Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới tại huyện đông hưng tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HOÀNG NGỌC CƢỜNG

GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN ĐÔNG HƢNG, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HOÀNG NGỌC CƢỜNG

GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN ĐÔNG HƢNG, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN VĂN TUẤN

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ

Hoàng Ngọc Cƣờng


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu và hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tập thể các thầy cô giáo Khoa sau đại học
và các thày cô khác thuộc trường đại họ Lâm nghiệp, các thày cô tham gia giảng
dạy tại khoa sau đại học đã truyền đạt kiến thức cũng như giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập tại trường để tơi có đủ kiến thức để thực hiện nghiên cứu đề tài
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy - Ủy ban nhân dân huyện Đơng Hưng,
các phịng, ban thuộc huyện Đơng Hưng tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện cho tơi
tiếp cận nhanh, chính xác nhất nguồn số liệu tại huyện và những giúp đỡ q báu
khác trong q trình tơi thực hiện nghiên cứu đề tài tại đây.


HỌC VIÊN

Hoàng Ngọc Cƣờng


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 3
2.1.Mục tiêu tổng quát....................................................................................................... 3
2.2.Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................. 4
3.2.Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 4
4. Nội dung nghiên cứu:......................................................................................................... 4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI............ 5

1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới ...................................... 5
1.1.2. Đặc trưng của nông thôn mới .................................................................................. 8
1.1.3. Chủ thể xây dựng nông thơn mới ............................................................................ 9
1.1.4. Chương trình Quốc gia về xây dựng nông thôn mới ............................................... 9
1.1.5. Nội dung nghiên cứu tiến độ xây dựng nông thôn mới ........................................15
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng nông thôn mới................................. 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển nông thơn và xây dựng nơng thơn mới .......................... 22
1.2.1. Tình hình và kết quả xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam..................................22
1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương của Việt nam..........25
CHƢƠNG II: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....29

2.1. Đặc điểm cơ bản của Huyện Đông Hưng ..................................................................... 29

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................................. 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội......................................................................................... 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 37
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ...................................................... 37
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................................... 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu ................................................................. 41
2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu kết quả ..................................................................................... 41
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu tiến độ ............................................................................................ 41
CHƢƠNG III : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................................42
3.1. Thực trạng kết quả thực hiện chương trình XD NTM của Huyện Đơng Hưng ............ 42
3.1.1. Tình hình triển khai chương trình xây dựng NTMi của huyện Đơng Hưng ......... 42
3.1.2. Tình hình triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện Đông Hưng
......................................................................................................................................... 55
3.2. Tiến độ thực hiện chương trình XD NTM của huyện Đơng Hưng ............................... 65


3.2.1. Tiến độ huy động nguồn lực ................................................................................. 65
3.2.2. Tiến độ thực thi các hạng mục xây dựng nông thôn mới ...................................... 69
3.2.3. Đánh giá của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới ............................... 84
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của
huyện Đông Hưng ................................................................................................................ 87
3.3.1. Chất lượng công tác tuyên truyền vận động.........................................................88
3.3.2. Chất lượng công tác tổ chức thực thi...................................................................89
3.3.3. Khả năng huy động nguồn lực Tài chính..............................................................89
3.3.4. Năng lực đội ngũ cán bộ.......................................................................................91
3.3.5. Sự tham gia của người dân....................................................................................93
3.4. Đánh giá chung về tiến độ XD NTM của huyện Đông Hưng ...................................... 94
3.4.1. Những thành công ................................................................................................. 94
3.4.2. Những tồn tại ......................................................................................................... 97
3.4.3. Nguyên nhân của tồn tại ........................................................................................ 98

3.5. Các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới tại
huyện Đơng Hưng ................................................................................................................ 99
3.5.1. Nhóm giải pháp nhằm xúc tiến công tác đổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất, xúc tiến công tác chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập của người dân. ........................................................................................................ 99
3.5.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực thi .................................................................... 101
3.5.3. Nhóm giải pháp về huy động nguồn lực ............................................................. 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................... 106
1.Kết luận ........................................................................................................................... 106
2. Khuyến nghị ................................................................................................................... 106
2.1. Đối với Nhà nước...................................................................................................106
2.2. Đối với tỉnh Thái Bình, Huyện Đông Hưng...........................................................107
2.3. Đối với địa phương cấp xã.....................................................................................107


DANH MỤC BẢNG
1. Cơ cấu sử dụng đất đai huyện Đơng Hưng........................................

