Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở huyện đà bắc tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.03 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGÔ THỊ TRANG NHUNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
BẢO VỆ RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN
ĐÀ BẮC - TỈNH HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGÔ THỊ TRANG NHUNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
BẢO VỆ RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN
ĐÀ BẮC - TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. Nguyễn Thị Bảo Lâm

Hà Nội, năm 2012


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài và tham gia học tập tại
trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tôi luôn nhận được sự ân cần dạy dỗ
của các thầy cô giáo, Giáo sư, Tiến sỹ; sự ủng hộ, giúp đỡ quý báu của các
đồng nghiệp, sự động viên kịp thời của bạn bè và gia đình đã giúp tơi vượt
qua những khó khăn để hồn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ khoa học
Lâm nghiệp. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới:
- Ban giám hiệu nhà trường, Khoa đào tạo sau Đại học, các Giáo sư,
Tiến sỹ hợp tác giảng dạy tại Khoa sau Đại học, toàn thể giáo viên và cán bộ
Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
- TS Nguyễn Thị Bảo Lâm, giáo viên hướng dẫn khoa học của luận văn
đã định hướng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
- Chi cục Kiểm lâm, và các phòng, ban của UBND huyện Đà Bắc, Cán
bộ công chức Hạt Kiểm lâm huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
- Lãnh đạo UBND xã Tu Lý và người dân của 03 xóm đã giúp đỡ trong
việc điều tra nghiên cứu thực tế để hồn thành luận văn.
- Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả,
số liệu nêu trong luận văn là hồn tồn trung thực. Nếu sai tơi xin chịu trách
nhiệm hồn tồn.
Trong q trình nghiên cứu thực hiện luận văn do điều kiện hạn chế về

thời gian, nhân lực, tài chính và nội dung nghiên cứu của đề tài cịn tương đối
mới, nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi mong muốn nhận được những
ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè
đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn ./.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2012
Tác giả
Ngô Thị Trang Nhung


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ………………………………………………………………

i

Mục lục ………………………………………………………………….

ii

Danh mục các từ viết tắt ………………………………………………..…

vi

Danh mục các bảng……………………………………………………….

vii


Danh mục các hình………………………………………………………… viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………………1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 4
1.1. Các cơng trình đã nghiên cứu về QLBVR dựa vào cộng đồng ........... 4
1.1.1. Khái niệm về QLBVR dựa vào cộng đồng ........................................ 4
1.1.2. Chiến lược và chính sách QLBVR dựa vào cộng đồng ..................... 5
1.1.3. Quan điểm về QLBVR dựa vào cộng đồng ....................................... 6
1.2. Bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở một số nước thế giới ....................... 6
1.3. Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam ........................... 9
1.3.1. Tình hình QLBVR dựa vào cộng đồng ở Việt Nam ........................... 9
1.3.2. Các nghiên cứu chính liên quan đến QLBVR dựa vào cộng đồng
Việt Nam .................................................................................................... 10
1.3.3. Hiệu quả đạt được từ QLBVR dựa vào cộng đồng ở Việt Nam. ...... 11
1.3.4. Những bài học kinh nghiệm cho QLBVR dựa vào cộng đồng ở Việt
Nam............................................................................................................ 13
1.4. Hướng nghiên cứu chính của đề tài ...................................................... 13
Chương 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA ĐIỂM
NGHIÊN CỨU ...........................................................................................................15
2.1. Điều kiện tự nhiên huyện Đà Bắc ......................................................... 15
2.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................... 15


iii

2.1.2. Địa hình, Địa thế ............................................................................. 15
2.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn .......................................................................... 15
2.1.4. Thuỷ văn - nguồn nước.................................................................... 16
2.1.5. Điều kiện thổ nhưỡng ...................................................................... 16
2.2. Hiện trạng tài nguyên rừng ................................................................... 17
2.2.1. Hiện trạng quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ............................... 17

2.2.2.Hiện trạng đất lâm nghiệp theo chủ quản lý: .................................. 18
2.2.3. Tình hình tái sinh phục hồi rừng. .................................................... 19
2.2.4. Động thực vật rừng ......................................................................... 20
2.2.5. Lâm sản ngoài gỗ. ........................................................................... 21
2.2.6. Đánh giá diễn biến diện tích rừng .................................................. 21
2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................... 23
2.3.1. Nguồn nhân lực ............................................................................... 23
2.3.2. Thực trạng kinh tế xã hội. ............................................................... 23
2.3.3. Cơ sở hạ tầng .................................................................................. 25
Chương 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
........................................................................................................................................27
3.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 27
3.1.1. Mục tiêu tổng quát........................................................................... 27
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 27
3.2. Nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................... 27
3.2.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 27
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................ 28
3.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 28
3.4.1. Phương pháp kê thừa tài liệu .......................................................... 28
3.4.2. Các phương pháp điều tra, khảo sát. .............................................. 28


iv

3.4.3. Các phương pháp được sử dụng ..................................................... 31
3.4.4. Các nguyên tắc thực hiện. ............................................................... 33
3.4.5. Phương pháp chọn mẫu, dung lượng mẫu và điều tra khảo sát. .... 34
3.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu. .............................................. 36
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...............................39

