Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Nghiên cứu đề xuất nội dung quy hoạch lâm nghiệp huyện mường ảng tỉnh điện biên giai đoạn 2013 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 131 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sỹ khoa học lâm nghiệp “Nghiên cứu đề xuất nội dung
quy hoạch lâm nghiệp huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên giai đoạn 20132020” được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam theo
chương trình đào tạo cao học lâm nghiệp hệ chính quy niên khố 2011 - 2013.
Trong q trình thực hiện và hoàn thành bản luận văn này, tác giả đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, các
thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc của bản
thân, tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ đó. Đặc biệt, tác giả xin
chân thành gửi lời cảm ơn tới sự hướng dẫn quý báu, tận tình, đầy trách
nhiệm của Thầy giáo - Người hướng dẫn khoa học Tiến sỹ Vũ Nhâm trong
suốt thời gian tác giả thực hiện và hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tác giả xin cảm ơn tới Lãnh đạo UBND huyện Mường
Ảng, các phịng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, phịng Tài ngun Mơi
trường, UBND các xã trong huyện … đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã hết sức nỗ lực, cố gắng nhưng do còn hạn chế về
kiến thức nên chắc chắc bản luận văn này sẽ khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các
Nhà khoa học, Thầy cô, bạn đọc và các đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính tốn là trung thực và được
trích dẫn rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Trần Xuân Thắng


ii



MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Nhận thức chung ..................................................................................... 3
1.1.1. Nhận thức về quy hoạch nói chung và quy hoạch lâm nghiệp nói
riêng ............................................................................................................ 3
1.1.2. Quan hệ giữa quy hoạch lâm nghiệp với quy hoạch cảnh quan, quy
hoạch sử dụng đất và quản lý rừng bền vững ............................................. 3
1.2. Trên thế giới ............................................................................................ 4
1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái ......................................................... 4
1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất. .................................................................... 5
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp ...................................................................... 7
1.2.4. Quản lý rừng bền vững ..................................................................... 9
1.3. Ở Việt Nam ........................................................................................... 12
1.3.1. Quy hoach cảnh quan ...................................................................... 12
1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất ................................................................... 13
1.3. 4. Quản lý rừng bền vững (QLRBV) ................................................. 21
1.4. Thảo luận............................................................................................... 24
Chương 2. PHẠM VI, MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 25



iii

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 25
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 25
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 25
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 25
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 25
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 25
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26
2.4.1. Phương pháp chủ đạo...................................................................... 26
2.4.2. Các phướng pháp cụ thể thực hiện các nội dung nghiên cứu ......... 26
Chương 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN HUYỆN MƯỜNG ẢNG ......................... 31
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ............................................................ 31
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 31
3.1.2. Địa hình, địa thế .............................................................................. 32
3.1.3. Khí hậu, thời tiết ............................................................................. 34
3.1.4. Thủy văn ......................................................................................... 34
3.1.5. Đất đai, thổ nhưỡng ........................................................................ 36
3.1.6. Tài nguyên rừng .............................................................................. 42
3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 44
3.3.1. Dân số, dân tộc và lao động ............................................................ 44
3.2.2. Dân cư và phân bố dân cư............................................................... 46
3.3.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ......................................... 47
3.3.4. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng ............................................................ 52
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 58
4.1. Cơ sở khoa học cho quy hoạch lâm nghiệp huyện Mường Ảng. ......... 58
4.1.1. Cơ sở pháp lý .................................................................................. 58
4.1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................ 62



iv

4.2. Dự báo một số nhu cầu huyện Mường Ảng đến năm 2020 .................. 76
4.2.1. Dự báo về dân số, lao động và đói nghèo ....................................... 76
4.2.2. Dự báo thị trường và nhu cầu sử dụng gỗ, củi ............................... 78
4.3. Đề xuất các nội dung cơ bản quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện
Mường Ảng giai đoạn 2013 -2020 ............................................................... 80
4.3.1. Quan điểm, mục tiêu quy hoạch lâm nghiệp huyện Mường Ảng đến
năm 2020. .................................................................................................. 80
4.3.2. Xây dựng và lựa chọn phương án ................................................... 82
4.3.3. Quy hoạch sử dụng đất huyện Mường Ảng đến năm 2020 ............ 86
4.3.4. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Mường Ảng đến năm 2020 ............. 87
4.3.5. Quy hoạch các hoạt động sản xuất lâm nghiệp .............................. 93
4.3.6. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng ............................................... 103
4.3.7. Quy hoạch các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường và bảo
tồn đa dạng sinh học. .............................................................................. 104
4.3.8. Quy hoạch giám sát và đánh giá thực hiện nội dung Quy hoạch lâm
nghiệp huyện Mường Ảng ...................................................................... 106
4.3.9. Tổng hợp vốn đầu tư ..................................................................... 107
4.3.10. Hiệu quả thực hiện Quy hoạch lâm nghiệp huyện Mường Ảng . 111
4.3.11. Các giải pháp thực hiện quy họach ............................................. 113
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ..................................................... 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Viết tắt
ASEAN

(Association of Southeast Asia Nations): Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á

AFTA

(ASEAN Free Trade Area): Khu mậu dịch tự do ASEAN

APEC

(Asia-Pacific Economic Cooperation): Hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương

ATFS

Hệ thống rừng trang trại tại Hoa Kỳ

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

CHDCND

Cộng hịa dân chủ nhân dân

CT


Chương trình, cơng trình

FAO

(Food Agriculture Oganization): Tổ chức nông nghiệp và
lương thực thế giới.

