Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoàn thiện công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn thành phố cẩm phả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ

HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CBCC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

Hà Nội, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận


đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Quảng Ninh, ngày 02 tháng 11 năm 2020
Tác giả

NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Giảng viên hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Xuân Hương
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý quý báu của các Thầy, Cô Trường
Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình
tơi thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan chức năng tại Thành Phố Cẩm
Phả Tỉnh Quảng Ninh giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu, thơng tin
trong q trình thực hiện luận văn trên địa bàn Thành Phố.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia
đình, bạn bè đã ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q
trình thực hiện.
Do thời gian q trình nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi khơng tránh
khỏi thiếu sót và sơ xuất. Tơi rất mong nhân được sự đóng góp của các quý
thầy, cơ giáo để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Bích Hà



iii

MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU ......................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1 ........................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ ................................................................... 5
1.1. Những vấn đề cơ bản về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã . 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản...................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng ........................................................ 7
1.1.3. Đào tạo CBCC cấp xã..................................................................... 9
1.1.4.Tiêu chuẩn chức danh CBCC cấp xã ............................................. 10
1.1.5. Nội dung công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã .................. 12
1.1.6. Ý nghĩa công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC ................................ 18
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã ..19
1.2. Cơ sở thực tiễn về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã ........................... 23
1.2.1.Kinh nghiệm của một số địa phương về công tác đào tạo CBCC
cấp xã ...................................................................................................... 23
1.2.2 Bài học kinh nghiệm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
xã của TP Cẩm Phả ................................................................................ 27
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....29
2.1. Đặc điểm cơ bản của thành phố Cẩm Phả ............................................ 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế- xã hội của thành phố Cẩm Phả ......... 29
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh - trật tự......30
2.1.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội đến công tác ĐTBD CBCC cấp xã, phường thành phố Cẩm Phả .... 33

2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................ 34


iv

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 35
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn .............................. 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 39
3.1. Thực trạng đội ngũ CBCC cấp xã phường trên địa bàn TP Cẩm phả .. 39
3.1.1. Cơ cấu đội ngũ CBCC của cấp xã phường UBND thành phố Cẩm
Phả giai đoạn 2017 – 2019 ..................................................................... 39
3.1.2. Cơ cấu đội ngũ CBCC của cấp xã phường theo vị trí cơng tác tại
UBND thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2017 – 2019 ............................... 40
3.2 Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã phường trên địa
bàn TP Cẩm phả .......................................................................................... 41
3.2.1. Chương trình và nội dung đào tạo đào tạo ................................... 41
3.2.2 Công tác tổ chức đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã phường ......... 47
3.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng
CBCC ...................................................................................................... 50
3.2.4. Về cơ sở đào tạo, đội ngũ giảng viên, tài liệu giảng dạy ............. 50
3.2.5.Hình thức và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã...... 51
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
phường trên địa bàn TP Cẩm phả ............................................................... 54
3.3.1. Quan điểm của thành phố Cẩm Phả và của Tỉnh Quảng Ninh .... 54
3.3.2. Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội địa phương ............................ 57
3.3.3. Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công chức ................................ 58
3.3.4. Công tác đánh giá và chế độ đãi ngộ đối với CBCC cấp xã phường
tại thành phố Cẩm Phả .................................................................................. 59
3.3.5. Những tác động của cơ chế thi trường đến đội ngũ CBCC cấp xã .....61

3.4 Đánh giá chung công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã phường tại
thành phố Cẩm Phả ..................................................................................... 62
3.4.1. Những mặt đạt được...................................................................... 62
3.4.2.Những tồn tại, hạn chế ................................................................... 64
3.4.3.Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ...................................... 65


v

3.5. Giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
phường tại thành phố Cẩm Phả.................................................................... 66
3.5.1 Mục tiêu, định hướng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
phường tại thành phố Cẩm Phả .............................................................. 66
3.5.2. Định hướng hồn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại
UBND thành phố Cẩm Phả ..................................................................... 68
3.5.3. Các giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC xã
phường tại thành phố Cẩm Phả .............................................................. 71
3.6. Kiến nghị, đề xuất ................................................................................. 85
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 90


