Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện nam sách tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THẾ THỦY

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM SÁCH,
TỈNH HẢI DƢƠNG

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH QUANG THOẠI

Hà Nội, 2018


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong


bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày..…tháng….năm……
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thế Thủy


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình, sự
đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo TS. Trịnh Quang Thoại
người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong việc hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cơ giáo
Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường
Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hồn
thành đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Nam Sách, Phịng
Nơng nghiệp huyện Nam Sách, cấp uỷ, chính quyền và bà con nhân dân các
xã, thị trấn trong huyện đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tơi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các đồng nghiệp và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Tác giả


Nguyễn Thế Thủy


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt...................................................................................vi
Danh mục các bảng........................................................................................viii
Danh mục các hình............................................................................................x
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG ................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................ 5
1.1.2. Vai trị của nơng nghiệp trong sự phát triển bền vững ................. 6
1.1.3. Yêu cầu của phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền
vững .............................................................................................................. 8
1.1.4. Ý nghĩa của phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền
vững ............................................................................................................ 11
1.1.5. Nội dung của phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững12
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững17
1.1.7. Quan điểm, định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp bền
vững ............................................................................................................ 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững ............... 21
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và ở Châu Á về phát
triển sản xuất nông nghiệp bền vững ......................................................... 21

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững của một
số địa phương tại Việt Nam ....................................................................... 27
1.2.3. Bài học kinh nghiệp cho huyện Nam Sách .................................29\


iv

Chƣơng 2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ...................... 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ......... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 38
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................... 38
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 38
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .................................................... 39
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................ 40
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 41
3.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp của huyện Nam Sách ...................... 41
3.1.1. Thực trạng phát triển ngành trồng trọt ....................................... 43
3.1.2. Thực trạng phát triển ngành chăn nuôi ....................................... 49
3.1.3. Thực trạng phát triển ngành thủy sản ......................................... 51
3.1.5. Các chính sách phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn
huyện .......................................................................................................... 53
3.2. Thực trạng áp dụng các hình thức sản xuất nơng nghiệp theo tính bền
vững của các hộ nơng dân trên địa bàn huyện Nam Sách ............................ 55
3.2.1. Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra.................................................... 55
3.2.2. Thực trạng phát triển lĩnh vực trồng trọt theo hướng bền vững
của các hộ nông dân .................................................................................. 57
3.2.2. Thực trạng phát triển lĩnh vực chăn nuôi theo hướng bền vững
của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Nam Sách ................................. 67
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng

bền vững trên địa bàn huyện Nam Sách ....................................................... 70
3.3.1. Các chính sách phát triển sản xuất nơng nghiệp ........................ 70
3.3.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ...................................................... 71
3.3.3. Khoa học công nghệ .................................................................... 74
3.3.4. Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên ............................... 76


v

3.3.5. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật .................................................. 77
3.3.6. Tác động của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của của tỉnh.. 79
3.4. Giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn
huyện Nam Sách ........................................................................................... 81
3.4.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong sản xuất nông
nghiệp theo hướng bền vững tại khu vực nghiên cứu ................................ 81
3.5.2. Định hướng .................................................................................. 82
3.5.3. Giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa
bàn huyện Nam Sách.................................................................................. 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 101
PHỤ BIỂU


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ


CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND, UBND

Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân

HTX

Hợp tác xã

HTX NN

Hợp tác xã nông nghiệp

DN

Doanh nghiệp

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NN


Nông nghiệp

NN& PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình phân bố đất đai huyện Nam Sách……………………...28
Bảng 2.2. Đặc điểm dân số và lao động huyện Nam Sách năm 2017……….29
Bảng 3.1: Biến động diện tích gieo trồng qua các năm .................................. 43
Bảng 3.2: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa qua các năm ........................... 44
Bảng 3.3: Diện tích, năng suất, sản lượng các loại rau màu giai đoạn 2015 - 2017 47
Bảng 3.4: Giá trị các loại rau màu qua các năm ............................................. 49
Bảng 3.5: Số lượng, sản lượng ngành chăn nuôi huyện Nam Sách ................ 50
Bảng 3.6: Tình hình ni trồng thủy sản huyện Nam Sách qua các năm ....... 51
Bảng 3.7: Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra năm 2017 ................................. 55
Bảng 3.8: Biến động diện tích một số loại cây trồng chủ yếu ......................... 57
Bảng 3.9: Thực trạng áp dụng các giống lúa năng suất cao tại huyện Nam Sách .57
Bảng 3.10: Thực trạng áp dụng KHCN đối với các loại rau màu................... 58
Bảng 3.11: Xu hướng thay đổi phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật ......... 62
trong trong trọt của người dân theo các loài cây............................................. 63
Bảng 3.12: Ý kiến của người dân về lượng phân hóa học trên địa bàn huyện
Nam Sách ........................................................................................................ 63
Bảng 3.13: Thực trạng sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh của các hộ nông
dân trên địa bàn huyện Nam Sách ................................................................... 64
Bảng 3.14: Ý kiến của người dân về số lượng thuốc BVTV .......................... 65
trên địa bàn huyện Nam Sách.......................................................................... 65