FSC

Các cơ quan môi trường, các thương gia, các cộng đồng dân
bản, các ngành công nghiệp và các cơ quan cấp chứng chỉ

ITTO

Tổ chức quốc tế về gỗ nhiệt đới

KTV

Kỹ thuật viên

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

NN & PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

NLKH


Nơng lâm kết hợp

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

QHSDĐĐ

Quy hoạch sử dụng đất đai

QHLN

Quy hoạch lâm nghiệp

QHSDĐLN

Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

QLR

Quản lý rừng

UBND

Ủy ban nhân dân


VACR

Vườn, ao, chuồng, rừng

WTO

(World Trade Organization): Tổ chức Thương mại Thế giới

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

3.1

Tổng hợp diện tích theo dạng địa hình huyện Mường Ảng

33

3.2


Thống kê các loại đất đai trên địa bàn huyện Mường Ảng

36

3.3

Thống kê lao động làm việc trong các ngành huyện Mường Ảng

45

3.4

Thống kê cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm, thủy sản huyện
Mường Ảng giai đoạn 2008 – 2010

48

4.1

Hiện trạng sử dụng đất đai huyện mường Ảng

64

4.2

Tổng hợp diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Mường Ảng

67

4.3


Tổng hợp hiện trạng 3 loiaj rừng phân theo đơn vị hành chính

69

4.4

Dự báo gia tăng dân số đến năm 2020

77

4.5

Quy hoạch sử dụng đất của huyện Mường Ảng đến năm 2020

86

4.6

Quy hoạch 3 loại rừng huyện Mường Ảng

89

4.7

Quy hoạch 3 loại rừng phân theo đơn vị hành chính

88

4.8


Quy hoạch 3 loại rừng phân theo quản lý

92

4.9

T.ổng hợp diện tích trồng rừng phân theo đơn vị hành chính

97

4.10 Kế hoạch trồng rừng mới giai đoạn 2013 - 2020

98

4.11 Đề xuất một số giống cây trồng rừng

100

4.12 Tổng hợp khối lượng các hoạt động sản xuất lâm nghiệp giai
đoạn 2013-2020

102

4.13 Phân kỳ vốn đầu tư theo giai đoạn

109

4.14 Tổng hợp vốn đầu tư phân theo nguồn


110


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

3.1. Bản đồ hành chính huyện Mường Ảng

32

3.2

Bản đồ thổ nhưỡng huyện Mường Ảng

41

4.1

Biểu đồ cơ cấu hiện trạng sử dụng đất đai huyện Mường Ảng

66

4.2


Biểu đồ hiện trạng các loại rừng huyện Mường Ảng

69

4.3

Bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp

70

4.4

Bản đồ hiện trạng quy hoạch diện tích 3 loại rừng

74

4.5

Biểu đồ điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng huyện Mường Ảng

88

4.6

Bản đồ điều chỉnh quy hoạch sản xuất huyện Mường Ảng

90

4.7


Bản đồ quy hoạch phân theo chủ quản lý

93

4.8

Bản đồ quy hoạch các hoạt động sản xuất lâm nghiệp

103


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Ý nghĩa của đề tài
Hiện nay, vai trị của rừng khơng chỉ được đánh giá ở khía cạnh kinh tế
thông qua những sản phẩm thu được trực tiếp từ rừng mà phải nhìn nhận ở lợi
ích to lớn về môi trường, về xã hội mà rừng mang lại. Do vậy, sử dụng tài
nguyên rừng nói riêng, phát triển lâm nghiệp nói chung theo hướng bền vững,
hài hịa giữa mục tiêu phát triển kinh tế với bảo vệ mơi trường đang là mối
quan tâm của tồn cầu, đặt ra cho các lãnh đạo, các nhà quản lý của mỗi quốc
gia, tỉnh, huyện cần phải xây dựng được phương án quy hoạch phát triển lâm
nghiệp phù hợp. Trong thời gian qua chúng ta đã triển khai Quy hoạch lâm
nghiệp trên tồn quốc; trong đó Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện có ý nghĩa
quan trọng, nó được tiến hành theo từng giai đoạn nhằm phát huy vai trò chỉ
đạo, định hướng đối với sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện. Hầu hết các
địa phương trong cả nước đã thực hiện công tác quy hoạch lâm nghiệp và
bước đầu cũng đã mang lại hiệu quả nhất định song vẫn còn những tồn tại, bất
cập như: Công tác dự báo chưa đáp ứng được với yêu cầu, việc đánh giá hiện
trạng, bố trí sử dụng đất đai, tài nguyên rừng chưa nhìn nhận trên cả 3 yếu tố

kinh tế, xã hội và môi trường, xây dựng phương án quy hoạch không có sự
tham gia của người dân, các chủ rừng. Bên cạnh đó, trong q trình đổi mới
phát triển kinh tế xã hội, phương thức quản lý sử dụng rừng cũng cần có
những thay đổi điều chỉnh cho hợp lý, mang lại hiệu quả cao nhất.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Mường Ảng thuộc phía Đơng Nam của tỉnh Điện Biên, huyện
nằm giữa Thành phố Điện Biên Phủ và thị trấn Tuần Giáo, có đường quốc lộ
279 chạy qua. Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 44.352,2 ha trong khi
diện tích đất lâm nghiệp chiếm tới 64,9% diện tích đất tự nhiên. Cùng với cả


