Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện phong điền thành phố cần thơ từ kinh nghiệm thí điểm tại xã mỹ khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

ĐÀO THỊ THANH THÚY * LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ * ĐỒNG NAI, 2012

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐÀO THỊ THANH THÚY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ TỪ KINH NGHIỆM THÍ
ĐIỂM TẠI XÃ MỸ KHÁNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đồng Nai, 2012



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vai trị quan trọng đến tăng trưởng
kinh tế cũng như giải quyết việc làm và ổn định chính trị - xã hội.
Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đến nay, nông nghiệp, nông dân,
nông thôn trên địa bàn thành phố Cần Thơ đã đạt được những thành tựu đáng
kể: nơng nghiệp có tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng,


vật ni chuyển dịch theo hướng tích cực; cơ khí hóa có bước tiến bộ; giá trị
xuất khẩu nơng, lâm, thuỷ sản tăng nhanh; nơng thơn đã có bước khởi sắc, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tập trung xây dựng, củng cố, nâng cấp; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân nơng thơn có bước cải thiện; cơng
tác xố đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, xoá nhà tạm thu được một số kết
quả; hệ thống chính trị cơ sở được tăng cường, quyền dân chủ được phát huy,
an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội nơng thơn được giữ vững.
Tuy nhiên, nơng thơn trong q trình hồ nhập và đổi mới cũng đặt ra rất
nhiều vấn đề cần được giải quyết, đó là q trình đơ thị hố diễn ra làm thay
đổi bộ mặt nông thôn và tác động đến kiến trúc, kinh tế, đời sống, văn hoá,
xã hội, chất lượng môi trường và sinh thái nông thôn. Kiến trúc nông thôn
đang phát triển tự phát và thiếu định hướng quy hoạch một cách có hệ thống,
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đời
sống; chất lượng giáo dục, y tế phát triển chưa tương xứng trước yêu cầu đổi
mới. Lao động nơng thơn cịn thiếu cơng ăn việc làm và thu nhập chưa ổn
định, tỷ lệ đói nghèo cịn cao, khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp xã hội
có xu hướng gia tăng, chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị
ngày càng xa.


2

Nhằm khắc phục tình trạng trên, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều
chủ trương chính sách nhằm phát triển nơng thơn trong tình hình mới. Gồm
Nghị Quyết số 10 của Bộ Chính trị về “Đổi mới cơ chế quản lý nông nghiệp”
(năm 1988), Nghị quyết trung ương lần thứ 5 khóa VII về “Tiếp tục đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp” (năm 1993), Nghị quyết Đại hội Đảng
khoá VIII (năm 1995), Nghị quyết 06/NQ-TW của Bộ chính trị khố VIII về
“Một số vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn” (năm 1998); Nghị quyết
Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành trung ương khóa VIII về “Chiến lược phát

triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ CNH, HĐH và nhiệm vụ đến năm
2000” (năm 1996), Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành TW khóa
VIII về “Tiếp tục đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới, phát huy nội lực, nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế, cần kiệm để CNH, HĐH, phấn đấu hoàn thành các
mục tiêu kinh tế-xã hội đến năm 2000”; Nghị quyết Đại hội Đảng khoá IX
(năm 2000), Nghị quyết trung ương 5 Ban chấp hành Trung ương khoá IX về
“Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010” (năm
2001); Nghị quyết Đại hội X (năm 2005) và gần đây là nghị quyết số 26 Hội
nghị lần thứ VII Ban chấp hành TƯ khóa X về “Nơng nghiệp, Nông dân,
Nông thôn” (năm 2008) đã chỉ ra đường lối, quan điểm, nhiệm vụ và giải
pháp lớn về công nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn đến năm
2020.
Vấn đề quan trọng đặt ra là cần phải thực hiện chương trình phát triển
nơng thơn một cách cụ thể và phù hợp với bối cảnh nông thôn Việt Nam hiện
tại và tương lai, trên cơ sở phát huy nội lực của cộng đồng nơng thơn. Vì vậy,
để có thể thay đổi được tồn diện bộ mặt nơng thơn Việt Nam thì vấn đề phát
triển con người cần được quan tâm hàng đầu, trong tổ chức cộng đồng nông
thôn lấy người dân làm trọng tâm.