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt


Viết đầy đủ

1

CA

Công an

2

CBCC

CBCC

3

CBCCVC

Cán bộ công chức viên chức

4

CCHC

Cải cách hành chính

5

CNH - HĐH


Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

6

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

7

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

8



Quyết định

9

QS

Quân sự

10

TP


Thành phố

11

TP

Tư pháp

12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

VH-XH

Văn hóa – xã hội

14

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Diện tích, dân số các đơn vị hành chính thành phố Cẩm Phả .... 29
Bảng 2.2. Bảng số phiếu phỏng vấn ............................................................. 36
Bảng 3.1: Số lượng, cơ cấu CBCC của cấp xã phường UBND thành phố
Cẩm Phả giai đoạn 2017 – 2019 ................................................................... 39
Bảng số 3.2: Số lượng cán bộ, công chức cấp xã phường theo vị trí cơng tác
giai đoạn 2017-2019 ...................................................................................... 40
Bảng 3.3: Trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp xã phường của thành
phố Cẩm Phả giai đoạn 2017 - 2019 ............................................................. 42
Bảng 3.4. Trình độ quản lý nhà nước của CBCC cấp xã (phường) của thành
phố Cẩm Phả Giai đoạn 2017 – 2019 ........................................................... 42
Bảng số 3.5: Số lượng công chức cấp xã phường theo vị trí cơng tác giai
đoạn 2017-2019.............................................................................................. 44
Bảng 3.6. Chuyên ngành đào tạo được bố trí phù hợp với vị trí cơng việc
của đội ngũ cơng chức cấp xã phường trên địa bàn thành phố Cẩm Phả .... 45
Bảng 3.7: Trình độ tin học, ngoại ngữ của CBCC cấp xã phường của
UBND thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2017- 2019....................................... 46
Bảng 3.8. Ý kiến đánh giá của cán bộ TP, lãnh đạo chính quyền và cơng
chức cấp xã(phường) về công tác đào tạo, bồi dưỡng ................................. 56
Bảng 3.9. Đánh giá của CBCC xã phường về điều kiện làm việc .............. 57
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá của người dân về năng lực chuyên môn của
cán bộ công chức cấp xã phường trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ........... 58
Bảng 3.11. Đánh giá của cán bộ thành phố, xã, phường về công tác đánh
giá của đội ngũ CBCC cấp xã phường tại thành phố Cẩm Phả .................. 60
Bảng 3.12. Đánh giá của cán bộ thành phố, CBCC xã phường về các chế độ
chính sách ....................................................................................................... 60
Bảng 3.13. Đánh giá của cán bộ thành phố, CBCC xã phường và người dân
về phẩm chất đạo đức, thu nhập của CBCC cấp xã phường ....................... 61
Bảng 3.14. Đánh giá về hoạt động tuyển dụng cán bộ công chức .............. 63



viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Trình độ quản lý nhà nước của CBCC cấp xã (phường) của
UBND thành phố Cẩm Phả Giai đoạn 2017 – 2019 .................................... 43
Biểu 3.2: Trình độ tin học, ngoại ngữ của CBCC cấp xã phường của UBND
thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2017- 2019.................................................... 46


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong những năm qua cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Khoa học cơng nghệ và tồn cầu hố nền kinh tế quốc tế thì yếu tố con người ngày càng
được quan tâm chú trọng như là yếu tố chính của sự phát triển ở bất kỳ quốc gia
nào.
Để ứng dụng Khoa học – Cơng nghệ đó một cách hiệu quả thì nguồn
nhân lực có trình độ chun mơn cao, kỹ năng tốt, khả năng nhạy bén, kỹ
thuật điêu luyện là vấn đề được quan tâm đầu tư… Để nâng cao hơn nữa khả
năng thích ứng của người lao động khi làm việc với cơng nghệ.
Vì thế phải đặt vấn đề phát triển con người và nguồn nhân lực trong
một cái nhìn tồn diện.
Ngày nay khơng thể quan niệm đơn thuần nguồn nhân lực là lực lượng
lao động với nghĩa đơn giản là những người làm công ăn lương, những người
nơng dân… Mà cuộc sống ngày nay địi hỏi phải nhìn nhận nguồn nhân lực
một cách bao quát, bao gồm tất cả mọi người thuộc mọi tầng lớp xã hội và
nghề nghiệp khác nhau, mọi địa vị xã hội từ thấp đến cao nhất từ người làm
nghề lao động cao nhất như: Nông dân, công nhân, người làm công việc
chuyên môn, người làm khoa học, người làm nhiệm vụ quản lý, nhà kinh
doanh, người chủ doanh nghiệp, giới nghệ sĩ, người hoạch định chính sách,