2

nước, huyện cũng đã thực hiện xong quy hoạch 3 loại rừng, tuy nhiên quy
hoạch lâm nghiệp của huyện đến nay vẫn chưa được xây dựng. Do đó vai trị
của rừng trên địa bàn chủ yếu là phòng hộ, về mặt kinh tế rừng vẫn chưa có
đóng góp nhiều cho huyện cũng như thu nhập của người dân nông thôn. Bên
cạnh đó, do khơng có quy hoạch nên trong thời gian qua các hoạt động phát
triển rừng chủ yếu thực hiện theo kế hoạch và áp đặt từ trên xuống nên việc
bảo vệ phát triển rừng hiện nay của huyện cũng bộc lộ nhiều tồn tại, bất cập,
công tác phát triển rừng đạt hiệu quả rất thấp.
Vì vậy, cần phải xây dựng một phương án quy hoạch lâm nghiệp phù
hợp cho huyện dựa trên cơ sở khoa học, nhằm khai thác tiềm năng về đất đai,
nguồn lao động và điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý để phát triển kinh tế
thông qua phát triển rừng, đảm bảo hài hịa giữa mục tiêu kinh tế, mơi trường
và xã hội. Phương án quy hoạch sẽ tiếp cận với các quan điểm mới, áp dụng
những chính sách hiện hành của Nhà nước để mang lại hiệu quả cao nhất đối
với môi trường, kinh tế góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người
dân trong vùng, thực hiện xố đói giảm nghèo là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, để xây dựng quy hoạch lâm nghiệp

theo hướng bền vững cho huyện tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất
nội dung quy hoạch lâm nghiệp huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2013-2020”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức chung
1.1.1. Nhận thức về quy hoạch nói chung và quy hoạch lâm nghiệp nói riêng
- Khái niệm về quy hoạch:
+ Quy hoạch là một tiến trình để đạt tới mục đích, nhiệm vụ thực hiện
với các giải pháp rõ ràng theo thời gian và không gian nhất định; thể hiện một
lộ trình tăng trưởng và phát triển trong một khơng gian cụ thể, thời gian xác
định của một loại hình quy hoạch nhất định.
+ Quy hoạch đưa ra một mục đích tổng thể, mục tiêu cụ thể, kịch bản
phát triển và các giải pháp về cả số lượng và chất lượng trong việc phát huy
tiềm năng, lợi thế trong một phạm vi nhất định và theo thời gian xác định dựa
trên sự phân tích các nguồn lực và điều kiện đặt trong xu thế phát triển chung.
Như vậy quy hoạch nói chung và quy hoạch lâm nghiệp nói riêng đều là
một hoạt động định hướng nhằm sắp xếp, bố trí tổ chức các hoạt động không
gian và thời gian một cách hợp lý vào thời điểm hiện tại và phù hợp với mục
tiêu trong tương lai.
1.1.2. Quan hệ giữa quy hoạch lâm nghiệp với quy hoạch cảnh quan, quy
hoạch sử dụng đất và quản lý rừng bền vững
- Quan hệ giữa quy hoạch lâm nghiệp với quy hoạch sử dụng đất là:
Quan hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch lâm nghiệp
là cơ sở và là bộ phận hợp thành của qui hoạch sử dụng đất nhưng lại chịu sự
khống chế qui hoạch của qui hoạch sử dụng đất. Đây là mối quan hệ giữa cá

thể với tổng thể của cục bộ và toàn bộ, về quy hoạch khơng có sự sai khác
theo khơng gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau


4

rất rõ về chủ trương chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự bố trí, sắp xếp cụ thể,
cục bộ; một bên là sự định hướng chiến lược có tính tồn diện và tồn cục.
- Quan hệ giữa quy hoạch lâm nghiệp với quy hoạch cảnh quan: Là mối
quan hệ hỗ trợ, khi quy hoạch lâm nghiệp là một nhân tố tác động đến quy
hoạch cảnh quan thông qua cách bố trí, sử dụng rừng và nó có thể làm tăng
hoặc giảm tính đa dạng lồi, đa dạng di truyền mà đối với quy hoạch cảnh
quan thì đây lại là một trong những cơ sở khoa học;
- Quan hệ giữa quy hoạch lâm nghiệp với quản lý rừng bền vững
(QLRBV): Đây cũng là mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau, quản lý rừng bền
vững là cái đích mà quy hoạch lâm nghiệp cần phải vươn tới, trong khi quy
hoạch lâm nghiệp lại là một yếu tố quan trọng để giúp QLRBV, hai mối quan
hệ phụ thuộc vào nhau.
1.2. Trên thế giới
1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái
Thuật ngữ “cảnh quan - Landscape” là tổng thể lãnh thổ tự nhiên của
bất kỳ một quy mơ nào, có sự đồng nhất tương đối về một số hợp phần tự
nhiên nào đó, chúng mang tính chất kiểu loại và được phân loại theo các chỉ
tiêu dấu hiệu của sự đồng nhất đó. Cảnh quan được các nhà cảnh quan học
Trung Quốc lý giải theo 3 cách:
- Theo phương diện mỹ học, thì cảnh quan đồng nghĩa với từ “phong
cảnh”. Cảnh quan là đối tượng thẩm mỹ, mà rừng được xem là phong cảnh
(rừng phong cảnh);
- Theo phương diện địa lý thì cảnh quan là tổng hợp các thành phần
sinh vật, địa mạo, thổ nhưỡng, khí hậu trên bề mặt địa cầu. Khái niệm cảnh

quan này rất gần gũi với thuật ngữ hệ sinh thái hoặc quần lạc sinh địa.
- Cảnh quan sinh thái học. Cảnh quan là sự tổ hợp các hệ sinh thái khác
nhau trong một không gian. Một cảnh quan bao gồm sự tụ họp của một số hệ