30

2. Tình hình dân số và lao động huyện Đông Hưng...............................

32

3. Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Đông Hưng giai đoạn 2014-2016...............

36

Số lượng cơ cấu mẫu điều tra................................................................


41

4.

5. Kế hoạch vốn xây dựng NTM huyện Đông Hưng giai đoạn 2010-2016.
6.

Tổng hợp kết quả rà sốt hiện trạng nơng thơn trước khi thực hiện chương
trình xây dựng nơng thơn mới Huyện Đông Hưng.......................................

48
50

7. Tổng hợp thực trạng nông thôn trước khi thực hiện chương trình xây dựng
nơng thơn mới huyện Đông Hưng......................................................
54
8. Kết quả đạt chuẩn các tiêu chi xây dựng NTM của huyện Đông Hưng.....
10.

64

Kết quả huy động và thực hiện nguồn lực đầu tư xây dựng NTM huyện
Đông Hưng.................................................................................................

65

11. Tiến độ thực thi các hạng mục xây dựng NTM huyện Đông Hưng...........

69


12 Tiến độ thực hiện các tiêu chí qua các năm............................................

70

13 Đánh giá của người dân về kết quả xây dựng NTM....................................

84

14 Các kênh tiếp cận thông tin của người dân về ............................................. 88
15

Khả năng huy động nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới.................

16 Trình độ đội ngũ cán bộ huyện Đơng Hưng năm 2016.........................
17

Những công việc người dân tham gia vào xây dựng NTM trên địa phương.

90
92
93


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Đông Hưng giữa các ngành..................

37

2. Bộ máy tổ chức hoạt động của ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện Đông
Hưng............................................................................................................


52


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân có vai trị to lớn từ trong quá trình lịch
sử hình thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Qua các giai đoạn cách mạng,
nông dân luôn là lực lượng hùng hậu, trung thành nhất đi theo Đảng, góp phần làm
nên những trang sử vẻ vang của dân tộc.
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết về phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của người nông dân. Trực tiếp
và toàn diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 7, khóa X, về
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, trong đó có nhiệm vụ xây dựng nơng thôn mới.
Về mục tiêu cụ thể, Nghị quyết xác định, đến năm 2015: 20% số xã đạt chuẩn nông
thôn mới và đến năm 2020,: 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới trên tổng số 9.121
xã của cả nước theo 19 tiêu chí được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định
số 491/QĐ-TTg, ngày 16-4-2009.
Chương trình xây dựng nơng thơn mới là một chương trình trọng tâm, xun
suốt của Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thơn; là
chương trình khung, tổng thể phát triển nơng thơn với 11 nội dung lớn, tổng hợp
của 16 chương trình mục tiêu quốc gia và 14 chương trình hỗ trợ có mục tiêu đang
triển khai ở địa bàn nơng thơn trên phạm vi cả nước. Xây dựng nông thôn mới thực
chất là chương trình do nhân dân lựa chọn, đóng góp cơng sức thực hiện và trực
tiếp hưởng lợi. Chương trình xây dựng nơng thơn mới có ý nghĩa rất lớn cả về kinh
tế - chính trị - xã hội vì nó mang lại lợi ích thiết thân cho cư dân nông thôn (chiếm
khoảng 70% dân số cả nước), thông qua đó, chương trình sẽ điều hịa lợi ích, thành
quả công cuộc đổi mới cho người dân khu vực nông thơn.

Có thể nói, q trình xây dựng nơng thơn mới đã đạt được thành tựu khá
toàn diện. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản bảo đảm, tạo sự thuận lợi trong
giao lưu buôn bán và phát triển sản xuất; Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề. Đã xuất hiện nhiều mơ hình
kinh tế có hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và đời


