Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện yên khánh, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.67 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

ĐINH VĂN LÂM

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

ĐINH VĂN LÂM

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nên trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào.
Yên Khánh, ngày 09 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Đinh Văn Lâm


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được luận văn tốt
nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp
đỡ của tập thể các thày giáo, cô giáo trong nhà trường, các cơ quan, đơn vị, các địa
phương, các cá nhân nơi tôi đến thực tập.

Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị
Xuân Hương, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Qua đây tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo, cán bộ
chuyên viên Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Công Thương,
Phòng Tài chính-Kế hoạch, Chi cục Thống kê và các Phòng, ban, ngành, đoàn thể
của huyện Yên Khánh – tỉnh Ninh Bình đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong thời gian tôi
thực tập tại địa phương.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè, đồng nghiệp
đã khích lệ, cổ vũ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Yên Khánh, ngày 09 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Đinh Văn Lâm


iii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................. 4
1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn.................................... 4
1.1.2. Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn................................... 5
1.1.3. Đặc điểm lao động và đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................. 9
1.1.4. Nội dung tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...................... 12
1.1.5. Chất lượng đào tạo nghề và đánh giá chất lượng đào tạo nghề ............ 16
1.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong nước và trên thế giới.......28
1.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 28
1.2.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 34
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 41
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ........................ 41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 45
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 48
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu khảo sát .......................................................... 48


iv

2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu .................................................. 49
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 49
2.3. Các chỉ tiêu sử dụng trong luận văn ......................................................... 50
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 51
3.1. Thực tra ̣ng công tác đào ta ̣o nghề cho lao động nông thôn huyện Yên
Khánh - tỉnh Ninh Bình. .................................................................................. 51
3.1.1. Chủ trương, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa

bàn huyện Yên Khánh ..................................................................................... 51
3.1.2. Đặc điểm điều kiện phục vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Yên Khánh- Nình Bình......................................................................... 51
3.2 . Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên
Khánh- Ninh Bình (2011-2013) ...................................................................... 55
3.3 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ở huyện Yên Khánh- Ninh Bình .................................................... 57
3.3.1. Những thuận lợi..................................................................................... 57
3.3.2. Những khó khăn .................................................................................... 61
3.4. Thực tra ̣ng chấ t lươ ̣ng đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình .............................................. 62
3.4.1. Đánh giá của học viên về công tác đào tạo nghề .................................. 62
3.4.2. Đánh giá của giáo viên dạy nghề .......................................................... 67
3.4.3. Đánh giá của người sử du ̣ng lao đô ̣ng .................................................. 69
3.4.4. Đánh giá của cán bộ địa phương về công tác ĐTN cho LĐNT ........... 71
3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Khánh ............................................. 72
3.5.1. Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................................ 72
3.5.2. Nhóm nhân tố khách quan .................................................................... 75
3.6. Đánh giá chung về chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn
huyện Yên Khánh, Ninh Bình ......................................................................... 76


v

3.6.1. Những thành công ................................................................................. 76
3.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 78
3.7. Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. ........................... 79
3.7.1. Tăng cường công tác tuyên truyền về vai trò của công tác đào tạo nghề

cho lao động nông thôn ................................................................................... 79
3.7.2. Giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị, phương tiện
phục vụ giảng dạy, học tập .............................................................................. 80
3.7.3. Không ngừng nâng cao chất lượng, số lượng đào tạo đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên dạy nghề ......................................................................... 81
3.7.4. Giải pháp về đổi mới nội dung và hình thức đào tạo ............................ 82
3.7.5. Lựa chọn nghề, thời gian và địa điểm đào tạo phù hợp với nghề nghiệp ....84
3.7.6. Đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm ..................................... 84
3.8. Kiến nghị .................................................................................................. 86
3.8.1. Với Nhà nước ........................................................................................ 86
3.8.2. Đối với chính quyền các cấp và các đoàn thể chính trị huyện Yên
Khánh .............................................................................................................. 86
3.8.3. Đối với cơ sở dạy nghề ......................................................................... 87
3.8.4. Đối với các doanh nghiệp ..................................................................... 88
3.8.5. Đối với bản thân người lao động .......................................................... 88
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

TB&XH

Thương binh và xã hội


HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LĐNT

Lao động nông thôn


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng


STT
1.1
1.2
3.1
3.2
3.3

Các tiêu chí và điểm đánh giá các điều kiện đảm bảo chất lượng
(ILO/ADB)
Các tiêu chí tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trung tâm dạy nghề
Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên Trung tâm dạy nghề huyện
Yên Khánh
Tình hình cơ sở vật chất của Trung tâm dạy nghề huyện Yên Khánh
Nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện
Yên Khánh (2011- 2013)

