Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ rừng tại ban quản lý rừng phòng hộ động châu huyện lệ thủy tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------

----------

PHẠM HỒNG DUY

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN
LÝ BẢO VỆ RỪNG TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ
ĐỘNG CHÂU, HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên nghành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 8.62.02.11

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.VƢƠNG DUY HƢNG

Hà Nội, 2019
i


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đồn bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập của


tơi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Ngày ……. tháng……. năm 2019
Tác giả

Phạm Hồng Duy

i


ii
LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ ngành Quản lý tài nguyên rừng
và được sự cho phép của nhà trường Đại học Lâm nghiệp và khoa Quản lý tài
nguyên rừng và môi trường, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Đánh giá
thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ rừng tại Ban quản lý rừng
phòng hộ Động Châu, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”.
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngồi sự cố gắng của bản
thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn và
các thầy cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, Chi cục kiểm
lâm tỉnh Quảng Binh, cán bộ cũng như người dân khu vưc rừng phòng hộ Động
Châu, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu
sắc tới các thầy cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
đã giúp đỡ tơi trong q trình học tâp cũng như hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do thời gian và trình độ cịn hạn chế nên
luận văn cũng khơng tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự quan tâm,
đóng góp ý kiến bổ sung của các thầy cô giáo và đồng nghiệp để luận văn tốt nghiệp
được hoàn thiện hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Người thực hiện


Phạm Hồng Duy


iii
MỤC LUC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LUC..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT............................................. ix
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .................................................... 4
1.2. Trên Thế giới ....................................................................................... 6
1.3. Tại Việt Nam ........................................................................................ 8
1.4. Tại tỉnh Quảng Bình ............................................................................. 9
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 13
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................ 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................ 13
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................... 13
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 13
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 14
2.4.1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại KVNC ...... 14
2.4.2. Đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
bảo vệ rừng tại KVNC. .......................................................................... 16
2.4.3. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý

bảo vệ rừng cho KVNC .......................................................................... 19


iv
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .............................................................................................................................. 20
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu............................................... 20
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................... 20
3.1.2. Địa hình ....................................................................................... 20
3.1.3. Địa chất, đất đai .......................................................................... 21
3.1.4. Khí hậu thủy v n .......................................................................... 21
3.1.5. Hiện trạng tài nguyên rừng .......................................................... 22
3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội...................................................... 25
3.2.1. Đ c điểm dân số và dân tộc ......................................................... 25
3.2.2. Đ c điểm kinh tế .......................................................................... 25
3.2.3. Đ c điểm xã hội và cơ sở hạ t ng ................................................ 28
3.3. Giá trị lịch sử, v n hóa, cảnh quan, du lịch sinh thái khu vực nghiên
cứu ............................................................................................................ 30
3.3.1. Giá trị lịch sử, v n hóa ................................................................ 30
3.3.2. Giá trị về cảnh quan, du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, giải trí .......... 30
3.3.3. Giá trị khoa học, thực nghiệm, giáo dục môi trường và cung ứng
dịch vụ môi trường ................................................................................ 30
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................................ 31
4.1. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu ...... 31
4.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng .......................................................... 31
4.1.2. Hiện trạng về công tác tổ chức, quản lý bảo vệ phát triển rừng ... 36
4.1.3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng ............................................................................. 46
4.2. Các tác động ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng ............... 49
4.2.1. Đánh giá tác động tích cực ảnh hưởng đến cơng tác quản lý bảo vệ

rừng ....................................................................................................... 49


v
4.2.2. Đánh giá các tác động tiêu cực ảnh hưởng đến công tác quản lý
bảo vệ rừng............................................................................................ 52
4.3. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý bảo vệ
rừng .......................................................................................................... 54
4.3.1. Nhóm giải pháp về kỹ thuật .......................................................... 54
4.3.2. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách .......................................... 57
4.3.3. Nhóm giải pháp về kinh tế xã hội ................................................. 59
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ......................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Hiện trạng rừng BQLRPH Động Châu ......................................... 31
Bảng 4.2. Hiện trạng thảm thực vật tại BQLRPH Động Châu ...................... 32
Bảng 4.3. Diễn biến diện tích rừng giai đoạn 2007 - 2018 .......................... 33
Bảng 4.4. Diễn biến theo quy hoạch 03 loại rừng ............................................... 34
Bảng 4.5. Diễn biến rừng tự nhiên theo trữ lượng giai đoạn 2007 - 2018 ..... 35
Bảng 4.6: Cơ cấu tổ chức tại BQLRPH Động Châu ..................................... 37
Bảng 4.7: Hiện trạng nhân sự Ban quản lý rừng phòng hộ Động Châu ......... 37
Bảng 4.8: Tổng hợp số liệu khoán bảo vệ rừng từ năm 2007 - 2018 ............. 40
Bảng 4.9: Số vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu............... 42
Bảng 4.10: Hiện trạng công tác phát triển rừng phòng hộ giai đọan 2007 - 2018. 43
Bảng 4.11: Đề xuất các hoạt động giảm thiểu ............................................... 55



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sử bẫy ảnh để giám sát rừng ........................................................ 16
Hình 2.2: Vị trí đặt bẫy ảnh để giám sát ............................................................ 16
Hình 3.1: Sơ đồ vị của BQLRPH Động Châu ............................................... 20
Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng Rừng phịng hộ Động Châu .............................. 23
Hình 4.1: Tổ chốt bảo vệ trong rừng Động Châu .......................................... 38


