Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại một số công ty cổ phần dược phẩm trên địa bàn huyện từ liêm thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.83 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

NGUYỄN THỊ MAI HẠNH

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI MỘT SỐ CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Hà Nội – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

NGUYỄN THỊ MAI HẠNH

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI MỘT SỐ CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ TRỌNG HÙNG

Hà Nội – 2012


1

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH
DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và bản chất thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.1.Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là thuế tính trên thu nhập chịu thuế
của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. bảng
a. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
-Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế đồng thời
là đối tượng chịu thuế.
-Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư, được xác định trên cơ sở thu nhập chịu
thuế nên chỉ khi các Doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân.
- Phụ thuộc kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: phụ thuộc thu
nhập.
- Thuế suất đều: để thu nhiều, khơng kìm chế sản xuất.
Lợi nhuận kế toán: Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu
nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ
kế tốn (VAS17).
Vậy, lợi nhuận kế tốn có thể hiểu là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp
trong một kỳ sản xuất kinh doanh và được xác định theo chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán hiện hành. Bên cạnh đó, lợi nhuận kế tốn cịn phụ thuộc rất nhiều vào
chính sách kế tốn mà doanh nghiệp lựa chọn.


2

Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một
kỳ, được xác định theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và
là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được) (VAS17).
Thu nhập chịu thuế được chi phối và xác định theo Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành. Kế toán căn cứ vào Luật thuế, Nghị định của Chính phủ và các
Thơng tư hướng dẫn để xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp của doanh nghiệp mình trong từng kỳ sản xuất kinh doanh.
Hàng năm, khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác
định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp này là một khoản chi phí của doanh nghiệp.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp): Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại
(hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác
định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ ( VAS17).
Sau khi có chuẩn mực kế tốn VAS17, thuế thu nhập doanh nghiệp được coi

là khoản chi phí, nó thể hiện quan điểm tài chính rất rõ rệt. Quan điểm này rất quan
trọng vì lúc này nhà đầu tư phải xem xét thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong
những yếu tố chi phí quan trọng và tất yếu khi xem xét và ra quyết định đầu tư.
Thuế thu nhập của doanh nghiệp bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành và thuế thu nhập hỗn lại. Trong đó:
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp của năm hiện hành (VAS17).
Thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong
tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
trong năm hiện hành (VAS17).
Như vậy, thuế thu nhập hoãn lại là thuế thu nhập sẽ phải nộp hay sẽ được hoàn lại
trong tương lai và được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch tạm thời phát
sinh trong năm, trong kỳ tính thuế.


3

Khi tiến hành hạch tốn và tính thuế thu nhập doanh nghiệp, các doanh
nghiệp phải tuân thủ và thực hiện theo Luật kế toán, chuẩn mực và chế độ kế tốn
hiện hành, chính sách kế tốn do doanh nghiệp lựa chọn ngay từ đầu kỳ. Trong khi
đó, cơ quan thuế lại tính và thu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp dựa
trên chính sách thuế và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Điều này dẫn
đến phát sinh các khoản chênh lệch giữa kế toán và cơ quan thuế. Khoản chênh
lệch này bao gồm có hai loại là chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn.
Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các
khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế tốn và cơ sở tính thuế
thu nhập của các khoản mục này (VAS17).
Có thể hiểu chênh lệch tạm thời là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về
thời điểm doanh nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chi phí so với thời điểm pháp luật

về thuế quy định tính thu nhập chịu thuế hoặc chi phí được khấu trừ khỏi thu nhập
chịu thuế. Chênh lệch tạm thời có thể là:
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Là các khoản
chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản
mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán (VAS17).
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm
phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải
trả liên quan được thu hồi hay được thanh tốn (VAS17).
Điều đáng nói ở đây là khi phát sinh các khoản chênh lệch tạm thời, các
doanh nghiệp ghi nhận như thế nào trên BCTC nhằm đảm bảo phản ánh một cách
trung thực hợp lý nhất tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Các khoản
chênh lệch tạm thời này sẽ tạo ra các khoản chênh lệch về thuế thu nhập phải nộp
(hoặc phải thu) trong tương lai.
Chênh lêch vĩnh viễn: là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập
chịu thuế phát sinh từ các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi nhận


