Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái bền vững cho vườn quốc gia ba vì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 107 trang )

ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằ ng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Nô ̣i dung nghiên cứu và kế t quả trong đề tài này là do tơi tự tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực và phù hợp với thực tế, chưa được công bố ở
trong cơng trình nào.
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2015
Tác giả

Đinh Thế Dương


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất của mình đến thầy TS. BÙI XUÂN
DŨNG, người Thầy đã tận tâm hướng dẫn, định hướng, theo sát, động viên,
hỗ trợ và đóng góp cho tơi những ý kiến q báu trong suốt q trình tơi thực
hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô thuộc khoa Quản lý tài nguyên
trường và Môi trường Đại học Lâm nghiệp đã truyền đạt những kiến thức quý
báu và những kinh nghiệm thực tiễn cho tôi trong suốt những năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ Trung tâm
Dịch vụ du lịch sinh thái và Giáo dục môi trường, Vườn quốc gia Ba Vì đã hết
lịng chỉ dạy kinh nghiệm và hướng dẫn tơi thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Kính chúc quý thầy, cô trường Đại Học Lâm nghiệp, Ban giám đốc
cùng tập thể nhân viên Trung tâm Dịch vụ Du lịch sinh thái và Giáo dục môi
trường – Vườn quốc gia Ba Vì lời chúc sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc.
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong luận văn là trung thực và chưa từng được


ai cơng bố trong bất ký cơng trình nghiên cứu nào khác
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2015
Tác giả

Đinh Thế Dương


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................. 3
1.1. Các khái niệm .......................................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái ............................................................................. 3
1.1.2. Những đặc điểm, đặc trưng của du lịch sinh thái ............................................... 4
1.1.3. Những điều kiện cần thiết để phát triển du lịch sinh thái................................... 7
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái ....................................................... 9
1.1.5. Du lịch sinh thái bền vững .................................................................................10
1.2. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái ................................................................12
1.2.1. Những nghiên cứu du lịch sinh thái trên thế giới .............................................12
1.2.2. Những nghiên cứu du lịch sinh thái trong nước. ..............................................19
Chương 2. MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU .............................................................................................................21
2.1. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................21
2.1.1. Mục tiêu tổng quát..............................................................................................21
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................21
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................21
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................21


iv

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:...........................................................................................21
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................22
2.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................22
2.4.1. Nghiên cứu hoạt động phát triển du lịch sinh thái của VQG ..........................22
2.4.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động du lịch sinh thái của VQG ................................23
2.4.3. Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái của VQG ...............................32
2.4.4. Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển bền vững du lịch sinh thái cho
VQG Ba Vì ...................................................................................................................32
Chương 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..............................33
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ...............................................................33
3.1.1. Vị trí địa lý ..........................................................................................................34
3.1.2. Địa hình - địa thế ................................................................................................34
3.1.3. Địa chất thổ nhưỡng ...........................................................................................35
3.1.4. Đặc điểm khí hậu thuỷ văn ................................................................................35
3.1.5. Các yếu tố khác cần lưu ý ..................................................................................37
3.1.6. Thuỷ văn .............................................................................................................38
3.1.7. Tài nguyên rừng .................................................................................................38
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................................41
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................45
4.1. Đặc điểm hoạt động du lịch sinh thái của VQG Ba Vì .......................................45

4.1.1. Cơ chế hoạt động và mơ hình quản lý của VQG Ba Vì ..................................45
4.1.2. Hoạt động khai thác các tuyến du lịch của VQG Ba Vì ..................................49
4.2. Đánh giá hoạt động du lịch sinh thái của VQG Ba Vì. .......................................53
4.2.1. Hiệu quả kinh tế..................................................................................................53
4.2.2. Hiệu quả xã hội...................................................................................................66
4.2.3. Đánh giá tác động môi trường ...........................................................................69
4.3. Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái của VQG ..................................77


v

4.3.1. Điểm mạnh (S) ...................................................................................................77
4.3.2. Điểm yếu (W) .....................................................................................................77
4.3.3. Thời cơ (O) .........................................................................................................78
4.3.4. Thách thức (T) ....................................................................................................79
4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động du lịch sinh thái theo hướng phát triển
DLST bền vững. ...........................................................................................................80
4.4.1. Thiết kế những loại hình du lịch mới ................................................................81
4.4.2. Gia tăng phúc lợi kinh tế cho cộng đồng địa phương ......................................84
4.4.3. Sự tham gia của cộng đồng địa phương............................................................88
4.4.4. Bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên ................................................................89
4.4.5. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các bên tham gia du lịch .......................90
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ...........................................................95
1. Kết luận .....................................................................................................................95
2. Tồn tại........................................................................................................................95
3. Khuyến nghị..............................................................................................................96
3.2. Đối với vườn quốc gia Ba Vì................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO



vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Viết đầy đủ

Viết tắt

1

BQL

Ban quản lý

2

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

3

DGMT

Diễn giải môi trường

4


DL

Du lịch

5

DLST

Du lịch sinh thái

6

ĐDSH

Đa dạng sinh học

7

GDMT

Giáo dục môi trường

8

HDV

Hướng dẫn viên

9


HST

Hệ sinh thái

10

KDL

Khách du lịch

11

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

12

TTDK

Trung tâm du khách

13

TT.DLST&GDMT Trung tâm Du lịch sinh thái và Giáo dục môi trường

14

VQG


Vườn quốc gia

15

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
(International Union for Conservation of Nature)

