Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện ý yên tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 121 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học
Lâm Nghiệp đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản, chuyên sâu, kỹ năng
nghiên cứu để áp dụng trong thực tế công tác, hoạt động tại cơ quan.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đỗ Văn Viện đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu cho tới khi luận văn được
hồn thành.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục thuế Huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định, đồng chí Hà Đức Lợi - Huyện uỷ viên, Bí thư Đảng bộ Chi
cục trưởng Chi cục thuế Huyện Ý Yên cùng các đồng nghiệp và gia đình tơi
đã giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng Tôi. Các số
liệu nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn
chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Đình Thắng


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................ iv
Danh mục các bảng .....................................................................................................v


Danh mục các hình .................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP ..........................................5
1.1 Cơ sở lý luận về thuế GTGT .............................................................................5
1.1.1 Những vấn đề chung về thuế GTGT .........................................................5
1.1.2 Lý luận chung về kiểm soát thuế GTGT .................................................17
1.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát thuế GTGT từ các doanh nghiệp....33
1.2 Cơ sở thực tiễn kiểm soát thuế GTGT trong các doanh nghiệp ở các nước và
Việt Nam ...............................................................................................................37
1.2.1 Ở các nước trên thế giới .........................................................................37
1.2.2 Ở Việt Nam..............................................................................................41
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............44
2.1 Đặc điểm địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định ............................................44
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ...................................................................................44
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................44
2.1.3 Đặc điểm Chi cục thuế huyện Ý Yên ......................................................45
2.1.4 Đặc điểm các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên .........................53
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................57
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................57
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................58
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................58


iii

2.2.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu ...........................................................................59
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................60
3.1 Thực trạng cơng tác kiểm sốt thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn Huyện Ý Yên .................................................................................................60

3.1.1 Quản lý đối tượng nộp thuế .....................................................................60
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên .........................................................................74
3.3 Những thành công, tồn tại trong công tác kiểm soát thuế GTGT ở huyện Ý
Yên, tỉnh Nam định ...............................................................................................78
3.3.1 Những kết quả đạt được ..........................................................................78
3.3.2 Những tồn tại ...........................................................................................81
3.4 Một số giải pháp hồn thiện kiểm sốt thuế GTGT trên địa bàn huyện Ý Yên ....88
3.4.1 Định hướng hồn thiện kiểm sốt thuế GTGT trong thời gian tới ..........88
3.4.2 Một số giải pháp hồn thiện kiểm sốt thuế GTGT trên địa bàn huyện Ý
Yên ...................................................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................105
1. Kết luận ...........................................................................................................105
2. Kiến nghị.........................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1.

CP


Cổ phần

2

CV

Chuyên viên

3.

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

4.

GTGT

Giá trị gia tăng

5.

KK- KTTDT& TH

Kê khai- Kế toán thuế dự toán và tin học

6.

KTV


Kiểm thu viên

7.

KSV

Kiểm soát viên

8

KT- XH

Kinh tế- xã hội

9.

MST

Mã số thuế

10.

NSNN

Ngân sách Nhà nước

11.

NNT


Người nộp thuế

13.

TNCN

Thu nhập cá nhân

14.

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

15.

UBND

Uỷ ban nhân dân

16.

UBTVQH

Uỷ ban thường vụ Quốc hội

17

NQCP


Nghị quyết Chính phủ


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu công chức Chi cục Thuế huyện Ý Yên .............................. 49
Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp phân chia theo ngành kinh tế cuối năm 2012 ... 54
Bảng 3.1: Tình hình cấp mã số thuế các doanh nghiệp, Chi cục Thuế huyện Ý
Yên đã nhận mã tin qua các năm .................................................................... 61
Bảng 3.2. Kết quả lệnh thu ngân sách của Chi cục thuế huyện Ý Yên ....................64
Bảng 3.3. Bảng 3.3: Theo dõi nợ đọng thuế GTGT ở các DN …………...…65
Bảng 3.4: Tỷ lệ nợ đọng thuế GTGT ............................................................. 66
Bảng 3.5. Tình hình hồn thuế GTGT cho các doanh nghiệp ....................... 68
Bảng 3.6: Kết quả thanh tra, kiểm tra qua các năm ........................................ 73


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ mối quan hệ cơng việc của quy trình nghiệp vụ về thuế
GTGT đối với doanh nghiệp ........................................................................... 31
Hình 1.2: Sơ đồ kiểm sốt thuế GTGT ........................................................... 32
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Ý Yên ........................ 46
Hình 2.2.: Sơ đồ mơ hình tổ chức bộ máy của các đội thuế tại Chi cục Thuế
theo địa bàn ..................................................................................................... 48
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức đội thuế theo chức năng …………………………..48
Hình 2.4: Sơ đồ quy trình kiểm sốt thuế GTGT từ các doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế huyện Ý Yên .................................................................................... 56

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình thanh tra, kiểm tra thuế GTGT.............................. 98
Hình 3.2: Chuyển từ thanh tra tất cả các đối tượng sang thanh tra theo mức độ
vi phạm ............................................................................................................ 99
Hình 3.3: Chuyển từ thanh tra, kiểm tra tồn diện sang thanh tra, kiểm tra theo
chun đề....................................................................................................... 100
Hình 3.4: Chuyển từ thanh tra, kiểm tra chủ yếu tại trụ sở NNT sang thanh tra,
kiểm tra tại cơ quan thuế ............................................................................... 101


