Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện hoành bồ tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.91 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM QUANG MINH

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG THANH NIÊN NƠNG THƠN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HỒNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ TÂN

Quảng Ninh, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, tất cả nguồn số liệu được sử dụng trong phạm
vi nội dung nghiên cứu của đề tài này là trung thực và chưa hề được dùng để
bảo vệ một học vị khoa học nào.
Tơi xin cam đoan rằng, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho luận văn đã được gửi lời cảm ơn.


Quảng Ninh, ngày 15 tháng 4 năm 2019
Ngƣời cam đoan

Phạm Quang Minh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình, sự
đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Cô giáo TS. Phạm Thị Tân người đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong việc hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cơ giáo
Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường
Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hồn
thành đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Hoành Bồ, Chi cục
thuế, Chi cục Thống kê huyện Đoàn Hoành Bồ, một số doanh nghiệp trên địa
bàn huyện và bà con nhân dân các xã, thị trấn trong huyện đã giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các đồng nghiệp và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh,ngày 15 tháng 4 năm 2019
Tác giả

Phạm Quang Minh



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ..........................................................vii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG TN NÔNG THÔN........................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho lao động thanh niên ở nông thôn ....... 5
1.1.1. Những vấn đề chung về lao động và việc làm cho lao động nông thôn5
1.1.2. Những vấn đề chung về TN .......................................................... 12
1.1.3. Vai trị của tạo việc làm cho TN nơng thơn ................................. 15
1.1.4. Nội dung các hoạt động và biện pháp tạo việc làm cho LĐ TN
nông thôn ............................................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về tạo việc làm cho LĐ TN nông thôn ......................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm tạo việc làm cho TN ở một số địa phương ............. 24
1.2.2. Bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số địa phương đối với vấn
đề tạo việc làm cho LĐ nông thôn ở huyện Hoành Bồ. ......................... 27
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN HOÀNH BỒ VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 29
2.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng
Ninh. ............................................................................................................. 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................ 29
2.1.2. Đặc điểm KT-XH huyện Hoành Bồ ............................................. 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 37

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 37
2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu: ...................................... 37
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ..................... 38


iv

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 40
3.1. Thực trạng tạo việc làm cho lao động thanh niên nơng thơn huyện
Hồnh Bồ...................................................................................................... 40
3.1.1. Hệ thống văn bản chính sách về tạo việc làm cho lao động thanh
niên nơng thơn giai đoạn hiện nay ......................................................... 40
Tình hình lao động thanh niên huyện Hoành Bồ ................................... 41
3.2 Thực trạng tạo việc làm cho LĐ TN nơng thơn huyện Hồnh Bồ ......... 50
3.2.1. Phát triển sản xuất để giải quyết việc làm cho LĐ TN nông thôn50
3.2.2. Hoạt động đào tạo nghề .............................................................. 54
3.2.3. Tạo việc làm thơng qua chính sách tín dụng nơng thơn .............. 59
3.2.4.Tạo việc làm thơng qua hoạt động đưa người LĐ đi làm việc ở
nước ngoài theo hợ pđồng ..................................................................... 61
3.3 Đánh giá chung về thực trạng tạo việc làm cho LĐ TN nông thôn huyện
Hoành Bồ ...................................................................................................... 63
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho LĐ TN nơng thơn huyện
Hồnh Bồ ...................................................................................................... 66
3.4.1. Đặc điểm của LĐ TN nông thôn tại huyện .................................. 66
3.4.2. TN phụ thuộc vào gia đình........................................................... 67
3.4.3. Thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh: ......................................... 68
3.4.4. Cơ chế, chính sách LĐvà việc làm trong xã hội .......................... 68
3.4.5 Truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của từng địa phương,
từng dân tộc............................................................................................ 69
3.5. Giải pháp đề xuất tạo việc làm cho LĐ TN nông thôn .......................... 69

3.5.1 Phương hướng và mục tiêutạo việc làm cho LĐ TN huyện Hoành
Bồ, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới ................................................ 69
3.5.2. Mục tiêu tạo việ clàm ch LĐTN nông thôn ở huyện Hoành Bồ,
Quảng Ninh ............................................................................................ 71
3.5.3 Các giải pháp tạo việc làm cho LĐ TN nơng thơn huyện Hồnh
Bồ, tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾNNGHỊ ........................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 82


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

TN

Thanh niên



Lao động

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

NN-NT


Nơng nghiệp – Nông thôn

Đảng CSVN

Đảng Cộng sản Việt Nam

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

KH-CN

Khoa học – Công nghệ

CMKT

Chuyên môn kỹ thuật


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tỷ lệ LĐ TN trong tổng số LĐ của huyện năm 2018 ..................... 42
Bảng 3.2: Trình độ CMKT của lực lượng LĐ TN huyện giai đoạn 2016-2018...... 43
Bảng 3.3. Việc làm của TN chia theo ngành nghề........................................... 46
Bảng 3.4. Lực lượng LĐ là TN của huyện theo độ tuổi và giới tính qua 3 năm47
Bảng 3.5. TN huyện Hồnh Bồ thiếu việc làm theo nhóm tuổi và ngành nghề48
Bảng 3.6. Số trang trại và lao động thanh niên tham gia làm việc của huyện ....... 52
Bảng 3.7. Khảo sát nhu cầu đào tạo nghề của LĐ TN huyện Hoành Bồ năm

