Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN THỊ THU HIỀN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MƠI TRƢỜNG NƠNG THƠN
TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG
MÃ NGÀNH: 8440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.VŨ HUY ĐỊNH

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kì cơng trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu tham khảo của các tác giả
khác được trích dẫn đầy đủ.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết quả
đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.


Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2020
Ngƣời cam đoan

Trần Thị Thu Hiền


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Trường Đại học Lâm Nghiệp, tôi đã thực hiện luận
văn tốt nghiệp với tên đề tài: "Đánh giá hiện trạng môi trường nông thơn
tỉnh Hịa Bình".Trong q trình học tập và thực hiện luận văn tơi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ và bạn bè.
Nhân dịp hồn thành luận văn tốt nghiệp tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đến quý thầy cô trường Đại học Lâm Nghiệp, nhất là q thầy cơ Khoa
QLTNR&MT đã tận tình quan tâm dạy bảo và truyền đạt cho tôi những kiến
thức bổ ích, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành q trình thực tập tốt
nghiệp. Tơi xin trân trọng cảm ơn TS.Vũ Huy Định, người đã trực tiếp hướng
dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình tôi, các bạn bè đồng
nghiệp đã quan tâm ủng hộ giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập.
Mặc dù đề tài nghiên cứu đã rất cố gắng, xong do thời gian và năng lực
còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Qua đề tài này, tơi mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy
cô giáo và các bạn để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 5năm 2020
Học viên thực hiện

Trần Thị Thu Hiền



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3
1.1. Tổng quan nông thôn Việt Nam........................................................... 3
1.2.Tổng quan nơng thơn tỉnh Hịa Bình ..................................................... 9
1.2.1. Đặc trưng nơng thơn tỉnh Hịa Bình .................................... 9
1.2.2. Xu thế phát triển các hoạt động kinh tế nông thôn ............. 11
Chƣơng 2 MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - PHẠM VI PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 19
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................... 19
2.2.1.Đối tượng nghiên cứu ....................................................... 19
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................ 20
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 20
2.3.1. Hiện trạng môi trường nông thôn ..................................... 20
2.3.2.Nghiên cứu công tác quản lý, xử lý môi trường tại khu vực
nông thôn ................................................................................. 20
2.3.3. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng môi
trường tại khu vực nông thôn ..................................................... 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 21

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu: .......................................... 21



iv
2.4.2. Phương pháp luận:Phương pháp xác định chất lượng môi
trường ...................................................................................... 23
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................ 24
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NƠNG
THƠN TỈNH HỊA BÌNH ................................................................................. 25
3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 25
3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................... 25
3.1.2. Địa hình .......................................................................... 26
3.1.3. Khí hậu ........................................................................... 27
3.2. Điều kiện xã hội ................................................................................ 29
3.2.1. Dân số ............................................................................ 29
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội.................................... 30
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 35
4.1. Hiện trạng môi trường nơng thơn tỉnh Hịa Bình................................ 35
4.1.1 Đặc điểm nơng thơn tỉnh Hịa Bình .................................... 35
4.1.2 Sức ép của hoạt động kinh tế - xã hội nông thôn đến môi
trường ...................................................................................... 36
4.1.3. Chất lượng môi trường .................................................... 54
4.1.4. Tác động của ô nhiễm môi trường .................................... 83
4.2. Công tác quản lý, xử lý môi trường tại khu vực nông thôn ................ 92
4.2.1. Công tác quản lý môi trường nông thôn ............................ 92
4.2.2. Công tác thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nông
thôn .......................................................................................... 94
4.2.3. Công tác thu gom chất thải nguy hại trong sản xuất nông
nghiệp ...................................................................................... 96
4.2.4. Kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường làng nghề .......................... 97



v
4.2.5. Tỷ lệ dân cư nông thôn được cấp nước sạch và điều kiện vệ
sinh môi trường nông thôn ........................................................ 97
4.3.Các giải pháp nâng cao chất lượng môi trường nông thôn .................. 98
4.3.1. Các giải pháp chung ........................................................ 98
4.3.2. Giải pháp ưu tiên cho các vấn đề nổi cộm ...................... 100
4.3.3. Giải pháp theo vùng, miền ............................................. 104
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 111
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BTNMT

Bộ tài nguyên và môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

BVTV


Bảo vệ thực vật

CTNH

Chất thải nguy hại

CTR

Chất thải rắn

CCN

Cụm công nghiệp

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KCN

Khu công nghiệp


NLTS

Nông lâm thủy sản

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TN&MT

Tài ngun và mơi trường

TDS

Tổng chất thải hịa tan

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số lượng sử dụng phân bón và thuốc BVTV ...................................... 13
Bảng 1.2: Số trang trại năm 2019 phân theo ngành hoạt động và theo huyện
thành phố .............................................................................................................. 14
Bảng 1.3: Diện tích và sản lượng lương thực có hạt............................................ 15
Bảng 1.4: Sản lượng gỗ trên địa bàn tỉnh Hịa Bình ............................................ 17
Bảng 3.1: Các thơng số thống kê nhiệt độ bình quân trong năm ......................... 28
Bảng 3.2: Dân số phân theo giới tính và khu vực thành thị- nông thôn .................... 29
Bảng 3.3: Tốc độ gia tăng dân số qua các năm.................................................... 31
Bảng 3.4: Tình hình phát triển giáo dục............................................................... 32
Bảng 3.5: Tình hình phát triển cơ sở khám chữa bệnh và nguồn nhân lực y tế . 33
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu ngành trồng trọt ............................. 38
Bảng 4.2:Kết quả thực hiện mục tiêu phát triển ngành Lâm nghiệp ................... 39
Bảng 4.3: Số lượng đàn gia súc, gia cầm hiện có trong nơng hộ qua các năm .. 42
Bảng 4.4: Tình hình quản lý và xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động chế biến
nông sản và thực phẩm......................................................................................... 47
Bảng 4.5: Sản phẩm cơng nghiệp chủ yếu của tỉnh Hịa Bình ............................ 50
Bảng 4.6: Trữ lượng khống sản chính tại tỉnh Hịa Bình ................................... 51
Bảng 4.7: Các Khu cơng nghiệp quy hoạch đến năm 2020 tỉnh Hịa Bình ............. 52
Bảng 4.8: Các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh .............................................. 53
Bảng 4.9: Chất lượng mơi trường khơng khí khu vực sản xuất nơng nghiệp trên

