Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nghiên cứu đề xuất quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã gia cát huyện cao lộc tỉnh lạng sơn tới năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HOÀNG ĐỨC PHONG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI XÃ GIA CÁT HUYỆN CAO LỘC
TỈNH LẠNG SƠN TỚI NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HOÀNG ĐỨC PHONG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI XÃ GIA CÁT HUYỆN CAO LỘC
TỈNH LẠNG SƠN TỚI NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN TRỌNG BÌNH

HÀ NỘI, 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng công bố trong bất kì cơng
trình nào, thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Đồng trong quá trình thực hiện đề tài này, tơi ln chấp hành đúng mọi quy
định của địa phƣơng nơi thực hiện đề tài.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Học viên

Hoàng Đức Phong


ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam,
theo chƣơng trình đào tạo Cao học khóa 2014 - 2016. Với tên đề tài nghiên
cứu: „„Nghiên cứu đề xuất quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Gia Cát
huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn tới năm 2020".
Sau hơn 2 năm học Cao học chuyên ngành Lâm học tại Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Thầy PGS.TS. Nguyễn Trọng Bình, ngƣời đã hết lịng hƣớng dẫn và các
phịng ban huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi cũng đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt của tập thể cán bộ và thầy cô giáo khoa
Sau đào tạo nói riêng và các thầy cơ giáo của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp nói
chung. Nhân dịp này, tơi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu của
các thầy cô. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Học viên

Hoàng Đức Phong


iii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ..................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ..................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2
1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 2
1.1.1. Khái niệm về nông thôn .................................................................... 2
1.1.2. Khái quát chung về quy hoạch, quy hoạch phát triển nông thôn ..... 2
1.1.3. Khái niệm nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nơng thơn mới ...... 5
1.1.4. Mơ hình phát triển nơng thơn mới .................................................... 6
1.1.4.1. Quan điểm về mơ hình nông thôn mới ....................................... 6
1.1.4.2. Một số đặc trƣng cơ bản của mơ hình NTM .............................. 6
1.1.4.3. Vai trị mơ hình NTM trong phát triển kinh tế xã hội ................ 7
1.2. Vấn đề quy hoạch xây dựng NTM ở trên thế giới .................................. 9
1.2.1. Kinh nghiệm ở Nhật Bản .................................................................. 9
1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ở Trung quốc................... 12
1.2.3. Kinh nghiệm ở Hàn Quốc: .............................................................. 16
1.3. Vấn đề quy hoạch xây dựng NTM ở Việt Nam .................................... 19
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 24
2.1. Mục tiêu ................................................................................................ 24
2.1.1 Mục tiêu tổng quát ........................................................................... 24
2.1.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 24
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 24


iv


2.3.Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 24
2.3.1. Điều tra phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. ... 24
2.3.2. Đánh giá thực trạng nông thôn của xã Gia Cát theo Bộ tiêu chí quốc
gia về nơng thôn mới. ............................................................................... 24
2.3.3. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Gia Cát, huyện Cao Lộc,
tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 -2020. ....................................................... 25
2.3.4. Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch nông thôn mới ... 25
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 25
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu có sẵn ............................................... 25
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa kết hợp phỏng vấn trực tiếp........... 25
2.4.3. Phƣơng pháp chuyên gia ................................................................. 26
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích thị trƣờng và dự báo tiềm năng cho phát
triển ........................................................................................................... 26
2.4.5. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu .......................................... 27
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 29
3.1. Điều tra phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội xã
Gia Cát ......................................................................................................... 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 29
3.1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội .............................................................. 33
3.1.2.1. Các chỉ tiêu chính ..................................................................... 33
3.1.2.2. Kinh tế....................................................................................... 34
3.1.2.3. Xã hội........................................................................................ 35
3.1.2.4. Hệ thống chính trị, an ninh trật tự xã hội.................................. 37
3.1.2.5. Nhận xét đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội........................... 38
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất .................................................................... 38
3.2. Đánh giá thực trạng nông thôn xã Gia Cát theo bộ Tiêu chí quốc gia về
nơng thơn mới .............................................................................................. 41
3.2.1. Cơng tác quy hoạch (1 tiêu chí) ...................................................... 41
3.2.2. Về Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí) .......................................... 41
3.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí) .......................................... 50

3.2.4. Văn hóa – Xã hội – Mơi trƣờng (4 tiêu chí) ................................... 50
3.2.5. Đánh giá tổng hợp hiện trạng ......................................................... 54
3.3. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Gia Cát đến năm 2020........... 60
3.3.1. Tiềm năng và định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của xã ............ 60