2018
........................................................................................................ 55
Bảng 3.8. Số lượng LĐ TN đào tạo qua các năm ............................................ 57
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả dạy nghề giai đoạn 2016-2018 ........................... 58
Bảng 3.10. Hoạt động hỗ trợ tín dụng cho giải quyết việc làm giai đoạn 2016
– 2018
........................................................................................................ 60
Bảng 3.11. Yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm của LĐ TN nông thôn .......... 67


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu trình độ CMKT của LĐ TN huyện Hồnh Bồ 2016-201844
Biểu đồ 3.2. LĐ TN tham gia làm việc trong các doanh nghiệp của huyện ... 53


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động (LĐ) và việc làm là một trong những vấn đề xã hội có tính
tồn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia, để đảm bảo cho cuộc sống đòi
hỏi con người phải lao động, bất kỳ ở mức sinh hoạt nào của con người đều do
thành quả đạt được thông qua lao động. Đây cũng là nhu cầu bức xúc và
nguyện vọng chính đáng của tồn xã hội ta trong đó có thế hệ trẻ.
Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển và là nước thuộc
nhóm các nước có thu nhập trung bình của thế giới với 80% dân số, khoảng
gần 70% lao động sống chủ yếu bằng nơng nghiệp. Do đó, trong q trình đổi
mới đất nước, thực hiện q trình CNH-HĐH, lĩnh vực NN-NT, ln được

Đảng, Nhà nước ta rất quan tâm đến nhiệm vụ sử dụng hiệu quả nguồn lực LĐ
và giải quyết việc làm. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng
CSVN đã khẳng định “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định phát huy yếu tố
con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng
nguyện vọng chính đáng của nhân dân”.
Hồnh Bồ là huyện ngoại ô của tỉnh Quảng Ninh, với tổng diện tích đất
tự nhiên là: 843,7 km² và 52.992 người. Là huyện có nhiều tiềm năng về tài
ngun khống sản, rừng… Những năm gần đây KT-XH của huyện đã khởi
sắc, thu ngân sách đạt 380 tỷ đồng, các chỉ số phát triển đều đứng đầu khối
huyện và xếp thứ sáu tồn tỉnh. Tuy nhiên, Hồnh Bồ vẫn cịn một số hạn
chế. Đó là: Xuất phát điểm kinh tế chưa có tích lũy, khai thác tài ngun chưa
tương xứng với tiềm năng của huyện, cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng
bộ, tỷ lệ người sản xuất nông nghiệp còn chiếm phần lớn cơ cấu các ngành
kinh tế. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời


2

sống của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao, thanh niên ln
thể hiện vai trị xung kích và đóng góp những phần việc quan trọng trong
thành tựu phát triển kinh tế, văn hoá – xã hội của địa phương. Song so với
yêu cầu của quá trình hội nhập và sự nghiệp CNH – HĐH, thanh niên hiện
nay cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế cần được nhanh chóng khắc phục như:
Việc phát huy hiệu quả nguồn lực LĐ trẻ và nâng cao trình độ học vấn, nghề
nghiệp, tác phong làm việc cho TN còn yếu, dẫn đến năng suất LĐ và thu
nhập thấp... Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải
pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện
Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung

Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn việc làm và tạo việc
làm cho lao động nơng thơn, phân tích thực trạng việc làm của lao động là
thanh niên trên địa bàn huyện Hồnh Bồ, tỉnh Quảng Ninh từ đó đề xuất các
giải pháp tăng cường khả năng tạo việc làm cho lao động thanh niên của
huyện.
b. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về việc làm, tạo việc làm và
kinh nghiệm thực tiễn tạo việc làm cho lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng tạo việc làm cho lao động thanh niên nơng thơn
trên địa bàn huyện Hồnh Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động thanh
niênnông thôn của huyện.
- Đề xuất định hướng và giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh
niên nơng thơn huyện Hồnh Bồ, tỉnh Quảng Ninh.