quản lý… tất cả đều nằm trong tổng thể của cộng đồng xã hội, mọi cá nhân
đều có nhu cầu đào tạo, phát triển và có điều kiện để tự phát triển.
Sau khi có Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18/3/2002 về “Đổi mới và
nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn”.
Các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, từ Trung ương đến cơ sở, đã ban hành
nhiều nghị quyết, chỉ thị, văn bản pháp luật để cụ thể hóa đường lối của Đảng,
trong đó có lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Các cấp


2
ủy, chính quyền đã coi trọng và đẩy mạnh cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, quy
hoạch và không ngừng nâng cao trình độ, kiến thức các mặt của đội ngũ cán
bộ ở cơ sở. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từng bước được
phát triển cả số lượng và chất lượng.
Việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và đưa sinh viên tốt
nghiệp các trường đại học, cao đẳng về xã, phường, thị trấn cơng tác đã từng
bước trẻ hóa và nâng cao trình độ về các mặt của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã. Chất lượng đội ngũ được nâng lên cả về trình độ văn hóa, chun
mơn, lý luận chính trị và kinh nghiệm thực tiễn. Hệ thống chính trị ở cơ sở đã
có nhiều chuyển biến tích cực góp phần to lớn trong quá trình xây dựng, phát
triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần quan trọng đảm bảo ổn định quốc
phịng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Là một đơn vị hành chính sự nghiệp, UBND thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh đã và đang chú trọng đầu tư mạnh cho việc nâng cao hơn nữa
chất lượng nguồn nhân lực bằng các chương trình đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực tại đơn vị.
Đối với UBND thành phố Cẩm Phả, hay các tổ chức khác, các nghiệp
vụ của quản trị nhân lực không phải lúc nào cũng được quan tâm một cách
đầy đủ và mức độ quan tâm là giống nhau, với đặc thù là cơ quan nhà nước,

các nghiệp vụ được triển khai có sự khác biệt với doanh nghiệp. Do có sự
tương tác giữa con người với nhau rất lớn nên công tác quản trị nhân lực được
lãnh đạo UBND và phịng Nội vụ rất quan tâm.
Vì vậy, chất lượng hoạt động của CBCC cấp xã, phường ảnh hưởng
trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động đến sự nghiệp
cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Nhằm đạt được các mục tiêu và khắc phục các tồn tại hạn chế của đội
ngũ CBCC cấp xã, phường tại thành phố/huyện trong thời gian tới, vai trò của


3
cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đóng vai trị rất quan trọng. Vì vậy, tơi chọn
đề tài “Hồn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” với mong muốn đóng góp thiết thực
cho việc hồn thiện cơng tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã, phường của
thành phố Cẩm Phả trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
xã phường trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, nhằm đề xuất
các giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã phường
của Thành phố trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã phường.
• Đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã phường
của thành phố Cẩm Phả.
• Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp xã phường của thành phố Cẩm Phả.
• Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã

phường của thành phố Cẩm Phả trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã phường của thành phố Cẩm
Phả.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
* Phạm vi về thời gian:


4
- Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2017 đến năm 2019
- Thu thập số liệu sơ cấp năm 2020.
- Giải pháp đề xuất đến năm 2025.
* Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu hồn thiện cơng tác đào
tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã phường, từ việc phân tích nhu cầu cần thiết phải
đào tạo, bồi dưỡng, đến thiết kế chương trình; xây dựng tài liệu; lập kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức triển khai thực hiện.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã;
- Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã phường tại
thành phố Cẩm Phả.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
phường tại thành phố Cẩm Phả;
- Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
phường tại thành phố Cẩm Phả.
5. Kết cấu đề tài
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác về đào tạo, bồi dưỡng