16

UNWTO

Tổ chức du lịch thế giới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng khách du lịch đến tham quan VQG Ba Vì.................................23
Bảng 2.2. Thống kê khách du lịch với các dịch vụ.....................................................24
Bảng 2.3. Các đơn vị thuộc VQG Ba Vì.....................................................................25
Bảng 2.4. Trình độ lao động của Vườn quốc gia........................................................25
Bảng 2.5. Phỏng vấn khách du lịch về du lịch Vườn quốc gia Ba Vì.......................26
Bảng 2.6. Mức sẵn lịng trả thêm phí vào cửa VQG Ba Vì .......................................26
Bảng 2.7. Thống kê về đa dạng sinh học tại VQG .....................................................31
Bảng 2.8. Phân tích SWOT..........................................................................................32
Bảng 4.1. Các đơn vị thuộc VQG Ba Vì.....................................................................46
Bảng 4.2. Doanh thu dịch vụ du lịch ...........................................................................56
Bảng 4.3. Tốc độ tăng tưởng của khách du lịch đến VQG Ba Vì giai đoạn

2005 - 2014 ....................................................................................................60
Bảng 4.4. Thống kê khách du lịch theo thời gian .......................................................61
Bảng 4.5. Phỏng vấn khách du lịch về du lịch Vườn quốc gia Ba Vì.......................65
Bảng 4.6. Mức sẵn lịng trả thêm phí vào cửa VQG Ba Vì .......................................65
Bảng 4.7. Bảng các hoạt động tích cực của hoạt động DLST đến mơi trường......69
Bảng 4.8. Bảng các hoạt động tiêu cực của hoạt động DLST đến môi trường ........71
Bảng 4.9. Ma trận các tác động tiêu cực của hoạt động du lịch sinh thái đén môi
trường ............................................................................................................................76


viii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Sơ đồ Du lịch Vườn Quốc Gia Ba Vì .........................................................27
Hình 2.2. Đền Thượng – Nơi thờ đức Thánh Tản Viên ............................................28
Hình 2.3. Đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh...................................................................29
Hình 2.4. Khu phế tích nhà tù chính trị Pháp..............................................................30
Hình 3.1. Bản đồ vườn quốc gia Ba Vì .......................................................................33
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ mơ hình tổ chức vườn......................................................................45
Biểu đồ 4.1. Các hoạt động thu hút khách đến VQG Ba Vì ......................................52
Biểu đồ 4.2. Doanh thu hoạt động du lịch của Vườn quốc gia BaVì..............57
Biểu đồ 4.3. Mối quan hệ giữa lượng khách nội địa so với tổng doanh thu ............58
Biểu đồ 4.4. Mối quan hệ giữa lượng khách quốc tế với tổng doanh thu.............59
Biểu đồ 4.5. Mối quan hệ giữa tổng lượng khách với tổng doanh thu .....................59
Biểu đồ 4.6. So sánh lượng khách du lịch nội địa 6 tháng đầu năm và 6 tháng
cuối năm..........................................................................................................62
Biểu đồ 4.7. So sánh lượng khách quốc tế 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm ..63
Biểu đồ 4.8. So sánh doanh thu 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm..................63
Biểu đồ 4.9. Mục đích của khách du lịch đến Vườn quốc gia Ba Vì ....................66
Biểu đồ 4.10. Tỷ lệ hộ khá, trung bình và nghèo........................................................68

Biểu đồ 4.11. Thống kê thu nhập thông qua kết quả phỏng vấn ...............................69


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, DLST được quan tâm của các cấp, các ngành trong bối cảnh
phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn và càng trở nên quan
trọng hơn khi du lịch trở thành chiến lược của quốc gia và được nhiều người
biết đến.Các Vườn quốc gia (VQG) và khu bảo tồn thiên nhiên khu (BTTN) là
nơi tập trung đa dạng sinh học cao, trong đó có nhiều lồi động - thực vật đặc
hữu, q hiếm và có khả năng hấp dẫn du khách. Các cộng đồng dân cư địa
phương sinh sống trong khu vực các VQG đều có những giá trị văn hóa bản địa
độc đáo và mang những đặc sắc riêng đây là những thuận lợi cho việc phát
triển loại hình DLST.
Bên cạnh đó, có một thực trạng rằng các khu Bảo tồn và Vườn quốc gia
đang thực hiện xây dựng và phát triển nhiều loại hình du lịch sinh thái, với
mục đích chính bảo tồn ĐDSH và phát triển môi trường sinh thái, đồng thời
tạo sinh kế bền vững cho người dân địa phương. Song công tác phát triển du
lịch sinh thái ở đây chưa mang lại hiệu quả cao, chỉ mang tính hình thức, do
chưa đánh giá đúng thực trạng tiềm năng khu vực, nhu cầu của địa phương
cũng như nhu cầu của khách tham gia.
VQG Ba Vì là nơi giàu tiềm năng có thể phát triển thành trung tâm du
lịch của cả nước. Tuy nhiên, hiệu quả chưa được khai thác đúng mức, việc tổ
chức các hoạt động du lịch chưa được đồng bộ, nguồn nhân lực và tài chính
cịn hạn chế, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu khách tham quan.
Việc phát triển chỉ tập chung ở việc khai thác mà chưa quan tâm đến phát
triển bền vững. Đã có một số nghiên cứu trước đó nhằm tìm kiếm những giải
pháp phát triển du lịch cho khu vực này. Cụ thể như “Bảo tồn đa dạng sinh
học và phát triển du lịch sinh thái bền vững ở VQG Ba Vì và vùng đệm trong

nền kinh tế thị trường” -Nguyễn Đức Hậu (2006), “Một số giải pháp phát triển
du lịch sinh thái và bảo tồn vườn quốc gia Ba Vì và vùng phụ cận - Vũ Đăng