Bảng 3.15: Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học của các hộ
nông dân trên địa bàn huyện Nam Sách .......................................................... 59
Bảng 3.16: Ý kiến của người dân về xử lý chất thải trong sản xuất nông nghiệp .66
Bảng 3.17. Biến động số lượng một số loại vật nuôi chủ yếu ......................... 67
Bảng 3.18. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi đến
môi trường tại địa phương............................................................................... 68


viii

Bảng 3.19: Ý kiến của người dân về vấn đề ô nhiễm nước thải do hoạt động
chăn nuôi ......................................................................................................... 69
Bảng 3.20. Tình hình sử dụng hệ thống xử lý nước thải của hoạt động chăn
nuôi tại địa phương ......................................................................................... 70
Bảng 3.21. Lý do người dân không sử dụng hệ thống xử lý nước thải từ hoạt
đông chăn nuôi ................................................................................................ 70
Bảng 3.22: Đánh giá của người dân về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách.............................................................. 73
Bảng 3.23: Đánh giá về cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Nam Sách ....................................................................................... 78
Bảng 3.24. Phân tích SWOT tại huyện Nam Sách .......................................... 81


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Giá trị kinh tế của huyện năm 2017………………………………30
Hình 3.1. Giá trị sản xuất ngành nơng nghiệp của huyện giai đoạn từ 2015-2017….37
Hình 3.2. Biểu đồ tổng giá trị các loại rau màu qua các năm .......................... 49
Hình 3.3. Biến động giá trị kinh tế ngành chăn ni của huyện qua 3 năm…...45

Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện xu hướng lao động trong lĩnh vực trồng trọt……55
Hình 3.5. Biến động về hoạt động chăn ni tại huyện Nam Sách ................ 68
Hình 3.6: Đánh giá của người dân về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp trên địa bàn huyện Nam Sách.............................................................. 74
Hình 3.7: Biểu đồ đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng .......................... 79


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của Việt Nam,
với 70% dân số hiện nay vẫn đang sinh sống và làm việc tại nông thôn,
khoảng 57% lực lượng lao động là sản xuất nông nghiệp nhưng thu từ nơng
nghiệp thì rất ít chỉ chiếm khoảng 20% GDP. Trong thời kỳ khủng hoảng kinh
tế tồn cầu, nơng nghiệp vẫn tăng cả về số lượng và giá trị, là ngành duy nhất
xuất siêu, ổn định cán cân thương mại. Các sản phẩm nơng, lâm ngư nghiệp
của Việt Nam có mặt trên 128 quốc gia, lãnh thổ trên thế giới. Nhiều mặt
hàng nông sản Việt Nam đứng tốp đầu thế giới như: Cà phê, cao su, hạt
tiêu,…
Tuy nhiên, ngành nông nghiệp Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với
nhiều khó khăn trong q trình phát triển như: nơng nghiệp cịn nhiều rủi ro;
sự tham gia phát triển thị trường còn nhiều hạn chế, chưa nâng cao vị thế của
mình trên thị trường thế giới, trong các mắt xích tạo nên giá trị kinh doanh
cao nhất, các mặt hàng nhập khẩu hiện nay đang phụ thuộc vào các nước
khác,… Vì vậy, nền nông nghiệp Việt Nam phát triển chưa bền vững.
Mặt khác, Mức chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị ngày
càng cao; Nông dân cũng là thành phần dễ bị tổn thương nhất trong quá trình
CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế; nông dân mất đất do phát triển du
lịch, công nghiệp và đô thị mà không kiếm được kế sinh nhai mới; Môi
trường ở nông thôn cũng bị ô nhiễm nghiêm trọng với sự xuất hiện của các
làng ung thư, các con sông chết...; truyền thống văn hóa ở nơng thơn cũng

