Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn huyện nho quan tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 90 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Ngƣời cam đoan

Trần Ngọc Định


ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn tác giả đã nhận đƣợc sự quan tâm
và giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân, tổ chức và tập thể. Cho
phép tác giả đƣợc bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến:
Q thầy cơ giáo Khoa KT&QTKD, Phòng Đào tạo sau đại học-Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời
gian học và nghiên cứu hoàun thiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiến Thao, ngƣời
đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo UBND huyện, Phòng Tài
Ngun và Mơi Trƣờng, Phịng Lao Động Thƣơng Binh & Xã hội, Chi cục
thống kê huyện Nho Quan; các hộ nông dân trên địa bàn khảo sát đã tạo điều
kiện thuận lợi để luận văn đƣợc hoàn thành.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời
thân đã giúp đỡ, khích lệ tác giả trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu
khoa học.


Tác giả

Trần Ngọc Định


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .......................................................... 5
1.1. Một số khái niệm ........................................................................................ 5
1.1.1. Việc làm và tạo việc làm ......................................................................... 5
1.1.2. Giải quyết việc làm ................................................................................. 7
1.2. Đặc điểm và vai trò giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.............. 8
1.2.1. Đặc điểm lao động nông thôn ................................................................. 8
1.2.2. Vai trò của việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn................. 9
1.3. Nội dung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ............................ 10
1.3.1. Giải quyết việc làm thông qua phát triển kinh tế .................................. 10
1.3.2. Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động............................... 11
1.3.3. Giải quyết việc làm thông qua đào tạo nghề cho ngƣời lao động......... 11
1.3.4. Giải quyết việc làm thông qua phát triển thị trƣờng lao động .............. 12
1.3.5. Giải quyết việc làm thơng qua chƣơng trình mục tiêu quốc gia ........... 12

1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nông
thôn .................................................................................................................. 13
1.4.1. Điều kiện tự nhiên của địa phƣơng ....................................................... 13
1.4.2. Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách ...................................................... 14


iv
1.4.3. Nhân tố thuộc về đầu tƣ, nguồn lực tài chính ....................................... 15
1.4.4. Nhân tố thuộc về về cung lao động ....................................................... 16
1.5. Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .............. 17
1.5.1. Kinh nghiệp của một số quốc gia .......................................................... 17
1.5.2. Kinh nghiệp giải quyết việc làm của một số địa phƣơng ..................... 22
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN NHO QUAN VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 25
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình ......................... 25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện................................................................ 25
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
2.2.1. Phƣơng pháp chọn địa điểm nghiên cứu, khảo sát................................ 34
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................... 35
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 36
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá .................................................................... 36
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LĐNT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NHO QUAN ................................................................... 38
3.1. Thực trạng về lao động và việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện ............................................................................................................... 38
3.1.1. Thực trạng về lao động ......................................................................... 38
3.1.2. Thực trạng việc làm của ngƣời lao động trên địa bàn huyện................ 41
3.1.3. Thực trạng về lao động và việc làm của LĐNT qua kết quả điều tra ... 54
3.1.4. Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trên địa bàn

huyện Nho Quan.............................................................................................. 47
3.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm cho lao động trên địa
bàn huyện Nho Quan ....................................................................................... 59


v
3.1.6. Đánh giá chung về công tác giải quyết việc làm cho LĐNT trên địa bàn
huyện Nho Quan.............................................................................................. 62
3.2. Một số đề xuất nhằm giải quyết việc làm cho LĐNT trên địa bàn huyện
Nho Quan ........................................................................................................ 66
3.2.1. Tạo việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp ............................................. 66
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực của địa phƣơng............................................ 66
3.2.3. Hỗ trợ vốn cho ngƣời lao động ............................................................. 67
3.2.4. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện .... 69
3.2.5. Thu hút đầu tƣ, phát triển các khu công nghiệp .................................... 69
3.2.6. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động trên địa bàn huyện ................................ 71
3.2.7. Phát triển các làng nghề, tiểu thủ công nghiệp ..................................... 72
3.2.8. Nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề trên địa bàn huyện ......................... 72
3.2.9. Phát triển thị trƣờng lao động ............................................................... 74
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Nội dung đầy đủ


CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

CN-XD

Cơng nghiệp – xây dựng

DN

Doanh nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

KCN

Khu công nghiệp

LĐNT

Lao động nông thôn

LĐTB&XH

Lao động thƣơng binh và xã hội

NLĐ


Ngƣời lao động

TTGTVL

Trung tâm giới thiệu việc làm

UBND

Ủy ban nhân dân

Vốn MTQG

Vốn mục tiêu quốc gia

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang


2.1

Cơ cấu đất đai của huyện Nho Quan

30

2.2

Cơ cấu dân số và số lao động tại huyện Nho Quan

31

3.1a Tình hình dân số trên địa bàn huyện Nho Quan

38

3.1b Tình hình dân số trên địa bàn huyện Nho Quan

39

3.2

Chất lƣợng lao động của huyện Nho Quan giai đoạn 2012-2016

40

3.3

Tình trạng việc làm của huyện Nho Quan giai đoạn 2012-2016


41

3.4

Thực trạng lao động có việc làm chia theo khu vực và giới tính

42

3.5

Thực trạng việc làm phân theo lĩnh vực kinh tế

43

3.6

Thực trạng việc làm phân theo thành phần kinh tế

45

3.7

Thực trạng việc làm phân theo vị trí cơng việc

46

3.8

Vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn phân theo ngành kinh tế


47

3.9

Quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện

48

3.10 Tình hình vay vốn giải quyết việc làm cho ngƣời lao động

52

3.11 Thực trạng lao động của các hộ điều tra

55

3.12 Thực trạng việc làm của các hộ điều tra

56

3.13 Tổng hợp ý kiến về hỗ trợ giải quyết việc làm của các hộ điều tra

58


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề t i n

i n cứu


Trƣớc xu thế phát triển nhƣ vũ bão của khoa học cơng nghệ, của tồn
cầu hố, đặc biệt là sự nổi lên của nền kinh tế tri thức và các nguồn lực ngày
càng trở nên khan hiếm hơn. Thì ngày nay, con ngƣời đƣợc xem xét là yếu tốt
cơ bản, yếu tố cơ bản, yếu tố năng động cho sự phát triển bền vững. Chính vì
vậy con ngƣời đƣợc đặt vào vị trí trung tâm, con ngƣời vừa là mục tiêu vừa là
lao động của sự phát triển kinh tế xã hội, tốc độ phát triển kinh tế của một
quốc gia là do con ngƣời quyết định. Việt Nam là quốc gia có truyền thống
nơng nghiệp lâu đời, nơng thôn hiện đang chiếm hơn 70% lao động xã hội và
đây là nguồn lực lao động dồi dào, đầy tiềm năng cho sự phát triển kinh tế xã
hội, góp phần thực hiện thành cơng q trình CNH-HĐH đất nƣớc. Nhƣng
đây cũng là thách thức lớn cho vấn đề sử dụng lao động ở nơng thơn, khi mà
tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm đang cịn rất lớn và có nguy cơ thành
càng gia tăng làm kìm hãm sự phát triển của đất nƣớc.
Ngày nay đứng trƣớc xu thế hội nhập, tồn cầu hố, nền kinh tế thị
trƣờng, nguồn lực lao động càng tỏ rõ vị trí cần thiết và phát huy sức mạnh
của mình. Đây là thời kì thách thức đối với ngƣời lao động nói chung và
ngƣời lao động tại nơng thơn nói riêng. Khi mà máy móc, cơng nghệ, kỹ thuật
khoa học đang dần dần thay thế con ngƣời. Thì cơng việc của con ngƣời lại
thiên về sử dụng linh hoạt sự sáng tạo tƣ duy của bản thân, những công việc
phải sử dụng sức lực cũng dần ít hơn.
Nho Quan là một huyện nghèo miền núi phía tây bắc của tỉnh Ninh Bình.
Ngƣời dân sinh sống ở đây từ xa xƣa gồm có cả những ngƣời đồng bào dân
tộc, bộ phận ngƣời dân tộc sinh sống chủ yếu trên nƣơng, rẫy và lấy nông
nghiệp là sinh kế của gia đình. Là một huyện có nhiều xã đƣợc hỗ trợ từ
chƣơng trình 135: Chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó


2
khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, cùng với vận dụng Đƣờng lối của

Đảng và chính sách của Nhà Nƣớc, Huyện đã đề ra chính sách cụ thể trong đó
có các chính sách về khai thác, phát triển nguồn lao động phục vụ công tác xã
hội. Tuy nhiên, cịn nhiều khó khăn nên việc sử dụng nguồn lao động chƣa
đƣợc hiệu quả tối ƣu, thậm chí cịn nhiều bộ phận ngƣời nơng thơn chƣa có
việc làm. Trƣớc thực tế này, Huyện cần có những câu trả cụ thể và hợp lý hơn
để giải quyết khó khăn.
Cùng với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc, Nho Quan đã và
đang đề ra những chiến lƣợc cụ thể, phƣơng hƣớng phát triển tiếp theo cho
mình và đã từng bƣớc chuyển động theo các kế hoạch đó. Việc giải quyết việc
làm để nâng cao chất lƣợng đời sống cũng nhƣ kinh tế xã hội của địa phƣơng
nói riêng và của Việt Nam nói chung là một vấn đề cần thiết, cấp bách. Là
một công dân sinh ra, lớn lên và hiện nay đang công tác trên địa bàn Huyện
Nho Quan-Ninh Bình, với mong muốn đóng góp khuyến nghị vào việc sử
dụng khai thác nguồn lực lao động, tránh tình trạng ngƣời nơng thơn thất
nghiệp dẫn đến đói nghèo, tơi chọn vấn đề: “Giải pháp giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Nho Quan- tỉnh Ninh Bình”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở đánh giá đánh giá thực trạng công tác giải quyết việc làm
cho lao động nơng thơn tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, luận văn đề xuất
một số giải pháp nhằm giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm cho lao
động nông thôn.


