Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH huyện kỳ sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HỒNG HÙNG

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BHXH
HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

Hà Nội, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận
văn của Hội đồng khoa học.
Người cam đoan



Nguyễn Hồng Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu được hoàn thành ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận
được rất nhiều sự hỗ trợ và giúp đỡ của các cá nhân và tổ chức. Tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn tới những người đã giúp đỡ tơi hồn thành nghiên cứu này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Tiến Thao người đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thiện
luận văn.
Tơi xin cảm ơn BHXH tỉnh Hịa Bình, UBND huyện Kỳ Sơn, các Phòng
ban chức năng huyện Kỳ Sơn, BHXH huyện Kỳ Sơn, các tập thể và cá nhân
trên địa bàn huyện Kỳ Sơn đã cung cấp thông tin và số liệu cần thiết cho tơi
hồn thiện nghiên cứu này.
Và cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình đã động viên, hỗ trợ tơi
trong suốt thời gian khóa học và quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả

Nguyễn Hồng Hùng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
BHXH BẮT BUỘC .......................................................................................... 4
1.1. Những vấn đề chung về BHXH bắt buộc ................................................ 4
1.1.1. Khái niệm, bản chất của bảo hiểm xã hội bắt buộc......................... 4
1.1.2. Khái niệm, vai trò, đặc điểm và nội dung của chi BHXH bắt buộc 7
1.2. Quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc.................................................... 12
1.2.1. Khái niệm quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................... 12
1.2.2. Vai trò quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................ 14
1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc ......................... 19
1.2.4. Nội dung quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................ 21
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc .. 28
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc ...................... 29
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý chi BHXH bắt
buộc .......................................................................................................... 29
1.3.2. Bài học rút ra về quản lý chi BHXH bắt buộc cho huyện Kỳ Sơn . 32
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU…………………………………………………………………..…….33
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu .............................................. 33
2.1.1. Đặc điểm cơ bản huyện Kỳ Sơn ..................................................... 33


iv

2.1.2. Đặc điểm cơ bản của BHXH huyện Kỳ Sơn .................................. 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 45
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 45

2.2.2. Tổng hợp, xử lý số liệu ................................................................... 47
2.2.3. Phân tích số liệu............................................................................. 47
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................. 48
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 49
3.1. Thực trạng quản lý chi BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Kỳ Sơn ....... 49
3.1.2. Thực trạng quản lý đối tượng chi bảo hiểm xã hội bắt buộc......... 53
3.1.3. Thực trạng lập và xét duyệt dự toán chi bảo hiểm xã hội bắt buộc58
3.1.4. Thực trạng quản lý quy trình thực hiện chi bảo hiểm xã hội bắt
buộc .......................................................................................................... 59
3.1.5. Lập báo cáo, quyết toán chi bảo hiểm xã hội bắt buộc ................. 69
3.1.6. Kiểm tra, giám sát chi bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................... 71
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc ........... 72
3.2.1. Nhóm yếu tố thuộc cơ quan bảo hiểm ............................................ 72
3.2.2. Yếu tố thuộc về đối tượng hưởng chế độ BHXH ............................ 74
3.2.3. Nhóm nhân tố thuộc môi trường chính sách, điều kiện KT-XH .... 74
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chi BHXH bắt buộc tại BHXH
huyện ............................................................................................................. 76
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 76
3.3.2. Những hạn chế ............................................................................... 77
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 78
3.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Kỳ Sơn ................................................................................... 79
3.4.1. Tăng cường công tác quản lý đối tượng chi trả BHXH ................. 79
3.4.2. Hồn thiện cơng tác lập và xét duyệt dự toán chi BHXH .............. 80


v

3.4.3. Hồn thiện cơng tác tổ chức và thực hiện chi trả BHXH .............. 80
3.4.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, đặc biệt

là cán bộ làm công tác chi và quản lý chi BHXH bắt buộc……………...82
3.4.5. Hồn thiện cơng tác kiểm tra, giám sát ......................................... 83
3.4.6. Hồn thiện cơng tác quản lý đối tượng chi trả BHXH bắt buộc ... 84
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 86
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