3

Trước tình hình đó, việc xem xét một cách tồn diện, đánh giá đúng thực
trạng, rút ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, đề ra các chủ trương, giải
pháp đúng đắn kịp thời; nhất là tạo sự phát triển một cách đồng bộ, tích cực
nhằm thay đổi một cách căn bản bộ mặt của nông nghiệp, nông thôn phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Đề án “Xây dựng nông thôn mới thành phố Cần Thơ” do Sở Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn chủ trì xây dựng với sự tham gia của các ban,
ngành, địa phương trong thành phố dựa trên các quan điểm chỉ đạo của Đại

hội X Đảng Cộng sản Việt Nam, Chương trình mục tiêu quốc gia về nông
thôn mới, Quyết định 21/2007/QĐ-TTg, ngày 08/02/2007 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố
Cần Thơ đến năm 2020 cũng như xuất phát từ thực tiễn; từ đó nêu lên những
giải pháp nhằm từ nay đến năm 2020 đưa sản xuất nông nghiệp tiến lên một
nền nơng nghiệp cơng nghệ cao, sản xuất hàng hố hiện đại, có khả năng cạnh
tranh cao; nơng thơn hiện đại, văn minh; nơng dân có đời sống vật chất và
tinh thần được nâng cao, giảm chênh lệch giữa đô thị với nơng thơn, đóng góp
tích cực vào q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành phố theo hướng
thương mại, dịch vụ, cơng nghiệp hố, hiện đại hóa.
Chương trình xây dựng nơng thơn mới là một trong nhiều phương pháp
thúc đẩy cơng nghiệp hố - hiện đại hố nông nghiệp nông thôn. Và Quyết định
491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới do Thủ
tướng Chính phủ ban hành đã chỉ ra những chỉ tiêu nhằm mục đích hướng
chương trình xây dựng nơng thơn mới đạt kết quả tốt.
Những thành tựu đã đạt được về chương trình xây dựng nơng thơn mới,
chương trình nơng thôn mới đã làm thay đổi nếp sống, nếp nghĩ và giúp cho
người dân áp dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi, canh tác nhằm tăng năng


4

suất, chất lượng sản phẩm giúp phát triển kinh tế nơng hộ. Bên cạnh đó về
mặt văn hóa - xã hội, đã giúp khôi phục các thuần phong mỹ tục tập quán lễ
hội, vui chơi giải trí khích lệ tinh thần cho nhân dân. Bộ mặt làng, xã cũng
được thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường được bảo vệ.
Điều quan trọng là mơ hình đã khơi dậy được niềm tin của nhân dân vào
sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Nói chung mơ hình đã thúc đẩy được sự
tăng trưởng khá mạnh mẽ kinh tế - xã hội nơng thơn ở địa phương. Tuy nhiên,
mơ hình thí điểm xây dựng nơng thơn mới cịn nhiều khó khăn và bất cập,

một số tiêu chí về kết cấu cơ sở hạ tầng còn chậm triển khai do thiếu nguốn
vốn; vấn đề khai thác và sử dụng các nguồn tài chính cho chương trình chưa
cụ thể, rõ ràng...
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số
giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ từ kinh nghiệm
thí điểm tại xã Mỹ Khánh”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu kết quả thực hiện chương trình thí điểm xây dựng
nơng thơn mới tại xã Mỹ Khánh, đề ra một số giải pháp góp phần thực hiện
chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Phong Điền từ kinh
nghiệm thí điểm tại xã Mỹ Khánh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận về vấn đề xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá được thực trạng và kết quả thực hiện thí điểm chương trình
xây dựng nơng thơn mới tại xã Mỹ Khánh - Phong Điền - Cần Thơ.


5

- Đúc rút được các bài học kinh nghiệm từ kết quả thực hiện thí điểm
chương trình xây dựng nơng thôn mới tại xã Mỹ Khánh - Phong Điền - Cần
Thơ.
- Đề xuất được một số giải pháp góp phần thực hiện chương trình xây
dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Phong Điền từ kinh nghiệm thí điểm
tại xã Mỹ Khánh.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là q trình và kết quả thực hiện thí

điểm chương trình xây dựng nơng thơn mới tại xã Mỹ Khánh - Phong Điền Cần Thơ
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu vào cơng tác tổ chức thực hiện chương
trình thí điểm XDNTM và kết quả thực hiện chương trình thí điểm theo các
tiêu chí cuả chương trình thí điểm XDNTM.
Luận văn tập trung nghiên cứu về thực hiện chương trình XDNTM trên
địa bàn Huyện Phong Điền từ kinh nghiệm thí điểm tại xã Mỹ Khánh.
+ Phạm vi về không gian:
Luận văn nghiên cứu trong phạm vi huyện Phong Điền.
+ Phạm vi về thời gian:
Nghiên cứu và thu thập số liệu về quá trình thực hiện chương trình
XDNTM trên địa bàn thí điểm tại xã Mỹ Khánh trong giai đoạn 2010-2011.