địa bàn nơng thơn tỉnh Hịa Bình ......................................................................... 55
Bảng4.10: Chất lượng mơi trường khơng khí tại khu vực chăn nuôi gia súc, gia
cầm tập trung trên địa bàn nơng thơn tỉnh Hịa Bình ........................................... 58
Bảng 4.11: Chất lượng mơi trường khơng khí khu vực khai thác khống sản làm
vật liệu xây dựng .................................................................................................. 60


viii
Bảng 4.12: Các hồ chính trên địa bàn tỉnh Hịa Bình .......................................... 62
Bảng 4.13: Chất lượng nước mặt khu vực nơng thơn tỉnh Hịa Bình .................. 64
Bảng 4.14: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt Sơng Bơi năm 2019 ........... 67
Bảng 4.15: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong mẫu nước dưới đất tại khu
vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Hịa Bình năm 2019 .......................................... 68
Bảng 4.16: Chất lượng nước dưới đất tại các trại chăn nuôi gia súc, gia cầm trên
địa bàn nông thôn tỉnh Hịa Bình ......................................................................... 69
Bảng 4.17: Chất lượng mơi trường đất khu vực đất nông nghiệp trồng lúa tại
khu vực nông thơn tỉnh Hịa Bình ........................................................................ 72
Bảng 4.18: Tình hình sử dụng phân bón, thuốc BVTV và phát sinh chất thải trên
địa bàn tỉnh Hịa Bình từ năm 2016-2020 ............................................................ 73
Bảng 4.19: Tổng lượng CTR sinh hoạt khu vực nông thôn ................................ 95
Bảng 4.20: Tổng lượng CTR nguy hại từ hoạt động sản xuất nông nghiệp ........ 96


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hịa Bình........................................................ 25
Hình 4.1: Chỉ số sản xuất cơng nghiệp năm 2019 so với năm 2018 (%) ............ 49
Hình 4.2: Lượng bao bì phân bón thải ra hàng năm trên địa bàn tỉnh Hịa Bình 74
Hình 4.3: Lượng bao bì thuốc BVTV thải ra hàng năm trênđịa bàn tỉnh Hịa

Bình ...................................................................................................................... 74
Hình 4.4: Con đường ảnh hưởng của hóa chất BVTV đối với con người........... 91


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nông thôn Việt Nam được biết đến là vùng đất có cảnh quan thiên
nhiên phong phú, đa dạng, giàu giá trị văn hóa và trong lành về mơi trường.
Tuy nhiên hiện tại thì mơi trường nơng thơn Việt Nam đang chịu sự tác động
mạnh mẽ của quá trình phát triển kinh tế, cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
đang diễn ra ở nước ta. Chất lượng mơi trường nơng thơn đang có chiều
hướng suy giảm mạnh mẽ. Vấn đề ô nhiễm ở các khu công nghiệp, khu đô
thị… là những vấn đề nan giải, song tình trạng suy giảm chất lượng môi
trường nông thôn cũng cần phải chú trọng và cần được báo động. Do việc xử
lý các chất thải, lạm dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…làm cho mơi
trường đất, nước, khơng khí bị ơ nhiễm. Nhiều nơi đã trở thành nỗi bức xúc
của người dân và cũng là vấn đề cần quan tâm của tất cả chúng ta.
Ngày nay nơng thơn đang có sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã
hội, ở các vùng nơng thơn hầu hết đã có đủ điện, đường, trường, trạm, chỉ còn
một số nơi vùng núi cao còn gặp nhiều khó khăn. Nước ta xuất thân từ nơng
nghiệp với 75% dân số và nguồn lực lao động xã hội đang sinh sống và làm
việc tại khu vực nông thôn, với hơn 43 triệu hộ nông dân, lực lượng sản xuất
này chiếm vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội.
Do đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội, nên các
vùng nơng thơn ở nước ta có những đặc thù riêng và chất lượng mơi trường
cũng có những biến đổi khác nhau.
Hịa Bình là một tỉnh miền núi, kinh tế cũng cịn gặp nhiều khó khăn
nhưng cũng đang trên đà phát triển cả về kinh tế và chất lượng cuộc sống của
người dân trong tỉnh. Song song với quá trình đơ thị hóa là việc chiếm đất
nơng nghiệp để triển khai, thực hiện nhiều dự án phát triển KCN và nhằm xây

dựng hệ thống các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đường xá, cầu cống... Từ đây, mơ
hình nơng thơn truyền thống đã có sự dịch chuyển đáng kể, các hộ dân có xu
hướng tập trung xung quanh các trục đường bộ được đầu tư hệ thống hạ tầng


