Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm học làm cơ sở quản lý và đề xuất một số giải pháp phát triển loài ươi scaphium macropodum miq beumée ex k heyne tại khu vực phía nam vườn quốc gia cát tiên tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.63 MB, 190 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN MINH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LÀM CƠ SỞ
QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN LOÀI ƯƠI (Scaphium macropodum (Miq.) Beumée
ex K.Heyne) TẠI KHU VỰC PHÍA NAM
VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN, TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM HỌC

Đồng Nai, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN MINH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LÀM CƠ SỞ
QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN LOÀI ƯƠI (Scaphium macropodum (Miq.) Beumée
ex K.Heyne) TẠI KHU VỰC PHÍA NAM


VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN, TỈNH ĐỒNG NAI

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI THẾ ĐỒI

Đồng Nai, 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Minh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của nhiều cá nhân và các cơ quan.
Trước hết, tác giả xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thầy giáo
PGS.TS.Bùi Thế Đồi - người hướng dẫn trực tiếp đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và có

rất nhiều đóng góp trong nghiên cứu để tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả bày tỏ lòng cảm ơn tới Thầy Nguyễn Văn Huy nguyên trưởng bộ môn
thực vật rừng Trường Đại học Lâm nghiệp, người đã giúp tôi trong quá trình định danh
tên cây rừng tại hiện trường.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban Giám đốc Phân hiệu - Trường Đại học
Lâm nghiệp, các Thầy, Cô giáo và Khoa Khoa học - Công nghệ đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi được tham gia học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa học.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ kỹ
thuật, cán bộ Kiểm lâm địa bàn Vườn Quốc gia Cát Tiên trong việc cung cấp số liệu và
thông tin liên quan đến đề tài, bố trí điều tra thực địa. Đề tài cịn có sự động viên,
đóng góp của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên luận văn chắc chắn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
giáo, cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, tháng 04 năm 2017

Nguyễn Văn Minh

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chƣơng 1 ....................................................................................................................3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................3

1.1. Nghiên cứu về đặc điểm lâm học .........................................................................3
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................................3
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................6
1.2. Một vài nét về loài Ươi (Scaphium macropodum (Miq.) Beumée ex K.Heyne) .7
1.3. Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Ươi ...............................................................7
1.3.1. Trên thế giới ......................................................................................................7
1.3.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................10
1.4. Thảo luận vấn đề ................................................................................................14
Chƣơng 2 ..................................................................................................................16
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................16
2.2. Đối tượng và giới hạn của đề tài ........................................................................16
2.2.1. Đối tượng của đề tài ........................................................................................16
2.2.2. Giới hạn đề tài .................................................................................................16
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................16
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm phân bố loài Ươi ..........................................................16
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nơi có lồi Ươi phân bố .........................17
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên nơi có lồi Ươi phân bố ....................17
2.3.4. Đề xuất một số biện pháp quản lý và định hướng phát triển loài Ươi tại VQG
Cát Tiên. ....................................................................................................................17
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................17

iii


2.4.2. Phương pháp kế thừa.......................................................................................18
2.4.3. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp.................................................................19
2.4.4. Phương pháp nội nghiệp .................................................................................22
Chƣơng 3 ..................................................................................................................26
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..............................................26

3.1.Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................26
3.1.1. Vị trí, ranh giới ................................................................................................26
3.1.2. Địa hình ...........................................................................................................26
3.1.3. Địa chất - thổ nhưỡng......................................................................................27
3.1.4. Khí hậu ............................................................................................................28
3.1.5. Thủy văn ..........................................................................................................28
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................29
Chƣơng 4 ..................................................................................................................35
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................................35
4.1. Đặc điểm phân bố loài Ươi ................................................................................35
4.2. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi có lồi Ươi phân bố ...............................................52
4.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên nơi có lồi Ươi phân bố .......................59
4.3.1. Tổ thành tái sinh và phân bố tầng cây tái sinh tại KVNC ...............................59
4.3.3. Đặc điểm tái sinh loài Ươi ..............................................................................65
4.4. Đề xuất một số biện pháp quản lý và định hướng phát triển loài Ươi tại VQG
Cát Tiên .....................................................................................................................70
Chƣơng 5 ..................................................................................................................72
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ...............................................................72
5.1. Kết luận ..............................................................................................................72
5.2. Tồn tại ................................................................................................................75
5.3. Kiến nghị ............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................76

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt


Nguyên nghĩa

1

VQG

Vườn Quốc gia

2

KVNC

Khu vực nghiên cứu

3

Cm

Centimét

4

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

5

GPS


Máy định vị

6

DT

Đường kính tán (m)

7

D1.3

Đường kính ở vị trí 1,3m (cm)

8

ĐDSH

Đa dạng sinh học

9

ĐT

Đông – Tây

10

Hvn


Chiều cao vút ngọn (m)

11

Hdc

Chiều cao dưới cành (m)

12

0

C

Nhiệt độ

13

M

Mét

14

NB

Nam – Bắc

15


ODB

Ơ dạng bản

16

OTC

Ơ tiêu chuẩn

17

TB

Trung bình

18

PTNT

Phát triển nông thôn

19



Quyết định

20


QXTVR

Quần xã thực vật rừng

21

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

22

VU

Sẽ nguy cấp

23

UB

Ủy ban

24

UBND

Uỷ ban nhân dân

v



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Dân số, dân tộc của các xã sống ven VQG Cát Tiên