BNN
CB

Bệnh nghề nghiệp
Cán bộ

CBCC

Cán bộ công chức

CBXP

Cán bộ xã phường

CNTT

Công nghệ thông tin

CS
CSHT
DSPHSK

Cộng sự
Cở sở hạ tầng
Dưỡng sức phục hồi sức khỏe

ĐSCB

Định suất cơ bản


ĐSND

Định suất nuôi dưỡng

KCB

Khám chữa bệnh

MSLĐ

Mất sức lao động

NLĐ

Người lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

SDLĐ

Sử dụng lao động

TCCB

Tổ chức cán bộ

TNLĐ


Tai nạn lao động

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu cán bộ, viên chức BHXH huyện Kỳ Sơn ........................... 45
Bảng 3.1: Đối tượng hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hàng tháng

giai đoạn

2017-2019........................................................................................................ 56
Bảng 3.2: Ý kiến trả lời của đối tượng thụ hưởng chi trả BHXH bắt buộc tại
huyện Kỳ Sơn .................................................................................................. 57
Bảng 3.3: Tình hình thực hiện kế hoạch chi bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã
hội huyện Kỳ Sơn ............................................................................................ 59
Bảng 3.4: Kết quả chi lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng tại
BNXH huyện Kỳ Sơn ..................................................................................... 62
Bảng 3.5: Kết quả chi lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do
NSNN đảm bảo ............................................................................................... 63
Bảng 3.6: Kết quả chi lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do Quỹ
BHXH đảm bảo ............................................................................................... 64
Bảng 3.7: Đại lý chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng bằng
tiền mặt ............................................................................................................ 65
Bảng 3.8: Kết quả chi trợ cấp một lần trên địa bàn huyện giai đoạn 2017 2019 ................................................................................................................. 67

Bảng 3.9: Kết quả chi các chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn địa bàn huyện Kỳ
Sơn................................................................................................................... 69
Bảng 3.10: Thực hiện kiểm tra của BHXH huyện năm 2019 ......................... 72
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát người hưởng thụ BHXH bắt buộc về qui trình,
thủ tục, mức hưởng, thời gian hưởng .............................................................. 75


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH huyện Kỳ Sơn ............... 43
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình chi trả chế độ BHXH hàng tháng .......................... 60


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu
nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già,
tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham
gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an
toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo
đảm an toàn xã hội. Bảo hiểm xã hội là trụ cột chính trong hệ thống an sinh
xã hội ở mỗi nước.
Ở nước ta, BHXH được Đảng và Nhà nước rất coi trọng, chính sách
BHXH góp phần ổn định cuộc sống của NLĐ, trợ giúp NLĐ khi gặp rủi ro
như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp...sớm trở lại tình trạng sức
khỏe ban đầu cũng như sớm có việc làm, góp phần tíchcực vào việc ổn định

xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Công tác quản lý chi BHXH có thể coi là một khâu trọng yếu trong
việc thực hiện các chế độ, chính sách BHXH.
Kỳ Sơn là một huyện thuộc tỉnh Hịa Bình đang có sự chuyển dịch
mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp. Việc hình thành các khu cơng
nghiệp, khu chế xuất, các làng nghề...đã và đang thu hút lực lượng lao động
lớn. Trong những năm qua, chính sách BHXH nói chung, việc chi trả các chế
độ BHXH trên địa bàn huyện Kỳ Sơn nói riêng đã đạt được nhiều thành tích
đáng khích lệ như: Nhận thức của các cấp, các ngành, người lao động và nhân
dân về BHXH được nâng lên, chủ sử dụng lao động đã có ý thức trong việc
quan tâm bảo đảm quyền lợi cho NLĐ, đồng thời NLĐ đã dần nhận thức đầy
đủ và sâu sắc hơn về quyền và trách nhiệm của mình khi tham gia BHXH…
điều đó đã tạo niềm tin cho NLĐ tham gia BHXH.


2

Tuy nhiên, cơng tác triển khai thực hiện chính sách BHXH trên địa
bàn huyện Kỳ Sơn còn một số hạn chế như: Hành lang pháp lý, công tác cán
bộ, khả năng hiện đại hố hoạt động BHXH, tình trạng trốn đóng, nợ đọng
BHXH ngày càng có chiều hướng gia tăng… Đặc biệt, trong công tác tổ
chức quản lý chi trả BHXH cũng bộc lộ nhiều khó khăn, bất cập như: khó
khăn trong việc thanh quyết tốn giữa cơ quan BHXH với đơn vị SDLĐ; hệ
thống cơ quan BHXH được tổ chức theo ngành dọc từ trung ương đến cấp
huyện, công tác quản lý đối tượng và chi trả trợ cấp BHXH gặp rất nhiều
khó khăn, số đối tượng hưởng BHXH ngày càng tăng, đa dạng, phức tạp, số
tiền chi BHXH ngày càng lớn đã và đang là những khó khăn, thách thức
không nhỏ đối với vấn đề quản lý chi BHXH trên địa bàn huyện Kỳ Sơn
hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên, học viên lựa chọn đề tài “Giải pháp hồn

thiện cơng tác quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh
Hịa Bình” làm luận văn Thạc sĩ của mình với kỳ vọng góp phần giải quyết
những hạn chế nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý chi BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình, đề ra giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác quản lý chi BHXH bắt buộc cho BHXH huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi
BHXH bắt buộc;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi BHXH bắt buộc của BHXH
huyện Kỳ Sơn;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi BHXH
bắt buộc của BHXH huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập chung vào các nội dung về thực
trạng công tác quản lý chi BHXH bắt buộc và các giải pháp hoàn thiện quản
lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác
quản lý chi BHXH bắt buộc, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chi và quản
lý chi BHXH bắt buộc của BHXH huyện Kỳ Sơn. Qua đó, đưa ra một số giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý chi BHXH bắt buộc của
BHXH huyện.

