Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải pháp thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trong chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện ba vì TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN QUỐC HUY

GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
NÔNG THÔN TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, TP. HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN QUỐC HUY

GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
NÔNG THÔN TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, TP. HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

HÀ NỘI - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2017
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Quốc Huy


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn tác giả đã nhận đƣợc sự quan tâm
và giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân, tổ chức và tập thể. Cho
phép tác giả đƣợc bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến:

Q thầy cơ giáo Khoa KT&QTKD, Phòng Đào tạo sau đại họcTrƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong
suốt thời gian học và nghiên cứu hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiến Thao,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ của Cục Thống kê, Sở NN&PTNT thành
Hà Nội; Uỷ ban nhân dân huyện Ba Vì, phịng Thống kê, phịng Tài ngun
Mơi trƣờng, Ban chỉ đạo thực hiện chƣơng trình 02/CTr-TU huyện Ba Vì
thành phố Hà Nội; các hộ nông dân trên địa bàn khảo sát đã tạo điều kiện
thuận lợi để luận văn đƣợc hoàn thành.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các bạn bè, đồng nghiệp và
ngƣời thân đã giúp đỡ, khích lệ tác giả trong suốt quá trình thực tập và nghiên
cứu khoa học.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Quốc Huy


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................ viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát: ........................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU
TƢ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .............................................. 5
1.1. Những vấn đề cơ bản về huy động vốn đầu tƣ trong xây dựng nông thôn
mới ..................................................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm ......................................................................................... 5
1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn và các phương thức huy động vốn ..........................14
1.1.3. Sự cần thiết phải huy động vốn đầu tư trong xây dựng nông thôn mới
........................................................................................................................................20
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn đầu tư trong xây
dựng nông thôn mới .....................................................................................................22
1.2. Cơ sở thực tiễn về huy động vốn đầu tƣ trong xây dựng nông thôn mới 25


iv

1.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về huy động vốn trong xây dựng
NTM ...............................................................................................................................25
1.2.2. Kinh nghiệm về huy động vốn trong xây dựng NTM tại Việt Nam ......29
1.2.3. Bài học kinh về huy động vốn trong xây dựng NTM cho huyện Ba Vì,
TP. Hà Nội ....................................................................................................................34
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN BA VÌ VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 38
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Ba Vì, TP. Hà Nội ...................................... 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Ba Vì ........................................................38

2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ...........................................................................41
2.1.3. Đánh giá chung về huyện Ba Vì ..............................................................49
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 51
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu, khảo sát................................51
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................52
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu......................................................53
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá .......................................................................53
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 54
3.1. Tình hình xây dựng nơng thơn mới tại huyện Ba Vì, TP. Hà Nội ........... 54
3.1.1. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới......................57
3.1.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu ............................................................58
3.1.3. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân ........................59
3.1.4. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ mơi trường .................63
3.1.5. Về xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh và giữ gìn an ninh,
trật tự xã hội..................................................................................................................65
3.2. Thực trạng huy động vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn mới
trên địa bàn huyện Ba Vì ................................................................................. 67


v

3.2.1. Tổng hợp tình hình thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng NTM
của huyện ......................................................................................................................67
3.2.2. Kết quả huy động vốn theo lĩnh vực đầu tư ............................................70
3.2.2. Kết quả công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng NTM tại Ba Vì ........73
3.2.3. Tình hình huy động vốn tại các xã điều tra ............................................77
3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động nguồn vốn xây dựng
CSHTNT trong chương trình chương trình NTM tại Ba Vì .....................................85
3.2.5. Đánh giá cơng tác huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn mới tại Ba Vì ........................................................................................................89

3.3. Phƣơng hƣớng và giải pháp thu hút vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Vì ........................................................ 94
3.3.1. Phương hướng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Ba Vì ...................................................................................................................94
KẾT LUẬN ................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20
21
22
23

24

Từ viết tắt
BCH
BNNPTNT
GDP
HTX
KHKT
LĐNN
LĐXH
NN
NQ/TW
NTM
PTNT
QĐ/TTg
QĐ-BBCVT
QĐBCĐXDNTM
QĐ-BGD&ĐT
QĐ-BVHTTDL
QĐ-BYT
QĐKT ĐNT
TCVN
TT -BNNPTNT