29

3.2

Thu nhập và tỷ lệ đói nghèo tại VQG Cát Tiên

30

4.1

Phân bố lồi Ươi theo đai độ cao tại KVNC

35

4.2

Phân bố loài Ươi theo kiểu rừng (trạng thái rừng)


39

4.3

Tính đa dạng thành phần lồi cây đi kèm với loài Ươi tại KVNC

42,43

4.4

Mức độ thường gặp loài mọc kèm với Ươi tại KVNC

45,46

4.5

Thành phần loài ưu thế đi kèm cùng với Ươi

48

4.6

Một số tính chất lý hóa học của đất tại KVNC

49

4.7

Tổ thành tầng cây cao theo số cây (N) và chỉ số IV%


53

4.8

Mật độ và độ tàn che của quần xã nơi có lồi Ươi phân bố

58

4.9

Công thức tổ thành tầng cây tái sinh

60

4.10

Phân bố cây tái sinh trên mặt đất

61

4.11

Phân bố theo cấp chiều cao, chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh

62

4.12

Tỷ lệ cây tái sinh triển vọng và nguồn gốc cây tái sinh


65

4.13

Đặc điểm tái sinh loài Ươi tại KVNC

66

4.14

Phân bố theo cấp chiều cao, chất lượng cây tái sinh của loài Ươi

67

4.15

Tổng hợp đặc điểm tầng cây bụi, thảm tươi

69

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang


2.1

Sơ đồ khái qt q trình nghiên cứu

18

2.2

Sơ đồ bố trí ODB trong OTC

21

4.1

Bản đồ phân bố loài Ươi theo đai độ cao KVNC

38

4.2

Bản đồ phân bố loài Ươi theo trạng thái rừng KVNC

41

4.3

Trắc đồ dọc, ngang quần xã thực vật tại OTC3

55


4.4

Trắc đồ dọc, ngang quần xã thực vật tại OTC3

55

4.5

Trắc đồ dọc, ngang quần xã thực vật tại OTC3

56

4.6

Đồ thị phân bố số cây tái sinh theo cấp chất lượng tại OTC1

62

4.7

Đồ thị phân bố số cây tái sinh theo cấp chất lượng tại OTC2

63

4.8

Đồ thị phân bố số cây tái sinh theo cấp chất tại OTC3

63


4.9

Biểu đồ tỷ lệ cây tái sinh triển vọng

65

4.10

Đồ thị phân bố số cây tái sinh theo cấp chất lượng của loài Ươi

67

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Lồi Ươi có tên khoa học là Scaphium macropodum (Miq.) Beumée ex
K.Heyne, thuộc họ Trôm (Sterculiaceae), là cây gỗ lớn, thân thẳng, cao từ 2025m, nhánh non có lơng hoe, đường kính 50-100 cm, lá mọc tập trung ở đỉnh
cành, lá có phiến xẻ từ 3-5 thùy ở cành non, hình bầu dục ở cành trưởng thành,
cuống lá dài từ 10-30 cm. Quả nang, mặt ngoài màu đỏ, mặt trong màu bạc. Ươi
có phân bố tự nhiên khá rộng, trải dài trên các tỉnh như: Thừa Thiên - Huế,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Bình Thuận, Khánh Hoà, Tây
Ninh, Đồng Nai, Kon Tum, Gia Lai, Đăk Nông, Lâm Đồng, Kiên Giang. Chúng
mọc rất rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa ẩm, ở độ cao không
quá 1000 m so với mực nước biển, trên đất dày, màu mỡ và ẩm và phân bố chủ
yếu tập trung ở tỉnh Lâm Đồng.
Ươi là loài cây cho quả có giá trị dược liệu và giá trị kinh tế cao, nên bị
người dân khai thác cạn kiệt. Lúc đầu trái Ươi được người dân sinh sống gần
rừng vào lấy quả rụng về phục vụ cho nhu cầu cá nhân, càng về sau nhu cầu tăng

cao, trái ươi được buôn bán đi các nơi khác phục vụ nhu cầu giải khát, chữa
bệnh, được một số nhà buôn ở Chợ Lớn xuất khẩu sang Hồng Kông, Đài Loan…
Hiện nay, giá thị trường khoảng 400 đến 500 ngàn đồng/kg quả Ươi khơ. Mỗi
cây ươi có trung bình khoảng từ 50-100 kg trái. Có nhiều cách thu hoạch loại trái
này nhưng chủ yếu là bằng cách lượm, gần đây việc thu hái không đơn thuần là
đi lượm trái ươi nữa mà người dân thu cả các trái già còn trên cây hoặc những
trái cịn xanh bằng cách trèo lên, thậm chí đốn hạ cây để thu hái.
Tại VQG Cát Tiên, loài Ươi phân bố tại một số khu vực và thường mọc
thành quần thụ khá tập trung ở phía Bắc, phía Tây của Vườn. Đặc biệt lồi này
mọc tập trung ở phía Nam của Vườn trên các vùng có độ cao tương đối từ 200
đến 1000m. Hiện nay tình trạng khai thác trái Ươi mất kiểm soát của người dân
địa phương bằng phương thức khai thác tận diệt (chặt cây lấy trái) dẫn đến suy

1


giảm đáng kể về số lượng và phạm vi phân bố của lồi và đang có nguy cơ bị đe
dọa cao. Việc triển khai nghiên cứu bảo tồn chúng là rất cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đặt ra, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc
điểm lâm học làm cơ sở quản lý và đề xuất một số giải pháp phát triển loài
Ươi (Scaphium macropodum (Miq.) Beumée ex K.Heyne) tại khu vực phía
Nam Vườn Quốc gia Cát Tiên”.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về đặc điểm lâm học
1.1.1. Trên thế giới