6

4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Cơ sở lý luận về vấn đề: Xây dựng nông thôn mới;
- Thực trạng và kết quả thực hiện thí điểm xây dựng nơng thơn mới tại
xã Mỹ Khánh;
- Các bài học kinh nghiệm từ mơ hình thí điểm xã Mỹ Khánh.
- Một số giải pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả thực hiện chương
trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Phong Điền thành phố Cần
Thơ.


7

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN

CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
1.1.1. Nơng thơn và vai trị của nông thôn ở nước ta
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên
nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn. Có
nhiều quan điểm khác nhau.
Có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn.
Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối và ln biến động theo
thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế
giới.
Tại Việt Nam, quan điểm phỏ biến cho rằng nông thôn là vùng sinh sống
của tập hợp dân cư, trong đó chủ yếu là nông dân . Tập hợp cư dân này tham
gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và mơi trường trong một thể
chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.
1.1.1.2. Vai trị của nơng thơn ở nước ta
Nơng nghiệp nơng thôn Việt Nam tập trung vào ba ngành quan trọng
gồm: Chăn ni, thủy sản và gạo. Trong đó, gạo và chăn ni đóng vai trị
quan trọng trong an ninh lương thực quốc gia và tạo sinh kế cho hàng triệu


8

người dân. Ngành thủy sản hiện đóng vai trị đầu tàu trong xuất khẩu nơng
lâm thủy sản nói riêng và xuất khẩu của cả nước nói chung.
Nơng thơn ở nước ta bao gồm những vai trị sau:

- Thứ nhất, nơng thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực thực
phẩm cho tiêu dùng của cả xã hội. Người nông dân ở nông thôn sản xuất lương
thực, thực phẩm để nuôi sống họ và cung cấp cho nhân dân cả nước. Sự gia
tăng dân số là sức ép to lớn đối với sản xuất nông nghiệp trong việc cung ứng
đủ lương thực, thực phẩm cho tồn xã hội. Vì vậy, sự phát triển bền vững nơng
thơn sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm tiêu dùng cho toàn
xã hội và nâng cao năng lực xuất khẩu các mặt hàng này cho quốc gia.
- Thứ hai, với số dân chiếm đa số sống bằng nông nghiệp, khu vực nông
thôn thực sự là nguồn nhân lực dồi dào cho khu vực thành thị. Sự thâm nhập
của lao động vào thành thị cũng như sự gia tăng dân số đều đặn ở các vùng
thành thị là không đủ để đáp ứng nhu cầu lâu dài của phát triển kinh tế quốc
gia. Nếu việc di chuyển nhân công ra khỏi nơng nghiệp sang các ngành khác bị
hạn chế thì sự tăng trưởng sẽ bị ảnh hưởng và việc phát triển kinh tế sẽ phiến
diện. Vì vậy, phát triển bền vững nơng thơn sẽ góp phần làm ổn định kinh tế
của quốc gia.
- Thứ ba, nông thôn là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của
khu vực thành thị hiện đại. Trước hết nông thôn là địa bàn quan trọng tiêu thụ
các sản phẩm của công nghiệp. Nếu thị trường rộng lớn ở nông thôn được khai
thông, thu nhập người dân nông thôn được nâng cao, sức mua của người dân
tăng lên, cơng nghiệp có điều kiện thuận lợi để tiêu thụ sản phẩm sản xuất của
toàn ngành không chỉ hàng tiêu dùng mà cả các yếu tố đầu vào của nơng
nghiệp. Phát triển nơng thơn sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển công nghiệp và
những ngành sản xuất khác trên phạm vi toàn xã hội. Năm 2010, xuất khẩu


9

nông sản của Việt Nam đạt hơn 19 tỷ USD. Và ngành nông, lâm nghiệp và
thủy sản vẫn tiếp tục đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế với hơn 20%
GDP và 28% kim ngạch xuất khẩu cả nước trong năm 2010.