TT-BXD
TTCN
TTLTBNNPTNTBKHDT-BTC
UBND

Viết đầy đủ
Ban chấp hành
Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
Thu nhập quốc nội
Hợp tác xã
Khoa học kỹ thuật
Lao động nông nghiệp
Lao động xã hội
Nông nghiệp
Nghị Quyết/ Trung ƣơng
Nông thôn mới
Phát triển nơng thơn
Quyết định/ Thủ tƣớng
Quyết định -Bộ bƣu chính viễn thông
Quyết định -Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn
mới
Quyết định -Bộ giáo dục và đào tạo
Quyết định -Bộ văn hóa thơng tin du lịch
Quyết định -Bộ y tế
Quy trình kỹ thuật điện nông thôn
Tiêu chuẩn Việt Nam
Thông tƣ -Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
Thông tƣ -Bộ xây dựng
Tiểu thủ công nghiệp
Thông tƣ liên tịch -Bộ nông nghiệp phát triển

nơng thơn -Bộ kế hoạch đầu tƣ -Bộ tài chính
Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu đất đai của huyện Ba Vì năm 2016

43

3.1

Kết quả xây dựng NTM huyện Ba Vì giai đoạn 2011-2016

58

3.2

Kết quả huy động vốn đầu tƣ 2011-2016


70

3.3

Kết quả huy động vốn theo lĩnh vực đầu tƣ 2011-2016

73

3.4

Quy mô và cơ cấu huy động vốn tại xã Tản Hồng 2011-2016

81

3.5

Quy mô và cơ cấu huy động vốn tại xã Thuần Mỹ 2011-2016

83

3.6

Quy mô và cơ cấu huy động vốn tại xã Yên Bài 2011-2016

84

3.7

Tổng hợp phiếu điều tra về sự tham gia của dân tại 3 xã


88


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

TT

Tên biểu đồ

Trang

3.1

Cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn

70

mới huyện Ba Vì 2011 - 2016
3.2

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo lĩnh vực đầu tƣ

74

3.3

Tình hình thu hút vốn đầu tƣ của 3 xã nghiên cứu


85

3.4

Tỷ trọng thu hút vốn đầu tƣ của 3 xã nghiên cứu

86


1
MỞ ĐẦU
n

p t ết ủ đề t

n

n ứu

Xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố quê hƣơng, đất nƣớc. Đồng
thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời
dân sinh sống ở địa bàn nông thôn. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8
năm 2008 của Ban chấp hành TW Đảng khóa X về Tam nơng (Nơng nghiệp Nơng dân - Nông thôn) đã xác định: “ ... xây dựng nơng thơn mới có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô
thị theo quy hoạch...”. Vấn đề về vốn đang là một địi hỏi rất lớn và nếu
khơng có vốn thì khơng thể thay đổi đƣợc cơ cấu kinh tế, không thể xây dựng
đƣợc các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn và khơng thể hồn
thành đƣợc các tiêu chí về xây dựng nơng thơn mới.

Trong nhƣng năm qua, để đẩy nhanh tốc độ phát triển của khu vực
nông thôn nhằm đạt các mục tiêu Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp
hành Trung ƣơng khoá X về Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, Chính phủ đã
có Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 phê duyệt Chƣơng trình rà
sốt quy hoạch xây dựng nơng thơn mới làm cơ sở để xây dựng nơng thơn
mới theo các chƣơng trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2010 - 2020. Đề án
xây dựng nông thôn mới của các xã đƣợc lập trên cơ sở 19 tiêu chí của Quyết
định 491/QĐ-TTg ngày 16/14/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới và Thơng tƣ số 54/2009/TTBNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn
hƣớng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới bƣớc đầu có một
số mơ hình thí điểm về xây dựng nơng thơn mới đã phát huy nội lực trên cơ
sở dựa vào sức dân, tranh thủ sự trợ giúp của Nhà nƣớc và các nguồn lực bên
ngồi; xây dựng nơng thơn có kinh tế phát triển theo hƣớng sản xuất hàng


2
hoá, đời sống nhân dân đƣợc nâng cao, kết cấu hạ tầng đồng bộ, dân chủ ở cơ
sở đƣợc phát huy.
Gần 30 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới dƣới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn thành phố Hà Nội nói chung, huyện Ba Vì
nói riêng đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt đƣợc
chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và lợi thế. Đặc biệt là vùng nông thôn các xã
thuộc địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Nơng nghiệp, nông thôn phát
triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng nhƣ giao thông, thủy lợi, trƣờng học,
trạm y tế, cấp nƣớc… cịn yếu kém, mơi trƣờng ngày càng ơ nhiễm. Công tác
tổ chức triển khai thực hiện đề án xây dựng nơng thơn mới của các cấp ủy,
chính quyền cấp xã còn nhiều lúng túng. Vấn đề đặt ra là thực trạng cơng tác
huy động vốn cho chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở các xã trong huyện
ra sao? Những khó khăn và trở ngại nào cho việc huy động vốn cho xây dựng
cơ sở hạ tâng nông thơn? Đó là những vấn đề đƣợc các nhà quản lý, các cấp