+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong
giai đoạn 2017-2019. Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra, khảo sát năm
2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi BHXH bắt buộc;
- Thực trạng công tác quản lý chi BHXH bắt buộc của BHXH huyện
Kỳ Sơn;
- Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi BHXH của
BHXN huyện Kỳ Sơn;
- Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi BHXH bắt buộc của
BHXH huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
BHXH BẮT BUỘC
1.1. Những vấn đề chung về BHXH bắt buộc
1.1.1. Khái niệm, bản chất của bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách an sinh hữu ích đối với
người lao động. Con người muốn tồn tại và phát triển cần có hoạt động lao
động do đó xuất hiện mối quan hệ giữa người lao động và đơn vị sử dụng lao
động. Ngoài tiền lương hàng tháng thì đơn vị sử dụng lao động sẽ phải chi trả
1 khoản tiền khi người lao động ốm đau hay mất việc… Khi đó, xuất hiện quỹ
tiền bảo hộ cho cuộc sống của người lao động và hiện nay được gọi là bảo
hiểm xã hội.

Theo Phạm Thị Định và CS. (2011), Bảo hiểm xã hội có lịch sử hình
thành và phát triển từ rất lâu và sự tồn tại của nó là tất yếu, có nhiều khái
niệm về BHXH do có nhiều cách tiếp cận BHXH khác nhau.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì nước đầu tiên trên thế giới
ban hành chế độ bảo hiểm ốm đau vào năm 1883 là nước Phổ (nay thuộc
Cộng hòa Liên bang Đức), đánh dấu sự ra đời của BHXH. Tổ chức này đã
đưa ra khái niệm: BHXH là hình thức bảo trợ mà xã hội dành cho các thành
viên của mình thơng qua nhiều biện pháp cơng nhằm tránh tình trạng khó
khăn về mặt kinh tế và xã hội do bị mất hoặc giảm đáng kể thu nhập vì bệnh
tật, thai sản, TNLĐ, MSLĐ và tử vong; chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia
đình có con nhỏ (ILO, 1919).
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội lại cho rằng: BHXH là sự đảm
bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc
giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động
hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng


5

một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp
phần đảm bảo an tồn đời sống của NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần
đảm bảo an tồn xã hội (Bộ luật Lao động, 2012).
Khái niệm BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất trong Luật
BHXH năm 2014 như sau: "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội" (Luật BHXH,
2014).
Các khái niệm nêu trên cho thấy BHXH là một vấn đề kinh tế, xã hội
tổng hợp có thể tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau:

- Nghiên cứu dưới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội,
nhằm giải quyết các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo NLĐ
và bảo vệ sự phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia.
- Nghiên cứu dưới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập
trung, được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ
của Nhà nước.
- Nghiên cứu dưới góc độ thu nhập: BHXH là sự đảm bảo thay thế một
phần thu nhập khi NLĐ có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.
- Nghiên cứu dưới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà
nước để điều chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa NLĐ, người SDLĐ và Nhà
nước; thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành
viên trong xã hội.
Từ những phân tích trên, khái niệm BHXH được sử dụng trong luận văn
này là khái niệm BHXH đã được ghi trong Luật BHXH. Luật BHXH quy định
ba loại hình BHXH, bao gồm BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BH thất
nghiệp. Tại luận văn này tác giả chỉ tiến hành nghiên cứu loại hình Bảo hiểm
xã hội bắt buộc. Khái niệm Bảo hiểm xã hội bắt buộc được hiểu như sau:


6

“BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người
lao động và người sử dụng lao động phải tham gia” (Điều 3 Luật BHXH
2014).
1.1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội.
Thực chất BHXH bắt buộc là một tổ chức đền bù hậu quả những rủi ro xã hội.
Sự đền bù này được thực hiện thơng qua q trình tạo lập và sử dụng một quỹ
tiền tệ tập trung hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH bắt
buộc và các nguồn thu hợp pháp khác của BHXH bắt buộc. Phân phối trong