Trang
22
23
52
54
55

3.4

Tổng hợp kết quả dạy nghề cho LĐNT giai đoạn 2011 – 2013

56


3.5

Tổng hợp số học viên tốt nghiệp có việc làm giai đoạn 2011-2013

57

3.6

Đánh giá của LĐNT về chương trình học

63

3.7

Đánh giá của học viên về giáo viên

64

3.8

Đánh giá của người học về giáo trình tài liệu học tập

65

3.9

Đánh giá của LĐNT về công tác quản lý đào tạo nghề

66


3.10

3.11

Đánh giá của giáo viên về chương trình học, học viên và công tác
quản lý đào tạo
Đánh giá của người sử dụng lao động về lao động được tuyển dụng
qua ĐTN học nghề của huyện

67

70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Một trong những giải pháp
có tính đột phá thực hiện được mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 là phát triển, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nông thôn, trong đó có nhân lực qua đào tạo nghề và chính sách bảo đảm
việc làm cho LĐNT. Bởi vì không thể có một nông thôn mới, một nước có nền
nông nghiệp hiện đại khi hàng triệu lao động nông nghiệp không có kiến thức và tay
nghề vững vàng.
Đào tạo nghề cho LĐNT là việc làm có tính xã hội và nhân văn sâu sắc, đào
tạo ra những LĐNT có kiến thức, có kỹ năng, có khả năng thích ứng với sự cạnh
tranh quốc tế trong sản xuất công nghiệp – nông nghiệp hiện đại. Đây là một chủ
trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, là cơ sở hành lang pháp lý khẳng định vị

trí quan trọng của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình có diện tích tự nhiên 13.786 ha, trong đó
có 9.540 ha đất sản xuất nông nghiệp. Có 19 xã, thị trấn với 268 thôn, xóm, phố.
Dân số năm 2011 có 143.131 người với lao động chủ yếu trong lĩnh vực nông
nghiệp và tiểu thủ công. Theo kết quả điều tra lao động việc làm toàn huyện có
75.850 người trong độ tuổi lao động chiếm 53,4% dân số. Lao động phổ thông
không qua đào tạo có 54.291 người chiếm 73,1%. Hàng năm trên địa bàn Huyện có
khoảng 2.500 – 3.000 LĐNT có nhu cầu đào tạo nghề; 1.200 - 1.500 các em học
sinh tốt nghiệp THCS, THPT không thi, thi không đỗ vào THPT và Đại học, Cao
đẳng cần phải giải quyết việc làm.
Xác định công tác đào tạo nghề là mục tiêu chiến lược để hoàn thành
nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo, tiến tới CNH - HĐH trong nông nghiệp nông
thôn, thực hiện phong trào xây dựng nông thôn mới, trong thời gian qua,
huyện Yên Khánh đã mở các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tỷ
lệ LĐNT được đào tạo nghề ngày càng tăng, đáp ứng phần nào nhu cầu


2

phát triển kinh tế xã hội của điạ phương. Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề
còn nhiều bất cập như: dạy nghề chủ yếu vẫn theo hướng cung, chất lượng
đào tạo nghề nhìn chung chưa cao, chưa sát nhu cầu thực tế của người học.
Ngành nghề đào tạo còn nghèo nàn, máy móc thiết bị , mô hình thực hành
một số nghề phục vụ giảng dạy còn nhiều thiếu thốn; Công tác quản lý đào
tạo nghề chưa chặt chẽ, chưa ngang tầm với quy mô nhiệm vụ phát triển
lĩnh vực đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay. Do đó, một yêu cầu cần
thiết đã và đang đặt ra hiện nay đối với Đảng bộ chính qu yền huyện Yên
Khánh phải tăng cường công tác quản lý đào tạo nghề tại địa phương, đặc
biệt là đào tạo nghề cho LĐNT nhằm nâng cao chất lượng lao động đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện trong thời gian tới.

Xuất phát từ thực tế trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng
cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình” với mong muốn tìm ra những hướng đi phù hợp cho công
tác đào tạo nghề, góp phần tạo ra nguồn lao động có chất lượng, đáp ứng được nhu
cầu phát triển kinh tế và xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác
đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình trong
những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về đào tạo nghề và nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho LĐNT.
- Phân tích, đánh giá đươ ̣c thực tra ̣ng chấ t lươ ̣ng đào ta ̣o nghề cho LĐNT trên
địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
- Xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT
trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất được các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cho LĐNT
trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Công tác và chất lượng công tác đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi về nội dung: Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn đươ ̣c
xem xét trên các khía ca ̣nh:

+ Chấ t lươ ̣ng các cơ sở đào ta ̣o nghề ;
+ Kiế n thức và kỹ năng của người đươ ̣c đào ta ̣o;
+ Khả năng đáp ứng nhu cầ u thực tiễn sản xuất của người đươ ̣c đào ta ̣o.
- Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Yên Khánh, Tỉnh Ninh Bình;
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập trong 3 năm (2011, 2012, 2013).
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Thực tra ̣ng chấ t lươ ̣ng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình;
- Các nhân tố ảnh hưởng tới chấ t lươ ̣ng đào ta ̣o nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện;
- Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện.
5. Kết cấu luận văn
Phần mở đầu;
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận;
Kết luận và kiến nghị.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm về lao động nông thôn

Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động
trong hệ thống kinh tế nông thôn.
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận của nguồn lao động xã hội, bao
gồm toàn bộ những người lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và
những người có khả năng lao động nhưng chưa tham gia lao động trong nền kinh tế
quốc dân thuộc khu vực nông thôn. Cụ thể hơn, nguồn lao động nông thôn bao gồm
những người từ đủ 15 tuổi trở lên (Nữ từ 15 đến 55 tuổi, Nam từ 15 đến 60 tuổi),
sống ở nông thôn, đang làm việc trong các ngành, lĩnh vực như: nông, lâm, ngư
nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ hoặc các ngành phi nông nghiệp khác; và
những người trong độ tuổi có khả năng lao động nhưng chưa tham gia hoạt động
kinh tế.
1.1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề
Trong “Bách khoa toàn thư Việt Nam”, khái niệm đào tạo nói chung là quá
trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững
được các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo...một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó
thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động nhất định, góp
phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của con
người.
Đào tạo nghề là một bộ phận của hệ thống giáo dục nói chung, có mục tiêu
đem lại cơ hội nghề nghiệp và việc làm cho người lao động trên cơ sở rèn luyện và
phát triển những kỹ năng kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng nhu cầu công việc.
Đào tạo nghề được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đổi


5

hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng tiêu chuẩn
và hiệu quả của công việc chuyên môn.
Đào tạo nghề cho người lao động là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất cho
người lao động để họ nắm vững một nghề, một chuyên môn; bao gồm cả người có

nghề, có chuyên môn rồi hay học để làm nghề, chuyên môn khác. Theo Tổ chức
Lao động quốc tế (ILO): “Những hoạt động nhằm cung cấp kiến thức, kĩ năng và
thái độ cần có cho sự thực hiện có năng suất và hiệu quả trong phạm vi một nghề
hoặc nhóm nghề. Nó bao gồm đào tạo ban đầu, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, cập
nhật và đào tạo liên quan đến nghề nghiệp chuyên sâu”.
Luật Dạy nghề năm 2006 đưa ra khái niệm như sau: “Dạy nghề là hoạt động
dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kĩ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khóa học”.
Như vậy, đào tạo nghề là hoạt động trang bị năng lực (tri thức, kĩ năng và
thái độ) hành nghề cho người lao động để người lao động có thể tìm việc làm hoặc
tự tạo việc làm.
1.1.1.3. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Kết hợp từ hai khái niệm đào tạo nghề và khái niệm lao động nông thôn như
đã trình bày ở trên, chúng tôi xin đưa ra khái niệm về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn như sau: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là hoạt động có mục đích,
có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của một nghề nào đó
cho người lao động ở khu vực nông thôn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động
có thể thực hiện thành công nghề đã được đạo tạo.
1.1.2. Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Nói đến công nghiệp hóa là nói đến một cuộc cách mạng công nghiệp toàn
diện, trong đó có công nghiệp hóa nông thôn. Công nghiệp hóa nông thôn là yếu tố
không thể thiếu trong quá trình công nghiệp hóa ở nước ta hiện nay. Bởi vì, đặc thù
ở Việt Nam là nền sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn, mà sản xuất nông
nghiệp lại tập trung chủ yếu ở nông thôn. Nông thôn nước ta hiện nay còn quá lạc
hậu, trình độ dân trí thấp.