ngày bị mai một, tệ nạn ở nơng thơn cũng ngày càng gia tăng ...
Có thể nói rằng sự phát triển nơng nghiệp nơng thơn theo các mô thức
cũ dù là truyền thống hay hiện đại đều bộc lộ những hạn chế nhất định về
kinh tế, xã hội và môi trường đe dọa sự tồn vong của lồi người, địi hỏi cần


có một phương thức phát triển mới - Phương thức phát triển bền vững. Sự
phát triển của nông nghiệp đã, đang và sẽ tạo điều kiện cho đất nước bước vào
giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội
do đó một nền nông nghiệp bền vững là nền tảng cho sự phát triển bền vững
của đất nước.
Nam Sách là một huyện sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định theo
hướng quy vùng tập trung, gắn với thị trường tiêu thụ, năm 2017 giá trị sản
xuất ngành nông nghiệp huyện Nam Sách thu được 1.460,5 tỷ đồng, giá trị
sản xuất 1 ha bình quân trong 5 năm gần đây là 104,5 triệu đồng. Trong nhiều
năm qua với sự nỗ lực, cố gắng hết mình của cả đội ngũ cán bộ và nơng dân
các xã, thị trấn thuộc huyện Nam Sách đã ứng dụng thành công khoa học
công nghệ (KHCN) trên nhiều đối tượng cây, con. Điển hình nhất là việc ứng
dụng các giống cây trồng, vật ni mới có triển vọng cao về năng suất, chất
lượng và ứng dụng KHCN trong cải tiến kĩ thuật trồng trọt và chăn nuôi.
Trong 5 năm 2013 - 2017 huyện đã đầu tư trên 7 tỷ đồng hỗ trợ việc quy vùng
sản xuất lúa, cây rau màu có giá trị kinh tế cao (trên 1200 ha lúa và 1500 ha
rau màu/năm). Tuy nhiên huyện vẫn còn rất nhiều những hạn chế trong phát
triển kinh tế xã hội, đặc biệt là phát triển nông nghiệp như: Tổ chức sản xuất
cịn phân tán, manh mún; ứng dụng cơng nghệ cao trong nơng nghiệp chưa
cao; thị trường tiêu thụ cịn nhiều hạn chế,….. Vậy làm thế nào để có sản
phẩm nông nghiệp đạt năng suất hơn, chất lượng hơn đáp ứng nhu cầu hiện
tại của xã hội nhưng cũng phải bảo vệ, giữ gìn được tài ngun thiên nhiên,
có lợi cho môi trường. Đây cũng là mục tiêu của huyện trong giai đoạn tiếp
theo. Xuất phát từ thực trạng đó, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển

sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương” là rất cấp thiết và phù hợp với xu hướng phát triển nông nghiệp hiện
nay trên địa bàn huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát


Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp tại
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đề xuất giải pháp góp phần phát triển sản
xuất nơng nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất nông
nghiệp theo hướng bền vững;
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015 – 2017;
- Phân tích các yếu tố ảnh tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất nông
nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện trong những năm qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp theo
hướng bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn chủ yếu đi sâu phân tích thực trạng
phát triển sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn huyên Nam Sách, từ đó đề xuất
giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn
huyện.
+ Phạm vi về không gian: đề tài tập trung vào khảo sát tại một số xã đại
diện trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương

+ Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập trong
giai đoạn 2015-2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững.
- Các chính sách chương trình hỗ trợ cho phát triển sản xuất nông


nghiệp trên địa bàn huyện Nam sách trong thời gian qua.
- Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng
bền vững trên địa bàn huyện Nam Sách.
- Giải pháp nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững
trên địa bàn huyện Nam Sách.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, tài liệu tham khảo đề tài
gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất nông nghiệp
bền vững.
Chương II: Đặc điểm của địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Nông nghiệp
Theo Bách khoa tồn thư mở Wikipedia: “Nơng nghiệp là ngành sản

xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi,
khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để
tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp”.
Theo Niên giám nơng nghiệp: “Nơng nghiệp là q trình sản xuất lương
thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi
trồng trọt những cây trồng chính và chăn ni đàn gia súc (ni trong nhà).
Cơng việc nông nghiệp cũng được biết đến bởi những người nơng dân, trong
khi đó các nhà khoa học, những nhà phát minh thì tìm cách cải tiến phương
pháp, cơng nghệ và kỹ thuật để làm tăng năng suất cây trồng và vật nuôi”.
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng và phức tạp trong nền kinh tế
quốc dân. Theo nghĩa hẹp nông nghiệp gồm: trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ
trong nông nghiệp. Nghĩa rộng gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản là ngành sản xuất vật chất độc lập
của nền kinh tế quốc dân có chức năng xây dựng nguồn lương thực, thực
phẩm, rừng, bảo vệ rừng, khai thác lợi dụng rừng, chế biến nông, lâm nghiệp
thủy sản và phát huy các chức năng của kinh tế nơng nghiệp.
1.1.1.2. Phát triển bền vững
Có nhiều định nghĩa về phát triển bền vững từ các tổ chức và các nhà
nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra ;
Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (World
Commission and Environment and Development, WCED) thì: “Phát triển bền


vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại
đến khả năng phát triển của các thế hệ tương lai ...”. Nói cách khác, phát triển
bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và
môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần
kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực
hiện nhằm mục đích dung hịa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - mơi trường.
1.1.1.3. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững

Phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững vừa bảo đảm thỏa mãn nhu
cầu hiện tại ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp, vừa không giảm khả
năng đáp ứng các nhu cầu của nhân loại trong tương lai. Mặt khác, phát triển
nông nghiệp bền vững theo hướng đạt năng suất nơng nghiệp cao hơn, vừa
bảo vệ giữ gìn tài ngun thiên nhiên, vừa bảo đảm cân bằng sự có lợi về mơi
trường.
1.1.2. Vai trị của nơng nghiệp trong sự phát triển bền vững
1.1.2.1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã
hội. Sản xuất nơng nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất
khác không thể có đó là:
- Đối tượng sản xuất nơng nghiệp là các sinh vật bao gồm các cây trồng
và vật nuôi. Chúng sinh trưởng và phát triển theo các quy luật riêng đồng thời
lại chịu tác động rất nhiều từ ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu, mơi trường.
Các quy luật sinh học và điều kiện ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ
quan của con người. Sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ. Trong nơng
nghiệp, khối lượng đầu ra không tương ứng về cả số lượng và chất lượng so
với đầu vào.
- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt. Trong nông nghiệp, đất
đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Đất đai được
gọi là tư liêu sản xuất đặc biệt vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu


lao động, khơng có đất đai thì khơng có sản xuất nơng nghiệp. Do đó, cần sử
dụng đầy đủ và hợp lý đất đai để vừa làm tăng năng suất đất đai vừa giữ gìn
và bảo vệ đất đai.
- Nơng nghiệp được phân bố trên phạm vi rộng lớn. Tích tụ và tập trung
cao là đặc điểm cơ bản của sản xuất công nghiệp. Trái lại, nông nghiệp được
phân bố trên phạm vi không gian rộng lớn. Đặc điểm này do tính chất đất đai
quy định. Tính chất này kéo theo sự đa dạng về địa hình, chất đất, nguồn

nước, sinh vật sống ở đó và điều kiện thời tiết khí hậu. Mỗi vùng đất có một
hệ thống kinh tế - sinh thái riêng. Vì vậy, cần phải bố trí sinh vật phù hợp với
lợi thế của mỗi vùng, thực hiện chun mơn hóa gắn liền với phát triển tổng
hợp.
- Sản phẩm nông nghiệp vừa được tiêu dùng tại chỗ, vừa được trao đổi
trên thị trường. Khác với công nghiệp, trong nông nghiệp sản phẩm sản xuất
ra vừa được người sản xuất tiêu dùng nội bộ vừa được bán trên thị trường.
Sản phẩm tiêu dùng nội bộ đáp ứng nhu cầu lương thực thực phẩm của gia
đình nơng dân, để làm giống. Sản phẩm bán ra trên thị trường bao gồm các
sản phẩm cho người tiêu dùng, các ngành công nghiệp chế biến và các sản
phẩm xuất khau. Vì thế, nơng sản có thể tham gia vào rất nhiều kênh thị
trường nên cần có chiến lược sản xuất tiêu thụ sản phẩm hiệu quả. Đó là yêu
cầu tất yếu của một nền nơng nghiệp hàng hóa.
- Do sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ nên cung nơng sản hàng
hóa và cầu về đầu vào của nơng nghiệp mang tính thời vụ. Vì vậy, địi hỏi
phải có cơ sở hạ tầng để dự trữ, bảo quản nông sản sau thu hoạch, có cơ chế
thị trường linh hoạt mềm dẻo với sự tham gia của các thành phần kinh tế với
sự điều tiết của Nhà nước.
- Nơng nghiệp có liên quan chặt chẽ đến các ngành công nghiệp và dịch
vụ. Sự liên quan này thể hiện ở chỗ không những nông nghiệp cung cấp
nguyên vật liệu, vốn, lao động... cho công nghiệp mà nơng nghiệp cịn là thị