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Chu trình giám sát theo SMART .............................................. 14
Biểu 3.1. Hiện trạng rừng khu vực nghiên cứu ............................................. 23
Biểu 3.2. Diện tích, dân số và lao động năm 2017 ........................................ 25
Biểu 3.4. Thống kê các loại cây lương thực năm 2017 ................................. 26
Biểu 3.3. Cơ cấu sử dụng đất năm 2017 ....................................................... 26
Biểu 3.5. Hiện trạng gia súc năm 2017 ......................................................... 27
Biểu 3.6. Tổng hợp kết quả giao đất Lâm nghiệp ......................................... 28
Biểu 3.7. Tổng hợp hiện trạng giáo dục năm học 2016, 2017 ....................... 29
Biểu đồ 4.1: Diễn biến diện tích rừng giai đoạn 2007 - 2018 BQLRPH Động
Châu ............................................................................................................. 33
Biểu đồ 4.2. Diễn biến chức năng quy hoạch 03 loại rừng giai đoạn 2007 – 2018. ... 34
Biểu đồ 4.3:Diễn biến diện tích rừng tự nhiên theo trữ lượng giai đoạn 2007 -2018.35

Biểu đồ 4.4: Trình độ chun mơn, chính trị của BQLRPH Động Châu ....... 37
Biểu đồ 4.5: Tình hình vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
tại BQLRPH Động Châu giai đoạn 2007 - 2018 ............................................ 42

Sơ đồ 4.1: Hiện trạng cơ cấu tổ chức, bộ máy của BQLRPH Động Châu ..... 36


ix

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa

ĐHLN

Đại học Lâm nghiệp Việt Nam

IUCN

Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên
nhiên

IUCN RL

IUCN Red List: Danh lục đỏ của IUCN

KVNC

Khu vực nghiên cứu

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ


NXB

Nhà xuất bản

RPH

Rừng phòng hộ

STT

Số thứ tự

VQG

Vườn Quốc gia

VQG-KBT

Vườn Quốc gia – Khu bảo tồn


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỉnh Quảng Bình có tổng diện tích tự nhiên 800.003 ha; trong đó: Diện tích
rừng và đất lâm nghiệp 615.530 ha; bao gồm đất có rừng 574.521 ha; đất trống
chưa có rừng 73.693 ha. Tổng diện tích quy hoạch rừng phòng hộ năm 2018 là
151.889 ha; sau khi rà sốt, bóc tách đến nay diện tích rừng và đất lâm nghiệp quy
hoạch rừng phòng hộ và giao cho 07 Ban quản lý rừng phòng hộ (BQLRPH) trực
tiếp quản lý, bảo vệ là 101.920ha. (Quyết định 4534/QĐ-UBND ngày 25/12/2018

của UBND tỉnh Quảng Bình về việc phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh quy
hoạch 03 loại rừng giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến n m 2030 tỉnh Quảng
Bình)
Khu vực Động Châu, huyện Lệ Thủy ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Bình,
cịn lưu giữ được một diện tích hiếm hoi rừng ẩm thường xanh trên đất thấp ít bị
tác động của miền trung Việt Nam. BQLRPH Động Châu quản lý gần 20.000 ha
rừng, thuộc vùng sinh thái Bắc Trung Bộ. Đây là một phần của dải rừng đất thấp
(khoảng 120.000 ha) kéo dài từ Lâm trường Trường Sơn ở phía bắc đến khu bảo
tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ở phía nam. Đây là vùng có giá trị
đa dạng sinh học cao cùng với diện tích lớn sinh cảnh rừng đất thấp và đã được
xác định là một Vùng chim quan trọng (Important Bird Area) trong Vùng chim
đặc hữu đất thấp miền trung (Annamese Lowland Endemic Bird Area) theo Tổ
chức Bảo tồn chim Quốc Tế BirdLife International và đây cũng là Vùng Đa dạng
sinh học Trọng điểm (Key Biodiversity Area) trong Hành lang đa dạng sinh học
Quảng Bình-Quảng Trị-Xebangfai (Quang Binh – Quang Tri – Xebangfai
Biodiversity Corridor) theo Tổ chức bảo tồn quốc tế (Conservation International).
Trong những năm qua, rừng phòng hộ Động Châu được các cơ quan chức
năng bảo vệ và phát triển tốt. Các giá trị đa dạng sinh học còn nhiều bí ẩn, chưa
được khám phá. Nhiều nhà khoa học dự đốn rằng: Đây là khu vực có giá trị đa
dạng sinh học cao cần được bảo tồn. Những thông tin điều tra bước đầu cho thấy
khu vực này còn tồn tại nhiều lồi động vật q hiếm như: Bị tót, Sao La, Mang
Lớn, Thỏ vằn trường sơn, Trĩ Sao, Hồng hoàng… Khu vực Động Châu - Khe


2
Nước Trong được tổ chức Bảo tồn Chim Thế giới công nhận là một trong hơn 60
vùng chim quan trọng, đặc hữu của Việt Nam (2002).
Khu rừng Động Châu trước đây do lâm trường Kiến Giang và Lâm trường
Khe Giữa quản lý. Năm 2006, đã thành lập Ban quản lý rừng phòng hộ Động
Châu theo Quyết định số 3136/QĐ-UBND ngày 13/11/2006 của UBND tỉnh về