2
sống vật chất tinh thần cho người dân, hệ thống chính trị ở nơng thơn được củng cố
và tăng cường; dân chủ cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội được giữ vững; vị thế của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao. Những
thành tựu đó đã góp phần thay đổi tồn diện bộ mặt nông thôn, tạo cơ sở vững chắc
tiếp tục nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Thái Bình là một tỉnh thuần nơng, nền kinh tế của tỉnh cịn phụ thuộc nhiều
vào sản xuất nơng nghiệp. Vì vậy, việc xây dựng nơng thơn mới là một trong
những vấn đề quan trọng, nhận được sự quan tâm của các cấp chính quyền và địa
phương, địi hỏi phải được triển khai mạnh mẽ, quyết liệt và có sự tham gia của các
cấp, các ngành, và sự ủng hộ của người dân. Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh, Tỉnh ủy Thái Bình đã ban hành Nghị quyết về “Xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020”, trong đó đề ra mục
tiêu chung: “Xây dựng nơng thơn mới có nền sản xuất phát triển; kết cấu hạ tầng
kinh tế-xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại; văn hóa - xã hội tiến bộ; dân chủ được
phát huy; môi trường sinh thái được bảo vệ; đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân ngày càng được nâng cao; an ninh, trật tự được bảo đảm; hệ thống chính trị
được củng cố vững chắc”.
Hòa chung với phong trào xây dựng mơ hình nơng thơn mới đang diễn ra
mạnh mẽ của tỉnh Thái Bình, huyện Đơng Hưng cũng đang trong q trình đẩy
nhanh tiến độ xây dựng mơ hình nơng thơn mới. Thực hiện chủ trương xây dựng
nông thôn mới, tại Đại hội Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2010 - 2015 xác định mục tiêu
đến năm 2015 tồn huyện có 60% số xã đạt xã nông thôn mới; năm 2020 trở thành

huyện nơng thơn mới.
Để thực hiện muc tiêu đó, trong 7 năm qua Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn
mới của huyện đã tập trung cao sự lãnh đạo, chỉ đạo, sự vào cuộc tích cực của các
cấp, các ngành, các xã, của cán bộ Đảng viên cùng toàn thể nhân dân đã tổ chức
thực hiện tốt phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng Nông thôn mới’’.
Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nơng thơn mới ở Đông Hưng đã đạt
được một số kết quả bước đầu: Đời sống nhân dân được nâng lên, nông thôn đã có
sự thay đổi to lớn, đặc biệt kết cấu hạ tầng nông thôn được cải thiện đáng kể, tạo


3
niềm tin trong nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng. Tuy nhiên, trong quá trình
triển khai xây dựng nông thôn mới huyện Đông Hưng không tránh khỏi gặp khó
khăn, vướng mắc; vẫn cịn những xã có số tiêu chí đã hồn thành thấp do rất nhiều
yếu tố như: Đời sống nhân dân cịn nhiều khó khăn, ngân sách của tỉnh và của
huyện phân bổ không đủ để đáp ứng nhu cầu xây dựng nông thôn mới, điều kiện cơ
sở hạ tầng cịn kém phát triển.
Do đó, việc tìm hiểu tình hình thực tế tại địa phương từ đó đưa ra những giải
pháp, khuyến nghị để đáp ứng được những tiêu chí đề ra của chính sách xây dựng
nơng thôn mới là việc làm hết sức cấp bách. Đây sẽ là những căn cứ, cơ sở quan
trọng giúp huyện Đông Hưng đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh tiến trình xây
dựng Nơng thơn mới, qua đó thay đổi bộ mặt nông thôn và nâng cao đời sống cho
người dân nơng thơn. Để góp phần cơng sức vào q trình xây dựng nơng thơn mới ở
địa phương, tơi chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây
dựng nông thôn mới tại Huyện Đông Hưng, Tỉnh Thái Bình” làm đề tài luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng và tiến độ xây dựng nơng thôn mới huyện
Đông Hưng, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh việc xây dựng nông

thôn mới trên địa bàn huyện Đơng Hưng, tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
2.2.Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.

- Đánh giá được thực trạng kết quả và tiến độ triển khai thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Đông Hưng
- Chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng tới tiến độ xây dựng nông thôn mới
thời gian qua ở huyện Đông Hưng.
- Đề xuất được giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới ở huyện
Đông Hưng trong những năm tới.