2
kỹ thuật đồng bộ và dần hình thành các dịch vụ đô thị, dịch vụ khu công
nghiệp... Một mặt, các dự án này khiến bộ mặt nông thôn được chỉnh trang,
mới mẻ, góp phần nâng cao đời sống người dân vùng nông thôn nhưng mặt
khác là phải sử dụng một diện tích khá lớn đất nơng nghiệp. Cùng với sự phát
triển đó thì mơi trường trên địa bàn tỉnh đang có dấu hiệu suy giảm, khơng
đảm bảo cho sự phát triển bền vững cả kinh tế và mơi trường. Tình trạng thối
hóa đất những năm gần đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
quỹ đất nông thôn. Thối hóa đất do xói mịn, rửa trơi, hoang mạc hóa hiện
đang làm giảm diện tích đất canh tác nơng ngư nghiệp, suy kiệt tài nguyên
sinh vật, thậm chí tác động tiêu cực đến đời sống an sinh xã hội.Thu hẹp quỹ
đất ảnh hưởng trực tiếp đến người dân sinh sống ở vùng nông thôn, khiến cho
vùng nông thôn trở nên dễ bị tổn thương. Không những vậy, thiếu đất sản
xuất dẫn đến nhiều hệ lụy xã hội, tăng gánh nặng và áp lực lên vùng đơ thị.
Tình trạng sử dụng đất hiện nay là vấn đề cần phải được quan tâm và có giải
pháp sử dụng sao cho hiệu quả về mặt KT-XH, ổn định cuộc sống người dân
trong vùng nông thôn...
Phải làm thế nào để đảm bảo hài hịagiữa lợi ích kinh tế - xã hội và bền
vững về môi trường tại khu vực nông thôn của tỉnh Hịa Bình? Để trả lời câu
hỏi đó,tơi chọn đề tài "Đánh giá hiện trạng mơi trường nơng thơn tỉnh Hịa
Bình". Đề tài thực hiện để mong muốn cung cấp các thông tin về chất lượng
môi trường ở khu vực nông thôn hiện tại, mối quan hệ giữa kinh tế và môi
trường, xác định các vấn đề môi trường nổi cộm hiện nay; từ đó đưa ra những
giải pháp về bảo vệ môi trường, cũng như công tác lập kế hoạch và quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội nông thơn, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh.



3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nông thôn Việt Nam
"Nông thôn" là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Đây
là vùng sinh sống của cộng đồng dân cư, trong đó cộng đồng này tham gia
vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường nơng thơn. Cùng với
q trình đổi mới của đất nước, phát triển nơng thơn là một q trình tất yếu
nhằm phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng sống của dân cư nông
thôn. Sự phát triển này mang đến nhiều lợi ích to lớn nhưng cũng đem lại
khơng ít những hệ lụy đến mơi trường.
Nơng, lâm, ngư nghiệp là những ngành đóng vai trị quan trọng trong
nền kinh tế, chiếm gần 20% tổng sản phẩm quốc nội. Khoảng 66,9% dân số
sinh sống ở nông thôn và 48% lấy nơng nghiệp làm sinh kế. Vì thế nơng
nghiệp đóng vai trị quan trọng trong sinh kế hộ gia đình, nhất là các hộ nghèo
(theo Báo cáo mơi trường Quốc gia 2014 – Môi trường nông thôn, Bộ Tài
nguyên và Môi trường).
Nông thôn mang những nét đặc trưng sau:
* Địa bàn trải dài với điều kiện tự nhiên đa dạng đã tạo nên những thế
mạnh đặc trưng cho các vùng nông thôn Việt Nam
Trải dài từ Bắc xuống Nam, trên khắp 63 tỉnh thành cả nước, từ đồng
bằng, trung du, miền núi đến miền biển đều có khu vực nơng thơn với các tên
gọi khác nhau: xóm, làng - đồng bằng Bắc Bộ; bản, mường - Tây Bắc; bn,
plây - Tây Ngun và phum, sóc - Nam Bộ. Cộng đồng nông thôn Việt Nam
sinh sống chủ yếu bằng các hoạt động sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, vốn
hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như: đất đai, khí hậu (theo
Báo cáo mơi trường Quốc gia 2014 – Môi trường nông thôn, Bộ Tài nguyên

và Môi trường)


4
Vùng đồng bằng Bắc Bộ có đặc trưng khí hậu 4 mùa rõ rệt, mùa xuân
có tiết mưa phùn tạo thuận lợi cho việc tăng vụ trong năm như vụ đông với
các cây ưa lạnh, vụ xuân, vụ hè thu và vụ mùa. Vùng đồng bằng cũng có
khơng gian rộng lớn, mang lại lợi thế chăn nuôi gia cầm, gia súc theo đàn như
gà, vịt, lợn, bò thịt, bò sữa... Nhiều vùng đã phát triển mạnh mơ hình trang trại
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Trung du và miền núi phía Bắc mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm
gió mùa, có mùa đơng lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của địa hình vùng núi,
có thế mạnh đặc biệt để phát triển cây công nghiệp như các loại chè nổi tiếng
ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Sơn La. Vùng này cũng có thổ
nhưỡng thuận lợi cho việc trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu,
rau quả cận nhiệt đới, ôn đới.
* Nông thôn giữ vai trị vành đai xanh đối với đơ thị, góp phần cân
bằng sinh thái giữa vùng nông thôn và thành thị.
Đất đai nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp chiếm đến hơn 80% diện
tích cả nước. Vùng nơng thơn thực chất là các khu sinh thái tự nhiên và nhân
tạo, là vùng đệm rộng lớn, bao bọc và che phủ các vùng đô thị lớn nhỏ xung
quanh. Phần lớn ruộng, vườn ở vùng nông thôn được cây xanh che phủ. Các
khu vực ao hồ, rừng núi giữ vai trò như những lá phổi xanh khơng chỉ cho
khu vực đó mà cịn cả các khu vực lân cận. Giữ gìn màu xanh cho vùng nơng
thơn chính là một biện pháp hữu hiệu, kinh tế, đảm bảo giảm thiểu các nguy
cơ hiện hữu về môi trường đối với các vùng đô thị hoặc các khu cơng nghiệp
tập trung, nhất là ứng phó với biến đổi khí hậu.
Nhờ vị trí địa lý trải dài qua nhiều vĩ độ và độ cao mặt đất thay đổi so
với mặt biển mà ở nước ta tồn tại đa dạng các hệ sinh thái: hệ sinh thái nông
nghiệp, hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái biển, hệ sinh thái ao hồ, hệ sinh thái