việc thành lập các BQLRPH trực thuộc UBND huyện, thành phố trên cơ sở
chuyển đổi các lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh; Ban quản lý rừng phòng
hộ Động Châu trực thuộc UBND huyện Lệ Thủy quản lý (Quyết định số
3557/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 về việc phê duyệt phương án sắp xếp, thành lập
Ban quản lý rừng phòng hộ Động Châu trực thuộc UBND huyện Lệ Thủy).
Sau khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay, về cơ bản các BQLRPH trực
thuộc UBND huyện, thành phố đã gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của chính
quyền trên địa bàn, bước đầu đã tranh thủ được sự quan tâm đầu tư công tác cán
bộ, xây dựng cơ sở vật chất và nguồn kinh phí từ ngân sách cấp huyện cho công
tác bảo vệ rừng trong lâm phận được giao. Các BQLRPH luôn nhận được sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền và sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, do đó các vụ việc phá rừng, khai thác rừng phịng hộ trái phép đã được
kịp thời phát hiện và tập trung giải quyết. Cơ quan Kiểm lâm các cấp cũng đã đẩy
mạnh công tác hướng dẫn, giám sát, kiểm tra và phối hợp ngặn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ rừng, do vậy công tác bảo vệ rừng ngày càng được củng
cố, tăng cường theo hướng bảo vệ rừng tại gốc.
Bên cạnh những thuận lợi, công tác bảo vệ rừng tại các BQLRPH nói chung
và BQLRPH Động Châu phải đối mặt với khơng ít khó khăn, thách thức, đó là:
Phần lớn diện tích rừng quản lý, đặc biệt là các khu rừng giàu tài nguyên, trữ
lượng gỗ lớn tập trung chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, địa hình hiểm trở, tiếp giáp
với biên giới Việt - Lào và giáp ranh giới với hai tỉnh Quảng Trị, Hà Tỉnh; nhu
cầu lâm sản ngày càng tăng tạo sức ép lên khai thác tài nguyên rừng ngày càng
lớn, nhất là đối với khu vực miền núi thiếu đất sản xuất nông nghiệp; đời sống vật
chất, tinh thần của cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng, nhất là ở vùng rừng núi
xa xơi, hẻo lánh cịn gặp nhiều khó khăn; biên chế lực lượng của các ban quản lý


3
rừng phòng hộ còn hạn chế trong khi địa bàn quản lý rộng; lực lượng bảo vệ rừng
nhìn chung vẫn cịn hạn chế về nghiệp vụ, chun mơn nên ảnh hưởng đến hiệu

quả công tác quản lý, bảo vệ rừng và sử dụng rừng.
Năm 2018, nhận thấy giá trị đa dạng sinh học cực kỳ to lớn của khu rừng
phòng hộ Động Châu, Chi cục Kiểm lâm đã tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh từ
rừng phòng hộ sang rừng đặc dụng. Kết quả ngày 25/12/2018, UBND tỉnh đã ban
hành Quyết định số 4534/QĐ -UBND về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch 3
loại rừng tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, theo đó
18.282 ha rừng phịng hộ của BQLRPH Động Châu đã được điều chính sang quy
hoạch rừng đặc dụng. Hiện nay, UBND tỉnh đang chỉ đạo các ngành chức năng,
đơn vị có liên quan xây dựng Dự án thành lập khu Dự trữ thiên nhiên Động ChâuKhe Nước Trong, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng từ khi thành lập
BQLRPH Động Châu đến nay, từ đó đề xuất nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý
bảo vệ tài nguyên rừng của BQLRPH Động Châu, đặc biệt trong bối cảnh diện
tích rừng phịng hộ Động Châu được điều chỉnh sang quy hoạch rừng đặc dụng thì
việc thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ
rừng tại Ban quản lý rừng phòng hộ Động Châu, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình”.
Kết quả của đề tài góp phần xây dựng cơ sở khoa học củng như cơ sở quản
lý tài nguyên rừng cho các khu rừng cần được được quản lý một cách hiệu quả
hơn, nhằm bảo tồn giá trị kinh tế, văn háo – xã hội từ rừng mang lại.


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Quản lý bảo vệ rừng là một lĩnh vực tương đối rộng lớn bao gồm hàng loạt các
biện pháp quản lý bảo vệ rừng khác nhau như quản lý bảo vệ rừng bằng các chính
sách, nghị định như giao đất, giao rừng, phòng chống lửa rừng…
Trước đây vấn đề quản lý, sử dụng rừng và đất rừng chỉ đơn thuần là việc khai
thác các sản phẩm của rừng mà ít hoặc chưa chú trọng tới việc bảo vệ, tái tạo và

phát triển vốn rừng cũng như việc phát huy vai trò của rừng trong việc bảo vệ môi
trường sinh thái.
Hiện nay vấn đề quản lý sử dụng rừng đều phải dựa trên cơ sở đảm bảo sự
phát triển bền vững. Quản lý rừng bền vững là thực hiện triệt để và đồng bộ các
biện pháp nhằm không ngừng phát huy hiệu quả kinh doanh, ổn định liên tục những
tác dụng và lợi ích của rừng trên lĩnh vực khác nhau. Sự phát triển bền vững này
phải đảm bảo 3 yếu tố: Bền vững về mặt môi trường sinh thái; Bền vững về mặt xã
hội; bền vững về mặt kinh tế. Nghĩa là phát triển phải đảm bảo lợi ích lâu dài cho
con người, tài nguyên sinh vật, mơi trường cần phải giữ gìn cho các thế hệ sau, thể
hiện ba mặt đó là phù hợp về mơi trường, có lợi ích về mặt xã hội đáp ứng về mặt
kinh tế.
Trong thực tiễn, để quản lý tốt một khu rừng cần xác định được các mối đe
dọa đối với khu khu rừng đó và tìm các biện pháp can thiệp phù hợp để giảm thiểu
các mối đe dọa đó, đây là cách tiếp cận mới trong quản trị rừng, hướng đến phát
triển lâm nghiệp bền vững. Có rất nhiều mối đe dọa đối với khu rừng phòng hộ, đặc
dụng như: Khai thác bất hợp pháp, cháy rừng, canh tác nơng nghiệp, các cơng trình
phát triển kinh tế - xã hội …Tính chất nghiêm trọng của mỗi đe dọa đối với mỗi khu
rừng không giống nhau, do đó cần phân hạng mức độ của các mối đe dọa để có các
biện pháp ưu tiên xử lý thích hợp.
Một điều cần lưu ý rằng việc đánh giá mối đe dọa đối với khu rừng khơng có
có nghĩa là phải cố để loại trừ những mối đe dọa này, bởi vì trong nhiều trường hợp
hầu như khơng thể làm được như vậy (Primack, 1999). Việc con người sử dụng