4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tiến độ và kết quả thực hiện chương trình
xây dựng nơng thơn mới tại huyện Đơng Hưng, tỉnh Thái Bình.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu khía cạnh tiến độ thực thi các nội
dung XD NTM của huyện Đông Hưng.
- Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn huyện Đơng Hưng, tỉnh Thái Bình.
- Về thời gian: Số liệu để phân tích thuộc giai đoạn từ khi bắt đầu thực hiện
chương trình xây dựng nơng thôn mới (năm 2009) đến hết năm 2016.
- Thời gian nghiên cứu, khảo sát thực tiễn: tháng 6 đến tháng 8 năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
- Thực trạng kết quả và tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nơng
thơn mới của huyện Đơng Hưng.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới tiến độ xây dựng NTM của huyện Đông Hưng
- Giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới ở huyện Đông Hưng

trong những năm tới.


5
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1. Nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi có sinh kế cộng đồng gắn bó, có
quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên cho hoạt động sản xuất nơng nghiệp.
Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn: “ Nông
thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn,
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã” [6]; cịn theo từ điển tiếng việt
nông thôn là “ khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông; phân biệt với
thành thị” [10].
Có quan điểm cho rằng vùng nơng thơn là vùng thường có số dân và mật độ dân số
thấp hơn vùng thành thị. Một số quan điểm khác nêu ra, vùng nơng thơn là vùng có dân
cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính cư dân trong vùng là từ sản
xuất nơng nghiệp.. Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng
nước, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền
kinh tế. Đối với những nước đang thực hiện cơng nghiệp hóa, chuyển từ sản xuất thuần
nơng sang phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, xây dựng các khu đô thị nhỏ,
thị trấn thị tứ rải rác ở các vùng nơng thơn thì khái niệm về nơng thơn có những đổi
khác so với khái niệm trước đây.
Có thể hiểu nơng thơn hiện nay bao gồm cả những đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ,
những trung tâm cơng nghiệp nhỏ có quan hệ gắn bó mật thiết với nông thôn, cùng
tồn tại và thúc đẩy nhau phát triển.
Như vậy, khái niệm về nơng thơn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo

thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có
thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều


6
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa xã
hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của
các tổ chức khác” [8].
1.1.1.2. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan điểm
khác nhau. Đã có nhiều nghiên cứu và triển khai thuật ngữ này ở các quốc gia trên thế
giới. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nông thôn được đề cập đến từ lâu và có sự thay
đổi về nhận thức qua các thời kỳ khác nhau.
Ngân hàng thế giới(1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông thôn là một chiến
lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể
- người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người
dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển” [4].
Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: “Phát triển nơng thơn là
một q trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế xã hội văn hóa và môi
trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nơng thơn. Q trình này,
trước hết là do chính người dân nơng thơn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các
tổ chức khác” [7].
1.1.1.3. Nông thôn mới
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nông
nghiệp, Nông dân, Nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu hết sức to lớn.
Tuy nhiên thành quả đạt được, ở nhiều phương diện khác nhau vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng và lợi thế. Nền nơng nghiệp cịn kém bền vững, sức cạnh tranh
thấp, chuyển giao khoa học - cơng nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cịn hạn chế.

Nông nghiệp, Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao
thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước.... cịn yếu kém, mơi trường ngày
càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nơng dân cịn thấp, tỷ lệ hộ
nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nơng thơn và thành thị cịn lớn phát sinh
nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Chính vì lẽ đó Đảng ta chủ trương tiến hành xây dựng


7
nông thôn mới, vừa giải quyết vấn đề “ tam nông”, vừa từng bước phát triển kinh
tế, nâng cao đời sông vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn; nông thôn phát triển
theo quy hoạch, kết cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được
bảo vệ; dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ vững và phát huy;
giữ vững an ninh chính trị ở khu vực nơng thơn, phát huy dân chủ cơ sở; nâng cao
chất lượng hệ thông chính trị ở nơng thơn.
Như vậy: “nơng thơn mới là một chủ trương của Đảng đồng thời cũng là nhiệm
vụ của cả hệ thống chính trị và của tồn xã hội để giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn nhằm từng bước xây dựng nông thôn ổn định, hịa thuận, dân
chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát
triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới nâng cao đời sông nhân dân” [1]
1.1.1.4. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là nhằm tạo ra những giá trị mới, những “cái mới” cho
nông thôn Việt Nam. Đó là một nơng thơn hiện đại, có diện mạo mới. Xây dựng
nơng thơn mới sẽ hình thành một mẫu hình “người nơng dân mới” có tư duy mới,
có tố chất văn hóa, hiểu biết về kỹ thuật, biết vận dụng khoa học- kỹ thuật vào sản
xuất, có cái nhìn mới về về qua hệ xã hội, môi trường... Xây dựng nơng thơn mới sẽ
hình thành mơ thức mới về quản lý ở nông thôn , quyền làm chủ và vai trị chủ thể
của người nơng dân được phát huy, người nông dân vừa là chủ thể sáng tạo, vừa là
người thụ hưởng những giá trị vật chất, tinh thần do chính họ tạo ra [3]
Quyết định 491 ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Quyết
định về việc Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới và Quyết

định Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới giai đoạn
2010 – 2020 thì “Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí
của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới” [10].
1.1.1.5. Đơn vị nông thôn mới
Khoản 3 điều 23 Thông tư 54/2009/TT-BNN&PTNT ngày 21 tháng 8 năm
2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu


8
chí quốc gia về xây dựng nơng thơn mới quy định: Ban Chỉ đạo nông thôn mới
Trung ương kiểm tra việc công nhận xã nông thôn mới ở các tỉnh để xét công nhận
huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới cho các huyện có 75% số xã trong huyện đạt
nơng thơn mới và tỉnh có trên 75% số huyện đạt nơng thơn mới [13].
Như vậy, đơn vị nơng thơn có 3 cấp là:
+ Xã nông thôn mới (đạt 19 tiêu chí theo Bộ Tiêu chí quốc gia về xây dựng
nơng thơn mới);
+ Huyện nơng thơn mới (đạt khi có trên 75% số xã là xã nông thôn mới);
+ Tỉnh nông thơn mới (đạt khi có trên 75% số huyện là huyện nông thôn mới).
1.1.1.6. Tiến độ xây dựng nông thôn mới
- Tiến độ: là mức độ hồn thành cơng việc theo thời gian trong một thời gian nhất
định.
- Tiến độ xây dựng nông thôn mới: là mức độ thực hiện các nội dung đã đề ra trong
kế hoạch triển khai thực hiện các tiêu chí trong bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM
của từng đơn vị NTM.
1.1.2. Đặc trưng của nông thôn mới
Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao
động 2010), đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH –HĐH, giai đoạn 20102020, bao gổm:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao.

- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao [3].


9

1.1.3. Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người dân phải tham gia từ khâu
quy hoạch, đồng thời góp cơng, góp của và phần lớn trực tiếp lao động sản xuất
trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc... đồng
thời, cũng là người hưởng lợi từ thành quả của xây dựng nông thôn mới; chính vì
vậy, người dân là chủ thể xây dựng nơng thơn mới.
“Vai trị chủ thể của người dân trong xây dựng nơng thơn mới thể hiện ở chỗ
người dân chính là người tham gia xây dựng kế hoạch, chương trình và tổ chức
thực hiện việc xây dựng nông thôn mới ở địa phương mình. Vai trị của Nhà nước,
chính quyền địa phương chỉ là hỗ trợ, thúc đẩy, định hướng, dẫn dắt. Điều này thể
hiện quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin “cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng” và tư tưởng của Hồ Chí Minh “lấy sức dân để làm lợi cho dân”. Phải phát
huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới vì nguồn lực của
Nhà nước rất hạn hẹp trong khi đó nguồn lực từ trong nhân dân rất dồi dào, phải
huy động tối đa các nguồn lực mới có thể đem lại thành cơng của chương trình.
Nguồn lực của nhân dân cần huy động ở đây không chỉ là tiền của, cơng sức mà
cịn cả trí tuệ. Xây dựng nơng thơn mới phải phát huy vai trị chủ thể của người dân
cịn vì đây là q trình nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mỗi người dân.
Thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở các địa phương cho thấy nơi nào huy động
được trí tuệ, tâm huyết, tiền của, công sức của mỗi người dân cùng với Nhà nước
và địa phương thực hiện các tiêu chí xã nơng thơn mới thì sớm đạt đích xã nơng

thơn mới và ngược lại.” [15].
1.1.4. Chương trình Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
1.1.4.1. Các quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới
Từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta luôn khẳng định tầm quan trọng của vấn
đề Nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Nội dung này đã được nêu trong văn kiện
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III; Đại hội lần thứ IV; Đại hội lần thứ V; Đại hội
lần thứ VI; Đại hội lần thứ VII; Đại hội lần thứ VIII; Đại hội lần thứ IX . Mặc dù
các kỳ Đại hội này tuy chưa đề cập đế cụm từ “nông thôn mới” nhưng Đảng ta luôn