4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLBVR của huyện Đà Bắc. ... 39
4.1.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ........................... 39
4.1.2 Phong tục tập quán, kiến thức và thể chế bản địa của cộng đồng
liên quan đến công tác QLBVR ................................................................. 40
4.2. Thực trạng QLBVR ở huyện Đà Bắc ................................................... 45
4.2.1. Cơ cấu tổ chức lực lượng về QLBVR .............................................. 45
4.2.2. Thực trạng công tác QLBVR ở huyện Đà Bắc ................................ 48
4.2.3. Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác QLBVR .................. 57
4.2.4. Những nguy cơ và thách thức trong công tác QLBVR.................... 60
4.3. Phân tích các nguyên nhân dẫn tới những tác động của người dân địa
phương đến tài nguyên rừng ........................................................................ 64
4.3.1. Cơ cấu thu nhập của người dân địa phương tại điể m nghiên cứu . 64
4.3.2. Cơ cấu chi phí của người dân địa phương tại điể m nghiên cứu .... 67
4.3.3. Ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất đến tổng thu nhập của HGĐ .. 68
4.4. Đánh giá tiềm năng QLBVR của cộng đồng dân cư thơn, bản ......... 70
4.5. Phân tích vai trị và mối quan tâm của các bên liên quan đến QLBVR
......................................................................................................................... 72
4.5.1. Vai trò của cộng đồng và các bên liên quan đến việc QLBVR. ...... 72
4.5.2. Mối quan tâm đến tài nguyên rừng và vai trò QLBVR dựa vào cộng
đồng của các bên liên quan ....................................................................... 77
4.5.3. Phân tích mâu thuẫn và khả năng hợp tác của các bên liên quan . 80
4.5.4. Khả năng hợp tác giữa các bên liên quan ...................................... 81


v

4.6. Đề xuất một số giải pháp QLBVR dựa vào cộng đồng ....................... 83
4.6.1. Các giải pháp về tổ chức ................................................................. 84
4.6.2. Giải pháp về đào tạo tập huấn ........................................................ 84
4.6.3. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục pháp luật QLBVR và xố bỏ

dần những tập qn khơng có lợi cho công tác QLBVR .......................... 86
4.6.4. Các giải pháp về chính sách ........................................................... 88
4.6.5. Các giải pháp về PCCCR ................................................................ 88
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................98
1. Kết luận ...................................................................................................... 98
2. Tồn tại.........................................................................................................97
3. Kiến nghị .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Viết tắt

Viết đầy đủ

1

BCH

Ban chỉ huy

2

BQL

Ban quản lý.


3

BVR

Bảo vệ rừng.

4

BV&PTR

Bảo vệ và phát triển rừng.

5

CPbq

Chi phí bình qn

6

NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn.

7

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng.


8

PGS. TS

Phó Giáo sư, Tiến sỹ.

9

QLBVR

Quản lý Bảo vệ rừng.

10

SX

Sản xuất

11

TNR

Tài nguyên rừng

12

UBND

Uỷ ban nhân dân.



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

2.1

Hiện trạng rừng tại điểm nghiên cứu

18

2.2

Hiện trạng đất lâm nghiệp theo chủ quản lý tại điểm nghiên cứu

19

2.3

Diễn biến diện tích rừng tại điểm nghiên cứu

21

3.1


Kết quả chọn các thơn nghiên cứu

35

4.1

Diện tích rừng phân theo chủ quản lý trên địa bàn

49

4.2

Thống kê vi phạm công tác QLBVR tại Huyện Đà Bắc

53

4.3

Nguy cơ và thách thức trong QLBVR trên địa bàn

60

4.4

Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng

62

4.5


Cơ cấu thu nhập của các nhóm HGĐ tại điể m nghiên cứu

65

4.6

Cơ cấu chi phí của các nhóm HGĐ tại điể m nghiên cứu

67

4.7

Tổng hợp các yếu tố sản xuất ảnh hưởng đến thu nhập của HGĐ

69

4.8

Kết quả phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của

71

cộng đồng thôn, bản trong cơng tác QLBVR.
4.9

Phân tích mối quan tâm đến tài ngun rừng và vai trò BVR dựa

77


vào cộng đồng của các bên liên quan
4.10 Khả năng hợp tác và mâu thuẫn giữa các bên liên quan