v

3.3.1.1. Tiềm năng phát triển: ................................................................ 60
3.3.1.2. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội ........................................ 60
3.3.1.3 Xác định mối quan hệ không gian giữa các xã với các đơn vị
hành chính khác lân cận ......................................................................... 62
3.3.2. Dự báo quy mô dân số, lao động và đất đai.................................... 62
3.3.2.1. Dự báo dân số. .......................................................................... 62
3.3.2.2. Dự báo lao động........................................................................ 64
3.3.2.3. Dự báo quy hoạch sử dụng đất ................................................. 65
3.3.2.4. Phân bổ nhóm đất phi nơng nghiệp .......................................... 69
3.3.2.5. Phân bổ nhóm đất nơng nghiệp ................................................ 70
3.3.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ........................................................... 77
3.3.3.1. Các chỉ tiêu sử dụng đất: .......................................................... 77
3.3.3.2. Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật: ................................................... 80
3.3.4. Quy hoạch định hƣớng phát triển không gian xã ........................... 81
3.3.4.1. Sản xuất nông nghiệp: .............................................................. 81
3.3.4.2. Khu vực sản xuất CN, TTCN, làng nghề truyền thống, trang
trại: ......................................................................................................... 86
3.3.4.3. Các thơn, xóm: .......................................................................... 86
3.3.4.4. Hệ thống Trung tâm xã, thơn và các cơng trình cơng cộng: .... 87
3.3.4. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật ............................................. 89
3.3.4.1. Dự tính đầu tƣ ........................................................................... 98
3.3.4.2. Hiệu quả của quy hoạch............................................................ 98

3.3.5. Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch nông thôn mới. 100
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ................................................... 105
1. Kết luận .................................................................................................. 105
2. Tồn tại .................................................................................................... 105
3. Khuyến nghị ........................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BNV

Bộ Nội vụ

BTN&MT

Bộ Tài nguyên và Mơi trƣờng

CT-TTg


Chỉ thị Thủ tƣớng Chính phủ

GTNT

Giao thơng nơng thôn

GV

Giáo viên

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

HS

Học sinh

KT-XH-MT

Kinh tế xã hội môi trƣờng

KH&CN

Khoa học và Công nghệ


NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

QSDĐ

Quyền sử dụng đất



Quyết định

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

TW

Trung Ƣơng

UBND

Ủy ban nhân dân

PTNT

Phát triển nông thôn


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

3.1.

Tiêu chí Kinh tế và Tổ chức sản xuất

50


3.2.

Dự báo dân cƣ toàn xã

63

3.3.

Dự báo lao động

65

3.4.

Dự báo quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp

66

3.5.

Bảng tổng hợp phụ tải điện

94

3.6.

Bảng tính tốn lƣu lƣợng nƣớc thải

95


3.7.

Tổng hợp kinh phí đầu tƣ:

98


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ

TT

Tên hình

Trang

3.1.

Vị trí xã Gia Cát

29

3.2.

Xã Gia Cát

30

3.3.


Trƣờng Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc

45

3.4.

Trƣờng THCS Gia Cát

46

3.5.

Nhà Văn hóa thơn Bắc Đơng I

47

3.6.

Chợ xã

48

3.7.

Bƣu điện xã

48



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển nông thôn là một lĩnh vực quan trọng và cấp thiết trong chiến
lƣợc phát triển kinh tế và hiện đại hoá đất nƣớc. Trong những năm gần đây,
cùng với sự phát triển của cả nƣớc, nông thơn nƣớc ta đã có sự đổi mới và
phát triển khá tồn diện. Vấn đề nơng thơn và phát triển nông thôn đang đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm, cả về tổng kết lý luận, thực tiễn và đầu tƣ
cho phát triển.
Để phát triển nơng thơn đúng hƣớng, có cơ sở khoa học, hợp logic và
đảm bảo phát triển bền vững, quy hoạch phát triển nơng thơn có vai trò hết
sức quan trọng. Quy hoạch phải đƣợc tiến hành trƣớc, là tiền để cho đầu tƣ
phát triển.
Trong thời gian qua, nƣớc ta đã đạt đƣợc sự tăng trƣởng mạnh mẽ trong
lịch sử. Đời sống ngƣời dân đƣợc nâng cao, các dịch vụ xã hội đƣợc cải thiện.
Tuy

nhiên, tốc độ đơ thị hóa nhanh tạo ra sự bất bình đẳng và chênh lệch

giàu nghèo, mức sống, thu nhập lớn giữa khu vực nông thôn và thành thị. Khu
vực nông thôn đang chịu nhiều thiệt thòi, hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu đồng
bộ, ô nhiễm môi trƣờng, đời sống vẫn cịn nhiều khó khăn.
Chính vì vậy để giải quyết vấn đề trên cần phải có một kế hoạch xây
dựng phát triển nơng thơn cơ bản, tồn diện và sâu sắc, đáp ứng mong muốn
của nhân dân và yêu cầu chiến lƣợc xây dựng của đất nƣớc cơ bản thành
nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020. Do vậy, xây dựng
nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào công tác quy hoạch phát triển
nông thôn mới của huyện Cao Lộc nói chung cũng nhƣ xã Gia Cát nói riêng,

tơi xin thực hiện đề tài “Nghiên cứu đề xuất quy hoạch xây dựng Nông
thôn mới xã Gia Cát huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn tới năm 2020”.