trường rộng lớn của cơng nghiệp và dịch vụ. Vì thế mọi chiến lược phát triển
đều phải tính tốn đến mối quan hệ tương hỗ nhiều chiều giữa nông nghiệp
với cơng nghiệp và dịch vụ.
1.1.2.2. Vai trị của sản xuất nông nghiệp trong phát triển bền vững
Một là, cung cấp lương thực, thực phẩm.
Hai là, sản xuất nông nghiệp cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển
nông nghiệp và khu vực đô thị, là ngành tạo việc làm, thu nhập. Đồng thời là

thị trường tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ, là cơ hội đem lại
nguồn thu nhập ngoại tệ lớn.
Ba là, nông nghiệp đang là ngành có tầm quan trọng đặc biệt trong việc
bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, sinh thái và môi trường.
Bốn là, nơng nghiệp là hoạt động chính của dân cư ở những vùng có vị
trí quan trong đặc biệt về tài nguyên, môi trường và an ninh quốc gia.
1.1.3. Yêu cầu của phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững
Nhằm khai thác có hiệu quả những lợi thế và tiềm năng sẵn có, đồng
thời đảm bảo tính ổn định lâu dài và bền vững trong sự phát triển của nơng
nghiệp. Tiếp tục phát triển và hồn thiện lĩnh vực nông nghiệp theo hướng
bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.
Những yêu cầu đặt ra cho sự phát triển nơng nghiệp bền vững chính là
bảo đảm hài hòa 3 yếu tố kinh tế (thu nhập), xã hội (việc làm) và mơi trường
(cân bằng sinh thái). Hay nói cách khác, mục đích của nền nơng nghiệp bền
vững chính là việc hướng đến và bảo đảm cho người dân một cuộc sống tiến
bộ, tốt đẹp hơn.
1.1.3.1. Đảm bảo yêu cầu về kinh tế
Là sự phát triển đảm bảo tăng trưởng, phát triển ổn định lâu dài về mặt
kinh tế của nơng nghiệp, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế của quốc gia.
Mục tiêu của phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng
ổn định trong nông nghiệp với cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nâng cao đời


sống của người dân nông thôn.
Muốn phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế cần phải đáp ứng các
mục tiêu cụ thể như sau:
- Sản xuất nông nghiệp phải đáp ứng nhu cầu xã hội về sản phẩm nông
nghiệp.
- Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi ruộng đất ở những vùng ruộng đất
manh mún, phân tán bằng biện pháp dồn điền đổi thửa.

- Hiệu quả kinh tế của sản xuất ngày càng cao; duy trì tăng trưởng kinh tế.
- Phát triển sản xuất gắn với tăng cường hệ thống chế biến và mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh q trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật ni.
- Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định trên cơ sở nâng cao
khơng ngừng tính hiệu quả, hàm lượng khoa học - công nghệ và sử dụng tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên và cải thiện môi trường.
- Thay đổi mơ hình và cơng nghệ sản xuất, mơ hình tiêu dùng theo
hướng sạch hơn và thân thiện với môi trường.
- Thực hiện q trình "cơng nghiệp hố sạch".
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững.
- Phát triển bền vững vùng và xây dựng các cộng đồng địa phương phát
triển bền vững.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
Để đánh giá sự phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế người ta sử
dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá như: GDP bình quân đầu người, tốc độ
tăng trưởng GDP, cơ cấu kinh tế, tỷ lệ lao động nông nghiệp, năng suất, sản
lượng cây trồng ...
1.1.3.2. Đảm bảo yêu cầu về xã hội (tạo ra việc làm, đảm bảo sự phát triển,
đào tạo nhân lực...)
Phát triển bền vững về mặt xã hội là làm thế nào đó để cải thiện chất


lượng cuộc sống của người dân, đặc biệt là người nông dân; nâng cao thu
nhập, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, góp phần xóa đói giảm nghèo một
cách bền vững.
Để phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội, cần tập trung những vấn
đề cụ thể sau:
- Tập trung nỗ lực để xố đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm cho lao
động nông thôn.