CBCC cấp xã.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Những vấn đề cơ bản về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
(1) Cán bộ công chức
Khái niệm “cán bộ” được sử dụng khá lâu dài tại các nước Xã hội chủ
nghĩa và có một ngoại diên rất rộng bao gồm các loại nhân sự thuộc khu vực
Nhà nước và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Thực tiễn cho thấy
ngay cả những quy định về kỷ luật CBCC cũng khó thực thi bởi sự mơ hồ và
gây lẫn lộn trong khái niệm này
Cán bộ chính là cơng dân của Việt Nam, được bầu cử và phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương, cấp tỉnh, thành phố. Thị
xã, quận, huyện, làm việc trong biên chế nhà nước và hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước.
Cán bộ là người “bắc cầu” đem quan điểm, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước đến với quần chúng nhân dân, tổ chức lãnh
đạo họ thực hiện; cán bộ là người đem ”lý thuyết” để cho người dân hiện thực
hóa. Cùng với vai trò ”bắc cầu” cán bộ còn là người nắm bắt tình hình, tâm
tư, tình cảm, nguyện vọng của nhân dân phản ảnh cho Đảng, Nhà nước để kịp

thời điều chỉnh, sửa đổi, đề ra đường lối, chủ trương, chính sách sát hợp với
thực tiễn phong trào, bảo đảm cho Đảng gần dân, dân tin Đảng.
Như vậy, có thể hiểu thuật ngữ “cán bộ” dùng để chỉ những người giữ
chức danh bầu cử, bổ nhiệm, điều động để làm việc trong các tổ chức chính
trị - xã hội, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, chịu sự điều chỉnh của
Luật CBCC.


6
Theo Nghị định 06/2010/NĐ-CP, ngày 25/01/2010 của Chính phủ về
quy định những người là công chức “được tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong biên chế giữ một công vụ thường xuyên, hoặc
nhiệm vụ thường xuyên trong các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh,
cấp huyện; Trong các cơ quan, đơn vị quân đội nhân dân (mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan, quân nhân chun nghiệp như chun viên vi tính, kế
tốn...); Trong các cơ quan, đơn vị công an nhân dân (mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp); Trong các cơ quan Đảng; Văn phòng Chủ
tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước; Trong các bộ và cơ
quan ngang bộ; toà án nhân dân (TAND) các cấp (Phó chánh án TAND tối
cao; chánh án, phó chánh án các tòa chuyên trách, thẩm phán); Viện KSND;
tổ chức CT-XH (Mặt trận Tổ quốc VN, Tổng liên đoàn Lao động VN, Hội
Nơng dân, Đồn thanh niên...); Trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập...”
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức

chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được đảm bảo từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Pháp luật.
(2) Cán bộ công chức cấp xã/ phường
Theo quy định của Khoản 3, Điều 4 và Khoản 2, Khoản 3, Điều 61,
Luật CBCC 2008 thì:


7
- Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam; Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối
với xã, phường, thị trấn có hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức
Hội Nơng dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức cấp xã có các chức
danh sau đây:
Trưởng Cơng an; Chỉ huy trưởng Qn sự; Văn phịng - thống kê; Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa
chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã); Tài chính - kế
tốn; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng

Đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo được hiểu là một q trình hoạt động có mục địch, có tổ chức,
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, thái
độ… để hoàn thành nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể
vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả. Hay nói một cách
chung nhất, đào tạo được xem như là một quá trình làm cho người ta trở thành
người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.