5
cảnh quan là một thực tế mà chúng ta phải tính đến khi lập quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng.
Trong kế hoạch quản lý các khu rừng phòng hộ hay đặc dụng, việc người dân
địa phương và du khách sử dụng dịch vụ môi trường rừng và cảnh quan sinh thái
cần phải là nội dung trung tâm, kể cả ở quốc gia phát triển và quốc gia đang phát

triển (Mackinnon et al.,1992; Wells and Brandon, 1992; Western et al., 1994;
Primack,1999). Những người dân từ ngàn đời nay đã sử dụng các sản phẩm trong
khu rừng, nay đột nhiên khơng được phép vào đó nữa sẽ phải chịu sự mất đi quyền
được tiếp cận các nguồn tài nguyên cơ bản cho sự sinh tồn của họ. Vì thế, hiển
nhiên họ sẽ giận giữ và những người dân trong hồn cảnh như vậy sẽ khơng thể là
những người ủng hộ mạnh mẽ cho công tác bảo vệ rừng. Nhiều khu rừng bảo vệ,
phát triển được hay bị hủy hoại là phụ thuộc vào mức ủng hộ hay thù địch của
những người sử dụng các khu vực này. Trong trường hợp lý tưởng nhất là người
dân địa phương được tham gia vào quy hoạch và quản lý các khu rừng, được đào
tạo và tuyển dụng vào làm việc trong các ban quản lý và được hưởng lợi từ chính
sách việc họ thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học
trong khu rừng bảo vệ. Ngược lại, nếu quan hệ giữa người dân địa phương và chủ
rừng vốn đã không tốt và không tin nhau, hoặc nếu mục đích của các ban quản lý
rừng khơng được tun truyền giải thích thỏa đáng thì dân địa phương có thể khơng
chấp nhận việc thành lập cũng như không tuân thủ các quy định của các ban quản lý
rừng. Trong trường hợp này, người dân sẽ xung đột với những người trong Ban
quản lý rừng.
Ngày nay người ta càng nhận ra rằng các chiến lược quản lý bảo vệ rừng và
bảo tồn đa dạng sinh học hầu hết đều thiếu mất một yếu tố cực kỳ quan trọng là sự
tham gia của người dân địa phương. Lewis và cộng sự (1990) đã tuyên bố rằng:
“Nếu như có một bài học kinh nghiệm nào đó có thể rút ra từ những thất bại trong
công tác bảo tồn ở Châu Phi thì đo là sự bảo tồn chỉ do chính phủ thực hiện vì cái
gọi là lợi ích của người dân địa phương. Cách làm này ít khi thành cơng, đặc biệt ở
những nước có nền kinh tế thấp kém. Thay vào đó, việc bảo tồn vì người dân và do
người dân thực hiện dưới sự giám sát và cung cấp dịch vụ của nhà nước có thể thúc


6
đẩy mối quan hệ hợp tác giữa chính quyền và người dân sống trong vùng có tài
nguyên. Cách tiếp cận này có thể làm giảm bớt các chi phí cho việc thực thi pháp

luật và làm tăng các nguồn thu từ các khía cạnh khác của quản lý động vật hoang
dã, nhờ đó sẽ vừa đáp ứng những yêu cầu của công tác bảo tồn vừa đáp ứng những
nhu cầu trước mắt của cộng đồng dân cư. Cách tiếp cận như vậy cũng có ưu điểm
nữa là duy trì quyền sở hữu truyền thống và tinh thần trách nhiệm của người dân địa
phương đối với tài nguyên. Tuy nhiên, những bằng chứng có tính thuyết phục về
mối quan hệ hợp tác như trên vẫn chưa được minh chứng, vì vậy, nó chỉ vẫn mang
tính lý thuyết nhiều hơn là thực tiễn”.
1.2. Trên Thế giới
Theo thống kê của tổ chức FAO (1999), những năm cuối thập kỷ XX, tỷ lệ
mất rừng ở các nước trên thế giới và đặc biệt ở nước ta đang diễn ra và gia tăng liên
tục. Nếu tính cả thế giới thì trong 5 năm thế giới mất đi 56 triệu ha rừng (mỗi năm
dự tính mất khoảng 11 triệu ha).
Trước đây trên thế giới có 17,6 tỷ ha rừng, trong đó có diện tích rừng ngun
sinh là 8,08 tỷ ha. Nhưng dưới sự tác động của con người đã làm cho diện tích rừng
trên thế giới bị suy giảm nhanh chóng. Theo số liệu thống kê của FAO đến năm
1991, diện tích rừng trên thế giới chỉ cịn 3,717 triệu ha. Trong đó 1,867 triệu ha ở
Bắc Cực và Địa Trung Hải ổn định và phát triển chút ít. Cịn 1,850 triệu ha rừng
nhiệt đới. Tính trung bình mỗi năm diện tích rừng nhiệt đới bị thu hẹp khoảng 11
triệu ha. Trong khi đó diện tích rừng trồng chỉ bằng 1/10 diện tích rừng bị mất đi, đó
là chưa kể đến việc mất tính đa dạng sinh học.
Riêng ở Châu Á Thái Bình Dương thời gian từ năm 1976 đến năm 1980 mất 9
triệu ha rừng, cùng thời gian này ở Châu Phi mất 37 triệu ha rừng và Châu Mĩ mất
đi 18,4 triệu ha. Từ năm 1981 đến năm 1991 tỉ lệ rừng bị mất đi tăng lên 80% so với
10 năm trước. Với tôc độ đó một số chun gia lâm nghiệp dự đốn chỉ trong vòng
một thế kỷ nữa rừng rừng nhiệt đới sẽ bị hủy diệt. Ngoài ra mất rừng làm cho diện
tích đất rừng và đất trồng rừng bị xói mịn làm biến chất, do tình trạng chặt phá
rừng, sa mạc hóa hàng năm trên thế giới làm mất đi khoảng 2 tỷ tấn đất, với số
lượng này có thể sản xuất ra 50 tấn lương thực thực phẩm.