5

sinh thái ở liền kề nhau có sự ảnh hưởng lẫn nhau, có chức năng liên quan hỗ
trợ và phát sinh đặc điểm nhất định trong một không gian.
Cảnh quan có thể thay đổi phụ thuộc vào hình dáng vật lý và vị trí như
đỉnh núi, hồ, biển hay đất liền. Cảnh quan cũng có thể chia thành cảnh quan
nơng thôn hay thành thị tùy thuộc vào mức độ “nhân tạo” của cảnh quan đó.
- Các nghiên cứu làm cơ sở cho quy hoạch cảnh quan sinh thái
* Nghiên cứu tính đa dạng sinh học: Tính đa dạng sinh học đối với mơi
trường sống của con người có tầm quan trọng đặc biệt, sự đa dạng sinh học có
quan hệ chặt chẽ tới đa dạng cảnh quan. Vì vậy, các nhà sinh học ở Mỹ
(California), Nam phi, Chi lê, Australia (Mayer, Lugo, Wilson) đã tiến hành
nghiên cứu sự đa dạng sinh học để làm cơ sở cho quy hoạch cảnh quan các
khu vực rừng ngun sinh. Duy trì tính đa dạng cảnh quan, đa dạng lồi và
tính đa dạng di truyền là một trong những mục tiêu chủ yếu của quản lý tài
nguyên thiên nhiên nói chung, quản lý rừng nói riêng.
* Để làm cơ sở quy hoạch cảnh quan sinh thái cho các khu bảo tồn: Các
nhà khoa học gồm Simpson, Shannnon - Weiner, Richness đã tập trung
nghiên cứu về chỉ số đa dạng sinh học. Chỉ số đa dạng sinh học là cơ sở đánh
giá đa dạng cảnh quan sinh thái khi tiến hành quy hoạch cảnh quan.
1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất.
Hiện nay có rất nhiều tài liêu nghiên cứu định nghĩa về quy hoạch sử
dụng đất (QHSDĐ) khác nhau, từ đó đưa đến những việc phát triển quan điểm
và phương pháp được sử dụng trong QHSDĐ cũng khác nhau.
Theo Dent (1988; 1993) [22]: QHSDĐ như là phương tiện giúp cho lảnh

đạo quyết định sử dụng đất đai như thế nào thơng qua việc đánh giá có hệ
thống cho việc chọn mẫu hình trong sử dụng đất đai, mà trong sự chọn lựa
này sẽ đáp ứng với những mục tiêu riêng biệt, và từ đó hình thành nên chính
sách và chương trình cho sử dụng đất đai.


6

Một định nghĩa khác của Fresco và ctv., (1992) [24], QHSDĐ như là
dạng hình của quy hoạch vùng, trực tiếp cho thấy việc sử dụng tốt nhất về đất
đai trên quan điểm chấp nhận những mục tiêu, và những cơ hội về môi
trường, xã hội và những vấn đề hạn chế khác.
Theo Mohammed (1999), những từ vựng kết hợp với những định nghĩa
về QHSDĐ là hầu hết đều đồng ý chú trọng và giải đoán những hoạt động
như là một tiến trình xây dựng quyết định cấp cao. Do đó QHSDĐ, trong một
thời gian dài với quyết định từ trên xuống nên cho kết quả là nhà quy hoạch
bảo người dân phải làm những gì. Trong phương pháp tổng hợp và người sử
dụng đất đai là trung tâm (UNCED, 1992; trong FAO, 1993) đã đổi lại định
nghĩa về QHSDĐ như sau QHSDĐ là một tiến trình xây dựng những quyết
định để đưa đến những hành động trong việc phân chia đất đai cho sử dụng để
cung cấp những cái có lợi bền vững nhất (FAO, 1995). [23]Với cái nhìn về
quan điểm khả năng bền vững thì chức năng của QHSDĐ là hướng dẫn sự
quyết định trong sử dụng đất đai để làm sao trong nguồn tài nguyên đó được
khai thác có lợi cho con người, nhưng đồng thời cũng được bảo vệ cho tương
lai. Cung cấp những thông tin tốt liên quan đến nhu cầu và sự chấp nhận của
người dân, tiềm năng thực tại của nguồn tài nguyên và những tác động đến
mơi trường có thể có của những sự lựa chọn là một yêu cầu đầu tiên cho tiến
trình quy hoạch sử dụng đất đai thành cơng. Ở đây đánh giá đất đai giữ vai trò
quan trọng như là công cụ để đánh giá thực trạng của đất đai khi được sử
dụng cho mục đích riêng biệt (FAO, 1976) [25], hay như là một phương pháp

để giải nghĩa hay dự đoán tiềm năng sử dụng của đất đai (Van Diepen và ctv.,
1988) [26].. Do đó có thể định nghĩa:
Thay đổi trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế xã hội để chọn
lọc và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng thời quy
hoạch sử dụng đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những sử dụng