3

3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu được xác định là lý luận và thực tiễn tạo việc
làm cho lao động thanh niên nơng thơn huyện Hồnh Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+Phạm vi về nội dung
- Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tạo việc
làm cho LĐ nông thôn.
- Thực trạng tạo việc làm cho lao động thanh niênnông thôn, các yếu tố
ảnh hưởng và các giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niênnơng thơn
huyện Hồnh Bồ, Quảng Ninh.
+Phạm vi về không gian

Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Hoành Bồ. Địa bàn được chọn để
khảo sát là thị trấn và các xã giáp ranh có nhiều dự án và khu cơng nghiệp nơi
có tốc độ đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ.
+Phạm vi về thời gian
Đề tài thực hiện nghiên cứu và phân tích dữ liệu về dân số, lao động việc làm của huyện Hoành Bồ, Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018, kết hợp các
số liệu điều tra thực địa do tác giả thực hiện.
+ Nội dung nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho lao động
nông thôn
- Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nơng thơn tại
huyện Hồnh Bồ, tỉnh Quảng Ninh
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới công tác giải quyết việc làm và thu
nhập cho lao động thanh niênnông thôn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
- Các giải pháp tạo việc làm cho LĐ nơng thơn ở huyện Hồnh Bồ, tỉnh
Quảng Ninh


4

4. Kết cấu luận văn
Chương 1- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn tạo việc làm cho LĐ
nông thơn.
Chương 2 - Đặc điểm của huyện Hồnh Bồ và phương pháp nghiên cứu
Chương 3- Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO

LAO ĐỘNG TN NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho lao động thanh niên ở nông thôn
1.1.1. Những vấn đề chung về lao động và việc làm cho lao động nông thôn
1.1.1.1. Nông thôn
Khái niệm: Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm nơng thơn
ở mỗi nước, mỗi vùng vì điều kiện KT-XH, điều kiện tự nhiên khác nhau.
Cho đến nay, chưa có một khái niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi
về nơng thơn. Để có được định nghĩa về nông thôn, người ta so sánh nông
thôn và thành thị. Trong khi so sánh có ý kiến dùng chỉ tiêu mật độ dân số và
số lượng dân cư.
Có ý kiến dùng chỉ tiêu trình độ phát triển kết cấu hạ tầng để phân biệt
thành thị và nơng thơn. Có ý kiến dùng chỉ tiêu phát triển sản xuất hàng hoá,
tiếp cận thị trường để phân biệt thành thị và nông thơn (điều này cịn phụ
thuộc vào cơ chế kinh tế của mỗi nước). Có ý kiến cho rằng vùng nơng thơn
là vùng mà dân cư ở đó làm nơng nghiệp là chủ yếu (nó phụ thuộc vào cơ cấu
kinh tế của vùng).
Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra
khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau: Nông thôn là vùng khác với
thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nơng dân sống và làm việc, có mật
độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí,
trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn.
Tuy nhiên khái niệm trên cần được đặt trong điều kiện thời gian và
không gian nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần phải tiếp tục
nghiên cứu để có khái niệm chính xác và hồn chỉnh hơn, do vậy Thông tư số


6

54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn khái niệm: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội

thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy
ban nhân dân xã".
Đặc trưng chủ yếu của khu vực nơng thơn: Từ những khái niệm trên đây
có thể đưa ra một số đặc trưng cơ bản của vùng nông thôn như sau:
- Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu
là nông dân. Là vùng sản xuất nông nghiệp là cơ bản, ngồi ra, cịn có các
hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và
cho nơng dân.
- So với thành thị thì nơng thơn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát
triển hơn, trình độ sản xuất hàng hố và tiếp cận thị trường thấp hơn. Vì vậy,
nơng thơn chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt. Dân cư nông thôn thường
hay đổ xô về thành thị để kiếm việc làm và tìm cơ hội sống tốt hơn.
- Nơng thơn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hố, KHCN thấp hơn thành thị và ngay cả trình độ dân chủ, tự do, công bằng xã hội
trong một chừng mực nào đó cũng thấp hơn thành thị.
- Nơng thơn giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên như đất đai,
nguồn nước, khí hậu... và rất đa dạng về kinh tế, xã hội, đa dạng về các hình
thức tổ chức quản lý, đa dạng về quy mơ và trình độ phát triển. Tính đa dạng
đó khơng chỉ diễn ra giữa các nước khác nhau mà ngay giữa các vùng nông
thôn khác nhau của mỗi nước. Điều đó có ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng khai thác tài nguyên và các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu phát triển
bềnvững.
Vai trò của nông thôn trong phát triển KT-XH: Đối với nước ta hiện
nay, nơng nghiệp vẫn đang đóng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế. Địa bàn
nông thôn càng trở nên đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của đất


7

nước theo hướng CNH-HĐH. Vai trị, vị trí của nơng thôn trong sự nghiệp
phát triển thể hiện ở các mặt sau (Mai Ngọc Cường, 2012).