7
Để phục hồi quản lý bền vững tài nguyên rừng một số nước trên thế giới như
Phần Lan, Thụy Điển, Ca na da đã xây dựng chiến lược về quản lý rừng bền vững
từ rất sớm hay ở Châu Á một số nước như Hàn Quốc, Nhật Bản đã đưa ra kế hoạch
phục hồi và phát triển rừng sau giai đoạn khai thác kiệt quệ tài nguyên rừng.
Tại Hàn Quốc việc đánh giá thực trạng tài nguyên rừng, từ đó đưa ra kế hoạch
phát triển rừng đã được thực hiện, gồm 5 giai đoạn: Kế hoạch phát triển rừng lần
thứ 1: Dự án phục hồi rừng (1973 - 1978); Kế hoạch phát triển lần 2: Dự án phục
hồi rừng (1979 - 1987);

Kế hoạch phát triển rừng lần thứ 3: Dự án phục hồi rừng

(1988 - 1997); Kế hoạch phát triển rừng lần thứ 4 (1998 - 2007); Kế hoạch phát
triển rừng lần thứ 5 (2008 - 2017) trải qua thực hiện 05 giai đoạn đến nay ở Hàn
Quốc đã hoàn thành được kế hoạch với mục tiêu “hiện thực hóa mục tiêu trở thành
quốc xanh với phúc lợi và tăng trưởng xanh” nhờ có các khu rừng được quản lý
theo hướng bền vững như nguồn tài nguyên quý giá phục vụ tăng cường phát triển
kinh tế, bảo tồn quỹ đất và cải thiện cuộc sống trên toàn quốc.
Đối với Nhật Bản là quốc gia có đến 68,6% diện tích đất là rừng che phủ,
đứng thứ 17 trên thế giới. Cách đây hơn 300 năm, quốc gia này đã phải trải qua giai
đoạn rừng bị tàn phá nghiêm trọng, biến cảnh quan thành những vùng đất hoang
hóa. Việc quản lý rừng cộng đồng của các địa phương đã khởi đầu cho một kỷ
nguyên mới trong phục hồi rừng và phát triển lâm nghiệp của Nhật Bản.
Nhật Bản đã đối mặt với những thách thức về mơi trường bằng những phương
pháp tích cực từ việc sử dụng rừng không bền vững trở nên bền vững hơn bắt đầu từ
những năm 1670. Các cộng đồng địa phương đóng vai trị trung tâm của các hoạt
động xúc tác và tăng cường mối quan hệ phản hồi tích cực, tạo thuận lợi cho các
q trình xã hội được thực hiện.
Trong thời đại công nghệ, Nhật Bản đã tiến hành nghiên cứu và phát triển
những hệ thống quản lý rừng giúp đơn giản hóa việc lập kế hoạch quản lý và tái tạo

rừng. Hệ thống này hoạt động như một công cụ hỗ trợ cho công tác quản lý và lập
kế hoạch lâm nghiệp. Ví dụ, hệ thống này có thể đề xuất kỹ thuật trong việc tỉa cây
hay phục hồi rừng theo điều kiện thực tế.


8
Nhật Bản cũng xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên rừng dựa trên các thông
số về điều kiện rừng hiện tại, chi phí vận chuyển gỗ và phát triển các kỹ thuật để dự
báo tăng trưởng rừng và xác định hiệu quả quản lý.
Có thể nói tóm tắt những xu hướng quản lý rừng trên thế giới trong những
năm gần đây như sau:
+ Chuyển mục tiêu quản lý, sử dụng rừng từ sản xuất gỗ là chủ yếu sang mục
tiêu sử dụng rừng kết hợp cả 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái.
+ Phân cấp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp. Xu hướng là chuyển
giao dần trách nhiệm và quyền lực về quản lý rừng từ cấp trung ương đến địa
phương và cơ sở.
+ Xúc tiến giao đất, giao rừng cho nhân dân, giảm bớt can thiệp của nhà nước,
thực hiện tư nhân hóa đất đai và cơ sở kinh doanh lâm nghiệp để tạo điều kiện cho
việc quản lý rừng năng động và đem lại nhiều thuận lợi hơn.
+ Thu hút sự tham gia của các nhóm dân cư trong quá trình xây dựng kế hoạch
quản lý rừng, rừng đã có chủ thực sự. Các chính sách cũng rất quan tâm đến sự
tham gia của các nhóm liên quan đến quyền lợi từ rừng. Vì vậy đã được quản lý bảo
vệ tốt hơn.
1.3. Tại Việt Nam
Một thời gian dài, nhiều vùng rừng của nước ta đã bị mất rừng hoặc suy thoái
rừng do các nguyên nhân khác nhau như: Khai thác gỗ bị khai thác quá mức;
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng ngh o sang rừng trồng và canh tác nông nghiệp;
chuyển đổi tự phát do xâm lấn để canh tác nông nghiệp; phát triển cơ sở hạ tầng,
đặc biệt là các dự án thủy điện...
Trong giai đoạn 1943 - 1990, độ che phủ rừng của Việt Nam đã giảm từ 43%

xuống còn 28%. Tuy nhiên, sau thời gian này, nhiều nỗ lực của Chính phủ trong
phục hồi rừng đã được ghi nhận, hoạt động bảo vệ rừng và thực thi pháp luật có
nhiều chuyển biến tích cực, diện tích rừng ngày càng được phục hồi, Việt Nam trở
thành quốc gia duy nhất trong khu vực có diện tích rừng ngày càng tăng. Diện tích
rừng tăng lên do khoanh nuôi phục hồi rừng, xúc tiến tái sinh tự nhiên và trồng mới
những năm qua luôn cao hơn diện tích rừng bị giảm do nguyên nhân hợp pháp và