đồng cỏ tự nhiên, hệ sinh thái đơ thị... Trong số đó, ngồi hệ sinh thái đơ thị
thì những hệ sinh thái cịn lại đều ở vùng nông thôn. Những hệ sinh thái này


5
đều có vai trị rất quan trọng góp phần cân bằng sinh thái giữa nông thôn và
thành thị.
Hệ sinh thái nơng nghiệp giữ vai trị sản xuất lương thực thực phẩm, do
con người tạo ra và duy trì. Hệ sinh thái nông nghiệp bao gồm: đồng ruộng
cây hàng năm (lúa, cây cơng nghiệp ngắn ngày như mía, đay,...); vườn cây lâu
năm; đồng cỏ chăn nuôi; ao nuôi thủy sản; hệ sinh thái đồng cỏ; hệ sinh thái
ao hồ. Trong đó, hệ sinh thái đồng ruộng cây hàng năm chiếm diện tích rất
lớn; hệ sinh thái cây lâu năm rất gần gũi với hệ sinh thái rừng.
Hệ sinh thái rừng giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng: bảo đảm
an ninh môi trường, bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH, thực hiện hiệu quả chức
năng phòng hộ, hạn chế được những tác động bất lợi của biến đổi khí hậu như
lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mịn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt
của thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt và nước ngầm và làm giảm mức ô
nhiễm không khí và nước.
Hệ sinh thái ao, hồ, đầm, phá, sơng ngịi nội địa có tác dụng điều tiết vi
khí hậu khu vực theo hướng thuận lợi cho cuộc sống. Ao hồ nói chung có khả
năng hạn chế khả năng gây ngập lụt khu vực, sơng suối có khả năng rửa trôi
và làm sạch, phân tán các vật chất có hại cho mơi trường và đầm phá, giảm
nhẹ những tác hại của nước dâng trong bão.
Các hệ sinh thái trên được biết đến như những vành đai xanh, lá phổi
xanh nuôi dưỡng sự trong lành của môi trường. Bên cạnh chức năng quan
trọng là đảm bảo cho sự chu chuyển oxy, duy trì tính ổn định và sự màu mỡ
của đất, các hệ sinh thái này còn giữ vai trị khơng nhỏ trong việc đảm bảo
sinh kế cho phần lớn người dân nông thôn. Chúng tạo nên những vùng đệm tự
nhiên, ngăn cách vùng đất đơ thị hóa đang dần bị ơ nhiễm, duy trì một khu

vực nơng nghiệp, lâm nghiệp và giải trí ngồi trời. Duy trì, phát triển và nhân
rộng những vành đai xanh này giúp bảo vệ môi trường tự nhiên và bán tự
nhiên, cải thiện chất lượng khơng khí cho mơi trường đơ thị, đảm bảo mục


6
đích kết nối trung chuyển giữa vùng đơ thị và nông thôn, khắc phục các vấn
đề môi trường phát sinh trong q trình đơ thị hóa.
* Nơng nghiệp nơng thơn có vai trị cung cấp ngun liệu và nguồn lực
cho phát triển kinh tế
Sản xuất lương thực là ngành quan trọng nhất của nông nghiệp Việt
Nam. Sản lượng lương thực tăng đều trong nhiều năm giúp giữ vững an ninh
lương thực, an sinh xã hội và thu về ngoại tệ nhờ xuất khẩu
Bên cạnh đó, hệ thống cơ sở chế biến nông - lâm - thủy sản tăng nhanh
cả về số lượng và năng lực phục vụ, phát triển mạnh ở vùng duyên hải miền
trung từ Thừa Thiên Huế đến Bình Thuận, từng bước gắn sản xuất với chế
biến và tiêu thụ nông sản ở nông thôn, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập của
hộ gia đình nơng dân, phát triển khu vực dịch vụ, thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, lao động, phát triển làng nghề ở nông thôn. Tuy nhiên,
phần lớn các cơ sở chế biến nông - lâm - thủy sản chưa được đầu tư hệ thống
xử lý nước thải, khí thải... Đây cũng chính là các nguồn gây ơ nhiễm mơi
trường nơng thơn.
Vùng nông thôn cũng là thị trường rộng lớn để tiêu thụ những sản
phẩm của công nghiệp và dịch vụ. Theo Tổng cục Thống kê tỉnh Hịa Bình
tính đến tháng 4 năm 2014, dân số khu vực nông thôn là 60,55 triệu người,
chiếm 66,91% dân số cả nước. Cùng với sự phát triển toàn diện về kinh tế,
nhu cầu thiết yếu của người dân cũng dần tăng lên, nông thôn sẽ là thị trường
đầy tiềm năng trong việc tiêu thụ các hàng hóa trên thị trường.
Bên cạnh việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và cung cấp
nguyên liệu cho phát triển kinh tế, nông thôn cũng là nơi cung cấp nguồn

nhân lực dồi dào.
Lực lượng lao động của khu vực nông thôn chiếm 70% trong tổng số
53,2 triệu lao động của cả nước. Lao động trẻ từ vùng nông thôn chiếm khá
đông, tỷ lệ lực lượng lao động ở nông thôn cao hơn khu vực thành thị khoảng