- Tiếp tục hạ thấp tỷ lệ gia tăng dân số, giảm bớt sức ép của sự gia tăng
dân số và tình trạng thiếu việc làm.
- Định hướng q trình đơ thị hố và di dân nhằm phân bố hợp lý dân
cư và lực lượng lao động theo vùng, bảo vệ môi trường bền vững ở các địa
phương, trước hết là các đô thị.
- Nâng cao chất lượng giáo dục để nâng cao dân trí, trình độ nghề
nghiệp thích hợp với yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nước.
- Tăng số lượng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế và chăm sóc
sức khoẻ nhân dân, cải thiện các điều kiện lao động và vệ sinh môi trường
sống.
Các chỉ tiêu phản ảnh về mặt xã hội đó là: Tổng dân số, tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên, tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, tỷ lệ phổ
cập giáo dục các cấp, số vụ tai nạn giao thông .
1.1.3.3. Đảm bảo yêu cầu về môi trường (bảo vệ môi trường, đảm bảo tính đa
dạng...)
Phát triển nơng nghiệp bền vững về mơi trường đó là duy trì được chất
lượng đất đai, đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hạn chế tối đa vấn đề ô
nhiễm môi trường.
Để phát triển nông nghiệp bền vững về mặt môi trường cần tập trung
những vấn đề sau đây:
- Sử dụng hợp lý, bền vững và chống thoái hoá tài nguyên đất.


- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài ngun khống sản.
- Bảo vệ mơi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước.
- Bảo vệ môi trường và tài nguyên biển, ven biển, hải đảo.
- Bảo vệ và phát triển rừng.
- Giảm ơ nhiễm khơng khí ở các đô thị và khu công nghiệp.
- Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại.
- Bảo tồn đa dạng sinh học.

- Giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh hưởng có hại của
biến đổi khí hậu, góp phần phịng, chống thiên tai.
Một số chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá mức độ bền vững về mặt mơi
trường đó là: Độ che phủ rừng, diện tích nơng nghiệp có tưới, tỷ lệ hộ dân
được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh, tỷ lệ người dân được sử dụng hố tiêu
hợp vệ sinh ...
Qua phân tích ba mối quan hệ chủ yếu trên, phát triển nơng nghiệp bền
vững có thể khái qt như sau: phát triển nơng nghiệp bền vững là mơ hình
phát triển mà đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng chung của nền kinh tế nhưng
khơng làm suy thối mơi trường tự nhiên và con người, đồng thời đảm bảo
được kinh tế bền vững trên mức nghèo đói cho người nơng dân. Suy thối về
mơi trường ở hiện tại là hậu quả của việc áp dụng các phương thức sản xuất
trước đây, do đó để đạt tới trình độ nơng nghiệp bền vững (khắc phục hậu quả
trước đây và áp dụng các phương thức sản xuất mới gắn với giữ gìn mơi
trường sinh thái) địi hỏi một q trình lâu dài. Trong ngắn hạn, phát triển
nông nghiệp hướng tới bền vững sẽ là mục tiêu cho các chính sách phát triển
nơng nghiệp và nông thôn.
1.1.4. Ý nghĩa của phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững
- Khai thác các nguồn tài nguyên thiên thiên mà không làm tổn hại đến
hệ sinh thái và môi trường.
- Làm cho nội bộ ngành nông nghiệp phát triển cân đối, hài hòa, bảo


đảm tốc độ tăng trưởng ổn định.
- Đáp ứng nhu cầu trong nước về lương thực và thực phẩm.
- Góp phần sử dung có hiệu quả các nguồn lực phục vụ sản xuất.
- Cơ sở hạ tầng sản xuất luôn được tăng cường.
- Làm cho đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, góp phần
xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.
- Thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư.

1.1.5. Nội dung của phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững
1.1.5.1. Phát triển về kinh tế
Trong quá trình tăng trưởng nông nghiệp, hai phương thức được thực
hiện là quảng canh: tăng sản lượng chủ yếu do mở rộng diện tích và thâm
canh: tăng năng suất trên một đơn vị diện tích bằng cách tăng cường sử dụng
các yếu tố đầu vào do ngành công nghiệp cung cấp. Đối với phương thức
quảng canh, do bóc lột chất dinh dưỡng tự nhiên của đất, mở rộng diện tích
đất sản xuất nơng nghiệp chủ yếu bởi phá rừng. Nông nghiệp sẽ tăng trưởng
trong ngắn hạn, nhưng một khi môi trường tự nhiên suy thoái, năng suất sẽ
giảm rồi thu nhập sẽ thấp trong khi dân số tăng thêm và hệ quả thất nghiệp và
nghèo đói xuất hiện. Đối với phương thức thâm canh, để đáp ứng nhu cầu
tăng trưởng nhanh, tình trạng lạm dụng hóa chất (phân bón, thuốc trừ sâu) sẽ
xuất hiện. Điều này sẽ làm suy thoái tài nguyên đất và nước và một khi sự suy
thoái xuất hiện, năng suất và thu nhập của nông dân sẽ giảm dần, trong khi
dân số nông thôn tăng và môi trường nông thôn khơng thu hút việc làm, tình
trạng thất nghiệp sẽ tăng và nghèo đói sẽ xuất hiện. Shephered A (1998) cũng
tranh luận sự xuất hiện nghèo đói ở khía cạnh khác. Ông ta cho rằng, ngay cả
việc áp dụng các kỹ thuật sản xuất mà đảm bảo được công bằng sinh thái vẫn
dẫn đến tình trạng nghèo đói. Do đặc điểm tiềm năng của từng vùng địa lý
khác nhau, hiệu quả của việc áp dụng các kỹ thuật mới khác nhau. Bắt đầu
giai đoạn áp dụng kỹ thuật mới, vì địi hỏi tăng đầu tư (giống mới, phân bón,