80


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

3.1

Tháp sinh thái-nhân văn trong nghiên cứu sự ảnh hưởng của

30

người dân đến TNR
4.1

Sơ đồ về cơ cấu tổ chức lực luợng QLBVR ở huyện

47

4.2


Khả năng phối hợp, hỗ trợ QLBVR dựa vào cộng đồng

84

4.3

Đề xuất mơ hình Quản lý rừng cộng đồng

85


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên quý giá của đất nước, có khả năng tái tạo, là bộ
phận quan trọng của mơi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế
Quốc dân, gắn liền với đời sống của nhân dân và sự sống còn của đồng bào
dân tộc ít người. Như vậy, rừng đóng vai trị hết sức quan trọng trong đời
sống của con người.
Hệ sinh thái rừng tự nhiên nhiệt đới là một hệ hoàn hảo và đầy đủ,
chẳng những cung cấp lâm sản phục vụ đời sống con người mà còn là một
hiện tượng tự nhiên trong thiên nhiên, có tác dụng bảo vệ môi trường sinh
thái, hạn chế tác hại của thiên tai như lũ lụt, bão lốc, mưa, hạn hán. Chính vì
vậy công tác quản lý, bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng có một vị trí quan
trọng trong việc đảm bảo nguồn sống, các điều kiện cần thiết cho sự tồn tại
của con người mà bất kỳ hệ sinh thái nào khác không thể thay thế được.
Trong những thập niên gần đây, tài nguyên rừng của nước ta bị suy
giảm mạnh cả về số lượng và chất lượng. Do đó bảo vệ và phát triển rừng là
nhiệm vụ cấp bách cho tồn xã hội nhằm khơi phục mơi trường sinh thái,
giảm nhẹ thiên tai vì thay đổi khí hậu, sa mạc hố, tăng nồng độ CO 2 trong

khơng khí, bảo vệ nguồn nước, cải tạo đất…. nhưng kinh nghiệm quản lý
rừng ở Việt Nam cho thấy, nếu khu rừng không được gắn với lợi ích kinh tế,
lợi ích xã hội cho người dân sở tại hay cho chủ rừng thì sẽ làm giảm động cơ
tham gia của công đồng địa phương để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
đồng thời là gánh nặng ngân sách của nhà nước.
Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện chính sách phi tập trung và huy
động nhiều thành phần kinh tế tham gia vào công tác quản lý, bảo vệ tài
nguyên rừng. Từ một nền lâm nghiệp chủ yếu dựa vào các tổ chức lâm nghiệp
nhà nước trước đây, ngày này một nền lâm nghiệp nhân dân đang hình thành
và phát triển với nhiều loại hình quản lý khác nhau. Trên thế giới cũng như ở


2

Việt Nam, bên cạnh các loại hình lâm nghiệp nhà nước, lâm nghiệp hộ gia
đình, lâm nghiệp liên doanh và thời gian gần đây là lâm nghiệp cộng đồng.
Lâm nghiệp cộng đồng đang dần khẳng định vị trí như là những loại hình lâm
nghiệp quan trọng trong quá trình phi tập trung hoá ở nước ta.
Trong hệ sinh thái tự nhiên quản lý bền vững thành phần cây gỗ đóng
vai trò quan trọng cả về sinh thái và kinh tế xã hội. Thảm thực vật thân gỗ có
vai trị quyết định đến mối quan hệ giữa các thành phần của hệ sinh thái tự
nhiên và các chức năng cơ bản của rừng. Do vậy quản lý ổn định thành phần
thực vật thân gỗ là vấn đề mấu chốt trong quản lý rừng bền vững. Bên cạnh
dưới góc độ kinh tế, gỗ ln có giá trị cao trong đời sống nhân dân cũng như
trong thương mại ở trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai. Do vậy, bảo đảm
sự cung cấp gỗ ổn định cũng là một khía cạnh kinh tế, xã hội quan trọng trong
hệ thống quản lý rừng bền vững. Vì vậy, cần có biện pháp để đáp ứng và giải
quyết mối quan hệ về sinh thái và kinh tế, xã hội nói trên, đồng thời đó cũng phải
là các biện pháp dễ áp dụng để người dân có thể tiếp cận trong theo dõi và thẩm
định tài nguyên của họ trên cơ sở đó lập được một kế hoạch quản lý phù hợp với

hiện trạng rừng hiện tại và thực hiện trên hiện trường với sự hỗ trợ giúp đỡ của các
cán bộ cơ quan lâm nghiệp địa phương.
Hiện nay tại huyện Đà Bắc rừng tự nhiên giao cho cộng đồng phổ biến
là rừng non, rừng thứ sinh nghèo, rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy, chỉ
có một số ít là rừng trung bình. Theo Quyết định số 40/QĐ-BNN ngày
07/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về khai thác lâm sản
yêu cầu rừng phải đạt trừ lượng trung bình và đường kính lớn mới trên 26cm
mới có thể được đưa vào khai thác. Nếu căn cứ theo Nghị định này thì các
diện tích rừng mà cộng đồng đang quản lý hiện tại chưa thể khai thác sử dụng.
Trong khi đó người dân ở cộng đồng ln ln có nhu cầu gỗ củi lớn. Một lựa
chọn quan trọng trong trường hợp này là lập kế hoạch quản lý rừng, thực hiện