ủy Đảng và chính quyền cơ sở quan tâm.
Xuất phát thực trạng nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp thu
hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn trong chương trình xây
dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
2 Mụ t u n

n ứu

2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng nơng thơn trong chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện Ba Vì,
TP. Hà Nội, đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ
xây dựng cơ sở hạ tầng trong chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới trên địa
bàn huyện.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trong chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới.
- Đánh giá thực trạng công tác thu hút vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng trong chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện Ba Vì.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng nơng thơn trong chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn
huyện Ba Vì.
3 Đố tƣợn v p ạm v n

n ứu ủ đề t


3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác thu hút vốn đầu
tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn trong chƣơng trình xây dựng nơng thơn
mới trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn trong chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn
huyện Ba Vì; Phân tích các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu
tƣ; Đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trong chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới ở
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác thu hút vốn đầu tƣ xây dựng cơ
sở hạ tầng nơng thơn trong chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới trong phạm
vi huyện Ba Vì, TP. Hà Nội.


4

3.2.3. Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp của đề tài đƣợc thu thập trong giai đoạn từ năm 2011
đến năm 2016. Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua điều tra, khảo sát năm
2017.
4 Nộ dun n

n ứu

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tƣ và thu hút vốn
đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trong chƣơng trình xây dựng nơng

thơn mới.
- Đánh giá thực trạng cơng tác thu hút vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng trong chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện.
- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác thu hút vốn đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng trong chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn trong chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn
huyện Ba Vì.


5
C ƣơn
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU Ƣ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
N ữn v n đề ơ bản về uy độn vốn đầu tƣ tron xây dựn nôn
t ôn mớ
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới
Theo truyền thống và phổ biến hiện nay thì nơng thơn là nơi định cƣ
của những ngƣời sống chủ yếu bằng nghề nông, đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ
yếu, một số ít ngƣời sống bằng nghề phi nông nghiệp nhƣng di động nghề
thấp, thƣờng là nghề do cha ông để lại và phân cơng lao động xã hội chƣa
cao, trình độ chun môn thấp, kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong cơ
cấu kinh tế nông thôn.
Nông thôn đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sinh thái bao gồm
các tài ngun đất, nƣớc, khí hậu, rừng, sơng suối, ao hồ, khống sản, hệ động
thực vật.
Cƣ dân nơng thơn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với
những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những ngƣời ngồi họ tộc
cùng chung sống ln có tinh thần điều kiện giúp đỡ nhau tạo nên tình làng,

nghĩa xóm lâu bền. Trong mối quan hệ ứng xử giữa con ngƣời với con ngƣời
ở nông thôn Việt Nam, các hành vi của mỗi cá nhân thƣờng đƣợc đặt trong
các thiết chế xã hội (gia đình, dịng họ, làng xóm...) làm cho vai trị của cộng
đồng trở nên mạnh mẽ và cá nhân trở nên nhỏ bé. Sức mạnh của cộng đồng
làng xã thể hiện cả trong quan hệ giữa các thành viên và những thành viên
ngoài cộng đồng.
Nông thôn là nơi lƣu giữ và bảo tồn những di sản văn hóa quốc gia nhƣ
phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nơng nghiệp và
ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng


6
cảnh... Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc; đồng thời, là
khu vực giải trí, du lịch sinh thái phong phú, hấp dẫn đối với mọi ngƣời.
Mơ hình nơng thơn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành
một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nơng thơn đƣợc xây dựng so với
mơ hình nơng thơn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Nông thôn mới là nông thôn văn minh hiện đại nhƣng vẫn giữ đƣợc nét
đẹp của truyền thống Việt Nam [9]
Theo Thông tƣ số 54/TT-NNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định: “vùng/khu vực nông thôn mới Việt
Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN) là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội
thị các thành phố, thị xã, thị trấn; đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là
Ủy ban nhân dân (UBND) xã". Nhƣ vậy, nông thôn mới trƣớc hết phải là
nông thôn, chứ không phải là thị tứ, thị trấn. Nông thôn mới vừa bao hàm
chức năng lịch sử vốn có của nông thôn là vùng nông dân quần tụ trong đơn
vị làng xã và chủ yếu làm nơng nghiệp, vừa có những thuộc tính khác với
nơng thơn truyền thống, đó là: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;
sản xuất phát triển bền vững theo hƣớng kinh tế hàng hoá; đời sống vật chất

và tinh thần của ngƣời dân nơng thơn ngày càng đƣợc nâng cao; giá trị văn
hố truyền thống đƣợc bảo tồn, phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản
lý dân chủ. [8]
Nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu
những thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ đƣợc những nét
đặc trƣng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hoá tinh thần. Theo đó,
một số tiêu chí của mơ hình nơng thơn mới là: Một là, đơn vị cơ bản của mơ
hình nơng thôn mới là làng - xã. Hai là, đáp ứng u cầu thị trƣờng hố, đơ thị
hố, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ba là, có khả năng khai thác hợp lý và
nuôi dƣỡng các nguồn lực, đạt tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững; môi


7
trƣờng sinh thái đƣợc giữ gìn; tiềm năng du lịch đƣợc khai thác. Bốn là, dân
chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Năm là, nông dân, nông thơn có
văn hố phát triển, dân trí đƣợc nâng lên (Hồ Văn Thông, 2005). [16]
Nhƣ vậy, “nông thôn mới là nơng thơn có hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng
kinh tế hàng hóa; đời sống về vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội
nơng thơn an ninh tốt, quản lý dân chủ”.
1.1.1.2. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
a. Quan điểm truyền thống xây dựng nông thôn
Xây dựng nông thôn hay phát triển nông thôn là một tổ hợp các hoạt
động đa dạng, có sự tham gia của cá nhân, nhóm, tổ chức, đảm bảo sự phát
triển cho cộng đồng nông thôn.
Theo quan niệm truyền thống, phát triển nơng thơn là một phần của mơ
hình HĐH, thể hiện trên 4 lĩnh vực: đầu tƣ vốn nâng cao năng suất; ứng dụng
khoa học vào sản xuất và dịch vụ; hình thành các tổ chức chính trị, kinh tế
quy mơ lớn cấp nhà nƣớc và đơ thị hóa.

Nhìn chung, mơ hình phát triển nơng thơn cũ tập trung chủ yếu vào
phát triển sản xuất và mở rộng kinh tế thị trƣờng, ở các nƣớc XHCN thì phát
triển sản xuất và dịch vụ do nhà nƣớc kiểm soát. Trong các chƣơng trình phát
triển này thì tiêu chí kinh tế đƣợc đề cao hơn cả trong các quyết định, các
nhân tố xã hội, mơi trƣờng ít đƣợc chú trọng.
Ở Việt Nam, xây dựng nông thôn cũng đã đƣợc tiến hành từ lâu trong
lịch sử đấu tranh dựng và giữ nƣớc của dân tộc. Xây dựng NTM thể hiện
trƣớc hết ở mục tiêu nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã đề xuất phong trào thi đua xây dựng NTM ở vùng giải phóng với ba nội
dung: “Thi đua tăng gia sản xuất để diệt giặc đói; Thi đua học chữ quốc ngữ


8
để diệt giặc dốt; Thi đua giúp đỡ bộ đội, xây dựng dân quân du kích để diệt
giặc ngoại xâm”.
Sau khi cách mạng Tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh và
Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất chú trọng xây dựng đời sống mới và coi đó là
biện pháp hiệu quả nhằm xóa bỏ tàn dƣ lạc hậu do chế độ cũ để lại. Đây cũng
là biện pháp để từng bƣớc nhằm giáo dục các tầng lớp nhân dân nhận thức
đƣợc tính ƣu việt của chế độ xã hội mới và trách nhiệm của mình đối với việc
xây dựng xã hội mới. Ủy Ban vận động đời sống mới Trung ƣơng đƣợc thành
lập ngày 3 tháng 4 năm 1946 mục tiêu đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận động xây
dựng đời sống mới trong toàn dân và trên toàn quốc. Để hƣớng dẫn các tầng
lớp nhân dân thực hành xây dựng đời sống mới.
Nội dung về xây dựng đời sống mới ở nơng thơn cịn đƣợc thể hiện và
gắn chặt với các chính sách phát triển nơng nghiệp. Giai đoạn 1954 - 1958,
Nhà nƣớc thực hiện chính sách cải cách ruộng đất nhằm giao ruộng đất cho
hộ nông dân với mục tiêu ngƣời cày có ruộng và thực hiện cơng tác khuyến
nơng. Sau đó, mơ hình hợp tác hóa nông nghiệp đƣợc tiến hành từ năm 1958 1985 và đƣợc triển khai rộng rãi trên cả nƣớc từ những năm 1976 - 1980,