8
- Đào tạo, theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng do GS. Nguyễn Như Ý
chủ biên, là “dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp.
Theo Từ điểm Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, đào tạo là “làm cho trở
thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”.
Đào tạo là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho người đó
lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, một cách có hệ thống,
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân
cơng lao động nhất định, hồn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
Trước đây, trong đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) công chức, chúng ta hay
sử dụng khái niệm đào tạo lại với nghĩa là một q trình ĐTBD cơng chức
thay đổi dạng hoạt động nghề nghiệp hay phương thức hoạt động nghề nghiệp
(bao gồm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo...) để phù hợp với những thay đổi của môi
trường.
Bồi dưỡng là q trình cập nhật hóa kiến thức cịn thiếu hoặc đã lạc
hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp
theo các chuyên đề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có
cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng
chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn.
Bồi dưỡng là q trình liên tục nâng cao trình độ chun mơn, kiến thức

kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực nói chung cơ sở của mặt bằng kiến
thức đã được đào tạo trước đó. Trong hoạt động ĐTBD cơng chức có nhiệm
vụ cập nhật, trang bị thêm, trang bị mới về kiến thức, kỹ năng thực thi nhiệm
vụ, công vụ của người cơng chức.
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính Phủ, (1) Đào tạo là q
trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định
của từng cấp học, bậc học. (2) Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng
cao kiến thức, kỹ năng làm việc.


9
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC có nhiều điểm khác biệt so với các loại hình
đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân:
Thứ nhất, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng là CBCC; những người đang làm
việc trong hệ thống cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội... Đó là những người đã va chạm với thực tiễn, nghề ghiệp đã ổn định. Quá
trình ĐTBD cơng chức khơng cịn hoặc khơng phải trang bị những kiến thức cơ
bản, cơ sở hay chuyên ngành, mà là hệ thống kỹ năng, kỹ xảo; là khả năng vận
dụng và giải quyết các tình huống cụ thể. Đó là q trình tiếp thu kiến thức một
cách sáng tạo, có phê phán ở trình độ cao những hiểu biết và những kỹ năng về
nghề. Bên cạnh đó, một trong những yêu cầu quan trọng của ĐTBD công chức
là nhằm nâng cao năng lực làm việc hiện tại cũng như trong tương lai của họ,
xây dựng nên hành vi và thái độ làm việc đúng đắn, phục vụ nhà nước và nhân
dân một cách cơng minh và tận tụy.
Thứ hai, hình thức thể hiện bằng trong đào tạo, bồi dưỡng CBCC là
chứng chỉ không phải là do Bộ giáo dục và Đào tạo với tư cách là cơ quan
thay mặt nhà nước quản lý về giáo dục và đào tạo cấp, mà đó là sự chứng
nhận của các cơ quan sở đào tạo trên nguyên tắc phân cấp của Chính phủ và
các cơ quan quản lý có thẩm quyền. Chứng chỉ được cấp trong đào tạo, bồi
dưỡng CBCC là cơ sở để cho CBCC được bố trí, sử dụng theo quy định.

Ngoài ra, việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC được thực hiện theo những quy
định khác biệt so với đào tạo trong hệ giáo dục quốc dân, được thực hiện trong
hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC của nhà nước không thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân; hoạt động theo muồn kinh phí riêng và theo những
chương trình nội dung do hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về công tác đào
tạo, bồi dưỡng CBCC nhà nước.
1.1.3. Đào tạo CBCC cấp xã
Nhận thức được tầm quan trọng của đào tạo CBCC cấp xã, Đảng ta đã
chủ trương: “Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng CBCC với chương trình, nội dung


10
sát hợp; chú trọng đội ngũ cán bộ xã, phường...Có chương trình, kế hoạch
đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên cán bộ công chức nhà nước”.
Đảng ta coi việc đào tạo CBCC cấp xã là việc làm thường xuyên, cần được ưu
tiên trong sự nghiệp đổi mới theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Đào tạo là quá trình truyền thụ những kiến thức mới nhằm làm cho đối
tượng nhận thức, nhận thức được những kiến thức, kỹ năng cần thiết một cách
có hệ thống, nâng cao trình độ hơn trước khi đào tạo, giúp họ làm việc một
cách hiệu quả và năng suất, góp phần hoàn thiện nhân cách cá nhân.
Hiện nay, chất lượng CBCC cấp xã cịn nhiều yếu kém; cần phải chú
trọng cơng tác đào tạo để nâng cao trình độ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của công việc. Nội dung của đào tạo CBCC cấp xã gồm: đào tạo về lý luận
chính trị; đào tạo về quản lý nhà nước; kiến thức pháp luật, chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng làm việc; ngoại ngữ, tin học và các kiến thức bổ trợ khác.
Trung ương và địa phương đã chỉ đạo, lãnh đạo thống nhất về công tác
đào tạo CBCC cấp xã hiện nay. Nguồn kinh phí để đào tạo CBCC cấp xã lấy
từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác. Ngoài những quy định
chung về đào tạo CBCC của cơ quan có thẩm quyền, CBCC cấp xã cịn chủ