7
2,4-2,7 lần. Tuy nhiên, số nhân lực nông thôn qua đào tạo và có tay nghề cịn
chưa cao, điều này dẫn đến nhận thức chung còn thấp, hệ quả là ý thức bảo vệ
môi trường ở vùng nông thôn chưa được như mong đợi.
Lực lượng lao động ở nông thôn rất lớn nhưng lại thiếu việc làm, tình
trạng thất nghiệp và bán thất nghiệp vẫn thường xuyên xảy ra. Dân số đơng,
việc làm khơng đủ là những ngun nhân chính đẩy hiện tượng di cư cơ học
lên cao.
Thu nhập bình quân hàng tháng của lao động nông thôn vẫn thấp mặc
dù trong những năm gần đây khoảng cách thu nhập người dân nông thôn thành thị đã được thu hẹp từ gấp 2 lần năm 2008 xuống còn 1,8 lần năm 2012.
* Thay đổi quỹ đất do tác động kinh tế xã hội
Các hoạt động kinh tế - xã hội đem lại diện mạo mới cho nông thôn,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân. Cơ sở hạ tầng từng
bước được nâng cấp, nhiều mơ hình chuyển đổi sản xuất hàng hóa gắn với thị
trường đã được thực hiện... Bộ mặt nông thôn ở nhiều nơi được đổi thay, văn
minh và tiến bộ hơn rất nhiều so với trước kia. Nhưng song hành với những
thành tựu đó, quỹ đất sản xuất nơng nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp.
Hiện nay, đơ thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi cả nước, lấn
mạnh vào khu vực nông thôn. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2014, tỷ lệ đơ
thị hóa khoảng 33,1% (bình qn mỗi năm tăng gần 1 điểm phần trăm trong
suốt 15 năm) và sẽ xấp xỉ 45% vào đầu năm 2020. Nhiều khu đất nông nghiệp
vùng ven đô bị lấy để xây khu đô thị mới khiến cho vùng nông thôn dần thu
hẹp. Bên cạnh những mặt tích cực, q trình đơ thị hóa cũng phát sinh nhiều
vấn đề cần giải quyết như: việc làm cho nông dân bị mất đất, phương pháp

đền bù khi giải phóng mặt bằng, ơ nhiễm mơi trường...
Song song với q trình đơ thị hóa là việc chiếm đất nông nghiệp để
triển khai, thực hiện nhiều dự án phát triển KCN và nhằm xây dựng hệ thống
các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đường xá, cầu cống... Từ đây, mơ hình nơng thơn


8
truyền thống đã có sự dịch chuyển đáng kể, các hộ dân có xu hướng tập trung
xung quanh các trục đường bộ được đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ
và dần hình thành các dịch vụ đơ thị, dịch vụ khu công nghiệp... Một mặt, các
dự án này khiến bộ mặtnông thôn được chỉnh trang, mới mẻ, góp phần nâng
caođời sống người dân vùng nơng thơn nhưng mặt khác là phải sử dụng một
diện tích khá lớn đất nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế của nông thôn đang phát triển theo hướng giảm tỷ trọng
nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, hướng mạnh đến dịch vụ. Ở các tỉnh
ven các khu kinh tế trọng điểm còn diễn ra việc chuyển đổi đất nông nghiệp
thành những khu du lịch sinh thái, vui chơi giải trí, sân golf... Mặc dù theo
quy định, việc quy hoạch sân golf không được phép sử dụng đất lúa, đất màu,
đất rừng đặc biệt là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng nhưng trên thực tế, đa phần
các khu tổ hợp dịch vụ khu vui chơi giải trí, vui chơi có thưởng, sân golf,đều
nằm trong quy hoạch là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Việc
này dẫn đến thu hẹp diện tích rừng tại địa phương. Không chỉ vậy, nhiều địa
phương ban đầu cũng lấy lý do quy hoạch sân golf nhưng sau một thời gian
kinh doanh kém hiệu quả, đã chuyển đổi mục đích sử dụng đất, biến những
khu đất rừng trước đây thành đất đơ thị.
Bên cạnh đó, tình trạng thối hóa đất những năm gần đây cũng là một
trong những yếu tố ảnh hưởng đến quỹ đất nơng thơn. Thối hóa đất do xói
mịn, rửa trơi, hoang mạc hóa hiện đang làm giảm diện tích đất canh tác nơng
ngư nghiệp, suy kiệt tài nguyên sinh vật, thậm chí tác động tiêu cực đến đời
sống an sinh xã hội.

Thu hẹp quỹ đất ảnh hưởng trực tiếp đến người dân sinh sống ở vùng nông
thôn, khiến cho vùng nông thôn trở nên dễ bị tổn thương. Không những vậy, thiếu
đất sản xuất dẫn đến nhiều hệ lụy xã hội, tăng gánh nặng và áp lực lên vùng đơ thị.
Tình trạng sử dụng đất hiện nay là vấn đề cần phải được quan tâm và có giải pháp
sử dụng sao cho hiệu quả về mặt KT-XH, ổn định cuộc sống người dân trong
vùng nông thôn.