6


Muốn đẩy mạnh công nghiệp hóa nông thôn thì việc đào tạo nghề cho lao động
nông thôn là điều cần thiết và là tất yếu khách quan. Bởi lẽ chúng ta có thể xây
dựng và mở rộng đường xá, xây dựng hệ thống thông tin liên lạc, đưa máy móc,
trang thiết bị kỹ thuật về đến nông thôn, xây dựng ở nông thôn những nhà máy hiện
đại; nhưng nếu người lao động không đủ sức khỏe, không có trình độ chuyên môn
cao đáp ứng được yêu cầu làm chủ những trang thiết bị kỹ thuật hiện đại thì chúng
ta cũng không thể tiến hành quá trình công nghiệp hóa nông thôn.
Có thể nói chưa bao giờ vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn lại được
Đảng và Nhà nước ta quan tâm như hiện nay. Bởi lẽ không thể có một nông thôn
mới, một nước có nền công nghiệp hiện đại khi hàng triệu lao động nông thôn
không có tay nghề. Do đó, ngay sau khi Nghị quyết Trung ương 7 về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã được triển
khai ở nhiều nơi. Điều này đã phần nào nói lên tầm quan trọng của công tác dạy
nghề cho lao động nông thôn trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2.1. Vai trò cơ bản nhất của đào tạo nghề là đào tạo lực lượng lao động có trí
tuệ, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng, tri thức luôn có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với cuộc sống con người và sự phát triển của xã hội. Và công nghệ được
vật chất hóa qua sự phát triển không ngừng và mạnh mẽ của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất càng tiên tiến, hiện đại bao nhiêu thì càng nói lên sức mạnh của
trí tuệ con người bấy nhiêu.
Đặc biệt, trước những yêu cầu của nền kinh tế hiện nay thì yếu tố trí lực trong
sức lao động càng có vai trò quan trọng, nó đặc trưng cho lao động hiện đại. Lao
động hiện đại không còn là kinh nghiệm và thói quen mà là tri thức khoa học. Điều
này được thể hiện trên các khía cạnh sau: (1) hàm lượng chất xám chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm; (2) Sự dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu kinh tế từ chiều
rộng sang chiều sâu; (3) các ngành nghề có trình độ công nghệ cao được tập trung
phát triển; (4) các lĩnh vực sản xuất phi vật chất ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể
trong nền kinh tế quốc dân.



7

1.1.2.2. Đào tạo lực lượng lao động có phẩm chất, đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp
Đào tạo nghề trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa bao gồm nhiều
nội dung phong phú, từ dạy chữ, dạy người tới dạy nghề, dạy đạo lý nghề nghiệp,
dạy pháp luật, tác phong công nghiệp...
Phẩm chất đạo đức làm cho người ta biết sống cao đẹp, lành mạnh, văn minh
sống có ý nghĩa; biết hướng tới cái đúng, hướng tới chân, thiện, mỹ; biết cần cù, tiết
kiệm, đoàn kết hợp tác trong lao động để nhân thêm sức mạnh của con người và dân
tộc Việt Nam trong thời đại mới.
1.1.2.3. Đào tạo lao động hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng
ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ. Vì thế một đòi
hỏi khách quan đó là cơ cấu lao động giữa các ngành nông nghiệp và phi nông
nghiệp cũng cần phải có sự chuyển dịch phù hợp.
Cả nước ta hiện nay có gần 16 triệu hộ gia đình sinh sống ở nông thôn, chiếm
69,4% số hộ với 38 triệu lao động chiếm 69% số lao động của cả nước. Trong đó số
lao động làm việc trực tiếp trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản chiếm 57,9% số lao
động cả nước. Mục tiêu của chúng ta đến năm 2020 giảm xuống còn 30% số lao động
làm nông nghiệp còn lại chuyển sang ngành nghề phi nông nghiệp khác.
Dự báo nhu cầu phát triển nhân lực qua đào tạo nghề đến năm 2020: Lực
lượng lao động làm việc trong nền kinh tế gần 63 triệu người, số lao động đang
trong độ tuổi là 52,8 triệu người; nhân lực trong nông nghiệp chiếm 35-38%, trong
công nghiệp – xây dựng chiếm 31% và trong dịch vụ chiếm 27-29% tổng nhân lực
trong nền kinh tế [4];
Như vậy, nếu việc đào tạo nghề xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên thì nó sẽ
phù hợp với đòi hỏi khách quan; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

1.1.2.4. Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo và sự đáp ứng cho
thời kỳ đổi mới của đất nước.
Nhờ nền tảng giáo dục, đào tạo, trong đó có đào tạo nghề, người lao động có
thể nâng cao được kiến thức và kỹ năng nghề của mình, qua đó nâng cao năng suất


