Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên cứu lập kế hoạch quản lý rừng theo hướng bền vững tại công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp và dịch vụ chúc a hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.52 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------------------------------

DƯƠNG VĂN THẮNG

NGHIÊN CỨU, LẬP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỪNG THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
LÂM NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ CHÚC A HÀ TĨNH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG&MT
Mã số: 60.62.62

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ SỸ VIỆT

Hà Nội – 2011


i

LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Nghiên cứu, lâ ̣p kế hoa ̣ch quản lý rừng theo hướng bề n vững ta ̣i
Công ty TNHH mô ̣t thành viên Lâm nghiêp̣ và Dich
̣ vu ̣ Chúc A, Hà Tiñ h” là
công trin


̀ h nghiên cứu của bản thân tác giả.
Công trin
̀ h đươ ̣c thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức
khoa ho ̣c, khảo sát và nghiên cứu tình hình thực tiễn ta ̣i cơ sở. Các số liệu và
những kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, lâ ̣p kế hoa ̣ch và đề
xuấ t các giải pháp xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm chưa từng được cơng
bố dưới bất cứ hình thức nào.
Nhân dip̣ này, tôi xin chân thành cảm ơn tới:
Tiế n sỹ Lê Sỹ Viê ̣t, thầy giáo trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện đề tài. Quý thầy cô giáo Trường Đa ̣i ho ̣c Lâm
nghiê ̣p Viêṭ Nam đã truyền dạy những kiến thức quý báu trong chương trình
đào ta ̣o Cao học, giúp đỡ kinh nghiệm cho luận văn hoàn thành được thuận
lợi. Cảm ơn tâ ̣p thể , cán bô ̣, công nhân Công ty TNHH mô ̣t thành viên Lâm
nghiê ̣p và Dich
̣ vu ̣ Chúc A Hà Tiñ h, đơn vi ̣ cơ sở đã ta ̣o mo ̣i điề u kiện thuận
lơ ̣i, cung cấ p các thông tin, dữ liêụ phu ̣c vu ̣ nô ̣i dung nghiên cứu. Cảm ơn các
nhà khoa học, các đồ ng nghiêp̣ đã nhiê ̣t tình trao đổ i, thảo luâ ̣n, đóng góp ý
kiế n quý báu cho bản luâ ̣n văn này./.
Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả xử lý, tính tốn là trung
thực và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2011
Tác giả

Dương văn Thắng


ii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................. i
Danh mục các bảng ........................................................................................ iii
Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Trên thế giới.......................................................................................... 3
1.1.1. Kế hoạch quản lý rừng và vấn đề quản lý rừng bền vững ........... 7
1.1.2. Các loại chứng chỉ của FSC về QLRBV ..................................... 10
1.1.3. Các tổ chức cấp chứng chỉ rừng khác ........................................ 12
1.2. Tại việt nam ........................................................................................ 13
1.2.1. Tổ công tác quốc gia (NWG) về chứng chỉ rừng (FSC) ở Việt
Nam ......................................................................................................... 15
1.2.2. Các chính sách chính liên quan QLRBV ................................... 15
1.2.3. Một số hoạt động QLRBV............................................................ 16
1.2.4. Đánh giá công tác lập kế hoạch quản lý rừng ở Việt Nam ........ 18
1.3. Thảo luận ............................................................................................ 24
Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 27
2.1. Mục tiêu............................................................................................... 27
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 27
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 27
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 27
2.2.1. Đánh giá điều kiê ̣n cơ bản của Công ty ...................................... 27


iii


2.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên rừng ................ 27
2.2.3. Đánh giá hiện trạng quản lý rừng của công ty theo tiêu chuẩn
quản lý rừng theo hướng bền vững ....................................................... 27
2.2.4. Lập kế hoạch quản lý rừng theo hướng bền vững ..................... 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 28
2.3.1. Quan điểm, phương pháp luận ................................................... 28
2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể .......................................... 29
3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 33
3.1.1. Vị trí địa lý và diện tích ................................................................ 33
3.1.2. Địa hình, địa thế .......................................................................... 34
3.1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn ........................................................ 34
3.1.4. Đặc điểm về đất đai ...................................................................... 35
3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên ........................................ 35
3.2.Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................... 36
3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động ........................................................ 36
3.2.2. Tình hình xã hội ........................................................................... 37
3.2.3. Đặc điểm kinh tế ........................................................................... 37
3.2.4. Cơ sở hạ tầng ................................................................................ 38
3.2.5. Đánh giá chung về tình hình kinh tế xã hội ............................... 39
3.3. Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng ................................................. 39
3.3.1. Hiện trạng đất đai ........................................................................ 39
3.3.2. Hiện trạng tài nguyên rừng ......................................................... 41
3.4. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty ............................. 43
3.4.1. Khái qt lịch sử hình thành Cơng ty ......................................... 43
3.4.2. Mơ hình tổ chức Cơng ty ............................................................. 43
3.4.3. Lực lượng lao động ...................................................................... 45