4

vào lợi nhuận kế tốn nhưng lại khơng được tính vào thu nhập chi phí xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Như vậy, có thể thấy chênh lệch tạm thời làm phát sinh thuế thu nhập hỗn
lại cịn chênh lệch vĩnh viễn thì khơng. Một khoản chênh lệch tạm thời phát sinh sẽ
khiến cho doanh nghiệp phải nộp một khoản thuế thu nhập ít hơn so với số liệu kế
toán trong năm hiện hành nhưng khoản thuế thu nhập chưa phải nộp này sẽ phải trả
trong các kỳ tương lai và hình thành nên thuế thu nhập hỗn lại phải trả. Cũng theo
VAS 17, ta có:
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả là một khoản xác định

hiện tại doanh nghiệp đã phát sinh nghĩa vụ nộp thuế cho khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế ở năm hiện hành. Khoản mục này phát sinh từ nghĩa vụ pháp lý, xác
định và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước. Do đó, nó là một khoản
phải trả trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại là một khoản chênh lệch tạm thời phát sinh
trong kỳ làm cho số thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ đó tăng thêm nhưng thay
vào đó nó lại làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong các kỳ tiếp theo, hay nói
cách khác song song với việc ghi tăng một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp kỳ này thì doanh nghiệp lại thu được một lợi ích kinh tế trong những kỳ tới.
Tài sản thuế thu nhập hỗn lại được ghi nhận và trình bày như khoản mục tài
sản trên bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp. Cuối năm tài chính, kế tốn phải
xác định số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại để ghi
nhận trên bảng cân đối kế toán (bên nguồn vốn và tài sản).
Như vậy, thuế thu nhập hoãn lại làm cho quy mô vốn và cơ cấu vốn của
doanh nghiệp thay đổi.
1.1.1.2. Bản chất thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế bổ sung hay được coi là một
loại thuế thu trước hoặc thu gộp của thuế thu nhập cá nhân để tránh tình trạng thất
thu và giảm bớt đầu mối thu. Bản chất của thuế thu nhập doanh nghiệp đánh trên
thu nhập của cơ sở kinh doanh nên nó gây tác động trực tiếp đến phần thu nhập


5

cịn lại mà nhà đầu tư được giữ lại, nó phản ánh trình độ và hiệu quả của nền kinh
tế và của tổ chức, cá nhân kinh doanh.
1.1.2 Những lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2.1.Thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của Luật thuế hiện
hành

Qua nhiều lần sửa đổi bổ sung, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008 được Quốc hội nước ta thông qua trong
kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 3/6/2008 và có hiệu lực áp dụng từ ngày 1 tháng 1
năm 2009.
Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ
Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam thì thuế thu
nhập doanh nghiệp là thuế tính trên phần thu nhập tính thuế của các doanh nghiệp
trong kỳ tính thuế. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ được căn cứ
vào thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được xác định theo cơng
thức sau:`
Thuế TNDN
phải nộp

=

Thu nhập
tính thuế

x

Thuế suất
thuế TNDN

Nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phát triển khoa học cơng nghệ thì thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN
phải nộp

+ (


Thu nhập
tính thuế

Thế suất
Phần trích lập )x
thuế TNDN
quỹ KH&CN

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế
tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngồi Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ
số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: theo quy định của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành ngoài các lĩnh vực đặc biệt như tìm kiếm thăm dị,


6

khai thác dầu khí… mức thuế suất áp dụng chung đối với các doanh nghiệp là
25%.
- Thu nhập tính thuế: được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập
được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
Các khoản lỗ
=
- đượcmiễn + được kết chuyển
giảm
theo quy định

+ Thu nhập chịu thuế là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một
Thu nhập
tính thuế

Thu nhập
chịu thuế

kỳ, được xác đinh theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và
là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp( hoặc thu hồi được). Thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế

=

(Doanh thu -

Chi phí
được trừ

)+

Các khoản thu
nhập khác

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bằng doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hố, dịch vụ trừ chi phí được trừ của
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt

động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải
tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để
kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ
từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tồn bộ tiền bán hàng hố, tiền gia
cơng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh
nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối
với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì
doanh thu là thu nhập chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, đối với doanh nghiệp nộp