8

lao động, góp phần phát triển kinh tế. Như vậy có thể thấy, giáo dục đào tạo nghề là
một thành tố và là thành tố quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định phát triển nguồn
nhân lực. Muốn có nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh cao trên
thị trường lao động, song song với các cơ chế chính sách sử dụng có hiệu quả nhân
lực, cần phải tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo nói chung
và đào tạo nghề nói riêng. Từ đó chúng ta nhận thấy sự nghiệp giáo dục – đào tạo
đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguôn nhân lực đáp ứng thời
kỳ đổi mới của đất nước bởi:
- Thứ nhất, các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế
muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: (i) áp
dụng công nghệ mới, (ii) phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và (iii) là nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Trong đó, động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh
tế bền vững chính là những con người được đào tạo, đặc biệt là nhân lực có kỹ năng
nghề cao. Trong bối cảnh các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực khác là hữu hạn và
ngày càng có nguy cơ cạn kiệt, thì nguồn nhân lực có chất lượng chính là vũ khí
mạnh mẽ nhất để giành thắng lợi trong cạnh tranh giữa các nền kinh tế.
Nguồn nhân lực chất lượng cao, là những con người được đầu tư phát triển,
có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo. Năng lực thực hiện
này chỉ có thể có được thông qua giáo dục – đào tạo và tích lũy kinh nghiệm trong
quá trình làm việc. Như vậy, có thể thấy vai trò quyết định của giáo dục – đào tạo
nghề nghiệp đối với hình thành và phát triển năng lực thực hiện của con người.
- Thứ hai, vai trò của giáo dục- đào tạo nghề nghiệp đối với chất lượng nguồn

nhân lực xuất phát từ khía cạnh lợi ích cá nhân của con người (con người lao động).
Các cá nhân đầu tư vào giáo dục và đào tạo nghề nhằm tích lũy những kiến thức và
kỹ năng nghề nghiệp, những cái có thể mang lại lợi ích lâu dài sau đó và đó là nhân
tố cơ bản cho sự phát triển bền vững. Chính sự đầu tư này, dưới giác độ xã hội, tạo
ra chất lượng nguồn nhân lực và do đó, cũng mang lại lợi ích kinh tế quốc dân, thúc
đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Khảo sát của Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề cung
cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp của những người qua đào tạo nghề thấp hơn nhiều so với


9

lao động phổ thông, thậm chí còn thấp hơn cả tỷ lệ thất nghiệp của những người tốt
nghiệp Đại học. Đây chính là động lực để con người đầu tư vào giao dục- đào tạo
và đào tạo nghề đồng thời đã có tác động tích cực làm cho chất lượng nguồn nhân
lực được nâng lên.
- Thứ ba, giáo dục-đào tạo nghề tạo ra sự "tranh đua" xã hội và trong bối
cảnh cạnh tranh gay gắt trên thị trường lao động, những người học vấn thấp, kỹ
năng, tay nghề thấp hoặc không có nghề khó có thể cạnh tranh được so với những
người có trình độ, có kỹ năng nghề cao. Khi đó, họ sẽ trở thành người yếu thế, phải
làm những việc thu nhập thấp, thập chí không kiếm được việc làm, trở thành người
thất nghiệp dài hạn.
- Thứ tư, vai trò của đào tạo nghề đối với nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực được thể hiện thông qua chính nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Nhu cầu của
kinh tế công nghiệp đòi hỏi phải phát triển đội ngũ lao động có kiến thức, có kỹ
năng nghề nghiệp cao, có khả năng làm chủ được các phương tiện, máy móc, làm
chủ được công nghệ. Quá trình công nghiệp hóa dài hay ngắn, ngoài các yếu tố về
cơ chế, chính sách và thể chế còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của đội ngũ lao
động kỹ thuật này. Đây có thể nói là nhu cầu khách quan của nên kinh tế, đòi hỏi
Chính phủ phải đầu tư cho đào tạo nghề.
1.1.3. Đặc điểm lao động và đào tạo nghề cho lao động nông thôn

1.1.3.1. Đặc điểm của lao động nông thôn
Lao động nông thôn là những lao động sinh sống ở khu vực nông thôn với hoạt
động lao động chủ yếu là làm nông nghiệp. Do vậy, từ tính chất của sản xuất mà
hình thành nên những đặc điểm riêng có của lao động nông thôn, thể hiện trên các
khía cạnh sau:
Một là: Nông dân và lao động nông thôn nước ta có tính cần cù, chịu khó, sáng
tạo, sẵn sàng tiếp thu cái mới để cải tạo thiên nhiên, giúp ích cho hoạt động nông
nghiệp của mình.
Hai là: Do sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, có thời kỳ bận rộn, có
thời kỳ nhàn rỗi nên nhu cầu sử dụng lao động trong từng thời kỳ cũng khác nhau.