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và là công cụ quan
trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội, khuyến
khích sản xuất phát triển. Với vai trò quan trọng của thuế, mọi quốc gia đều
rất coi trọng chính sách thuế và các biện pháp quản lý thuế.
Quản lý thuế là một trong những chức năng quan trọng trong công tác
quản lý Nhà nước, được thực hiện bởi hệ thống thu thuế Nhà nước. Quản lý
nhà nước về thuế dựa trên hệ thống chính sách thuế, đảm bảo cho Nhà nước
có một nguồn thu ổn định, đáp ứng được yêu cầu điều tiết vĩ mơ nền kinh tế,
tạo mơi trường bình đẳng, thúc đẩy sự cạnh tranh, phát triển của nền kinh tế
thị trường. Hoạt động quản lý Nhà nước về thuế cịn giúp kịp thời tháo gỡ
những khó khăn trong sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, hỗ trợ các
doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh tranh trong điều kiện mở cửa hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, để công tác quản lý thuế thực sự có hiệu quả thì hoạt động
kiểm tra, kiểm sốt phải ln được hồn thiện, tăng cường. Hoạt động kiểm
tra, kiểm sốt khơng những giúp cho hoạt động quản lý của Nhà nước đảm
bảo được mục tiêu đã đề ra mà cịn giúp Nhà nước có những điều chỉnh kịp

thời trong việc ban hành các chính sách, chế độ về thuế.
Ở nước ta từ đầu thập kỷ 90 thế kỷ XX đã tiến hành cải cách hệ thống
chính sách thuế và tổ chức lại ngành Thuế cho phù hợp với cơ chế quản lý
mới. Một trong những những cải cách thuế đó là áp dụng Luật Thuế giá trị gia
tăng (GTGT).
Luật Thuế GTGT được Quốc hội khóa IX nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thơng qua tại kỳ họp lần thứ 11 (từ ngày 2/4/1997 đến ngày


2

10/5/1997); được áp dụng ở Việt Nam từ ngày 01/01/1999. Đây là luật thuế
mới, phương pháp tính thuế tiên tiến, phù hợp với hoạt động của kinh tế thị
trường, khắc phục tình trạng thuế đánh chồng lên thuế, đảm bảo cơng bằng
trong đánh thuế và có tác dụng khuyến khích đầu tư phát triển. Qua 14 năm
thực hiện, Luật Thuế GTGT đã phát huy tốt những ưu điểm cơ bản của mình
và đã được xã hội thừa nhận.
Trong quá trình thực hiện Luật Thuế GTGT đến nay đã có thêm Luật
Quản lý thuế Số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 do Quốc hội Khố XI kỳ
họp thứ 10 thơng qua (có hiệu lực từ ngày 01/7/2007) nhưng công tác quản lý
nhà nước về thuế cũng như bản thân Luật Thuế GTGT đã bộc lộ những hạn
chế như: Luật Thuế GTGT từ khi được áp dụng đến nay đã qua bốn lần sửa
đổi, bổ sung Luật nhưng vẫn cịn có những quy định khơng rõ ràng, những
hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT còn chậm trễ, gây khó khăn cho q
trình thực hiện, tạo kẽ hở trong quản lý thuế; Tổ chức, bộ máy thu thuế cịn
hạn chế về nhiều mặt, trình độ của cán bộ thuế còn chưa đáp ứng được các
yêu cầu quản lý trong thực tiễn; Công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn chế…
Những hạn chế này làm cho Luật Thuế GTGT dù đã được sửa đổi, bổ sung
bốn lần vẫn chưa được thực hiện nghiêm ngặt từ đó làm ảnh hưởng đến số thu
NSNN.

Cùng với những ưu việt của Luật Thuế GTGT, quá trình thực hiện một
luật thuế mới và việc tổ chức quản lý thu thuế cũng bộc lộ rất nhiều vấn đề
liên quan đến cả chính sách thuế và đối tượng nộp thuế. Đặc biệt là đã xuất
hiện tình trạng quản lý thuế chưa tốt, gian lận thuế GTGT tương đối nhiều,
gây thất thu NSNN và bất bình trong dư luận xã hội. Đây là vấn đề bức xúc
trong quản lý thu thuế GTGT, địi hỏi hồn thiện cơng tác kiểm sốt thuế
GTGT là một nhiệm vụ quan trọng trong cơng tác quản lý thuế nói riêng và


3

cơng tác quản lý nhà nước nói chung để thúc đẩy nền kinh tế phát triển lành
mạnh mẽ hơn.
Chi cục Thuế Huyện Ý Yên là cơ quan chuyên môn nằm trong hệ
thống thu thuế Nhà nước, được giao nhiệm vụ quản lý thu Ngân sách nhà
nước trên địa bàn Huyện Ý Yên , tỉnh Nam Định . Là một huyện có số thu
ngân sách đứng thứ hai của tỉnh Nam Định, có 31 xã và 01 thị trấn là huyện
có số lượng doanh nghiệp đóng trên trên địa bàn tỉnh chỉ xếp sau Thành phố
Nam Định, hàng năm ln có số lượng doanh nghiệp thành lập mới năm sau
cao hơn năm trước. Với số lượng doanh nghiệp ngày càng lớn cả về số lượng
và quy mô, số thuế phát sinh, tiêu biểu là thuế GTGT, ngày càng lớn, trong
khi lực lượng cán bộ quản lý thuế chỉ có giới hạn, do đó, việc hồn thiện quản
lý về thuế, đặc biệt đối với hoạt động kiểm soát thuế GTGT đang là vấn đề
cấp thiết. Kiểm soát tốt được thuế GTGT cũng đồng nghĩa với việc thực hiện
Luật Thuế Gia trị gia tăng được tốt hơn và tăng thu NSNN.
Xuất phát từ vai trị quan trọng trên tơi chọn nghiên cứu đề tài “Giải
pháp góp phần hồn thiện cơng tác kiểm sốt thuế Giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định”.
2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên những năm gần đây, từ đó đề xuất
giải pháp hồn thiện kiểm soát nguồn thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên những năm tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác kiểm
sốt thuế GTGT trong các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định.