7

thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bao gồm cả thuế giá
trị gia tăng.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
+ Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hoá cho người mua.
+ Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hồn thành thì thời
điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hố đơn.
Các trường hợp khác được xác định theo quy định của pháp luật.
Chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế: Các khoản chi được trừ
vào thu nhập chịu thuế khi đảm bảo các nguyên tắc là khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, khoản chi có đủ
hố đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các khoản chi phí được
trừ (chi phí hợp lý) bao gồm:
+ Chi phí khấu hao TSCĐ, phân bổ cơng cụ dụng cụ: TSCĐ, CCDC phải có

hố đơn, chứng từ mang tên doanh nghiệp và thực sự phục vụ cho sản xuất kinh
doanh tạo ra doanh thu chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ kèm theo bảng
phân bổ khẩu hao TSCĐ và CCDC. Trong kỳ, nếu TSCĐ, CCDC nào trong năm
tài chính không được huy động sử dụng để tham gia vào q trình tạo ra doanh thu
thì khơng trích khấu hao trong năm đó. Thời gian trích khấu hao theo khung thời
gian quy định của Bộ tài chính và chọn nhất quán một phương pháp tính khấu hao.
+ Chi phí NVL, nhiên liệu, hàng hoá đầu vào, chứng từ là phiếu xuất kho
bên bán, phiếu nhập kho bên mua và có hố đơn đầu vào hợp lệ, có hợp đồng,
thanh lý hợp đồng hoặc phải có hố đơn thu mua, giấy biên nhận đối với các
trường hợp hàng hố nơng lâm sản khơng có hố đơn chứng từ. NVL hoặc hàng
hố mua về phải phục vụ cho sản xuất kinh doanh và theo dõi riêng cho từng cơng
trình.


8

+ Chi phí tiền lương, tiền cơng, phụ cấp phải có hợp đồng lao động trong đó
ghi rõ cụ thể người lao động được hưởng chế độ gì, hồ sơ nhân viên, bảng thanh
tốn lương có đầy đủ chữ ký, bảng chấm cơng, phiếu chi lương…
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi phải có đầy đủ chứng từ hố đơn hợp lệ…
1.1.2.2.Kê khai, nộp và quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp.
a. Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp cùng
với việc đăng ký nộp thuế Giá trị gia tăng (theo quy định).
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu
thuế, số thuế phải nộp cả năm, có chia ra từng quý (theo mẫu) và nộp cho cơ quan
thuế trực tiếp quản lý (theo quy định)
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện kê khai tạm tính theo q,
quyết tốn năm hoặc đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh. Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế: Theo quy định hiện hành thời gian nộp hồ sơ khai thuế theo quý là

ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời gian nộp hồ
sơ quyết tốn thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch hoặc năm tài chính.
Hồ sơ khai thuế: Bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ
để người nộp thuế khai thuế tính thuế với cơ quan thuế. Hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm tính theo quý theo mẫu số 01A/ thu nhập doanh nghiệp. Hồ sơ
khai quyết toán thuế năm theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007, Báo cáo tài chính năm, một số phụ lục về ưu
đãi thuế, phụ lục chuyển quyền sử dụng đất… Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp tính theo tỷ lệ thu nhập trên doanh thu chịu thuế theo mẫu số 04/TNDN.
b.Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ sở kinh doanh phải quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hằng năm với
cơ quan thuế. Quyết toán thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản: doanh thu, chi
phí hợp lý, thu nhập chịu thuế; số thuế thu nhập phải nộp; số thuế thu nhập được
miễn, giảm; số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm, số thuế thu nhập đã nộp ở


9

nước ngoài cho các khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài; số thuế thu nhập nộp
thiếu hoặc nộp thừa. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế.
c. Quyết toán thuế
Cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (hoặc năm tài chính). Nếu số
thuế tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết tốn thuế thì
cơ sở kinh doanh phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nộp báo cáo quyết toán. Nếu số thuế tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải
nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh được trừ số thuế nộp thừa
vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

