Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở huyện Bảo Lâm tỉnh Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 119 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn ký

MAI HỮU CHANH
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện theo chương trình đào tạo Thạc sĩ chính
quy tại Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm nghiệp - thị trấn Trảng Bom, huyện
Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến ban Giám
hiệu trường Đại học Lâm nghiệp; Phòng đào tạo sau Đại học; Các thầy cô
giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa học cao học tại
Trường.
Tác giả xin đặc biệt cám ơn TS Nguyễn Thị Bảo Lâm đã tận tình hướng
dẫn tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập, tác giả cũng nhận được sự giúp đỡ và cổ vũ
nhiệt tình của Ban lãnh đạo và đồng nghiệp thuộc Công ty TNHH Một thành
viên Lâm nghiệp Lộc Bắc, của UBND huyện Bảo Lâm. Nhân dịp này tác giả
cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả nguyện sẽ mang những kiến thức đã học trong nhà trường để
cùng với các đồng nghiệp đóng góp cho sự nghiệp cao cả của ngành Lâm
Nghiệp.
Lâm Đồng, ngày 08 tháng 09 năm 2012

MAI HỮU CHANH
ii
MỤC LỤC
Trang


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT xii
DANH MỤC CÁC BIỂU xii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ xiii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ xiv
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 3
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
1.1. Nhận thức về QLBVR dựa vào cộng đồng 3
1.1.1. Khái niệm về cộng đồng 3
1.1.2. Khái niệm về quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng 4
Ở Việt Nam, hiện nay có những quan điểm khác nhau về LNCĐ và
chưa có một định nghĩa chính thức nào được công nhận. Nhưng có thể
tạm hiểu LNCĐ là quá trình Nhà nước giao rừng và đất rừng cho cộng
đồng để họ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đất rừng theo hướng
bền vững nhằm góp phần cải thiện sinh kế của cộng đồng ngày một tốt
hơn . 5
Thuật ngữ QLRCĐ được sử dụng với ý nghĩa hẹp hơn để chỉ cộng
đồng quản lý những khu rừng của một cộng đồng dân cư, còn nói đến
LNCĐ hay cộng đồng tham gia quản lý rừng chính là diễn tả hàng loạt
các hoạt động gắn người dân trong cộng đồng dân cư thôn bản với
rừng, cây, các sản phẩm của rừng và việc phân chia lợi ích từ rừng.
Hay nói cách khác, LNCĐ là một hình thức quản lý, bảo vệ, sử dụng và
phát triển rừng do cộng đồng dân cư thôn bản thực hiện bao gồm cả
rừng của cộng đồng và rừng của các thành phần kinh tế khác 5
Với những lý luận như trên, nên chấp nhận LNCĐ bao gồm cả quản lý
rừng cộng đồng (cộng đồng quản lý rừng của cộng đồng) và quản lý
bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng (cộng đồng quản lý bảo vệ rừng của các

chủ rừng khác). Khái niệm này vừa phù hợp với định nghĩa của FAO
iii
vừa phát huy được nhiều hơn sự đóng góp của cộng đồng vào quản lý,
bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng 5
1.2. QLBVR dựa vào cộng đồng ở ngoài nước 6
Ở Thái lan, Wasi (1997) cho rằng lâm nghiệp cộng đồng là một nhân tố
trợ giúp cho việc phát triển xã hội dân sự ở Thái Lan. Các cộng đồng
có đòi hỏi rất lớn được tham gia vào quản lý các nguồn tài nguyên địa
phương của họ do một diện tích rừng lớn đã bị mất bởi việc khai thác
gỗ hợp pháp trong những thập kỷ trước đây. Vandergeets (1996) nhận
thấy rằng khai thác rừng ở Thái Lan đã bị cấm từ năm 1989, Cục Lâm
nghiệp Hoàng gia Thái Lan đã chuyển các mục tiêu từ quản lý khai
thác gỗ sang mở rộng bảo tồn rừng. Quyền của các cộng đồng địa
phương quản lý các nguồn tài nguyên của họ đã trở thành mục tiêu
chính của nhiều tổ chức phi chính phủ và cơ quan nghiên cứu. Gỵmour
và Fisher (1997) nhận xét rằng các họat động quản lý rừng cộng đồng
có liên quan đến việc mở rộng trồng rừng trên diện tích đã mất rừng, ở
mức độ nào đó khá hơn là việc phối hợp quản lý hoặc chuyển giao việc
kiểm soát cho các cộng đồng 7
1.3. Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam 8
1.3.1. Hình thức QLBVR dựa vào cộng đồng ở Việt Nam 8
1.3.2. Hiệu quả đạt được từ quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở
Việt Nam 10
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm QLBVR dựa vào cộng đồng 12
Chương 2 14
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ 14
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 14
2.1.1. Mục tiêu tổng quát 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể 14

2.2. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu của đề tài 14
2.3. Nội dung nghiên cứu 15
iv
2.4. Phương pháp nghiên cứu 16
2.4.1. Phương pháp kế thừa 16
2.4.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 16
2.4.3. Phương pháp điều tra 17
2.5. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu 18
Chương 3 20
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN HUYỆN BẢO LÂM 20
3.1. Điều kiện tự nhiên 20
3.1.1. Vị trí địa lý 20
3.1.2. Địa hình, địa mạo 20
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng 21
3.1.4. Khí hậu, thủy văn 21
3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động 24
3.2.2. Thực trạng các ngành kinh tế - xã hội 25
3.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng chủ yếu 27
3.3.1. Hạ tầng giao thông 27
3.3.2. Hệ thống thuỷ lợi 28
3.3.3. Về phát triển văn hoá thông tin 29
3.3.4. Về giáo dục 29
3.3.5. Về Y tế 30
Chương 4 31
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện
Bảo Lâm 31
4.1.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 31
4.1.2. Phong tục tập quán, kiến thức và thể chế bản địa của cộng đồng
liên quan đến công tác QLBVR 33