10
xác định nơng nghiệp có một vị trí rất quan trọng, là mặt trận hàng đầu, đồng thời
đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối để phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng
hiện đại.
Đại hội Đảng lần thứ X:Nghị quyết Đại hội X đã xác định: "Phải luôn luôn
coi trong đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn... Gắn
phát triển kinh tế với xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa
nơng thơn với thành thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị
xã hội".
Ngày 05 tháng 8 năm 2008, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã
ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn.
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X đã đánh giá thành tựu và hạn chế trong vấn
đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn sau hơn 20 năm đổi mới, đồng thời nêu 4
quan điểm về các vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn, đó là:
+ Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
cơng nghiệp hó, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh quốc phịng; giữ gìn, phát hủy bản sắ văn hóa dân tộc và bảo vệ mơi
trường sinh thái của đất nước.
+ Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng

bộ, gắn với q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước... Trong
mối quan hệ mật thiết giữa nơng nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ
thể của q trình phát triển, xây dựng nơng thơn mới gắn với xây dựng các cơ sở
công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển tồn
diện, hiện đại hóa nơng nghiệp là then chốt.
+ Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
phù hợp với điều kiện của từng vùng...; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong
hội nhập kinh tế quốc tế; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà
nước và xã hội...


11
+ Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thơn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội; trước hết phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ,
tự lực, tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hịa
thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động
lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao cuộc sống
nhân dân"
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X đã đề ra các giải phát để đẩy mạnh xây
dựng nơng thơn mới:
+ Xây dựng nền nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại, đồng thời phát
triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển các đô thị.
+ Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là vùng khó
khăn.
+ Đổi mới và xây dựng các hình thức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nơng thôn.
+ Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hóa nơng nghiệp, cơng nghiệp
hóa nơng thơn.

+ Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát
triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức
của các đồn thể chính trị - xã hội ở nơng thơn, nhất là hội nông dân.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Bộ Tiêu chí quốc gia về xây dựng nơng thơn mới theo Quyết định 491/QĐTTg, ngày 16 tháng 4 năm 2009 và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nơng thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng
6 nắm 2010.
- Đại hội Đảng lần thứ XI đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), trong đó đã xác
định những định hướng lớn về phát triển kinh tế - văn hóa, xã hội, quốc phịng, an


12
ninh, đối ngoại là: Coi trọng phát triển các ngành cơng nghiệp năng, cơng nghiệp
chế tạo có tính nền tảng và các ngành cơng nghiệp có lợi thế; phát triển nơng, lâm,
ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ cơng nghệ cao, chất lượng cao gắn với công
nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới (Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc
lần thứ XI của Đảng, nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội 2011, tr.75).
Như vậy, kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, quan điểm,
chủ trương, biện pháp về xây dựng nông thôn mới của Đảng ta ngày càng rõ và đến
Đại hội X thì hồn chỉnh và thống nhất chỉ đạo trên phạm vi toàn quốc.
1.1.4.2. Nguyên tắc thực hiện xây dựng nông thôn mới
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13 tháng 4 năm 2011 (liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
"Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010 2020" đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới như sau:
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nơng thôn mới phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ Tiêu chí quốc gia về nơng thơn

mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ.
(2) Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế
hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
(3) Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hỗ trợ mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nơng
thơn mới.
(4) Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực
hiện các quy hoạch xây dựng nơng thơn mới đã được cấp có thẩm quyền xây dựng.