3
+ Phân tích thực trạng cơng tác giải quyết việc làm cho lao động nơng

thơn và những vấn đề cịn tồn tại ở địa phƣơng.
+ Đề xuất một số định hƣờng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm
cho lao động nơng thơn tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn ở huyện Nho Quan và những yếu tố ảnh hƣởng
đến công tác giải quyết việc làm trên địa bàn huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung phân tích, đánh giá nguồn lực lao động nông thôn,
công tác quản lý, sử dụng và bố trí lao động nơng thơn trên địa bàn nghiên
cứu để từ đó đề xuất giải pháp giải quyết việc làm trên địa bàn huyện Nho
Quan.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Thực trạng và công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp của đề tài đƣợc thu thập trong giai đoạn từ năm 2011
đến năm 2016. Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua điều tra, khảo sát năm
2017.
4. Nội dung nghiên cứu
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm cho lao
động nông thôn.
+ Đánh giá thực trạng công tác giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn cũng nhƣ những vấn đề còn tồn tại của địa phƣơng.


4
+ Xác định những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác giải quyết việc làm

cho lao động nông thôn tại địa phƣơng.
+ Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.


5
C ƣơn 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Việc làm và tạo việc làm
1.1.1.1. Việc làm
Việc làm là vấn đề đƣợc nghiên cứu và đề cập dƣới nhiều khía cạnh
khác nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng
đƣợc nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đƣa ra quan niệm: “Ngƣời có việc làm
là những ngƣời làm một việc gì đó, có đƣợc trả tiền cơng, lợi nhuận hoặc
những ngƣời tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi
ích hay vì thu nhập gia đình, khơng nhận đƣợc tiền cơng hay hiện vật” [4;tr.
47].
Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm đƣợc quy định trong Bộ luật lao
động sửa đổi bổ sung năm 2012. Tại Điều 9, Chƣơng II chỉ rõ: “Việc làm là
hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”.
Nhƣ vậy, việc làm đƣợc hiểu đầy đủ nhƣ sau: “Việc làm là hoạt động
lao động của con ngƣời nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia
đình hoặc cho tồn xã hội, các hoạt động này không bị pháp luật cấm”.
Nội dung của việc làm rất mở rộng và cho thấy khả năng to lớn để giải
phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều ngƣời. NLĐ đƣợc tự
do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh; tự do thuê mƣớn
lao động theo quy định của pháp luật nếu có nhu cầu. Đồng thời qua đây cho

thấy, việc làm là một phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Việc mở rộng
hay thu hẹp việc làm, phát huy hay kìm hãm năng lực tạo việc làm phụ thuộc


6
vào yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội của quốc gia, địa phƣơng hay doanh
nghiệp.
1.1.1.2. Tạo việc làm
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu (2013), giáo trình kinh tế nguồn nhân
lực, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân: “Tạo việc làm là quá trình tạo
điều kiện kinh tế xã hội cần thiết để NLĐ có thể kết hợp giữa sức lao động và
tƣ liệu sản xuất, nhằm tiến hành q trình lao động, tạo ra hàng hóa và dịch
vụ theo yêu cầu thị trƣờng” [11,tr.377].
“Tạo việc làm là một q trình tạo ra mơi trƣờng hình thành các chỗ
làm việc và sắp xếp ngƣời lao động phù hợp với chỗ làm việc để có các việc
làm chất lƣợng, đảm bảo nhu cầu của cả ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động đồng thời phải đáp ứng đƣợc mục tiêu phát triển đất nƣớc”
“Tạo việc làm cho ngƣời lao động là đƣa ngƣời lao động vào làm việc
để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất, tạo ra hàng
hóa và dịch vụ theo yêu cầu của thị trƣờng”.
Có thể hiểu tạo việc làm là tổng hợp những hoạt động cần thiết để tạo
ra những chỗ làm việc mới, giúp ngƣời lao động chƣa có việc làm có đƣợc
việc làm; tạo thêm việc làm cho những NLĐ đang thiếu việc làm và giúp
NLĐ tự tạo việc làm. Cơ chế tạo việc làm là cơ chế ba bên gồm có:
Về phía NLĐ: NLĐ muốn tìm việc làm phù hợp có thu nhập cao thì
phải có kế hoạch thực hiện và đầu tƣ phát triển sức lao động, phải tự mình
hoặc dựa vào các nguồn tài trợ từ gia đình, từ các tổ chức xã hội.....để tham
gia đào tạo, phát triển, nắm vững một nghề nghiệp nhất định.
Về phía ngƣời sử dụng lao động: Ngƣời sử dụng lao động bao gồm các

doanh nghiệp trong nƣớc thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngồi, các tổ chức kinh tế xã hội cần có thơng tin về thị trƣờng
đầu vào và đầu ra, cần có vốn để mua nhà xƣởng, máy móc thiết bị, nguyên