thuốc trừ sâu, cải tạo mặt bằng đồng ruộng và hệ thống thủy nông đồng).
1.1.5.2. Phát triển về môi trường
Theo Haen (1991), tất cả các dạng hình thức của sản xuất nông nghiệp
đều liên quan đến sự biến đổi của hệ thống sinh thái. Mong muốn rằng nông
nghiệp nên tiến hành sản xuất như tình trạng nguyên thủy của tự nhiên là
không thực tế. Sự thách thức ở đây là sự can thiệp vào tự nhiên theo cách nào
đó để thực hiện một cân bằng có thể chấp nhận được giữa lợi ích mang lại từ

việc sử dụng, khai thác các nguồn tự nhiên cho sản xuất với lợi ích từ việc giữ
các chức năng sinh thái của nó. Nhấn mạnh vào khía cạnh cân bằng sinh thái
là phản ánh mong muốn của xã hội đối với việc giữ gìn mơi trường tự nhiên,
đồng thời nó cũng là lợi ích dài hạn của sản xuất nơng nghiệp vì sản xuất lệ
thuộc vào độ màu mỡ của đất, chất lượng nguồn nước và khí hậu. Nhiều nước
phát triển trên thế giới đã và đang định hướng lại sản xuất nông nghiệp hướng
tới một sự nhấn mạnh hơn về sinh thái. Chắc chắn rằng khơng phải vì nhu cầu
nơng sản giảm mà vì thực tiễn của việc sản xuất nơng nghiệp hiện đại đã dẫn
tới sự phá hỏng sinh thái, hủy diệt nhiều sinh vật, suy thoái hệ thống đất nước, thay đổi về khí hậu. Theo dự báo FAO, trong những thập niên tới, 80%
tổng sản lượng nông sản sẽ được sản xuất trên diện tích được tưới tiêu chủ
động. Do đó, vấn đề cốt lõi của sự mất cân bằng sinh thái không phải là do tốc
độ phát triển nông nghiệp hoặc tăng trưởng nông nghiệp mà là do phương
thức để thực hiện sự tăng trưởng.
Để có thể phát triển nông nghiệp một cách bền vững, giảm thiểu ảnh
hưởng đến môi trường sinh thái cần thực hiện tốt các nội dung sau đây:
- Áp dụng rộng rãi trong sản xuất các quy trình cơng nghệ an tồn.
- Bón phân cân đối và hợp lý phù hợp với yêu cầu của cây trồng, phù

hợp với điều kiện đất đai và khí hậu. Khơng bón phân vượt q nhu cầu của
cây, ảnh hưởng đến hoạt động của tập đoàn vi sinh vật trong đất và gây ô
nhiễm cho môi trường. Thận trọng trong việc sử dụng các loại phân hóa học.


- Tưới nước đầy đủ cho cây, không để cây bị thiếu nước. Các vùng

trồng rau, nhất là đối với các loại rau ăn lá, rau ăn hoa cần dùng nước sạch để
tưới. Không dùng nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh
viện để tưới rau.
- Phòng trừ sâu bệnh hiện nay đang là khâu có nhiều tác động làm mất
an tồn cho sản xuất nơng nghiệp. Các loại thuốc hóa học BVTV đều là