BHXH bắt buộc là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai tham gia
BHXH cũng được phân phối với số tiền giống nhau. Phân phối trong BHXH
bắt buộc vừa mang tính bồi hồn vừa khơng mang tính bồi hồn. Những biến
cố xảy ra mang tính tất nhiên đối với con người như thai sản (đối với lao động
nữ), tuổi già và chết, trong trường hợp này, BHXH bắt buộc phân phối mang
tính bồi hồn vì NLĐ đóng BHXH bắt buộc chắc chắn được hưởng khoản trợ
cấp đó. Cịn trợ cấp do những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động,
mất việc làm, những rủi ro ngồi dự tính như ốm đau, TNLĐ-BNN, là sự
phân phối mang tính khơng bồi hồn, có nghĩa là chỉ khi nào NLĐ gặp phải
những tổn thất do trên thì mới được hưởng khoản trợ cấp đó.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy
số đơng bù số ít" tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đơng người tham
gia BHXH bắt buộc để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người với số tiền lớn hơn
so với số đóng góp của từng người, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro gây
tổn thất.
Tóm lại, BHXH bắt buộc là hệ thống những chính sách, chế độ do Nhà
nước quy định để đảm bảo quyền lợi vật chất cho người tham gia BHXH bắt
buộc. BHXH bắt buộc là một loại dịch vụ công, lấy hiệu quả xã hội làm mục


7

tiêu hoạt động. BHXH bắt buộc hoạt động theo nguyên tắc lấy số đơng bù số
ít, chia sẻ rủi ro, là quá trình phân phối lại thu nhập giữa những người tham
gia BHXH bắt buộc theo xu hướng có lợi cho đối tượng gặp phải những rủi ro
trong lao động và đời sống xã hội.
1.1.2. Khái niệm, vai trò, đặc điểm và nội dung của chi BHXH bắt buộc
1.1.2.1. Khái niệm chi bảo hiểm xã hội bắt buộc
Từ bản chất của BHXH đã nêu, hoạt động chi BHXH bắt buộc là quá
trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH bắt buộc để chi trả cho các chế độ

BHXH bắt buộc nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH bắt buộc
và đảm bảo các hoạt động của hệ thống BHXH.
Đó là q trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào
quỹ BHXH. Quá trình phân phối được thực hiện theo từng mục đích sử dụng
nhất định.
Chi BHXH bắt buộc được thực hiện bởi hai quá trình: phân phối và sử
dụng quỹ BHXH.
- Phân phối quỹ BHXH: là q trình phân bổ các nguồn tài chính từ
quỹ BHXH để hình thành các quỹ thành phần: Quỹ ốm đau và thai sản, quỹ
TNLĐ và BNN, quỹ hưu trí và tử tuất hoặc phân bổ cho các mục đích sử
dụng khác nhau, như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ chi trả các chế độ BHXH…
- Sử dụng quỹ BHXH: là quá trình chi tiền của quỹ BHXH đến tay đối
tượng được thụ hưởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
Phân phối và sử dụng quỹ BHXH là hai phạm trù khác nhau, nhưng
trong thực tế, hai quá trình này thường đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên, cũng có
những trường hợp, từ mục đích sử dụng quỹ địi hỏi phải tách riêng hai quá
trình này theo thứ tự trước sau. Ví dụ: hoạt động bảo tồn và tăng trưởng quỹ
địi hỏi phải kết thúc q trình phân phối quỹ, quỹ phải phân phối đủ cho mục
đích chi trả các chế độ BHXH, số còn lại mới phân phối vào quỹ bảo tồn tăng


8

trưởng. Nghĩa là quỹ phải có số dư mới thực hiện đầu tư tăng trưởng. Như
vậy có thể đưa ra khái niệm quản lý chi BHXH bắt buộc như sau:
Chi BHXH bắt buộc được hiểu là việc cơ quan Nhà nước (cụ thể là cơ
quan BHXH) sử dụng số tiền thuộc nguồn NSNN và nguồn quỹ BHXH để chi
trả các chế độ BHXH bắt buộc cho đối tượng thụ hưởng theo luật định.
Hoạt động chi trả BHXH bắt buộc được thực hiện sau khi người tham
gia BHXH bắt buộc đã hoàn thành nghĩa vụ nộp BHXH bắt buộc cho cơ quan