4.2. Các hình thức quản lý rừng trên địa bàn 39
4.2.1. Rừng do cộng đồng quản lý 39
4.2.2. Rừng do UBND xã quản lý chung 40
Trên địa bàn nghiên cứu có một số diện tích rừng do UBND xã quản lý
chung ( gần 3.000 ha) đây là những diện tích chưa giao cho một chủ cụ
v
thể nào quản lý. Những diện tích này phần lớn là không được quản lý
bảo vệ tốt do thường xa dân cư, giáp ranh với nhiều địa phương, chưa
gắn được quyền lợi và nghĩa vụ của người bảo vệ, thường quản lý
chung chung, nên không gắn được trách nhiệm cụ thể. Đây là diện tích
cần phải được đẩy mạnh để giao cho cộng đồng quản lý hoặc dựa vào
cộng đồng để QLBVR 40
4.2.3. Rừng do tổ chức, doanh nghiệp quản lý 40
4.3. Tình hình QLBVR ở huyện Bảo lâm 41
4.3.1. Cơ cấu tổ chức lực lượng về QLBVR 41
4.3.2. Thực trạng công tác QLBVR ở huyện Bảo Lâm 43
4.3.3. Những thuận lợi, hạn chế trong công tác QLBVR 54
4.3.4. Những nguy cơ và thách thức trong công tác QLBVR 56
4.3.5. Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng 60
4.4. Đánh giá tiềm năng QLBVR của cộng đồng dân cư thôn, bản 64
4.5. Phân tích vai trò, mối quan tâm và khả năng hợp tác của của các bên liên quan
đến QLBVR 66
4.5.1. Phân tích vai trò và mối quan tâm của các bên liên quan đến việc
QLBVR 66
4.5.2. Phân tích khả năng hợp tác của các bên liên quan 71
4.6. Đề xuất một số giải pháp QLBVR dựa vào cộng đồng 73
4.6.1. Các giải pháp về chính sách 73
- Các chủ rừng, các tổ chức có hưởng lợi từ rừng khi khai thác sản
phẩm hưởng lợi phải trích hỗ trợ kinh phí hàng năm cho cộng đồng để
phục vụ hoạt động QLBVR và phát triển dân sinh kinh tế xã hội. Vấn

đề này phải được quy định trong nghị quyết của HĐND để tổ chức
thực hiện 73
- Dùng kinh phí ngân sách nhà nước hàng năm để trích cho hoạt động
QLBVR của cộng đồng, được chuyển thẳng trực tiếp cho cộng đồng
chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán 73
vi
- Có chính sách thu hút các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các
tổ chức phi chính phủ đầu tư các dự án phát triển lâm nghiệp bền
vững ở các vùng sâu, vùng xa để tạo việc làm tăng thu nhập cho người
dân 73
- Có chính sách miển giảm ngày công nghĩa vụ lao động công ích địa
phương cho các thành viên tham gia tổ đội quần chúng BVR 73
- Dùng kinh phí quỹ bảo vệ rừng tự nguyện để hỗ trợ phụ cấp cho các
thành viên 73
- Hỗ trợ một số trang thiết bị cần thiết như : giày, mủ bảo hộ, rựa… để
phục vụ công tác QLBVR của họ 73
- Được ưu tiên nhận giao khoán rừng để bảo vệ và hưởng lợi 73
4.6.2. Các giải pháp về tổ chức 76
4.6.3. Giải pháp về nâng cao năng lực cho cán bộ thôn, bản 78
4.6.4. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục pháp luật QLBVR 79
4.6.5. Giải pháp về PCCCR 79
Chương 5 81
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 81
5.1. Kết luận 81
- Các giải pháp về chính sách: 1)Xây dựng các chính sách liên quan đến
quyền lợi của cộng đồng khi tham gia hoạt động QLBVR; 2)Chính
sách đãi ngộ đối với lực lượng tổ đội quần chúng BVR của thôn, bản ;
3)Xây dựng quy trình thủ tục khai thác gỗ và lâm sản đối với rừng giao
cho cộng đồng nhận bảo vệ và hưởng lợi ; 4)Xây dựng quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng ; 5)Giải quyết nhu cầu đất sản xuất cho cộng đồng ; 6)

Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ;7) chính sách gắn
QLBVR cộng đồng với xây dựng nông thôn mới 82
5.2. Tồn tại 83
5.3. Kiến nghị 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHẦN PHỤ BIỂU 86
vii
Người được phỏng vấn: Ka Dài Nam
 97
1/12 97
8- Xin ông/bà cho biết, hiện tại gia đình có bao nhiêu con Trâu, Bò, Dê? 99
Tên loại gia súc 99
Số con 99
Nơi chăn thả 99
Thu nhập 99
Trâu 99
Bò 99
01 99
Thả dông 99
Dê 99
Loại khác 99
9- Xin ông/bà cho biết số tiền thu nhập từ khai thác lâm sản? 99
Loại lâm sản 99
Khối lượng 99
Giá bán 99
Thành tiền 99
Gỗ 99
Củi 99
Động vật rừng 99
Lâm sản khác 99

10- Xin ông/bà cho biết mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cuộc sống
của cộng đồng? 99
Sản phẩm 99
Mức độ 99
Thuận lợi 99
Khó khăn 99
Giải pháp 99
Lúa nương 99
9 99
viii
Gần nhà 99
Thiếu vốn 99
Cần nhà nước hỗ trợ vốn 99
Chăn nuôi 99
Cây trồng ở nương 99
Gỗ, tre, nứa và ĐV rừng 99
Củi đun và các SP khác 99
Các vấn để khác 99
11- Xin ông/bà cho biết nguyện vọng được tham gia bảo vệ rừng 99
- Tham gia BQLBVR của bản: Có: ; Không:  100
- Tham gia QLBVR cùng cộng đồng: Có: ; Không:  100
- Tham gia vào các tổ BVR: Có: ; Không:  100
- Cung cấp thông tin: Có: ; Không:  100
- Tự nhận khoán BVR: Có: ; Không:  100
12- Một số thông tin khác liên quan đến công tác QLBVR 100
Tăng tiền giao khoán quản lý bảo vệ rừng Bố trí đất sản
xuất