iv


Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 46
4.1. Thực trạng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ............................... 46
4.1.1. Tình hình giao rừng, giao đất lâm nghiệp .................................. 46
4.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất lâm nghiệp...................................... 46
4.1.3. Các dự án đầ u tư về lâm nghiê ̣p .................................................. 47
4.1.4. Thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của Công ty............ 47
4.2. Đánh giá công tác quản lý rừng theo tiêu chuẩn của FSC ............. 50
4.2.1 Đánh giá theo các tiêu chuẩn ....................................................... 50
4.2.2. Tổng hợp kết quả đánh giá .......................................................... 55
4.2.3. Xác định các khiếm khuyết và cách khắc phục .......................... 56
4.3. Một số dự bảo về nhu cầu cơ bản ..................................................... 57
4.3.1. Dự báo về dân số và lao động ...................................................... 58
4.3.2. Dự báo về u cầu phịng hộ bảo vệ mơi trường và bảo tồn đa
dạng sinh học ......................................................................................... 59
4.3.3. Dự báo nhu cầu sử dụng đất ....................................................... 59
4.3.4 Dự báo phát triển khoa học công nghệ trong lâm nghiệp .......... 60
4.3.4. Dự báo về thị trường tiêu thụ lâm sản ........................................ 60
4.3.6. Một số dự báo khác ...................................................................... 60
4.4. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch quản lý rừng giai đoạn 2011-2020 .. 61
4.4.1. Các mục tiêu đến năm 2020......................................................... 61
4.4.2. Nhiệm vụ giai đoạn 2011-2020 ................................................... 65
4.5. Quy hoạch sử dụng đất đai................................................................ 66
4.5.1. Diện tích rừng vành đai phịng hộ biên giới (khu vực loại trừ chỉ
thực hiện biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt) ............................................. 67
4.5.2. Diện tích rừng quy hoạch khu vực sản xuất .............................. 67
4.6. Tổ chức các đơn vị trực thuộc........................................................... 68
4.6.1. Quản lý, bảo vệ ............................................................................. 68


v


4.6.2. Trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên ................. 68
4.6.3. Khai thác và chế biến lâm sản ..................................................... 69
4.7. Kế hoạch quản lý rừng Công ty giai đoạn 2011- 2020................... 69
4.7.1. Kế hoạch khai thác rừng tự nhiên ............................................. 69
4.7.2. Kế hoạch khai thác rừng trồng ................................................... 70
4.7.3 Kế hoạch bảo vệ rừng ................................................................... 71
4.7.4. Kế hoạch khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên ..................... 73
4.7.5. Kế hoạch trồng rừng .................................................................... 75
4.7.6. Kế hoạch chăm sóc rừng trồng ................................................... 76
4.7.7. Khai thác rừng nghèo chuyển sang trồng cao su, rừng nguyên
liệu ........................................................................................................... 76
4.7.8. Kế hoạch sản xuất và cung ứng giống cây trồng ....................... 78
4.7.9. Kế hoạch chế biến lâm sản .......................................................... 78
4.7.10. Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng lâm sinh .............................. 79
4.7.11. Xây dựng vườn rừng, tra ̣i rừng ................................................ 81
4.7.12. Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ...................... 83
4.7.13. Các hoạt động hỗ trợ .................................................................. 83
4.8. Các giải pháp thực hiện ..................................................................... 85
4.8.1. Lựa chọn mơ hình phục hồi rừng tự nhiên và quản lý rừng bền
vững......................................................................................................... 85
4.8.2. Chọn, tạo giống cây trồng ............................................................ 85
4.8.3. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm .......................... 85
4.8.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý, theo dõi diễn
biến tài nguyên rừng .............................................................................. 86
4.8.5. Giải pháp về vố n ........................................................................... 86
4.8.6. Giải pháp về cơ chế chính sách ................................................... 88
4.8.7. Giải pháp đào ta ̣o và phát triể n nguồ n nhân lực ....................... 90



vi

4.8.8. Giải pháp phối hợp với các ngành, các cấ p ................................ 90
4.9. Nhu cầu đầu tư, lao động và hiệu quả ............................................. 91
4.9.1. Nhu cầu đầ u tư ............................................................................ 91
4.9.2. Nhu cầ u và giải pháp lao động .................................................... 94
4.9.3. Hiê ̣u quả đầ u tư............................................................................ 95
4.10. Tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá........................................ 97
4.10.1. Tổ chức thực hiê ̣n ..................................................................... 97
4.10.2. Giám sát, đánh giá .................................................................... 98
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCR

Chứng chỉ rừng

FSC

Hội đồng quản trị rừng thế giới

ITTO

Tổ chức gỗ quốc tế


KHQLR

Kế hoạch quản lý rừng

KTXH

Kinh tế xã hội

LN

Lâm nghiệp

NLN

Nông lâm nghiệp

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NWG

Tổ Công tác Quốc gia về chứng chỉ
FSC ở Việt Nam

QH

Quy hoạch


QHLN

Quy hoạch lâm nghiệp

QLBV

Quản lý bảo vệ

QLRBV

Quản lý rừng bền vững

RT

Rừng trồng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SXLN

Sản xuất lâm nghiệp

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TNR

Tài nguyên rừng

UBND

Uỷ ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

PTBV

Phát triển bền vững

IUCN

Hiệp hội baot tồn thiên nhiên và tài
nguyên thiên nhiên quốc tế

CIFOR

Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp
quốc tế


ii


ITTO

Tổ chức quốc tế về gỗ nhiệt đới

CITES

Công ước buôn bán động vật quý hiếm

CBD

Công ước đa dạng sinh học

QG

Quốc gia

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

NWG

Tổ cơng tác quốc gia về chứng chỉ
FSC ở Việt Nam

TFT

Quỹ rừng nhiệt đới



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng,

TT

Trang

3.1

Hiện trạng rừng và đất đai, tài nguyên rừng

40

4.1

Những dự báo cơ bản

58

4.2

Diện tích và tiến độ bảo vệ rừng

66

4.3


Diện tích và tiến độ khoanh ni tái sinh tự nhiên

73

4.4

Diện tích và tiến độ trồng rừng

74

4.5

Hiện trạng rừng và đất đai, tài nguyên rừng

76

4.6

Diện tích và tiến độ chuyển rừng sang trồng cao su, cây nguyên liệu

78

4.7

Diện tích và tiến độ xây dựng vườn rừng, trại rừng

82

4.8


Nhu cầu đầu tư theo hạng mục và tiến độ

92

4.9

Tổng hợp nguồn vốn đầu tư

93


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Quá trình đổi mới doanh nghiệp lâm nghiệp đã và đang được tiến hành
để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Ngành đến năm 2020. Tuy nhiên,
trong thực tế hoạt động kinh doanh của các Công ty Lâm nghiệp đang gặp rất
nhiều khó khăn và thách thức. Phần lớn tài nguyên rừng của các Công ty hiện
nay là rừng nghèo, khả năng khai thác rất hạn chế, hiệu quả kinh doanh thấp.
Việc kinh doanh các lợi ích đa mục đích ngồi gỗ từ rừng như củi, các lâm
sản ngồi gỗ, dịch vụ mơi trường rừng… cịn rất hạn chế do thiếu khung pháp
lý và năng lực kỹ thuật. Các tiến bộ kỹ thuật được tạo ra từ các cơ quan
nghiên cứu lâm nghiệp chưa được triển khai áp dụng ở các Công ty để nâng
cao hiệu quả quản lý, kinh doanh nghề rừng. Các Công ty phần lớn chưa có
phương án quản lý kinh doanh rừng bền vững đáp ứng được các yêu cầu
chứng chỉ rừng quốc tế và các mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững của
chiến lược phát triển ngành.
Quản lý, sử du ̣ng rừng bề n vững hiêṇ đang là vấ n đề cấ p bách đươ ̣c
nhiề u quố c gia, nhiều ngành cũng như cô ̣ng đồ ng Quố c tế quan tâm nhằm ứng

phó với q trình biế n đở i khí hâ ̣u. Mô ̣t trong những nguyên nhân dẫn đế n
biế n đổ i khí hâ ̣u với tố c đô ̣ nhanh như hiêṇ nay là sự suy giảm về diêṇ tích và
suy thoái chấ t lươ ̣ng rừng. Từ trước tới nay, việc khai thác, sử dụng rừng luôn
mâu thuẫn với vai trò, chức năng phòng hô ̣ của rừng. Công tác quản lý, bảo
vệ, phát triển rừng và triển khai các dự án sản xuất lâm nghiệp đang nổi lên
những khó khăn, bất cập. Các đơn vị kinh doanh, sử dụng rừng đang bị động,
lúng túng trong tổ chức rừng và triển khai thực hiện kế hoạch. Để giải quyế t
mâu thuẫn này, việc lập kế hoạch, quản lý, kinh doanh, sử dụng rừng theo
hướng bền vững là rất cầ n thiế t. Nhằm mục đích sử dụng hiệu quả tài nguyên
đất, quản lý bảo vệ, phát triển ổn định, bền vững tài nguyên rừng. Ta ̣o sinh kế
cho lao đô ̣ng số ng gầ n rừng, chia sẻ lơ ̣i ích trong cô ̣ng đồ ng, tăng thu nhâ ̣p


2

của lao động. Góp phầ n thực hiêṇ mu ̣c tiêu xoá đói, giảm nghèo, làm giàu
chính đáng từ nghề rừng, đảm bảo an sinh xã hội và phát triể n bề n vững..
Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Chúc A, doanh
nghiệp đặc thù, hoạt động trong lĩnh vực quản lý sử dụng rừng và kinh doanh
lâm sản. Công ty được sắp xếp, chuyển đổi từ Lâm trường Chúc A Hà Tĩnh,
có trụ sở đóng tại xã Hương Lâm, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh; vùng thụ
hưởng chương trình 135 giai đoạn 2 của Chính phủ. Trong tiến trình hội nhập
và phát triển doanh nghiệp, Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp và
Dịch vụ Chúc A chưa có phương án quản lý, kinh doanh rừng đáp ứng được
các yêu cầu chứng chỉ rừng quốc tế và các mục tiêu chiến lược phát triển
ngành Lâm nghiệp. Việc lập kế hoạch quản lý rừng, áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật đồng bộ trong quản lý, sử dụng và kinh doanh rừng theo hướng bền
vững và đa chức năng tại Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp và Dịch
vụ Chúc A, tỉnh Hà Tỉnh là việc làm cần thiết. Thông qua kết quả nghiên cứu,
đề xuất các giải pháp về kỹ thuật và kinh doanh tổng hợp tài nguyên rừng của

Công ty. Trên cơ sở áp dụng các tiến bộ kỹ thuật đồng bộ và liên hoàn, để
nâng cao hiệu quả kinh doanh lâm nghiệp theo hướng đa mục đích. Nâng cao
năng lực quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ trước đến
nay, Cơng ty chưa có đánh giá nào về quản lý rừng của mình theo bộ tiêu
chuẩn QLRBV của FSC; cũng như chưa có sự tư vấn hỗ trợ và chuyển giao
kỹ năng đánh giá nào của các chuyên gia lâm nghiệp. Xuất phát từ thực tế đó,
đề tài “Nghiên cứu, lập kế hoạch quản lý rừng theo hướng bền vững tại
Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Chúc A, tỉnh Hà
Tĩnh” nhằm hỗ trợ Công ty tự đánh giá công tác quản lý rừng của mình để
thay đổi phương thức quản lý theo hướng bền vững.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Phát triển bền vững (PTBV) đang là mối quan tâm của các quốc gia
trên thế giới cũng như mọi lĩnh vực phát triển.
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980
trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn
Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn
giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh
tế mà cịn phải tơn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến
môi trường sinh thái học".
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường
và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi
rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu
hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu

của các thế hệ tương lai". Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có
sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và mơi trường được bảo vệ,
gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm
quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung
hịa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - mơi trường.
Phát triển bền vững không chỉ là sự phát triển trên các mặt kinh tế xã
hội (KTXH) mà còn phải đặc biệt chú trọng đến các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và mơi trường. Trong đó tài ngun rừng - nguồn tài nguyên có tác
động to lớn với đời sống con người - cần được áp dụng các giải pháp để quản
lý tốt nhằm cung cấp ổn định và lâu dài các lợi ích cho con người.