BHXH. Chi BHXH bắt buộc vừa có vai trị thực thi quyền lợi của người tham
gia BHXH bắt buộc, vừa góp phần ổn định đời sống, đảm bảo ASXH. Nguồn
tài chính dùng để chi trả BHXH bắt buộc cho người lao động được lấy từ
NSNN (đối với NLĐ nghỉ hưởng BHXH trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và
thực hiện chế độ hưu trí đối với quan nhân trực tiếp tham gia kháng chiến
chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có 20 năm trở
lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ) và Quỹ BHXH.
1.1.2.2. Vai trò của chi bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chi BHXH bắt buộc là một nhiệm vụ quan trọng của ngành BHXH góp
phần thực thi chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước đối với NLĐ. Vai trò
của chi BHXH bắt buộc được thể hiện rõ nét ở những điểm sau đây:
- Chi trả BHXH bắt buộc đầy đủ, kịp thời, chính xác tới từng đối tượng
hưởng BHXH bắt buộc giúp NLĐ có nguồn thu nhập kịp thời để chữa bệnh,
nuôi con, phục hồi sức khoẻ, ổn định cuộc sống; góp phần động viên kịp thời
về mặt vật chất cũng như tinh thần cho họ.
- Thông qua chi trả các chế độ BHXH bắt buộc kiểm tra tính đúng đắn,
hợp lý cũng như những tồn tại bất cập của chính sách BHXH để kịp thời sửa
đổi, bổ sung đảm bảo quyền lợi cho NLĐ; hạn chế tối đa tình trạng khiếu nại,
đảm bảo cơng bằng giữa các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
- Thông qua chi BHXH bắt buộc giúp cơ quan BHXH phát hiện những
sai sót trong q trình xét duyệt hưởng trợ cấp BHXH bắt buộc, phát hiện


9

những đối tượng hưởng sai chế độ để từ đó có những biện pháp ngăn chặn,
giảm thiểu hành vi giả mạo hồ sơ, chứng từ để hưởng chế độ BHXH bắt buộc.
- Từ thực trạng chi có thể đánh giá được nguyên nhân tăng, giảm chi để
có giải pháp kịp thời trong việc tính phí BHXH, tiết kiệm chi, đảm bảo chi
đúng, chi đủ và bảo tồn quỹ BHXH.

- Thơng qua hoạt động chi BHXH bắt buộc để tuyên truyền về chính
sách BHXH tới mọi người trong xã hội nhằm thực hiện tốt chính sách, chế độ
BHXH bắt buộc theo pháp luật, đồng thời nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng
của NLĐ thụ hưởng chính sách BHXH bắt buộc. Từ đó, nâng cao hiệu quả
của cơng tác chi trả, góp phần hoàn thiện các chế độ BHXH bắt buộc.
- Thu và chi BHXH bắt buộc là những nội dung cơ bản của hoạt động
BHXH bắt buộc nói chung và trong quản lý tài chính BHXH bắt buộc nói
riêng. Vì vậy chúng có tác động qua lại với nhau, chi trả tốt các chế độ BHXH
bắt buộc sẽ tạo điều kiện thu BHXH bắt buộc triệt để.
- Thực hiện tốt hoạt động chi BHXH bắt buộc là cơ sở tạo niềm tin của
NLĐ đối với Đảng, Nhà nước về chính sách BHXH.
1.1.2.3. Đặc điểm của chi bảo hiểm xã hội bắt buộc
* Thứ nhất, đặc điểm về đối tượng thụ hưởng:
Đối tượng thụ hưởng BHXH bắt buộc được hiểu là đối tượng quản lý
của hoạt động quản lý chi BHXH bắt buộc, là các cá nhân, tổ chức có lợi ích
và nghĩa vụ liên quan đến Quỹ BHXH, thuộc phạm vi điều chỉnh và thực hiện
chính sách chế độ BHXH bắt buộc.
Đối tượng hưởng BHXH bắt buộc được quy định tùy từng nước và tùy
từng chế độ BHXH bắt buộc. Thông thường đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc là những người có quan hệ lao động, làm cơng ăn lương. Ở Việt Nam,
đối tượng tham gia và thụ hưởng các chính sách chế độ BHXH bắt buộc được
quy định rõ ràng trong Luật BHXH bắt buộc.


10

Đối tượng hưởng các chế độ BHXH bắt buộc có thể là chính bản thân
NLĐ, cũng có thể là những người thân của NLĐ (bố, mẹ, vợ, chồng, con) trực
tiếp phải ni dưỡng. Đối tượng có thể được hưởng trợ cấp một lần hoặc trợ
cấp hàng tháng nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ và thời gian đóng góp, các