9

1.2.Tổng quan nơng thơn tỉnh Hịa Bình
1.2.1. Đặc trưng nơng thơn tỉnh Hịa Bình
* Hoạt động sản xuất nơng nghiệp
Hịa Bình nằm trong vùng kinh tế Tây Bắc, có điều kiện thuận lợi để
phát triển sản xuất các sản phẩm nông nghiệp. Nhiều năm trước đây, sản xuất
nông nghiệp không hiệu quả do thiếu quy hoạch, khơng có cây chủ lực, khơng
có thâm canh nên năng suất, sản lượng, hiệu quả kinh tế thấp (thường là nông
dân tự phát cây trồng, vật nuôi theo hướng tự cung tự cấp, không quan tâm
đến phát triển kinh tế).
Với hơn 85% dân số sống ở khu vực nơng thơn, đây chính là nguồn
nhân lực dồi dào trực tiếp tham gia sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của
tỉnh.Trong 5 năm qua (2015-2020), bằng việc ban hành nhiều quy hoạch,
chiến lược, đề án, chính sách, kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp, tỉnh
đã và đang tiếp tục hỗ trợ nông nghiệp nông dân vùng nông thơn khai thác
tiềm năng, lợi thế sẵn có, ngành nơng nghiệp tỉnh Hịa Bình tăng trưởng khá
và ổn định, bình quân đạt 4%/năm; năng suất, chất lượng nhiều loại cây
trồng vật nuôi được nâng lên, đã xuất hiện nhiều mô hình liên kết sản xuất
hiệu quả dựa trên ứng dụng khoa học- công nghệ. Kế hoạch xuyên suốt
trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp là phát triển bền vững, tăng giá trị gắn
liền với xây dựng NTM.

* Hoạt động nuôi trồng thủy sản
Nhằm phát triển KT - XH các xã vùng hồ, tại các huyện Đà Bắc, Mai
Châu, Cao Phong, Tân Lạc và thành phố Hồ Bình đã hình thành một số vùng
nuôi trồng thuỷ sản tập trung. Tuy mới bắt đầu phát triển mạnh vào năm 2011
nhưng đến nay, nghề nuôi cá lồng đã thu hút hàng trăm ngư hộ tham gia, số
lượng lồng nuôi cá hiện khoảng hơn 1.500 lồng, thể tích từ 25 m3 - 40
m3/lồng. Bên cạnh các loài cá truyền thống như lăng, trắm cỏ, trắm đen, trơi,
chép, một số lồi mới như rơ phi đơn tính, điêu hồng, cá hồi, cá tầm, chiên,


10
ngạnh, anh vũ với hình thức ni lồng bè trên sông, hồ bước đầu mang lại
hiệu quả kinh tế cao, được người dân và doanh nghiệp nhân rộng.
* Phát triển, mở rộng mơ hình cải tạo vườn tạp trong xây dựng nông
thôn mới hướng tới phát triển kinh tế bền vững:
Để nâng cao hiệu quả hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành nơng
nghiệp, phát huy lợi thế có sẵn của địa phương, tạo nơng sản hàng hóa, đến
nay Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn đang trú trọng phát triển, mở
rộng mơ hình cải tạo vườn tạp trong xây dựng nông thôn mới hướng tới
phát triển kinh tế bền vững trên địa bàn toàn tỉnh theo chủ trương, chỉ thị,
nghị quyết của Ban thường vụ Tỉnh ủy tại Chỉ thị số 40-CT/TU ngày
13/11/2013 về việc đẩy mạnh phát triển hợp tác, liên kết sản xuất nông
nghiệp gắn với xây dựng cánh đồng lớn và vận động người dân cải tạo
vườn tạp và Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 26/4/2016 về việc cải tạo vườn
tạp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020.
Các địa phương trên tồn tỉnh đã có chính sách hỗ trợ phát triển một số
cây trồng chủ lực của địa phương như Nghị quyết của huyện Tân Lạc, Lạc
Thủy; hỗ trợ chứng nhận theo tiêu chuẩn Viet - GAP huyện Cao Phong ... Từ
đó, một số địa phương đã thành công trong việc chuyển đổi vườn tạp sang
trồng cây ăn quả có múi (như cam, quýt, bưởi...) phù hợp với điều kiện thổ

nhưỡng, khí hậu, từng bước tạo thành vùng chuyên canh cho thu nhập từ 400600 triệu đồng/ha/năm. Hiện nay tồn tỉnh có 21.125 ha đất vườn, trong đó
diện tích đã cải tạo là 6.349 ha, diện tích vườn tạp là 12.381 ha, diện tích chưa
trồng cây là 2.395 ha. Nhiều vườn tạp sau khi cải tạo, đầu tư đã mang lại hiệu
quả thiết thực. Ngồi ra, cảnh quan mơi trường khu vực nơng thơn tại các
xóm, làng, hộ gia đình có nhiều đổi mới, ngày càng xanh, sạch, đẹp gắn liền
với mục tiêu xây dựng nông thôn mới(theo Báo cáo môi trường nông thôn
tỉnh Hịa Bình).