Nông thôn, nông nghiệp sản xuất ra những nông sản phẩm thiết yếu
cho đời sống con người mà khơng một ngành sản xuất nào có thể thay thế
được. Ngồi ra nơng thơn cịn sản xuất ra những nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
(Mai Ngọc Cường, 2012).
Trên địa bàn nơng thơn có trên 70% LĐ xã hội, đó là nguồn cung cấp
LĐ cho các ngành kinh tế quốc dân, đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ. Số
LĐ đó nếu được nâng cao trình độ, được trang bị cơng cụ thích hợp sẽ góp
phần nâng cao năng suất LĐ đáng kể, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu LĐ
hợp lý trong phân công LĐ xã hội.
Nông thôn là nơi sinh sống của trên 80% dân số cả nước, đó là thị
trường tiêu thụ rộng lớn, nếu được mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thúc
đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển.
Địa bàn nơng thơn nước ta có 54 dân tộc khác nhau, bao gồm nhiều
tầng lớp, nhiều thành phần, mỗi biến động tích cực hay tiêu cực đều có tác
động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phịng.
Sự ổn định tình hình nơng thơn sẽ góp phần quan trọng để đảm bảo tình hình
ổn định của đất nước.
Nông thôn chứa đại đa số tài ngun đất đai, khống sản, động thực
vật, rừng, biển… có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái,
đến việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, đảm bảo cho việc phát
triển lâu dài và bền vững của đất nước (Mai Ngọc Cường, 2012).
1.1.1.2. Lao động
Khái niệm: Là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm
thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Thực chất là


8

sự vận động của sức LĐ trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội. LĐ

cũng chính là quá trình kết hợp của sức LĐ và tư liệu sản xuất để sản xuất ra
sản phẩm phục vụ nhu cầu con người. Có thể nói LĐ là yếu tố quyết định cho
mọi hoạt động kinh tế (Nguyễn Hữu Dũng, 2015).
Lực lượng LĐ theo quan niệm của Tổ chức LĐ Quốc tế (ILO) là bộ
phận dân số trong độ tuổi LĐ theo quy định, thực tế đang có việc làm và
những người thất nghiệp song đang có nhu cầu tìm việc làm.
Ở nước ta hiện nay, lực lượng LĐ được xác định là bộ phận dân số đủ 15
tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp. Lực lượng LĐ theo quan
niệm như trên là đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế và nó phản ánh khả
năng thực tế về cung ứng LĐ của xã hội (Nguyễn Tiệp, 2007).
Lao động nông thôn: Là những người thuộc lực lượng LĐ và hoạt động
trong hệ thống kinh tế nông thôn.Lao động ở khu vực nông thôn chủ yếu tham
gia lao động ở các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ tại địa phương.
1.1.1.3. Việc làm và tạo việc làm
Việc làm: Mọi hoạt động LĐ tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm
gọi là việc làm. Những hoạt động này được thể hiện dưới các hình thức như:
- Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật
hoặc để đổi công.
- Các công việc tự làm để thu lợi cho bản thân.
- Làm các công việc nhằm tạo thu nhập ( bằng tiền hoặc hiện vật ) cho
gia đình mình nhưng khơng hưởng tiền lương/tiền công.
Như vậy trong điều kiện hiện nay có thể hiểu việc làm như sau:
“Việc làm là hoạt động LĐ có ích, khơng bị pháp luật ngăn cấm, tạo
thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân, gia đình người LĐ hoặc cho một cộng
đồng nào đó”.
Điều 9, chương II của Bộ luật Lao động Việt Nam năm 2012, khái


9


niệm việc làm được định nghĩa là “hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà
không bị pháp luật cấm”.
Như vậy, việc làm là các hoạt động mang lại thu nhập cho người lao
động, không bị pháp luật cấm, bao gồm (1) các công việc được trả công dưới
dạng bằng tiền mặt hoặc hiện vật; (2) các công việc tự làm để tạo thu nhập
cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình nhưng khơng được trả cơng
(bằng tiền mặt hoặc hiện vật) cho cơng việc đó, gọi là việc làm tự tạo. Khái
niệm “việc làm tự tạo” liên quan đến việc tự quản lý và sở hữu một cơ sở sản
xuất hàng hóa và dịch vụ.
Việc làm cho LĐ ở nông thôn là những hoạt động LĐ trong tất cả các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT-XH của một bộ phận
lực lượng LĐ sinh sống ở nông thôn để mang lại thu nhập mà khơng bị pháp
luật ngăn cấm. Gồm có việc làm thuần nông và việc làm phi nông nghiệp
(Đinh Đăng Định, 2014).
Có thể hiểu tạo việc làm là tổng hợp những hoạt động cần thiết để tạo
ra những chỗ làm việc mới, giúp người LĐ chưa có việc làm có được việc
làm; tạo thêm việc làm cho những người LĐ đang thiếu việc làm và giúp
người LĐ tự tạo việc làm. Cơ chế tạo việc làm là cơ chế ba bên gồm có (Trần
Xn Cầu, 2013).
- Về phía người LĐ: Người LĐ muốn tìm việc làm phù hợp có thu
nhập cao thì phải có kế hoạch thực hiện và đầu tư phát triển sức LĐ, phải tự
mình hoặc dựa vào các nguồn tài trợ từ gia đình, từ các tổ chức xã hội... để
tham gia đào tạo, phát triển, nắm vững một nghề nghiệp nhất định.
- Về phía người sử dụng LĐ: Người sử dụng LĐ bao gồm các doanh
nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi, các tổ chức KT-XH cần có thông tin về thị trường đầu vào và
đầu ra, cần có vốn để mua nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, sức