7
vật liệu, sức lao động để sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Ngoài ra ngƣời
sử dụng lao động cần có kinh nghiệp, sự quản lý khoa học và nghệ thuật, sự
hiểu biết về các chính sách của nhà nƣớc nhằm vận dụng linh hoạt, mở rộng
sản xuất, nâng cao sự thỏa mãn của NLĐ, khơi dậy động lực làm việc, khơng
chỉ tạo ra chỗ làm việc mà cịn duy trì và phát triển chỗ làm việc.
Về phía Nhà nƣớc: Ban hành các luật, cơ chế chính sách liên quan trực
tiếp đến NLĐ và ngƣời sử dụng lao động, tạo ra môi trƣờng pháp lý kết hợp
lao động với tƣ liệu sản xuất.
1.1.2. Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để ngƣời lao động có việc
làm và tăng đƣợc thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng
đồng và xã hội.
Nhƣ vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của
một con ngƣời, nhằm đạt đƣợc việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả.
Chính vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với ngƣời lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình. Trong đó quyền cơ bản nhất là quyền đƣợc làm việc nuôi sống bản thân
và gia đình góp phần phát triển q hƣơng đất nƣớc.
Chỉ khi nào trên thị trƣờng ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động
gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm đƣợc hình thành. Giải quyết
việc làm phải đƣợc xem xét ở cả phía ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động
và vai trị nhà nƣớc.
Vì vậy “giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh
tế, xã hội từ vi mơ đến vĩ mơ tác động đến ngƣời lao động có thể có việc

làm”.


8
1.2. Đặc điểm và vai trò giải quyết việc l m c o lao động nông thôn
1.2.1. Đặc điểm lao động nông thôn
Do LĐNT sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành nông, lâm,
ngƣ, diêm nghiệp và do tính chất riêng của ngành nơng nghiệp nên có thể
đƣa ra một số đặc điểm của LĐNT nhƣ sau:
Một là: LĐNT có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn
rỗi. Điều này ảnh hƣởng đến nhu cầu lao động trong từng thời kỳ; đời sống
sản xuất và thu nhập của lao động nông nghiệp.
Với đặc thù của sản xuất nơng nghiệp nói chung, đặc biệt là lĩnh vực
trồng trọt, sản xuất thƣờng không liên tục mà theo giai đoạn sinh trƣởng, phát
triển của cây trồng. Thông thƣờng giai đoạn làm đất, gieo cấy và thu hoạch
là những giai đoạn cần nhiều cơng lao động, cịn giai đoạn chăm sóc và
phịng trừ sâu bệnh là giai đoạn khơng cần nhiều cơng sức của ngƣời lao
động, hoặc có giai đoạn không cần sự tác động của con ngƣời cây trồng
vẫn sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng. Do vậy LĐNT có tính thời vụ rõ
rệt, từ đó ảnh hƣởng trực tiếp đến công tác giải quyết việc làm cho LĐNT.
Hai là: do tính chất cơng việc trong sản xuất nơng nghiệp mà hình
thành nên tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục.
Điều kiện sản xuất nông nghiệp là ngƣời lao động là việc ở ngoài trời,
bị tác động bởi yếu tố ngoại cảnh nhƣ thời tiết, khí hậu, diễn biến tình hình
dịch bệnh... Nên ngƣời lao động thƣờng làm việc không theo giờ giấc nhất
định mà theo điều kiện thời tiết và các điều kiện thực tế của cây trồng vật
ni. Do đó là ảnh hƣởng đến tác phong làm việc của ngƣời lao động trong
sản xuất nơng nghiệp là thiếu tính kỷ luật, thời gian làm việc không liên tục,
không chịu sự quản lý điều hành của tổ chức hoặc cá nhân.
Ba là: LĐNT nƣớc ta vẫn còn mang nặng tƣ tƣởng và tâm lý tiểu nông,

sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thƣờng bảo thủ và thiếu năng động.


9

Nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp với nền sản xuất kém phát triển, phần
lớn dân số vẫn sống bằng nghề nông, chủ yếu là sản xuất tự cung tự cấp. Vì
thế cho nên quy mơ sản xuất thƣờng nhỏ lẻ, manh mún, đa canh, đa con...
Với nhiều thế hệ sản xuất theo cách truyền thống đã tạo nên tƣ tƣởng và tâm
lý tiểu nơng, bằng lịng với những kết quả đã đạt đƣợc, thiếu tƣ duy sáng tạo,
không muốn thay đổi phong tục tập quán sản xuất mà các thế hệ cha ông
đã truyền dạy, hoặc không dám đối mặt với sự rủi ro, bảo thủ với những cách
làm cũ.
1.2.2. Vai trò của việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
- Việc làm là nhu cầu của tất cả mọi ngƣời lao động nhằm đem lại thu
nhập cho bản thân và gia đình họ một cách hợp lý, tạo một nguồn thu nhập
chính đáng, để trang trải cho hoạt động đời sống của bản thân, thỏa mãn nhu
cầu của gia đình và tiết kiệm hoặc đem tích lũy.
- Lao động nông thôn đƣợc giải quyết việc làm sẽ có cuộc sống ổn
định, góp phần quan trọng trong việc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội
với tƣ cách chính họ là một phần tử cốt yếu. Khơng có việc làm hoặc việc làm
bấp bênh, năng suất lao động thấp, hiệu quả sản xuất kém, dẫn đến thu nhập
không ổn định, khiến cho việc đầu tƣ tái sản xuất ở khu vực nơng thơn gặp
nhiều khó khăn. Mặt khác, vấn đề dƣ thừa lao động ở nông thôn trở nên đáng
báo động, nhiều làng nghề truyền thống mai một, thanh niên ở các làng q
khơng có việc làm thƣờng xuyên chơi bời, lêu lổng, dẫn đến sa ngã vào tệ nạn
xã hội...
- Giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn khơng những thể hiện vai
trị của xã hội đối với ngƣời lao động ở nông thôn mà còn nhằm hạn chế
những phát sinh tiêu cực cho xã hội do thiếu việc làm gây ra.