9
bất hợp pháp. Độ che phủ rừng toàn quốc giai đoạn (2002-2007) tăng bình quân gần
0,5% mỗi năm, giai đoạn (2007 - 2018), tăng bình quân 0,4% kết quả này là cố gắng
rất lớn trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của Việt Nam.
Tuy độ che phủ rừng đã được nâng lên đạt 28,2% năm 1995, 33,2% năm
1999, 38% năm 2005, 39,5% năm 2010, 40,84% năm 2015 và 41,65% năm 2018
nhưng diện tích rừng có trữ lượng và giá trị kinh tế nói chung chưa cao. Trong tổng
số diện tích rừng tự nhiên hiện có chỉ có khoảng 2% là rừng giàu, 15% là rừng trung
bình còn lại là rừng ngh o, rừng phục hồi.
Trong thời gian qua, đã có các đề tài, cơng trình nghiên cứu về một số lĩnh
vực liên quan đến đề tài luận văn như: “Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển
rừng” của Vũ Hoàng Tùng, Luận văn thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện Hành chính
Quốc gia, năm 2013; “ Đảm bảo hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay” của Phạm Đình Hùng, Luận văn
thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2011; "Pháp luật xử phạt
vi phạm hành chính, lý luận và thực tiễn", của Bùi Tiến Đạt, Luận văn thạc sĩ Luật
học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008; "Tình hình thực hiện pháp luật
trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng", của Võ Mai Anh, Luận văn thạc
sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2007; Luận văn thạc sĩ luật
học: “Một số vấn đề cơ bản về phát luật bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay” của
Nguyễn Thanh Huyền, 2004; “Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo
vệ rừng ở Việt Nam hiện nay” của Hà Công Tuấn, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học

viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Mình, 2002; Pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng
phóng hộ qua thực tiến tại tỉnh Quảng Bình, của Nguyễn Công Chung, Luận văn
thạc sỹ Luật học, 2016. Ở nước ngồi có Luận án Tiến sỹ của Sofia Hirakuri “Can
Laws save the forests. Lesson from Filand and Brazil” và nghiên cứu của Ngân
hàng Thế giới năm 2007 “Forest law and sustainable development – Addressing
Contemporary Challenges Through Legal Reform”.
1.4. Tại tỉnh Quảng Bình
Cơng tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trong thời gian qua, luôn nhận
được quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, sự vào cuộc quyết liệt của


10
các ngành chức năng do đó rừng được phục hồi và bảo vệ tốt, độ che phủ của rừng
được tăng lên nhanh chóng. Cụ thể, độ che phủ của rừng năm 1999 là 47,96% đã
được tăng lên 66,5% vào năm 2009 và dự kiến sẽ tăng 67,5% vào năm 2019, là tỉnh
có độ che phủ của rừng cao nhất, nhì cả nước.
Thực hiện Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
về sắp xếp, đổi mới các Lâm trường quốc doanh; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày
26/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án sắp xếp, đổi mới và
phát triển các nông, lâm trường quốc doanh; ngày 13/11/2006, UBND tỉnh Quảng
Bình đã ban hành Quyết định số 3136/QĐ-UBND về việc thành lập các BQLRPH
trực thuộc UBND huyện, thành phố trên cơ sở chuyển đổi các lâm trường quốc
doanh trên địa bàn tỉnh. Sau khi rà sốt, bóc tách diện tích rừng và đất lâm nghiệp
quy hoạch rừng phòng hộ và giao cho 08 Ban quản lý rừng phòng hộ (BQLRPH)
trực tiếp quản lý, bảo vệ là trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 146.421ha.
Tổ chức bộ máy các BQLRPH khi mới thành lập có Ban lãnh đạo, bộ phận
nghiệp vụ và các trạm bảo vệ rừng, một số Ban chưa có Phó Giám đốc. Q trình
hoạt động, sắp xếp, tổ chức lại bộ máy, hiện nay tất cả các BQLRPH đã được bổ
sung Phó Giám đốc, số lượng các Trạm bảo vệ rừng và biên chế đã được tăng lên.
Về cơ bản các BQLRPH trực thuộc UBND huyện, thành phố đã gắn với thực

hiện nhiệm vụ chính trị của chính quyền trên địa bàn, bước đầu đã tranh thủ được sự
quan tâm đầu tư công tác cán bộ, xây dựng cơ sở vật chất và nguồn kinh phí từ ngân
sách cấp huyện cho công tác bảo vệ rừng trong lâm phận được giao. Các BQLRPH
luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền và sự vào
cuộc của cả hệ thống chính trị, do đó các vụ việc phá rừng, khai thác rừng phòng hộ
trái phép đã được kịp thời phát hiện và tập trung giải quyết. Cơ quan Kiểm lâm các
cấp cũng đã đẩy mạnh công tác hướng dẫn, giám sát, kiểm tra và phối hợp ngặn
chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng, do vậy công tác bảo vệ rừng
ngày càng được củng cố, tăng cường theo hướng bảo vệ rừng tại gốc.
Bên cạnh những thuận lợi, công tác bảo vệ rừng tại các BQLRPH phải đối
mặt với khơng ít khó khăn, thách thức, đó là: Phần lớn diện tích rừng quản lý, đặc
biệt là các khu rừng giàu tài nguyên, trữ lượng gỗ lớn tập trung chủ yếu ở vùng sâu,