- Thứ tư, nơng thơn có rất nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, bao gồm
nhiều tầng lớp, nhiều thành phần khác nhau. Mỗi sự biến động dù tích cực hay
tiêu cực đều sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và
an ninh quốc phịng của cả nước. Do đó, sự phát triển và ổn định nơng thơn sẽ
góp phần quan trọng trong việc đảm bảo ổn định tình hình của cả nước.
- Thứ năm, nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng
sản, động thực vật, rừng, biển, nên sự phát triển bền vững nơng thơn có ảnh
hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn bảo đảm cho sự phát triển
lâu dài và bền vững của đất nước.
Với những vai trị quan trọng nêu trên, nơng thơn là phần cơ bản và địi
hỏi tất yếu cần phát triển nơng thơn trong q trình phát triển quốc gia.
1.2. CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI CỦA NHÀ
NƯỚC
Hiện nay, chương trình XDNTM được coi là một chương trình quốc gia,
được chỉ đạo thống nhất từ trong ương tới các địa phương.
Mục tiêu của chương trình XD NTM ở nước ta là: “Xây dựng nơng thơn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản
sắc văn hố dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo
vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường”.


10

Về mục tiêu cụ thể, phấn đấu đến năm 2015 đạt 20% số xã đạt chuẩn
nông thôn mới và đến 2020: 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; 100% số xã
có quy hoạch nơng thơn mới được duyệt; 100% cán bộ cơ sở được đào tạo,

tập huấn về kiến thức xây dựng nơng thơn mới; thu nhập bình qn của cư
dân nông thôn bằng 2,5 lần so với hiện nay; tỷ lệ hộ nghèo cịn dưới 3%.
Nội dung chính của Chương trình Xây dựng nơng thơn mới được xác
định là: (1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; (2) Phát triển hạ tầng kinh tế
- xã hội; (3) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; (4)
Giảm nghèo và an sinh xã hội; (5) Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất có hiệu quả ở nơng thơn; (6) Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông
thôn; (7) Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn; (8) Xây dựng
đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thơng nông thôn; (9) Cấp nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn; (10) Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính
quyền, đồn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; (11) Giữ vững an ninh, trật tự
xã hội nông thơn.
Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới được Thủ tướng Chính phủ ban
hành ngày 16/4/2009. Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo thí điểm xây
dựng mơ hình nơng thơn mới trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa; đồng thời là cơ sở để kiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt
nơng thơn mới.
Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả nước và các chỉ tiêu cụ thể theo từng
vùng: Trung du miền núi phía Bắc (TDMNPB), Đồng bằng sông Hồng
(ĐBSH), Bắc Trung Bộ (BTB), Duyên hải Nam Trung Bộ (DHNTB), Tây
Nguyên (TN), Đông Nam Bộ (ĐNB) và Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)
phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi vùng.


11

Mười chín tiêu chí để xây dựng mơ hình nơng thôn mới bao gồm: Quy
hoạch và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở
vật chất văn hóa, chợ nơng thơn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập bình quân

đầu người/năm, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất,
giáo dục, y tế, văn hóa, mơi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững
mạnh và an ninh, trật tự xã hội.
Mỗi tiêu chí đều được quy định mức chỉ tiêu cụ thể đối với từng xã để
được công nhận đạt xã nơng thơn mới 1
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
1.3.1. Ở nước ngồi
Tình hình thực hiện phát triển nơng thơn ở các nước trên Thế giới cũng
được các nước rất chú trọng.
♦ Ở Trung Quốc
Nơng thơn Trung Quốc đã có những bước thay đổi lớn từ sau cải cách
mở cửa (1978). Từ 1979, chế độ quản lý kinh tế nông thôn được thay đổi từ
cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường. Qua mười năm thực
hiện chính sách cải cách mở cửa, đời sống nông dân đã thay đổi đáng kể,
nhưng vẫn còn rất nhiều vấn đề cần phải quan tâm giải quyết. Nông thôn
Trung Quốc hiện nay còn tồn tại nhiều vấn đề nổi cộm: Trong xã hội, địa vị
của nông dân và thu nhập của cư dân nơng thơn cịn thấp, khoảng cách so với

1

- Thủ tướng Chính phủ, 2010, Quyết định 800-QĐ-TTg ngày 4/6/2010 về chương trình mục tiêu quốc gia

về nơng thơn mới giai đọan 2010.
- Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2009, Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới Hà Nội.