3

khai thác gỗ củi trong quản lý rừng dựa vào mơ hình rừng ổn định và đề xuất
được một tiến trình cụ thể trong quản lý rừng dựa vào cộng đồng giúp người
dân tự quản lý tài nguyên rừng của mình một cách hiệu quả và bền vững.
Từ các nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng cộng đồng
dân cư là đối tượng thích hợp nhất để quản lý bảo vệ rừng, nhất là đối với các
diện tích rừng phịng hộ, xa dân cư mà hộ gia đình, các tổ chức khơng thể
quản lý bảo vệ được. Trong thời gian qua đã có một số diện tích rừng giao
cho cộng đồng thơn quản lý, bảo vệ thì chất lượng rừng ngày càng được nâng
lên rõ rệt. Hiện nay, các cơng trình nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm về
quản lý bảo vệ rừng cộng đồng trên địa bàn huyện Đà Bắc là chưa có, vì vậy
việc nghiên cứu và xây dựng mơ hình này là cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên, tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa vào
cộng đồng ở huyện Đà Bắc, tỉnh Hồ Bình”



4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các cơng trình đã nghiên cứu về QLBVR dựa vào cộng đồng
1.1.1. Khái niệm về QLBVR dựa vào cộng đồng
Khái niệm cộng đồng trong những năm gần đây khá quen thuộc, đã
được sử dụng nhiều trong các cơng trình nghiên cứu, và dần đi đến thống nhất
về mặt ngôn ngữ.
Khái niệm cộng đồng thường được hiểu là nhóm người sống trên cùng
một khu vực và thường cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung, các luật lệ xã
hội chung, có thể có quan hệ gia đình với nhau.
“Cộng đồng bao gồm những người sống trong một xã hội có những đặc
điểm giống nhau và có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau” (N.H. Quân, 2000).
[20]
Theo một số khái niệm về cộng đồng mà Phạm Xuân Phương (2001) sử
dụng tại Hội thảo Quốc gia trong khuân khổ chính sách hỗ trợ quản lý rừng
cộng đồng ở Việt Nam, được tổ chức tại Hà Nội thì “Cộng đồng bao gồm tồn
thể những người sống thành một xã hội, có những điểm tương đồng về mặt
văn hố truyền thống, có mối quan hệ sản xuất và đời sống gắn bó với nhau
và thường có ranh giới không gian trong một làng bản.[17]
Theo Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, cộng đồng dân cư thơn
bản là tồn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thơn, bản, ấp,
bn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương.[12]
Từ một số các khái niệm trên ta có thể được tóm lược lại là cộng đồng
có thể là cộng đồng dân cư thuộc làng, bản, cộng đồng dịng tộc, dịng họ, các
nhóm người có những đặc điểm và lợi ích chung, cùng phục vụ cho một ý



5

tưởng chung. Ở nghiên cứu của đề tài này, cộng đồng được hiểu theo nghĩa là
cộng đồng thơn, xóm, làng, bản (kể cả các tổ chức đoàn thể trong cộng đồng).
QLBVR dựa vào cộng đồng là QLBVR mà phát huy được nội lực của
cộng đồng cho hoạt động chống các tác động tiêu cực đên tài nguyên rừng,
làm tốt công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR). Phòng trừ sinh vật
gây hại rừng, bảo vệ hệ sinh thái rừng và thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý lâm sản. Những giải pháp QLBVR dựa vào cộng đồng luôn
chứa đựng những sắc thái của luật tục, phong tục, tập quán, ý thức dân tộc,
nhận thức, kiến thức của người dân, đặc điểm quan hệ gia đình, họ hàng, các
tổ chức đồn thể, làng, bản phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.1.2. Chiến lược và chính sách QLBVR dựa vào cộng đồng
Chiến lược và chính sách quản lý bảo vệ tài nguyên miền núi trong đó
có tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng mà các nước trong khu vực đều được
tiến hành theo những hướng sau:
- Những giải pháp chủ yếu để tăng cường quyền quản lý BVR dựa vào
cộng đồng: Phát huy những luật tục, phong tục tập quán và trách nhiệm của
toàn cộng đồng đối với công tác QLBVR, xây dựng qui ước, hương ước
QLBVR của thôn, bản, qui định rõ quyền lợi và trách nhiệm của mọi người
dân trong cộng đồng.
- Kết hợp những giải pháp về chính sách hỗ trợ về kinh tế - xã hội để
khuyến khích người dân tham gia, trong đó chú trọng phát triển đồng bộ cả
giải pháp về đào tạo, tập huấn trong việc QLBVR dựa vào cộng đồng.
- Các hình thức QLBVR: Như tuần tra BVR, PCCCR trên địa bàn phải
được thực hiện theo phương pháp cùng tham gia ở tất cả các giai đoạn tuần tra
bảo vệ, xây dựng lực lượng, kế hoạch bảo vệ. Đây được xem là phương pháp
cho phép phát huy đầy đủ nhất những nội lực của cộng đối với công tác
QLBVR.