Thuật ngữ sinh thái học "Ecology" bắt nguồn từ tiếng Hy-Lạp: Oikos,
nghĩa là nhà hoặc là nơi sinh sống; Logos, nghĩa là môn học. Lịch sử ra đời
môn sinh thái học được kể từ đầu thế kỷ 20, nhưng nguồn gốc của môn học
này đã có từ rất lâu.
Thế kỷ 19 được xem là thời kỳ các nhà khoa học sinh vật tích lũy
những dẫn liệu về tự nhiên. Tuy vậy, các nhà khoa học thời đó cũng chỉ dừng
lại ở việc mơ tả lịch sử tự nhiên của các sinh vật, phương thức sống của sinh
vật, nơi sinh sống và nguồn thức ăn của sinh vật, phản ứng của sinh vật trước
sự thay đổi của môi trường. Với những cách thức nghiên cứu và mơ tả như
thế, có thể xem đây là giai đoạn phát triển của sinh thái cá thể.Mặc dù vậy
những nghiên cứu này cũng hết sức quan trọng đối với thực tiễn.Vào khoảng
giữa những năm 1920, sinh thái cá thể đã phát triển cao hơn thành sinh thái
học quần thể và sinh thái học quần xã.
Năm 1935, A.Tensley đã trình bày khái niệm đầu tiên về hệ sinh thái.
Năm 1957, C. Vili đã dùng khái niệm hệ sinh thái để chỉ "Một đơn vị tự nhiên
bao gồm tập hợp các yếu tố sống và không sống, do kết quả tương tác của các
yếu tố ấy tạo nên một hệ thống ổn định, tại đây có chu trình vật chất giữa
thành phần sống và không sống". Theo Odum (1978) [18], sinh thái học là
môn khoa học nghiên cứu cấu trúc và chức năng của tự nhiên. Krebs (1978)
định nghĩa sinh thái học là khoa học về những sự tương tác ấn định sự phân
bố và mật độ của các sinh vật.
Sinh thái rừng nghiên cứu rừng như là một quần xã sinh vật, nghiên cứu
mối quan hệ qua lại giữa các lồi cây rừng với các sinh vật khác hình thành
nên quần xã và nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa các sinh vật với môi

3


trường tự nhiên của chúng (Stephen H.spurr và Bunrton V. Barnes, 1973).
Sinh thái rừng là một bộ phận của sinh thái học, là một môn sinh thái học ứng

dụng. Các kết quả của nghiên cứu sinh thái rừng đem lại nhiều ý nghĩa khác
nhau:
- Xây dựng cơ sở khoa học lâm sinh: Đó là khoa học về gây trồng và
ni dưỡng rừng. Trồng rừng, nuôi dưỡng rừng, khai thác và nâng cao năng
suất rừng.
- Phân loại các thảm thực vật rừng, lập bản đồ thảm thực vật rừng, bản
đồ lập địa.
- Phân vùng sản xuất Lâm nghiệp, xác định cơ cấu cây trồng hợp lý.
- Xây dựng phương thức kinh doanh rừng ổn định, lâu dài.
- Kết quả nghiên cứu sinh thái rừng là cơ sở khoa học để trợ giúp cho
việc xác định chiến lược diệt trừ sâu bệnh và những loài gây hại khác.
- Xây dựng các giải pháp bảo vệ và bảo tồn những loài cây, con quý
hiếm.
- Xây dựng hệ thống các biện pháp tổng hợp để bảo vệ rừng và mơi
trường, phịng chống ơ nhiễm môi trường.
Trong lâm nghiệp, nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu về sinh thái rừng
làm cơ sở đề xuất biện pháp tác động hợp lý và xây dựng thành các hệ thống
kỹ thuật lâm sinh. Một số cơng trình tiêu biểu như: Rừng mưa nhiệt đới Baur
(1962) [1]. Trên cơ sở nghiên cứu sinh thái rừng mưa, Geoge N. Baur đã
tổng kết các biện pháp lâm sinh tác động vào rừng và phân loại các biện
pháp theo mục đích nhằm đem lại rừng căn bản đều tuổi, không đều tuổi, các
phương pháp xử lý cải thiện.
Baur G.N (1962) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói
chung và cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng. Trong đó đi
sâu nghiên cứu các nhân tố về cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp
dụng cho rừng mưa tự nhiên.

4



Catinot (1965) [2] đã nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua việc
biểu diễn các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua
việc mô tả phân loại theo các khái niệm sống, tầng phiến…
Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc
hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ. Phương
pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do David và P.W Risa (1933-1934) đề
sướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan, đến nay phương pháp đó vẫn được sử
dụng, nhưng nhược điểm là chỉ minh họa được cách sắp xếp theo hướng thẳng
đứng trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một
số dải kề nhau và đưa lại một hình tượng về khơng gian 3 chiều.
Richards P. W (1968) [22] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa đới về
mặt hình thái.Theo tác giả, đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới tuyệt đại bộ
phận thực vật đều thuộc cây thân gỗ và thường có nhiều tầng. Ông đã nhận định:
“Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và
cũng phong phú nhất về mặt loài cây”
Việc nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng được nhiều tác giả nghiên cứu
có kết quả, và đã đưa ra hàng loạt các phẫu đồ mơ tả cấu trúc hình thái rừng
mưa. Các tác giả sử dụng các loại hàm khác nhau như: hàm Weibull, Meyer,
Hyperbol, Poisson,…
Trên thế giới khi nghiên về tái sinh rừng các nhà khoa học tìm hiểu về
“hiệu quả tái sinh rừng”. Họ đã cho rằng hiệu quả tái sinh rừng được xác định
bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân
bố. Mặt khác sự tương đồng hay khác biệt về tổ thành lớp cây tái sinh với tầng
cây gỗ lớn được đề cập khi nghiên cứu (Mibbreuad, 1930; Aubreville, 1938,
Richards, 1933; 1939; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954; Joné, 1955-1956;
Schultz, 1960; Baur, 1976 - 1979; Rollet, 1969) (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm,
1992) [24]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu họ chỉ tập trung nghiên cứu các lồi cây
có ý nghĩa về mặt thực tiễn ở trong tổ thành cây tái sinh. Đối với rừng mưa nhiệt