12

thành thị ngày càng lớn, diện mạo của nông thôn còn lạc hậu, còn khoảng

cách khá xa so với thành thị trên nhiều phương diện, nơng nghiệp phát triển
cịn gặp rất nhiều khó khăn, vấn đề nổi bật là thu nhập ở nơng thơn cịn thấp,
tăng chậm, trong khi đó ở thành thị thu nhập tăng rất nhanh. Chẳng hạn, năm
1978 chênh lệch thu nhập giữa thành thị và nông thôn là 2,9 lần; sau 10 năm
là 3,31 lần và có xu hướng ngày càng gia tăng. Trước tình hình đó Trung
Quốc đã đưa ra chính sách “Tam nơng” nhằm thay đổi bộ mặt của nơng thơn.
Mục đích của chính sách “tam nông” là xây dựng xã hội nông thôn Trung
Quốc ngày càng hiện đại, nâng cao thu nhập cho người dân nơng thơn, góp
phần đưa đất nước phát triển.2
♦ Ở Hàn Quốc
Nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến khu vực kinh tế nông thôn khi
thực hiện Kế hoạch 5 năm lần thứ I (1962-1966) và thứ II (1966-1971) với
chủ trương cơng nghiệp hóa hướng đến xuất khẩu, tháng 4 năm 1970, Chính
phủ Hàn Quốc phát động phong trào Saemaul Undong. Mục tiêu của phong
trào này là "nhằm biến đổi cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông
thôn mới: mọi người làm việc và hợp tác với nhau xây dựng cộng đồng mình
ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây dựng một quốc gia ngày
một giàu mạnh hơn"
Theo đó, Chính phủ vừa tăng đầu tư vào nông thôn vừa đặt mục tiêu thay
đổi suy nghĩ ỷ lại, thụ động vốn tồn tại trong đại bộ phận dân cư nông thôn.
Điểm đặc biệt của phong trào NTM của Hàn Quốc là Nhà nước chỉ hỗ trợ một

2

GS.TS Phạm Vân Đình, CN. Nguyễn Thanh Phong.Viện kinh tế & Phát triển, Trường Đại học Nông nghiệp

Hà Nội.


13


phần ngun, vật liệu cịn nơng dân mới chính là đối tượng ra quyết định và
thực thi mọi việc. Saemaul Undong cũng rất chú trọng đến phát huy dân chủ
trong xây dựng NTM với việc dân bầu ra một nam vàã.
- Đề cao vai trò quản lý của các cán bộ ấp, các đồn thể, để ngăn chặn
tình trạng lấn chiếm đất đai. Hoàn tất các thủ tục đấu giá đất và giải phóng
mặt bằng.
- Chỉ đạo các hộ dân có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai,
làm dự án để cấp trên phê duyệt theo quy định. Triển khai luật xây dựng để
duy trì việc xây dựng theo đúng quy định.
(4) Tăng cường huy động các nguồn vốn cho xây dựng NTM ngoài
nguồn vốn ngân sách hỗ trợ của nhà nước.


103

- Tuyên truyền, vận động nhân dân đóng góp ngày cơng, hiến đất để làm
các cơng trình cơ sở hạ tầng như giao thông, điện thắp sáng trên các tuyến
đường …
- Mời gọi doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, hỗ trợ kinh phí;
- Xã hội hóa trên một số lĩnh vực nhằm khai thác triệt để các hạng mục
đã được nhà nước đầu tư như Trung tâm thể dục thể thao, nhà văn hóa, chợ...
(5) Tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư cho phát triển SXKD
- Tạo môi trường thuận lợi để thu hút vốn đầu tư, hình thành và phát
triển mạnh loại hình doanh nghiệp nơng thơn, nhất là các doanh nghiệp có đầu
tư sản xuất, chế biến nông lâm sản, sử dụng nguyên liệu và thu hút nhiều lao
động tại chỗ.
- Đối với việc bê tơng hóa đường làng, ngõ, xóm nên vận động, tuyên
truyền người dân nhằm thu hút vốn cho xây dựng đường làng, ngõ, xóm được
cứng hóa sạch đẹp.