6

1.1.3. Quan điểm về QLBVR dựa vào cộng đồng
Bảo vệ có hiệu quả tài ngun rừng chính là để nâng cao chất lượng
cuộc sống cho các cộng đồng dân cư thôn, bản. Công tác QLBVR phải được
tiến hành đồng thời với sự phát triển kinh tế - xã hội và góp phần nâng cao thu
nhập cho cộng đồng dân cư thôn, bản trên địa bàn. Mấu chốt của vấn đề
QLBVR dựa vào cộng đồng vừa là bảo vệ được tài nguyên rừng vừa giải
quyết tốt vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.
Bảo vệ tài nguyên rừng nếu khơng có sự tham gia của cộng đồng dân
cư thơn, bản thì sẽ khơng thành cơng. Vì vậy, đề xuất các giải pháp để nâng
cao trách nhiệm và quyền hưởng lợi của cộng đồng dân cư thôn, bản trong
QLBVR là rất cần thiết. Để công tác QLBVR đạt hiệu quả cao thì phải có
chính sách khuyến khích, thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư
thơn, bản.
1.2. Bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở một số nước thế giới
* Ở Nhật Bản
Nhật Bản hiện có 25,21 triệu ha rừng, trong đó: rừng cộng đồng chiếm
10%, rừng tư nhân chiếm 60%, rừng Quốc gia chiếm 30%. Từ đam mê và
quan tâm đến văn hoá, người Nhật đã học được cách cải tiến việc sử dụng bền
vững và bảo tồn nguồn tài nguyên rừng rất lớn. Vì vậy, thực tế các mục tiêu
chính trong luật pháp rừng và quản lý tài nguyên ở Nhật Bản đều được công
bố rõ ràng, để đẩy mạnh và phát triển bền vững dựa trên cơ sở lợi ích cộng
đồng ngay từ những năm 1800.
* Ở Thái Lan
Thái Lan là một nước được các nước trong khu vực và trên thế giới
đánh giá cao về những thành tựu trong công tác xây dựng các chương trình
BVR dựa vào cộng đồng.



7

Ở đây, sử dụng đất đai được thông qua chương trình làng rừng, hộ nơng
dân được giao đất nơng nghiệp, đất thổ cư, đất để trồng rừng. Người nông dân
được Chính phủ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có trách nhiệm
quản lý đất, khơng được chặt hoặc sử dụng cây rừng. Việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đã làm gia tăng mức độ an toàn cho người
được nhận đất. Do vậy đã ảnh hưởng tích cực đến việc khuyến khích đầu tư
và tăng sức sản xuất của đất.
* Ở Indonesia
Năm 1991, chương trình phát triển lâm nghiệp được hình thành, năm
1995 đổi tên thành chương trình phát triển cộng đồng làng lâm nghiệp do Bộ
lâm nghiệp quản lý. Chương trình này yêu cầu các cơng ty khai thác gỗ phải
góp phần phát triển nông thôn và BVR với 3 mục tiêu:
- Cải thiện điều kiện sống cho người dân sống ở trong và ngoài khu vực
đang khai thác gỗ.
- Nâng cao chất lượng và năng suất của rừng.
- BVR và môi trường.
Năm 1996, Bộ lâm nghiệp, các tổ chức phi Chính phủ và các trường
Đại học đã xây dựng một chương trình dự án điểm lôi kéo người dân vào bảo
vệ và phát triển rừng. Dự án này cho phép người dân quản lý 10.000 ha rừng
có khả năng khai thác gỗ.
* Ở NêPal
Năm 1957, Nhà nước thực hiện quốc hữu hoá rừng, Nhà nước tập trung
quản lý, QLBVR và đất rừng, người dân ít quan tâm đến QLBVR của Nhà
nước, kết quả là trong vòng 20 năm hàng triệu ha rừng bị tàn phá.
Từ năm 1978, Chính phủ đã giao quyền QLBVR cho người dân địa
phương để thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp cộng đồng. Tuy nhiên,
sau một thời gian người ta nhận thấy các đơn vị hành chính này không phù



8

hợp với việc QLBVR do các khu rừng nằm phân tán, khơng theo đơn vị hành
chính và người dân có nhu cầu, sở thích sử dụng sản phẩm rừng khác nhau.
Năm 1989, Nhà nước thực hiện chính sách lâm nghiệp mới đó là chia
rừng và đất rừng làm hai loại: rừng tư nhân và rừng Nhà nước cùng với hai
loại sở hữu rừng tương ứng là sở hữu tư nhân và sở hữu rừng Nhà nước.
Trong quyền sở hữu của Nhà nước lại được chia theo các quyền sử dụng khác
nhau như: rừng cộng đồng theo nhóm người sử dụng, rừng hợp đồng với các
tổ chức, rừng tín ngưỡng, rừng phịng hộ. Nhà nước cơng nhận quyền pháp
nhân và quyền sử dụng cho các nhóm sử dụng.
Năm 1993, Nêpal phát triển chính sách lâm nghiệp mới, nhấn mạnh đến
các nhóm sử dụng rừng, cho phép gia tăng quyền hạn và hỗ trợ cho các nhóm
sử dụng rừng thay chức năng của các phòng lâm nghiệp huyện từ chức năng
cảnh sát và chỉ đạo sang chức năng hỗ trợ và thúc đẩy cho các cộng đồng, từ
đó rừng được quản lý và bảo vệ có hiệu quả hơn.
Năm 2000 QLBVR dựa vào cộng đồng được thực hiện tại các vùng đồi
có diện tích trên 500 nghìn ha rừng suy thối được giao cho các nhóm sử
dụng rừng. Hoạt động này đã thu hút sự tham gia của khoảng 800.000 hộ (4
triệu người). Trọng tâm của chính sách lâm nghiệp cộng đồng tại Nêpal là bảo
vệ rừng cộng đồng và cho phép người dân tiếp cận tài nguyên rừng phục vụ
nhu cầu sinh hoạt cơ bản. Lâm nghiệp cộng đồng tại Nêpal dựa vào các nhóm
sử dụng rừng, trong đó mỗi nhóm được giao quản lý một diện tích rừng nhất
định. Nhà nước được lợi từ hoạt động này là diện tích rừng suy thối được
phủ xanh trong khi đó các nhóm sử dụng rừng có cơ hội tiếp cận lâm sản.
Tóm lại, từ những kết quả thực tế của các nước như: Thái Lan,
Indonesia, NêPal, Nhật Bản.... đã thu được trong cơng tác QLBVR dựa vào
cộng đồng, đã góp phần giải quyết tình trạng diện tích và chất lượng rừng