trong đó nhiều mơ hình điểm cấp huyện đƣợc đầu tƣ xây dựng. Tuy nhiên,
sản xuất nông nghiệp vẫn chậm phát triển, đời sống của cƣ dân nơng thơn gặp
nhiều khó khăn. Từ năm 1981 đến năm 1985, cơ chế khốn sản phẩm đến
nhóm và ngƣời lao động đƣợc thực hiện. Đây thực sự là bƣớc đột phá quan
trọng về chính sách nhằm phát triển nơng nghiệp, nơng thơn. Sau cơ chế
khốn trong nơng nghiệp, đƣờng lối đổi mới kinh tế đƣợc thực hiện, mơ hình
phát triển kinh tế nhiều thành phần và luật đất đai đƣợc ban hành năm 1993
đã trở thành động lực thực sự mạnh mẽ thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát
triển. Nghị Quyết Trung ƣơng VII khóa X khẳng định rõ ràng về vai trị của
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn và yêu cầu xây dựng NTM.


9
Nhìn chung, chủ trƣơng về xây dựng NTM hay phát triển nông thôn đã
đƣợc thực hiện từ khá lâu, chủ yếu gắn với nội dung gắn phát triển nơng
nghiệp nói chung nhƣng phạm vi mới dừng lại ở việc thí điểm ở một số địa
phƣơng.
b. Quan điểm xây dựng nông thôn mới hiện nay
- Mục tiêu xây dựng NTM:
Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT - XH từng bƣớc hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi
trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật
chất, tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; theo định hƣớng
XHCN. Đây là một chƣơng trình tổng thể về phát triển KT - XH, chính trị, an
ninh, quốc phịng. Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM bao
gồm 11 nội dung, đƣợc cụ thể hóa trên 19 tiêu chí.
- Nguyên tắc xây dựng NTM:
+ Xây dựng NTM hƣớng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia đƣợc qui

định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ.
+ Xây dựng NTM theo phƣơng châm phát huy vai trò chủ thể của cộng
đồng dân cƣ địa phƣơng là chính, Nhà nƣớc đóng vai trị định hƣớng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ, hƣớng dẫn.
Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng ngƣời dân ở thôn, xã bàn bạc dân
chủ để quyết định, tổ chức thực hiện.
+ Đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa, lồng ghép các chƣơng trình mục
tiêu quốc gia, chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác
đang triển khai ở nơng thơn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần
thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tƣ của các thành phần
kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cƣ.


10
+ Đƣợc thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển KT - XH,
đảm bảo an ninh, quốc phịng của mỗi địa phƣơng (xã, huyện, tỉnh); có quy
hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu
chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các bộ chuyên ngành ban hành).
+ Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội; cấp uỷ Đảng,
chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, tổ chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “tồn dân xây dựng
NTM” do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận
động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng
NTM.
- Điểm mới của chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM hiện
nay:
Xây dựng NTM hiện nay có những điểm khác biệt so với xây dựng
NTM trƣớc đây: Thứ nhất, xây dựng NTM theo tiêu chí chung cả nƣớc, đƣợc
định tn, của các tổ chức kinh tế xã hội địa bàn các xã trong toàn bộ huyện.
+ Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cƣ là chính, nhà nƣớc đóng

góp vai trị định hƣớng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, tiêu chuẩn, chính sách,
cơ chế, hỗ trợ đào tạo cán bộ và hƣỡng dẫn thực hiện. UBND huyện tổ chức