4

Phát triển bền vững có thể mang ý nghĩa là sự duy trì hay kéo dài năng lực
sản xuất của một cơ sở tài nguyên nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội của con
người.(Sajie, 1996).
Vào cuối những năm 1980, việc tẩy chay gỗ nhiệt đới gặp thất bại,
trong một số trường hợp lại gây ra hiệu ứng ngược. Hội nghị Thượng đỉnh thế
giới tại Rio de Janerio năm 1992 đã nhấn mạnh sự cần thiết phải có một cơ
chế hiệu quả quản lý rừng. Thay vì việc tẩy chay trước đó, họ đã muốn sử
dụng thị trường để thúc đẩy lợi ích xã hội, mơi trường và hiệu quả kinh tế
trong quản lý . Lần đầu tiên, những nhà môi trường, xã hội và kinh tế đã cùng
nhau tham gia một chương trình quốc tế bình đẳng và thành lập Hội đồng
quản trị rừng thế giới (FSC). Cho đến nay, FSC vẫn là một mơi trường bình
đẳng, thống nhất ý kiến chung cho các nhóm lợi ích khác nhau.
Cùng với sự ra đời của FSC, một loạt các tổ chức khác cũng được
thành lập: PAN-EUROPEAN cho rừng tự nhiên toàn châu Âu (Helsinki);
CIFOR (Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế) cho rừng tự nhiên nói
chung; ITTO (tổ chức quốc tế về gỗ nhiệt đới) cho rừng tự nhiên nhiệt đới...

Cộng đồng quốc tế đã tổ chức nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công
ước bảo vệ và phát triển rừng: Chiến lược bảo tồn quốc tế (1980); Hội nghị
của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển (UNCED, Riodejaneiro,
1992); Công ước buôn bán động thực vật quý hiếm (CITES); Công ước đa
dạng sinh học (CBD)... Nhiều định nghĩa QLRBV được đưa ra, tuy nhiên hai
định nghĩa phổ biến và được công nhận rộng rãi nhất là của ITTO và trong
tiến trình Hensinki.
Theo ITTO: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những lâm
phận ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu quản lý đề ra một cách
rõ ràng như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong
muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương


5

lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi
trường tự nhiên và xã hội”
Theo tiến trình Hensinki: “Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và
đất rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học,
năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng trong quá trình thực hiện và
trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa
phương, cấp quốc gia và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ
sinh thái khác”.
Điều quan trọng nhất cần giải thích là vì sao QLRBV đã trở thành cao
trào, được hầu hết các nước nông nghiệp tiên tiến và hàng loạt các quốc gia
đang phát triển có rừng cần QLBV, tự nguyện tham gia, mặc dù không ai bắt
buộc. Đây là vấn đề nhận thức của quốc gia về làm sao bảo vệ được rừng mà
vẫn sử dụng tối đa các lợi ích từ rừng, nhận thức của chủ rừng về quyền xuất
khẩu vào mọi thị trường thế giới và quyền bán lâm sản với giá cao. Vai trò
của rừng đối với cuộc sống của con người hiện tại được đánh giá và được

thiết kế trong rất nhiều Chương trình, hiệp ước, cơng ước quốc tế (CITES1973, RAMSA-1998, UNCED-1992, CBD-1994, UNFCCC-1994, UNCCD1995). Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, nhờ sáng kiến của những người sử
dụng và kinh doanh gỗ về việc chỉ bn bán sử dụng gỗ có nguồn gốc từ các
khu rừng đã được QLBV, từ đó một loạt tổ chức QLBV (gọi tắt là quá trình
hay process) đã ra đời và có phạm vi hoạt động khác nhau trên thế giới, và đề
xuất tiêu chuẩn QLRBV với 6,7,8,10 tiêu chí như sau: - MONTREAL cho
rừng tự nhiên (RTN) ơn đới, gồm 7 tiêu chí, - ITTO cho rừng tự nhiên, gồm 7
tiêu chí, - PAN-EUROPEAN cho rừng tự nhiên tồn châu Âu (Helsinki), gồm
6 tiêu chí, - AFRICAL TIMBER ORGANIZATION INITIATIVE cho rừng
khô châu Phi, - CIFOR cho rừng tự nhiên nói chung, gồm 8 tiêu chí, - FSC
cho mọi kiểu rừng toàn thế giới, gồm 10 nguyên tắc v,v... Trong số này, FSC


6

là tổ chức uy tín nhất và có phạm vi rộng nhất tồn thế giới. Đặc biệt, FSC có
đối tượng áp dụng cả cho rừng tự nhiên và rừng trồng (RT), cả cho rừng ôn
đới, nhiệt đới và mọi đối tượng khác. Chứng chỉ QLRBV của FSC được các
thị trường khắt khe trên thế giới như Bắc Mỹ, Tây Âu đều chấp nhận thơng
thương với giá bán cao, do đó tuy các tiêu chí QLRBV của FSC cao, tỷ mỉ
nhưng vẫn được nhiều nước từ nước đang phát triển đến nước công nghiệp
tiên tiến hưởng ứng tự nguyện tham gia và đang trở thành cao trào QLRBV
trong hội nhập quốc tế. Hợp tác lâm nghiệp trong khối ASEAN chủ yếu xoay
quanh chủ đề QLRBV với 2 lý do, một là xu hướng mất rừng của các nước
đang phát triển do áp lực dân số, lương thực, khai thác lậu, cháy rừng..., hai là
bị thị trường thế giới từ chối nếu gỗ khơng có chứng chỉ QLRBV của một tổ
chức độc lập quốc tế. Chứng chỉ rừng (hay chứng chỉ gỗ) thực chất là chứng
chỉ ISO nhưng đặc thù cho ngành lâm nghiệp sản xuất gỗ và lâm sản ngoài
gỗ. Bỏ qua quan niệm rào cản thương mại, các nước thành viên ASEAN đều
cần bảo vệ rừng nước mình và đều cần bán sản phẩm đồ gỗ vào các thị trường
quốc tế với giá bán cao. Vì đây là nhu cầu cấp bách, khách quan, nên trong