ngày một giảm. Đây sẽ là những mơ hình và những bài học kinh nghiệm quý


9

báu cho quá trình xây dựng những giải pháp quản lý bền vững tài nguyên
rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam.
1.3. Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình QLBVR dựa vào cộng đồng ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tính cộng đồng của các dân tộc là yếu tố quan trọng tạo
nên nền tảng cho những thành quả đã đạt được trong công cuộc bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng. Vì vậy QLBVR dựa vào cộng đồng mới được coi
là một hình thức tồn tại song song với các hình thức khác, như QLBVR Nhà
nước, QLBVR tư nhân, ở những nơi cộng đồng thực sự tham gia vào quản lý
BVR thì cơng tác QLBVR có hiệu quả rõ nét. Thực tiễn cho thấy rằng,
QLBVR có sự tham gia của cộng đồng dân cư thơn, bản là hình thức QLBVR
có tính khả thi về kinh tế - xã hội, môi trường, tiết kiệm kinh phí cho Nhà
nước và nâng cao thu nhập của người dân địa phương, góp phần xố đói,
giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới văn minh, giàu đẹp, đồng thời, đáp ứng
một phần nhu cầu về gỗ, củi và các loại lâm sản khác cho cuộc sống của
người dân.
Theo những nhận xét của Nguyễn Huy Dũng, quản lý lâm nghiệp cộng
đồng tại Việt Nam đã có lịch sử hình thành và phát triển tại một số cộng đồng
các dân tộc có đời sống sinh hoạt gắn chặt với mơi trường thiên nhiên, như
các khu rừng tự nhiên. Hình thức quản lý này thường gắn với luật tục của
cộng đồng. Đây là một hình thức tri thức bản địa liên quan đến cộng đồng
thơn, bản. Các cộng đồng đã có nhiều kinh nghiệm và truyền thống quản lý
rừng theo hướng sử dụng tài nguyên thiên nhiên ổn định và bền vững. Trong
thời gian dài tại nhiều vùng khác nhau, quản lý rừng và mơi trường sinh thái
của cộng đồng đã đóng một vai trò rất quan trọng và mang lại hiệu quả thiết

thực cho người dân địa phương về các mặt:


10

- Bảo vệ, quản lý việc khai thác nguồn tài nguyên rừng và môi trường sinh
thái.
- Xác định các quan hệ sở hữu đối với tài nguyên thiên nhiên và môi
trường.
- Củng cố mối quan hệ xã hội trong cộng đồng các dân tộc.
Theo đánh giá của người đứng đầu thơn, bản thì:
1) QLBVR dựa vào cộng đồng thơn, bản mang lại lợi ích thiết thực cho
người dân.
2) Tăng thu nhập, tạo công việc cho người dân bản địa. Mặt khác, thơng
qua hoạt động QLBVR thì nhận thức về BVR của người dân được nâng lên rõ
rệt, có 100% ý kiến đồng ý với nhận định này [13].
Tuy đạt được những kết quả như trên, nhưng trong quá trình thực hiện còn
một số tồn tại như sau:
- Các quy định về thưởng phạt trong việc bắt giữ các vụ vi phạm vào tài
nguyên rừng chưa rõ ràng. Cộng đồng cũng chưa có quy định để bắt giữ đối
tượng khi phát hiện xâm hại tài nguyên rừng để xử lý.
- Do điều kiện kinh tế khó khăn và giao thơng đi lại khó khăn, nên việc
cộng đồng tham gia tuần tra BVR đạt kết quả chưa được như mong muốn.
1.3.2. Các nghiên cứu chính liên quan đến QLBVR dựa vào cộng đồng Việt Nam
Vũ Hoài Minh và Haws Warfvinge (2002) đã tiến hành đánh giá về
thực trạng quản lý, BVR tự nhiên của các hộ gia đình và cộng đồng địa
phương tại 3 tỉnh: Hồ Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác giả đã tìm
hiểu về sự hình thành, các lợi ích đạt được và những vấn đề về hưởng lợi,
quyền sử dụng và các chính sách liên quan đến hình thức quản lý, BVR này.
Trong 5 mơ hình quản lý, BVR cộng đồng có 4 hình thức là tự phát của cộng