11
vùng xa, địa hình hiểm trở, tiếp giáp với biên giới Việt - Lào và giáp ranh giới với
hai tỉnh Quảng Trị, Hà Tỉnh; nhu cầu lâm sản ngày càng tăng tạo sức ép lên khai
thác tài nguyên rừng ngày càng lớn, nhất là đối với khu vực miền núi thiếu đất sản
xuất nông nghiệp; đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, viên chức, lao động hợp
đồng, nhất là ở vùng rừng núi xa xơi, hẻo lánh cịn gặp nhiều khó khăn; biên chế lực
lượng của các ban quản lý rừng phòng hộ còn hạn chế trong khi địa bàn quản lý
rộng; lực lượng bảo vệ rừng nhìn chung vẫn cịn hạn chế về nghiệp vụ, chun mơn
nên ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng và sử dụng rừng.
Khu rừng Động Châu trước đây do Lâm trường Kiến Giang và Lâm trường Khe
Giữa quản lý. Năm 2006 đã thành lập Ban quản lý rừng phòng hộ Động Châu theo
Quyết định số 3136/QĐ-UBND ngày 13/11/2006 của UBND tỉnh. Đến tháng 12 năm
2006, Ban quản lý rừng phòng hộ Động Châu trực thuộc UBND huyện Lệ Thủy quản lý
(Quyết định số 3557/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh Quảng Bình).
Năm 2009 - 2010, Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình đã phối hợp với Viện Điều tra
Quy hoạch rừng tiến hành điều tra đa dạng sinh học và lập Luận chứng khoa học đề xuất

xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong được Bộ Nông nghiệp
và PTNT thẩm định tại Văn bản số 404/BNN-TCLN ngày 18/02/2011. Năm 2011-2012
Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng Dự án thành lập khu BTTN Động Châu - Khe Nước
Trong trình UBND tỉnh nhưng từ đó đến nay chưa được phê duyệt.
Từ năm 2014 - 2015, được sự hỗ trợ của hợp phần Dự án GIZ về thiết lập hệ
thống công cụ giám sát dựa vào phần mềm SMART, Ban quản lý rừng phòng hộ
Động Châu, cùng với BQLRPH Minh Hóa là những chủ rừng đã được lựa chọn để
triển khai áp dụng công cụ SMART trong tuần tra, giám sát và báo cáo đa dạng sinh
học. Ngoài ra, từ năm 2015 đến nay, Trung tâm Bảo tồn thiên nhiên Việt cũng đã hỗ
trợ kinh phí cho lực lượng bảo về rừng của Ban quản lý rừng phòng hộ Động Châu
trong việc ứng dụng SMART trong tuần tra, bảo vệ rừng và giám sát đa dạng sinh
học; thông qua việc sử dụng phần mềm SMART đã giám sát hiệu quả thực thi pháp
luật của bảo vệ rừng và kiểm lâm; giám sát hiệu quả tuần tra giám sát sinh thái của
vùng dự án; giám sát sự thay đổi diện tích rừng trong vùng dự án; giám sát sự thay
đổi của các loài chủ chốt của vùng dự án.


12
Từ năm 2011 đến 2019, Trung tâm Bảo tồn Thiên nhiên Việt đã thực hiện 34
đợt đặt bẫy ảnh với 1.018 lượt máy bẫy ảnh trên phạm vi > 180km2 rừng / 18 tiểu
khu rừng. Tổng số 47.076 ngày đêm hoạt động của máy bẫy ảnh và thu được 51.607
ảnh động vật, 73 loài động vật đã được ghi nhận; trong đó 34 lồi thú, 37 lồi chim
và 2 lồi Bị sát. 20 lồi bị đe doạ và gần bị đe doạ trên toàn cầu (CR, EN, VU, DD
& NT), trong đó có 3 lồi CR/Rất nguy cấp (Sao la, Tê tê java & Mang lớn); 01 loài
Thiếu dẫn liệu (DD): Mang trường sơn; 03 loài được ghi nhận lần đầu tiên tại khu
vực khảo sát (Mang trường sơn, Cầy gấm, Triết bụng vàng); Loài Mang lớn (Lần
thứ 2 ở Việt Nam bẫy ảnh của lồi này).
Thực hiện chương trình trọng tâm năm 2018 của UBND tỉnh, Sở nông
nghiệp và PTNT đã rà soát hiện trạng quản lý, sử dụng rừng để quy hoạch rừng đặc
dụng theo đó tại Quyết định số 4534/QĐ - UBND ngày 25/12/2018 của UBND tỉnh

về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Quảng Bình đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030, Rừng phịng hộ BQLRPH Động Châu quản lý có diện
tích 18.445,19 ha đã được điều chỉnh sang quy hoạch rừng đặc dụng. Hiện nay,
UBND tỉnh đang chỉ đạo Sở nông nghiệp và PTNT xây dựng Dự án thành lập Khu
dự trữ thiên nhiên Động Châu - Khe Nước Trong.
Tuy nhiên, tại khu vực nghiên chưa có một cơng trình hay đề tài nào về
nghiên cứu đánh giá một cách hệ thống cơng tác quản lý bảo vệ rừng, tình hình hoạt
động của các ban quản lý rừng phịng hộ nói chung và ban quản lý rừng phịng hộ
Động Châu nói riêng từ khi có Quyết định thành lập đến nay. Hàng năm chỉ có báo
cáo đánh giá tổng kết cơng tác bảo vệ rừng của đơn vị chủ rừng, tuy nhiên các báo
cáo này chỉ phân tích chung chung cơng tác quản lý bảo vệ rừng của đơn vị mà
chưa có phân tích đánh giá một cách có hệ thống về thực trạng bộ máy, công tác
diễn biến rừng, chống chặt phá rừng, giao khốn bảo vệ rừng, cơng tác phát triển
rừng … từ khi thành lập BQLR PH (năm 2007) cho đến nay, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng.
Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài đánh giá được thực trạng công tác quản lý
bảo vệ rừng của BQLRPH Động Châu từ khi thành lập cho đến nay, từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLBVR là cần thiết.