4

Đánh giá thực trạng trong cơng tác kiểm sốt thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Ý n.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm soát thuế GTGT đối với
các doang nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên.
Đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác kiểm sốt thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
những năm tới.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng tác kiểm sốt thuế Giá trị gia
tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn được giới hạn từ khi thực hiện Luật
Thuế GTGT do Chi cục thuế huyện Ý Yên trực tiếp quản lý.
Phạm vi nội dung: nghiên cứu công tác kiểm soát thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Ý Yên
Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập từ

năm 2010 đến năm 2012.
4 Nội dung nghiên cứu
Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.
Phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt thuế GTGT do Chi cục thuế
huyện Ý Yên thực hiện.
Kiểm soát thuế GTGT tại cơ sở và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Kiến nghị hồn thiện các chính sách về quản lý thuế.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về thuế GTGT
1.1.1 Những vấn đề chung về thuế GTGT
1.1.1.1 Khái niệm thuế GTGT
Thuế ra đời là một sự cần thiết khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn
tại và phát triển của Nhà nước, bởi thuế là nguồn lực vật chất bảo đảm cho
Nhà nước tồn tại và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Ph.
Awngghen đã chỉ rõ: “Để duy trì quyền lực cơng cộng cần phải có sự đóng
góp của cơng dân cho Nhà nước, đó là thuế...”. Việc huy động để tập trung
của cải xã hội vào trong tay Nhà nước có thể thực hiện bằng nhiều cách khác
nhau: đóng góp bắt buộc, vận động dân đóng góp tự nguyện hoặc vay, nhưng
thuế là quan hệ thu nộp thông qua biện pháp huy động, tập trung của cải có
tính bắt buộc đối với mọi thành viên trong xã hội. Việc ban hành các loại,
thuế và trực tiếp thực hiện thu thuế của Nhà nước là một trong những dấu
hiệu cơ bản của Nhà nước, cùng với các dấu hiệu khác khiến cho Nhà nước
khác với các tổ chức tiền Nhà nước cũng như các tổ chức tồn tại song hành
cùng Nhà nước trong hệ thống chính trị của một nước.

Dưới góc độ kinh tế - tài chính, thuế được hiểu là một khoản đóng góp
bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn
được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích thực hiện các chức năng
của Nhà nước.
Dưới góc độ pháp lý, các chuyên gia về luật thuế nhận định thuế là
nghĩa vụ pháp lý của các tổ chức và cá nhân phải chuyển một phần tài sản


6

thuộc quyền sở hữu của mình vào NSNN khi có đầy đủ các yếu tố cấu thành
do luật thuế quy định.
Trước một thực tế là Nhà nước vừa muốn thu được nhiều thuế và thu
kịp thời, vừa muốn thúc đẩy sản xuất phát triển để nuôi dưỡng nguồn thu cho
giai đoạn sau, các nhà kinh tế đã liên tục sửa đổi, bổ sung cho thuế doanh thu
ngày càng hoàn thiện. Trên cơ sở đánh thuế doanh thu một lần trước khi đưa
sản phẩm vào lưu thông, vào đầu những năm năm mươi, một người Đức tên
là Carl Friendrich Von Simens đã nghĩ ra một chính sách thuế có thể thay thế
cho thuế doanh thu, đó là thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ khi qua mỗi công đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Thuế này ra đời đánh dấu một hướng tư duy mới và đã khắc phục được
các nhược điểm của thuế doanh thu đã nói ở trên.
Mặc dù được khai sinh ra ở Đức, nhưng vào thời điểm này những lý
luận của Carl Friendrich Von Simens đưa ra đã không đủ sức thuyết phục
được Chính phủ, nên thuế GTGT khơng được thực hiện đầu tiên ở nước Đức.
Thuế GTGT được nghiên cứu và áp dụng đầu tiên tại Cộng hòa Pháp
ngày 01/7/1954 vì Pháp là một trong những nước có nền công nghiệp rất phát
triển, mặt khác Pháp cũng là nước rất quan tâm đến lĩnh vực tài chính mà
trọng tâm đổi mới là thuế gián thu. Ban đầu thuế GTGT ở Pháp ra đời chỉ
nhằm vào một số ngành cá biệt, mãi tới năm 1968 thuế GTGT mới được áp

dụng cho mọi ngành nghề và trong mọi lĩnh vực.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã chứng minh được
sự thành công của việc điều tiết nền kinh tế bằng phương pháp gián tiếp là
chủ yếu. Trong bối cảnh đó, với những ưu điểm đặc biệt của thuế GTGT nên
đã nhanh chóng được triển khai, áp dụng rộng rãi. Riêng tại Châu Á có thể
thấy rằng, thuế GTGT ngày càng trở thành một sắc thuế phổ biến trong khu