11
* Thách thức trong vươn tầm thương hiệu nông sản của địa phương:
Mặc dù các vùng sản xuất nông sản tập trung đã hình thành, song nếu
chỉ có vậy, khó có thể mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm hàng hoá của
tỉnh. Chất lượng, mẫu mã sản phẩm ngày càng được người nông dân chú
trọng hơn, xem là điều kiện tiên quyết cho đầu ra hàng hố nơng sản.
Những năm gần đây, tỉnh đã đặc biệt quan tâm đến vấn đề thương hiệu
sản phẩm. Cùng với các cấp, ngành liên quan, ngành NN&PTNT đã hỗ trợ
các vùng cây, con hàng hoá xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu.
Sau nhiều nỗ lực, vào cuối năm 2014, sản phẩm cam Cao Phong đã
được Bộ Khoa học & Công nghệ cấp công nhận chỉ dẫn địa lý. Đây được xem
là cơ hội tốt để sản phẩm cam mở rộng thị trường và thu hút đầu tư trong bảo
quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm những năm tới. Cùng thời gian này, một số
sản phẩm khác cũng được cấp chứng nhận nhãn hiệu tập thể, đó là rau hữu cơ
của huyện Lương Sơn, hạt dổi của huyện Lạc Sơn. Tính đến năm 2015, Sở
NN & PTNT đã thẩm định, kiểm tra thực tế và cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện ATTP cho HTX dịch vụ tổng hợp Quyết Thắng, xã Quyết Chiến
(Tân Lạc) với diện tích 12,33 ha. Trung tâm Chất lượng nông - lâm - thuỷ sản
vùng 1 đã cấp giấy chứng nhận VietGAP cho HTX dịch vụ tổng hợp Quyết
Thắng với sản phẩm ngọn rau su su, diện tích sản xuất 9,9023 ha
1.2.2. Xu thế phát triển các hoạt động kinh tế nông thôn

* Hoạt động trồng trọt
Hằng năm ngành nơng nghiệp đã lựa chọn được các giống có năng
suất, chất lượng cao, thích nghi với điều kiện khí hậu và điều kiện canh tác
của từng vùng để bổ sung vào cơ cấu giống cây trồng của tỉnh. Đến năm
2019, hơn 7 nghìn ha đất lúa, đất trồng màu kém hiệu quả được chuyển sang
trồng các cây trồng khác có giá trị kinh tế cao. Diện tích gieo trồng cây lương
thực cả tỉnh duy trì khoảng 40 nghìn ha, sản lượng lương thực cây có hạt đạt
36 vạn tấn, tương đương 448kg/người, đảm bảo an ninh lương thực trên địa


12
bàn tỉnh. Bên cạnh đó, nhiều tiến bộ kỹ thuật đã được áp dụng vào sản xuất,
đã hình thành các vùng sản xuất tập trung cho hiệu quả kinh tế cao.
Điển hình như mơ hình trồng cam tại các huyện Cao Phong, Kim Bôi,
Lạc Thủy hàng năm cho thu nhập trên 500 triệu đồng/ha; vùng trồng bưởi
(bưởi đỏ, bưởi da xanh, bưởi diễn) tại Tân Lạc, Lương Sơn, Yên Thủy cho thu
nhập trên 350 triệu đồng /ha; vùng trồng mía tím, mía ép nước ở Lạc Sơn,
Cao Phong, Tân Lạc cho thu nhập trên 200 triệu đồng/ha và các mô hình liên
kết trồng gừng, trồng bí xanh, vùng trồng su su, tỏi tía ở các xã vùng cao
huyện Tân Lạc, Mai Châu cho thu nhập trên 200 triệu đồng/ha…
Trong đó, đáng kể nhất là vùng sản xuất hàng hoá tập trung cây ăn quả
có múi. Với xu hướng tăng mạnh, chỉ từ năm 2010 - 2014, diện tích cam và
cây có múi khác đã tăng trên 600 ha, khoảng 400 ha cam đang ở giai đoạn
kiến thiết cơ bản. Cam cũng là cây trồng chính, chiếm tới 70% cơ cấu cây có
múi của tỉnh, diện tích phân bố chủ yếu tại 4 huyện Cao Phong, Kim Bôi, Lạc
Thuỷ, Yên Thuỷ. Huyện Cao Phong có diện tích cam lớn nhất, trong đó, 600
ha cam đã ở giai đoạn kinh doanh. Một vùng sản xuất thế mạnh khác là vùng
trồng rau su su ở 5 xã Quyết Chiến, Ngổ Luông, Nam Sơn, Bắc Sơn, Lũng
Vân của huyện Tân Lạc. Từ việc tận dụng lợi thế địa hình độ dốc lớn, thung
lũng hẹp, khí hậu mát mẻ quanh năm, bà con các dân tộc vùng cao thay vì

trồng với mục đích thu hoạch quả làm thực phẩm và làm giống như trước đây
đã chuyển đổi thâm canh su su theo hướng lấy ngọn để tăng giá trị sản phẩm.
Tổng diện tích trồng su su lấy ngọn hiện khoảng 70 ha.
Song song với phát triển của ngành trồng trọt là việc gia tăng sử dụng
phân bón hóa học và thuốc BVTV.
Hiện nay, trên tồn quốc nói chung và địa bàn tỉnh Hịa Bình nói riêng
đang đối mặt với tình trạng sử dụng phân bón và thuốc BVTV bừa bãi cả về
chủng loại và liều lượng, chưa kể tình trạng mua, bán phân bón hóa học và
thuốc trừ sâu giả, dẫn đến dư thừa và phát tán ra môi trường.