2

Khôi (2004), song các đề tài chỉ dừng ở đánh giá việc khai thác và mơ hình
quản lý mà chưa đề cập đến thực trạng du lịch sinh thái của VQG Ba Vì cũng
như đưa ra các yếu tố tác động du lịch sinh thái như: xác định hiệu quả kinh
tế, xã hội, ước lượng lượng rác thải ra hàng ngày, các tác động đến cảnh quan
sinh thái, thuận lợi, khó khăn, thời cơ và thách thức để từ đó có các giải pháp
phát triển du lịch sinh thái bền vững cho VQG Ba Vì.
Để góp phần phát triển du lịch sinh thái bền vững, giải quyết các vấn đề
mà những nghiên cứu trước đó cịn tồn tại, phát triển tiềm năng du lịch sinh
thái bền vững cho VQG Ba Vì tơi đã tiến hành tham khảo ý kiến và thực hiện
đề tài nghiên cứu “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm phát
triển du lịch sinh thái bền vững cho Vườn quốc gia Ba Vì - Hà Nội ”


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái
Từ những năm đầu thế kỷ 19, khái niệm du lịch sinh thái xuất hiện với
hàm ý mọi hoạt động du lịch có liên quan đến thiên nhiên như tắm biển, nghỉ
mát, leo núi…đều gọi là du lịch sinh thái. Đến nay, khái niệm về du lịch sinh
thái đã có sự phát triển với hàng chục cách hiểu khác nhau.
Năm 1987, một định nghĩa hoàn chỉnh về du lịch sinh thái đã được

Hector Ceballos - Lascurain lần đầu tiên đưa ra: Du lịch sinh thái là du lịch
đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi với những mục đích đặc biệt
như: Nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những
giá trị văn hoá được chấm phá. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của thực
tiễn, nhận thức về khái niệm du lịch sinh thái cũng dần dần được hoàn thiện
mà sự thay đổi quan trọng về nội dung của khái niệm này là từ chỗ coi du lịch
sinh thái là loại hình du lịch ít tác động đến môi trường tự nhiên sang việc gắn
trách nhiệm của du lịch sinh thái với mơi trường, có tính giáo dục, đóng góp
tích cực cho bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời đảm bảo lợi ích cho cộng
đồng địa phương.
Theo chương trình du lịch sinh thái của IUCN thì: Du lịch sinh thái là
loại hình du lịch và tham quan có trách nhiệm với mơi trường tại những vùng
còn tương đối hoang sơ, để thưởng thức và hiểu biết thiên nhiên (có kèm theo
các đặc trưng văn hố - q khứ cũng như hiện tại) có hỗ trợ đối với bảo tồn,
giảm thiểu tác động từ du khách, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội của nhân dân địa phương.
Ở Việt Nam, tại cuộc hội thảo quốc gia bàn về: “Xây dựng chiến lược
phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam” từ ngày 7 - 9/8/1999 Tổng cục Du lịch


4

Việt Nam, ESCAP, WWF, IUCN đã đưa ra định nghĩa về DLST ở Việt Nam,
theo đó: Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hố
bản địa, gắn với giáo dục mơi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát
triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.
Năm 2006, Lê Huy Bá cũng đưa ra khái niệm về du lịch sinh thái
“DLST là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối
tượng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng
thức những cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình
thức kết hợp chặt chẽ, hài hịa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về

những cảnh đẹp của quốc gia cũng nhờ giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát
triền môi trường và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững”. Có thể hiểu
DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên, là công cụ để bảo tồn
môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương.
1.1.2. Những đặc điểm, đặc trưng của du lịch sinh thái
1.1.2.1. Đặc điểm du lịch sinh thái
Theo tổ chức du lịch thế giới, du lịch sinh thái có những đặc điểm cơ
bản sau đây:
Thứ nhất: Du lịch sinh thái bao gồm tất cả các loại hình du lịch dựa
vào thiên nhiên, trong đó mục đích chính của khách du lịch là tham quan tìm
hiểu về tự nhiên, tìm hiểu khám phá những giá trị văn hoá truyền thống ở
các khu du lịch.
Thứ hai: Du lịch sinh thái bao gồm những hoạt động giáo dục, tuyên
truyền về môi trường sinh thái.
Thứ ba: Du lịch sinh thái hạn chế tối đa những tác động tiêu cực đến
môi trường, văn hoá, xã hội.
Thứ tư: Du lịch sinh thái hỗ trợ cho hoạt động bảo tồn tự nhiên thông
qua việc tạo ra lợi ích kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho cộng đồng dân cư,


5

nâng cao nhận thức, hiểu biết về bảo tồn đa dạng sinh học và các giá trị tự
nhiên khác cho du khách và người dân bản địa.
1.1.2.2. Đặc trưng của du lịch sinh thái
Đặc trưng thứ nhất: Du lịch sinh thái mang tính đa ngành
Tính đa ngành của du lịch sinh thái thể hiện ở 2 góc độ sau:
- Đối tượng được khai thác để phục vụ các hoạt động du lịch sinh thái
là rất đa dạng và liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực như: cảnh quan tự
nhiên, các giá trị lịch sử, văn hoá, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ kèm theo.

- Du lịch sinh thái mang lại nguồn thu cho nhiều ngành kinh tế khác
nhau thông qua các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du lịch (điện, nước,
nơng sản, hàng hố…)
Đặc trưng thứ 2: Thành phần tham gia du lịch sinh thái rất đa dạng
Thực tế cho thấy có nhiều cá nhân, nhiều tổ chức chính phủ, phi chính
phủ và cộng đồng tham gia các hoạt động du lịch sinh thái. Nhiều thành phần
tham gia làm cho việc tổ chức, quản lý các hoạt động du lịch sinh thái phức
tạp, đòi hỏi phải có sự kết hợp hài hồ giữa các thành phần với nhau.
Đặc trưng thứ 3: Du lịch sinh thái hướng tới nhiều mục tiêu
Du lịch sinh thái không chỉ nhằm mục đích thu lợi nhuận giống như các
ngành kinh doanh khác mà cịn nhằm góp phần bảo tồn thiên nhiên, các cảnh
quan lịch sử - văn hoá, nâng cao chất lượng cuộc sống của du khách và những
người tham gia các hoạt động du lịch, mở rộng sự giao lưu văn hoá, kinh tế và
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về đa dạng sinh học, phát
triển bền vững.
Đặc trưng thứ 4: Du lịch sinh thái mang tính mùa vụ
Các hoạt động du lịch sinh thái không phân bố đều trong năm mà tập
trung với cường độ cao trong những khoảng thời gian nhất định trong năm:
Các loại hình du lịch nghỉ biển, leo núi, tìm hiểu tập tính động vật (Quan sát