10
1.3. Nội dung giải quyết việc l m c o lao động nông thôn
1.3.1. Giải quyết việc làm thông qua phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là sự tăng trƣởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ
cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lƣợng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã
hội. Muốn phát triển kinh tế trƣớc hết phải có sự tăng trƣởng kinh tế. Nhƣng
không phải sự tăng trƣởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh tế.
Tăng trƣởng kinh tế thƣờng tạo việc làm cho ngƣời dân nhƣng mức độ
còn phụ thuộc vào mối quan hệ vốn, lao động và công nghệ. Thời gian vừa qua,
đóng góp của các yếu tố vốn và lao động vào tăng trƣởng khá cao. Trong điều
kiện trình độ khoa học, cơng nghệ cịn thấp, tăng trƣởng dựa vào vốn và lao
động hay tăng trƣởng theo chiều rộng là phù hợp và tạo đƣợc nhiều việc làm.
Đối với các quốc gia có trình độ cơng nghệ, đầu tƣ nhƣ Việt Nam, tăng trƣởng
kinh tế là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với vấn đề tạo việc làm.
Sự tăng trƣởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu kinh tế, mà cơ
cấu kinh tế của nƣớc ta đang chuyển dịch tích cực, theo hƣớng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế thế giới. Tỷ trọng ngành nông nghiệp
trong GDP giảm xuống, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.
Đồng thời dịch chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp
và dịch vụ. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động tạo ra một số điều
kiện tốt cho việc làm của lao động qua đào tạo nghề.
Phát triển kinh tế nhằm tạo việc làm cho ngƣời lao động ở địa
phƣơng cấp huyện thơng qua các hình thức chủ yếu nhƣ:
- Phát triển công nghiệp
- Phát triển dịch vụ
- Phát triển nông - lâm - ngƣ nghiệp
- Phát triển làng nghề truyền thống - tiểu thủ công nghiệp


- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ


11
1.3.2. Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động
Tạo việc làm thông qua XKLĐ là việc các cơ quan Nhà nƣớc (bao
gồm các cơ quan quản lý và các tổ chức chính trị, xã hội,…có chức năng liên
quan đến XKLĐ) và các doanh nghiệp XKLĐ bằng các việc làm của
mình tìm kiếm, khai thác, thu hút, tổ chức các hoạt động, tạo ra cơ chế
và chính sách,...đặt NLĐ (chủ thể cần tìm việc) vào các chỗ làm việc trống
đƣợc đặt ở nƣớc ngoài, tại các thị trƣờng khác nhau với đòi hỏi về yêu cầu
của NLĐ khác nhau, yêu cầu về ngành nghề khác nhau, có điều kiện làm
việc, mức thu nhập, chế độ đãi ngộ khác nhau.
1.3.3. Giải quyết việc làm thông qua đào tạo nghề cho người lao động
Đào tạo nghề (đào tạo nghề nghiệp) không phải là hình thức trực tiếp
tạo ra việc làm nhƣng nó là một trong những giải pháp quan trọng giúp
ngƣời lao động nâng cao trình độ chun mơn kỹ thuật nhằm tìm kiếm
việc làm hoặc tự tạo việc làm.
Theo ILO: "Những hoạt động nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng và
thái độ cần có cho sự thực hiện có năng suất và hiệu quả trong pham vi
một nghề hoặc nhóm nghề. Nó bao gồm đào tạo ban đầu, đào tạo lại, đào
tạo nâng cao, cập nhật và đào tạo liên quan đến nghề nghiệp chuyên sâu" [94,
tr.174].
Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực
trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề
tƣơng ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề
nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với mơi trƣờng làm việc trong bối
cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lƣợng lao động;
tạo điều kiện cho ngƣời học sau khi hồn thành khóa học có khả năng tìm
việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.



12
1.3.4. Giải quyết việc làm thông qua phát triển thị trường lao động
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì: “Thị trƣờng lao động là thị
trƣờng trong đó có các dịch vụ lao động đƣợc mua và bán thông qua q trình để
xác định mức độ có việc làm của lao động, cũng nhƣ mức độ tiền công”.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa ngày nay, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội
và gặp nhiều thách thức đối với sự phát triển thị trƣờng lao động. Q trình
phân cơng sản xuất trong chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu sẽ kéo theo sự tái
phân bố lao động và sự phụ thuộc lẫn nhau của thị trƣờng lao động các quốc
gia. Các công ty xuyên quốc gia không chỉ là tác nhân giúp các nƣớc và
lãnh thổ kinh tế tham gia sâu hơn vào mạng sản xuất tồn cầu, mà cịn có vai
trị là ngƣời sử dụng lao động đa quốc gia, sẽ đặt ra những tiêu chuẩn lao
động mới, thách thức các khuôn khổ tiêu chuẩn và luật pháp lao động
quốc gia. Cạnh tranh quốc tế trong phân công lao động sẽ thúc đẩy cạnh
tranh và phân công lao động trong nƣớc.
Thị trƣờng lao động là nguồn thông tin rất quan trọng và có quan hệ
chặt chẽ với tất cả thị trƣờng. Thông tin trên thị trƣờng lao động giúp cho
cả ngƣời sử dụng lao động cũng nhƣ ngƣời lao động xây dựng đƣợc các
kế hoạch hoạt động trong tƣơng lai.
1.3.5. Giải quyết việc làm thơng qua chương trình mục tiêu quốc gia
Vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm (gọi là Quỹ cho vay giải
quyết việc làm) đƣợc dùng để cho vay hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm tạo thêm
việc làm, đƣợc quản lý thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
Mục đích của cho vay vốn để giải quyết việc làm nhằm góp phần tạo
việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và nâng cao tỷ lệ sử
dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao
động, phù hợp với cơ cấu kinh tế, bảo đảm việc làm cho ngƣời có nhu
cầu làm việc, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân.