5



đới, do quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vơ cùng phức tạp và cịn ít
được nghiên cứu. Cho nên phần lớn đến nay, những tài liệu nghiên cứu về tái
sinh tự nhiên của rừng mưa thường mới chỉ tập trung vào một số lồi cây có giá
trị kinh tế dưới điều kiện rừng đã ít nhiều bị biến đổi.
Nghiên cứu khả năng tái sinh rừng, Richards (1965) [22] cho rằng sau thời
kỳ thứ nhất, chắc chắn vào năm đầu hay năm sau, cây mạ từ hạt giống mọc lên
thường bị chết hàng loạt do thiếu chất dinh dưỡng và do thiếu ánh sáng, những
cây con và cây nhỡ được sống sót lại phải trải qua một thời kỳ ức chế kéo dài
đến mấy năm, thậm chí hàng chục năm do sự cạnh tranh dành lấy ánh sáng và
sau đó, khi có điều kiện thuận lợi mới vươn lên, với một tốc độ sinh trưởng rất
nhanh, để chiếm lấy vị trí trong tầng mà chúng sẽ là thành viên chính thức. Tác
giả cũng cho rằng: nhưng cách thức tái sinh liên tục dưới tán rừng không phải là
cách tái sinh duy nhất và cách thức đó hình như chỉ thích hợp với các lồi cây
chịu bóng.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, rất nhiều cơng trình khoa học của nhiều tác giả trong nước đã
tập trung vào việc nghiên cứu các đặc điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên.
Một số cơng trình điển hình là:
- Thái Văn Trừng (1978) [29] trên quan điểm sinh thái đã chia rừng Việt
Nam thành 14 kiểu thảm thực vật, đây là cơng trình tổng qt, đáp ứng nhu cầu
về quy luật sinh thái.
- Nguyễn Hải Tuất (1975-1982-1990) [30] đã sử dụng hàm Meyer,
Khoảng cách - hình học để biểu diễn cấu trúc đường kính rừng thứ sinh và ứng
dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng.
- Vũ Tiến Hinh (1991) [8] đã sử dụng một số phân bố lý thuyết để nắn
phân bố Weibull là phân bố lý thuyết thích hợp nhất.

6



1.2. Một vài nét về loài Ƣơi (Scaphium macropodum (Miq.) Beumée ex
K.Heyne)
Phân loại thực vật: Lồi Ươi thuộc họ Trơm (Sterculiacae), tên khoa
học:(Scaphium

macropodum

(Miq.)

Beumée

ex

K.Heyne);

Scaphium

lychnophorum (Hance) Kost; Sterculia lyhnophora Hance, tên thường gọi: Ươi,
cây Lười ươi, Đười ươi, Cây Thạch, Bàngđại hải, An nam tử (Cương Mục Thập
Di), Hồ đại hải (Tục danh), Đại hải tử (TQ Dược học Đại từ điển), cây Đại đổng.
- Đặc điểm thực vật học: Loài thân gỗ lớn cao 20 - 25m, đường kính trung
bình 45-50cm, cao nhất đường kính có thể đạt 80 - 82cm, cành non phủ màu nâu
vàng [6]. Lá mọc cách thường tập trung ở đầu cành, lá có nhiều dạng thường xẻ
thuỳ 3-5 thuỳ sâu, đi lá hình khiên hoặc hình tim, hệ chân vịt, cuống lá dài 10
- 25cm, lá kèm hình dải. Hoa tạp tính, dài hợp hình ống 4-5 răng, khơng có
tràng, ra hoa tháng 1 - 3. Quả chín tháng 6 - 8, quả đại kép, gồm 4-5 vỏ đại, vỏ
mỏng mỗi đại 1 hạt, vỏ hạt nâu nhăn nheo.
- Đặc điểm sinh thái: cây mọc tự nhiên ở Tây Nguyên và các tỉnh từ Thừa

Thiên Huế đến Sông Bé, Tây Ninh. Ươi mọc rải rác trong rừng rậm nhiệt đới
thường xanh, ở độ cao không quá 1000m, trên đất dày, màu mỡ và ẩm.
- Phân bố: Trên thế giới, Ươi phân bố tự nhiên trong một số rừng mưa
nhiệt đới ẩm tại Miến điện, Lào, Cămpuchia, Thái lan, Indonexia, cây trưởng
thành có thể cao tới 40m (Kostermans 1953, Yamada và Suzuki, 2000)
- Giá trị: Ươi là một cây đa tác dụng, nó có giá trị cao về kinh tế, giá trị sử
dụng và giá trị môi trường. Có thể tận dụng nhiều sản phẩm của cây, từ lấy gỗ
cho đến lấy quả và lá cây.
1.3. Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Ƣơi
1.3.1. Trên thế giới
Ươi là lồi cây rừng có giá trị và đang được quan tâm nghiên cứu tại
nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á và Đông Á. Nhìn
chung các nghiên cứu về cây Ươi trên Thế giới mới chỉ tập trung lĩnh vực đặc