7

đất đai đó mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lai”.
Do đó, trong quy hoạch cho thấy:
- Những sự cần thiết phải thay đổi,
- Những cần thiết cho việc cải thiện quản lý,
- Những cần thiết cho kiểu sử dụng đất đai hoàn toàn khác nhau trong
các trường hợp cụ thể khác nhau.
Các loại sử dụng đất đai bao gồm: đất ở, nông nghiệp (thủy sản, chăn
nuôi,…) đồng cỏ, rừng, bảo vệ thiên nhiên và du lịch đều phải được phân chia
một cách cụ thể theo thời gian được quy định. Do đó trong quy hoạch sử dụng
đất đai phải cung cấp những hướng dẫn cụ thể để có thể giúp cho các nhà
quyết định có thể chọn lựa trong các trường hợp có sự mâu thuẩn giữa đất
nông nghiệp và phát triển đô thị hay cơng nghiệp hóa bằng cách là chỉ ra các
vùng đất đai nào có giá trị nhất cho đất nơng nghiệp và nông thôn mà không
nên sử dụng cho các mục đích khác.
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả
cao thơng qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất (cả nước hoặc trong
phạm vi một đơn vị, đối tượng sử dụng đất cụ thể), tổ chức sử dụng đất như
một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả sản xuất xã hội tạo điều kiện bảo vệ

đất và bảo vệ môi trường.
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế
Tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu cầu
khối lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương
của chế độ phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá Tư bản chủ nghĩa.


8

Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã khơng cịn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn
thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu
hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hồn chỉnh về lý
luận quy hoạch lâm nghiệp đã được hình thành trong hồn cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc “
Khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đem trữ lượng hoặc diện tích tài
nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh
khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ
cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Vào thế kỷ 19, sau cách mạng công nghiệp, phương thức kinh doanh
rừng chồi được thay bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai
thác dài. Và phương thức “Khoanh khu chặt luân chuyển” nhường chỗ cho
phương thức “Chia đều” của Hartig. Hartig đã chia đều chu kỳ khai thác
thành nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng năm.
Đến năm 1816, xuất hiện Phương thức luân kỳ lợi dụng của H. Cotta, Cotta
chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó để khống chế
lượng chặt hàng năm.
Sau đó phương pháp “Bình quân thu hoạch” ra đời, quan điểm phương
pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn
đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19, xuất

hiện phương pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich. Phương pháp này khác với
phương pháp “Bình quân thu hoạch” về căn bản, Judeich cho rằng những lâm
phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai
thác. Hai phương pháp “Bình quân thu hoạch” và “Lâm phần kinh tế” chính là
tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau.
Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “Cấp
tuổi” chịu ảnh hưởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có


9

kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích, trữ lượng, vị trí và đưa các
cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng
này được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn
phương pháp “Lâm phần kinh tế” và hiện nay là phương pháp “Lâm phần”
không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần
tiến hành phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh. Cũng từ
phương pháp này, cịn phát triển thành “Phương pháp kinh doanh lơ” và
“Phương pháp kiểm tra”.
1.2.4. Quản lý rừng bền vững
Nỗ lực đầu tiên trong QLRBV được thực hiện là thành lập hệ thống
rừng trang trại tại Hoa Kỳ (ATFS) năm 1941, là một chương trình của Trung
tâm rừng hộ gia đình của Tổ chức Lâm nghiệp Hoa Kỳ, được cam kết duy trì
các khu rừng, khu vực đầu nguồn và nơi cư trú phù hợp thông qua năng lực
của đơn vị quản lý tư nhân. ATFS đã xây dựng các hướng dẫn và các tiêu
chuẩn cho các chủ sở hữu để đáp ứng nhu cầu trở thành trang trại có rừng
được chứng nhận. Theo các tiêu chuẩn và hướng dẫn này, các chủ sở hữu tư
nhân phải xây dựng kế hoạch quản lý dựa trên các tiêu chuẩn môi trường chặt
chẽ và phải thông qua xét duyệt của cán bộ lâm nghiệp tình nguyện của ATFS
5 năm một lần. ATFS đã công nhận 24 triệu mẫu Anh đất rừng thuộc sở hữu

tư nhân và 90.473 chủ sở hữu rừng từ nhân, những người cam kết quản lý tốt
rừng của mình, tại 46 bang.
Tiếp theo đó là FSC được thành lập năm 1993, bởi một nhóm gồm 130
thành viên khác nhau từ 25 quốc gia trên thế giới, bao gồm đại diện của các
cơ quan môi trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản, các ngành công
nghiệp và các cơ quan cấp chứng chỉ. Nhiệm vụ của FSC là thúc đẩy việc
QLR trên thế giới một cách hợp lý về mặt mơi trường, có ích về mặt xã hội và
có thể thực hiện được về mặt kinh tế. FSC đã đẩy mạnh việc áp dụng những