13
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng cơ sở khoa học nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài
nguyên rừng tại BQLRPH Động Châu, huyện Lệ Thủy.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá được thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng tại
BQLRPH Động Châu giai đoạn 2007 - 2018;

- Phân tích, đánh giá được tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu;
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài
nguyên rừng tại BQLRPH Động Châu trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ diện tích rừng, đất rừng và các hoạt động liên qua công tác quản lý
bảo vệ rừng thuộc lâm phận Ban quản lý rừng phòng hộ Động Châu, huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng tại Ban quản lý rừng phòng hộ Động Châu,
huyện Lệ Thủy.
+ Phạm vi về khơng gian
Tồn bộ diện tích rừng thuộc lâm phận quản lý của Ban quản lý rừng phòng
hộ Động Châu, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
+ Phạm vi về thời gian
Các dữ liệu, thông tin sử dụng để nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn
2007 - 2018.


14
2.3. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại KVNC.
Đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ
rừng tại KVNC.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý bảo vệ
rừng cho KVNC.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại KVNC
Để đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng giai đoạn 2007 - 2018,
đề tài sử dụng các phương pháp sau để đánh giá:
3.3.1.1. Sử dụng phương pháp thu thập, kế thừa thơng tin và phân tích tài liệu thứ
cấp:
- Kế thừa số liệu, dữ liệu về kết quả tuần tra, bảo vệ rừng từ việc áp dụng
công cụ SMART, các báo cáo chuyên đề tại khu vực nghiên cứu;
Ranger patrols: Kiểm lâm tuần tra
Data input: Dữ liệu đầu vào
Mapping and Reporting: Lập bản đồ
và Báo cáo
Feedback and evaluation: Phản hồi và
đánh giá
Strategic planning: Lên kế hoạch
chiến lược

Biểu đồ 2.1: Chu trình giám sát theo SMART
- Dữ liệu về đường đi, tuyến khảo sát, tọa độ các điểm vi phạm về khai thác
gỗ trái phép và động vật rừng được lưu trong GPS và xuất ra bản đồ giấy.
- Kế thừa kết quả bẫy ảnh do Trung tâm Bảo tồn Thiên nhiên áp dụng từ năm
2014 đến nay. Trong giai đoạn 2014 đến nay, Trung tâm đã đặt trên 100 bẫy ảnh
để giám sát đa dạng sinh học tại khu rừng phòng hộ Động Châu.
- Kế thừa số liệu diễn biến rừng qua các giai đoạn khác nhau tại khu rừng đặc
dụng Động Châu, cụ thể: Số liệu diễn biến rừng năm 2007, 2016, 2017, 2018.


15
- Ngoài ra, đề tài kế thừa các số liệu, tài liệu của đơn vị chủ rừng, Hạt Kiểm
lâm huyện Lệ Thủy, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Bình, các Thông báo kết luận
hội nghị về công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu, các biên bản làm

việc về kiểm tra, nghiệm thu đánh giá công tác quản lý bảo vệ rừng của các Đoàn
kiểm tra qua các giai đoạn khác nhau.
3.3.1.2. Phương pháp khảo sát, điều tra, mô tả
- Tiến hành khảo sát thực tế các điểm, tuyến tuần tra, bảo vệ rừng;
- Khảo sát hệ thống các Trạm bảo vệ rừng của BQLRPH Động Châu;
- Khảo sát các vùng trọng điểm có nguy cơ cao về tình trạng: Khai thác gỗ,
săn bắn, bẫy, bắt ĐVR trái phép...
3.3.1.3. Phương pháp đánh giá có sự tham gia (PRA)
- Tiến hành phỏng vấn các bên có liên quan, bao gồm: Chi cục Kiểm lâm;
Hạt Kiểm lâm Lệ Thủy; Trạm Kiểm lâm Đường 10, Trạm Bảo vệ rừng, UBND xã
Kim Thủy, Lâm Thủy... để thu thập các thông tin liên quan đến công tác quản lý
bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu.
- Làm việc với người dân theo phương pháp điều tra nhanh có sự tham gia
của người dân (PRRA - Participatory Rapid Rural Appraisal) để đánh giá nhanh
hiện trạng kinh tế xã hội trên địa bàn 02 xã Kim Thủy và Lâm Thủy thuộc huyện
Lệ Thủy.
3.3.1.4. Phương pháp chuyên gia:
Tham khảo chuyên gia, cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý bảo vệ
rừng. Từ đó đưa ra các đánh giá chính xác, khách quan
3.3.1.5. Phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích số liệu: Được dùng để phân tích,
tổng hợp các thơng tin thu thập được theo chủ đề:
- Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng của BQLRPH Động Châu;
- Thực trạng công tác cập nhật theo dõi diễn biến rừng, giám sát tài nguyên rừng;
- Những bất cập và vướng mắc trong việc áp dụng các quy chế quản lý rừng
phòng hộ;
- Thực trạng cơng tác giao khốn bảo vệ rừng;
Nhằm đưa ra những nhận định, đánh giá, chỉ ra những mặt làm được, những
tồn tại, hạn chế, phân tích nguyên nhân…Q trình phân tích có sự tham gia ý
kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu.



×