13
Bảng 1.1: Số lƣợng sử dụng phân bón và thuốc BVTV

Tên chỉ tiêu

STT

Đơn
vị
tính

Số
lƣợng

Ghi chú

1

Tổng lượng phân vơ cơ sử dụng


Tấn

350.000

2

Lượng vỏ bao bì chứa phân bón vơ cơ

Tấn

17.500

3

Tổng lượng thuốc BVTV sử dụng

Tấn

1.200

4

Lượng vỏ bao bì thuốc BVTV

Tấn

136

5


Rơm rạ

Tấn

190.000

38.000 ha

6

Lõi ngô

Tấn

40.000

40.000 ha

7

Phụ phẩm, tàn dư

Tấn

320.000

80.000 ha

Tái sử dụng

chiếm 70%

* Hoạt động chăn nuôi
Trong chăn nuôi, việc phát triển ngày càng mạnh mẽ của kinh tế trang
trại, gia trại đã góp phần tích cực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Hiện tồn
tỉnh có khoảng 68 cơ sở chăn ni gà quy mơ lớn, trong đó 55 trang trại chăn
nuôi gà thương phẩm với quy mô từ 3.000 - 10.000 con; 01 trang trại chăn
nuôi gà đẻ trứng thương phẩm; 4 trại gà giống cung cấp khoảng 7 triệu con gà
giống/năm; Ngồi ra cịn có 20 trang trại chăn nuôi lợn nái và hậu bị quy mô
từ 300 - 3.000 con, cung cấp khoảng 150.000 lợn giống/năm và 19.100 lợn
hậu bị/năm; hơn 300 gia trại chăn nuôi gia cầm; hơn 250 cơ sở chăn nuôi lợn
quy mô nhỏ.


14
Bảng 1.2: Số trang trại năm 2019 phân theo ngành hoạt động và
theo huyện thành phố
TT

Tên

Trang trại
trồng trọt

Trang trại
chăn nuôi

Trang trại
ni trồng


Trang trại
khác

1

Thành phố Hịa Bình

-

1

-

9

2

Huyện Đà Bắc

-

-

-

1

3


Huyện Kỳ Sơn

-

-

-

-

4

Huyện Lương Sơn

-

54

-

1

5

Huyện Kim Bôi

9

7


-

-

6

Huyện Cao Phong

92

-

-

-

7

Huyện Tân Lạc

-

-

-

-

8


Huyện Mai Châu

-

-

-

-

9

Huyện Lạc Sơn

-

1

-

-

10

Huyện Yên Thủy

-

3


-

-

11

Huyện Lạc Thủy

2

13

-

6

Hiện nay xu hướng chăn nuôi trang trại, quy mô công nghiệp, công
nghệ cao đang được quan tâm, trong khi đó chăn ni nơng hộ giảm dần. Sự
tăng trưởng cũng như q trình cơng nghiệp hóa các tiểu ngành chăn ni đã
nhanh chóng dẫn đến sự ra đời của nhiều loại hình mới về cơ sở chăn nuôi,
các ngành công nghiệp chế biến và hệ thống phân phối.
Với tổng đàn hơn 23 triệu con gia cầm và hơn 500 nghìn con gia súc,
mỗi năm nguồn chất thải từ chăn nuôi thải ra môi trường lên tới hàng nghìn
tấn. Đây là một trong những nguồn chất thải lớn có nguy cơ cao gây ơ nhiễm
mơi trường vùng nông thôn và ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người dân(theo
Báo cáo mơi trường nơng thơn tỉnh Hịa Bình).
* Chế biến nông lâm thủy sản
Sự tăng nhanh về số lượng các cơ sở chuyên chế biến trong những năm



15
qua đã góp phần phục vụ tốt hơn yêu cầu sơ chế và chế biến nông, lâm và
thuỷ sản, từng bước gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ các sản phẩm này,
tạo thêm việc làm, tăng thu nhập của hộ gia đình nơng dân, ngư dân, phát
triển khu vực dịch vụ, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao
động, phát triển làng nghề ở nông thôn.Phần lớn cơ sở chế biến nông lâm thủy
sản được xây dựng gắn với vùng nguyên liệu tập trung ở nơng thơn, miền núi,
vùng sâu, vùng xa.
Bảng 1.3: Diện tích và sản lƣợng lƣơng thực có hạt
Sản lƣợng (Tấn)

Diện tích (Ha)
Năm

Trong đó
Tổng số

Trong đó
Tổng số

Lúa

Ngơ

Lúa

Ngơ

2016


77.913

39.909

38.004

380.104

215.878

164.226

2017

76.122

39.456

36.666

334.385

180.592

153.793

2018

75.782


39.625

36.157

360.400

198.265

162.135

2019

75.271

39.298

35.982

361.446

201.126

160.320

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hịa Bình các năm 2016-2019)

Một mặt, cơng nghiệp chế biến đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động ở nơng thơn, đẩy mạnh cơ giới hóa nơng nghiệp, từng bước
hồn thiện cơ sở hạ tầng nơng thơn và hình thành các thị trấn, thị tứ dịch vụ
phục vụ sản xuất.

* Xu thế phát triển làng nghề
Trên địa bàn tồn tỉnh hiện có trên 1.000 nghề truyền thống, làng có
nghề với 3 nhóm nghề truyền thống: dệt thổ cẩm, mây, tre đan và sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ.
Bên cạnh nghề truyền thống, nghề may mặc khu vực nông thôn của
tỉnh chủ yếu do các hộ gia đình thực hiện, sản phẩm thuộc loại bình dân,
phục vụ cho nhu cầu tại chỗ. Tồn tỉnh có 208 cơ sở làm nghề dệt may, thêu


×