2

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Hiện nay, trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nơng thơn, có
quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, có quan
điểm cho rằng chỉ cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trƣờng, phát triển
hàng hóa để xác định vùng nơng thơn. Tuy nhiên, theo quan điểm nhóm
chun viên Liên hợp quốc đề cập đến khái niệm nông thôn - đô thị để so
sánh nông thôn và đô thị với nhau. Khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất
tƣơng đối và luôn biến động theo thời gian, để phản ánh biến đổi về kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện
nay có thể hiểu:
“Nơng thơn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nơng dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”
1.1.2. Khái quát chung về quy hoạch, quy hoạch phát triển nông thôn
Chúng ta luôn suy nghĩ về sự phát triển và mong muốn đạt đƣợc mục
tiêu phát triển, cụ thể là: Tăng trƣởng không ngừng đời sống của con ngƣời cả
về vật chất và tinh thần; Phân phối công bằng những thành quả tăng trƣởng
trong xã hội nhằm củng cố và đảm bảo sự phát triển bền vững về hệ thống giá
trị của con ngƣời trong xã hội.
Muốn đạt đƣợc sự phát triển toàn diện thì trƣớc hết phải có sự suy nghĩ
nghiêm túc, có trình độ hiểu biết cao, có khả năng bao quát rộng để có thể

chuyển những suy nghĩ, những ý tƣởng về sự phát triển thành những hành
động trong tƣơng lai.


3

Sự suy nghĩ, những ý tƣởng về sự phát triển phải mang tính hợp lý và
tính hệ thống, đồng thời phải có khả năng hiện thực; biết suy nghĩ, cân nhắc
xem khả năng nào là tốt nhất, hữu hiệu và bền vững nhất so với những khả
năng khác. Nghĩa là sự phát triển đó phải đạt đƣợc cả hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội, có tác dụng lâu dài, đƣợc nhiều ngƣời chấp nhận là không phá huỷ
môi trƣờng. Sự chuyển hoá những tƣ duy, ý tƣởng hiện tại thành hành động
tƣơng lai, những tính tốn, cân nhắc ấy gọi là quy hoạch. Từ những quan
điểm trên đây có thể đƣa ra khái niệm về quy hoạch nhƣ sau:
“Quy hoạch là một quá trình lý thuyết về tư tưởng có quan hệ với từng
sự vật, sự việc được hình thành và thể hiện qua một quá trình hành động thực
tế. Q trình này giúp nhà quy hoạch tính tốn và đề xuất những hoạt động
cụ thể để đạt được mục tiêu”
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng đƣợc nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau. Khái niệm phát triển nơng thơn mang tính chất tồn
diện, đảm bảo tính bền vững về mơi trƣờng, kinh tế, xã hội. Vì vậy, trong điều
kiện của Việt Nam đƣợc tổng kết từ các chiến lƣợc kinh tế xã hội của Chính
phủ, thuật ngữ này đƣợc hiểu nhƣ sau: “Phát triển nơng thơn là một q trình
cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hố và mơi
trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nơng thơn và có
sự hỗ trợ tích cực của nhà nước và các tổ chức khác”
Phát triển nông thôn là vấn đề phức tạp và rộng lớn, nó liên quan đến
nhiều ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân
văn. Mục đích của phát triển nơng thơn là phát triển đời sống con ngƣời với
đầy đủ các phạm trù của nó. Phát triển nơng thơn tồn diện phải đề cập đến tất

cả các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng ... Sự
phát triển của mỗi vùng, mỗi địa phƣơng phải nằm trong tổng thể phát triển


4

chung của các vùng và của cả nƣớc. Vì vậy "Quy hoạch phát triển nông thôn
là quy hoạch tổng thể, nó bao gồm tổng hợp nhiều nội dung hoạt động trong
các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội và môi trường liên quan đến vấn đề phát
triển con người trong các cộng đồng nông thôn theo các tiêu chuẩn của phát
triển bền vững".
Quy hoạch phát triển nông thôn đƣợc coi là quy hoạch tổng thể trên
vùng không gian sống của mọi sinh vật bao gồm loài ngƣời, động vật, thực
vật. Mục tiêu của quy hoạch là đáp ứng sự tăng trƣởng liên tục mức sống của
con ngƣời và phát triển bền vững. Do đó đi đơi với việc phát triển kinh tế, văn
hoá xã hội là vấn đề bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ sự đa dạng sinh học, giữ gìn
cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ và tái tạo tài nguyên để phục vụ cho lợi ích lâu
dài của các thế hệ mai sau.
Về khái niệm quy hoạch phát triển nơng thơn có thể tiếp cận theo hai
góc độ:
- Đứng trên góc độ phân bố lực lƣợng sản xuất, quy hoạch phát triển
nông thôn là sự phân bố các nguồn lực tài nguyên, đất đai, lao động, vốn đầu
tƣ, cơ sở vật chất kỹ thuật, sự bố trí cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ trên lãnh thổ nông thôn một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao.
- Đứng trên góc độ kế hoạch hố, quy hoạch phát triển nơng thơn là một
khâu trong quy trình kế hoạch hố nơng thơn. bắt đầu lừ chiến lƣợc phát triển
kinh tế xã hội nông thôn, đến quy hoạch phát triển nơng thơn rồi cụ thể hố
bằng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trên địa bàn nông thôn.
Đặc điểm của quy hoạch là quy hoạch thƣờng mang tính định hƣớng về
tƣơng lai, vì vậy quy hoạch phải có mục tiêu rõ rệt. Mục tiêu khơng thể hình