100
BIỂU 9: THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG TRÂU, BÒ, LỢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
100
BIỂU 10: KHUNG THẢO LUẬN NHÓM 101
VỀ PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG QLBVR CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ THÔN
BẢN 101
Điểm mạnh 101
Ở gần khu rừng nhất, thường xuyên có điều kiện 101
Theo dỏi, sự ràng buộc của cộng đồng dân cư buộc các thành viên phải tuân thủ cùa
cộng đồngvà nghe lời những người có uy tín trong cộng đồng 101
- Văn hóa và tập quán truyền thống của cộng đồng dân cư góp phần bảo vệ rừng
101
- Khả năng kiểm soát trực tiếp các đối tượng tác động vào rừng thường xuyên nhất
101
ix
Điểm yếu 101
- Phần lớn cuộc sống của cộng đồng dân cư còn gặp nhiều khó khăn ,thu nhập thấp,
phải chịu sức ép về nhu cầu lương thực 101
- Thiếu thông tin, kiến thức hạn chế, tập quán sản xuất còn lạc hậu 101
- Phương tiện phục vụ công tác QLBVR hầu như không có gì 101
- Thiếu năng lực tài chính 101
- Trình độ dân trí không đồng đều, hiểu biết và chấp hành các qui định về QLBVR
còn hạn chế 101
Cơ hội 101
-Luật pháp đã dần từng bước thừa nhận địa vị pháp lý của cộng đồng dân cư, nếu
quản lý rừng tốt thì khả năng hưởng lợi đa dạng hơn, thường xuyên hơn, bền vững
hơn 101
-có thể tạo ra sự hợp tác với 101
các bên liên quan 101
Và chủ thể nhà nước để khắc phục các điểm yếu 102

-Có thể tiếp nhận sự giúp đỡ của nhà nước để giữ gìn, phát huy được bản sắc văn
hóa truyền thống và kiến thức bản địa ,phát triển làng nghề 102
-Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ về phát triển kinh tế xã hội cho miền núi
và Tây nguyên 102
Thách thức 101
-Quyền năng của cộng đồng theo pháp luật còn hạn chế 101
-Lợi ích trước mắt của các chủ thể khác làm hạn chế sự hài hòa ( trách nhiệm,
quyền hạn, nghĩa vụ, quyền lợi ) và đe dọa vi trò thật sự của cộng đồng dẫn đến
hành vi tiêu cực là đồng lõa, tiếp tay cho phá rừng hay bàng quang trước số phận
của rừng 101
-Tỉ lệ tăng dân số cao, gây áp lực lớn đối với tái nguyên rừng 102
BIỂU 11: CÁCH TÍNH HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐỐI VỚI 102
CỘNG ĐỒNG THÔN, BẢN NHẬN RỪNG ĐỂ BẢO VỆ VÀ HƯỞNG LỢI 102
1- Cách tính hưởng lợi khi khai thác chính: 102
Một cộng đồng thôn, bản nhận 15 ha rừng tự nhiên có trữ lượng 80m3/ha để bảo vệ,
khi khai thác chính cộng đồng thôn, bản được hưởng 70% sản phẩm của lượng tăng
trưởng được tính như sau: (Giả sử cây khai thác thuộc gỗ nhóm V) 102
Lượng tăng trưởng bình quân 2 – 2,2% năm. 102
Sau 30 năm trữ lượng bình quân của khu rừng là 240 m3/ha. Như vậy, lượng tăng
trưởng sau 30 năm là 72m3/ha 102
x
Cộng đồng thôn, bản được khai thác: 70% x 72m3/ha = 50.4m3/ha 102
15 ha x 50.4m3/ha = 756 m3 102
Thuế tài nguyên tại thời điểm hiện tại (đối với gỗ nhóm V): 15% 102
Nộp ngân sách xã: 10% 102
Giá cây đứng, gỗ nhóm V (tạm tính theo giá thị trường) là: 930.000đ/m3 102
Cách tính: 102
756 m3 x 930.000 = 703.008.000. đ 102
Thuế tài nguyên 15% = 105462000đ 102
Nộp ngân sách xã 10% = 70.300800đ 103

Cộng đồng thôn, bản được hưởng lợi: 103
703008000đ – (105.462000 +70300800) = 527.245200đ 103
Một năm cộng đồng thôn, bản được hưởng lợi trên 15 ha nhận bảo vệ là:
527245200đ/30 năm = 17574840. Nếu nhận 100 ha rừng có trữ lượng 80m3/ha để
bảo vệ thì được hưởng lợi 1.757.484.000 103
Bình quân hưởng lợi một năm/ha là 1.757.484.000/ha/năm 103
2- Cách tính hưởng lợi ứng trước sản phẩm gỗ: 103
Một cộng đồng thôn, bản nhận 15 ha rừng tự nhiên có trữ lượng 80m3/ha, sau 5
năm quản lý bảo vệ tốt (có xác nhận của UBND xã và Kiểm lâm sở tại) 103
Lượng tăng trưởng của 15 ha trong 5 năm là 80m3 103
Được ứng 30% là: 36 m3 103
Thuế tài nguyên tại thời điểm hiện tại (đối với gỗ nhóm V): 15% 103
Nộp ngân sách xã: 10% 103
Giá cây đứng, gỗ nhóm V (tạm tính theo giá thị trường) là: 930.000đ/m3 103
Cách tính: 103
36 m3 x 930.000 = 33.480000đ 103
Thuế tài nguyên 15% = 5.022000đ 103
Nộp ngân sách xã 10% = 3.348000đ 103
Cộng đồng thôn, bản được hưởng lợi: 103
33.480.000đ – (5.022.000 + 3.348000) = 25.110.000 đ 103
15ha 1 năm ứng trước được: 5.022.000đ. Nếu nhận 100 ha rừng có trữ lượng
80m3/ha để bảo vệ thì được ứng trước khối lượng gỗ tương đương 50.220.000 triệu
đồng 103
Bình quân 1 ha một năm cộng đồng được ứng trước : 50.220.000đ/ha/năm 103
xi
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA 104
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất

ĐLN Đất lâm nghiệp
IRR Tỷ lệ hoàn vốn nội tại
LSNG Lâm sản ngoài gỗ
NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NPV Hiện giá thuần
PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng
PRA Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
QH Quy hoạch
QHLN Quy hoạch lâm nghiệp
QHSDĐLN Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
QL Quốc lộ
SXLN Sản xuất lâm nghiệp
TN&MT Tài nguyên và môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BIỂU
Số hiệu biểu Tên biểu Trang
4.1 Diện tích rừng phân theo chủ quản lý trên địa bàn 39
xii
4.2 Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền từ năm 2006-
2010
44
4.3 Thống kê tình hình vi phạm Luật bảo vệ & PTR trên
địa bàn
48
4.4 Hệ thống công trình và dụng cụ BVR trên địa bàn 53
4.5 Nguy cơ và thách thức trong QLBVR trên địa bàn 56
4.6 Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng
đồng
60
4.7 Kết quả phân tích ảnh hưởng và tỷ lệ trung bình % của

các nguồn thu nhập đối với tổng thu nhập của các hộ
gia đình
62
4.8 Kết quả phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức của cộng đồng thôn, bản trong công tác QLBVR
64
4.9 Phân tích mối quan tâm đến tài nguyên rừng và vai trò
QLBVR dựa vào cộng đồng của các bên liên quan
70
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Số hiệu hình,
biểu đồ
Tên hình, biểu đồ Trang
4.1 Phỏng vấn người dân 37
4.2 Biểu đồ diễn biến vi phạm lâm luật trên địa bàn từ
2006-2010
46
4.3 Cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình người Châu mạ 63
xiii
4.4 Cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình người Kho 63
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang
4.1 Quá trình xây dựng quy ước của thôn, bản 38
4.2 Sơ đồ về cơ cấu tổ chức lực lượng QLBVR ở huyện
Bảo lâm
41
4.3 Khả năng phối hợp, hỗ trợ QLBVR dựa vào cộng
đồng
73
4.4 Các bước tiến hành xây dựng Tổ QLBVR thôn, bản 77

xiv
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua để làm tốt công tác quản lý bảo vệ & phát triển vốn
rừng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, văn bản qui phạm pháp
luật trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ và phát triển rừng. Nhà nước đã đầu tư
nhiều kinh phí, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện
công tác trồng rừng để phủ xanh đất trống đồi trọc, khoanh nuôi bảo vệ, xúc tiến tái
sinh các khu rừng non, rừng nghèo, thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên có các
loại động vật, thực vật quí hiếm để bảo vệ nghiêm ngặt, nên công cuộc bảo tồn và
phát triển vốn rừng đã có những kết quả có ý nghĩa hết sức quan trọng về kinh tế,
khoa học, môi trường sinh thái và an ninh quốc phòng.
Do nhiều nguyên nhân từ khách quan đến chủ quan như thiếu lực lượng
chuyên trách, thiếu kinh phí đầu tư và quan trọng nhất là thiếu một chiến lược phát
triển toàn diện và nhất quán trong công tác quản lý bảo vệ rừng, nên tình trạng xâm
hại tài nguyên rừng ở một số nơi vẫn xảy ra nghiêm trọng, làm cho diện tích rừng bị
thu hẹp, trử lượng và chất lượng rừng giảm sút. Một số động, thực vật bị khai thác
quá mức dẫn đến cạn kiệt có nguy cơ bị tuyệt chủng, mức độ đa dạng sinh học của
rừng giảm đi. Một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho diện tích, chất lượng
rừng trên địa bàn bị suy giảm là công tác quản lý bảo vệ rừng chỉ coi trọng biện
pháp hành chính Nhà nước mà chưa lôi cuốn được cộng đồng tham gia quản lý bảo
vệ rừng.
Bảo Lâm là một huyện nằm phía đông nam của tỉnh Lâm Đồng có tổng
diện tích tự nhiên là 146.351,32 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp là
86.946,42 ha chiếm 59,41% diện tích tự nhiên toàn huyện. Bảo lâm có khí hậu
tương đối thuận lợi mùa nắng nóng kéo dài, khô hạn, lại chịu ảnh hưởng mạnh của
gió phơn. Trên địa bàn có 19 cộng đồng dân tộc cùng sinh sống, trong đó cộng
đồng người Kinh và Châu mạ, K’ho chiếm nhiều nhất . Điều kiện kinh tế - Xã hội
nói chung còn gặp nhiều khó khăn, đời sống của nhân dân còn nghèo, kinh tế chủ
yếu dựa vào sản xuất nông - lâm nghiệp, thu nhập của của người dân trên địa bàn
huyện và trình độ dân trí còn thấp, sản xuất nông – lâm nghiệp lạc hậu, ý thức về

1
công tác bảo vệ rừng chưa cao, một bộ phận nhân dân còn chuyên sống dựa vào
rừng, tình hình xâm hại tài nguyên rừng có lúc, có nơi còn nghiêm trọng. Hệ thống
quản lý bảo vệ rừng ở đây chủ yếu dựa vào các cơ quan Nhà nước, mà lực lượng
nồng cốt là Hạt Kiểm lâm, BQL rừng phòng hộ các CTY TNHHMTV LÂM
NGHIỆP Việc tham gia QLBVR của cộng đồng còn hạn chế.
Các nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng cộng đồng dân cư là
đối tượng thích hợp nhất quản lý bảo vệ rừng, nhất là đối với các diện tích rừng
phòng hộ, xa dân cư mà hộ gia đình, các tổ chức không thể quản lý bảo vệ được.
Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng là hình thức nhằm nâng cao năng lực và
tăng cường sự hợp tác, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm cho cộng đồng và các bên
liên quan, từ đó đạt được mục tiêu quản lý bảo vệ rừng bền vững. Hiện nay, các
công trình nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm về quản lý bảo vệ rừng cộng đồng
trên địa bàn huyện Bảo Lâm hầu như chưa có, vì vậy việc nghiên cứu và xây dựng
mô hình này là cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên mà tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài “Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở huyện
Bảo Lâm tỉnh Lâm Đồng".
2
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức về QLBVR dựa vào cộng đồng
1.1.1. Khái niệm về cộng đồng
Từ cộng đồng gần đây thường được sử dụng rộng rãi trong lâm nghiệp nói
riêng cũng như trong phát triển nông thôn nói chung. Theo Darcy Davis Case (1990)
thì “Cộng đồng là nhóm người sống trên cùng một khu vực có ranh giới xác định và
thường cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung, các luật lệ xã hội chung và hoặc có
quan hệ gia đình với nhau”. Còn theo Tổ chức Nông Lương thế giới FAO (1999) thì
cộng đồng được hiểu là “những người sống tại một chỗ trong một tổng thể hoặc là
một nhóm người sinh sống tại cùng một nơi theo những luật lệ chung”.
Theo các định nghĩa này thì trong một cộng đồng thường tồn tại và chia sẻ