10

Điều đó dẫn tới lao động nông thôn có nhiều thời gian nhàn rỗi (nông nhàn), thiếu
việc làm; đời sống sản xuất và thu nhập của lao động nông thôn không ổn định.
Ba là: Lao động nông thôn làm việc manh mún, tự phát do tập quán sinh hoạt
đơn lẻ. Họ thường không có định hướng phát triển lớn nếu như không có sự hướng
dẫn của cơ quan chuyên môn hay những người có kinh nghiệm.
Bốn là: Lao động nông thôn nước ta vẫn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý
tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
Năm là: Trình độ của lao động nông thôn thấp, làm việc chủ yếu dựa trên
kinh nghiệm và thói quen, thiếu kiến thức khoa học và ít mạo hiểm.
1.1.3.2. Một số đặc điểm của hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Đào tạo nghề ở nông thôn cần nguồn lực tài chính lớn:
Đầu tư cho hoạt động dạy nghề chủ yếu từ hai nguồn: Ngân sách nhà nước và
nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước. Nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà
nước bao gồm học phí, lệ phí tuyển sinh học nghề; các khoản thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, tư vấn, chuyển giao công nghệ của cơ sở dạy nghề; đầu
tư, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước; đầu tư, tài trợ của các tổ chức, cá

nhân nước ngoài.
Do lao động nông chủ yếu là lao động thủ công, trình độ kỹ thuật tay nghề
thiếu hụt nhiều nên nhu cầu đào tạo nghề nhiều và đa dạng. Điều này đòi hỏi các cơ
sở đào tạo nghề phải được trang bị và có nhiều khả năng để đào tạo được nhiều
nghề. Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở nhiều cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông
thôn là thiếu nguồn kinh phí của Nhà nước, nguồn kinh phí tự có quá hạn hẹp đã
làm hạn chế khả năng đầu tư cơ sở vật chất cho Cơ sở. Điều này cũng là một trong
những nguyên nhân làm giảm chất lượng đào tạo nghề và đó là cái vòng luẩn quẩn.
Chất lượng đào tạo nghề yếu kém sẽ không có khả năng thu hút người học, từ đó
mà không tạo được các nguồn thu tự chủ để có thể đổi mới.
- Đào tạo nghề cần đa dạng, nhiều nghề, nhiều hình thức:
Xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ giữa dạy nghề với thị trường lao động ở
các cấp (cả nước, vùng, tỉnh, huyện, xã) để bảo đảm hoạt động của hệ thống dạy


11

nghề hướng vào việc đáp ứng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của
người sử dụng lao động và giải quyết việc làm. Các ngành nghề kinh tế ở địa
phương đa dạng đòi hỏi công tác dạy nghề phải luôn đổi mới và bắt nhịp với yêu
cầu của thực tế. Do vậy, việc không ngừng đổi mới ngành nghề đào tạo là một thách
thức lớn với các cơ sở đào tạo nghề. Điều này một mặt đòi hỏi cơ sở đào tạo phải có
điều kiện trang bị cơ sở vật chất, đồng thời phải có một đội ngũ giáo viên đông đảo,
đa ngành nghề.
Việc đào tạo nghề ở nông thôn hiện nay cũng đòi hỏi được tổ chức linh hoạt
dưới nhiều hình thức: Đào tạo tập trung, ngắn hạn hay cấp tốc. Do vậy, các chương
trình đào tạo cần bố trí linh hoạt, đa dạng, dễ chuyển đổi.
- Đào tạo nghề cần gắn với tình hình phát triển thực tế của địa phương:
Thường xuyên nắm bắt tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để
tham mưu cấp ủy, chính quyền có chiến lược phát triển nguồn nhân lực đủ khả năng

phát huy lợi thế, tiềm năng phát triển kinh tế của từng địa phương, như đào tạo
LĐNT để tự lập làm giàu từ nuôi, trồng các loại cây con có giá trị kinh tế cao, đào
tạo lao động có tay nghề vào làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp sản xuất.
Để thu hút được nhiều người học, các chương trình đào tạo cần phù hợp với
yêu cầu của người học, của người sử dụng lao động. Do vậy, việc nắm vững xu thế
phát triển kinh tế, tình hình phát triển của địa phương là một đòi hỏi quan trọng
trong việc định hướng tổ chức dạy nghề ở các Cơ sở đào tạo nghề.
- Đào tạo nghề phải gắn với giải quyết, tạo việc làm cho lao động:
Trách nhiệm của cơ sở dạy nghề phải phối hợp chặt chẽ với các doanh
nghiệp, thường xuyên theo dõi, thu thập thông tin về thị trường lao động, đăc biệt là
nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn. Doanh nghiệp có
trách nhiệm trong việc đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm (tự tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng cho lao động của doanh nghiệp; phối hợp với cơ sở dạy nghề để cùng
đào tạo, đặt hàng đào tạo); có trách nhiệm đóng góp vào quỹ hỗ trợ học nghề; đồng
thời trực tiếp tham gia vào các hoạt động đào tạo nghề (xây dựng tiêu chuẩn kỹ
năng nghề, xác định danh mục nghề, xây dựng chương trình đào tạo, đánh giá kết