thành do ý nghĩ chủ quan của ngƣời làm quy hoạch, cũng khơng thể hình


5

thành chóng vánh trong ngày một ngày hai mà nó phải trải qua một q trình
tìm tịi, cân nhắc lâu dài từ tổng quát đến chi tiết, từ cục bộ đến tồn diện.
Mục tiêu phải có tính khả thi. Nếu quy hoạch khơng hƣớng về tƣơng lai thì
chỉ là một việc làm tốn kém, một bức tranh khơng có lợi ích.
Quy hoạch phát triển nhằm đạt đƣợc mục tiêu cải thiện đời sống cho
phần lớn ngƣời dân nơng thơn. Nó gây ít tổn thất hơn so với lợi ích mà nó
đem lại [1].
1.1.3. Khái niệm nơng thơn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Theo tác giả TS. Vũ Thị Bình: Nơng thơn mới là nơng thơn có kinh tế
phát triển, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân đƣợc nâng cao, có quy
hoạch, kết cấu hạ tầng hiện đại, mơi trƣờng sinh thái trong lành, dân trí cao,
giữ gìn đƣợc bản sắc văn hóa dân tộc, an ninh chính trị đƣợc giữ vững [3].
Theo quan điểm chung của các nhà nghiên cứu về mơ hình nơng thơn
mới, thì nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp
thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ đƣợc nét đặc
trƣng, tinh hoa văn hóa của ngƣời Việt Nam. Nhìn chung, mơ hình làng nơng
thơn mới theo hƣớng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, hợp tác hóa và dân chủ
hóa.
Quy hoạch nông thôn mới là việc tổ chức mạng lƣới điểm dân cƣ nơng
thơn hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn xã hoặc
liên xã.
Quy hoạch nông thôn mới bao gồm quy hoạch mạng lƣới điểm dân cƣ
nông thôn trên địa bàn xã hoặc liên xã (còn gọi là quy hoạch chung xây dựng
xã) và quy hoạch điểm dân cƣ nơng thơn (cịn gọi là quy hoạch chi tiết khu
trung tâm xã, thôn, làng, xóm,...).



6

1.1.4. Mơ hình phát triển nơng thơn mới
1.1.4.1. Quan điểm về mơ hình nơng thơn mới
Việc xây dựng mơ hình phát triển NTM là một quá trình chuyển đổi
căn bản chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam từ hƣớng
chủ yếu là tự cung, tự cấp sang hƣớng đáp ứng theo nhu cầu thị trƣờng. Đồng
thời, đảm bảo sự tham gia tối đa của ngƣời dân vào quá trình phát triển theo
quan điểm dân biết, dân bàn, dân góp ý, dân kiểm tra, dân quản lý thành quả
và dân hƣởng lợi. Đây là cơ sở để phát huy nội lực, hƣớng vào phát triển bền
vững.
Mô hình NTM là tập hợp các hoạt động qua lại, để cụ thể hố các
chƣơng trình phát triển nơng thơn, mơ hình nhằm bố trí sử dụng các nguồn tài
chính, lao động, phƣơng tiện, vật tƣ thiết bị để tạo ra các sản phẩm hay dịch
vụ trong một thời gian xác định và thoả mãn các mục tiêu về kinh tế, xã hội
và môi trƣờng cho sự phát triển bền vững ở nơng thơn.
Đây là quan điểm có tính khái qt và có tính mạch lạc về mơ hình phát
triển NTM. Nhƣ vậy, mơ hình phát triển NTM có đặc điểm chung nhất là gắn
với nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
1.1.4.2. Một số đặc trưng cơ bản của mơ hình NTM
Một là, đối tƣợng của mơ hình NTM là làng – xã. Làng – xã thực sự là
một cộng đồng, chịu sự quản lý của nhà nƣớc, tuy nhiên Nhà nƣớc không can
thiệp sâu vào đời sống nông thôn, mà trên tinh thần tơn trọng tính tự quản của
ngƣời dân thông qua hƣơng ƣớc, lệ làng (không trái với Pháp luật của Nhà
nước).
Hai là, đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hố, đơ thị hố, chuẩn bị những
điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên



7

thịnh vƣợng ngay trên mảnh đất mà họ gắn bó lâu đời. Trƣớc hết, tạo mọi
điều kiện cho ngƣời dân có thể làm giàu trên chính q hƣơng của mình, hay
nói cách khác là " ly nơng bất ly hƣơng ".
Ba là, nông dân biết khai thác hợp lý và nuôi dƣỡng các nguồn lực tăng
trƣởng kinh tế cao và bền vững, mơi trƣờng tự nhiên đƣợc giữ gìn khai thác
tốt tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngành nghề TTCN.
Bốn là, dân chủ nông thôn đƣợc mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ
thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức
phi chính phủ, Nhà nƣớc, tƣ nhân…) tham gia tích cực trong mọi q trình ra
quyết định về chính sách phát triển nơng thơn, thơng tin minh bạch, thơng
suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan, phân phối công bằng. Ngƣời
nông dân thực sự "đƣợc tự do và tự quyết định trên luống cày, thửa ruộng của
chính mình" lựa chọn phƣơng án sản xuất, kinh doanh làm giàu cho mình, cho
quê hƣơng theo đúng chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của nhà nƣớc.
Năm là, nơng dân, nơng thơn có văn hố trí tuệ đƣợc nâng lên, sức lao
động đƣợc giải phóng, nhân dân tích cực tham gia vào q trình đổi mới. Đó
chính là sức mạnh nội sinh của làng – xã trong cơng cuộc xây dựng NTM.
Các tiêu chí này đang trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch định chính sách
về mơ hình NTM ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay [18].
1.1.4.3. Vai trị mơ hình NTM trong phát triển kinh tế xã hội
Về kinh tế: nông thơn có nền sản xuất hàng hố mở, hƣớng đến thị
trƣờng, giao lƣu và hội nhập. Để đạt đƣợc điều đó, cơ sở vật chất của nơng
thơn phải hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lƣu
bn bán, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.



8

Thúc đẩy nơng nghiệp, nơng thơn phát triển nhanh, kích thích mọi
ngƣời tham gia sản xuất hàng hố, hạn chế rủi ro cho nơng dân.
Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới
các HTX theo mơ hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến
độ khoa học – công nghệ phù hợp với các phƣơng án sản xuất, kinh doanh
phát triển ngành nghề ở nơng thơn.
Sản xuất hàng hố với chất lƣợng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc
của từng vùng, địa phƣơng.
Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ
làng, hƣơng ƣớc với pháp luật để điều chỉnh hành vi con ngƣời, đảm bảo tính
pháp lý, phát huy tính tự chủ làng xã.
Về văn hố – xã hơi: Xây dựng đời sống văn hố ở khu dân cƣ, giúp
nhau xố đói giảm nghèo, vƣơn lên làm giàu chính đáng.
Về con người: Xây dựng nhân vật trọng tâm của mơ hình NTM, đó là
ngƣời nơng dân sản xuất hàng hố khá giả, giàu có, là ngƣời nơng dân kết tinh
các tƣ cách : cơng dân của làng, ngƣời con của các dịng họ, gia đình.
Về mơi trường: Mơi trƣờng sinh thái phải đƣợc bảo tồn xây dựng và
củng cố. Bảo vệ rừng, chống ơ nhiễm nguồn nƣớc, mơi trƣờng khơng khí và
chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc vai trị mơ hình nơng thơn mới có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nƣớc đóng vai trị chỉ đạo, tổ chức điều hành
quá trình hoạch định và thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách
kinh tế - xã hội ra đời tạo hiệu ứng tổng hợp [16].


9

1.2. Vấn đề quy hoạch xây dựng NTM ở trên thế giới

Quy hoạch phát triển nông thôn trên thế giới đã đƣợc quan tâm từ nửa
cuối thế kỷ XX và bƣớc đầu đã có những thành cơng nhất định nhƣ ở các
nƣớc: Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan... Phát triển nông nghiệp để
xây dựng một nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay đang là mối quan tâm
chung của cả cộng đồng thế giới. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế
giới về vấn đề này là bài học cho Việt Nam.
1.2.1. Kinh nghiệm ở Nhật Bản
Nhƣ mọi quốc gia Âu, Mỹ trƣớc đây, q trình cơng nghiệp hóa ở Nhật
Bản bắt đầu bằng một thời gian dài tăng trƣởng nhanh sản xuất nông nghiệp.
Trải qua một thế kỷ phát triển, Nhật Bản đã trở thành một quốc gia công
nghiệp hiện đại nhƣng đơn vị sản xuất nông nghiệp chính vẫn là các hộ gia
đình nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nƣớc. Đặc điểm này rất
giống với hoàn cảnh Việt Nam. Những kinh nghiệm của Nhật Bản về phát
triển kinh tế nơng thơn có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
- Thứ nhất, tăng năng suất nền nông nghiệp quy mô nhỏ, giữu lao động
lại nông thôn.
Trƣớc công cuộc duy tân, nhƣ mọi nƣớc châu Á, kinh tế Nhật bản là
nền nông nghiệp sản xuất nhỏ tiểu nông phong kiến năng suất thấp, địa tô cao,
Nhật Bản luôn bị giới hạn bởi tài nguyên đất đai ngày càng ít và dân số ngày
càng đơng (năm 1962, diện tích trung bình là 0,8ha/hộ nơng dân).
Trong hồn cảnh đất chật ngƣời đông, chiến lƣợc phát triển khôn khéo
và hiệu quả đã đƣợc Nhật Bản thực hiện thành cơng để đạt đƣợc mục tiêu khó
khăn: đƣa nơng nghiệp đi vào phát triển theo chiều sâu từ giai đoạn tăng
trƣởng ban đầu (chiến lƣợc này gần gũi với quan điểm “CNH – HĐH nông