những đặc điểm chung và đặc trưng về văn hóa và tín ngưỡng truyền thống. Nhiều
học giả khác như Chamber (1983), Ascher (1995), Thomson và Freudenberger
(1997) cho rằng mặc dù trong một cộng đồng có thể sự đồng nhất ở mức độ nào đó
về tín ngưỡng/văn hóa nhưng ngay trong một cộng đồng thường có nhiều nhóm
người khác nhau với điều kiện kinh tế và quyền lực khác nhau.
Khi nghiên cứu về quản lý rừng công cộng trên thế giới cũng cần phân biệt 3 khái
niệm liên quan đến thuật ngữ cộng đồng là “tập thể”, “cộng đồng ” và “thôn bản”.
Các hình thức “cộng đồng” và “thôn bản” về mặt quản lý đều là những hình thức
“tập thể” nhưng giữa chúng có những khác biệt rõ. Trong khi từ “cộng đồng” ẩn dụ
một nhóm người “tập hợp/tổng thể” sống tại một vị trí hoặc cùng với nhau theo
cách nào đó xét trên mối quan hệ xã hội là chính, thì từ “thôn bản” đề cập tới tập
hợp người/cộng đồng sinh sống trong phạm vi ranh giới trong không gian xác định,
tức là xét theo ranh giới hành chính. Như vậy, trong ranh giới của một thôn/bản có
thể có một hoặc nhiều cộng đồng cùng sinh sống. Ngược lại, một cộng đồng (đặc
biệt là theo dòng họ) thì có thể bao gồm các thành viên sống chỉ trong một thôn/bản
hoặc có thể một số thôn bản gần nhau. Sự phân biệt giữa cộng đồng và thôn bản khá
Tập thể
( Nhóm người) sử dụng TN)
Cộng đồng theo nghĩa rộng
Quản lý theo cộng đồng
thôn/bản
(Tất cả thành viên của cộng đồng
một thôn là một nhóm)
Quản lý TN (sở hữu) cộng đồng
(Một nhóm xác định là tập con của
một cộng đồng thôn/bản)
3
quan trọng khi tiến hành nghiên cứu những ai có quyền tham gia tiếp cận và hưởng
thụ tài nguyên rừng, và sản phẩm được phân bố như thế nào. Các chế độ quản lý
rừng cộng đồng được đề cập đến ở đây dựa trên giả thiết sẽ có một sự phân bổ công

bằng về tài nguyên rừng được giao giữa các thành viên trong toàn bộ nhóm. Còn
việc quản lý rừng theo thôn bản, thì mặc dù việc phân bổ là tương đối công bằng
trong từng nhóm cụ thể, nhưng có thể vẫn có sự không công bằng trong cộng đồng,
bởi vì những “người ngoài cuộc” bị loại ra, tuy họ vẫn sống trong cùng thôn bản
như là bạn bè hoặc xóm giềng.
Ở Việt Nam theo Nguyễn Hồng Quân (2001) đã phân biệt cộng đồng ra làm
hai loại:
+ Cộng đồng dân tộc: Hiện nước ta có 54 dân tộc, mỗi dân tộc đều có những
đặc điểm riêng về văn hoá, tổ chức xã hội, tiếng nói, tập quán truyền thống và hệ
thống sản xuất.
+ Cộng đồng làng bản: Hiện nay nước ta có khoảng 50.000 làng, bản tập hợp
lại trong khoảng 9.000 xã. Từ xưa mỗi làng bản được coi là một tổ chức cộng đồng
chặt chẽ với những đặc điểm rất riêng như làng xóm ở miền xuôi là hình thức cộng
đồng lâu đời được hình thành trên cơ sở của phương thức canh tác lúa nước, trong
khi thôn bản ở miền núi là hình thức cộng đồng được hình thành trên cơ sở quan hệ
sắc tộc, nền kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc, ít đầu tư và sử dụng các sản phẩm tự
nhiên có ảnh hưởng sâu sắc đến quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
Nhìn chung, khái niệm “cộng đồng” sử dụng trong quản lý rừng cộng đồng ở
nước ta là “cộng đồng thôn bản”. Điều này được thể hiện ở điều 9, Luật Đất đai
(2003) “Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng
một địa bàn thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum sóc và các điểm dân cư tương tự có
cùng phong tục tập quán hoặc có chung dòng họ được nhà nước giao đất hoặc công
nhận quyền sử dụng đất.
1.1.2. Khái niệm về quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng
Thực chất khái niệm “quản lý rừng” bao gồm các hoạt động bảo vệ, khai
thác và sử dụng rừng như vậy cụm từ “quản lý bảo vệ rừng” thực chất được dùng
4
thay cho “bảo vệ rừng”. Cụ thể là quản lý bảo vệ rừng là một nội dung của quản lý
rừng, nó bao gồm các hoạt động hay biện pháp mang tính hành chính là chủ yếu,
nhằm mục đích ngăn chặn các tác nhân gây hại tới rừng.