6

chim di cư, quan sát bướm, cá heo,...) theo mùa (theo tính chất khí hậu, mùa
di cư, xuất hiện của động vật) thể hiện rất rõ tính mùa vụ.
Đặc trưng thứ 5: Du lịch sinh thái có tính liên vùng
Các hoạt động du lịch sinh thái thường không chỉ diễn ra ở một địa
phương, một khu vực mà có sự liên thông giữa các điểm du lịch trong một
khu vực, các vùng và giữa các quốc gia với nhau.
Đặc trưng thứ 6: Chi phí

Du khách tham gia du lịch sinh thái nhằm hưởng thụ các sản phẩm du
lịch chứ không phải với mục đích kiếm tiền. Họ sẵn sàng bỏ ra các khoản chi
phí cho chuyến du lịch, nhắm khám phá cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, môi
trường hấp dẫn, bản sắc văn hoá bản địa độc đáo....
Đặc trưng thứ 7: Xã hội hoá các hoạt động du lịch
Du lịch sinh thái thu hút nhiều người, nhiều tổ chức kinh tế, xã hội,
cộng đồng trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia hoạt động du lịch. Lợi ích do du
lịch sinh thái mang lại được được xã hội hoá rộng rãi. Nhiều ngưòi, nhiều tổ
chức, cộng đồng được hưởng lợi từ du lịch sinh thái.
Đặc trưng thứ 8: Giáo dục nhận thức về môi trường
Du lịch sinh thái giúp con người tiếp cận gần hơn nữa với các vùng tự
nhiên và các khu bảo tồn, nơi có giá trị cao về đa dạng sinh học và nhạy cảm
về môi trường. Qua các hoạt đông du lịch sinh thái, nhận thức của khách du
lịch, của người dân, cộng đồng dân cư về đa dạng sinh học và môi trường
được nâng cao.
Đặc trưng thứ 9: Bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên và duy trì tính đa
dạng sinh học
Du lịch sinh thái bao gồm cả hoạt động giáo dục, nâng cao nhận thức
và hình thành ý thức bảo vệ mơi trường sinh thái cho khách du lịch, những
người tham gia các hoạt động du lịch. Qua đó, thúc đẩy các hoạt động bảo vệ
mơi trường, tăng cường nguồn lực duy trì và bảo tồn đa dạng sinh học.


7

Đặc trưng thứ 10: Sự tham gia của cộng đồng địa phương
Sự tham gia của cộng đồng là một đặc trưng cơ bản của du lịch sinh
thái. Cộng đồng địa phương với tư cách là chủ sở hữu các nguồn tài nguyên
thiên nhiên nên sự tham gia của cộng đồng vào du lịch sinh thái có ý nghĩa
quan trọng. Một mặt, sự tham gia của cộng đồng mang lại sự phong phú, đa

dạng của du lịch sinh thái trên cơ sở phát huy các giá trị văn hoá, lịch sử của
địa phương, mặt khác tăng thêm khả năng quản lý, bảo tồn các nguồn tài
nguyên.
1.1.3. Những điều kiện cần thiết để phát triển du lịch sinh thái
Muốn phát triển du lịch sinh thái cần phải có những điều kiện sau đây:
Tồn tại các hệ sinh thái có tính đa dạng sinh học cao
Đây là một điều kiện quyết định để phát triển du lịch sinh thái, bởi vì
du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, chỉ có thể tồn tại
và phát triển ở những nơi có các hệ sinh thái điển hình với tính đa dạng sinh
học cao. Đa dạng sinh học là cơ sở tạo ra sự hấp dẫn đối với khách du lịch,
nhờ đó du lịch sinh thái mới tồn tại và phát triển được. Có thể nói nếu khơng
có sự đa dạng sinh học thì khơng thể có du lịch sinh thái.
Muốn du lịch sinh thái phát triển, cần phải có đội ngũ hướng dẫn viên
du lịch, không chỉ nắm bắt được các kiến thức về du lịch mà cịn có trình độ
hiểu biết nhất định về các đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hố ở địa
phương. Họ có khả năng tuyên truyền, giải thích cho khách du lịch về văn
hố, lịch sử và đa dạng sinh học, góp phần nâng cao nhận thức cho du khách
về môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.
Du lịch sinh thái đòi hỏi những người quản lý, điều hành du lịch phải
nắm vững và tôn trọng các nguyên tắc của du lịch sinh thái. Một mặt, các nhà
quản lý, điều hành du lịch sinh thái quan tâm đến lợi nhuận do du lịch mang lại
nhưng mặt khác họ phải quan tâm đến việc bảo tồn đa dạng sinh học thông qua