10

Nguyên tắc (Tiêu chuẩn) và Tiêu chí về QLR đối với tất cả các loại rừng trên
Thế giới thông qua một chương trình ủy nhiệm tình nguyện cho các cơ quan
cấp chứng chỉ. Cùng với sự ra đời của FSC, một loạt các tổ chức khác cũng
được thành lập: PAN-EUROPEAN cho rừng tự nhiên toàn châu Âu
(Helsinki); CIFOR (Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế) cho rừng tự
nhiên nói chung; ITTO (tổ chức quốc tế về gỗ nhiệt đới) cho rừng tự nhiên
nhiệt đới... Cộng đồng quốc tế đã tổ chức nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết
nhiều công ước bảo vệ và phát triển rừng: Chiến lược bảo tồn quốc tế (1980);
Hội nghị của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển (UNCED,
Riodejaneiro, 1992); Công ước buôn bán động thực vật quý hiếm (CITES);
Công ước đa dạng sinh học (CBD)... Nhiều định nghĩa QLRBV được đưa ra,
tuy nhiên hai định nghĩa phổ biến và được công nhận rộng rãi nhất đó là của
ITTO và trong tiến trình Hensinki.
Theo ITTO: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những lâm
phận ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu quản lý đề ra một cách
rõ ràng như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong
muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương
lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi

trường tự nhiên và xã hội”
Theo tiến trình Hensinki: “Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và
đất rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học,
năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng trong quá trình thực hiện và
trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa
phương, cấp quốc gia và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ
sinh thái khác”.


11

Các định nghĩa trên đều tập trung vào các vấn đề chính là: QLR ổn định
bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra, bảo đảm bền vững
về kinh tế, môi trường và xã hội. Các yếu tố của QLRBV là:
+ Có khn khổ chính sách và pháp lý;
+ Sản xuất lâm sản bền vững;
+ Bảo vệ được mơi trường;
+ Đảm bảo lợi ích con người;
+ Đối với rừng trồng, có các cân nhắc áp dụng cụ thể phù hợp.
Trên thế giới đã có các bộ tiêu chuẩn QLRBV cấp quốc gia và cấp quốc
tế của tiến trình Helsinki, tiến trình Montreal. FSC và ITTO đã có bộ tiêu
chuẩn của QLR được vận dụng rất rộng rãi để đánh giá QLR ở nhiều nước.
Tuy nhiên, theo bản báo cáo của ITTO đã thừa nhận FSC “Gần như là
chương trình duy nhất về gắn nhãn hiệu và ủy quyền đối với lâm phẩm trên
toàn thế giới”. Số lượng ít ỏi các cơ quan được cấp CCR do FSC ủy quyền
trước đây đã là một hạn chế trong việc phát triển vấn đề cấp chứng chỉ gỗ, và
ngày nay đã được FSC khắc phục hiệu quả bằng việc gia tăng ủy quyền cho
các tổ chức cấp CCR. Hiện nay có 24 tổ chức độc lập được FSC ủy quyền cấp
chứng chỉ FSC, thời hạn chứng chỉ mỗi lần cấp có hiệu lực 5 năm và kiểm tra
chất lượng hàng năm. Tiêu chuẩn QLRBV của FSC có 10 nguyên tắc, 56 tiêu

chí. Các tiêu chí vẫn ln được xem xét, cân nhắc để chỉnh sửa thông qua đề
đạt của các thành viên FSC và lấy biểu quyết trong các kỳ đại hội.
Hội đồng PEFC (Chương trình chứng nhận các tổ chức CCR) là một tổ chức
độc lập, phi lợi nhuận, phi chính phủ, được thành lập năm 1999, hoạt động
thúc đẩy QLRBV thông qua việc chứng nhận độc lập bởi bên thứ ba. PEFC
đưa ra cơ chế đảm bảo với những người thu mua sản phẩm gỗ và giấy rằng họ
đang xúc tiến công tác QLRBV. PEFC là chương trình quy mơ tồn cầu về


12

đánh giá và công nhận lẫn nhau của các tổ chức CCR quốc gia đã được phát
triển trong quá trình có các bên tham gia.
1.3. Ở Việt Nam
1.3.1. Quy hoach cảnh quan
Một quá trình xây dựng kế hoạch quản lý đất đai cho một vùng đất trên
cơ sở nghiên cứu sinh thái cảnh quan đươ ̣c coi như là quy hoa ̣ch cảnh quan,
nghiên cứu đến thế giới sinh vật, vật chất và năng lượng có thể tồn tại và lưu
thơng ngay trong cảnh quan đó.
Tác động của con người tới thiên nhiên là một yếu tố then chốt ảnh
hưởng tới các chức năng của cảnh quan. Sinh thái cảnh quan giúp xác định
những khiếm khuyết của chúng ta trong quá khứ, và cũng như vậy giúp ta xác
định cách tiếp cận tốt hơn để có thể đáp ứng nhu cầu của con người mà không
gây ảnh hưởng không bền vững tới các hệ sinh thái tự nhiên. Mục tiêu của
quy hoạch cảnh quan là để bảo vệ các thành phần chủ yếu của hệ sinh thái
cảnh quan và giữ lại các dòng chuyển động sống và … Một mục tiêu khác là
hướng các hoạt động của con người khỏi những nơi dễ bị tổn hại sinh thái.
Một Cảnh quan khơng có một kích thước cố định, do vậy quy hoạch
cảnh quan có thể thực hiện ở những quy mơ khác nhau;
Nguyễn Thế Thôn cho rằ ng: “Cảnh quan sinh thái là tổng thể lãnh thổ

hiện tại, có cấu trúc cảnh quan địa lý và có chức năng sinh thái của các hệ
sinh thái đang tồn tại và phát triển trên đó. Các cảnh quan sinh thái được phân
biệt với nhau theo cấu trúc cảnh quan và theo chức năng sinh thái khác nhau
trên các phần lãnh thổ khác nhau”.
- Quá trình nghiên cứu cảnh quan trong lâm nghiệp đã được Nguyễn Văn
Khánh vận dụng trong đề tài “Góp phần nghiên cứu phân vùng lập địa lâm
nghiệp Việt Nam”. Tác giả xác lập cho toàn quốc theo 6 cấp phân vị: Miền - á
miền - vùng - tiểu vùng - dạng đất đai - dạng lập địa.