7


điểm sinh lý, sinh thái cá thể, tái sinh tự nhiên, sinh học quần thể. Có một số
nghiên cứu bước đầu về kỹ thuật nhân giống vơ tính bằng hom, chiết cành và đặc
biệt về phân tích đánh giá thành phần và hoạt tính dược lý hạt Ươi làm cơ sở sử
dụng hiệu quả. Tuy nhiên cịn chưa có các nghiên cứu về cải thiện giống, kỹ
thuật gây trồng và khai thác quản lý bền vững. Cụ thể các nghiên cứu cây Ươi
trên thế giới như sau:
Về đặc điểm sinh lý sinh thái: Yarwudhi và cộng sự (1994) đã tiến hành
nghiên cứu cây Ươi (Scaphium macrophylla) tại 3 loại hiện trường là rừng tự
nhiên (P1), rừng thứ sinh sau khai thác (P2) và trảng cỏ cây bụi (P2) tại tỉnh
Kanchanaburi của Thái Lan. Kết quả nghiên cứu cho thấy loài có chỉ số giá trị
quan trọng IV cao nhất trong 3 loại hiện trường trên (P1, P2 và P3) tương ứng là
Shorea siamensis, Scaphium macrophylla và Trema orientalis. Kết quả cũng cho
thấy, lồi Ươi có mật độ tái sinh cao nhất tại P1 & P2 và Ươi có khả năng tái

sinh tự nhiên cao đặc biệt trong các khoảng trống.
Yamada và Suzuki (1997) đã tiến hành nghiên cứu về khả năng tái sinh tự
nhiên của Ươi và kết quả cho thấy tái sinh được thiết lập thành cơng thường nằm
ngồi tán của cây mẹ, cách gốc khoảng 14m. Các cây mẹ trưởng thành và cây
non tái sinh thường phân bố riêng rẽ theo cách “loại trừ nhau“, mật độ hạt và nảy
mầm được phát hiện cao nhất dưới tán cây mẹ, nhưng tại đây cũng có tỷ lệ chết
cây con cao nhất, bởi tầng rơi rụng và tầng tán các cây mẹ quá dày.
Yamada và cộn g sự (2000) nghiên cứu cấu trúc tán và tương quan sinh
trưởng cho thấy cây Ươi chỉ bắt đầu phát triển cành bên tự nhiên khi đường kính
thân đạt được hàng chục cm trở lên, Ươi phát triển tăng đường kính tán chủ yếu
bằng tăng kích thước và số lượng lá trong tán.
Về nhân giống và kỹ thuật gây trồng

: Wichianchan và cộn g sự (2001)

nghiên cứu ảnh hưởng của IBA tới sự ra rễ của cành chiết Ươi cho thấy Ươi
chiết cành có khả năng và tỷ lệ hình thành rễ tốt khi sử dụng chất kích thích rễ

8


IBA hoặc không sử dụng, và trồng cây Ươi chiết có bộ rễ tốt có tỷ lệ sống cao
96.3 % trong khi đó cây chiết có bộ rễ kém có tỷ lệ sống thấp 33,3 %.
Các nhà khoa học tại Vân Nam, Trung Quốc đã bước đầu nghiên cứu tạo
được cây Ươi “lùn” cao 3-5 m bằng kỹ thuật ghép chồi bên và ức chế sinh
trưởng, với các cành bên dài không quá 1 m. Sau 5 năm trồng cây Ươi ghép có
thể cho quả, năng suất cao, dễ thu hái (Li và Wu, 2003).
Kết quả nghiên cứu bước đầu về kỹ thuật nhân giống và gây trồng cây
Ươi chiết cành của Koolpluksee và cộng sự (2003) cho thấy tàn che sáng 50 %
khi trồng có tác dụng làm tăng sinh trưởng chiều cao, tăng số lượng lá và diện

tích lá, tuy nhiên lại hạn chế sinh trưởng đường kính của cây Ươi chiết so với đối
chứng không che sáng.
Về tài nguyên di truyền: Lee và cộng sự (2002) đã nghiên cứu phân tích
đa dạng di truyền và chỉ số H (Shanoon index) của một số quần thể Ươi dưới tác
động của các tác động khai thác chọn, kết quả cho thấy với tác động ngắn hạn
của khai thác chọn thì chưa ảnh hưởng tới đa dạng di truyền và H, nhưng với
những tác động kéo dài liên tục thì đa dạng di truyền bị suy giảm nghiêm trọng
(chỉ số H suy giảm tới 31,5%) ở những quần thể có mật độ cây Ươi thấp. Điều
này có thể do sự trơi dạt di truyền, gen và q trình tự thụ xảy ra do suy thoái
quần thể, một hậu quả của các vấn đề khai thác.
Về sử dụng sản phẩm: Hạt Ươi là loại dược liệu quý, có tác dụng chữa trị
và phòng ngừa các bệnh đường ruột, dạ dày, ho, phổi, viêm họng. Hạt Ươi chứa
nhiều các hợp chất Polisaccharide và axit béo (Chen và cộng sự , 1995b). Wang
và cộng sự (2003) đã lần đầu tiên phân tích, tách triết và xác định được cấu trúc
của 2 hợp chất Alkaloid mới có hoạt tính dược lý cao từ hạt Ươi có tên là
Sterculinine 1 và Sterculinine 2. Đồng thời nhóm tác giả cũng đã tách chiết được
13 loại hợp chất khác có tác dụng dược lý đã được biết đến trong hạt Ươi . Chen
và cộng sự (1995a) đã tiến hành các nghiên cứu phân tích xác định thành phần

