉ do lây nhiễm mà có, và các con đường lây nhiễm lại rất dễ dàng, nên những người bị nhiễm nếu bị kì thị, phân biệt đối xử, sẽ có tâm lí hận đời, dễ dàng tìm cách lây nhiễm cho cộng đồng. -- Đây là đại dịch của nhân loại, nên việc phòng chống không của riêng ai. Vì vậy phải công khai số liệu, tuyên truyền sâu rộng để mọi người có ý thức, chung tay phòng chống, kể cả với những người bị nhiễm. d. Khẳng định lại ý nghĩa sâu sắc của lời kêu gọi. Nêu nhận thức và hành động của mình. BIỂU ĐIỂM:. a: 0.25đ ,. b: 0.5đ ,. c: 2.0đ ,. d: 0.25đ. II. PHẦN TỰ CHỌN. Đề 1 (6đ): 1. Yêu cầu về kĩ năng: -- Biết cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ: có bố cục hoàn chỉnh, biết chọn các yếu tố nội dung và nghệ thuật để phân tích, có hệ thống ý rành mạch. -- Hành văn, diễn đạt tương đối trôi chảy, mạch lạc. 2. Yêu cầu về nội dung: a. Giới thiệu chung bài thơ Việt Bắc, giới thiệu và xác định đoạn thơ cần phân tích: là lời người cán bộ ra đi trả lời đồng bào Việt Bắc..

<span class='text_page_counter'>(108)</span> b. – Người ra đi khẳng định lời thề tình nghĩa thủy chung theo cách nói dân dã, xưng hô “mình – ta” thân thiết kiểu hát giao duyên… -- Là vấn đề đạo đức cách mạng gắn với đạo lí truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”. -- Nỗi nhớ thiên nhiên Việt Bắc đơn sơ, dung dị nhưng tiềm ẩn vẻ đẹp nên thơ của núi rừng. -- Cảnh vật gắn liền với những kỉ niệm nghĩa tình son sắt của đồng bào Việt Bắc – của nhân dân: gắn bó, đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi với Cách mạng. c. Là một đoạn thơ thấm đẫm chất trữ tình – chính trị và tính dân tộc: là một khúc tình ca về nhân dân. BIỂU ĐIỂM:. a: 0.5đ ,. b: 5.0đ ,. c: 0.5đ. Đề 2 (6đ): 1. Yêu cầu về kĩ năng: -- Biết cách làm một bài văn cảm nhận vẻ đẹp của một hình tượng văn học. Bài văn có bố cục và hệ thống ý hợp lí. -- Hành văn diễn đạt tương đối trôi chảy, mạch lạc. 2. Yêu cầu về nội dung: Các ý chính: a. Giới thiệu chung bài bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông”, giới thiệu đúng vấn đề ở đề bài. b. Vẻ đẹp của Sông Hương thể hiện trên nhiều khúc đoạn và nhiều phương diện. -- Trong lòng Trường Sơn: Sông Hương đã sống nửa cuộc đời mình với một sức sống mãnh liệt, một tính cách gan dạ, một vẻ đẹp bí ẩn và sâu thẳm. Sông được ví như một cô gái Digan phóng khoáng và man dại… -- Sông chảy về xuôi như một cuộc hành trình tìm kiếm có ý thức đến với người tình mong đợi qua sự chuyển dòng liên tục. Sông Hương tự kiềm chế bản năng để tạo một dáng vẻ, tính cách mới: từ mạnh mẽ đến mềm mại, dịu dàng, trí tuệ, trầm mặc như triết lí, như cổ thi… -- Sông vào thành phố Huế như đến với điểm hẹn tình yêu. + Nên vui tươi hẳn, mềm hẳn, e ấp như một tiếng vâng không nói của tình yêu. + Sông lặng lờ trong điệu Slow trữ tình, tha thiết, trong tâm trạng vấn vương, lưu luyến không muốn rời xa người tình. -- Là dòng sông lịch sử: Ghi dấu những vinh quang của một thời mở mang bờ cõi và đấu tranh giữ nước… Là dòng sông của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc. -- Là dòng sông văn hóa: Sông gắn với những di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của thế giới. Là dòng sông âm nhạc với những điệu hò dân gian Huế: Nam ai, Nam bình…Là dòng sông của thơ ca từ bao đời nhưng không bao giờ lặp lại. -- Những vẻ đẹp ấy được thể hiện bằng ngòi bút tài hoa, trí tuệ và đầy cảm xúc. c. Khẳng định lại vẻ đẹp độc đáo của “dòng sông di sản” và giá trị của bài bút kí. BIỂU ĐIỂM:. a: 0.5đ ,. b: 5.0đ ,. c: 0.5đ -----------Người soạn: Nguyễn Hải Thành.

<span class='text_page_counter'>(109)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×