13

- Hai tác giả Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Ngọc Bình chủ biên cơng trình
“Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp Việt Nam” (2001)[6]. Trong
cơng trình các tác giả đã tiến hành đánh giá đất lâm nghiệp trong phạm vi
toàn quốc trên 8 vùng kinh tế sinh thái lâm nghiệp, ở trên 4 đối tượng
chính: đất vùng đồi núi, đất cát biển, đất ngập mặn sú vẹt, đất chua phèn.
Qua nghiên cứu các tác giả đã đề xuất được các vùng thích hợp đối với một
số lồi cây trồng.
- Các mơ hình quy hoạch cảnh quan trong lâm nghiệp có: Quy hoạch
khơng gian Khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang - Hà Tĩnh. Quy hoạch không
gian Vườn quốc gia Bến En - Thanh Hóa....Trong các phương án quy hoạch cho
các khu rừng đặc dụng này đã đề xuất và chấp nhận sự tham gia của cộng đồng
vào hoạt động quản lý bảo vệ , vì vậy đã nâng cao được nhận thức, hạn chế xung
đột giữa hoạt động của con người với nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học.
- Vào tháng 10/2009, với sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới (WB), tại
Thừa Thiên Huế đã tiến hành hội thảo quy hoạch cảnh quan cho 7 xã thuộc 3
huyện. Các vấn đề nêu ra tại hội thảo đang còn là bước đi đầu tiên trong việc
tiếp cận một cách nhìn mới trong quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
(QHSDĐLN), thậm chí mới dừng lại ở phương pháp QHSDĐLN có sự tham

gia của cộng đồng dân cư và cấp chính quyền sở tại....
Do vậy, viê ̣c nghiên cứu và ứng dụng phương pháp quy hoạch cảnh
quan vào trong QHLN là vấn đề tương đối mới lạ, mặc dù công tác quy hoạch
LN đã và đang thực hiện đều trên cơ sở đề cập và phân tích đầy đủ các yếu tố
tự nhiên, kinh tế- xã hội.
1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm, chỉ đạo một cách sát sao bằng các văn bản pháp luật và được xem


14

như là một luận chứng cho việc phát triển nền kinh tế đất nước. Điều ngày
được thể hiện qua các giai đoạn sau:
1.3.2.1. Thời kỳ trước những năm 1980
- Thời kỳ này, nước ta mới thống nhất, đang chú trọng khắc phục hậu
quả chiến tranh, quy hoạch sử dụng đất chưa được coi trọng. Tuy nhiên đến
cuối năm 1978 các phương án phân vùng nông - lâm nghiệp và chế biến nông
- lâm sản của 7 vùng kinh tế ở tất cả các tỉnh đã được lập kế hoạch và được
Chính Phủ phê duyệt. Thời kỳ này, Chính Phủ chỉ đạo phân vùng quy hoạch
nông - lâm nghiệp phục vụ cho phát triển nơng - lâm nghiệp, cịn các loại đất
khác chưa được đề cập tới. Hạn chế của thời kỳ này là thiếu số liệu điều tra cơ
bản về đất đai, tính khả thi của các phương án cịn thấp vì chưa tính được khả
năng đầu tư.
1.3.2.2. Thời kỳ 1981 - 1986
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã chỉ ra: “Xúc tiến công tác điều tra
cơ bản, dự báo, lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất,
nghiên cứu chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị
cho kế hoạch 5 năm sau (1986 - 1990).
Kết quả trong tài liệu quy hoạch sử dụng đất chỉ đề cập từ cấp tỉnh trở

lên và chưa đề cập đến cấp xã.
1.3.2.3. Thời kỳ 1987 - 1992
Năm 1987 luật đất đai đầu tiên của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ra đời tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho quy hoạch sử dụng đất.
Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra
đời, cụ thể tại Điều 17 trong hiến pháp nêu rõ: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý” và Điều 18 hiến pháp nêu rõ: “Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo đúng
mục đích và có hiệu quả.


15

1.3.2.4. Thời kỳ từ năm 1993 đến nay
Tháng 7 năm 1993 luật đất đai sửa đổi được công bố
Từ năm 1993 đến nay, Tổng cục địa Chính đã triển khai quy hoạch đất
đai toàn quốc giai đoạn 2006 - 2020. Dự án quy hoạch được Chính Phủ thơng
qua và Quốc hội phê chuẩn. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng quy hoạch
đất đai của bộ, ngành, tỉnh.
Luật đất đai năm 2003 quy định cụ thể về công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất. Điều 21 quy định nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Điều 23 quy định về nội dung chủ yếu của quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Điều 25 quy định rõ cả 4 cấp hành chính trong cả nước phảo lập
quy hoạch sử dụng đất. Điều 26 quy định về thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 29 thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Ngày 01/7/2004 Luật đất đai mới chính thức có hiệu lực. Luật quy định
rõ về công tác quản lý đất đai, trong đó nêu rõ nội dung, cơng tác quản lý quy
hoạch sử dụng đất.
Ngày 01/11/2004 Chính Phủ ban hành nghị định số 181/2004/NĐ-CP
về việc thi hành luật đất đai.