10

nghiệp” của chúng ta ngày nay). Từ năm 1878 đến năm 1912 là thời kỳ công
nghiệp Nhật Bản tăng trƣởng nhảy vọt nhƣng tổng số lao động nông nghiệp

chỉ giảm rất ít từ 15,5 triệu xuống 14,5 triệu ngƣời, cơng nghiệp tăng trƣởng
gần nhƣ chỉ thu hút phần lao động thêm ra do tăng dân số tự nhiên.
- Thứ hai là: dƣỡng sức dân, tạo khả năng tích lũy và phát triển nội lực.
Nhật Bản là một ví dụ điển hình cho vai trị quan trọng của lĩnh vực
nơng nghiệp đóng góp cho q trình hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa đất
nƣớc. Trong suốt nửa thế kỷ, nền kinh tế tăng tốc, nông nghiệp cung cấp đầy
đủ lƣơng thực thực phẩm cho nhu cầu ngày càng tăng của tầng lớp thị dân và
cơng nhân cơng nghiệp có nhu cầu ngày càng tăng, nhờ đó dập tắt nguy cơ
lạm phát do thiếu lƣơng thực gây ra (nhƣ đã từng xảy ra ở nhiều nƣớc phải
nhập khẩu lƣơng thực); thông qua xuất khẩu nông, lâm sản (chè và lụa là hai
mặt hàng xuất khẩu chính), đóng góp nguồn ngoại tệ quan trọng để xuất khẩu
máy móc, thiết bị phục vụ cơng nghiệp hàng hóa; cung cấp ngun liệu cho
các nghành cơng nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ sản xuất hàng tiêu dung.
Sau chiến tranh, nƣớc Nhật bị tàn phá rơi vào tình trạng đói kém, ngoại
tệ thiếu hụt, khó nhập khẩu lƣơng thực. Bị dồn vào chân tƣơng, vẫn nhƣ
trƣớc, Nhật Bản áp dụng phƣơng châm “dƣỡng dân, để dân tự tích lũy, tự khai
thác nội lực tạo phát triển”. tuy cịn thiếu lƣơng thực nhƣng chính phủ chấp
nhận sức ép của nhu cầu khôi phục công nghiệp và thành phố cần lƣơng thực,
kiên trì chính sách giữ giá nơng sản cao để khuyến khích nơng dân. Giá lƣơng
thực cao đã nhanh chóng thúc đẩy nơng dân tăng sản lƣợng, mở rộng sản xuất
vƣợt qua khủng hoảng.
Từ năm 1970, Nhật Bản đẩy mạnh tiến trình cơng nghiệp hóa nơng
thơn, thu nhập của nhân dân tăng nhanh do chính sách phi tập trung hóa cơng


11

nghiệp, đƣa sản xuất công nghiệp về nông thôn. Cơ cấu kinh tế nơng thơn
thay đổi, tỷ lệ đóng góp của các ngành phi nông nghiệp trong thu cập cƣ dân
nông thôn ngày càng tăng. Năm 1990, phần thu nhập phi nông nghiệp cao hơn

5,6 lần phần thu từ nông nghiệp. Thu nhập từ nông nghiệp của nông dân tăng
gấp 9 lần so với mức năm 1950 chủ yếu nhờ giá nơng sản tăng do Chính phủ
đã trợ giá. Tính cả thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp, thu nhập của
nơng dân tính theo đầu ngƣời hay bình quân hộ đều cao hơn thu nhập hộ công
nhân đô thị.
- Thứ ba là, gắn nông nghiệp với công nghiệp, gắn nông thôn với thành thị.
Một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện thành công CNH –
HĐH nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản là sự liên kết hài hịa giữa nơng
nghiệp, nơng thơn với cơng nghiệp và đơ thị.
Phát triển kết cấu hạ tầng, (thông tin, giao thông, giáo dục, nghiên cứu)
là nhân tố quan trọng thúc đẩy nông nghiệp phát triển, tạo nên năng suất đất
đai các giai đoạn đầu thời kỳ Duy Tân và tạo điều kiện phát huy tác dụng máy
móc, thiệt bị và hóa chất cho q trình cơ giới hóa và hóa học hóa nơng
nghiệp, tạo nên năng suất lao động cao cho nông nghiệp Nhật bản giai đoạn
sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Một tác động quan trọng khác của công nghiệp là tạo việc làm cho lao
động nông thôn. Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ chú trọng phát triển
những công nghệ thu hút nhiều lao động trong giai đoạn đầu cơng nghiệp hóa.
Ngay cả đến sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi các công nghệ hiện đại thu
hút nhiều vốn đã phát triển, các công nghệ thu hút lao động vẫn đƣợc coi
trọng đặc biệt.