những chất độc. Các chất này khi rơi vào môi trường là nguyên nhân quan
trọng gây ơ nhiễm mơi trường. Thuốc hóa học BVTV cịn lại dư lượng trong
nơng sản làm ảnh hưởng đến chất lượng và gây độc cho người sử dụng.
Thuốc BVTV khơng chỉ có tác động tiêu diệt sâu bệnh gây hại, mà cịn có hại
cho cây trồng và tác động tiêu diệt các lồi cơn trùng có ích, các lồi vi sinh
vật đối kháng trong đất. Thơng qua những tác động này các loại thuốc hóa
học BVTV đã ảnh hưởng sâu sắc đến hệ sinh thái đồng ruộng, vườn cây.
Thường là làm giảm khối lượng các loài sinh vật trong hệ sinh thái làm cho
các hệ này trở nên kém bền vững, dễ bị đảo lộn và bị huỷ hoại.
- Lựa chọn, bảo quản, sử dụng vật tư nông nghiệp an tồn.Vật tư nơng

nghiệp có vai trị to lớn trong việc tạo ra năng suất, chất lượng nông sản và
bảo vệ, phát triển tài nguyên, môi trường.
- Lựa chọn đúng cơ cấu giống cây tạo điều kiện để đạt năng suất và sản

lượng cao, đồng thời đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp phát triển bền vững.
Lựa chọn cơ cấu giống không đúng, không phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng
và khí hậu của địa phương có thể làm cho năng suất cây trồng khơng ổn định,
sâu bệnh có thể phát sinh và gây hại nghiêm trọng, sản xuất nông nghiệp trở
nên bấp bênh, không bền vững.
1.1.5.3. Phát triển về xã hội
Theo Braun J.V (1991), quan tâm đến sự cân bằng của môi trường tự
nhiên vẫn chưa đủ, mà cịn phải quan tâm đến mơi trường mà trong đó người
dân sinh sống, đó là: những điều kiện về nơi ở, chất lượng nước và thực


phâm, chăm sóc sức khỏe và bệnh tật, vệ sinh, văn hóa. Đó là các vấn đề về
tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng và giáo dục của con người.
Strauss (1986), Haddad và Bouis (1991) cho rằng, tăng trưởng nông
nghiệp và cải thiện môi trường sức khỏe - dinh dưỡng thường có ảnh hưởng

tương hỗ. Tăng trưởng nơng nghiệp tạo ra việc làm, thu nhập và do đó làm
thuận tiện cho việc cải thiện tình trạng sức khỏe - dinh dưỡng của nơng dân.
Mặt khác, tình trạng sức khỏe - dinh dưỡng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
tới chất lượng của nguồn lao động và năng suất lao động, và như vậy sẽ ảnh
hưởng trở ngại đối với tăng trưởng nông nghiệp. Nhưng nếu tăng trưởng nông
nghiệp được thực hiện bằng phương thức có thể ảnh hưởng làm suy thối mơi
trường tự nhiên, thì điều này sẽ làm nơng nghiệp tăng trưởng chậm và theo đó
giảm đi ảnh hưởng tích cực của tăng trưởng nông nghiệp đối với việc cải
thiện tình trạng sức khỏe - dinh dưỡng. Braun (1991) cũng tìm thấy rằng, nếu
tăng trưởng nơng nghiệp được thực hiện bởi phương thức mà ảnh hưởng tới
suy thối mơi trường thì tình trạng sức khỏe - dinh dưỡng của người dân nông
thôn cũng bị ảnh hưởng một cách trực tiếp. Trong trường hợp áp dụng
phương thức thâm canh nhưng do thiếu hoàn chỉnh về số lượng cũng như chất
lượng của các cơng trình thủy lợi sẽ làm suy thối chất lượng nước, gia tăng
muỗi, ruồi và các côn trùng khác và điều này sẽ dẫn đến sự phát triển các
bệnh như sốt rét, dịch tả đường ruột. Do sử dụng lượng thuốc trừ sâu và thuốc
bảo vệ thực vật không thích hợp đã gây ra ngộ độc (nghiên cứu của Bull
(1982) cho thấy rằng 10.000 người chết vì ngộ độc thuốc trừ sâu hàng năm
trong các nước đang phát triển). Trong trường hợp áp dụng phương thức
quảng canh, do mở rộng diện tích bởi phá rừng sẽ dẫn đến tình trạng suy thối
về nguồn nước và hệ quả là khơ cạn, lũ lụt, thay đổi về khí hậu. Điều này dẫn
đến tình trạng khơng an tồn về sản xuất lương thực, suy thối dinh dưỡng,
nạn đói và hàng loạt bệnh tật liên quan đến lũ lụt, hạn hán sẽ xuất hiện.
Theo Alves (1991), rõ ràng rằng con đường phát triển nông nghiệp là


×