8

các hạot động thiết lập quan hệ hợp tác với nhà quản lý các khu bảo tồn thiên
nhiên và cộng đồng địa phương nhằm mục đích đóng góp vào việc bảo vệ một
cách lâu dài các giá trị thiên nhiên và văn hoá, cải thiện cuộc sống, nâng cao sự
hiểu biết chung giữa người dân địa phương với khách du lịch. Đây là điểm

khác nhau cơ bản giữa du lịch sinh thái với các loại hình du lịch khác.
Giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực của du lịch sinh thái đến môi
trường
Hoạt động du lịch sinh thái thường có những tác động tiêu cực đến tự
nhiên và mơi trường. Nếu khơng có các biện pháp hạn chế những tác động
tiêu cực sẽ làm mất đi cơ sở phát triển bền vững của du lịch sinh thái. Du
khách sẽ khơng đến những nơi mà họ khơng có cơ hội thoả mãn về sự khám
phá đa dạng sinh học cũng như các giá trị tự nhiên, lịch sử, văn hoá khác.
Để hạn chế những tác động tiêu cực đến môi trường, du lịch sinh thái
cần tính tốn đến lượng khách tham quan một cách hợp lý, đảm bảo sự hài
hoà giữa lượng khách tham quan và môi trường. Du lịch sinh thái cần phải
tuân thủ các quy định của “Sức chứa”, tính tốn số lượng khách đến một địa
điểm trong cùng một thời điểm sao cho phù hợp về mặt vật lý, sinh học, tâm
lý, xã hội và trình độ quản lý của các người làm du lịch.
Dưới góc độ vật lý: Sức chứa ở đây được hiểu là số lượng tối đa du
khách mà khu vực có thể tiếp nhận. Điều này liên quan đến những tiêu chuẩn
tối thiểu về không gian đối với mỗi du khách cũng như đối với nhu cầu sinh
hoạt của du khách.
Dưới góc độ sinh học: Sức chứa được hiểu là lượng khách tối đa mà
nếu số lượng du khách tham quan quá lớn sẽ vượt quá khả năng tiếp nhận của
môi trường, làm xuất hiện các tác động bất lợi cho hệ sinh thái do hoạt động
của du khách và tiện nghi mà họ sử dụng. Sức chứa này sẽ đạt tới giới hạn khi
số lượng du khách và các tiện nghi mà họ sử dụng bắt đầu có những ảnh


9

hưởng tới tập tính của các lồi thú hoang dã và làm cho môi trường sinh thái
bị xuống cấp như: rác thải, đất đai xói mịn, ....
Dưới góc độ tâm lý: Sức chứa được hiểu là giới hạn lượng khách mà

nếu vượt q thì du khách cảm thấy khó chịu vì sự đơng đúc và hoạt động của
họ bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của các du khách khác. Khi đó, mức độ thoả
mãn của du khách bị giảm xuống dưới mức bình thường do tình trạng q
đơng đúc.
Dưới góc độ xã hội: Sức chứa được hiểu là giới hạn về lượng du khách
đến mà hoạt động du lịch tác động tiêu cực đến đời sống văn hoá - xã hội,
kinh tế - xã hội của khu vực, tập quán sinh hoạt và bản sắc văn hoá của cộng
đồng người dân địa phương.
Dưới góc độ quản lý: Sức chứa được hiểu là lượng khách tối đa mà khu
du lịch có khả năng tiếp nhận. Nếu số lượng khách du lịch vượt quá giới hạn
cho phép thì năng lực quản lý của khu du lịch sẽ không đáp ứng được yêu cầu
của khách, làm mất khả năng quản lý và kiểm soát hoạt động của khách, kết
quả sẽ ảnh hưởng đến môi trường và xã hội.
Thoả mãn nhu cầu nâng cao hiểu biết của khách du lịch:
Việc thoả mãn những mong muốn được khám phá, hiểu biết của khách
du lịch về kinh nghiệm, hiểu biết đối với tự nhiên của văn hố bản địa thường
là rất khó khăn, song lại là yêu cầu cần thiết đối với sự tồn tại lâu dài của
ngành du lịch sinh thái. Vì vậy, những dịch vụ để làm hài lòng sự hiểu biết
của du khách có ví trí quan trọng chỉ đứng sau cơng tác bảo tồn. Những gì họ
đã nhìn thấy và khám phá được có ảnh hưởng sâu sắc đến nhận thức, quan
niệm, tâm tư tình cảm của họ về mơi trường, xã hội và cộng đồng.
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái
- Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi
trường, qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn:


10

+ Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản, tạo ra sự khác biệt rõ ràng
giữa DLST với các loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên khác.

+ Du khách có được sự hiểu biết cao hơn về các giá trị môi trường tự
nhiên, về những đặc điểm sinh thái khu vực và văn hóa bản địa, thái độ cư xử
của du khách tích cực hơn cho bảo tồn, giá trị văn hóa địa phương.
- Bảo vệ mơi trường và duy trì hệ sinh thái:
+ Hoạt động DLST tiềm ẩn những tác động tiêu cực đến môi trường và
tự nhiên.
+ Vấn đề bảo vệ mơi trường, duy trì hệ sinh thái là những ưu tiên hàng
đầu để phát triển DLST bền vững.
+ Một phần thu nhập từ hoạt động DLST sẽ được đầu tư để thực hiện các
giải pháp bảo vệ mơi trường và duy trì sự phát triển các hệ sinh thái.
- Bảo vệ và phát huy bản sắc vă?n hóa cộng đồng:
+ Đây được xem là một trong những nguyên tắc quan trọng đối với
hoạt động DLST, bởi các giá trị văn hóa bản địa là một bộ phận hữu cơ không
thể tách rời các giá trị môi trường của hệ sinh thái ở một khu vực cụ thể.
+ Sự xuống cấp hoặc thay đổi phong tục, sinh hoạt văn hóa truyền thống
của cộng đồng địa phương dưới tác động nào đó sẽ làm mất đi sự cân bằng
sinh thái tự nhiên vốn có và sẽ tác động trực tiếp đến DLST
+ Việc bảo vệ và phát huy bản sắc văn hố cộng đồng địa phương có ý
nghĩa quan trọng và là nguyên tắc hoạt động của DLST.
- Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương:
+ Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu hướng tới của DLST
+ DLST sẽ dành một phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt động của mình để
đóng góp nhằm cải thiện mơi trường sống của cộng đồng địa phương
1.1.5. Du lịch sinh thái bền vững
Phát triển du lịch bền vững thể hiện ở chỗ: có sự tham gia của cộng
đồng, xây dựng đánh giá tác động môi trường, tăng cường xây dựng cơ sở hạ