đồng địa phương và được chính quyền địa phương chấp thuận. Họ tự đề ra


11

các qui định về quản lý, sử dụng lâm sản cũng như các hoạt động BVR, phát
triển rừng.
Trong Dự án hợp tác cộng đồng địa phương xây dựng các mô hình
quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền (2003 - 2006) do J.Mac Arthur
Foundatinon tài trợ.
Trong quá trình thực hiện, Dự án đã xây dựng và tổ chức thực hiện các
mơ hình: Xây dựng mạng lưới truyền thơng cộng đồng; Tổ tuần tra cộng
đồng; Nâng cao năng lực quản lý rừng cộng đồng; Du lịch cộng đồng.
Đây là những mơ hình điểm về quản lý, bảo vệ tài ngun rừng trên cơ
sở cộng đồng địa phương với mục tiêu thiết kế một quy trình thực hiện các
bước cơng việc và xác lập khung hợp tác giữa các bên cùng tham gia vào
cơng tác quản lý, BVR. Những mơ hình này đáp ứng nhu cầu của công tác
quản lý, BVR đối với một khu bảo tồn mới thành lập, trong đó, cộng đồng
thơn, bản có đủ năng lực tổ chức, thực hiện các hoạt động nhằm phát hiện,
ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng trên địa
bàn, nâng cao nhận thức của cộng đồng, hướng đến những thay đổi về thái độ,
hành vi theo hướng có lợi trong cơng tác BVR cũng như bảo tồn đa dạng sinh
học.
Sau 3 năm thực hiện dự án, tình trạng xâm hại tài nguyên rừng trên địa
bàn giảm hẳn, nhận thức của người dân về giá trị của quản lý, bảo vệ rừng và
phát triển rừng được tăng lên đáng kể: trước đây, dù cho không, người dân
cũng không trồng rừng, nay người dân chủ động và mong muốn được giao đất
cho trồng rừng, giao rừng cho bảo vệ, thậm chí, có một số hộ giàu vẫn nhận
đất, nhận rừng để bảo vệ, phát triển rừng.
1.3.3. Hiệu quả đạt được từ QLBVR dựa vào cộng đồng ở Việt Nam.

Hiện tại chưa có những đánh giá chính thức về hiệu quả QLBVR dựa
vào cộng đồng ở quy mô toàn quốc, nhưng, căn cứ vào 4 kết quả Hội thảo quốc


12

gia về quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam được tổ chức tại Hà Nội (tháng
6/2000, tháng 11/2001 và tháng 11/2004, 6/2009) và dự án thí điểm lâm nghiệp
cộng đồng được thí điểm 40 xã, trên phạm vi 10 tỉnh, qua các kết quả hội thảo
và dự án trên có thể đưa ra một số nhận định sau:
- Một số nơi rừng cộng đồng được bảo vệ và phát triển tốt hơn nếu được
giao rừng và những nơi rừng do cộng đồng quản lý hầu như không bị chặt phá,
tạo ra được sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của đồng bào dân tộc là
BVR để hưởng lợi từ rừng, đã có thêm nhiều thơn, bản đăng ký xin nhận rừng
tự nhiên để bảo vệ và hưởng lợi; Các thôn đã xây dựng phương án BVR (đã
được UBND huyện phê duyệt), đã thành lập các tổ đội tuần tra bảo vệ rừng.
- Nâng cao thu nhập cho người dân, xố đói giảm nghèo, đáp ứng đuọc
phần nào nhu cầu sử dụng gỗ cho các cơng trình của cộng đồng và hộ gia đình.
Với những diện tích rừng do cộng đồng nhận khoán bảo vệ, hàng năm
được Nhà nước hoặc chủ rừng chi trả tiền cơng nhận khốn BVR, đã giải quyết
một phần khó khăn về đời sống kinh tế cho một bộ phận dân cư.
Với những diện tích rừng và đất rừng mà Chính quyền địa phương giao,
cộng đồng có thể tận dụng khi rừng chưa khép tán hoặc đất trống chưa trồng
rừng để canh tác kết hợp với trồng cây nông nghiệp ngắn ngày, chăn thả gia
súc gia cầm dưới tán rừng, được các dự án đầu tư hỗ trợ vốn để sản xuất, được
hưởng lợi sản phẩm từ rừng.
Với những diện tích rừng cộng đồng quản lý theo truyền thống cho đến
nay hầu như cộng đồng có tồn quyền quyết định việc sử dụng tài ngun rừng.
- Tiết kiệm chi phí cho Nhà nước: Hầu như hiện nay có nhiều cộng đồng
đang quản lý rừng khơng có sự hỗ trợ của Nhà nước về kinh phí, nhưng rừng

vẫn được bảo vệ tốt.
- Rừng do cộng đồng quản lý đã góp phần bảo vệ nguồn nước, giải quyết
một phần nhu cầu gỗ gia dụng cho cộng đồng và thành viên của cộng đồng;