13
Đối tƣợng đƣợc vay vốn gồm: Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất;
hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của
ngƣời tàn tật; doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
chủ trang trại; Trung tâm Giáo dục Lao động - Xã hội (sau đây gọi chung là
cơ sở sản xuất, kinh doanh) và các hộ gia đình. Các đối tƣợng thuộc diện vay
vốn phải thực hiện các thủ tục vay vốn theo đúng quy định hiện hành đối với
từng đối tƣợng và mức vốn vay, thời hạn hoàn trả.
1.4. Các nhân tố ản

ƣởn đến giải quyết việc l m c o n ƣời lao động

nông thôn
1.4.1. Điều kiện tự nhiên của địa phương
Trong những nhân tố ảnh hƣởng đến việc mở rộng nguồn công việc,
tạo việc làm cho ngƣời lao động, trƣớc hết phải nói đến nhân tố có tính
chất tự nhiên, vốn có sẵn ở mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng, đó là nhân tố
điều kiện tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, điều kiện về đất đai, các
nguồn khoáng sản trong rừng, dƣới biển, địa hình, khí hậu, hệ thống giao
thơng…Đây là những điều kiện vô cùng quý giá cho sự tồn tại và phát triển
của con ngƣời và xã hội.
Với những thuận lợi về vị trí địa lý, địa hình, hệ thống giao thông sẽ
tạo môi trƣờng thuận lợi thu hút đầu tƣ, phát triển kinh tế; đồng thời tạo
cho địa phƣơng có khả năng, cơ hội và nguồn lực lớn hơn trong việc khai
thác, phát huy các nguồn lực nội tại cũng nhƣ khai thác, thu hút các nguồn
lực từ bên ngoài để thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp
phần tạo việc làm cho ngƣời lao động không chỉ trong nội tại địa phƣơng đó

mà cịn có khả năng thu hút lao động của các địa phƣơng lân cận tìm kiếm
việc làm.


14
Mỗi địa phƣơng nằm trên những vị trí địa lý nhất định, có thể thuận lợi
hoặc khó khăn về mặt khí hậu thời tiết, nhiệt độ, lƣợng gió, mƣa, bão lụt, hạn
hán... Những yếu tố này ảnh hƣởng đến sản xuất kinh doanh, đặc biệt là sản
xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp. Vì vậy, mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng phải căn
cứ vào điều kiện tự nhiên của quốc gia, địa phƣơng mình để tổ chức tạo việc
làm cho ngƣời lao động sao cho có hiệu quả cao nhất.
Cùng với vị trí địa lý, nguồn tài ngun đất đai, khống sản, sơng
ngịi, bờ biển, rừng núi... cũng ảnh hƣởng rất lớn đến tạo việc làm. Đất đai
là một nguồn tài nguyên quan trọng, là tƣ liệu lao động trong quá trình sản
xuất. Đất đai đƣợc sử dụng nhƣ những nguồn lực lớn để tạo việc làm trong
nông nghiệp nông thôn; Đất đai cũng là một nguồn tài nguyên phục vụ cho
công nghiệp, nếu địa phƣơng có nhiều đất đai sẽ thu hút nhiều nhà đầu tƣ,
mở rộng các khu công nghiệp nhằm phát triển sản xuất kinh doanh không
những tạo việc làm cho lao động địa phƣơng mình mà cho cả lao động của
địa phƣơng khác.
1.4.2. Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách
Cơ chế chính sách là hệ thống pháp luật Việt Nam quy định về việc
làm, chính sách lao động việc làm, các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và
Nhà nƣớc trong tạo việc làm cho ngƣời lao động, chính sách của chính quyền
địa phƣơng và quy định của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Đây là một
nhân tố quan trọng có ảnh hƣởng rất lớn đến tạo việc làm cho ngƣời lao động.
Các chính sách vĩ mơ của Nhà nƣớc có vai trị to lớn trong việc tạo
việc làm, đồng thời điều chỉnh việc làm phù hợp với mục tiêu, trình độ phát
triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ.
Có rất nhiều chính sách tác động đến việc làm nhƣ chính sách tạo vốn,

chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách đào tạo nghề...hợp thành một hệ
thống chính sách hồn chỉnh có quan hệ qua lại, bổ sung cho nhau hƣớng vào