7

vực này. Khởi đầu tại Hàn Quốc (1977) và ngay sau đó nhiều nước đã áp
dụng như Inddonexsia (1984), Đài Loan (1986), Philippin (1988),...
Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều nước chuyển sang áp dụng thuế
GTGT để hợp nhất và hiện đại hóa chính sách thuế khóa của mình. Các nước
thành viên của liên minh Châu Âu đã chọn thuế GTGT như một giải pháp tốt
nhất để thống nhất việc đánh thuế, khuyến khích q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và tăng năng suất lao động. Khi được đưa vào hệ thống luật thuế,
nguồn thu từ thuế GTGT đã trở thành một phần quyết định trong tổng thu đối
với các nước sử dụng nó.
Thuật ngữ “thuế GTGT”, tiếng anh là Value Added Tax, thường được
dùng để chỉ một loại thuế gián thu, tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
Thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ có giá trị
tăng thêm, nhưng thực chất phần thuế mà người bán nộp cho nhà nước lại do
người mua hàng hóa, dịch vụ trả.
1.1.1.2 Đặc điểm của GTGT
Dựa vào các đặc điểm của thuế Gia trị gia tăng, chúng ta có thể nhận
diện thuế GTGT với các loại thuế khác.
Một là, thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá, dịch
vụ mà người tiêu dùng phải chịu.

Dưới giác độ kinh tế - tài chính, thuế gián thu là thuế không trực tiếp
đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế mà đánh vào một cách gián
tiếp thơng qua giá cả hàng hóa dịch vụ. Dưới góc độ pháp lý, thuế gián thu
được hiểu là loại thuế mà người gánh chịu thuế là khách hàng, nhưng người
nộp thuế lại là người bán hàng, nhà nhập khẩu. Nói cách khác, thuế gián thu
là việc người tiêu dùng (người chịu thuế) chuyển một phần tài sản thuộc


8

quyền sở hữu của mình vào NSNN thơng qua một người thứ ba – người sản
xuất, kinh doanh (người nộp thuế).
Xét trong mối quan hệ tay ba: Nhà nước, người chịu thuế và người nộp
thuế thì người nộp thuế đóng vai trò trung gian thu thuế hộ Nhà nước rồi nộp
vào NSNN.
Đối với thuế GTGT, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện thu thuế
GTGT khi bán các hàng hóa, dịch vụ. Tiền thuế GTGT được tính trên cơ sở
giá bán hàng hóa, dịch vụ và người mua phải trả trong giá thanh tốn của
hàng hóa, dịch vụ. Sau khi bán được hàng hóa, dịch vụ các cơ sở sản xuất
kinh doanh nộp thuế vào NSNN thay cho người tiêu dùng. Như vậy, người
mua không trực tiếp nộp thuế GTGT vào NSNN mà trả thuế thơng qua giá
thanh tốn hàng hóa và dịch vụ cho người bán, trong đó bao gồm cả khoản
thuế GTGT. Người bán thực hiện nộp khoản thuế GTGT phải nộp vào NSNN.
Do người nộp thuế GTGT và người chịu thuế GTGT không đồng nhất, thuế
GTGT được coi là loại thuế gián thu.
Hai là, thuế GTGT đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
Thuế GTGT chỉ đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ tại
mỗi cơng đoạn sản xuất, lưu thông và đến cuối chu kỳ sản xuất, kinh doanh
hoặc cung cấp, dịch vụ. Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà

không đánh thuế đối với tồn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ làm cho số thuế
GTGT áp dụng trong mỗi khâu của quá trình lưu thơng khơng gây ra những
đột biến về giá cả cho người tiêu dùng.
Ba là, Thuế GTGT có phạm vi điều tiết rộng.
Thuế GTGT áp dụng mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ thơng qua việc mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ.


9

Suy cho cùng, đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của
người tiêu dùng sử dụng để mua hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, xét về mặt nguyên
tắc thuế GTGT chỉ đánh vào khâu tiêu dùng cuối cùng, không đánh vào khâu
sản xuất kinh doanh, nên chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng hóa, dịch vụ cuối
cùng là đủ. Song trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng cuối cùng, đâu
là tiêu dùng trung gian nên cứ có hành vi chuyển giao tài sản hoặc cung cấp
dịch vụ là phải tính thuế GTGT. Nếu đó là tiêu dùng trung gian thì số thuế sẽ
được tự động chuyển vào giá bán hàng cho người mua ở giai đoạn sau.
Người chịu thuế GTGT là người tiêu dùng cuối cùng hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện chịu thuế GTGT. Người tiêu dùng cuối cùng là người sử dụng
hàng hóa, dịch vụ khơng vì mục đích tạo ra hàng hóa, dịch vụ khác và làm
cho hàng hóa, dịch vụ đó thốt ra khỏi chu trình lưu thơng. Phạm vi người
chịu thuế GTGT rất rộng. Mọi đối tượng tồn tại trong xã hội, cho dù là tổ
chức hay cá nhân, người có thu nhập thấp hay cao, làm gì và ở đâu, khi mua
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT để tiêu dùng đều phải thanh
toán cho người bán hàng hóa, dịch vụ một khoản thuế GTGT kèm theo giá
bán của hàng hóa, dịch vụ đã mua. Ngay bản thân các nhà kinh doanh, nếu
khi tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế Gía trị gia tăng nhưng
không nhằm phục vụ cho việc tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ khác là người
chịu thuế GTGT. Bởi lúc này các nhà kinh doanh với tư cách là người tiêu

dùng cuối cùng đối với hàng hóa, dịch vụ phải chịu thuế GTGT. Việc đánh
thuế đối với mọi đối tượng trên phạm vi lãnh thổ thể hiện rõ nét sự công bằng
của thuế đồng thời thể hiện thái độ của Nhà nước đối với các loại tiêu dùng
trong xã hội.
Chính vì thuế GTGT thuộc loại thuế tiêu dùng đánh ở bình diện rộng
nên thuế GTGT có vai trị hết sức quan trọng trong công việc đảm bảo nguồn
thu cho NSNN.