Ngày 01/11/2004 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thông tư số
30/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
1.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt
không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh
doanh theo các cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau,
làm cơ sở cho việc lập kế hoạch định hớng cho sản xuất kinh doanh lâm
nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phơng, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng.


16

Ở nước ta quy hoạch lâm nghiệp được áp dụng ngay từ thời kì Pháp
thuộc. Nhờ việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi. Điều
chế rừng Thông theo phương pháp hạt đều...
Trong những năm 1955 - 1957 chúng ta tiến hành sơ thám và mô tả ước
lượng tài nguyên rừng. Đến năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lượng
rừng miền Bắc. Và mãi đến năm 1960 - 1964 chúng ta mới áp dụng công tác
quy hoạch lâm nghiệp ở miền Bắc. Từ năm 1965 đến nay, lực lượng quy
hoạch lâm nghiệp ngày càng được tăng cường, mở rộng và phát triển. Công
tác quy hoạch được Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực
lượng điều tra quy hoạch của các Sở Lâm nghiệp (nay là sở Nông Nghiệp và
PTNT) không ngừng cải tiến phương pháp điều tra, quy hoạch lâm nghiệp
của các nước cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở nước ta.
Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các nước khác thì quy hoạch lâm
nghiệp nước ta hình thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy, những
nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở
cho công tác này ở nước ta đang trong giai đoạn vừa nghiên cứu và áp dụng.
1.3.3.1. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp

- Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả vùng
ven biển, trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thường có địa hình cao, dốc,
chia cắt phức tạp, giao thơng đi lại khó khăn và ó nhiều ngành kinh tế hoạt động.
- Là địa bàn cư trú của đồng bào các dân tộc ít người, trình độ dân trí
thấp, kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần cịn gặp
nhiều khó khăn. Đối tượng của công tác quy hoạch lâm nghiệp là rừng và đất
lâm nghiệp, từ bao đời nay là “của chung” của đồng bào các dân tộc, nhưng
thực chất là vơ chủ.
- Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn 8-10 năm, dài 40-100 năm).
Người dân chỉ tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng nếu biết chắc chắn sẽ có lợi.


17

- Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch rừng
phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, phịng hộ ven biển, phịng hộ mơi trường);
Quy hoạch rừng đặc dụng (các vườn Quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các
khu di tích văn hố - lịch sử - danh thắng) và quy hoạch phát triển các loại rừng
sản xuất.
- Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô và
vi mô: Quy hoạch toàn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp,
lâm trường, quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp.
- Lực lượng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thường luôn
phải lưu động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi
mặt... Đội ngũ cán bộ xây dựng phương án quy hoạch cũng rất đa dạng, bao
gồm cả lực lượng của Trung ương và địa phương, thậm chí các ngành khác
cũng tham gia làm quy hoạch lâm nghiệp (nông nghiệp, cơng an, qn đội...);
Trong đó, có một bộ phận được đào tạo bài bản qua các trường lớp, song phần
lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp
1.3.3.2. Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp phục vụ

chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn.
Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt
không gian tài nguyên và bố trí các hạng mục sản xuất kinh doanh các cấp
quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau làm cơ sở cho việc lập
kế hoạch cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho
nền kinh tế quốc dân, cho nền kinh tế địa phương, đồng thời phát huy những
tác dụng có lợi từ rừng.
Cơng tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ
trương, chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội và chính quyền
các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy hoạch lâm nghiệp
phải đạt được:


18

- Hoạch định rõ ràng ranh giới đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất
do các ngành khác sử dụng. Trong đó, đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp được
quan tâm hàng đầu vì hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên phần đất lâm nghiệp đã được xác định tiến hành hoạch định 3
loại rừng (phòng hộ, đặc dung, sản xuất). Từ đó xác định các giải pháp lâm
sinh thích hợp với từng loại rừng và đát rừng (bảo vệ, làm giàu, khoanh nuôi
phục hồi, trồng mới, nuôi dưỡng, nông lâm kết hợp, khai thác lợi dụng
rừng…).
- Tính tốn nhu cầu đầu tư (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tư thiết bị và
nhu cầu vốn). Vì phương án quy hoạch nên việc tính tốn nhu cầu đầu tư chỉ
mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những bước
tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy
hoạch (giải pháp lâm sinh, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp
về vốn, lao động …).

- Đổi mới một số phương án quy hoạch có quy mơ lớn (cấp vùng, tỉnh)
và đề xuất các chương trình, dự án cần ưu tiên để triển khai bước tiếp theo là
lập dự án đầu tư quy hoạch báo cáo nghiên cứu khả thi.
1.3.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ
Ở nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành
chính: Từ toàn quốc tới tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), huyện (thành
phố trực thuộc tỉnh, thị xã, quận) và xã (phường). Để phát triển, mỗi đơn vị đều
phải xây dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy
hoạch phát triển các ngành sản xuất và quy hoạch dân cư, phát triển xã hội…
Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm
nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất nghề
rừng nói riêng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn.


×