Trong quá trình kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán
thuế của cơ sở kinh doanh, nếu phát hiện giá mua, giá bán, chi phí kinh doanh, thu
nhập chịu thuế và các yếu tố khác do Cơ sở kinh doanh xác định khơng hợp lý, cơ
quan thuế có quyền xác định lại các yếu tố trên để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở
hữu, sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản Cơ sở kinh doanh phải thực
hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế trong thời
hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển
đổi hình thức sở hữu, sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản.
1.1.3. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định chuẩn mực và
của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
1.1.3.1. Sự chi phối của một số chuẩn mực kế toán ảnh hưởng đến kế
toán thuế TNDN
a. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 17
Chuẩn mực kế toán VAS17 ra đời quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Về nguyên tắc khi ghi nhận một


10

tài sản hay nợ phải trả trong BCTC của doanh nghiệp thì phải dự tính khoản thu
hồi hay thanh tốn giá trị ghi sổ của tài sản hay khoản phải trả đó. Điều này dẫn
đến số thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả trong tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn
số thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành mặc dù tổng số thuế thu nhập
doanh nghiệp là không thay đổi.
- Xác định cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp: Cơ sở tính thuế thu
nhập doanh nghiệp bao gồm cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản và cơ sở tính thuế
của nợ phải trả. Trong đó:

Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản: là giá trị sẽ được khấu trừ cho
mục đích thuế thu nhập doanh nghiệp, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp sẽ nhận được và phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp khi giá trị ghi sổ của
tài sản đó được thu hồi (Theo VAS17)
Để nhận biết cơ sở tính thuế của một tài sản trên Bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp cần phải xem xét các yếu tố như: Giá trị khoản thu nhập chịu thuế
khi thu hồi tài sản đó tạo ra, giá trị khoản thu nhập được loại trừ khỏi thu nhập chịu
thuế, hoặc giá trị cịn được tính vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế trong
các năm tương lai.
Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả: là giá trị ghi sổ của nó
trừ đi giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ phải trả đó
trong các kỳ tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế của
khoản nợ phải trả phát sinh là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu
đó sẽ được ghi nhận nhưng khơng phải chịu thuế thu nhập trong tương lai (Theo
VAS17).
Để nhận biết cơ sở tính thuế của nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp, phải căn cứ vào các yếu tố như: giá trị khoản chi phí được khấu trừ
vào thu nhập chịu thúê trong các năm tương lai do khoản nợ phải trả đó tạo ra;
hoặc giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả đó.


11

- Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
tính và phải nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của q đó.
Cuối năm tài chính, kế tốn phải xác định số và ghi nhận thuế thu nhập
doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả
năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh

nghiệp thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số
thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và ghi
giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trường hợp phát hiện sai sót khơng trọng yếu của các năm trước liên quan
đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp
được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các
năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
- Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại
Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả: thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại phát sinh khi giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả khác với cơ sở tính thuế của
tài sản và nợ phải trả đó, làm phát sinh chênh lệch tạm thời và được tính theo cơng
thức:
Thuế thu nhập
hỗn lại phải trả

=

Tổng chênh lệch tạm
thời chịu thuế phát
sinh trong năm

x

Thuế suất thuế thu
nhập DN hiện hành

Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo

nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với
số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay
được ghi giảm (hoàn nhập).


12

Nguyên tắc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả
các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà
giao dịch này không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế tốn hoặc lợi nhuận tính thuế thu
nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch. Việc ghi nhận thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã
ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm (hồn nhập).
Thuế thu nhập hỗn lại phải trả phát sinh trong năm hiện tại được ghi nhận
vào chi phí thuế thu nhập hỗn lại để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong
năm đó trừ trường hợp thuế thu nhập hoàn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch
được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố
thay đổi chính sách kế tốn và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm
trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, kế toán phải ghi nhận bổ
sung khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả cho các năm trước.
Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại: tài sản thuế thu nhập hoãn lại được
ghi nhận theo công thức:
Tổng
chênh
Giá trị được khấu trừ
lệch tạm thời
chuyển sang năm sau
Thuế

suất
)
=( được khấu trừ
+ cuả các khoản lỗ tính
thuế TNDN
x
phát sinh trong
thuế và ưu đãi thuế
hiện hành
năm
chưa sử dụng
Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hỗn lại tính trên các

Tài sản
thuế TN
hỗn lại

khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế
chưa sử dụng nếu chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai theo quy
định của Chuẩn mực kế toán số 17- “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, để có thể sử
dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu
đãi thuế chưa sử dụng đó.
Việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo
nguyên tắc bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm với tài


13

sản thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được
hoàn nhập lại.