13

khai thác lâm sản ngồi gỗ..., góp phần phát triển ngành nghề thủ công truyền
thống và tăng thu nhập cho cộng đồng.
- Góp phần vào việc khơi phục truyền thống bản sắc văn hoá, phong tục
tập quán tốt đẹp của cộng đồng thông qua việc quản lý rừng cộng đồng, có sự
giúp đỡ và hướng dẫn của các tổ chức nhà nước, đã góp phần thúc đẩy việc xây
dựng và thực hiện quy chế quản lý, bảo vệ rừng; thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở; khôi phục truyền thống văn hoá tốt đẹp, hương ước của cộng đồng.
1.3.4. Những bài học kinh nghiệm cho QLBVR dựa vào cộng đồng ở Việt Nam
Qua việc phân tích những kết quả ở trên có thể rút ra những bài học
kinh nghiệm cho công tác QLBVR dựa vào cộng đồng ở Việt Nam như sau:
- QLBVR dựa vào cộng đồng là phương thức quản lý chủ yếu dựa vào
những tổ chức và luật tục, lệ làng trong cộng đồng dân tộc đó. Nó rất cần thiết
cho cả quản lý tài nguyên thuộc sở hữu Nhà nước, sở hữu cộng đồng và sở
hữu tư nhân. Đặc biệt có ý nghĩa ở vùng sâu, vùng xa, nơi mà ý thức pháp luật
hoặc khả năng thực thi pháp luật chưa cao.
- QLBVR dựa vào cộng đồng sẽ thành cơng khi lấy lợi ích cộng đồng làm
mục tiêu và lồng ghép được với mục tiêu của quốc gia và khu vực.
- Sự hợp tác trong quản lý tài nguyên rừng giữa Nhà nước với cộng
đồng, giữa các đối tượng hưởng lợi là yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành
công của quản lý rừng dựa vào cộng đồng.
- QLBVR dựa vào cộng đồng cần phải được phối hợp với các phương
thức quản lý khác mà trước hết là phương thức quản lý dựa vào chính sách thể
chế của Nhà nước, phương thức phát huy mọi tiềm năng quản lý của các hộ

gia đình.
1.4. Hướng nghiên cứu chính của đề tài
Một số đề tài nghiên cứu giải pháp QLBVR dựa vào cộng đồng dân cư
thôn, bản đều đề xuất những giải pháp quản lý tài nguyên rừng mang tính định


14

tính. Trên địa bàn huyện Đà Bắc hiện tại chưa có đề tài nào nghiên cứu về
QLBVR dựa vào cộng đồng. Cho nên, đề tài này chúng tôi tập trung phân tích
đánh giá sâu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, phong tục tập quán, kiến thức,
thể chế bản địa và đánh giá thực trạng công tác bảo vệ rừng trên địa bàn huyện,
đồng thời đánh giá mức độ ảnh hưởng, mối quan tâm, mâu thuẫn và khả năng
hợp tác của các bên liên quan trong, ngoài cộng đồng đến công tác bảo vệ rừng
cũng như đánh giá tiềm năng quản lý bảo vệ rừng của cộng đồng. Trên cơ sở đó
phân tích đánh giá để đề xuất các giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng
đồng nhằm góp phần bảo vệ có hiệu quả tài nguyên rừng và nâng cao đời sống
của người dân trong cộng đồng dân cư thôn, bản.


15

Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên huyện Đà Bắc
2.1.1. Vị trí địa lý
Đà Bắc là huyện miền núi nằm phía Bắc tỉnh Hịa Bình, trung tâm
huyện lỵ cách thành phố Hịa Bình khoảng 15 Km.
- Tọa độ địa lý:
+ Vĩ độ bắc:


Từ 190 25' - 210 55'

+ Kinh độ đông: Từ 104 055' - 105 018'
- Ranh giới hành chính tiếp giáp với các địa phương:
+Phía Bắc giáp huyện Phù Yên tỉnh Sơn La và huyện Thanh Sơn tỉnh
Phú Thọ.
+ Phía Nam giáp Thành phố Hịa Bình, huyện Cao Phong, Tân Lạc
+ Phía Đơng giáp Thành phố Hịa Bình.
+ Phía Tây giáp huyện Mai Châu, và Huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
2.1.2. Địa hình, Địa thế
Vùng dự án có địa hình khơng đồng nhất nơi cao nơi thấp chênh lệch
nhau khá lớn, bị chia cắt nhiều bởi hệ thống khe suối, núi cao. Độ cao trung
bình tuyệt đối trên 1000m như Ba Chi, núi Biều, Phu Canh... Độ dốc bình
quân 300, nhiều vực thẳm và suối sâu dẫn nước ra hồ Sơng Đà. Hướng
nghiêng chính của địa hình thấp dần từ Bắc xuống Đơng và Tây.
2.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn
Huyện Đà Bắc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có một số đặc
điểm chính sau:
- Nhiệt độ khơng khí bình qn năm 23,20C, nhiệt độ bình quân cao nhất
350C vào tháng 6-7, thấp nhất 60C vào tháng 1 năm sau.


×