động tự đào tạo theo nhu cầu cá nhân.
Mục tiêu chung của đào tạo, bồi dưỡng CBCC là trang bị kiến thức về
chun mơn, lý luận chính trị, về kỹ năng quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin
học; kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế cho đội ngũ CBCC đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ công tác.
1.1.4.Tiêu chuẩn chức danh CBCC cấp xã
Một là, phẩm chất chính trị, đạo đức:
Trong tình hình hiện nay, phẩm chất chính trị của CBCC cấp xã chính
là sự hiểu biết sâu sắc Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên
định mục tiêu do Đảng đề ra dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn


11
minh, có niềm tin vào sự nghiệp đổi mới đất nước, có bản lĩnh chính trị, nhạy
bén, khơng hoang mang dao động về chính trị tư tưởng ln nêu cao cảnh
giác, có thái độ đúng đắn trước những diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế
- xã hội, phân biệt rõ đối tượng, đối tác. Nếu khơng có tầm nhìn xa, rộng, chỉ
thấy lợi trước mắt, cục bộ địa phương mà quên đi lợi ích của nhân dân, lợi ích
dân tộc, lợi ích giai cấp thì đó là nguy cơ đối với sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Bản lĩnh chính trị của CBCC sẽ góp phần tạo
nên sức mạnh của uy tín, sự thống nhất ý chí, hành động của Đảng, bảo đảm
cho Đảng vượt qua mọi khó khăn, thử thách, đưa cách mạng đến thắng lợi.
Lịch sử cách mạng Việt Nam trong đấu tranh giành chính quyền và xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc cho thấy, khi nào Đảng thể hiện được bản lĩnh chính trị vững
vàng, độc lập, sáng tạo thì cách mạng phát triển thuận lợi, giành được những
thắng lợi to lớn. Để xứng đáng với vai trị đó, vấn đề hàng đầu trong việc đổi
mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
hiện nay là “Nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của Đảng”.
Đạo đức cách mạng là cái gốc của người CBCC. Đó là lịng trung thành
với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân, luôn kiên định sự nghiệp cách mạng

của Đảng, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ thành công Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Do đó trong khi coi trọng hàng đầu phẩm chất chính
trị đồng thời coi trọng trau dồi, củng cố và phát triển đạo đức cách mạng.
Phấn đấu, tu dưỡng theo đạo đức mới, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí
cơng vơ tư, có ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn sự đồn kết, có lối sống giản dị
trong sạch, khơng xa hoa lãng phí, thực dụng chủ nghĩa....Trước diễn biến
phức tạp của đời sống xã hội, trong nước và quốc tế, đạo đức cách mạng của
người CBCC cấp xã phải gắn liền với hành động cụ thể. Đó là phải đấu tranh
khơng khoan nhượng với chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa thực
dụng, với tham nhũng và các tệ nạn xã hội.


12
Hai là, năng lực chuyên môn:
Năng lực chuyên môn được thể hiện trong việc quản lý nhân sự, quản lý
công nghệ thông tin, tư vấn pháp lý cũng như trong quan hệ với quần chúng,
trong quản lý và phân công lao động. Năng lực chuyên môn được thể hiện cụ
thể ở các tiêu chí như: trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ, kinh
nghiệm làm việc: được đánh giá thông qua chỉ tiêu thâm niên công tác và các
vị trí đã từng đảm nhận, khả năng hồn thành nhiệm vụ được giao.
Để góp phần nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ phù hợp với vị
trí việc làm của CBCC cấp xã, đòi hỏi đội ngũ CBCC cấp xã phải được đào
tạo, bồi dưỡng thường xuyên. CBCC cấp xã phải nhanh chóng tiếp cận khoa
học và cơng nghệ, kiến thức về kinh tế thị trường, về quản lý nhà nước, về
pháp luật, ngoại ngữ và tin học...để phục vụ tốt cho công việc.
Ba là, năng lực tổ chức:
Năng lực tổ chức bao gồm khả năng phối kết hợp các yếu tố cần thiết,
biết điều phối tổ chức làm việc trong mối quan hệ con người, đồng nghiệp để
dự đoán, lập kế hoạch, phối hợp và giải quyết các công việc một cách hiệu
quả, đạt được mục tiêu của tổ chức; có khả năng hoạch định các chương