Trường hợp doanh nghiệp có các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi
thuế chưa sử dụng và nếu doanh nghiệp chắc chắn rằng sẽ có đủ lợi nhuận chịu
thuế trong tương lai để bù đắp các khoản lỗ tính thuế và sử dụng các khoản ưu đãi
thuế, kế toán phải ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại bằng giá trị được khấu
trừ chuyển sang năm sau của các khoản đó nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp trong năm hiện hành.
Trường hợp tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc áp dụng hồi tố
thay đổi chính sách kế tốn và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm
trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, kế toán phải ghi
nhận bổ sung tài sản thuế thu nhập hồn lại của các năm trước.
- Trình bày thơng tin trên báo cáo tài chính
Trên Bảng cân đối kế tốn: thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và thuế
thu nhập doanh nghiệp hỗn lại được trình bày riêng. Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được trình bày riêng biệt với các tài sản
và nợ phải trả khác trong BCĐKT.
Trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Chỉ tiêu chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập hỗn lại được trình bày
riêng biệt trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó ảnh
hưởng đến lãi hoặc lỗ của doanh nghiệp trong kỳ.
Trên thuyết minh Báo cáo tài chính: các chỉ tiêu chủ yếu liên quan đến thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành và thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đều được
phản ánh riêng biệt trên thuyết minh Báo cáo tài chính. Trình bày tổng số thuế thu
nhập hiện hành và thuế hoãn lại liên quan đến các khoản mục được ghi nhận vào
vốn chủ sở hữu, giải thích mối quan hệ giữa chi phí thuế, lợi nhuận kế toán và sự
thay đổi các mức thuế suất áp dụng so sánh với niên độ trước. Giá trị của các
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ tính thuế và các ưu đãi thuế chưa sử
dụng mà chưa tài sản thuế thu nhập hoãn lại nào được ghi nhận vào BCĐKT.


14


b. Những ảnh hưởng của một số chuẩn mực kế toán liên quan đến kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp
- Ảnh hưởng của chuẩn mực số 15 đến kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán số 15- doanh thu hợp đồng xây dựng (HĐXD)
được ghi nhận theo 2 trường hợp là khi HĐXD được quy định nhà thầu thanh toán
theo tiến độ kế hoạch và HĐXD quy định nhà thầu thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện.
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện, doanh nghiệp và cơ quan thuế xác định doanh thu trên cơ
sở phần cơng việc đã hồn thành mà khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh
trên hoá đơn đã lập cho nên chỉ ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành.
Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch, cơ quan thuế xác định doanh thu theo tiến độ kế hoạch nhưng doanh nghiệp
xác định doanh thu theo phần cơng việc đã hồn thành trong kỳ (khơng cần hố
đơn). Do đó dẫn đến chênh lệch giữa thuế và doanh nghiệp làm phát sinh khoản
chênh lệch tạm thời nên dẫn đến khoản thuế thu nhập hỗn lại.
Với trường hợp trích trước chi phí sửa chữa và chi phí bảo hành cơng trình,
kế tốn ghi nhận khoản trích trước này vào chi phí phát sinh trong kỳ của doanh
nghiệp nhưng theo cơ quan thuế thì khoản trích trước này chỉ được chấp nhận khi
các khoản chi phí này đã thực chi. Khi đó, cơ sở tính thuế của tài sản khác với giá
trị ghi sổ doanh nghiệp làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời dẫn đến phát sinh
khoản thuế thu nhập hoãn lại trong kỳ.
- Ảnh hưởng của Chuẩn mực kế toán số 14 đến kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp
Chuẩn mực kế toán VAS14 Doanh thu và thu nhập khác, quy đinh các
nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác. Doanh thu chỉ
được ghi nhận khi thoả mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu như sau:



15

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hố, dịch vụ cho người mua.
+ Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hố như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trường hợp doanh thu phát sinh từ tiền cổ tức và lợi nhuận được chia từ các
đối tác liên kết, liên doanh được loại trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp trong kỳ sẽ làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phải
nộp của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh thu nhận trước tiền cho thuê văn phòng, kho hoặc cơ sở
hạ tầng trong nhiều năm. Theo thuế thì chỉ ghi nhận khoản tiền cho thuê của năm
hiện hành. Nếu doanh nghiệp ghi nhận khoản tiền nhận trước của nhiều năm cho
thuê là doanh thu trong kỳ đó và thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho
toàn bộ số tiền nhận trước ngay trong năm thu tiền sẽ làm phát sinh khoản chênh
lệch tạm thời giữa thuế và kế toán. Khoản chênh lệch này sẽ phát sinh thuế thu
nhập hoàn lại của doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng của chuẩn mực kế toán số 02- hàng tồn kho: Giá trị hàng
tồn kho được xác định theo giá gốc
+ Đối với hàng thương mại
Giá gốc = Giá mua + Chi phí (nếu có) + Thuế TTĐB,XNK ( nếu có)
+ Đối với hàng sản xuất là chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong q trình chuyển hố ngun
vật liệu thành thành phẩm. Chi phí sản xuất chung cố định của hàng tồn kho phân

bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên cơng suất bình thường
của máy móc sản xuất. Thực tế khi kinh doanh khơng hiệu quả và phần chi phí sản
xuất chung cố định vượt mức cơng suất bình thường đưa vào giá vốn bán hàng, cơ


16

quan thuế khơng chấp nhận với khoản chi phí này và khơng được xem là chi phí
hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy đã phát sinh khoản chênh lệch
vĩnh viễn và ảnh hưởng đến việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ.
- Ảnh hưởng của chẩn mực kế tốn số 03 -TSCĐ hữu hình, và chuẩn
mực VAS 04: TSCĐ vơ hình
Theo chuẩn mực kế tốn VAS 03, VAS04, mức trích khấu hao tại doanh
nghiệp chọn 1 trong 3 phương pháp là: Phương pháp khấu hao đường thẳng;
phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo số
lượng sản phẩm. Đối với phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có hệ số điều
chỉnh là:
Thời gian sử dụng của TS

Hệ số điều chỉnh

Đến 4 năm ( t ( 4 năm)

1,5

Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t < 6 năm)

2,0

Trên 6 năm (t > 6 năm)


2,5

( Theo chế độ kế tốn doanh nghiệp QĐSố: 206/2003/QĐ-BTC)
Theo Thơng tư 206/2009/TT-BTC Khấu hao TSCĐ : Doanh nghiệp
được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao theo phương
pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới cơng nghệ.
Nếu doanh nghiệp áp dụng mức trích khấu hao nhanh cho TSCĐ có thời
gian sử dụng dự kiến trên 6 năm theo chế độ kế toán sẽ phát sinh sự khác biệt trong
việc tính chi phí hợp lý với cơ quan thuế, làm ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành và làm phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại.
- Ảnh hưởng của chuẩn mực kế tốn số 18 -Các khoản dự phòng tài sản
và nợ tiềm tàng, đến thuế thu nhập doanh nghiệp
Các khoản dự phòng là khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc
thời gian. Do vậy, tất cả các khoản dự phòng đều là nợ tiềm tàng vì chúng khơng
được xác định một cách chắc chắn. Khoản dự phòng phải được ghi nhận trước thuế
vì các ảnh hưởng về thuế của khoản dự phịng. Do vậy, việc trích lập dự phịng của


17

doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng đến kết quả của doanh nghiệp được thể hiện trên
BCTC do đó ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.3.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của chế độ
kế toán doanh nghiệp hiện hành
a. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Chứng từ sử dụng
+ Hồ sơ khai thuế bao gồm Tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn
cứ để người nộp thuế khai thuế và tính thuế với cơ quan thuế. Tờ khai thuế phải
theo đúng mẫu do Bộ tài chính quy định. Hồ sơ khai thuế được ban hành theo

Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ tài chính, bao gồm tờ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính, tờ khai quyết tốn thuế thu nhập doanh
nghiệp, tờ khai điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp, giấy nộp tiền vào Ngân
sách Nhà nước....
+ Chứng từ liên quan đến doanh thu và thu nhập khác: Hoá đơn bán hàng,
các chứng từ chứng minh các khoản thu nhập khác...
+ Chứng từ liên quan đến chi phí như hố đơn mua hàng, phiếu xuất kho
bên bán và phiếu nhập kho bên mua, hợp đồng và thanh lý hợp đồng, bảng tính và
thanh tốn lương, các hố đơn dịch vụ, tiền điện, nước, điện thoại..., các bảng kê
chi phí dịch vụ, sản phẩm mua ngồi của các cá nhân không kinh doanh.
- Tài khoản sử dụng nội dung và kết cấu tài khoản
Tài khoản 3334 “thuế thu nhập doanh nghiệp”
Bên Nợ
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước đã ghi nhận
lớn hơn số phải nộp của các năm đó do phát hiện sai sót không trọng yếu của các
năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm
hiện tại.
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định khi kết thúc năm tài chính.


18

Bên Có
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát
hiện sai sót khơng trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại.
Số dư bên Có

+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp cịn phải nộp.
+ Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do áp dụng hồi tố thay đổi chính
sách kế tốn hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.
Số dư bên nợ (trường hợp đặc biệt)
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa.
+ Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của các năm trước được giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp năm nay do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế tốn hoặc điều chỉnh hồi tố
sai sót trọng yếu của các năm trước.
Tài khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”
Bên Nợ
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính vào chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát
hiện sai sót khơng trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại.
Bên Có
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số
thuế thu nhập tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành đã ghi nhận trong năm;


19

+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
khơng trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành trong năm hiện tại;
+ Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào bên Nợ Tài
khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.

Tài khoản 8211 khơng có số dư.
* Phương pháp hạch toán
Hàng quý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quy định
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán phản ánh số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm nộp Nhà nước trên TK 3334 và vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành TK8211. Khi doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN,
căn cứ vào các chứng từ thanh toán kế toán ghi giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp. Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế
phải nộp, nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số
tạm nộp thì kế tốn phải bổ sung số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp. Và
ngược lại nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số
tạm nộp thì số chênh lệch kế tốn ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành. Trường hợp phát hiện sai sót khơng trọng yếu của các năm trước liên quan
đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước. Doanh nghiệp
được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các
năm trước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm phát hiện sai
sót. Cuối năm tài chính, kế tốn kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành sang
TK 911- Xác định KQKD.
- Sổ kế tốn thuế
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm.
Sổ kế toán thuế bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết như: Sổ Nhật ký
chung, sổ cái các tài khoản 333, 821; sổ chi tiết các TK 3334, TK 8211


20

- Kê khai, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
với việc đăng ký nộp thuế Giá trị gia tăng chậm nhất 10 ngày kể từ ngày được cầm

giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Các tổng công ty, công ty, khi đăng ký thuế phải khai rõ các đơn vị trực
thuộc hạch toán kinh doanh độc lập và các đơn vị hạch toán báo sổ. Các đơn vị
hạch toán độc lập hay hạch toán báo sổ đều phải đăng ký thuế với cơ quan thuế nơi
địa phương đơn vị đó.
Các đơn vị hạch tốn độc lập thuộc tổng cơng ty, cơng ty kê khai, nộp thuế,
quyết tốn thuế riêng. Các đơn vị hạch tốn báo sổ phụ thuộc cơng ty, tổng công ty
chỉ đăng ký thuế tại địa phương, khơng có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế tại địa
phương đó. Tổng cơng ty, cơng ty có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế
phần kinh doanh của mình và các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ.
Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai thuế tạm nộp cả
năm theo mẫu quy định cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào ngày
25/1 hàng năm. Căn cứ để kê khai là kết quả sản xuất kinh doanh của năm trước và
khả năng kinh doanh của năm tiếp theo để tự kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập
chịu thuế, số thuế phải nộp cả năm, có thể chia ra từng quý theo mẫu của cơ quan
thuế.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ, đúng chế độ kế
toán, hoá đơn chứng từ thì việc kê khai tính thuế căn cứ vào tỷ lệ thu nhập chịu
thuế trên doanh thu và thuế suất như sau:
Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ, đúng chế độ kế toán nhưng đã
thực hiện bán hàng hố, cung cấp dịch vụ có hố đơn, chứng từ, phải kê khai
doanh thu và tính thuế hàng tháng theo công thức sau:


21

Thuế TNDN
phải nộp


Tỷ lệ % thu nhập

Doanh thu
=

X

bán ra

chịu thuế

x

Thuế suất
thuế TNDN

Hộ kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua, bán
hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn
định mức doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và tính thuế theo cơng thức:
Thuế TNDN
phải nộp

=

Doanh thu
ấn định

x

Tỷ lệ % thu

nhập chịu thuế

x

Thuế suất thuế
TNDN

Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ sở kinh doanh phải quyết toán thuế với cơ quan thuế (trừ trường hợp
nộp thuế hàng tháng theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu và thuế suất).
Quyết toán thuế phải thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu: Doanh thu, chi phí hợp lý, thu
nhập chịu thuế, số thuế thu nhập phải nộp, số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm.
Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài cho các khoản thu nhập đã nhận được từ
nước ngoài, số thuế thu nhập nộp thiếu hoặc nộp thừa theo mẫu quy định.
Năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo năm dương lịch
bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm. Nếu cơ sở kinh doanh
được phép áp dụng năm tính thuế khác với năm tài chính nêu trên đây thì được
quyết tốn theo năm tài chính đó.
Cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn thuế cho
cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kế thúc năm tài
chính.
Đối với trường hợp sát nhập, chia tách, giải thế… thời hạn nộp báo cáo
quyết tốn 45 ngày kể từ ngày có quyết định sát nhập, chia tách, giải thể của cơ
quan có thẩm quyển.
Cơ sở kinh doanh phải nộp thuế còn thiếu theo báo cáo quyết toán thuế
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quy định phải nộp báo cáo quyết tốn thuế cho
cơ quan thuế. Nếu sau 10 ngày khơng nộp thuế thì ngồi việc phải nộp đủ số thuế
cịn thiếu còn phải nộp tiền phát chậm nộp thuế.



22

b.Kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại
- Chứng từ sử dụng
+ Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm theo
biểu số 01.
+ Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm theo biểu số 02.
+ Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm biểu
số 03.
+ Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng theo biểu
số 04
+ Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm theo biểu số 05
- Tài khoản sử dụng, nội dung và kết cấu
Tài khoản 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hỗn lại tăng.
Bên Có: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại giảm.
Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hỗn lại cịn lại cuối kỳ.
Tài khoản 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Bên Nợ: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả giảm (được hồn nhập) trong kỳ.
Bên Có: Thuế thu nhập hỗn lại phải trả được nhận trong kỳ.
Số dư bên Có: Thuế thu nhập hỗn lại phải trả cịn lại trong kỳ.
TK 8212- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại.
Bên Nợ
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại phát sinh trong năm từ việc
ghi nhận thuế thu nhập hỗn lại phải trả.
+ Số hồn nhập tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đã ghi nhận từ
các năm trước
+ Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí



23

thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có
+ Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa
tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập
hỗn lại được hồn nhập trong năm);
+ Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa
thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh trong năm);
+ Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 821.2 “Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hỗn lại” nhỏ hơn số phát sinh bên Nợ TK 821.2 “Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 8212“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại” khơng có số dư cuối
kỳ.
- Phương pháp hạch tốn
Kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại bao gồm kế tốn thuế thu nhập
hỗn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại trên báo cáo tài chính riêng của
doanh nghiệp. Trong đó:
Kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả: trường hợp thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hỗn lại. Cuối năm tài chính, kế tốn căn cứ vào bảng xác định thuế
thu nhập hoãn lại phải trả để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ
các giao dịch trong năm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Nếu số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hỗn
lại phải trả được hồn nhập trong năm thì kế tốn chỉ ghi nhận bổ sung số chênh
lệch phát sinh. Ngược lại, kế toán chỉ ghi giảm (hồn nhập) số thuế thu nhập hỗn
lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm..



×