Về mặt thuật ngữ, trong luận văn này cụm từ quản lý bảo vệ rừng sẽ được
dùng thay cho cụm từ bảo vệ rừng. Như vậy, quản lý bảo vệ dựa vào cộng đồng
chính là các hoạt động bảo vệ rừng có sự tham gia của cộng đồng cưu dân thôn bản
và được hiểu như là một nội dung của Lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ).
LNCĐ cũng đề cập đến sự xác định nhu cầu của địa phương, tăng cường
quản lý sử dụng cây cối cải thiện mức sống của người dân theo một phương thức
bền vững, đặc biệt là cho người nghèo (FAO, 2000).
Theo Arnold (1992) đưa ra: Lâm nghiệp cộng đồng là một thuật ngữ bao
trùm hàng loạt các hoạt động gắn kết người dân nông thôn với trồng rừng cũng như
các sản phẩm và lợi ích thu được từ rừng trồng và rừng tự nhiên.
Ở Việt Nam, hiện nay có những quan điểm khác nhau về LNCĐ và chưa có
một định nghĩa chính thức nào được công nhận. Nhưng có thể tạm hiểu LNCĐ là quá
trình Nhà nước giao rừng và đất rừng cho cộng đồng để họ quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng, đất rừng theo hướng bền vững nhằm góp phần cải thiện sinh kế của cộng
đồng ngày một tốt hơn .
Thuật ngữ QLRCĐ được sử dụng với ý nghĩa hẹp hơn để chỉ cộng đồng quản
lý những khu rừng của một cộng đồng dân cư, còn nói đến LNCĐ hay cộng đồng
tham gia quản lý rừng chính là diễn tả hàng loạt các hoạt động gắn người dân trong
cộng đồng dân cư thôn bản với rừng, cây, các sản phẩm của rừng và việc phân chia
lợi ích từ rừng. Hay nói cách khác, LNCĐ là một hình thức quản lý, bảo vệ, sử dụng
và phát triển rừng do cộng đồng dân cư thôn bản thực hiện bao gồm cả rừng của cộng
đồng và rừng của các thành phần kinh tế khác.
Với những lý luận như trên, nên chấp nhận LNCĐ bao gồm cả quản lý rừng
cộng đồng (cộng đồng quản lý rừng của cộng đồng) và quản lý bảo vệ rừng dựa vào
cộng đồng (cộng đồng quản lý bảo vệ rừng của các chủ rừng khác). Khái niệm này
5
vừa phù hợp với định nghĩa của FAO vừa phát huy được nhiều hơn sự đóng góp của
cộng đồng vào quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng.
1.2. QLBVR dựa vào cộng đồng ở ngoài nước
Ở Nêpan, Lâm nghiệp cộng đồng ( LNCĐ ) mới xuất hiện nổi bật là sự tham

gia của người dân vào quản lý rừng. Ngày nay LNCĐ trở thành nguồn thu nhập và
cơ hội tạo việc làm, cải thiện đời sống của các cộng đồng nông thôn. Với sự hỗ trợ
tài chính và kỹ thuật của nhiều tổ chức phi chính phủ và tổ chức tài trợ quốc tế,
chương trình này đã được thực thi ở toàn quốc và phần lớn chương trình đã thành
công trong giai đoạn này (Paudel,2000)
Ở Ấn Độ, hình thức “đồng quản lý rừng” đang được mở rộng nhanh chóng
bởi cải cách thể chế trong chính sách về rừng đang được thực thi với dấu hiệu rõ
nhất là phi tập trung hóa và dân chủ hóa quản lý nguồn tài nguyên. D’Silva (1997)
tin rằng chương trình “đồng quản lý rừng” tuy còn ở giai đọan đầu – giai đọan
chuyển việc bảo vệ rừng từ sự kiểm sóat của Nhà nước sang việc kiểm soát của
cộng đồng. Ấn Độ đang thực hiện bước cải cách thể chế tổ chức mặc dù các vấn đề
đặt ra cho việc cải cách thì còn xa mới đạt tới.
Ở Bănglađét, vấn đề xây dựng chiến lược, thể chế với sự trợ giúp của lâm
nghiệp xã hội đã nổi lên từ những năm 1967. Sự phản ứng rất hạn chế của Chính
phủ về xác định quyền sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên, cái chính là không an
toàn một cách phổ biến, đã làm suy yếu quản lý lâm nghiệp cộng đồng. Những vấn
đề pháp lý không tìm được câu trả lời như quyền chiếm hữu không chắc chắn và
mâu thuẫn giữa tư nhân và sở hữu công về rừng, đất rừng, quyền quản lý đất đai
theo truyền thống xảy ra bởi sự kiện những người sống về đất, những người thiếu
đất và việc dân chủ hóa là nguyên nhân chính của việc phá hoại nguồn tài nguyên
rừng và mất đa dạng sinh học. Sự thiếu tin tưởng giữa người dân địa phương với cơ
quan lâm nghiệp, thiếu chính sách minh bạch để thực thi quản lý xã hội và quản lý
rừng có người dân tham gia cũng là nguyên nhân dẫn đến mất rừng (Poffenberger,
2000 và Thakur, 2001).
6
Tại Srilanka, từ năm 1982 đến 1988 pha 1 của Dự án LNCĐ do ADB tài trợ
cho Cục Lâm nghiệp Srilanka đã tạo cơ hội tiếp cận kinh nghiệm có người dân tham
gia trong quản lý rừng. Quá trình này được thực thi không đem lại lợi ích nào về
kiến thức địa phương và sự phản ứng hạn chế tới nguồn tài nguyên địa phương,
nhận biết nhu cầu và các ưu tiên. Sự thiếu vắng tổ chức cộng đồng được ủy quyền