88
tuyên truyền, hƣớng dẫn, hỗ trợ UBND các xã trong công tác lập quy hoạch và
xây dựng NTM.
+ Nhận thức của ngƣời dân là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến kết
quả huy động nguồn lực tài chính cho chƣơng trình NTM. Sự tham gia của
ngƣời dân vào chƣơng trình NTM đƣợc coi nhƣ nhân tố quan trọng, quyết
định sự thành bại của việc áp dụng phƣơng pháp tiếp cận phát triển dựa vào
nội lực là chính và do cộng đồng làm chủ trong thực hiện chƣơng trình. Vì
vậy, cần phải nâng cao nhận thức của ngƣời dân về các nội dung của chƣơng
trình NTM. Ngay từ đầu, nếu tổ chức tốt việc phổ biến, quán triệt để mọi
ngƣời hiểu đúng, thống nhất nhận thức, tạo đƣợc sự đồng thuận thì cơng việc
triển khai thuận lợi, có nhiều sáng kiến, đạt kết quả tốt; nếu quán triệt không
đầy đủ, khi thực hiện sẽ có vƣớng mắc lại phải giải thích, quán triệt lại. Đặc
biệt, đối với ngƣời dân, khi họ hiểu sâu về vai trị và kết quả của chƣơng
trình NTM thì họ sẽ có sự đồng thuận và góp cơng góp sức cho việc thực
hiện chƣơng trình. mà theo chủ trƣơng của chính phủ, nguồn lực tài chính
huy động để thực hiện chƣơng trình NTM là có sự kết hợp giữa nguồn lực từ
ngân sách cấp và huy động từ trong nhân dân, có đƣợc sự ủng hộ từ trong
nhân dân thì việc thực hiện chƣơng trình sẽ diễn ra thuận lợi hơn.
Ngƣời dân nơng thơn có thể sử dụng nội lực trong việc bỏ tiền ra tự cải
tạo nhà cửa, cơng trình vệ sinh đúng với u cầu sạch đẹp, văn minh; tự cải tạo
vƣờn ao cho đẹp và có thu nhập; sửa sang lại hàng rào ngăn nắp sạch sẽ, cống
rãnh khai thơng, góp cơng góp sức vào xây dựng đƣờng giao thơng nơng thơn,
các cơng trình khác…Ngƣời dân bỏ công sức ra đầu tƣ làm giàu trên mảnh
ruộng, bờ ao của mình là nội lực, tham gia đóng góp xây dựng cơng trình cơng
cộng cũng là nội lực.

Ngoài việc nâng cao nhận thức của ngƣời dân thì, mức thu nhập của
mỗi ngƣời cũng ảnh hƣởng khơng nhỏ đến việc đóng góp cho chƣơng trình.
Có mức thu nhập cao cùng với sự nhận thức đầy đủ về chƣơng trình sẽ là
điều kiện thuận lộ để huy động thêm sự đóng góp của họ cho chƣơng trình.


89
3.2.4.6. Năng lực của đội ngũ cán bộ cấp xã
Đây là nhân tố quan trọng trong việc huy động nguồn lực từ trong
nhân dân. Sự sáng tạo và trình độ của cán bộ, đảng viên ảnh hƣởng đến quá
trình triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã nông thôn mới. Xã, phƣờng
là nơi gần gũi dân nhất. Chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của cán bộ, đảng
viên ở đây có vai trị quyết định hiệu quả thực hiện chủ trƣơng của đảng,
chính sách pháp luật của nhà nƣớc.
Để thực hiện có hiệu quả chủ trƣơng xây dựng nơng thơn mới, cần áp
dụng nhiều biện pháp để nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, đảng viên theo
quy định của Chính Phủ. Khi đội ngũ cán bộ cấp xã có trình độ, có sự hiểu biết
và nhận thức sâu về mục đích, mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của xây dựng
NTM thì sẽ xác định rõ hơn nhiệm vụ của mình, nhất là việc xác định vai trị
chủ thể của ngƣời dân trong việc tham gia xây dựng NTM. Khi cán bộ các xã
xác định rõ vai trò chủ thể của các đối tƣợng, đặc điểm của từng đối tƣợng họ
sẽ tuyên truyền, vận động ngƣời dân tham gia vào chƣơng trình và việc huy
động nguồn nội lực từ trong nhân dân sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Hơn nữa, việc xây dựng tiêu chí ƣu tiên trong phân bố nguồn lực hợp lý,
hợp lòng dân phụ thuộc vào năng lực của cán bộ, khi các kế hoạch của cán bộ
đƣa ra hợp lòng dân, tạo đƣợc sự tin tƣởng đối với ngƣời dân, nếu làm tốt thì sẽ
là nhân tố quan trọng để huy động đƣợc nguồn lực lớn từ trong nhân dân.
3.2.5. Đánh giá công tác huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn mới tại Ba Vì
3.2.5.1. Những kết quả đạt được