11


tầng phục vụ sự phát triển của du lịch và ổn định, an toàn. Phát triển du lịch
bền vững cần đảm bảo những nguyên tắc sau đây:
Khai thác, sử dụng tài nguyên hợp lý: Các hoạt động du lịch luôn luôn
gắn với việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các hệ sinh thái. Vì
vậy, phải chú ý sử dụng hợp lý tài nguyên vào mục đích du lịch, không sử
dụng tài nguyên một cách quá giới hạn cho phép.
Phát triển du lịch gắn với bảo tồn đa dạng sinh học: Du lịch bền vững
phát triển dựa vào tính đa dạng sinh học. Vì vậy, các hoạt động du lịch phải
luôn luôn gắn liền với việc bảo tồn đa dạng sinh học.
Bảo đảm hài hịa các lợi ích: Du lịch mang lại lợi ích to lớn nhưng
phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo hài hồ lợi ích giữa cá bên liên
quan như lợi ích của doanh nghiệp hoạt động du lịch, lợi ích của cộng
đồng, lợi ích của nhà nước.
Tăng cường sự tham gia của cộng đồng: Phát triển du lịch bền vững địi
hỏi cần có sự tham gia của cộng đồng nhằm tạo nên sự đồng thuận xã hội, cộng
đồng cần được tham gia các quyết định có liên quan đến phát triển du lịch chẳng
hạn như quy hoạch du lịch, quá trình triển khai các dự án du lịch, giám sát các
hoạt động du lịch, duy tu bảo dưỡng các cơng trình hạ tầng phục vụ du lịch.
Nâng cao tính trách nhiệm của các bên liên quan: Hoạt động du lịch bền
vững dựa trên cơ sở đề cao tính trách nhiệm của các bên liên quan, các chủ
thể tham gia các hoạt động du lịch.
Tóm lại DLST bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm
đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi
đó vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tơn tạo các nguồn tài nguyên và phát
triển du lịch trong tương lai. Phát triển DLST bền vững cần có sự cân bằng
giữa các mục tiêu kinh tế (tăng GDP), xã hội ( sức khỏe, văn hóa cộng đồng )
và mơi trường (bảo tồn tài nguyên môi trường) trong khuôn khổ các nguyên
tắc và các giá trị đạo đức.



12

1.2. Những nghiên cứu về du lịch sinh thái
1.2.1. Những nghiên cứu du lịch sinh thái trên thế giới
Yi-fong, Chen (2012) trong “Du lịch sinh thái bản địa và phát triển xã
hội ở vườn quốc gia Taroko và cộng đồng người San-Chan, Đài Loan” đã tìm
hiểu tác động về mặt văn hóa xã hội của hoạt động du lịch mới được xây
dựng tới bảo tồn văn hóa, xã hội và sinh thái. Tác giả đã kết luận rằng các
nhóm khác nhau sẽ hưởng lợi hoặc chịu tác động khác nhau từ việc phát triển
DLST. Phát triển du lịch ở VQG có thể sẽ làm trầm trọng hóa tính bất bình
đẳng và khác biệt giữa các nhóm trong cộng đồng. Do vậy, để xây dựng một
dự án du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng cần thiết phải có hiểu biết sâu sắc
về không chỉ mối quan hệ giữa cộng đồng địa phương và mơi trường mà cả
những vấn đề chính trị, kinh tế và văn hóa tồn tại giữa các cộng đồng, cũng
như giữa cộng đồng và ban quản lý VQG. Yacob và đồng sự (2011) khi tìm
hiểu về “Nhận thức và quan niệm của khách du lịch về phát triển du lịch sinh
thái ở vườn quốc gia Redang Island Marine, Malaysia” đã phỏng vấn 29 đối
tượng, phân tích thơng tin cơ bản của khách du lịch tới VQG, nhận thức và
quan niệm của khách du lịch về quản lý tài nguyên du lịch, bảo tồn tài nguyên
du lịch sinh thái và quan niệm của khách du lịch về tăng doanh thu cho VQG
từ hoạt động du lịch. Nghiên cứu kết luận rằng quan điểm và nhận thức của
khách du lịch về các vấn đề mơi trường có thể được giải quyết trên cơ sở công
tác lập kế hoạch và quản lý, do đó cách tiếp cận quản lý có thể sẽ thành cơng
nếu như có cơ hội đối thoại và trao đổi giữa nhà quản lý và các bên liên quan.
Tuy nhiên, quá trình quản lý, phát triển và lập kế hoạch du lịch sinh thái hiệu
quả phải là một q trình có đề cập đến hoạt động dựa vào thiên nhiên, kết
hợp với giáo dục môi trường và duy trì sự bền vững sinh thái, những lợi ích
đối với cộng đồng địa phương và tạo ra sự hài lòng của du khách. Nghiên cứu
cung cấp những đề xuất có giá trị cho quản lý tài nguyên du lịch sinh thái ở