điều kiện lao động và biến cố rủi ro mà NLĐ mắc phải.
Đối tượng hưởng chế độ BHXH bắt buộc rất đa dạng, biến động hàng
năm do nhiều nguyên nhân khác nhau như đến tuổi nghỉ hưu, chết, thay đổi
nơi cư trú, hết thời hạn thụ hưởng... Đặc biệt, đối với những đối tượng hưởng
chế độ BHXH bắt buộc ngắn hạn: ốm đau, thai sản, DSPHSK và chế độ
BHXH bắt buộc một lần thì rất khó dự báo, gây khó khăn cho công tác lập kế
hoạch về đối tượng thụ hưởng hàng năm.
* Thứ hai, đặc điểm về hoạt động chi bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Hoạt động chi BHXH bắt buộc luôn được coi là hoạt động trọng tâm và
có vai trị rất quan trọng trong hoạt động của ngành BHXH nói chung và
trong việc thực hiện chính sách BHXH nói riêng, tác động trực tiếp tới quyền
lợi của người tham gia BHXH bắt buộc.
Cơ sở chi BHXH bắt buộc là tổng thể các văn bản và các định hướng
của Nhà nước cho phép xác định phạm vi đối tượng hưởng, loại trợ cấp, mức
trợ cấp, thời gian trợ cấp.
Chi trả các chế độ BHXH bắt buộc phải được thực hiện theo quy trình
thống nhất qua các khâu được quy định bằng văn bản do cơ quan BHXH Việt
Nam quyết định. Việc thực hiện quy trình chi trả sẽ đảm bảo tính thống nhất,
liên hồn và khả năng kiểm tra trong hoạt động chi BHXH bắt buộc.
1.1.2.4. Nội dung chi bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chi BHXH bắt buộc bao gồm chi trả các chế độ BHXH mà NLĐ được
hưởng khi tham gia BHXH bắt buộc theo quy định. Các chế độ BHXH bắt
buộc là sự cụ thể hoá chính sách, là hệ thống các quy định cụ thể và chi tiết


11

được pháp luật hóa về đối tượng hưởng, điều kiện hưởng, mức hưởng, thời
gian hưởng BHXH bắt buộc, nghĩa vụ và mức đóng góp của từng trường hợp
cụ thể phù hợp với quy luật khách quan của xã hội và phù hợp với điều kiện

kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Theo khuyến cáo của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), tại kỳ họp thứ
35, Hội nghị toàn thể của ILO được Hội đồng quản trị của Văn phòng Lao
động quốc tế triệu tập tại Giơnevơ ngày 04/06/1952. Ngày 28/06/1952, ILO
đã thông qua Công ước số 102 - Cơng ước về an tồn xã hội (Quy phạm tối
thiểu) về BHXH bao gồm một hệ thống 9 chế độ như sau:
- Chế độ chăm sóc y tế;
- Chế độ trợ cấp ốm đau;
- Chế độ trợ cấp thất nghiệp;
- Chế độ trợ cấp tuổi già;
- Chế độ trợ cấp TNLĐ hoặc BNN;
- Chế độ trợ cấp gia đình;
- Chế độ trợ cấp sinh đẻ;
- Chế độ trợ cấp khi tàn phế;
- Chế độ trợ cấp tiền tuất.
Ở Việt Nam hiện nay các chế độ BHXH được thực hiện theo quy định
tại Điều 4, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ:
+ Chế độ ốm đau;
+ Chế độ thai sản;
+ Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Chế độ hưu trí;
+ Chế độ tử tuất.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ:


12

+ Chế độ hưu trí;
+ Chế độ tử tuất.

- Bảo hiểm xã hội thất nghiệp gồm các chế độ:
+ Trợ cấp thất nghiệp;
+ Hỗ trợ học nghề;
+ Hỗ trợ tìm việc làm.
Để thực hiện quản lý chi BHXH bắt buộc một cách có hiệu quả, người
ta thường phân loại các khoản trợ cấp chi chế độ BHXH bắt buộc. Có nhiều
cách phân loại khác nhau:
- Căn cứ vào tính chất phát sinh, các chế độ trợ cấp được chia làm hai
nhóm: nhóm trợ cấp chi thường xuyên và nhóm trợ cấp chi một lần.
+ Trợ cấp chi thường xuyên là những khoản chi ra thường xuyên hàng
tháng, khoản chi này cho từng đối tượng tương đối ổn định về số lượng (nếu
khơng có sự điều chỉnh của Nhà nước). Khoản chi thường xuyên gồm có: chi
lương hưu, TNLĐ - BNN hàng tháng, tiền tuất hàng tháng, tàn tật (MSLĐ).
+ Trợ cấp một lần là khoản chi cho người được hưởng chế độ BHXH
bắt buộc một lần, tức là khoản chi chỉ phát sinh một lần và chấm dứt. Khoản
chi này gồm có: tiền trợ cấp mai táng phí, trợ cấp BHXH một lần (đối với
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc nhưng không đủ điều trợ cấp thất nghiệp, ốm
đau, thai sản, chi 1 lần).
- Căn cứ vào thời gian hưởng, các chế độ trợ cấp được chia thành hai
nhóm cơ bản: nhóm trợ cấp ngắn hạn và nhóm trợ cấp dài hạn.
1.2. Quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1. Khái niệm quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc
Trước diễn biến phức tạp của cuộc sống, con người không thể lường
trước được những rủi ro như bệnh tật, tuổi già, ốm đau, sinh tử... Mong muốn
có một khoản bù đắp những rủi ro đó khơng chỉ là của mỗi người mà cịn là sự
quan tâm, chăm sóc của Đảng và Nhà nước. Bảo hiểm xã hội (BHXH) chính là