13
(5) Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án
của Chương trình mục tiêu quốc gia về nơng thơn mới; phát huy vai trị làm chủ
của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá.
(6) Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã
hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây
dựng nông thôn mới.
1.1.4.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
- Giảm nghèo và an sinh xã hội

- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
- Phát triển giáo dục đào tạo
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Xây dựng đời sống văn hóa, thơn tin và truyền thôn
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nơng thơn
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn
1.1.4.4. Các bước xây dựng nông thôn mới
Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch
Đầu tư, Bộ Tài chính quy định các bước xây dựng nông thôn mới như sau:


14
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng
nơng thơn mới.
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nơng thơn theo 19 tiêu chí của Bộ Tiêu
chí quốc gia nơng thơn mới.
Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã.
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình.
1.1.5. Nội dung nghiên cứu tiến độ xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới. Căn cứ Thơng tư số
54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc
Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới ; Căn cứ vào tình
hình thực hiện các tiêu chí, Luận văn tập trung nghiên cứu tiến độ thực hiện các nhóm

tiêu chí:
*Các nhóm tiêu chí: gồm 5 nhóm
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - mơi trường (có 04 tiêu chí)
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
* 19 tiêu chí để xây dựng mơ hình nơng thơn mới áp dụng cho vùng Đồng
bằng sơng Hồng:
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng
nghiệp hàng hố, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Đạt


15

- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội, môi trường theo chuẩn
mới: Đạt.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân
cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hố tốt đẹp: Đạt
Tiêu chí 2: Giao thông nông thôn
- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoặc bê tơng hố đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ GTVT: Đạt 100%
- Tỷ lệ km đường trục thơn, xóm được cứng hố đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT: Đạt 100%
- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch, khơng lầy lội vào mùa mưa: 100%
cứng hố.
- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận
tiện: Đạt 100%
Tiêu chí 3: Thủy lợi

- Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh: Đạt
- Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hố: Đạt từ 85% trở lên.
Tiêu chí 4: Điện nông thôn
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện: Đạt
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn: Đạt từ 99%
trở lên
Tiêu chí 5: Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học
cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia: Đạt 100%
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
- Nhà văn hố và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao - Du
lịch: Đạt


16
- Tỷ lệ thơn có nhà văn hố và khu thể thao đạt quy định của Bộ Văn hoáThể thao - Du lịch: Đạt 100%
Tiêu chí 7: Chợ nơng thơn
Chợ đạt chuẩn của Bộ xây dựng: Đạt
Tiêu chí 8: Bưu điện
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thơng: Đạt
- Có Internet đến thơn: Đạt
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
Về nhà ở của dân cư thì Bộ tiêu chí nơng thơn mới xác định rõ sẽ khơng cịn
nhà tạm, nhà dột nát và tất cả các vùng miền trong cả nước phải đảm bảo 90%
nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng đề ra.
Tiêu chí 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh
gấp 1,5 lần so với mức bình quân chung của tỉnh.
Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo dưới 3%

Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nơng - lâm - ngư nghiệp
dưới 25%.
Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Xã có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động hiệu quả.
Tiêu chí 14: Giáo dục
- Phổ cập giáo dục trung học: Đạt
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ
thông, bổ túc hoặc học nghề: Đạt 90% trở lên.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: Đạt trên 40%.


17
Tiêu chí 15: Y tế
- Y tế xã: Đạt chuẩn Quốc gia.
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế: Đạt từ 40% trở lên.
Tiêu chí 16: Văn hóa
Số thơn, bản trong xã đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo tiêu chuẩn quy định
của Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch: Đạt từ 70% trở lên.
Tiêu chí 17: Mơi trường
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn Quốc gia: Đạt từ
90% trở lên.
- Các cơ sở sản xuất - kinh doanh: Đạt tiêu chuẩn về môi trường.
- Khơng có các hoạt động gây suy giảm chất lượng mội trường; tăng cường
các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Nghĩa trang được xây dựng theo đúng quy định.
- Nước thải và chất thải được thu gom và xử lý theo quy định.
Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh
- Cán bộ xã: Đạt chuẩn.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị theo quy định.

- Đảng bộ, Chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
- Các tổ chức đoàn thể trong xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội.
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
Đối với các cấp khác nhau thì căn cứ để xác định chuẩn Nông thôn mới lại
khác nhau.
Đối với cấp tỉnh: UBND tỉnh xác định tiêu chí và chỉ tiêu phấn đấu cụ thể:
Đối với tỉnh nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm trên 30%
Đối với tỉnh công - nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm từ 11 - 30%
Đối với tỉnh công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm dưới 10%


×