13

VQG. Do vậy, nghiên cứu có khả năng hỗ trợ việc quản lý VQG nhằm cải
thiện công tác quản lý tài nguyên du lịch sinh thái và phát triển kế hoạch phát
triển du lịch sinh thái. Bhuiyan và đồng sự (2011), trong nghiên cứu “Vai trị
của chính phủ trong phát triển du lịch sinh thái:
Nghiên cứu điểm ở khu vực kinh tế duyên hải” đã khẳng định sự can
thiệp của Chính phủ là rất cần thiết đối với các quốc gia đang phát triển trong
việc lập kế hoạch và xúc tiến hoạt động du lịch sinh thái. Cụ thể, ở Malaysia,
sự can thiệp chủ yếu của Chính phủ trong lĩnh vực phát triển du lịch sinh thái là
phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, thúc đẩy khả năng tiếp cận du lịch,
đào tạo, xúc tiến du lịch, phát triển du lịch bền vững…. Nghiên cứu cũng đề
xuất Chính phủ nên xây dựng một kế hoạch hành động du lịch sinh thái, xây
dựng năng lực thể chế, đầu tư cho các dự án du lịch sinh thái ở các khu rừng
đặc dụng, phát triển nguồn nhân lực … Đặc biệt, Chính phủ nên đảm bảo lợi
ích kinh tế, xã hội, văn hóa và sinh thái của cộng đồng địa phương thông qua
việc tham gia phát triển DLST. Hill (2011) trong nghiên cứu “Du lịch sinh thái
ở khu vực Amazon Peru: sự kết hợp giữa du lịch, bảo tồn và phát triển cộng
đồng” đã đề xuất một số nguyên tắc chủ yếu nhằm đạt được thành cơng trong
q trình phát triển du lịch sinh thái ở khu vực rừng nhiệt đới.
Cụ thể, những nguyên tắc đó là nâng cao năng lực cộng đồng thông qua
việc tạo điều kiện cho họ tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái, trao đổi
nhận thức giữa cộng đồng và người điều hành tour du lịch, đồng quản lý tài
nguyên rừng, kết hợp đào tạo và du lịch, giảm thiểu ảnh hưởng của hoạt động
du lịch tới môi trường và hệ sinh thái. Nghiên cứu này nhấn mạnh mối quan
hệ giữa du hưởng lợi hoặc chịu tác động khác nhau từ việc phát triển DLST.
Phát triển du lịch ở VQG có thể sẽ làm trầm trọng hóa tính bất bình đẳng và
khác biệt giữa các nhóm trong cộng đồng.



14

Do vậy, để xây dựng một dự án du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
cần thiết phải có hiểu biết sâu sắc về không chỉ mối quan hệ giữa cộng đồng
địa phương và môi trường mà cả những vấn đề chính trị, kinh tế và văn hóa
tồn tại giữa các cộng đồng, cũng như giữa cộng đồng và ban quản lý VQG.
Yacob và đồng sự (2011) khi tìm hiểu về “Nhận thức và quan niệm của khách
du lịch về phát triển du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Redang Island Marine,
Malaysia” đã phỏng vấn 29 đối tượng, phân tích thơng tin cơ bản của khách
du lịch tới VQG, nhận thức và quan niệm của khách du lịch về quản lý tài
nguyên du lịch, bảo tồn tài nguyên du lịch sinh thái và quan niệm của khách
du lịch về tăng doanh thu cho VQG từ hoạt động du lịch.
Nghiên cứu kết luận rằng quan điểm và nhận thức của khách du lịch về
các vấn đề mơi trường có thể được giải quyết trên cơ sở công tác lập kế hoạch
và quản lý, do đó cách tiếp cận quản lý có thể sẽ thành cơng nếu như có cơ
hội đối thoại và trao đổi giữa nhà quản lý và các bên liên quan. Tuy nhiên,
quá trình quản lý, phát triển và lập kế hoạch du lịch sinh thái hiệu quả phải là
một q trình có đề cập đến hoạt động dựa vào thiên nhiên, kết hợp với giáo
dục môi trường và duy trì sự bền vững sinh thái, những lợi ích đối với cộng
đồng địa phương và tạo ra sự hài lòng của du khách. Nghiên cứu cung cấp
những đề xuất có giá trị cho quản lý tài nguyên du lịch sinh thái ở VQG. Do
vậy, nghiên cứu có khả năng hỗ trợ việc quản lý VQG nhằm cải thiện công
tác quản lý tài nguyên du lịch sinh thái và phát triển kế hoạch phát triển du
lịch sinh thái.Bhuiyan và đồng sự (2011), trong nghiên cứu “Vai trị của chính
phủ trong phát triển du lịch sinh thái: Nghiên cứu điểm ở khu vực kinh tế
duyên hải” đã khẳng định sự can thiệp của Chính phủ là rất cần thiết đối với
các quốc gia đang phát triển trong việc lập kế hoạch và xúc tiến hoạt động du
lịch sinh thái.



15

Cụ thể, ở Malaysia, sự can thiệp chủ yếu của Chính phủ trong lĩnh vực
phát triển du lịch sinh thái là phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, thúc
đẩy khả năng tiếp cận du lịch, đào tạo, xúc tiến du lịch, phát triển du lịch bền
vững…. Nghiên cứu cũng đề xuất Chính phủ nên xây dựng một kế hoạch
hành động du lịch sinh thái, xây dựng năng lực thể chế, đầu tư cho các dự án
du lịch sinh thái ở các khu rừng đặc dụng, phát triển nguồn nhân lực … Đặc
biệt, Chính phủ nên đảm bảo lợi ích kinh tế, xã hội, văn hóa và sinh thái của
cộng đồng địa phương thông qua việc tham gia phát triển DLST.
Hill (2011) trong nghiên cứu “Du lịch sinh thái ở khu vực Amazon
Peru: sự kết hợp giữa du lịch, bảo tồn và phát triển cộng đồng” đã đề xuất một
số nguyên tắc chủ yếu nhằm đạt được thành công trong quá trình phát triển du
lịch sinh thái ởkhu vực rừng nhiệt đới. Cụ thể, những nguyên tắc đó là nâng
cao năng lực cộng đồng thông qua việc tạo điều kiện cho họ tham gia vào
hoạt động du lịch sinh thái, trao đổi nhận thức giữa cộng đồng và người điều
hành tour du lịch, đồng quản lý tài nguyên rừng, kết hợp đào tạo và du lịch,
giảm thiểu ảnh hưởng của hoạt động du lịch tới môi trường và hệ sinh thái.
Nghiên cứu này nhấn mạnh mối quan hệ giữa du lịch sinh thái, bảo tồn hệ
sinh thái và phát triển cộng đồng địa phương. Apostu & Gheres, (2009)
nghiên cứu về “Một số đề xuất về tổ chức và phát triển du lịch sinh thái đối
với rừng đặc dụng ở Romania” đã phân tích thực trạng hoạt động DLST ở
Romania và cho thấy những thiếu sót có thể chia thành hai nhóm, thiếu sót
trong nội bộ ngành du lịch và thiếu sót trong việc quản lý các khu rừng đặc
dụng. Đối với nội bộ ngành, vấn đề nảy sinh từ sự thất bại trong chương
trình quảng bá cho mơi trường sinh thái ở tất cả các cấp quản lý, đặc biệt là
khơng có chương trình phổ biến thơng tin cho cộng đồng ở những khu vực có
tiềm năng lớn về DLST.