13


sự đảm bảo hay bù đắp đó. Hoạt động của ngành BHXH rất đa dạng và phong
phú. Trong đó, hoạt động chi trả các chế độ BHXH là một nhiệm vụ quan trọng
của ngành, góp phần thực thi chính sách an sinh của Đảng và nhà nước.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện công tác quản lý chi trả các chế độ
BHXH, BH thất nghiệp và quản lý người hưởng các chế độ BHXH, BH thất
nghiệp phát sinh nhiều vấn đề hạn chế, bất cập. Trong đó, theo BHXH Việt
Nam, rào cản chính là cơ sở dữ liệu người hưởng các chế độ BHXH hằng tháng
đã hình thành quản lý tập trung tồn quốc nhưng thơng tin cá nhân người
hưởng trên danh sách chi trả (tức trong cơ sở dữ liệu) với hồ sơ hưởng BHXH
đang lưu trữ tại BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh, thành phố chưa trùng khớp.
Khi nói tới chi BHXH là nói đến một loạt các mối quan hệ, bao gồm
quan hệ giữa Nhà nước, cơ quan BHXH, người lao động và người sử dụng lao
động. Trong các mối quan hệ trên thì người lao động và chủ sử dụng lao động
là đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý chính là Nhà nước và cơ quan BHXH các
cấp từ Trung ương tới địa phương. Theo Nghị định 19/CP ngày 16/02/1995 của
Chính phủ về việc thành lập BHXH Việt Nam, cơ quan quản lý BHXH ở trung
ương là BHXH Việt Nam; ở địa phương có BHXH các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; BHXH huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh.
Mục tiêu của quản lý chi BHXH là làm cho quá trình tổ chức chi trả chế
độ BHXH thông suốt, chi trả đúng, đủ, kịp thời, phục vụ cho người tham gia và
hưởng các chế độ BHXH ngày càng tốt hơn, góp phần ổn định, bảo đảm an
tồn xã hội và thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Như vậy có thể hiểu, “Quản lý chi BHXH bắt buộc được hiểu là sự tác
động của các chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý trong các hoạt động lập,
xét duyệt dự toán, tổ chức thực hiện, điêu hành và kiểm tra, giám sát hoạt
động chi trả các chế độ BHXH bắt buộc nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
theo những nguyên tắc và phương pháp quản lý nhất định”.


14


Chi BHXH bắt buộc là nói đến mối quan hệ giữa 3 bên, bao gồm
quan hệ giữa Nhà nước (đại diện là cơ quan BHXH), NLĐ và người SDLĐ.
Trong các mối quan hệ trên thì NLĐ và chủ SDLĐ là đối tượng quản lý.
Chủ thể quản lý chính là Nhà nước (cơ quan BHXH các cấp từ Trung ương
tới địa phương).
1.2.2. Vai trò quản lý chi bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chi BHXH bắt buộc là công tác trọng tâm, đóng vai trị hết sức quan
trọng trong việc thực hiện và đảm bảo tốt chính sách ASXH của quốc gia nói
chung và chính sách BHXH nói riêng, góp phần quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thể hiện trên các mặt sau:
1.2.2.1. Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH bắt buộc là trực tiếp bảo đảm
quyền lợi của người thụ hưởng các chế độ BHXH. Đây là vai trò rõ nét nhất
của công tác quản lý chi. Theo quy định hiện hành, chủ SDLĐ và NLĐ thuộc
đối tượng tham gia BHXH bắt buộc phải đóng BHXH thì NLĐ mới được
hưởng các chế độ BHXH. Tiền đóng BHXH bắt buộc được phân phối vào các
quỹ thành phần tương ứng với các chế độ BHXH thuộc quỹ đó. Sau khi đóng
BHXH bắt buộc, NLĐ đủ các điều kiện theo quy định sẽ được hưởng tiền trợ
cấp của các quỹ đó. Nhưng để NLĐ nhận được tiền trợ cấp từ quỹ BHXH, các
cơ quan chức năng và NLĐ phải thực hiện hàng loạt các hoạt động thuộc
nghiệp vụ quản lý chi. Tương ứng với các chế độ BHXH bắt buộc có các hoạt
động chi khác nhau. Ví dụ như chi trả lương hưu: phải tính tốn chính xác
mức lương hưu cho từng người, nhận tiền từ ngân hàng về cơ quan BHXH
cấp huyện, đem tiền đến địa điểm quy định để cấp phát cho từng người… Đối
với các đối tượng có tài khoản cá nhân phải có các động tác chuyển tiền vào
tài khoản của từng người và người hưởng hưu trí phải đến những nơi quy định
để rút tiền từ tài khoản cá nhân của mình. Khơng có các hoạt động này thì