12

quả học tập của học viên học nghề…); cung cấp thông tin về nhu cầu việc làm (số
lượng cần tuyển dụng theo nghề, trình độ đào tạo, yêu cầu về thể lực, kỹ năng
khác…) và chế độ cho lao động (tiền lương, môi trường và điều kiện làm việc, phúc
lợi…) cho các cơ sở dạy nghề, đồng thời thường xuyên có thông tin phản hồi cho cơ
sở dạy nghề mức độ hài lòng đối với “sản phẩm” đào tạo của cơ sở dạy nghề.
1.1.4. Nội dung tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.4.1. Chủ trương, chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của
các cấp, các ngành và toàn xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng lao động nông thôn, từ năm 2008,
Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật tạo điều kiện cho hoạt động đào tạo
nghề cho LĐNT phát triển:
Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/08/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn thể hiện rõ quan điểm và định
hướng của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội đối với nông thôn Việt Nam trong
chiến lược tổng thể phát triển đất nước. Một trong những nhiệm vụ và giải pháp
được nêu trong Nghị quyết là giải quyết việc làm cho người nông dân là nhiệm vụ
xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển kinh tế xã hội của cả nước; bảo đảm
hài hòa giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông
thôn và thành thị.
Thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X, ngày
28/10/2008, Chính phủ ra Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành chương trình
hành động của Chính phủ. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình
hành động của Chính phủ là xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo
nguồn nhân lực nông thôn, trong đó đề ra mục tiêu “tập trung đào tạo nguồn nhân
lực nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch
vụ, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên 2,5 lần so
với hiện nay”. Tập trung xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo cho bộ phận con


13

em nông dân đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ và chuyển nghề; bộ phận nông dân còn tiếp tục sản xuất thì
phải chuyển sang sản xuất nông nghiệp hiện đại; đồng thời tập trung đào tạo nâng
cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở.
Để cụ thể hóa chương trình hành động trên, ngày 27/11/2009, Thủ tướng
Chính phủ ban hành quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020” (gọi tắt là đề án 1956). Đề án nêu rõ quan điểm

“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các
cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”. “Nhà nước tăng
cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, có chính sách đảm bảo thực
hiện công bằng về cơ hội học nghề đối với mọi LĐNT, khuyến khích, huy động và
tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn”. Đây là
cơ sở tạo hành lang pháp lý để hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn phát
triển nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn theo mục tiêu đã đề ra.
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về
"Chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, thể thao, môi trường"
Ngày 28/10/2008 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Đảng, trong
đó xác định mục tiêu tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ
phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng
cao thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên 2,5 lần so với hiện nay.
Đồng thời với đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020",
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm
2010 Phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 – 2020" , theo đó sẽ có 11 nhóm nội dung phải triển khai thực hiện từ
nay đến năm 2020, trong đó có nội dụng"đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch
nhanh cơ cấu lao động nông thôn".


14

Thực hiện nghiêm túc các văn bản của Trung ương, UBND tỉnh Ninh Bình xây
dựng Đề án và Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho LĐNT trên
địa bàn tỉnh. UBND huyện Yên Khánh xây dựng Đề án số 05/ĐA-DN ngày 15

tháng 7 năm 2011 Đề án đào tạo nghề cho LĐNT huyện Yên Khánh đến năm 2020.
Thông qua các văn bản về chủ trương chính sách đào tạo nghề cho LĐNT
của Chính phủ cùng với sự hướng dẫn chỉ đạo trực tiếp từ các sở, ngành của tỉnh,
UBND huyện, các phòng chuyên môn của huyên đã khuyến khích và gợi mở, thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tư tưởng bao trùm của các chủ
trương, đề án của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho nông dân đã góp phần tạo
ra lực lượng sản xuất theo hướng cơ giới hóa trong nông nghiệp, tạo ra những lao
động có kiến thức, có kỹ năng sản xuất theo hướng hiện đại, có khả năng thích ứng
với sự cạnh tranh quốc tế trong sản xuất nông nghiệp, giải quyết được vấn đề việc
làm cho LĐNT trong lúc nông nhàn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống góp phần
thực hiện thắng lợi chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, tạo diện mạo
mới trong nông dân, nông thôn.
1.1.4.2. Nguồn lực phục vụ công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Tổng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện đề án “Đào tạo nghề cho
LĐNT đến năm 2020” dự kiến là 25.980 tỷ đồng, trong đó kinh phí dạy nghề LĐNT
là 24.694 tỷ đồng; kinh phí đào tạo cán bộ, công chức xã là 1.286 tỷ đồng.
Kinh phí của đề án theo tiến độ thực hiện:
- Giai đoạn 2009 – 2010: 1.894 tỷ đồng (trong đó kinh phí đào tạo các bộ,
công chức xã là 65,5 tỷ đồng).
- Giai đoạn 2011 – 2015: 11.363 tỷ đồng (trong đó kinh phí đào tạo cán bộ,
công chức là 593,5 tỷ đồng).
- Giai đoạn 2015 – 2020: 12.723 tỷ đồng (trong đó kinh phí đào tạo cán bộ,
công chức xã là 627 tỷ đồng). [5]
1.1.4.3. Hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của kế hoạch đào tạo là xác định các
hình thức đào tạo thích hợp. Hình thức đào tạo là cơ sở để xây dựng kế hoạch đào