15
phát triển cả cung và cầu về lao động, đồng thời làm cho cung và cầu phù hợp
với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.
Khi các chính sách vĩ mơ của Nhà nƣớc đúng đắn và thích hợp sẽ tạo
ra nhân tố, mơi trƣờng, động lực khuyến khích các chủ doanh nghiệp, chủ
sử dụng lao động mở rộng đầu tƣ nhằm thu lợi nhuận, tạo việc làm, khai thác
tối ƣu mọi nguồn lực vào mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh. Ngƣợc lại,
khi các chính sách vĩ mơ của Nhà nƣớc khơng phù hợp, nó sẽ kìm hãm và
tạo nên tâm lý chán nản trong đầu tƣ kinh doanh, quy mô sản xuất thu hẹp
dẫn đến việc làm giảm sút.
Vì vậy, số lƣợng, chất lƣợng việc làm, khả năng tạo việc làm chính là
một trong những thƣớc đo quan trọng biểu hiện trình độ hoạch định và tính
khả thi của hệ thống các chính sách vĩ mơ của Nhà nƣớc trong quản lý, điều
hành kinh tế - xã hội.
1.4.3. Nhân tố thuộc về đầu tư, nguồn lực tài chính
Các hoạt động đầu tƣ trong nƣớc và hoạt động đầu tƣ của ngƣời dân
là một phƣơng thức tạo việc làm rất quan trọng. Các hoạt động đầu tƣ luôn
gắn với công nghệ sản xuất, đầu vào, đầu ra của q trình sản xuất; khi nói
tới đầu tƣ phải nói tới vốn đầu tƣ, mơi trƣờng đầu tƣ và các chính sách đầu
tƣ. Mơi trƣờng đầu tƣ thuận lợi sẽ mang lại những lợi ích to lớn cho tồn xã
hội, thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng. Mỗi mức tăng trƣởng của nền kinh tế sẽ tạo
ra một tỷ lệ gia tăng việc làm, và nếu đầu tƣ vào nhà máy, công xƣởng và
nhiều lĩnh vực khác nhau sẽ tạo thêm nhiều chỗ làm mới cho ngƣời lao động.
Các chính sách đầu tƣ hiệu quả vừa giúp phát triển doanh nghiệp, phát
triển kinh tế địa phƣơng vừa tạo ra nhiều việc làm cho ngƣời lao động.
Chính vì vậy khơng chỉ thu hút đầu tƣ trong nƣớc, đầu tƣ của ngƣời dân mà

cịn phải có các chính sách thu hút đầu tƣ nƣớc ngồi. Muốn đầu tƣ hiệu quả
phải có cơ chế chính sách khuyến khích đầu tƣ hiệu quả.


16

Nguồn lực tài chính là một thành phần quan trọng của nguồn sức mạnh
nhà nƣớc. Nguồn lực tài chính gồm: vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn huy động
trong dân, vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp nhà nƣớc hay doanh nghiệp
nƣớc ngồi, vốn tín dụng. Mỗi nguồn lực tài chính đƣợc sử dụng cho
những mục đích khác nhau nhƣng đều có chung mục đích phát triển kinh
tế - xã hội. Nguồn lực tài chính là một nhân tố khơng thể thiếu trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Nguồn lực tài chính là
hữu hạn, việc huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả là vấn đề rất quan
trọng. Nếu quốc gia, địa phƣơng có nguồn lực tài chính dồi dào thì việc đầu
tƣ vào các chính sách về lao động việc làm cũng đƣợc quan tâm hơn, có
nhiều nguồn lực hơn trong công tác tạo việc làm: đào tạo nghề, hay cho vay
vốn đối với những ngƣời đi xuất khẩu lao động.
1.4.4. Nhân tố thuộc về về cung lao động
Hiện nay, dân số Việt Nam đạt khoảng hơn 90 triệu ngƣời, có thể
nói nƣớc ta đang trong thời kỳ dân số vàng. Con số 90 triệu ngƣời cho thấy
nƣớc ta có lực lƣợng lao động vô cùng dồi dào. Tuy nhiên, đối với các
nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, dân số tăng nhanh sẽ tạo áp lực về việc
làm và phát triển kinh tế. Nền kinh tế chậm phát triển sẽ ít thu hút đầu tƣ,
dẫn tới tình trạng dƣ thừa lao động, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Với một lực
lƣợng lao động dồi dào nhƣ vậy, chúng ta sẽ làm nhƣ thế nào để khơng
lãng phí nguồn lực này? Chỉ bằng cách nâng cao chất lƣợng lao động. Lao
động có chất lƣợng là điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế và thu hút
đầu tƣ. Lao động chất lƣợng thấp sẽ khó thu hút đầu tƣ và trình độ cơng
nghệ thấp. Ngƣợc lại, lao động có chất lƣợng cao sẽ thu hút đầu tƣ, đáp

ứng yêu cầu về nhân lực của các doanh nghiệp đầu tƣ vào Việt Nam, tạo
cơ hội tăng thêm việc làm, tăng thêm thu nhập cho ngƣời lao động. Đến thời
điểm này, nƣớc ta cũng đang thu hút rất nhiều các doanh nghiệp, tập đoàn