10

Bốn là, thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao.
Tính trung lập được thể hiện ở hai khía cạnh: Thứ nhất, thuế GTGT
khơng chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, do người
nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào
NSNN. Do vậy, thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ
đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp
hàng hóa, dịch vụ. Thứ hai, Thuế GTGT khơng bị ảnh hưởng bởi q trình tổ
chức và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các
giai đoạn luôn bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng, bất kể số
giai đoạn nhiều hay ít.
Năm là, thuế GTGT có tính chất lũy thối so với thu nhập.
Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó. Thuế GTGT mang tính chất lũy thối
vì nó khơng tính đến khả năng thu nhập của người chịu thuế, người có thu
nhập cao hay thấp đều phải chịu thuế như nhau nếu cùng mua một loại hàng
hóa, dịch vụ. Như vậy, khi so sánh tỷ suất thuế GTGT trên tổng thu nhập thì
người có thu nhập cao có tỷ suất thấp hơn so với người có thu nhập thấp.
Việc xem xét nghiên cứu các đặc trưng cơ bản của thuế GTGT có ý
nghĩa to lớn trong việc xác định một cơ chế điều chỉnh thích hợp đối với thuế

Gía trị gia tăng.
1.1.1.3 Đối tượng chịu thuế GTGT và thời điểm phát sinh thuế
- Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngồi) trừ các đối tượng khơng chịu thuế theo quy định
hiện hành. Như vậy, phạm vi đối tượng chịu thuế GTGT ở Việt Nam là rất
rộng, bao gồm tất cả các hàng hóa dịch vụ được sản xuất trong nước hoặc


11

hàng hoá nhập khẩu phục vụ cho tiêu dùng trong nước. Hoạt động tiêu dùng
trong nước có thể là tiêu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng
cho các hoạt động không sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng cá nhân.
- Thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT
Thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế là thời điểm mà tại đó đối tượng nộp
thuế phải thực hiện nghĩa vụ thuế khi có sự kiện pháp lý làm phát sinh nghĩa
vụ thuế xảy ra. Hay nói cách khác, là thời điểm mà tại đó coi những nghĩa vụ
thuế đã phát sinh, tại thời điểm này Nhà nước có quyền địi thuế, đối tượng
nộp thuế có nghĩa vụ tính và nộp thuế.
Trong thực tế, các chủ thể kinh doanh tiến hành các giao dịch cung ứng
hàng hóa, dịch vụ thơng qua hợp đồng kinh tế theo qui trình: ký kết hợp đồng
kinh tế, đặt cọc, tạm ứng tiền hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có);
giao hàng, cung cấp dịch vụ; phát hành hóa đơn; thanh tốn tiền hàng; giải
quyết tranh chấp, thanh lý hợp đồng. Trong các công đoạn đó, khi nào thì phát
sinh nghĩa vụ thuế GTGT?
Để xác định thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT một cách tương
đối thỏa đáng và hợp lý, có ba phương án sau:
Thời điểm chuyển giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Thời điểm giao hàng, cung cấp dịch vụ là thời điểm mà tại đó hàng hóa
được giao, dịch vụ được cung cấp đến khách hàng.
Hàng hóa được giao là hàng hóa trên thực tế khơng cịn nằm dưới dự
kiểm soát của bên giao hàng (bên bán) tức quyền quản lý, nắm giữ, sở hữu
hàng hóa đã được chuyển giao cho bên mua hàng.
Việc chuyển giao hàng hóa có thể gắn hoặc không gắn với việc chuyển
giao quyền sở hữu hàng hóa, như trong những trường hợp sau:
Giao hàng trong trường hợp cho thuê tài sản: ở đây có sự chuyển giao
tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác, song việc chuyển giao này chỉ nhằm


12

mục đích sử dụng, khai thác cơng dụng tài sản trong một thời gian xác định
nghĩa là chỉ chuyển giao quyền sử dụng tài sản trong một thời gian nhất định
chứ khơng nhằm mục đích sử hữu.
Giao tài sản trong trường hợp gia cơng hàng hóa, được chia ra ba
trường hợp: 1. Bên đặt gia công chuyển giao nguyên vật liệu cho bên nhận gia
công; 2. Chuyển giao tài sản từ bên nhận gia công cho bên đặt gia công sau
khi sản phẩm gia cơng đã hồn thành; 3. Bên nhận gia cơng chuyển giao
ngun vật liệu cịn lại cho bên đặt gia công.
Chuyển giao tài sản trong trường hợp gửi giữ tài sản: việc chuyển giao tài
sản từ bên gửi sang bên nhận giữ chỉ trong một khoảng thời gian xác định,
bên nhận giữ chỉ có quyền chiếm giữ, trơng coi tài sản mà khơng có bất kỳ
quyền nào đối với tài sản.
Hàng hóa được giao trong trường hợp cầm cố, đặt cọc, thế chấp, bảo lãnh:
sự chuyển giao tài sản trong trường hợp này cũng không nhằm mục đích sở
hữu mà chỉ nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ.
Chuyển giao tài sản trong trường hợp vận chuyển tài sản: sự chuyển giao
này thực chất chỉ là tạm thời chuyển quyền chiếm hữu tài sản cho bên vận

chuyển trong thời gian bên vận chuyển làm nghĩa vụ chuyển dịch tài sản đó
tới địa điểm đã định theo thỏa thuận
Những trường hợp này khơng có sự chuyển giao quyền sở hữu về tài
sản mặc dù đều có hành vi giao tài sản và những hoạt động chuyển giao này
không được coi là hoạt động chuyển giao tài sản thuộc diện chịu thuế GTGT
mà xác định nghĩa vụ thuế Gía trị gia tăng theo hoạt động kinh doanh cung
cấp dịch vụ.
Trong các trường hợp việc giao dịch gắn với việc chuyển quyền sử hữu
hàng hóa, so sánh thời điểm giao hàng và thời điểm chuyển quyền sở hữu thì
sẽ nảy sinh các khả năng sau:


13

Quyền sở hữu được chuyển giao cùng thời điểm giao hàng: đối với
hoạt động mua bán, trao đổi tài sản thì thời điểm bên mua và các bên trao đổi
nhận được tài sản là thời điểm chuyển quyền sở hữu nếu khơng có sự thỏa
thuận khác hoặc pháp luật khơng có qui định khác. Bộ Luật Dân sự nước ta
xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu như sau:
Việc chuyển quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể từ thời
điểm đăng ký quyền sử hữu, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể từ thời
điểm bất động sản được chuyển giao, trừ trường hợp pháp luật có qui định
khác.
Quyền sở hữu được chuyển giao sau thời điểm giao hàng: bên mua đã nhận
được tài sản và trên thực tế đang thực hiện quyền chiếm hữu, quyền sử dụng
đối với tài sản nhưng chưa được chuyển quyền sở hữu, như trong các trường
hợp sau:
Thuê mua tài sản: quyền sở hữu thuộc về tài sản được coi là chuyển giao kể
từ khi trả xong số tiền thuê cuối cùng của thời hạn trả tiền cuối cùng.

Mua bán tài sản theo hợp đồng mà trong hợp đồng có đưa ra điều kiện giữ lại
tài sản cho đến khi thanh toán xong nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả tiền
thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu là thời điểm thanh tốn xong.
Mua trả góp hay cịn gọi là bán theo thể thức thanh tốn chậm thì thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu được xác định kể từ khi bên mua thanh toán
xong kể cả tiền lãi.
Quyền sở hữu được chuyển giao trước thời điểm giao hàng: là trường hợp
bên được cung cấp hàng hóa chưa nhận được tài sản nhưng đã có quyền sở
hữu tài sản đó, như bên góp vốn hoặc trong trường hợp bên bán chưa giao tài
sản cho bên mua nhưng bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản đó.


14

Dịch vụ được cung cấp là nội dung công việc được thỏa thuận trong
hợp đồng đang được thực hiện.
Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ nếu lấy thời điểm cung cấp dịch vụ
để xác định thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT thì sẽ rất khó xác định
và khơng chính xác. Bởi vì rằng dịch vụ khơng mang hình thái vật thể và dịch
vụ được tiêu dùng ngay trong thời điểm cung cấp, nghĩa là thời gian cung cấp
dịch vụ và thời gian tiêu dùng dịch vụ trùng hợp nhau.
Tại thời điểm giao hàng, cung cấp dịch vụ, bên bán hàng hóa, dịch vụ
có thể chưa nhận được tiền thanh tốn hàng hóa, dịch vụ, tức tại thời điểm
này người cung cấp hàng hóa, dịch vụ chưa có thu nhập. Tuy nhiên, theo quan
điểm của chúng tôi, trường hợp này giá trị hàng hóa, dịch vụ đã được thỏa
thuận trước, tức giá trị trao đổi đã được xác định, hoạt động chuyển giao hàng
hóa, cung cấp dịch vụ thể hiện giao dịch thực phát sinh và như vậy hàng hóa,
dịch vụ đó đã có sự tăng thêm thì nghĩa vụ thuế GTGT đã phát sinh.
Mặc dù vậy, cũng phải thấy rằng, nếu xác định nghĩa vụ thuế GTGT
phát sinh tại thời điểm giao hàng thì có khả năng động viên trước một phần

thu nhập quốc dân từ khâu sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước. Nhưng rõ ràng gánh nặng thuế GTGT đáng lẽ do người tiêu
dùng chịu nay được chuyển toàn bộ sang cho người sản xuất kinh doanh. Điều
này không còn phản ánh đúng bản chất của thuế GTGT là một loại thuế tiêu
dùng.
- Thời điểm xuất hóa đơn
Thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm phát hành hóa đơn GTGT cho
người mua, kể từ thời điểm này người cung cấp hàng hóa, dịch vụ có quyền
địi thanh tốn, tức có sự thừa nhận giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ.
Do đó, coi như thu nhập của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ đã được xác
định. Vì vậy, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ có khả năng về tài chính để