để quyết định việc giao đất rừng cho trồng trọt và với một số lượng rất hạn chế của
cán bộ Bộ Lâm nghiệp đã dẫn đến việc kiểm soát lỏng lẻo việc chuyển đổi đất rừng
sang đất nông nghiệp trong toàn quốc. Năm 1995, Chính phủ Srilanka đã đưa ra
một kế hoạch tổng quan lâm nghiệp mới, trong đó đề ra việc tăng độ che phủ rừng,
tăng năng suất nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại và tương lai, nâng cao mức sống,
kinh tế của người dân địa phương cũng như toàn dân tộc. Rừng thuộc sở hữu Nhà
nước phải quản lý theo nguyên tắc bền vững về sinh thái. Ngày nay các chương
trình đồng quản lý rừng thông qua sự tham gia của người dân đang được thực thi
(Poffengerg, 2000, Thaksur, 2001)
Tại Philipin, việc chuyển đổi lâm nghiệp cộng đồng của Philipin có thể chia
làm 3 giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên là khai phá (1971-1980); giai đoạn thứ hai là
củng cố và hợp nhất (1982-1989) và giai đoạn thứ 3 là mở rộng và thể chế hóa.
Trong giai đoạn khai phá về quản lý lâm nghiệp cộng đồng, trồng rừng và trồng cây
công cộng là khuynh hướng chính của LNCĐ thông qua sự tham gia của người dân
địa phương. Việc hợp nhất chương trình LNXH và LNCĐ là chương trình chủ yếu
trong giai đoạn thứ 2 và tăng trưởng rừng cộng đồng trong giai đoạn 3. Người dân
trở thành đối tác, người quản lý và người chủ của các nguồn tài nguyên rừng. Quản
lý rừng trên cơ sở cộng đồng là thông qua hợp đồng thuê quyền sử dụng bằng việc
tăng cường bảo vệ, quản lý, phục hồi và phát triển rừng. Các tổ chức của người dân
đang làm việc trên diện tích này với quyền sử dụng an toàn trong 25 năm. Quyền 25
năm với rừng tạo ra cơ hội để bảo vệ quản lý và bán các sản phẩm rừng ở các rừng
cộng đồng của họ (Bhumihar, 1998 và Thakur, 2001) .
Ở Thái lan, Wasi (1997) cho rằng lâm nghiệp cộng đồng là một nhân tố trợ
giúp cho việc phát triển xã hội dân sự ở Thái Lan. Các cộng đồng có đòi hỏi rất lớn
7
được tham gia vào quản lý các nguồn tài nguyên địa phương của họ do một diện tích
rừng lớn đã bị mất bởi việc khai thác gỗ hợp pháp trong những thập kỷ trước đây.
Vandergeets (1996) nhận thấy rằng khai thác rừng ở Thái Lan đã bị cấm từ năm
1989, Cục Lâm nghiệp Hoàng gia Thái Lan đã chuyển các mục tiêu từ quản lý khai
thác gỗ sang mở rộng bảo tồn rừng. Quyền của các cộng đồng địa phương quản lý

các nguồn tài nguyên của họ đã trở thành mục tiêu chính của nhiều tổ chức phi chính
phủ và cơ quan nghiên cứu. Gỵmour và Fisher (1997) nhận xét rằng các họat động
quản lý rừng cộng đồng có liên quan đến việc mở rộng trồng rừng trên diện tích đã
mất rừng, ở mức độ nào đó khá hơn là việc phối hợp quản lý hoặc chuyển giao việc
kiểm soát cho các cộng đồng.
Tóm lại, quản lý BVR dựa vào cộng đồng đang được xem như là một giải
pháp hữu hiệu đối với việc bảo vệ tốt rừng hiện nay, giải quyết tình trạng diện tích,
chất lượng rừng giảm sút. Từ những kết quả thực tế của các nước, đây sẽ là những
bài học quý báu cho quá trình xây dựng những giải pháp quản lý bền vững tài
nguyên rừng trên cơ sở cộng đồng ở Việt Nam. Tuy nhiên những người làm công
tác QLNN về bảo vệ và phát triển rừng phải làm sao cho cộng đồng hiểu được
những lợi ích mang lại từ việc tham gia bảo vệ & phát triển rừng để khuyến khích
họ tích cực tham gia.
1.3. Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam
1.3.1. Hình thức QLBVR dựa vào cộng đồng ở Việt Nam
Lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ) ở Việt Nam được hình thành từ lâu đời và
đang trở thành một phương thức quản lý rừng có hiệu quả được Nhà nước quan
tâm, khuyến khích phát triển. LNCĐ đang là một thực tiễn sinh động mang lại hiệu
quả trong quản lý rừng và phát triển cộng đồng vùng cao.
Hình thức quản lý này thường gắn với luật tục của cộng đồng. Đây là một
hình thức tri thức bản địa liên quan tới cộng đồng thôn, bản. Các cộng đồng đã có
nhiều kinh nghiệm và truyền thống quản lý rừng theo hướng sử dụng tài nguyên
thiên nhiên ổn định và bền vững. Trong thời gian dài tại nhiều vùng khác nhau,
8
quản lý rừng và môi trường sinh thái của cộng đồng đã đóng một vai trò rất quan
trọng và mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân địa phương.
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc công bố hiện trạng
rừng toàn quốc năm 2009, tính đến 31/12/2009 tổng diện tích rừng trên toàn quốc là
13.258.843 ha. Trong đó diện tích rừng giao cho cộng đồng là 191.383 ha, diện tích
rừng do các ban quản lý rừng phòng hộ và rừng đặc dụng quản lý trên 4,3 triệu ha,

các doanh nghiệp nhà nước quản lý trên 2 triệu ha, UBND xã tạm thời quản lý 2,4
triệu ha và các hộ gia đình quản lý trên 3,2 triệu ha . Như vậy diện tích rừng giao
cho cộng đồng là quá ít chỉ chiếm 1,4%, nhưng diện tích cần sự tham gia QLBVR
của cộng đồng lại khá lớn, nhất là phần diện tích UBND xã đang quản lý chung.
Trong nhiều năm qua rừng và đất lâm nghiệp đặc biệt là rừng tự nhiên chủ
yếu được giao cho các tổ chức, doanh nghiệp nhà nước & tư nhân và các hộ gia
đình quản lý. Tuy nhiên, cho đến nay rừng tự nhiên chưa được quản lý bảo vệ tốt và
vẫn đang bị “rút ruột”, đặc biệt ở các tỉnh còn nhiều rừng tự nhiên có trữ
lượng.Rừng tự nhiên ở Việt nam đang tiếp tục giảm sút về cả diện tích và chất
lượng, đặc biệt là các diện tích rừng đặc dụng và rừng phòng hộ (nơi ít nhiều vẫn
còn các khu rừng giàu và trung bình với nhiều loại động thực vật quý hiếm). Vì vậy,
ngành lâm nghiệp cần phải có các giải pháp khác có hiệu quả hơn để quản lý và bảo
vệ các diện tích rừng tự nhiên còn lại, trong đó lâm nghiệp cộng đồng và đồng quản
lý rừng có thể là những giải pháp có hiệu quả cần đươc thử nghiệm và nhân rộng.
Ở Bảo lâm năm 2005 Chi cục Kiểm lâm xây dựng Đề án giao rừng tự nhiên
cho cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình và cá nhân đã được UBND tỉnh đồng ý cho
triển khai giao thí điểm tại huyện Bảo lâm đến năm 2009 đề án đã được phê duyệt
theo quyết định số 2352/QĐ-UBND của UBND tỉnh[3] . Từ năm 2005 đến 2010
trên địa bàn hai huyện Bảo lâm đã tổ chức giao rừng tự nhiện cho cộng đồng và hộ
gia đình là 200.3 Ha bảo vệ và hưởng lợi theo chính sách của Nhà nước, của tỉnh.
Qua giao thí điểm rừng tự nhiên cho cộng đồng nhận và bảo vệ và hưởng lợi đã tạo
công ăn việc làm cho người dân, phát huy được các luật tục tích cực tại địa phương.
Thông qua thực hiện các quy ước bảo vệ rừng do người dân xây dựng từ đó người
9
dân trong cộng đồng đoàn kết giử gìn trật tự trị an trên địa bàn. Tình trạng khai
thác, phát rừng làm nương rẫy, bẫy bắt động vật trong rừng cộng đồng và hộ gia
đình giảm hẳn, các vụ cháy rừng không còn xãy ra. Vì vậy rừng được sinh trưởng
phát triển tốt góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ nguồn nước chống sạt lở
xói mòn đất. Bảo vệ hệ sinh thái cảnh quan rừng tại địa phương [7]. Đặc biệt với
các khu rừng do cộng đồng tự quản lý theo tập tục và truyền thống như rừng ma của