16

Ở các khu rừng đặc dụng, một loạt vấn đề nảy sinh nhưng không bắt
nguồn từ việc không thể thực hiện được hình thức du lịch này mà nảy sinh từ
thực tế thiếu một cơ chế quản lý hợp lý mơi trường tự nhiên có giá trị độc đáo
và quan trọng đối với việc duy trì cân bằng sinh thái và bảo vệ đa dạng sinh
học. Trong nghiên cứu “Tiềm năng du lịch sinh thái và quản lý du lịch sinh
thái ở hạ lưu sông Kavak (Tây Đông Thổ Nhĩ Kỳ)”, Özcan và đồng sự (2009)
nhận thấy rằng cần phải thực hiện một hệ thống các giải pháp để có thể phát
huy tối đa tiềm năng du lịch sinh thái. Các giải pháp đó bao gồm xây dựng cơ
sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái đáp ứng nhu cầu của du khách, thực hiện
các biện pháp ngăn ngừa tác động tiêu cực của hoạt động du lịch sinh thái tới
bảo tồn chim hoang dã, đồng thời đặt những biển quảng bá thơng tin về tính
đặc hữu của lồi chim trong khu bảo tồn. Bên cạnh đó, dù có tiềm năng du
lịch sinh thái rất lớn nhưng khu vực nghiên cứu cũng chịu sự ảnh hưởng của
các hoạt động của người dân sống lân cận như canh tác nông nghiệp, chăn
ni gia súc và săn bắn. Chính vì vậy, những hoạt động nơng nghiệp có thể
gây ảnh hưởng tiêu cực tới việc phát triển du lịch sinh thái cần phải được loại
bỏ.Samdin (2013) và đồng sự trong nghiên cứu “Sự bền vững của tài nguyên
du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Taman Negara.
Phương pháp định giá ngẫu nhiên (Contingent valuation)” đã đánh giá
được giá trị kinh tế của tài nguyên du lịch sinh thái ở vườn quốc gia Taman
Negara. Nghiên cứu cũng đã đưa ra được khung mức bằng lòng chi trả cho
dịch vụ du lịch sinh thái ở vườn quốc gia và kết luận rằng du khách bằng lịng
chi trả mức phí vào cửa cao hơn so với mức phí hiện hành. Chase và đồng sự
(1998) cũng áp dụng phương pháp tương tự trong nghiên cứu “Cầu về du lịch
sinh thái và nguyên tắc phân biệt giá trong thu phí vào cổng vườn quốc gia ở
Costa Rica”.



17

Tuy nhiên, Chase và đồng sự không chỉ đề xuất khung mức bằng lòng
chi trả mà còn xây dựng được hàm cầu về du lịch sinh thái đối với vườn quốc
gia và đánh giá được độ co giãn của cầu theo thu nhập. Trên cơ sở đó, nghiên
cứu tính tốn mức phí nhằm tối đa hóa doanh thu và phân tích ứng dụng của
nguyên tắc phân biệt giá đối với quản lý du lịch sinh thái trong vườn quốc gia.
Tác giả cũng kết luận mức phí vào cổng hiện hành khơng phản ánh chính xác
mức bằng lịng chi trả của du khách. Như vậy, có thể thấy việc nghiên cứu về
DLST và DLST ở các VQG của các tác giả ở ngoài nước cho thấy việc quản
lý và khai thác du lịch sinh thái cần phải được tổ chức quản lý thống nhất và
tài nguyên du lịch tại các VQG là một tài nguyên rất có giá trị và cần được
khai thác hiệu quả lịch sinh thái, bảo tồn hệ sinh thái và phát triển cộng đồng
địa phương. Apostu & Gheres, (2009) nghiên cứu về “Một số đề xuất về tổ
chức và phát triển du lịch sinh thái đối với rừng đặc dụng ở Romania” đã
phân tích thực trạng hoạt động DLST ở Romania và cho thấy những thiếu sót
có thể chia thành hai nhóm, thiếu sót trong nội bộ ngành du lịch và thiếu sót
trong việc quản lý các khu rừng đặc dụng. Đối với nội bộ ngành, vấn đề nảy
sinh từ sự thất bại trong chương trình quảng bá cho môi trường sinh thái ở tất
cả các cấp quản lý, đặc biệt là khơng có chương trình phổ biến thơng tin cho
cộng đồng ở những khu vực có tiềm năng lớn về DLST.
Ở các khu rừng đặc dụng, một loạt vấn đề nảy sinh nhưng không bắt
nguồn từ việc khơng thể thực hiện được hình thức du lịch này mà nảy sinh từ
thực tế thiếu một cơ chế quản lý hợp lý mơi trường tự nhiên có giá trị độc đáo
và quan trọng đối với việc duy trì cân bằng sinh thái và bảo vệ đa dạng sinh
học. Trong nghiên cứu “Tiềm năng du lịch sinh thái và quản lý du lịch sinh
thái ở hạ lưu sông Kavak (Tây Đơng Thổ Nhĩ Kỳ)”, Ưzcan và đồng sự (2009)
nhận thấy rằng cần phải thực hiện một hệ thống các giải pháp để có thể phát
huy tối đa tiềm năng du lịch sinh thái. Các giải pháp đó bao gồm xây dựng cơ



×