các năm 1995-2000, ASEAN đã hồn thành dự thảo bộ tiêu chuẩn QLRBV
cho mình vào năm 2000 tại thành phố HCM và được phê duyệt tại hội nghị
Bộ trưởng Nông - Lâm nghiệp Phnom-penk 2001.
Song, do bộ tiêu chuẩn QLRBV của ASEAN soạn thảo theo 7 tiêu chí
của ITTO, nên gặp khó khăn khi xin cấp chứng chỉ của tổ chức FSC. Tuy vậy,
các nước có nền lâm nghiệp mạnh trong ASEAN như: Indonesia (Kim ngạch
xuất khẩu gỗ 5-5,5 tỷ USD/năm), Malaysia (4,7-5 tỷ USD/năm), sau đó đến
Philippines, Thailand đều được cấp chứng chỉ QLRBV của FSC (theo 10
nguyên tắc của FSC) trong các năm 2002-2005, tuy rằng diện tích được cấp
cịn hạn chế. Tại Indonesia, một tổ chức phi chính phủ (NGO) là "Viện sinh
thái Lambaga" (viết tắt là LEI) ra đời vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước để


7

hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật cho các chủ rừng nâng cao năng lực QLRBV đến
khi đạt chứng chỉ gỗ quốc tế. Malaysia thành lập tổ chức NGO có tên "Hội
đồng chứng chỉ gỗ quốc gia" (NTCC) nay đổi tên là "Hội đồng chứng chỉ gỗ
Malaysia" (MTCC) để đảm nhiệm chức năng hỗ trợ CCR. Malaysia đang thử
nghiệm đi theo 2 bước (chứng chỉ quốc gia, và chứng chỉ quốc tế). Chứng chỉ
quốc gia khơng có giá trị trên thị trường thế giới, nhưng là một mức đánh giá năng
lực quản lý của chủ rừng đã đạt mức xấp xỉ để xin thẩm định quốc tế. Đoàn tham
quan học tập của Cục Lâm nghiệp và các tỉnh có rừng 2005 tại Malaysia đã rất ấn
tượng cách làm này. LEI và MTCC là tổ chức NGO nhưng do chính phủ tài trợ và
có sự đóng góp của các chủ rừng nên hoạt động rất mạnh và hiệu quả cao nhất
trong các nước thuộc khối ASEAN.
Các định nghĩa trên đều tập trung vào các vấn đề chính là: quản lý rừng
ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra, bảo đảm
bền vững về kinh tế, môi trường và xã hội. Các yếu tố của QLRBV là:
- Có khn khổ chính sách và pháp lý

- Sản xuất lâm sản bền vững
- Bảo vệ được môi trường.
- Đảm bảo lợi ích con người.
- Đối với rừng trồng, có các cân nhắc áp dụng cụ thể phù hợp.
Trên thế giới đã có các bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững cấp quốc gia
(Canada, Malaysia, Indonexia...) và cấp quốc tế của tiến trình Helsinki, tiến
trình Montreal. FSC và ITTO đã có bộ tiêu của quản lý rừng được vận dụng
rất rộng rãi để đánh giá quản lý rừng ở nhiều nước.
1.1.1. Kế hoạch quản lý rừng và vấn đề quản lý rừng bền vững
Keesd hoạch quản lý rừng là công cụ quan trọng của QLRBV. Trên thế
giới QLRBV đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài. Xuất phát điểm của
QLRBV là lý thuyết “Sản lượng ổn định” được khởi xướng bởi Hartig và


8

Henry Bioley và những năm cuối thể kỷ 16 đầu thế kỷ 17. Theo Lý thuyết
“Sản lượng ổn định”, muốn quản lý tài nguyên rừng bền vững việc sản xuất
gỗ phải được tiến hành một cách có kế hoạch theo khơng gian và thời gian
nhằm duy trì vón rừng ổn định, lượng khai thác không nên vượt quá lượng
tăng trường thường xuyên hàng năm. Tuy nhiên, do nhu cầu về lâm sàn tăng
nhanh nên nguyên tắc này dần dần bị phả vở và tình trạng khai thác quá mức
đã làm cho nguồng tài nguyên nhanh chóng bị suy giảm, đặc biệt đổi với
những nơi nhu cầu sinh kế phụ thuộc quá nhiều vào tài nguyên rừng. Đứng
trước thực trạng đó, vào đầu những năm của thế kỷ 18 khái niệm QLRBV
được hình thành và các ngun tắc QLRBV khơng ngừng được hoàn thiện
qua các giai đoạn.
Đinh nghĩa về QLRBV của Ủy ban Quốc tế về môi trường và phát triển
được đưa ra vào năm 1987 đã được công nhận rộng rãi ở nhiều quốc gia trên
thế giới. Theo định nghĩa này QLRBV được hiểu như là “việc đáp ứng nhu

cầu hiện tại mà không ảnh hưởng tới khả năng tái tạo để đáp ứng nhu cầu
tương lai”. Tại Hội nghị Helsinki năm 1994, tổ chức gỗ nhiệt đới (ITTO) đã
đưa ra khái niệm về QLRBV như sau: “QLRBV là quá trình quản lý những
diện tích rừng cố định nhằm đạt được mục tiêu là là đảm bảo sản xuất liên
tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà không làm giảm đáng kể
các giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không gây ra những
tác động tiêu cực đối với môi trường vật lý và xã hội”. Hay “QLRBV là quá
trình quản lý rừng và đất rừng một cách hợp lý để duy trì tính đa dạng sinh
học, năng suất, khả năng tái sinh, sức sản xuất của rừng, đồng thời duy trì
tiềm năng thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội của chúng trong hiện tại
cũng như trong tương lai, ở cập địa phương, quốc gia và tồn cầu và khơng
gây ra những tác hại đối với các hệ sinh thái khác”.