9


hóa học và hoạt tính các hợp chất acid béo trong hạt Ươi, làm cơ sở cho việc sử
dụng các sản phẩm quả Ươi.
1.3.2. Ở Việt Nam
Đặng Thái Dương, (1995) [4], nghiên cứu đã tiến hành các vấn đề sau: (1)
điều tra, phân tích về đặc điểm sinh lý – sinh thái của cây Ươi tại Thừa Thiên
Huế; (2) xác định một số lồi cây có thể trồng kết hợp với cây Ươi; (3) xác định
được một số biện pháp kỹ thuật gây trồng: thử nghiệm giâm hom; xác định tỉ lệ
nảy mầm (với quả tươi, quả khô, hạt tươi, hạt khơ). Có thể nói đây là nghiên cứu

khởi đầu bao gồm nhiều khía cạnh về cây Ươi ở nước ta, một lồi cây mà trước
đó cịn ít được quan tâm nghiên cứu.
Cũng trong nghiên cứu này, tác giả đã thu được một số kết quả khả quan,
làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo và đóng góp vào việc xây dựng biện
pháp gây trồng loài cây này. Một số kết quả khá quan trọng như: Nghiên cứu đã
chỉ ra rằng loài Ươi trong cùng điều kiện lập địa tại khu vực nghiên cứu thì lồi
này sinh trưởng và phát triển tốt nhất khi trồng hỗn giao Ươi với Chò nhai,
Trám, Tràm, Kiền kiền, Giổi, Đào, Sến, Huỷnh, Keo lá tràm; nghiên cứu cũng
chỉ ra điều kiện để hạt có tỷ lệ nảy mầm cao và sinh trưởng mầm nhanh, không
mất sức là sau khi thu hái, nên đem gieo ngay sẽ đạt tỉ lệ nảy mầm rất cao (trên
90%); cây con ở vườn ươm giai đoạn nhỏ hơn 3 tháng tuổi nên che bóng ở độ
tàn che 50% và chăm sóc bình thường như các lồi cây khác.
Năm 2001, Bùi Việt Hải và một số cộng sự khác đã tiến hành thí nghiệm
“Nghiên cứu kết hợp trồng cây Ươi và các cây có chu kỳ kinh doanh ngắn trên
đấtnương rẫy” tại Da Nhar, tỉnh Lâm Đồng. Mục đích chính của nghiên cứu
nàylà tìmhiểu được sự khác nhau khi trồng cây Ươi tại vị trí sườn đồi và vị trí
đỉnh đồi, đánh giá được hiệu quả khi trồng cây Ươi kết hợp với cây Keo lai và
cây Chè. Với 2 vị trí trên, tác giả đã chia thành 3 cơng thức thí nghiệm: Một
cơng thức là trồng xen câyƯơi (sử dụng cây Ươi con sản xuất từ hạt giống được
thu hái từ cây tái sinh tự nhiên từ hạt trong rừng tự nhiên ở Lâm Đồng) với cây

10


Keo ở đỉnh đồi; Hai là trồng cây Ươi con giữa hai hàng chè ở sườn dốc; Ba là
trồng xen cây Ươi với Keo ở sườn dốc. Mỗi công thức tiến hành 2 lần lặp. Sau 2
năm tiến hành, nghiên cứu đã cho kết quả như sau: Khi áp dụng các mơ hình
trồng xen như trên, cây Ươi có tỉ lệ sống khá cao (từ 70 – 75%); Sự tăng trưởng
trung bình năm về chiều cao vút ngọn là 1m/năm (trong 3 năm đầu tiên); Sau khi
trồng một năm, 90% cây Ươi con đã có thân thẳng, tán trịn và không sâu bệnh.

Cũng vẫn trong nghiên cứu này, các tác giả đã vạch ra được sự sai khác
trong các mô hình trồng xen trên. Cụ thể, sau 3 tháng trồng thì tỉ lệ chết của cây
Ươi ở mơ hình trồng xen với cây Keo ở đỉnh đồi khá cao, có 5/6 hộ gia đình có
tỉ lệ chết của cây Ươi cao hơn 50%. Nhưng khi trồng xen cây Ươi với cây Chè
thì tỉ lệ sống cao tới hơn 95%. Nguyên nhân dẫn đến kết quả như vậy: thứ nhất
là do cây Ươi con cần được che bóng thích hợp, vì vậy, khi trồng trên đồi trọc,
dù trồng xen với Keo, nhưng vì tán Keo khơng đủ che bóng cho Ươi, nên Ươi bị
chết nhiều, thứ hai là nguyên nhân khách quan, do một số hộ gia đình đã khơng
trồng cây Ươi theo đúng khoảng cách được thiết kế, hoặc trồng không đúng lập
địa, không trồng xen Ươi với Keo, không chăm sóc đúng kỹ thuật, xuất hiện
hiện tượng cây bị mối tấn cơng.
Về nhân giống vơ tính, Trần Hữu Biển (2009) [2] đã tiến hành nghiên cứu
thử nghiệm kỹ thuật chiết cành cây Ươi trội và kết quả bước đầu đạt được còn
rất khiêm tốn, tỷ lệ cành chiết ra rễ cao nhất đạt 25% khi xử lí kích thích rễ IBA
300 ppm và 9,7% khi khơng xử lí IBA.
Lê Quốc Huy và cộng sự (2010a) [12] tiến hành nghiên cứu thử nghiệm
kỹ thuật ghép chồi và ghép cành Ươi trên gốc ghép 2 tuổi, kết quả bước đầu đạt
được 55 % cành ghép thí nghiệm sống và sinh trưởng.
Lê Quốc Huy và cộng sự (2010a) [12] đã đánh giá tuyển chọn được tổng
số 30 cây trội Ươi sai quả từ các quần thể Ươi nghiên cứu, trong đó 11 cây trội
Ươi tuyển chọn được tại khu vực Đất đỏ, Nam Cát Tiên có năng suất quả 45-65
kg/cây, và độ vượt năng suất quả >730 %; 9 cây trội tại Rừng đặc dụng Đắc Uy