trình, kế hoạch hành động do UBND huyện giao cho.
1.1.5. Nội dung công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
1.1.5.1. Các quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
Trong các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, như Quyết định
số 161/QĐ-TTg về Quy chế ĐTBD, công tác QLNN về ĐTBD CBCC được
giao cho Bộ Nội vụ với các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản
quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách thuộc lĩnh vực ĐTBD CBCC;
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ĐTBD CBCC trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền; tổ chức hướng dẫn
thực hiện và chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch ĐTBD sau khi được


13
ban hành; theo dõi tổng hợp kết quả ĐTBD CBCC của các bộ, ngành và địa
phương;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTBD ở ngoài nước bằng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ khác;
- Xây dựng chỉ tiêu ngân sách; xây dựng định mức và phân bổ chỉ tiêu
ĐTBD;
- Quy định chương trình, kiểm tra, cấp chứng chỉ;
- Quy định tiêu chuẩn cơ sở đào tạo; tiêu chuẩn giảng viên;
- Thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐTBD;
- Công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quản lý công tác ĐTBD CBCC trong phạm
vi ngành và địa phương, có trách nhiệm:
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch ĐTBD
CBCC thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương; thực hiện chế độ
báo cáo kết quả hoạt động ĐTBD CBCC hàng năm và kế hoạch năm tiếp theo
về Bộ Nội vụ để theo dõi, tổng hợp;

- Quản lý, xây dựng các cơ sở ĐTBD CBCC và đội ngũ giảng viên
thuộc phạm vi thẩm quyền;
- Xây dựng và ban hành các chế độ khuyến khích CBCC khơng ngừng
học tập nâng cao trình độ và năng lực cơng tác;
- Quy định các chương trình bồi dưỡng trang bị kiến thức chuyên môn,
kỹ năng nghiệp vụ; chứng chỉ; tổ chức thẩm định các chương trình này;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách
ĐTBD.
Nội dung cơng tác ĐTBD CBCC của Phịng Nội vụ, LĐ - TBXH của
các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị tương đương chủ


14
yếu là công tác xây dựng kế hoạch ĐTBD CBCC của huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tổ chức thực hiện kế hoạch được duyệt.
1.1.5.2. Nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
a.Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải sát với thực tiễn, cụ thể với vị trí,
chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh, chú trọng kết hợp giữa đào tạo lý
luận theo mục tiêu chương trình với đào tạo theo tình huống và phương pháp
xử lý giải quyết các tình huống cụ thể trong quản lý điều hành của cán bộ
chuyên trách và trong chuyên môn nghiệp vụ của công chức. Cụ thể công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBCC xoay quanh bốn nội dung cơ bản sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm thường xuyên xây dựng đội
ngũ CBCC có lập trường chính trị vững vàng, thái độ chính trị đúng đắn,
phẩm chất tư tưởng tốt;
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kiến thức và kỹ năng quản lý
nhà nước nhằm xây dựng một đội ngũ CBCC vững mạnh, tăng cường khả
năng thích ứng của CBCC trước yêu cầu của nhiệm vụ mới trong nền kinh tế

thị trường theo định hướng XHCN;
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng nghề nghiệp để xây dựng một đội ngũ chuyên gia giỏi, có năng lực xây
dựng, hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách, quản lý các
chương trình, dự án của Nhà nước có hiệu quả, đáp ứng các mục tiêu phát
triển;
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ và các kiến thức bổ
trợ khác để tăng cường khả năng giao tiếp, nghiên cứu tài liệu nước ngoài
trong lĩnh vực chun mơn và từng bước hiện đại hóa, tăng cường năng lực
của nền hành chính nhà nước.