(6) Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, y tế
- Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, phục vụ nhân dân, tổ chức xét
duyệt những người có cơng với cách mạng, gia đình thương binh liệt sỹ, đối
tượng chất độc da cam, người tàn tật khó khăn. Phối hợp cùng Ủy ban MTTQ
xã phát động ủng hộ các quỹ.
- Áp dụng các chính sách cho các hộ nghèo như là vay vốn, hỗ trợ về
việc làm, miễn giảm học phí cho con em đi học và tổ chức các lớp dạy nghề
cho người lao động trong xã
- Vận động nơng dân tích cực tham gia các hình thức bảo hiểm tự
nguyện, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh cho
người dân, tuyên truyền cho người dân thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình,


104

giảm tỷ lệ sinh con thứ ba, tiêm chủng vacxin cho trẻ nhỏ, kiểm soát dịch
bệnh tốt.
(7) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã
- Làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền.
- Thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ cơ sở, làm tốt công tác tiếp dân và
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân ngay từ cơ sở.
- Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong quản lý một cửa, nhằm cải cải
cách tốt công tác hành chính… đáp ứng CNH-HĐH.


105

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là một trong
những nội dung, nhiệm vụ quan trọng để triển khai thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 7 Ban chấp hành TƯ Đảng khóa X về nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thơn. Đây là chương trình có nội dung tồn diện, tổng hợp của các
chương trình mục tiêu, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, liên
quan trực tiếp đến kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phịng, ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân toàn quốc và được triển
khai trong thời gian dài. Chương trình được triển khai sớm, nhanh chóng đi
vào cuộc sống, trở thành phong trào của cả nước, được người dân và các địa
phương hết sức quan tâm, ủng hộ và tích cực triển khai.
Qua phân tích thực trạng nơng thơn xã Mỹ Khánh theo Bộ tiêu chí quốc
gia về xây dựng nơng thơn mới cho thấy xã có 18/20 tiêu chí cơ bản đạt từ
85% - 100% cụ thể các hạng mục như: Quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện,
trường học, bưu điện, nhà ở dân cư, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế,
văn hóa và mơi trường, hệ thống chính trị vững mạnh và an ninh trật tự xã hội
được giữ vững, dịch vụ công… Có 2/20 tiêu chí tổ chức thực hiện cịn ở mức
dưới 85% như tỷ lệ về cơ sở vật chất văn hóa và chợ; 1 phần trong quy hoạch
giao thơng đường trục chính nội đồng theo bộ tiêu chí quy định được cứng
hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện thì khơng phù hợp. Song, với những điều kiện
sẵn có cùng với sự nhiệt tình ủng hộ của người dân, quan tâm của các cấp,
ngành liên quan thì việc hồn thành các tiêu chí sẽ đạt được dễ dàng và hoàn
thành đúng nhiệm vụ và mục tiêu mà xã đã định hướng.


106

KIẾN NGHỊ
- Thứ nhất, đề xuất với Ban chỉ đạo Trung ương và Ban chỉ đạo Thành
phố:
+ Điều chỉnh tiêu chí thu nhập nên tính gấp 2-3 lần so với trước khi xây

dựng nơng thơn mới, vì nếu theo tiêu chí gấp 1,5 lần so với bình qn chung
của cấp thành phố khó thực hiện bởi lúc đó tất cả đều là nơng thơn mới thì
khơng có căn cứ để so sánh.
+ Đường trục chính nội đồng theo bộ tiêu chí quy định được cứng hố,
xe cơ giới đi lại thuận tiện thì khơng phù hợp với hạng mục đặc điểm vùng
ĐBSCL đề xuất kiến nghị sửa đổi tiêu chí này cho phù hợp với điều kiện đặc
điểm của địa phương từng vùng miền.
+ Tiêu chí về xây dựng nhà văn hóa theo quy định của Bộ tiêu chí thì
chưa phù hợp với vùng ĐBSCL, vì nơi đây diện tích đất ít, dân cư đơng đúc,
sống theo từng cụm dân cư, nên việc xây dựng nhà văn hoá với quy mơ lớn sẽ
khó đáp ứng và khơng thiết thực đối với cụm dân cư.
+ Điều chỉnh quy định xã văn hóa các thang điểm, khơng nên để chỉ 01
trường hợp sinh con thức 3 trở lên là không được làng văn hóa như vậy rất
khó thực hiện tiêu chí này. ,
+ Điều chỉnh tiêu chí chuyển đổi lao động trong nơng nghiệp cịn 35%.
- Thứ hai, đề nghị UBND thành phố, sở ngành, UBND huyện, phòng ban
huyện:
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự bồi thường giải phóng mặt bằng
và tự đầu tư xây dựng hạ tầng đối với cụm công nghiệp.