15

thực hiện nghĩa vụ nộp thuế - đặc biệt thuế gián thu nhằm động viên trước
một phần thu nhập quốc dân để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Tất nhiên cách xác định này cũng gặp phải những vướng mắc, như
trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ chưa được cung cấp nhưng đã xuất hóa
đơn hoặc đã thanh tốn tiền trước nhưng chưa xuất hóa đơn. Đặc biệt trong
trường hợp hàng hóa chưa được giao đã xuất hóa đơn dẫn đến việc mua bán
hóa đơn lịng vịng với nhau khi khơng có hoạt động chuyển giao hàng hóa
chịu thuế thực tế xảy ra để chiếm dụng vốn NSNN thơng qua chính sách khấu
trừ thuế đầu vào hoặc hồn thuế GTGT (khấu trừ, hoàn thuế khống).
- Thời điểm thanh toán (thời điểm thu tiền).
Thời điểm thanh toán là thời điểm mà tại đó người nhận cung cấp hàng
hóa, dịch vụ trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ một khoản tiền theo
thỏa thuận.
Việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT phát sinh tại thời điểm thanh tốn
hồn tồn phù hợp với bản chất của thuế. Bởi thuế là một khoản chuyển giao

thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội cho Nhà nước mà khoản thu
nhập được biểu hiện cụ thể ở hành vi thu tiền sau khi thực hiện các nghiệp vụ
chịu thuế. Song sẽ hạn chế ở chỗ không động viên trước một phần thu nhập
quốc dân vào NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và chính điều
này lại khơng phản ánh được bản chất của thuế gián thu. Mặt khác, trong một
số trường hợp đặc biệt thì việc xác định thời điểm thanh tốn cũng rất khó
khăn, như khi việc thanh toán được thực hiện dần dần hoặc trả tiền trước; tạm
ứng một phần; trả chậm...thì thời điểm thu tiền được xác định vào thời điểm
nào?
Theo quan điểm của chúng tôi, việc xác định thời điểm phát sinh nghĩa
vụ thuế GTGT trước hết phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm của các hoạt động
chịu thuế GTGT (sự kiện pháp lý làm phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT). Cụ thể:


16

Đối với hoạt động chuyển giao hàng hóa là thời điểm xuất hóa đơn u cầu
thanh tốn, bởi hàng hóa bao giờ cũng được thể hiện dưới dạng những vật thể
cụ thể, khơng phụ thuộc vào thời điểm thanh tốn, nghĩa là không phụ thuộc
vào việc doanh nghiệp đã thu được tiền hay chưa thu được tiền và đã nhập
vào quỹ hay chưa. Miễn là khi giao hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn hợp
pháp thì nghĩa vụ thuế GTGT coi như đã phát sinh. Kể từ thời điểm đó đối
tượng nộp thuế có trách nhiệm thu và nộp thuế GTGT đã phát sinh vào Kho
bạc nhà nước đồng thời Nhà nước có quyền yêu cầu đối tượng nộp thuế phải
thanh toán tiền thuế GTGT cho Nhà nước.
Hành động phát sinh nghĩa vụ thuế là hành động mà qua đó cấu thành
những điều kiện cần thiết để xác định thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế. Hay
nói cách khác là hành động mà qua đó các điều kiện phát sinh nghĩa vụ thuế
được thực hiện, tức hoạt động chuyển giao hàng hóa đã được thực hiện, quyền
sở hữu đối với tài sản hoặc quyền nắm giữ tài sản đã được chuyển giao. Tất

nhiên, nguyên tắc này chỉ áp dụng cho những vật chắc chắn tức vật cân, đong,
đo đếm được và nó chỉ diễn ra tại thời điểm các vật này được cân, đong, đo,
đếm thực tế và đã được chuyển giao.
- Đối với hoạt động cung cấp, dịch vụ
Thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay có những hình thức cung ứng khơng
thể xác định được đó là cung ứng hàng hóa hay cung ứng dịch vụ như cung
ứng phần mềm về một thơng tin thương mại nào đó, đặc biệt với sự hiện diện
của các hoạt động cung ứng thương mại hiện đại như thương mại điện tử thì
ranh giới giữa hàng hóa và dịch vụ rất khó phân định. Vì vậy, có quan điểm
cho rằng khơng nên đưa ra định nghĩa phân biệt hàng hóa, dịch vụ mà nên đưa
ra định nghĩa về một hình thức cung ứng chịu thuế nói chung, theo đó thời


17

điểm phát sinh nghĩa vụ thuế được xác định vào thời điểm hoặc xuất hóa đơn
hoặc thanh tốn tùy thuộc sự kiện nào xảy ra trước.
1.1.2 Lý luận chung về kiểm soát thuế GTGT
1.1.2.1 Khái niệm kiểm soát
Theo Từ điển Tiếng Việt do Viện ngôn ngữ học biên soạn, kiểm sốt là
xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định. Theo Đại Từ điển
Tiếng Việt do Trung tâm ngơn ngữ và văn hố Việt Nam biên soạn, kiểm soát
là kiểm tra, xem xét nhằm ngăn ngừa những sai phạm các quy định. Theo Từ
điển Luật học, kiểm soát là xem xét để phát hiện, ngăn ngừa kịp thời việc làm
sai trái với thoả thuận, với quy định.
Kiểm sốt là một quy trình giám sát các hoạt động để đảm bảo rằng các
hoạt động này được thực hiện theo kế hoạch. Quy trình này bao gồm 3 bước
khác nhau: đo lường thành quả hoạt động, so sánh thành quả thực tế với một

chuẩn mực nào đó và có hành động để chỉnh sửa các sai lệch hoặc các chuẩn
mực khơng phù hợp. Một hệ thống kiểm sốt hữu hiệu bảo đảm rằng mọi hoạt
động được hoàn tất theo những cách thức đưa đến việc đạt được mục tiêu của
tổ chức.
Theo định nghĩa này, kiểm sốt khơng phải là một giai đoạn hay một
khâu của quá trình quản lý mà nó được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của
q trình quản lý. Vì vậy có thể hiểu kiểm soát là một chức năng của quản lý.
Tuy nhiên, chức năng này cũng thể hiện rất khác nhau tùy thuộc vào cơ chế
kinh tế và cấp quản lý, vào loại hình hoạt động cụ thể, vào truyền thống văn
hóa cũng như những điều kiện kinh tế xã hội khác của mỗi nơi trong từng thời
kỳ lịch sử cụ thể.
Vậy, kiểm sốt là cơng việc nhằm sốt xét lại những quy định, những
quá trình thực thi các quyết định quản lý được thể hiện trên các nghiệp vụ
(những thao tác cụ thể) nhằm nắm bắt và điều hành được những nghiệp vụ đó.