12

Một biện pháp khác là phân bố các ngành công nghiệp, các nhà máy về
nông thôn. Nhờ kết cấu hạ tầng, hệ thống năng lƣợng và liên lạc hoàn chỉnh,
giá thấp, không chỉ các ngành công nghiệp chế biến dung nguyên liệu nông
nghiệp nhƣ tơ tằm, dệt may mà cả các ngành cơ khí, hóa chất cũng phân bố
trên địa bàn nơng thơn tồn quốc.

1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ở Trung quốc
Trong hơn 50 năm qua khoa học và công nghệ (KH&CN) nông nghiệp
của Trung Quốc đƣợc đánh giá là có bƣớc tiến mạnh mẽ, cống hiến to lớn cho
phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc. Tiến bộ rõ nét nhất trong ngành
trồng trọt là đã mang lại đời sống no ấm cho 1,2 tỷ dân, đặt nền móng tốt cho
việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Trong công tác di truyền chọn
tạo giống đã có hàng loạt các kết quả đột phá trong tạo giống lúa thấp cây, cao
sản, sử dụng ƣu thế lai... Theo thống kê, từ năm 1949 đến năm 1998, các nhà
khoa học Trung Quốc đã tạo ra đƣợc hơn 5000 tổ hợp các giống mới có năng
suất cao, phẩm chất tốt, tính chống chịu cao... Các loại giống này đã làm cho
giống cây trồng đƣợc đổi mới tới 4 - 5 lần, mỗi lần đổi mới, sản lƣợng tăng
lên 10-30%. Chỉ riêng việc trồng giống lúa lai đã làm tăng đƣợc 350 triệu tấn
lúa gạo. Hàng loạt công nghệ mới đã đƣợc sáng tạo và ứng dụng trong nơng
nghiệp, làm cho hơn 1/3 diện tích đất canh tác của Trung Quốc đã trồng đƣợc
nhiều vụ. Công nghệ trồng trọt đƣợc định lƣợng hóa, mơ hình hóa, hệ thống
hóa và khu vực hóa, cơng nghệ tƣới tiết kiệm nƣớc, cơng nghệ phịng trừ dịch
bệnh tổng hợp nhằm hƣớng tới nền nông nghiệp sinh thái, phát triển bền vững
đã và đang đƣợc trình diễn và phổ biến.
Ngành ni trồng thủy sản cũng tiến bộ nhanh chóng, góp phần cải
thiện cơ bản cơ cấu bữa ăn của nhân dân Trung Quốc. Kỹ thuật nuôi trồng
phát triển tƣơng đối nhanh, chủ yếu thể hiện trong kỹ thuật tạo giống, nhân


13

giống, kỹ thuật nuôi dƣỡng, chế biến thức ăn và phịng dịch, cơng nghệ chăn
ni cơng nghiệp... Kỹ thuật tạo giống nhân tạo trong ngành thủy sản cũng có
bƣớc đột phá lớn, thúc đẩy ngành thủy sản phát triển, đƣa Trung Quốc từ "đại
quốc tiểu sản" (nƣớc lớn nhƣng sản xuất nhỏ - chỉ sản lƣợng thủy sản thấp)
trở thành nƣớc có sản lƣợng thủy sản lớn nhất thế giới (41,22 triệu tấn/năm).

Trong lâm nghiệp, KH&CN đã có tác dụng rõ rệt trong việc cải tạo môi
trƣờng sinh thái và điều kiện sống cho nhân dân. Tính đến cuối năm 1999,
ngành lâm nghiệp đã có tới 5100 kết quả nghiên cứu, trong đó hai đề tài: Xây
dựng rừng phịng hộ tuyến đƣờng sắt Bao Lan và áp dụng thuốc ra rễ ABT đã
đƣợc giải thƣởng nhà nƣớc. Công cuộc cải tạo rừng ở ba khu vực Đông Bắc,
Tây Bắc, Hoa Bắc đã có hiệu quả rõ rệt nhờ áp dụng công nghệ và các giống
cây trồng phát triển nhanh. Hiện nay tỷ lệ che phủ rừng của Trung Quốc đạt
16,55%.
Trong phát triển nông thôn, nổi bật nhất là sự phát triển của công
nghiệp hƣơng trấn - một trong những điều khiến cho cả thế giới phải để tâm.
Công nghiệp hƣơng trấn của Trung Quốc bắt đầu đƣợc khởi động từ đầu
những năm 80 của thế kỷ 20, đến cuối những năm 80 bƣớc vào giai đoạn tăng
trƣởng nhanh, đầu những năm 90 thực hiện điều chỉnh tối ƣu hoá, đến giữa
những năm 90 lại có bƣớc tăng trƣởng nhanh, tạo ra nhiều kỳ tích. Cơng
nghiệp hƣơng trấn đã trở thành trụ cột và là nguồn tăng trƣởng chính của kinh
tế nông thôn Trung Quốc. Đến cuối năm 1999 Trung Quốc đã có hơn 20 triệu
xí nghiệp cơng nghiệp hƣơng trấn với hơn 125 triệu công nhân, tạo ra giá trị
gia tăng là 2500 tỷ nhân dân tệ, chiếm 60% giá trị tổng sản lƣợng kinh tế
nông thôn và trên 27% GDP cả nƣớc. [19]
Việc sáng tạo thể chế, sáng tạo công nghệ đã mang lại sức sống cho
công nghiệp hƣơng trấn phát triển, trong đó phải kể đến tầm quan trọng của