người dân tộc châu mạ, kho, khu rừng phòng hộ cảnh quan của làng, rừng giàng
đã được bảo vệ nghiêm ngặt, không xảy ra tình trạng chặt phá, mọi người nhắc nhở
nhau tự giác bảo vệ, đây là những cơ sở để cần làm rõ vai trò tác động của cộng
đồng trong công tác QLBVR.
1.3.2. Hiệu quả đạt được từ quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam
Đã có một số kinh nghiệm bước đầu về quản lý rừng cộng đồng thông qua
các dự án lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ) của các dự án ODA và dự án của Chính
phủ đã thực hiện ở Việt nam như các dự án Lâm nghiệp xã hội Sông Đà và Chương
trình hợp tác lâm nghiệp Việt- Đức của GTZ, dự án ETSP (Hỗ trợ đào tạo khuyến
nông vùng cao) của Thuỵ Sỹ, dự án Chương trình thí điểm LNCĐ của TFF, dự án
SNV, dự án PPFP vv Các dự án lâm nghiệp cộng đồng và đồng quản lý rừng đã
và đang được Nhà nước quan tâm và hỗ trợ để thử nghiệm và nhân rộng ở Việt
Nam.
Hiện nay chưa có đánh giá hiệu quả quản lý rừng cộng đồng ở quy mô toàn
quốc, tuy nhiên căn cứ vào kết qủa hoạt động của các dự án lâm nghiệp cộng đồng
và các hội thảo của các nhà khoa học về quản lý rừng cộng đồng có thể đưa ra một
số nhận định sau:
- Mô hình giao rừng tự nhiên cho cộng đồng thôn, bản quản lý và sử dụng
được đánh giá là mô hình giao rừng có hiệu quả nhất, đặc biệt ở các vùng đồng bào
dân tộc ít người có truyền thống sinh hoạt theo cộng đồng với các phong tục, luật
tục đơn giản và có hiệu quả về quản lý sử dụng rừng và nơi mà các quyết định cộng
đồng vẫn đang là một chuẩn mực văn hoá. Rừng sau khi giao cho cộng đồng nhìn
chung đã được bảo vệ tốt hơn so với trước đây.
10
- Quản lý rừng tự nhiên dựa vào cộng đồng là một giải pháp phù hợp giúp
chia sẻ lợi ích thu được từ rừng một cách công bằng và bền vững. Công bằng trong
việc chia sẻ lợi ích giữa các thành viên cộng đồng là một trong các nhân tố quyết
định cho sự thành công và tính bền vững của QLBVR.
- Thông qua việc giao rừng và cắm mốc ranh giới trên thực địa, chính quyền
địa phương đã bước đầu xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng và

đã thừa nhận quyền sử dụng lâu dài của cộng đồng và các cộng đồng cũng cảm
nhận được họ là chủ thực sự của các khu rừng được giao. .
- Các cộng đồng sau khi được giao rừng đã chủ động tìm các phương thức
quản lý bảo vệ rừng phù hợp. Nhiều cộng đồng lựa chọn hình thức xây dựng tổ bảo
vệ rừng thôn chuyên trách, trong khi các cộng đồng khác chọn hình thức tổ không
chuyên trách quy định tất cả các hộ gia đình đều phải cử người luân phiên tham gia
tuần tra rừng để bảo đảm tính công bằng (hộ nào cũng được hưởng tiền hỗ trợ bảo
vệ rừng và khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ (LSNG) trong rừng cộng đồng và hộ
nào cũng phải tham gia bảo vệ rừng).
- Kiến thức bản địa của các cộng đồng tham gia dự án là rất tốt và là cơ sở để
cộng đồng có thể tham gia đầy đủ vào tất cả các hoạt động LNCĐ như xác định
ranh giới rừng, chất lượng rừng, phân loại được loại đất nào phù hợp với cây trồng
gì; nhận biết từng động vật rừng theo dấu chân, nhận biết các loài cây rừng; kiến
thức về khai thác, trồng và sử dụng các sản phẩm từ rừng
- Quy ước bảo vệ phát triển rừng thôn bản là công cụ để đưa công tác quản lý
bảo vệ rừng đi vào nề nếp, là cơ sở để tạo lập cơ chế tự quản ở thôn/ xã và tiền đề
cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng.
- Năng lực và sự ủng hộ của cộng đồng đã được nâng cao một bước khi cộng
đồng được tham gia vào tất cả các hoạt động điều tra rừng (như đánh giá chất lượng
rừng, xác định ranh giới lô rừng, đo đếm cây rừng … sử dụng các kiến thức bản địa
sẵn có), thảo luận quy ước bảo vệ phát triển rừng, kế hoạch quản lý rừng cộng đồng.
Người dân đã bước đầu nhận thức được, đây là rừng của họ, nên họ sẵn sàng bảo vệ
dù chưa có hoặc chỉ có hỗ trợ hạn chế của các dự án.
11

×