10


LĐ để sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Ngồi ra người sử dụng LĐ cần có
kinh nghiệp, sự quản lý khoa học và nghệ thuật, sự hiểu biết về các chính sách của
nhà nước nhằm vận dụng linh hoạt, mở rộng sản xuất, nâng cao sự thỏa mãn của
người LĐ, khơi dậy động lực làm việc, không chỉ tạo ra chỗ làm việc mà cịn duy
trì và phát triển chỗ làm việc.
- Về phía Nhà nước: Ban hành các luật, cơ chế, chính sách liên quan
trực tiếp đến người và người sử dụng LĐ, tạo ra môi trường pháp lý kết hợp
LĐ với tư liệu sản xuất.
“Tạo việc làm là một q trình cung cấp các cơng việc mới, đặc biệt là
cho người thất nghiệp”, do vậy tạo việc làm cho thanh niên nơng thơn là q
trình các chủ thể (nhà nước, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và bản thân
người thanh niên) tạo và tự tạo ra các công việc mới cho thanh niên nông
thôn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thất nghiệp: Thất nghiệp là từ Hán - Việt (thất: mất mát, nghiệp là việc
làm) chỉ tình trạng khơng có việc làm mang lại thu nhập, người cần có việc
làm nhưng lại khơng có việc sẽ gặp khó khăn hoặc khơng thể chi trả các
khoản đóng góp, thuế, nợ nần… Đây là những nguyên nhân chính dẫn đến
nhiều TNXH như cờ bạc, rượu, chè, nghiện hút, mại dâm … Theo Luật LĐ
nước ta sửa đổi và bổ sung năm 2012: “Thất nghiệp là những người trong độ
tuổi LĐ muốn làm việc nhưng chưa tìm được việc làm”. Căn cứ vào thời gian
thất nghiệp mà người ta chia thất nghiệp ra thành thất nghiệp dài hạn và thất
nghiệp ngắn hạn (Luật LĐ, 2014).
Thất nghiệp dài hạn là thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ
ngày đăng ký thất nghiệp hoặc tính từ thời điểm điều tra trở về trước.
Ở nơng thơn tình trạng thất nghiệp hiếm thấy nhưng tình trạng thiếu
việc làm thì phổ biến.


11


Những người không thuộc lực lượng LĐ trong độ tuổi LĐ(cịn được
gọi là dân số khơng hoạt động kinh tế)bao gồm: Toàn bộ số người chưa đủ từ
15 tuổi trở lên, nên khơng thuộc bộ phận người có việc làm và thất nghiệp.
Những người khơng hoạt động kinh tế vì các lý do: Đang đi học, đang làm
công việc nội trợ cho gia đình, già cả, ốm đau kéo dài, tàn tật khơng có khả
năng LĐ, tình trạng khác.
Người có việc làm:Người có việc làm là người có đủ 15 tuổi trở lên
đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trước
thời điểm điều tra có thời gian làm việc khơng ít hơn mức chuẩn quy định cho
người được coi là có việc làm. Ở nhiều nước sử dụng mức chuẩn này là 1 giờ,
còn ở nước ta mức chuẩn này là 8 giờ (Luật LĐ, 2014).
Riêng với những người trong tuần lễ tham khảo khơng có việc làm vì
các lý do bất khả kháng hoặc do nghỉ ốm, thai sản, nghỉ phép, nghỉ hè, đi học
có hưởng lương, nhưng trước đó họ đã có một cơng việc nào đó với thời gian
thực tế làm việc khơng ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có
việc làm và họ sẽ tiếp tục trở lại làm việc bình thường sau thời gian tạm nghỉ,
vẫn được tính là người có việc làm.
Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế và nhu cầu làm thêm của
người được xác định là có việc làm trong tuần lễ trước điều tra. Người có việc
làm chia thành hai nhóm: Người đủ việc làm và người thiếu việc làm.
Người đủ việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham
khảo lớn hơn hoặc bằng 36 giờ nhưng khơng có nhu cầu làm thêm hoặc có số
giờ làm việc nhỏ hơn 36 giờ nhưng bằng hoặc lớn hơn số giờ quy định đối
với người làm các công việc nặng nhọc, độc hại.
Người thiếu việc làm: Là người có số thời gian làm việc trong tuần lễ tham
khảo dưới 36 giờ, hoặc ít hơn giờ chế độ quy định đối với các công việc nặng