18

Như vậy, kiểm soát thuế GTGT là hoạt động nhằm kiểm tra, sốt xét lại
những quy định, q trình chấp hành Luật Thuế GTGT của NNT cũng như
của cơ quan Thuế, được thể hiện bằng những tác nghiệp cụ thể như thanh tra,
kiểm tra… Hoạt động này chủ yếu được thực hiện bởi cơ quan Thuế.
Kiểm soát bao gồm cả hoạt động kiểm tra (nghĩa là kiểm soát rộng hơn
kiểm tra, kiểm tra là một trong những hoạt động của kiểm sốt).
1.1.2.2 Phân loại hoạt động kiểm sốt
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại hoạt động kiểm soát.
Thứ nhất: Theo phạm vi kiểm soát, kiểm soát được phân thành kiểm
sốt hành chính (kiểm sốt quản lý) và kiểm soát kế toán.
Theo các chuẩn mực đã hệ thống hoá của Hội đồng kế tốn viên cơng
chứng Mỹ (AICPA), phần thực hành kiểm tốn thì:

Kiểm sốt quản lý (trong doanh nghiệp được cụ thể hoá là kiểm soát
quản trị - Administrative) bao gồm (nhưng không hạn chế) kế hoạch tổ chức
và các trình tự, hồ sơ cần cho quá trình ra quyết định để cho phép tiến hành
các nghiệp vụ. Kiểm soát quản lý gắn liền với trách nhiệm thực hiện các mục
tiêu của tổ chức và là điểm xuất phát để thiết lập kiểm soát kế toán.
Hoạt động kiểm sốt hành chính tập trung vào các thể thức kiểm tra
nhằm đảm bảo cho việc điều hành công tác ở đơn vị có nề nếp, nghiêm minh
và hiệu quả. Các thao tác kiểm sốt hành chính được thực hiện trên lĩnh vực
tổ chức và hành chính ở mọi cấp độ như: Tuyển chọn nhân viên, xây dựng tác
phong, quy trình làm việc, tổ chức thực hiện công việc cùng với các thao tác
kiểm sốt q trình chấp hành mệnh lệnh ở đơn vị.
Kiểm soát kế toán (Accounting Control) bao gồm kế hoạch tổ chức các
trình tự, hồ sơ cần thiết cho việc bảo vệ tài sản và độ tin cậy của sổ sách tài
chính và do đó phải đảm bảo hợp lý rằng: Các nghiệp vụ được tiến hành theo
sự chỉ đạo chung hoặc cụ thể của quản lý; các nghiệp vụ được ghi sổ là cần


19

thiết để giúp chuẩn bị các báo cáo tài chính đúng theo nguyên tắc kế toán
chung được thừa nhận hoặc các tiêu chuẩn có thể áp dụng cho các báo cáo
này và duy trì khả năng hạch tốn của tài sản; chỉ khi được phép của nhà quản
lý mới động đến tài sản; các hoạt động đều được ghi nhận vào những thời
điểm thích hợp giúp cho việc thiết lập thơng tin kinh tế tài chính phù hợp với
các chuẩn mực kế tốn và thể hiện chính xác tồn diện hiện trạng tài nguyên
của đơn vị hoặc đơn vị có nhiệm vụ quản lý phải có sự điều chỉnh phù hợp
khi có những chênh lệch; cung cấp căn cứ để đề ra quyết định xử lý các sai
lệch, rủi ro có thể gặp phải.
Như vậy, kiểm sốt kế tốn chỉ quan tâm đến hoạt động tài chính của
doanh nghiệp được phản ánh trên các tài liệu kế toán. Trong khi đó, kiểm sốt

quản lý u cầu một phạm vi rộng hơn các đối tượng kiểm soát theo mục tiêu
quản lý của tồn bộ tổ chức. Tuy nhiên, kiểm sốt kế tốn lại có vai trị là cơ
sở cho kiểm sốt quản lý. Các chứng từ kế tốn khơng chỉ là sự thơng tin mà
cịn là minh chứng pháp lý cho sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế. Từ đó,
kiểm sốt kế tốn có thể hình thành phương pháp tự kiểm soát.
Thứ hai: Theo mục tiêu kiểm soát, kiểm soát bao gồm kiểm soát ngăn
ngừa, kiểm soát phát hiện và kiểm soát điều chỉnh.
Mục tiêu của hoạt động kiểm soát trong tác nghiệp là đảm bảo cho quá
trình tác nghiệp được thành công, đạt mục tiêu đề ra, ngăn ngừa và phát hiện
các sai lầm, gian lận, sai sót và rủi ro trong quá trình tác nghiệp, làm giảm
thiểu các khả năng xảy ra các hiện tượng này và còn cung cấp những thông tin
cần thiết cho việc ra quyết định điều chỉnh.
Kiểm soát ngăn ngừa: tập trung chủ yếu vào việc quản lý nhân sự, xây
dựng quy trình, quy phạm thực hiện các thao tác tác nghiệp.
Kiểm soát phát hiện: tập trung vào việc phát hiện các gian lận, sai sót,
sai lầm và rủi ro trong q trình tác nghiệp một cách nhanh chóng, nhằm giúp


×