Nhìn chung, bằng sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
huyện Ba Vì và đƣợc sự quan tâm của các Bộ, ngành Trung ƣơng, hoạt động
đầu tƣ trên địa bàn Ba Vì nói chung và địa bàn nơng thơn huyện Ba Vì nói
riêng thời gian qua đã đạt đƣợc một số thành tựu đáng kể, cụ thể:
Việc huy động nguồn vốn cho việc thực hiện các tiêu chí của chƣơng


90
trình đạt kết quả tốt, đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn hiện tại cho việc thực hiện
chƣơng trình. Có đƣợc kết quả trên là do công tác vận động, tuyên truyền các
nội dung của chƣơng trình đến các đối tƣợng đƣợc thực hiện bài bản, có hiệu
quả vì vậy huy động đƣợc sự đóng góp của ngƣời dân. Ngồi ra, nguồn vốn
từ ngân sách cấp trên cấp cho chƣơng trình đƣợc triển khai theo kế hoạch đã
đề ra. Mặt khác, đƣợc sự quan tâm trong lãnh đạo chỉ đạo và giúp đỡ của Cấp
uỷ Đảng, Chính quyền và các ngành chức năng của thành phố cũng nhƣ của
huyện, đƣợc sự đồng tình ủng hộ của Đảng bộ và nhân dân trong xã, nhân dân
sẵn sàng hiến đất đóng góp tiền của, ngày công để xây dựng nông thôn mới,
đội ngũ cán bộ từ xã tới thơn đồn kết tích cực trong công việc.
Nguồn vốn từ ngân sách xã cho chƣơng trình NTM là nguồn từ tiền sử
dụng đất tại xã. Vì vậy, đƣợc sự quan tâm của Huyện ủy, UBND huyện và
các Phòng ban chức năng nhƣ: Phòng Kinh tế; Phịng Tài chính kế hoạch,
Phịng Tài ngun mơi trƣờng; Phịng Quản lý đơ thị đã hồn tất các thủ tục
đấu giá đất quyền sử dụng đất trình UBND thành phố cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất để lấy kinh phí xây dựng cơng trình.
Nguồn vốn huy động đƣợc từ trong nhân dân đóng góp cho chƣơng
trình của cả huyện là 125,752.0 triệu đồng. Có đƣợc kết quả đó là do nhận
thức của ngƣời dân về chƣơng trình là khá rõ ràng nên đã nhận đƣợc sự
đồng thuận của ngƣời dân. Trên địa bàn huyện Ba Vì đa số ngƣời dân đều
nhận thức đƣợc lợi ích họ nhận đƣợc khi chƣơng trình Nơng thơn mới thành
cơng. Nhận thức của họ về chƣơng trình ảnh hƣởng đến mức độ đóng góp

cho chƣơng trình. Ngay từ đầu, huyện tổ chức tốt việc phổ biến, quán triệt
để mọi ngƣời hiểu đúng, thống nhất nhận thức, tạo đƣợc sự đồng thuận nên
công việc triển khai thuận lợi, có nhiều sáng kiến, đạt kết quả tốt.
Nguồn vốn huy động đƣợc từ các doanh nghiệp trên địa bàn đóng
góp cho chƣơng trình tƣơng ngày càng tăng. Các khu công nghiệp và các
công ty, doanh nghiệp mọc lên sẽ giải quyết đƣợc phần lớn lƣợng lao động