14

việc đổi mới công nghệ và nâng cấp thiết bị - động lực để phát triển công
nghiệp hƣơng trấn. Trung Quốc đã áp dụng hàng loạt các biện pháp rất linh
hoạt, sáng tạo nhƣ nới rộng phạm vi hoạt động của cán bộ khoa học, đặc biệt
là thực thi kế hoạch đốm lửa để gia tăng sức đóng góp của KH&CN…
Nhờ áp dụng phƣơng châm: “Các cấp lãnh đạo quan tâm, nơng dân

địi hỏi, cán bộ KH&CN cố gắng”, đã tạo nên khí thế khoa học hƣng nơng sơi
nổi trong tồn xã hội. Ngƣời nơng dân ln nhận đƣợc các thông tin về kỹ
thuật mới từ các phƣơng tiện báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình... và tích
cực tham gia các lớp tập huấn. Theo thống kê chƣa đầy đủ, nông dân các nơi
đã tự thành lập hơn 10 vạn tổ chức KH&CN gồm nhiều loại hình khác nhau,
với hơn 3 triệu thành viên. Các cấp chính quyền hết sức ủng hộ và coi trọng
triển khai các hình thức khuyến nông, phổ biến kiến thức. Nhiều tỉnh và thành
phố đã đầu tƣ mạnh mẽ về kinh phí để cải tạo công nghệ và nghiên cứu áp
dụng KH&CN.
Đội ngũ cán bộ KH&CN vừa đƣợc nâng cao về ý thức và trình độ năng
lực, vừa bám sát thực tế, tìm tịi sáng tạo và triển khai các hoạt động một cách
thiết thực nên tác dụng ngày càng to lớn.
Về xây dựng tiềm lực KH&CN trong nông nghiệp, sau hơn 50 năm trên
phạm vi tồn lãnh thổ Trung Quốc đã hình thành hệ thống nghiên cứu, giảng
dạy và phục vụ KH&CN nông nghiệp cả trƣớc, trong và sau quá trình sản
xuất. Trung Quốc hiện có 1587 cơ sở nghiên cứu khoa học, trong đó có 1009
cơ sở thuộc ngành nơng học, 296 - ngành lâm học, 148 - chăn nuôi thú y, 127
- thủy sản. Tổng số cán bộ, nhân viên của các cơ sở này lên tới 1,5 triệu
ngƣời.


15

Tổ chức khuyến nông từ cấp quốc gia đến tỉnh, thành phố, khu, huyện,
xã... có 245 000 với tổng số 1,17 triệu cán bộ. Trung Quốc hiện có 84 trƣờng
đại học nông nghiệp, 496 trƣờng trung học chuyên nghiệp trong lĩnh vực nông
nghiệp. Công tác nghiên cứu cơ bản và cơng nghệ cao đã có bƣớc phát triển,
rút ngắn đƣợc khoảng cách với các nƣớc phát triển trong các lĩnh vực nhƣ: Tế
bào thực vật, nuôi cấy mô, tạo giống đơn bội thể và các nghiên cứu ứng dụng
khác hiện đã đứng vào hàng tiên tiến trên thế giới.

Qua sự thành công trong phát triển KH&CN nông nghiệp của Trung
Quốc có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Phát huy tính ƣu việt của chủ nghĩa xã hội, tập trung nguồn lực vào
những việc lớn. Kết hợp chặt chẽ nhà nƣớc, ngành và địa phƣơng, theo
phƣơng châm: “Nhà nƣớc lập sân khấu, cán bộ KH&CN biểu diễn”, trung
ƣơng đi đầu, địa phƣơng phụ trách liên kết các ngành chuyên môn tập trung
vào những trọng điểm KH&CN để tạo nên hiệu quả và đạt tới mục tiêu cuối
cùng cho nơng dân hƣởng thụ.
Kiên trì phƣơng hƣớng phục vụ “Tam nông”: Việc lựa chọn các đề tài
KH&CN nông nghiệp phải bám sát mặt trận chính là kinh tế quốc dân, hƣớng
vào những yêu cầu của nhà nƣớc, chọn ra những yêu cầu cấp thiết, mấu chốt
của nông thôn, nông nghiệp và nông dân để giải quyết [13].
Phát huy ƣu thế khoa học đa ngành tập trung vào giải quyết các vấn đề
KH&CN trong nông nghiệp: Trong thời kỳ “9-5” (Kế hoạch 5 năm lần thứ 9),
KH&CN đã đƣơng đầu trực tiếp với các vấn đề hiện tại và tƣơng lai, những
điểm nóng và điểm khó trong việc tạo ra năng suất và chất lƣợng cao của “5
cây trồng lớn”. Nhờ tổ chức và phối hợp tốt các lực lƣợng của nhà nƣớc,
ngành, địa phƣơng và các lĩnh vực, họ đã giành đƣợc những kết quả có tính


×