11


có năng suất quả 40-60 kg/cây, và độ vượt >710 %; và 10 cây trội tại Nam Đông,
VQG Bạch Mã có năng suất quả 35-65 kg/cây, độ vượt năng suất quả >323 %.
Kết quả nghiên cứu sau 2 năm trồng khảo nghiệm, đã bước đầu xác định được
một số xuất xứ Ươi triển vọng cho gây trồng tại các vùng nghiên cứu, cụ thể là

xuất xứ Trảng Bom được đánh giá triển vọng tại Vĩnh Cửu , Đồng Nai; xuất xứ
Cát Tiên và Đăk Uy triển vọng tại Etmat , Buôn Mê Thuật; và xuất xứ Bạch Mã
và Cát Tiên được đánh giá triển vọng tại hiện trường VQG Bạch Mã . Trên cơ sở
kết quả nghiên cứu Lê Quốc Huy và cộng sự (2010a) cũng đã xây dựng hướng
dẫn kỹ thuật gây trồng cây Ươi bằng hạt, trong đó bao gồm kỹ thuật sản xuất cây
con từ hạt, kỹ thuật trồng và làm giàu rừng. Xác định được phương thức trồng
xen Ươi hạt với cây Điều (tại Buôn Ma Thuật) và trồng làm giàu rừng (tại Km9
VQG Bạch Mã) là phù hợp nhất.
Lê Quốc Huy và cộng sự (2010a, 2010b)[12] và Lê Quốc Huy (2012) đã
tiến hành nghiên cứu cấu trúc lâm phần, quần xã thực vật và động thái quần thể
cây Ươi tại một số rừng ở Việt Nam dưới ảnh hưởng của các mức độ tác động
hiện trường (SDI) do khai thác, chặt phá khác nhau. Kết quả cho thấy chỉ số Đa
dạng Shannon (H’) của các hiện trường nghiên cứu giao động mạnh từ 1.19 đến
5.08 và tốc độ tăng trưởng quần thể (λ) giao động từ 0.981 đến 1.022. Trong đó,
hiện trường Bạch Mã có giá trị H’ cao nhất, nơi có SDI trung bình và ở đó cây
Ươi có sinh trưởng tốt nhất, với giá trị λ cao nhất. Giá trị H’ thấp nhất tại Nam
Cát Tiên, nơi có chỉ số tác động hiện trường SDI cao nhất và tốc độ tăng trưởng
λ của cây Ươi đạt được thấp nhất. Trong các hiện trường nghiên cứu này, chỉ số
đa dạng sinh học H’ tương quan tỷ lệ nghịch với giá trị quan trong tương đối của
cây Ươi trong lâm phần và chỉ số H’ cũng tương quan với chỉ số tác động hiện
trường SDI theo một đường cong xác định (H’ = -1.381 + 25.095 SDI –
27.441SDI2, r2= 0.76, p<0.001), trong đó H’ tăng dần và đạt giá trị cực đại tại
giá trị SDI tương ứng là 0,45 (giá trị trung bình).

12


Trong nghiên cứu này , tác giả hy vọng có thể tìm thấy một “điểm cân
bằng” (trade-off) (Jobidon và cợng sự, 2004) trong quản lý rừng, cụ thể cho quản
lý giữa chức năng sản xuất của cây Ươi với vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học