91
dƣ thừa trong toàn huyện, thu nhập và đời sống của ngƣời dân sẽ đƣợc nâng
cao, hệ thống cơ sở hạ tầng sẽ đƣợc nâng lên, nó sẽ thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế xã hội của cả huyện và nguồn lực tài chính huy động đƣợc sẽ
khơng ngừng tăng lên.
Sức mạnh đóng góp từ trong nhân dân cho việc xây dựng các chỉ tiêu
của chƣơng trình ngày càng lớn, vì tại các xã trên địa bàn huyện đã có quy
định phân cấp, trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho
ngƣời dân và chính quyền cấp xã.
3.2.5.2. Những hạn chế
- Tuy tổng vốn đầu tƣ tăng qua các năm nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu đầu tƣ phát triển của tỉnh đối với khu vực nơng thơn. Điều này dẫn
đến có một số dự án thực hiện kéo dài, chậm phát huy tác dụng hoặc đã hoàn
chỉnh nhƣng chƣa thể đi vào thực hiện do thiếu vốn, ảnh hƣởng đến lợi ích
của cả nhà đầu tƣ và của toàn tỉnh.
- Vốn đầu tƣ trên địa bàn huyện vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nguồn
vốn từ tỉnh do đó đã giảm khả năng tự chủ và năng động trong các hoạt động
đầu tƣ của huyện. Về cơ cấu theo nguồn vốn đầu tƣ, hoạt động đầu tƣ nƣớc
ngồi có vẻ chững lại trong một vài năm trở lại đây. Các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài có vẻ dè dặt và thận trọng hơn trong việc ra quyết định đầu tƣ. Nguồn
vốn vay cho đầu tƣ phát triển cịn gặp nhiều khó khăn.
- Tuy cơ sở hạ tầng đã đƣợc đầu tƣ nâng cấp song ở một số địa phƣơng

vẫn cịn tình trạng một số cơ sở hạ tầng bị xuống cấp, đặc biệt là các xã ở
vùng sâu, vùng xa. Hiệu quả đầu tƣ vào các ngành vẫn chƣa đạt đƣợc mức đề
ra, cơ cấu nơng nghiệp chậm chuyển đổi, cơng nghiệp tuy có những bƣớc phát
triển nhƣng chƣa bền vững.
- Tiến độ thực hiện một số dự án còn chậm, ảnh hƣởng đến cơ hội đầu
tƣ và hiệu quả hoạt động của dự án. Hai khâu còn gặp nhiều trở ngại nhất là
chuẩn bị đầu tƣ và giải phóng mặt bằng.
- Trong q trình thực hiện các xã chƣa tiếp cận vốn tín dụng, huy


92
động vốn doanh nghiệp, vốn nhân dân đóng góp chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng hiện có.
- Các cấp lãnh đạo địa phƣơng trong toàn huyện chƣa can thiệp đƣợc
vào việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính để huy động nguồn vốn tín
dụng, vì vậy nguồn vốn tín dụng huy động xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa
phƣơng là chƣa thực hiện đƣợc.
- Công tác tuyên truyền nội dung của chƣơng trình trên địa bàn các xã
chƣa đƣợc thực hiện sâu sát trong mọi tầng lớp nhân dân, khiến một bộ phận
lớn ngƣời dân chƣa lĩnh hội đƣợc nội dung của chƣơng trình. Số cán bộ chƣa
hiểu rõ về chƣơng trình vẫn cịn tồn tại ở các xã, làm cho công tác tuyên
truyền, vận động ngƣời dân tham gia.
- Một bộ phận cán bộ và nông dân chƣa tích cực, chƣa chủ động
tham gia xây dựng nơng thơn mới. Một số ngành chƣa có kế hoạch cụ thể
triển khai nhiệm vụ đƣợc giao. Lãnh đạo các xã chƣa quan tâm đầy đủ đến
việc huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc; chƣa chủ động lồng ghép một
cách có hiệu quả các chƣơng trình, dự án hiện có để tăng nguồn lực xây dựng
nông thôn mới. Một bộ phận cán bộ và nông dân, đặc biệt cấp cơ sở cịn thụ
động, có tâm lý ỷ lại, trơng chờ vào Nhà nƣớc. Hơn nữa, các chính sách thực
hiện cịn nóng vội, bởi lẽ xây dựng nơng thơn mới có mục tiêu rất cao, đòi

hỏi phải giải quyết rất nhiều vấn đề lớn và phức tạp, song thời gian phải
hoàn thành các mục tiêu này lại rất ngắn, chỉ từ 3-5 năm trong khi nguồn lực
địa phƣơng lại hạn chế. Trình độ cán bộ làm cơng tác xây dựng nơng thôn
mới ở một số xã chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu.
3.2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Do nguồn thu trên địa bàn còn thấp, nguồn đầu tƣ phụ thuộc lớn vào
nguồn cân đối từ thành phố. Để có thể chủ động nguồn vốn cho đầu tƣ phát
triển huyện cần có giải pháp trong việc quy hoạch phát triển nguồn thu.
- Các doanh nghiệp khó khăn về vốn, trong khí thủ tục vay vốn rất ngặt
nghèo. Để vay đƣợc vốn thì ngƣời vay vốn phải có thế chấp, trong khi đó ngƣời


×