107

Đề nghị UBND huyện sớm tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất xen kẹt để
tạo nguồn vốn đối ứng cho xây dựng mơ hình nơng thơn mới theo đề án đã
được phê duyệt.
Đề nghị UBND huyện chỉ đạo các đơn vị ngành chức năng đẩy nhanh
tiến độ nạo vét các kênh, mương thủy lợi để phục vụ tưới tiêu...
Đề nghị Ban chỉ đạo thành phố, các sở ngành TP quan tâm chỉ đạo về cơ
chế đặc thù:

Đối với cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới theo hướng:
- Các cơng trình xây dựng trên địa bàn xã, do xã quản lý và sử dụng về
sau: có thể giao cho UBND xã hoặc Ban điều hành xã làm chủ đầu tư (không
kể qui mô đầu tư).
- Các cơng trình xây dựng cơ bản địi hỏi trình độ kỹ thuật cao hơn như
xây dựng nhà văn hoá, trường học, trạm xá, đường giao thông, cầu cống...
thuộc các trục chính của xã bắt buộc phải có thiết kế kỹ thuật theo qui định
hiện hành nhưng chỉ do UBND huyện thẩm định và phê duyệt. Các cơng trình
khác khơng địi hỏi kỹ thuật cao thì UBND xã lập báo cáo đầu tư, phê duyệt
và tổ chức thực hiện.
- Việc lựa chọn đơn vị, cá nhân thi công do cộng đồng cơ sở bàn bạc
quyết định. Cộng đồng thành lập ban giám sát xây dựng (có thể sử dụng ban
thanh tra nhân dân thuộc cộng đồng) để giám sát việc xây dựng cơng trình.
* Đối với cơ chế quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho
xây dựng NTM đổi mới theo hướng:
- Với loại vốn ngân sách hỗ trợ xây dựng hạ tầng:


108

Xác định rõ loại ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% như: chi phí cho cơng
tác qui hoạch, xây dựng trục giao thông nối trụ sở xã tới trục đường giao
thông quốc gia gần nhất, trường học, trạm xá, trụ sở UBND xã
Loại ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ một phần (gồm các cơng trình hạ
tầng cịn lại): đối với các xã điểm, ngân sách nhà nước hỗ trợ cho loại cơng
trình này khơng q 70% tổng kinh phí thực hiện.
Cơ chế cấp vốn: vốn ngân sách hỗ trợ cho các điểm mơ hình áp dụng cơ
chế: kho bạc nhà nước cấp thẳng vào tài khoản của UBND xã và chỉ căn cứ
vào kế hoạch xây dựng đã được Ban chỉ đạo phê duyệt.
Ban điều hành xã được giao nhiệm vụ chủ đầu tư: sẽ có nhiệm vụ tiếp

nhận vốn, chủ động quyết định thu chi theo mục tiêu, công khai báo cáo định
kỳ để cộng đồng biết và giám sát.
Cơ chế thủ tục thanh quyết toán: vốn xây dựng NTM thực hiện ở cấp xã
thường hỗn hợp từ nhiều nguồn. Các nguồn có liên quan đến ngân sách hỗ trợ
khi quyết tốn chỉ cần có xác nhận của trưởng ban giám sát xây dựng, chủ
tịch UBND xã là đủ căn cứ quyết toán.
- Đối với vốn ngân sách hỗ trợ cho các nội dung xây dựng NTM ngoài
xây dựng cơ bản. Chính sách hỗ trợ đối với xã mơ hình điểm áp dụng theo
mức:
Hỗ trợ khơng q 70% kinh phí thực hiện dự án phát triển “mỗi xã có ít
nhất một sản phẩm hàng hố”
Hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo về xây dựng NTM cho cán bộ cơ sở xã,
ấp, HTX, trang trại.


109

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết mơ hình phát triển nông thôn mới (Cục kinh tế hợp tác và
phát triển nông thôn, Bộ NN & PTNT, 2008,).
2. Bộ Nơng nghiệp & PTNT, 2009, Bộ tiêu chí quốc gia về NTM Hà Nội
4. Báo cáo Đề dẫn của PGS, TS Vũ Văn Phúc, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng
sản, ngày 12-12-2011
5. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5-8-2008 của Ban chấp hành Trung ương
(khóa X) về Nơng nghiệp nơng dân nông thôn.
6. Quyết định 800-QĐ-TTg ngày 4-6-2010 về phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đọan 2010-2020 của Thủ tướng
Chính phủ, 2010;
7. www.baomoi.com › Kinh tế (Nhật bản, Hàn Quốc, Thái Lan)


8.