12


nhọc, độc hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc khi có việc làm.
1.1.1.4. Phân loại việc làm
Việc làm thanh niên: là việc làm của những người thuộc nhóm tuổi
thanh niên. Theo quy định của từng quốc gia mà độ tuổi thanh niên được xác
định khác nhau, có nước thanh niên được xác định ở độ tuổi từ 15 - 24 tuổi,
hoặc 25 đến trước 29, 30 tuổi. Theo ILO, việc làm thanh niên bao hàm độ
tuổi từ 15 - 24 tuổi.
Việc làm của người trưởng thành: là việc làm của những người trên
tuổi thanh niên đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của từng quốc gia có thể 55,
60, 62, 65 hoặc 67 tuổi.
Việc làm chính thức và phi chính thức Việc làm chính thức: việc làm
chính thức là việc làm thường là có đăng ký, được điều chỉnh thơng qua các
quy định của chính phủ, luật và/hoặc là bảo trợ xã hội chính thức như nghỉ
phép được hưởng lương, có bảo hiểm việc làm và lương hưu. Việc làm chính
thức diễn ra trong cả khu vực tư và khu vực công và được hệ thống hóa trong
luật (Theo UNDP, 2012).
1.1.2. Những vấn đề chung về TN
1.1.2.1. Khái niệm
Trong lịch sử đã diễn ra nhiều cuộc tranh luận sôi nổi giữa các nhà
khoa học về định nghĩa TN. Có thể tiếp cận đối tượng này dưới nhiều góc độ
khác nhau: Triết học, tâm lý học, xã hội học, khoa học thể chất…
Tiêu điểm của các cuộc tranh luận là vấn đề có nên coi TN là một
nhóm nhân khẩu - xã hội độc lập hay không? Do quan điểm giai cấp chi phối,
nếu coi TN là một tầng lớp độc lập thì sợ bị nhầm lẫn với “giai cấp TN” –
theo quan điểm của một số nhà xã hội học phương Tây xuyên tạc. Còn nếu
khơng coi TN là một nhóm nhân khẩu xã hội độc lập thì khơng thấy được đặc
thù của tầng lớp này, dễ hồ tan lợi ích của nó vào các tầng lớp xã hội khác.



13

“TN là một tầng lớp nhân khẩu – xã hội được đặc trưng bởi một độ
tuổi xác định, với những đặc tính tâm lý xã hội nhất định và những đặc điểm
cụ thể của địa vị xã hội. Đó là một giai đoạn nhất định trong chu kỳ sống và
các đặc điểm nêu trên là có bản chất xã hội – lịch sử, tuỳ thuộc vào chế độ xã
hội cụ thể, vào văn hoá, vào những quy luật xã hội hố của xã hội đó”. (Luật
TN, 2005)
Theo quy ước hiện nay độ tuổi TN Việt Nam hiện nay được tính từ 16
- 30 tuổi.TN là lứa tuổi đã trưởng thành, có đầy đủ tố chất của người lớn, là
thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực do đó TN có đầy đủ những điều kiện cần
thiết để tham gia hoạt động học tập, LĐ, hoạt động chính trị xã hội đạt hiệu
quả cao, có khả năng đóng góp, cống hiến thể lực và trí lực cho cơng cuộc đổi
mới đất nước.
1.1.2.2. Một số đặc điểm tâm lý của TN
* Đặc điểm nhận thức của TN:
- Khả năng nhận thức: Do sự hoàn thiện về cấu tạo và chức năng của
hệ thần kinh trung ương và các giác quan, sự tích luỹ phong phú kinh nghiệm
sống và tri thức, yêu cầu ngày càng cao của hoạt động học tập, LĐ, hoạt động
chính trị xã hội nên nhận thức của lứa tuổi TN có những nét mới về chất so
với các lứa tuổi trước (An Đình Doanh, 2006).
- Nhận thức chính trị xã hội của TN:
+ Đa số TN đã nhận thức được về tình hình nhiệm vụ của đất nước, về
nhiệm vụ chiến lược trong những năm đầu của thế kỷ XXI.
+ TN đã thể hiện rõ ý thức chính trị - xã hội qua tính cộng đồng, tinh
thần xung phong, tình nguyện, lịng nhân ái, sẵn sàng nhường cơm xẻ áo, xả
thân vì nghĩa lớn. TN đã nhận thức rõ vai trị và trách nhiệm, nghĩa vụ của
mình đối với đất nước và tích cực tham gia.
* Đời sống tình cảm của TN:
- Đời sống tình cảm của TN rất phong phú và đa dạng. Tình cảm của TN

ổn định, bền vững, sâu sắc, có cơ sở lý tính khá vững vàng.