9

Mặc dù có những nhiều các diễn đạt và sử dụng ngôn từ khác nhau
song các khải niệm trên đều nhằm tập trung mô tả về mục tiêu chung của
QLRBV. Đó là việc quản lý để đạt tới sự bền vững về KTXH và môi trường.
Các khái niệm trên cũng chỉ rõ cấp độ bền vững và sự cần thiết phải áp dụng
một cách linh hoạt các biện pháp quản lý rừng phù hợp với từng địa phương,
phải được thực hiện ở các quy mô từ cấp địa phương, cấp quốc gia đến quy
mơ tồn cầu.
Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) là tổ chức uy tín nhất và có phạm
vi rộng lớn trên tồn thế giới. FSC được thành lập vào tháng 10/1993 tại
Toronto – Canada bởi một nhóm gồm 130 thành viên khác nhau từ 26 quốc
gia, bao gồm đại diện của các cơ quan môi trường, các thương gia, các cộng
đồng dân bản xứ, đại diện các ngành công nghiệp và các cơ quan cấp chứng
chỉ. Năm 1994 các thành viên sáng lập đã thông qua các nguyên tắc và tiêu
chuẩn FSC, cùng với Quy chế FSC (ngày nay gọi là By-Laws) áp dụng đánh giá

cho rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng ôn đới, nhiệt đới và mọi đối tượng khác.
FSC có đại diện tại hơn 50 quốc gia. Thành viên FSC được chia thành nhóm
xã hội, nhóm mơi trường và nhóm kinh tế, mỗi nhóm lại được chia ra thành
nhóm Bắc (các nước cơng nghiệp) và nhóm Nam (các nước đang phát triển).
Bất kỳ ai hỗ trợ cải thiện quản lý rừng trên thế giới đều có thể trở thành thành
viên của FSC.
FSC ủy quyền cho 10 cơ quan trên thế giới cấp chứng chỉ có trụ sở tại
Anh, Mỹ, Hà Lan, Đức, Canada, Nam Phi, Thụy Sĩ. Tại Châu Á - Thái Bình
Dương, Cơng ty SmartWood/Rainforest Allliance và SGS Forestry thực hiện
phần lớn việc đánh giá và cấp CCR.
FSC xây dựng 10 tiêu chuẩn cho QLRBV. Từ các tiêu chuẩn đó, các
quốc gia, khu vực tham gia vào tiến trình QLRBV và CCR sẽ xây dựng các
bộ tiêu chuẩn quốc gia riêng để đánh giá và phù hợp với các điều kiện cụ thể


10

của mình. Các bộ tiêu chuẩn này cần phải được sự phê chuẩn của FSC trước
khi được sử dụng để đánh giá cấp chứng chỉ tại quốc gia hoặc khu vực đó.
1.1.2. Các loại chứng chỉ của FSC về QLRBV
Chứng chỉ quản lý rừng FSC/FM (FSC forest management certification)
Trong quá trình đánh giá cấp chứng chỉ sẽ có hoạt động kiểm soát gỗ (FSC
Controlled Wood).
1.1..2.1. Chứng chỉ quản lý rừng FSC/FM
- FSC khơng đánh giá cấp chứng chỉ. Q trình đánh giá được thực
hiện bởi tổ chức độc lập gọi là cơ quan đánh giá quản lý rừng. Họ đánh giá
quản lý rừng đối với các nguyên tắc và tiêu chuẩn FSC cũng như các tiêu
chuẩn quốc gia. Điều này cho phép FSC vẫn độc lập với quá trình đánh giá và
hỗ trợ tính tồn vẹn của hệ thống chứng nhận FSC.
- Các tiêu chuẩn của FSC:

+ Tiêu chuẩn 1: Phù hợp với tất cả điều luật và công ước quốc tế.
+ Tiêu chuẩn 2: Quyền và trách nhiệm sử dụng đất
+ Tiêu chuẩn 3: Quyền người dân sở tại
+ Tiêu chuẩn 4: Quan hệ công đồng và quyền của cơng nhân.
+ Tiêu chuẩn 5: Những lợi ích từ rừng
+ Tiêu chuẩn 6: Tác động môi trường
+ Tiêu chuẩn 7: Kế hoạch quản lý
+ Tiêu chuẩn 8: Giám sát và đánh giá
+ Tiêu chuẩn 9: Duy trì những rừng có giá trị bảo tồn cao
+ Tiêu chuẩn 10: Rừng trồng.
+ Các tiêu chuẩn về xã hội là tiêu chuẩn 2, 3, 4, 5
+ Các tiêu chuẩn về môi trường là tiêu chuẩn 6, 7, 9
+ Các tiêu chuẩn về tuân thủ luật pháp là tiêu chuẩn 1 và 2
+ Các khu rừng trồng: tiêu chuẩn 10