15
Để thực hiện các nội dung đào tạo, bồi dưỡng nêu trên, trong các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã có các chương trình đào tạo, bồi dưỡng như sau:
- Các loại chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh CBCC.
- Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng nâng cao, cập nhật kiến thức.
+ Chương trình, tài liệu bồi dưỡng, bổ sung kiến thức theo tiêu chuẩn
ngạch, chức danh.
+ Chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật kiến thức về chun mơn,
nghiệp vụ.
+ Chương trình, tài liệu bồi dưỡng và tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý.
+ Chương trình, tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch, chuyển ngạch, đào
tạo cơng chức dự bị.
+ Chương trình, tài liệu bồi dưỡng đại biểu HĐND.
- Các chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học,
ngoại ngữ và kiến thức bổ trợ khác theo tiêu chuẩn ngạch.
b.Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
Bao gồm: Xây dựng nội dung chương trình ĐTBD, Xây dựng đội ngũ

cán bộ giảng dạy, Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, Đầu tư cơ sở vật chất và
trang thiết bị phục vụ ĐTBD
(1) Xây dựng nội dung chương trình ĐTBD
Chương trình ĐTBD là cơ sở để tổ chức các khóa ĐTBD, nội dung
ĐTBD phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu, đối tượng ĐTBD. Quá trình xây
dựng nội dung chương trình ĐTBD cần bảo đảm được thực hiện theo các
bước và quy định về phân cấp của Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền.
Cốt lõi của xây dựng chương trình ĐTBD là việc xác định được: mục
tiêu của nội dung ĐTBD, đối tượng được ĐTBD; thời lượng ĐTBD; giảng
viên và phương pháp ĐTBD, cụ thể:


16
- Khi xây dựng nội dung ĐTBD, trước hết cần phải chỉ rõ được mục tiêu
của việc ĐTBD nội dung đó, những kiến thức chun mơn, kỹ năng nghiệp vụ
người học sẽ đạt được sau khi được ĐTBD. Để đảm bảo nội dung ĐTBD đưa
ra thực sự phù hợp và xác thực với yêu cầu bù đắp khoảng cách về năng lực
của đội ngũ nhân lực.
- Xác định đối tượng cụ thể được tham gia chương trình ĐTBD một
cách phù hợp và thiết thực nhất.
- Xác định thời lượng thực hiện chương trình ĐTBD để đảm bảo truyền
tải được hết những nội dung cần thiết cho các đối tượng nắm bắt nhằm đạt
được hiệu quả nhất mục tiêu để ra.
- Xác định yêu cầu đối với giảng viên và phương pháp giảng dạy phù
hợp với nội dung cũng như đối tượng được ĐTBD.
(2).Xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy
Đội ngũ giảng viên đóng vai trị quan trọng trong quyết định chất lượng
của khóa học, đó là đội ngũ trực tiếp truyền tải kiến thức, kỹ năng cho đối
tượng ĐTBD. Để đảm bảo chủ động trong việc tổ chức các khóa ĐTBD cần
xây dựng hệ thống giảng viên giảng dạy các nội dung cụ thể.

Yêu cầu đối với giảng viên các nội dung ĐTBD phải đảm bảo có năng
lực chuyên môn thực tế và kỹ năng sư phạm. Các nội dung cần thực hiện để
lựa chọn, xây dựng đội ngũ giảng viên:
- Lựa chọn những cán bộ có chun mơn nghiệp vụ tốt, kinh nghiệm
qua các công việc liên quan đến nội dung giảng dạy.
- Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giăng viên đáp ứng yêu
cầu giảng dạy.
- Lựa chọn giảng viên có kinh nghiệm lâu năm.
(3).Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
Đội ngũ cán bộ quản lý cơng tác ĐTBD có vai trị quan trọng trong
triển khai hoạt động ĐTBD. Quản lý công tác ĐTBD bao gồm các hoạt động:


×