14

- Tình bạn, tình u và tình đồng chí là nội dung tình cảm chiếm vị trí quan
trọng trong đời sống tình cảm của TN, nó có tính chất nghiêm túc và rõ ràng.
* Đặc điểm về tính cách:
TN là lứa tuổi đã ổn định về tính cách. Biểu hiện về tính cách của TN
có nhiều tính tích cực (An Đình Doanh, 2006):
- TN có tính tình nguyện, tính tự giác trong mọi hoạt động. Tính tự
trọng phát triển mạnh mẽ, tính độc lập của TN cũng phát triển mạnh mẽ. TN
ln tự chủ trong mọi hoạt động của mình (học tập, LĐ và hoạt động xã hội).
Họ ln có tinh thần vượt khó, cố gắng hồn thành tốt nhiệm vụ.
- Tuổi TN có tính năng động, tính tích cực. Thế hệ trẻ rất nhạy bén với
sự biến động của xã hội. TN ngày nay không thụ động, không trông chờ, ỷ nại
vào người khác mà tự mình giải quyết những vấn đề của bản thân. TN thường
giàu lòng quả cảm, gan dạ, dũng cảm và giàu đức hy sinh.
- TN có tinh thần đổi mới, rất nhạy cảm với cái mới, nhanh chóng tiếp
thu cái mới. Trong học tập, LĐ và hoạt động xã hội, TN thể hiện tính tổ chức,
tính kỷ luật rõ rệt.
- Trong đặc điểm về tính cách của TN có những hạn chế:
+ Do tính tự trọng, tự chủ phát triển mạnh nên TN dễ có tính chủ quan,
tự phụ đánh giá q cao về bản thân mình. TN cịn có tính nóng vội, muốn
đốt cháy giai đoạn, thiếu cặn kẽ, dễ đưa đến thất bại.
+ TN có tính gan dạ, dũng cảm cao nhưng đôi khi hành động liều lĩnh
mạo hiểm. Ở TN khi khơng thành cơng ở một vài việc nào đó thì thường dễ
chán nản, bi quan với những công việc khác. Từ đó TN dễ tự ti, thụ động,
sống khép kín ít tích cực tham gia hoạt động.
+ TN có tinh thần đổi mới, nhạy bén, tiếp thu nhanh cái mới song TN

cũng dễ phủ nhận quá khứ, phủ nhận những thành quả của thế hệ đi trước...
+ Thanh niên dễ có thiên hướng chuộng hình thức, đánh giá sự việc
qua hình thức bề ngồi.


15

Như vậy, TN có nhiều đặc điểm tính cách nổi bật đáng trân trọng, xã
hội nói chung, tổ chức Đồn nói riêng cần tạo cơ hội giúp họ khẳng định
mình để cống hiến nhiều cho xã hội.
* Đặc điểm về xu hướng của TN:
- Nhu cầu của TN: Nhu cầu của TN ngày nay khá đa dạng và phong
phú và phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội. Mối quan tâm lớn
nhất của TN là việc làm, nghề nghiệp. Tiếp theo là nhu cầu học tập, nâng cao
nhận thức, phát triển tài năng. Thanh có nhu cầu nâng cao thu nhập và ổn
định cuộc sống. Bên cạnh đó TN cịn có các nhu cầu về vui chơi giải trí, thể
thao, nhu cầu về tình bạn, tình u và hơn nhân gia đình…TN đã thể hiện tích
cực, chủ động trong việc thoả mãn nhu cầu của mình thơng qua hoạt động LĐ
học tập, giao tiếp, giải trí… bằng chính sức lực và trí tuệ của thế hệ trẻ. Tuy
nhiên vẫn cịn một bộ phận TN có những nhu cầu lệch lạc, lười LĐ, thích
hưởng thụ, địi hỏi vượt quá khả năng đáp ứng của gia đình và xã hội nên đã
có biểu hiện lối sống khơng lành mạnh hoặc vi phạm pháp luật.
1.1.3. Vai trò của tạo việc làm cho TN nông thôn
1.1.3.1. Giải quyết việc làm cho TN đáp ứng nhu cầu bức xúc và chính đáng
của TN
- Con người sống phải có các nhu cầu như: Ăn, mặc, ở, đi lại, học
hành, vui chơi giải trí... Tất cả các nhu cầu đó đang ngày càng được nâng cao
lên và nó chỉ được đáp ứng khi con người có việc làm và mang lại thu nhập
để đáp ứng những nhu cầu đó.
- Thơng qua LĐ, con người sẽ đúc kết được nhiều kinh nghiệm bổ ích

để tạo ra năng suất, chất lượng, tăng hiệu quả trong công việc gắn bản thân
mình vào cơng việc của xã hội, từ đó giúp con người biết trân trọng thành quả
LĐ, biết q trọng những gì mình làm ra, tơn trọng LĐ, tôn trọng con người,
đồng loại. Giúp con người biết tiết kiệm, sáng tạo trong LĐ để tạo ra nhiều
thành quả LĐ phục vụ cho mục tiêu phát triển của con người và xã hội.