11

+ Các tiêu chuẩn liên quan đến kinh tế: tiêu chí và chỉ số của tiêu chuẩn
được thể hiện rõ ở hai nội dung đầu nhưng tiêu chuẩn kinh tế của nó lại khơng
được thể hiện rõ: giá chuyển đổi, giá cố định, hoạt động xã hội và mơi trường
có thể bị ảnh hưởng bởi giá chuyển đổi trong ngành. Các tiêu chuẩn có liên
quan: 5, 7 và 8.
- Nếu chủ rừng tuân thủ đầy đủ các yêu cầu FSC, FSC sẽ trao chứng chỉ.
- Nếu chủ rừng còn thiếu một số điều kiện, chủ rừng phải hoàn thành
chúng trong một thời gian cụ thể trước khi nhận chứng chỉ.
- FM cũng được cấp cho rừng trồng thể hiện ở tiêu chuẩn 10.
1.1.2.2. Kiểm soát gỗ
Mặc dù thị phần sản phẩm FSC liên tục tăng trưởng, nhưng nguồn
nguyên liệu có chứng chỉ cung cấp vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Tạo điều

kiện cho các nhà sản xuất cung cấp các sản phẩm có gắn nhãn FSC, FSC đã
giới thiệu loại nhãn “FSC Mixed Sources”, cho phép doanh nghiệp sản xuất
được pha trộn nguyên liệu được chứng chỉ FSC với ngun liệu khơng có
chứng chỉ. Phần ngun liệu khơng có chứng chỉ phải thực hiện đúng theo các
tiêu chuẩn kiểm soát được gọi là FSC Controlled Wood, phải tránh năm
nguồn gốc sau:
- Gỗ khai thác trái phép.
- Gỗ khai thác vi phạm các quyền truyền thống.
- Gỗ khai thác trong rừng được chứng nhận có giá trị bảo tồn cao (đặc
biệt có giá trị cần bảo vệ) và đang bị đe dọa.
- Gỗ khai thác từ rừng tự nhiên chuyển đổi.
- Gỗ khai thác từ những cây biến đổi gen.
1.1.2.3.Lập kế hoạch quản lý rừng (KHQLR)
- Lập KHQLR là một hoạt động không thể thiếu trong QLRBV, là công
việc đầu tiên cần tiến hành trước khi thực hiện quản lý một khu rừng.


12

- Hội nghị thượng đỉnh về trái đất của UNICED năm 1992 nhận định
“nguồn tài nguyên rừng và đất rừng chỉ được quản lý bền vững khi đáp ứng
được nhu cầu về kinh tế, xã hội, văn hóa và tinh thần của loài người trong thời
điểm hiện tại và cho cả các thế hệ mai sau”. QLRBV đòi hỏi một phương
pháp lập kế hoạch quản lý rừng lồng ghép và việc giám sát chặt chẽ các hoạt
động lâm nghiệp với các nhiệm vụ chính là:
+ Đánh giá tiềm năng nguồn rừng
+ Khảo sát chuyên đề: đa dạng sinh học và đánh giá tác động xã hội để
xác định vùng có giá trị bảo tồn cao
+ Lập bản đồ chức năng rừng
+ Khoanh vùng rừng thành khu vực sản xuất và khu bảo vệ.

+ Điều tra quản lý rừng và tính khối lượng được phép khai thác hàng năm
+ Viết kế hoạch điều chế rừng trung hạn
+ Lập kế hoạch triển khai
+ Thực hiện và giám sát kế hoạch từng lô.
+ Đánh giá nội bộ các hoạt động lâm nghiệp và tiến độ thực hiện giữa kỳ.
+ Đánh giá độc lập về tính bền vững.
1.1.3. Các tổ chức cấp chứng chỉ rừng khác
Bên cạnh CCR do FSC cấp, cũng có nhiều quy trình CCR được khởi
thảo như quy trình CCR như PEFC (Chương trình chứng nhận các tổ chức
CCR). Ở Châu Á cũng có các Chương trình chứng chỉ quốc gia như Hội đồng
chứng chỉ gỗ (MTCS) ở Malaysia, Viện dán nhãn sinh thái Lambaga (LEI) ở
Indonesia.
PEFC là một tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận được thành lập vào
năm 1999, khuyến khích QLRBV thơng qua chứng chỉ độc lập của bên thứ
ba. PEFC đưa ra cơ chế đảm bảo với những người thu mua sản phẩm gỗ và
giấy rằng họ đang xúc tiến công tác QLRBV.


13

Hội đồng chứng nhận gỗ Malaysia (MTCS) bắt đầu hoạt động vào
tháng 10 năm 2001, sử dụng phương pháp theo từng giai đoạn khi ngày càng
nhiều thách thức lớn trong quản lý các khu rừng nhiệt đới phức tạp. MTCS sử
dụng tiêu chuẩn của Malaysia và các tiêu chí bao gồm 9 quy tắc, 47 tiêu
chuẩn và 6 tiêu chí. MTCS có 10 thành viên, chỉ hoạt động trong phạm vi
lãnh thổ Malaysia với diện tích rừng được chứng nhận là 4,8 triệu ha.
Tổ chức Lembaga Ekolanbel Indonesia (LEI) được thành lập năm 1994 là
một tổ chức khơng được chính thức cơng nhận bởi FSC vì LEI khơng phải là cơ
quan cấp chứng chỉ, song LEI là một cơ quan thừa nhận một cách chính thức các
cơ quan cấp chứng chỉ ở Indonesia. Hiện tại LEI đã cấp 5 giấy chứng nhận cho