17

lớn phát triển sản xuất kinh doanh nhƣ: Samsung, Microsoft, Canon,
Intel…giúp giải quyết việc làm cho rất nhiều lao động địa phƣơng.
Đối với các địa bàn, lao động nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn,
dƣ thừa lao động, thiếu việc làm trong lao động nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ
khá cao; Chất lƣợng lao động còn thấp, tay nghề chƣa cao. Hơn nữa, việc
làm ở địa bàn hiện nay nằm ở khu vực phi kết cấu, làng nghề vẫn còn
nhiều. Vậy muốn tạo việc làm cần phải nâng cao trình độ CMKT của
NLĐ, chất lƣợng lao động phải đáp ứng đƣợc yêu cầu của các doanh
nghiệp, hay các khu cơng nghiệp.
Chất lƣợng lao động là trình độ chun mơn kỹ thuật, kỹ năng tay
nghề của ngƣời lao động. Chất lƣợng lao động thể hiện qua tâm lực, trí lực
và thể lực của ngƣời lao động. Chỉ khi ngƣời lao động đảm bảo về sức khỏe,
thể lực tốt và có trình độ tay nghề tốt mới đáp ứng đƣợc yêu cầu về việc
làm. Vậy nâng cao chất lƣợng lao động đồng nghĩa với tạo thêm việc làm.
Hay nói cách khác, muốn có việc làm lao động phải có trình độ mới cạnh
tranh đƣợc không chỉ với lao động trên cùng địa bàn mà hƣớng tới là cạnh
tranh với NLĐ nƣớc ngoài vào làm tại Việt Nam, hoặc NLĐ sang làm việc ở
nƣớc ngồi. Trình độ lao động có ảnh hƣởng rất lớn tới việc tìm kiếm việc
làm của ngƣời lao động, khơng những quyết định tới việc NLĐ có tìm
đƣợc việc làm hay khơng mà cịn quyết định mức thu nhập của ngƣời lao
động cao hay thấp, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay.
1.5. Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc l m c o lao động nông thôn
1.5.1. Kinh nghiệp của một số quốc gia

1.5.1.1. Nhật Bản
Nhật Bản có nền kinh tế đứng thứ hai trên thế giới. Nền kinh tế này có
những đặc trƣng cơ bản, một là sự kết hợp một cách hết sức chặt chẽ giữa các
nhà sản xuất, nhà cung cấp và các nhà phân phối; hai là sự bảo đảm việc làm


18
lâu dài cho ngƣời lao động. Công nghiệp tại Nhật bản chiếm vị trí quan trọng
và nền Nơng nghiệp thu hẹp lại và đƣợc bảo hộ lớn bởi Chính phủ Nhật Bản.
Để đạt đƣợc thành tựu đó, Chính phủ và các công ty, doanh nghiệp của Nhật
Bản đã biết quan tâm đến chất lƣợng đào tạo lao động đi cùng với những phúc
lợi trong công việc của ngƣời lao động:
Nhật bản đã tạo đƣợc nguồn lực lao động có trình độ có tay nghề caođộng lực quyết định làm nên kỳ tích sự tăng trƣởng thần kỳ của nền kinh tế do
việc đặt giáo dục là nhiệm vụ trên hết. Để học tập kỹ thuật tiên tiến của
phƣơng Tây, Nhật Bản thực hiện chính sách “nhập khẩu đại học, du học tại
chỗ” bằng cách liên kết với các trƣờng đại học của Mỹ và phƣơng Tây mở các
chi nhánh trƣờng đại học tại Nhật với giáo viên, nội dung, chƣơng trình giảng
dạy nhƣ chính quốc, kết hợp bổ sung một số mơn học do Nhật Bản xây dựng.
Bằng cách đó, sinh viên Nhật Bản vừa tiếp thu đƣợc kỹ thuật tiên tiến của
phƣơng Tây, vừa gắn với tình hình thực tiễn của Nhật.
Qua nghiên cứu hệ thống, phƣơng pháp giáo dục đào tạo của Nhật Bản
cho ta thấy Nhật Bản đã chủ động điều chỉnh mục tiêu gắn giáo dục với sự
thay đổi kết cấu phù hợp từng giai đoạn. Ở giai đoạn thứ nhất, chú trọng phát
triển quy mô nhằm phổ cập giáo dục. Giai đoạn thứ hai, vào những năm 80,
do yêu cầu phải chiếm lĩnh kỹ thuật công nghệ cao, Nhật Bản lại tập trung
đầu tƣ cho giáo dục đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học nhằm nâng
cao kiến thức cho ngƣời lao động. Do đó, so với các nƣớc phát triển, lực
lƣợng lao động của Nhật Bản có trình độ học vấn và tay nghề kỹ thuật cao
hơn, dẫn đầu trong nền công nghệ kỹ thuật tiên tiến thế giới.
Cùng với chăm lo xây dựng hệ thống giáo dục tiên tiến. Nhật Bản cũng

rất quan tâm tới chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe ngƣời lao động. Nhật Bản
đã biết kết hợp nhiều yếu tố để tận dụng, khai thác nguồn lực lao động hiệu
quả. Những khoản phúc lợi dành cho ngƣời lao động luôn đƣợc quan tâm,


×