16

- Con người là hiện thân, là minh chứng cụ thể nhất của sự phát triển
và độ tuổi TN là độ tuổi xung mãn nhất của cuộc đời mỗi con người. Vì vậy,
sức LĐ trong độ tuổi TN được phát huy một cách có hiệu quả sẽ là nguồn lực
vơ cùng quan trọng cho một xã hội phát triển.
- TN nước ta là lực lượng LĐ trẻ, khoẻ, chiếm phần đông nguồn lực
LĐ (2/3 dân số). Giải quyết được việc làm cho TN không chỉ đơn thuần là tạo
cho họ việc làm phù hợp có thu nhập đáp ứng cuộc sống mà còn phải định
hướng, giáo dục, dạy họ để họ tự rèn luyện bản thân mình, tạo cho TN những
đức tính cần cù, tự lập thơng minh, sáng tạo để đáp ứng những yêu cầu ngày
càng cao của công việc mà họ đang làm, bắt kịp xu thế phát triển của xã hội.
- TN ngày nay đang biết phát huy những ưu điểm vốn có của mình, họ
sống có lý tưởng, hồi bão, họ biết sống vì mình và vì mọi người xung quanh,
vì xã hội. Đó chính là điều kiện để hình thành nên nhân cách mới của mỗi
con người trong xã hội ngày một phát triển, nhân cách con người mới XHCN.
- Tuy nhiên, bên cạnh những TN chịu khó LĐ, phát triển kinh tế thì
vấn cịn một số TN lười LĐ ngại khó, ngại khổ, sống khơng có chí tiến thủ và
sống khơng có mục đích nhưng lại muốn có tiền. Đó là: “Con sâu làm rầu nồi
canh”, những con người như vậy đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát
triển của xã hội. Chúng ta phải thừa nhận rằng nhu cầu của TN cũng chưa
được quan tâm thích đáng và nhu cầu việc làm chính là điều đầu tiên TN cần.
Có được việc làm TN sẽ tự hồ mình vào sự phát triển chung của xã hội. Xã

hội nào thì con người đó, xã hội XHCN sẽ tạo ra cho đất nước ta những tầng
lớp TN XHCN, những thế hệ TN Cộng sản tiên tiến.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – kỹ thuật và
công nghệ, các nguồn thông tin đa dạng, phong phú, cùng với nó là sự phát
triển tâm, sinh lý của TN. Nhận thức và nhu cầu của TN ngày một cao có tầm
nhìn sâu rộng, thích cái mới cái đẹp, u cơng bằng, dân chủ, mong muốn


17

làm giàu một cách chính đáng. Muốn phát huy những nhân tố tích cực đó
trong TN, chúng ta phải đưa TN vào các hoạt động chính trị - xã hội, chính
những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
trong thời kỳ mới là thời cơ, vận hội mới, là điều kiện thuận lợi cho TN phát
triển về mọi mặt vươn lên làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội.
Vì vậy việc, tạo việc làm cho TN là cấp bách và rất cần thiết. Giải
quyết việc làm cho TN là nhiệm vụ quan trọng của tồn xã hội nhằm khai
thác có hiệu quả tiềm năng LĐ lớn trong đội ngũ LĐ trẻ, đáp ứng nhu cầu
chính đáng của TN.
1.1.3.2. Giải quyết việc làm là điều kiện để phát triển KT-XH
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã mở ra một trang mới
cho lịch sử dân tộc. Đất nước đổi mới và chuyển sang cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, đời sống nhân dân ngày một nâng lên. Vấn đề giải
quyết việc làm cho người LĐ với nhiều hình thức dành được sự quan tâm của
tồn xã hội. Việc làm đã đem lại thu nhập, thậm chí là thu nhập rất cao cho
người LĐ. Mặt khác, người LĐ cũng đóng vai trị quyết định đến q trình
phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Con người là sự tổng hoà của các
mối quan hệ xã hội, một mặt với tư cách là người tiêu dùng sản phẩm, dịch
vụ và tiếp thu nền văn hoá tiên tiến của nhân loại nhưng mặt khác con người
lại là người sản xuất, sáng tạo ra các sản phẩm vừa mang giá trị vật chất vừa

mang giá trị tinh thần. Với óc sáng tạo phong phú và vô tận trong con người
đã làm cho xã hội ln có sự biến động và không ngừng phát triển.
Trong bất kỳ một nền văn minh nào, một hình thái kinh tế nào, LĐ của
con người ln đóng vai trị quyết định. Vấn đề chính là cùng với sự phát
triển của KH-CN, vai trò của LĐ trí tuệ ngày càng tăng lên, máy móc đang
dần thay thế những hoạt động LĐ thể lực của con người, do đó năng suất LĐ
ngày càng tăng nhưng cũng kéo theo tình trạng LĐ mất việc làm ngày càng


×