rừng tự nhiên gồm 885.000 ha và một cho rừng trồng với 159.000 ha..
Như vậy, rõ ràng CCR ở khu vực Nam Mỹ, Châu Á - Thái Bình Dương
và Châu Phi tiến rất chậm, diện tích được chứng chỉ chiếm diện tích rất nhỏ,
chủ yếu là chứng chỉ FSC. Phần lớn các nước trong các khu vực này kém phát
triển, quản lý rừng cịn ở trình độ thấp, các chủ rừng khơng có đủ nguồn lực
cải thiện quản lý rừng để đạt tiêu chuẩn chứng chỉ rừng, chi phí cho chứng chỉ
rừng cũng là một yếu tố hạn chế.
1.2. Tại việt nam
Vấn đề quản lý rừng bền vững ln là vấn đề được Chính phủ đặc biệt
ưu tiên, được nhấn mạnh trong Chương trình tái cơ cấu của ngành lâm nghiệp
và chiến lược lâm nghiệp. Từ năm 1998 đã hình thành "Tổ cơng tác quốc gia
về QLRBV và CCR". Đây là là một tổ chức phi chính phủ thuộc Hội KHKT
Lâm nghiệp Việt Nam soạn thảo Bộ tiêu chuẩn QG về QLRBV, và vận động
thành lập mạng lưới mơ hình các chủ rừng quản lý tốt, mà ngày nay WWF và
REFAS vẫn đang chỉ đạo 4 mơ hình QLRBV tại Gia Lai và Đắc Lắc. Giống
như các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm và thương mại tự nguyện phấn đấu
thực hiện các tiêu chí quản lý chất lượng và môi trường để đạt chứng chỉ ISO


14

9000 và 14000 vì lợi ích của chính mình và vì lợi ích và uy tín của quốc gia
mình. QLRBV và chứng chỉ rừng (CCR) là cách áp dụng đặc thù cho ngành
lâm nghiệp. Trong nửa thế kỷ từ 1945 đến 1990 tại Việt Nam, rừng liên tục
giảm diện tích từ 14,3 xuống 9,2 triệu ha (mất 5,1 triệu ha), tốc độ mất rừng
cao nhất là giai đoạn 1980-1990 (mất 1,5 triệu ha rừng), mà lý do chính là do
quản lý rừng không bền vững.
Khái niệm “bền vững” được thế giới sử dụng từ những năm đầu thế kỷ
18 là tiền đề cho QLRBV sau này, thì đến mãi cuối thế kỷ 20 Việt Nam mới
dùng khái niệm “điều chế rừng” để quản lý, kinh doanh lâm nghiệp. Đến nay,

khái niệm này vẫn được coi là công cụ truyền thống để quản lý rừng theo
phương án điều chế thực

hiện theo những quy định trong Quyết định

40/2005/QĐ-BNN ngày 7/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn về Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác (được thay thế bằng Thông tư
số 35/2011/TT-BNN ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng
dẫn khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ).
Từ năm 1993, nhờ nỗ lực to lớn của nhà nước và nhân dân thơng qua
các Chương trình lớn như: 327, 661 trên 2 triệu ha rừng đã được phục hồi.
Song đó mới là con số về số lượng, nếu rừng khơng được quản lý bền vững
thì việc mất rừng sẽ song song diễn ra với quá trình phục hồi rừng, và chất
lượng rừng cũng như các chức năng phòng hộ mơi trường, xố đói giảm
nghèo cũng khơng thể phát huy được. Chính vì vậy, q trình QLRBV đang
là 1 phong trào rộng lớn quy mơ tồn cầu, và là chủ đề chính trong hợp tác
lâm nghiệp của ASEAN. Chiến lược lâm nghiệp quốc gia (LNQG) giai đoạn
2006-2020 đang được xây dựng và sẽ được thực hiện từ đầu năm 2006, trong
3 Chương trình phát triển ưu tiên của chiến lược LNQG (2006-2020) thì
Chương trình QLRBV là Chương trình thứ nhất. Để QLRBV trước hết cần
tạo ra các điều kiện cần và đủ về rừng, về pháp luật, và về xã hội, thị trường,


15

trước hết cần xác định được một lâm phận ổn định không chỉ trên quy hoạch,
trên bản đồ, mà phải cả trên thực địa của cả nước và từng khu rừng.
1.2.1. Tổ công tác quốc gia (NWG) về chứng chỉ rừng (FSC) ở Việt Nam
Tháng 2/1998, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng 3 tổ chức
quốc tế phát động 1 phong trào QLRBV và CCR rộng rãi trong cả nước, thông

qua hội thảo quốc gia ngày 10-12/02/1998 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tổ Cơng
tác Quốc gia về chứng chỉ FSC ở Việt Nam (NWG) đã được thành lập gồm 12
thành viên thực hiện chương trình hành động, đồng thời xây dựng tổ chức để hoạt
động lâu dài trong hệ thống thành viên của FSC nhằm thúc đẩy tiến trình QLRBV
và CCR tại Việt Nam. Ban đầu NWG trực thuộc Cục lâm nghiệp thuộc Bộ nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Từ năm 2001, theo quy chế của FSC, NWG trở
thành một tổ chức độc lập, phi chính phủ, phi lợi nhuận thuộc Hội khoa học kỹ
thuật Việt Nam (nay là Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng).
1.2.2. Các chính sách chính liên quan QLRBV
Năm 2001, Chiến lược lâm nghiệp quốc gia (NFS) giai đoạn 2001 2010 đã xác định quản lý và phát triển rừng theo hướng bền vững là hướng đi
chủ chốt. Vào đầu năm 2007, Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn
2006 - 2020 đã được ban hành, trong đó quy định theo hướng phát triển rừng
quốc gia với năm chương trình lớn. Một lần nữa QLRBV là một trong ba
chương trình trọng điểm của chiến lược với mục tiêu 30% (8,4 triệu ha) diện
tích rừng trồng sản xuất đến năm 2020 được cấp chứng chỉ. [9]
Như vậy, các vấn đề về QLRBV là một yếu tố chủ chốt trong các chính
sách, chiến lược và kế hoạch hành động của Việt Nam. Điều này được thể
hiện trong các văn bản pháp quy dưới đây:
- Luật Đất đai, năm 2003 quy định: Việc sử dụng đất phải tôn trọng các
nguyên tắc sau đây: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ mơi trường và khơng làm tổn
hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. (Điều 11).


×