15


tạo, đồng thời cũng là cơ sở để tính toán hiệu quả kinh tế của đào tạo. Tùy theo yêu
cầu và điều kiện thực tế có thể áp dụng hình thức đào tạo này hay hình thức đào tạo
khác. Những hình thức đào tạo nghề đang được áp dụng chủ yếu hiện nay là:
- Kèm cặp trong sản xuất: Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, chủ
yếu là thực hành trong quá trình sản xuất do xí nghiệp tổ chức. Kèm cặp trong sản
xuất được tiến hành dưới hai hình thức: kèm cặp theo cá nhân và kèm cặp theo tổ
chức, đội sản xuất. Với hình thức kèm cặp theo cá nhân, mỗi người học nghề được
một công nhân có trình độ tay nghề cao hướng dẫn. Người hướng dẫn vừa sản xuất
vừa tiến hành dạy nghề theo kế hoạch. Với hình thức kèm cặp theo tổ, đội sản xuất,
người học nghề được tổ chức thành từng tổ và phân công cho những công nhân dạy
nghề thoát ly sản xuất chuyên trách trình độ nghề nghiệp và phương pháp sư phạm
nhất định.
- Các lớp tại doanh nghiệp: Là các lớp do doanh nghiệp tổ chức nhằm đào
tạo riêng cho mình hoặc cho các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực. Hình
thức đào tạo này không đòi hỏi có đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật riêng, không cần
bộ máy chuyên trách mà dựa vào các điều kiện sẵn có của doanh nghiệp. Chương
trình đào tạo gồm có hai phần: lý thuyết và thực hành sản xuất. Phần lý thuyết được
giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách. Phần thực hành được tiến
hành ở các phân xưởng do các kỹ sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn.
- Các lớp chính quy: Đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển trên cơ
sở kỹ thuật hiện đại. Thời gian đào tạo tùy theo ngành nghề đào tạo. Khi tổ chức các
trường dạy nghề cần phải có bộ máy quản lý, đội ngũ giáo viên chuyên trách và cơ
sở vật chất riêng cho đào tạo. Để nâng cao chất lượng đào tạo, các trường cần phải
đảm bảo các điều kiện sau đây:
+ Phải có đội ngũ giáo viên đủ khả năng chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy.
+ Phải được trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập, các
phòng thí nghiệm, xưởng trường
- Các trung tâm dạy nghề: Tổ chức cho các loại hình đào tạo ngắn hạn, thường
dưới 1 năm. Chủ yếu là đào tạo phổ cập nghề đơn giản cho người lao động.



16

1.1.4.4. Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT với hai hoạt động chính, đó là: dạy nghề
cho LĐNT và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
Dạy nghề cho lao động nông thôn bao gồm các hoạt động sau:
- Tuyên truyề n, tư vấ n ho ̣c nghề và viê ̣c làm cho lao đô ̣ng nông thôn;
- Điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu da ̣y nghề cho lao động nông thôn;
- Dự báo nhu cầu sử dụng lao động nông thôn;
- Thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đố i với các cơ sở da ̣y
nghề công lâ ̣p;
- Phát triể n chương trình, giáo triǹ h, ho ̣c liê ̣u và xây dựng danh mu ̣c thiế t bi ̣
da ̣y nghề ;
- Phát triể n giáo viên, cán bô ̣ quản lý da ̣y nghề ;
- Hỗ trơ ̣ lao đô ̣ng nông thôn ho ̣c nghề ;
- Giám sát, đánh giá tình hình thực hiê ̣n Đề án;
Đào ta ̣o, bồ i dưỡng cán bô ̣, công chức xã cần thực hiện các hoạt động sau:
- Xác định nhu cầu đào ta ̣o, bồi dưỡng;
- Xây dựng các chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng;
- Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên;
- Xây dựng chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng;
- Tiến hành đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức xã;
1.1.5. Chất lượng đào tạo nghề và đánh giá chất lượng đào tạo nghề
1.1.5.1.Chất lượng đào tạo nghề
"Chất lượng" là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau. Có
rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Hiện nay có một số định nghĩa về
chất lượng đã được các chuyên gia chất lượng đưa ra như sau:
" Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu"

" Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định".
" Chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất"


×