9. (1) Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố
X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008, tr. 125-126
10. (2) Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc
gia - Sự thật, Hà Nội, 2011, tr. 197-198
11. Viện kinh tế & Phát triển, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội - GS.TS.
Phạm Vân Đình, CN. Nguyễn Thanh Phong.
12. UBND thành phố “Đề án xây dựng nông thôn mới Thành phố Cần Thơ”,
2010
13. UBND huyện “Đề án xây dựng nông thôn huyện Phong Điền”, 2010
14. UBND xã “Đề án xây dựng nông thôn xã Mỹ Khánh”, 2010


110

PHỤ LỤC 1a: Bảng biểu
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai huyện Phong Điền (năm 2011)

Loại đất

STT

Diện tích (ha)

Tổng diện tích tự nhiên, trong đó:

Tỷ trọng %


12.528,55

100

I

Đất nơng nghiệp

10.586,98

84,5

1

Đất NN trồng cây hàng năm

3.886,98

36,71

2

Đất luá, luá màu

3.706,46

29,05

3


Đất trồng cây lâu năm

6.698,30

63,26

4

Đất nuôi trồng thủy sản

0,99

0,93

II

Đất phi nông nghiệp

1.939,31

15,47

1

Đất ở

583,06

30


2

Đất chuyên dùng

511,67

26,38

3

Đất tơn giáo, tín ngưỡng

1,83

0,09

4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

44,77

2,3

5

Đất sơng suối và mặt nước

797,98


41,14

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Phong Điền
Bảng 2.2. Thống kê diện tích - dân số huyện Phong Điền (năm 2011)
STT

01

Đơn vị

Thị trấn Phong Điền

Diện tích

Dân số

Mật độ dân số

(km2)

(người)

(người/km2)

8,14

10.787

1.326


02

Xã Nhơn Ái

16,32

14.075

862

03

Xã Giai Xuân

19,69

15.370

781

04

Xã Tân Thới

17,73

13.726

774



111

05

Xã Trường Long

31,00

18.350

592

06

Xã Mỹ Khánh

10,59

10.478

990

07

Xã Nhơn Nghĩa

21,79


17.180

788

Cộng

125.26

99.966

6.103

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Phong Điền
Bảng 2.6. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của xã Mỹ Khánh 2010
Số lượng (ha)

Tỷ lệ %

Tổng diện tích tự nhiên, trong đó:100

1058,55

100

I

Đất nơng nghiệp

820,90


77,54

1

Đất NN trồng cây hàng năm

94,78

11,54

2

Đất luá, luá màu

94,78

11,54

3

Đất trồng cây lâu năm

726,02

88,44

4

Đất nuôi trồng Thủy sản


0,10

0,01

II

Đất phi nông nghiệp

237,65

22,45

1

Đất ở

59,02

24,83

2

Đất chun dùng

63,55

26,74

3


Đất tơn giáo

0,05

0,02

4

Đất nghĩa trang

7,40

0,31

5

Đất có mục đích công cộng

59,30

24,95

6

Đất sông và mặt nước

107,63

45,29


7

Đất phi nông nghiệp khác

3,81

0,16

STT

CHỈ TIÊU

Nguồn:Phịng Tài Ngun – Mơi trường huyện


112

Bảng 3.3. Kết quả thực hiện bê tơng hóa đường giao thông của xã
Trước XDNTM
STT

1

2

3

Chỉ tiêu

Sau khi XDNTM


Số km
(km)

Tỷ lệ (%)

Số km
(km)

Tỷ lệ
(%)

Tổng số km đường trục xã

9,25

100

9,25

100

Số km đường trục xã đã được bê tơng
hóa

9,25

100

9,25


100

Số km đường trục xã chưa được bê tơng

0

0

0

0

Tổng số km đường thơn, xóm

21.697

100

21.697

100

Số km đường thơn, xóm đã được bê
tơng hóa

21.697

100


21.697

100

Số km đường thơn, xóm chưa được bê
tơng hóa

0

0

0

0

Tổng số km đường ngõ, xóm

8

100

8

100

Số km đường ngõ, xóm đã được bê
tơng hóa

2,8


35

4

50

Số km đường ngõ, xóm chưa được bê
tơng hóa

5,2

65

4

50

20,6

100

20,6

100

Số km đường trục chính nội đồng được
bê tơng hóa

0


0

0

0

Số km đường trục chính nội đồng chưa
được bê tơng hóa

20,6

100

20,6

100

Tổng số km đường trục chính nội đồng

4

Nguồn: Thống kê UBND xã Mỹ Khánh


×