15

người tham gia BHXH bắt buộc không nhận được các khoản trợ cấp BHXH
và do đó quyền lợi của họ khơng được đảm bảo. Các hoạt động này chính là
những nội dung của cơng tác quản lý chi BHXH. Vì vậy quản lý chi có vai trị
rất rõ trong việc bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHXH bắt buộc. Hơn
thế nữa các hoạt động chi trả phải bảo đảm chi đúng đối tượng được hưởng,
chi đủ số tiền họ được hưởng và bảo đảm thời gian theo quy định. Đây chính
là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác quản lý chi. Đạt được các chỉ
tiêu này công tác quản lý chi mới bảo đảm quyền lợi người tham gia BHXH
bắt buộc.
1.2.2.2. Đối với hệ thống bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thực hiện tốt công tác quản lý chi sẽ góp phần quan trọng trong việc:
Thứ nhất, quản lý quỹ BHXH bắt buộc được an toàn, khơng bị thất
thốt, đặc biệt là quỹ tiền mặt.
Các nguồn tài chính được tập trung vào quỹ BHXH bắt buộc phải được
quản lý chặt chẽ, an tồn, khơng bị thất thốt. Đây vừa là vai trị, nhiệm vụ,
vừa là mục tiêu của công tác quản lý chi. Trên thực tế đã xảy ra các hiện
tượng tiêu cực ảnh hưởng đến việc an tồn quỹ. Đã có những hồ sơ giả để
hưởng lương hưu và các chứng từ giả để hưởng các loại trợ cấp ốm đau, thai
sản … Để đạt được mục tiêu an tồn, khơng bị thất thốt quỹ cần phải có các
điều kiện sau đây:
+ Quy định rõ danh mục các loại hồ sơ và kiểm tra chặt chẽ các loại hồ
sơ khi xét hưởng các chế độ BHXH bắt buộc. Mỗi loại chế độ BHXH bắt
buộc có các yêu cầu về hồ sơ khác nhau, nhưng yêu cầu chung đều phải được
kiểm tra kỹ lưỡng khi xét hưởng các chế độ để đảm bảo chi trả đúng người,
đúng chế độ. Đồng thời BHXH Việt Nam phải quy định thời gian xét duyệt
hồ sơ, phải luôn luôn đổi mới quy trình xét duyệt hồ sơ, cải cách hành chính,
giảm phiền hà cho đối tượng. Khâu xét duyệt hồ sơ làm tốt sẽ có tác dụng hạn
chế những thất thoát của quỹ BHXH bắt buộc.



16

+ Trang bị đầy đủ các phương tiện vận chuyển tiền mặt, kho tàng thiết
bị bảo tồn quỹ…
+ Có hệ thống sổ sách, biểu mẫu báo cáo thống kê đầy đủ, thuận tiện
cho cơng tác kế tốn, báo cáo thống kê.
+ Tăng cường kiểm tra từ khâu xét duyệt hồ sơ, khâu chi trả đến khâu
hạch toán kế toán và báo cáo thống kê; áp dụng đa dạng các biện pháp kiểm
tra: thường xuyên, định kỳ, đột xuất…
+ Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính.
Thứ hai, tiết kiệm chi phí quản lý hành chính, chi phí đầu tư xây dựng
cơ bản, góp phần cân đối quỹ BHXH bắt buộc.
Chi phí quản lý hành chính là các khoản chi phí để duy trì hoạt động
của bộ máy quản lý thuộc hệ thống BHXH Việt Nam, bao gồm: tiền lương
của cán bộ cơng chức tồn ngành BHXH, tiền cơng tác phí, văn phịng
phẩm…
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của BHXH chủ yếu là các chi phí xây
dựng trụ sở làm việc của tồn hệ thống BHXH từ cấp huyện đến cấp trung
ương.
Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản là
nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ BHXH.
1.2.2.3. Đối với hệ thống an sinh xã hội
Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH bắt buộc là góp phần thực
hiện tốt chính sách ASXH cơ bản nhất của quốc gia hướng vào phát triển con
người, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững đất nước, thể hiện
trên các mặt sau:
+ Bảo hiểm xã hội là chính sách rất cơ bản trong hệ thống chính sách
xã hội nói chung và hệ thống chính sách ASXH nói riêng. Chính bởi vậy thực

hiện tốt cơng tác chi BHXH bắt buộc là góp phần thực hiện tốt đảm bảo hệ số


×