trong các lâm phần. “Điểm cân bằng” này là sự duy trì ổn định một tỷ lệ giữa số
lượng cây Ươi (hoặc tiết diện ngang) trên tổng số cá thể (cây) của tất cả các loài
trong lâm phần (hoặc tổng tiết diện ngang), tại đó cả giá trị đa dạng sinh học H’
của lâm phần và sản lượng năng suất quả của cây Ươi đạt được cao và do vậy
đảm bảo được nguồn thu nhập ổn định đáng kể cho người dân liên quan. Tuy
nhiên tác giả khơng tìm được “điểm cân bằng” (trade-off) trong nghiên cứu này.
Lê Đức Long (2010) khi nghiên cứu động thái cấu trúc quần thể cây ươi
tại khu vực nam trung bộ việt nam cho thấy, phân bố N/Hvn không tuân theo bất
kỳ hàm phân bố nào, trong khi đó phân bố N/D1.3 tuân theo hàm Weibull với
một đỉnh lệch trái. Cũng trong nghiên cứu này tác giả còn chỉ ra, chỉ số IVI %
trong quần xã có lồi Ươi phân bố thì Ươi và Lồ ơ là 2 lồi chiếm ưu thế lớn
nhất.
Lê Q́c Huy (2012) cũng đã nghiên cứu cho thấy chế độ ánh sáng tác
động ảnh hưởng tới sinh trưởng chiều cao và đường kính của cây Ươi thí nghiệm
2 giai đoạn khác nhau. Giai đoạn 1: từ tháng thí nghiệm 1 đến tháng thứ 8, chế
độ ánh sáng tăng (bắt đầu từ 25 %) làm giảm sinh trưởng chiều cao, nhưng lại
tác dụng làm tăng sinh trưởng đường kính của cây Ươi, trong khi đó từ tháng thí
nghiệm thứ 9 trở đi (giai đoạn 2), khi tăng chế độ ánh sáng thì tác dụng làm tăng
cả sinh trưởng chiều cao và đường kính của cây Ươi. Tổng hợp kết quả của tồn
bộ q trình thí nghiệm và của tất cả các công thức chế độ ánh sáng, tác giả nhận
thấy với công thức chế độ ánh sáng là 50 % sinh trưởng chiều cao, đường kính,
cường độ quang hợp và tốc độ tăng trưởng tương đối RGR (Relative Growth
Rate) của cây Ươi thí nghiệm đạt được trị số cao nhất. Từ kết quả thí nghiệm
này, tác giả kết luận: cường độ ánh sáng 50% có thể được coi là tối ưu cho sinh
trưởng cây Ươi giai đoạn dưới 20 tháng tuổi. Kết quả tương tự cũng được tìm

13


thấy trong thí nghiệm trồng làm giàu rừng với cây Ươi tại hiện trường Km9,

VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế. Tại mơ hình thí nghiệm hiện trường này, băng
chặt với chiều rộng 4 m (chừa lại các cây mục đích) tạo được chế độ ánh sáng
tương đương 50 % và cây Ươi trồng làm giàu rừng trong băng này đạt được tốc
độ tăng trưởng tương đối RGR cao nhất (Lê Quốc Huy, 2012).
1.4. Thảo luận vấn đề
Ươi (Scaphium macropodum) là cây gỗ đa tác dụng , cho quả rất có giá trị
ở Việt Nam , quả Ươi làm dược liệu , tác dụng thanh nhiệt , giải độc , chữa trị
nhiều bệnh đường ruột, dạ dày, nôn ra máu, hô hấp, …và đờ ́ng bở dưỡng (Đỗ
Tất Lợi, 2004), ngồi ra gỗ được sử dụ ng làm nhà hoặc đóng đồ . Một cây Ươi
sai quả có thể cho năng suất 40-70 kg quả /năm và đem lại lợi nhuận hàng nhiều
triệu đồng cho người dân (Hồ Hỷ , 2005; Lê Quốc Huy và cộng sự , 2010a; Lê
Quốc Huy, 2012). Do thân cây Ươi thẳng, cao tới 25-30 m, chèo thu hái quả rất
khó khăn, nên người dân thường chặt hạ cả cây để khai thác quả (khai thác triệt)
dẫn đến tì nh trạng các quần thể Ươi tự nhiên bị tàn phá , suy thoái nghiêm trọng
cả về số lượng và chất lượng . Điều này làm cho số phận cây Ươi , một loài cây
vốn dĩ đã bị đe dọa (MoST, 2007) ngày càng trầm trọng hơn và nhanh đi đến bờ
vực diệt chủng (Lê Quốc Huy, 2012).
Các nghiên cứu về cây Ươi tại Việt Nam tập trung vào các vấn đề cơ bản
và đạt được các kết quả quan trọng về đặc điểm sinh lý sinh thái cá thể, quần thể,
ảnh hưởng tác động của một số biện pháp khai thác, quản lý; một số nghiên cứu
bước đầu về kỹ thuật gây trồng cây con từ hạt, và nhân giống vơ tính hom, đã có
những kết quả nghiên cứu bước đầu về chọn cây trội, khảo nghiệm xuất xứ tại
Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Tuy nhiên chúng ta chưa có
nghiên cứu cụ thể nào nhằm cải thiện giống theo hướng kinh doanh quản lý cây
Ươi như loài cây ăn quả trong vườn rừng hộ gia đình, có thân cây thấp và hình
tán rộng, năng suất quả cao, dễ dàng thu hái và do đó gây trồng cây Ươi sẽ mang
lại hiệu quả cao hơn, không bị chặt phá và sẽ phát triển bền vững. Những nghiên

14



cứu cụ thể cây Ươi về đặc điểm sinh thái, phân bố, tình trạng quản lý và biện
pháp nhân giống gây trồng cho mơ hình vườn rừng hộ gia đình có thể giải quyết
được mục tiêu định hướng nêu trên.
Kết quả nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm học làm cơ sở
quản lý và đề xuất một số giải pháp phát triển loài Ươi (Scaphium macropodum
(Miq.) Beumée ex K.Heyne) tại khu vực phía Nam Vườn quốc gia Cát Tiên” sẽ
cung cấp những kiến thức cơ bản của loài Ươi về đặc điểm sinh thái và phân bố
của cây Ươi tại khu vực nghiên cứu trên cơ sở đó đề xuất biện pháp quản lý
nhằm phát triển lồi Ươi từ tự nhiên, trồng rừngbảo tồn và cải thiện đời sống
người dân vùng đệm VQG Cát Tiên.

15


×