Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận việc làm cho lao động thanh niên nông thôn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.49 KB, 133 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










NGUYỄN THỊ THU HÀ



GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC
LÀM CHO LAO ðỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN
HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ DƯƠNG NGA



HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc và
hoàn toàn trung thực.
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Hà














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể thực hiện và hoàn thành Luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự quan
tâm giúp ñỡ tận tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ðào tạo sau ñại học, Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Bộ môn Phân tích ñịnh lượng ñã tạo mọi ñiều kiện cho
tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc ñến TS. Nguyễn Thị Dương
Nga, người ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện, Lãnh ñạo các phòng
Lao ñộng, Thương binh & Xã hội, Phòng thống kê huyện Lạng Giang, Uỷ ban
nhân dân xã Hương Sơn, Tân Thịnh và Tiên Lục huyện Lạng Giang - tỉnh Bắc
Giang ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn và ghi nhớ sâu sắc sự ñộng viên, giúp ñỡ, tạo
ñiều kiện về mọi mặt của gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp trong quá trình thực
hiện ñề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thu Hà



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH ix
DANH MỤC HỘP x

1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIẾP CẬN VIỆC LÀM
CỦA LAO ðỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN 5
2.1. Một số vấn ñề lý luận 5
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 5
2.1.2. Các kênh tiếp cận việc làm của lao ñộng thanh niên nông thôn. 20
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng tiếp cận việc làm của lao ñộng

thanh niên nông thôn 21
2.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao khả năng tiếp cận việc làm cho lao ñộng
thanh niên nông thôn 26
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv

2.2. Một số vấn ñề thực tiễn 27
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về vấn ñề tiếp cận việc
làm cho thanh niên 27
2.2.2. Thực trạng tiếp cận việc làm của lao ñộng nông thôn, lao ñộng thanh
niên nông thôn ở Việt Nam 31
2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm 37
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 39
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 39
3.1.1. ðặc ñiểm tự nhiên 39
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 40
3.1.3. Nhận xét chung 50
3.2. Phương pháp nghiên cứu 50
3.2.1. Phương pháp sử dụng khung phân tích 50
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 52
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 54
3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 54
3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 55
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 57
4.1. Thực trạng lao ñộng, việc làm của lao ñộng nông thôn huyện
Lạng Giang. 57
4.1.1. Thực trạng lao ñộng, việc làm huyện Lạng Giang. 57
4.1.2. Lao ñộng, việc làm của thanh niên nông thôn huyện Lạng Giang. 62

4.2. Tình hình tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn huyện
Lạng Giang 66
4.2.1. Một số thông tin về các ñối tượng lao ñộng TNNT ñược ñiều tra 66
4.2.2. Tình hình tiếp cận việc làm của lao ñộng TNNT huyện Lạng Giang 70
4.2.3. Thu nhập của lao ñộng thanh niên nông thôn 81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

4.2.4. Khó khăn khi tiếp cận việc làm của lao ñộng TNNT huyện
Lạng Giang 82
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng tiếp cận việc làm của lao ñộng
thanh niên nông thôn tại huyện Lạng Giang. 85
4.3.1. Các nhân tố thuộc chủ thể người lao ñộng 85
4.3.2. Nhu cầu lao ñộng của thị trường 92
4.3.3. Hệ thống thông tin về lao ñộng, việc làm 94
4.3.4. Hoạt ñộng của các kênh giao dịch việc làm tại ñịa phương 96
4.3.5. Các chính sách của Nhà nước liên quan ñến nghề nghiệp, việc làm 98
4.3.6. Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng tiếp cận việc
làm của lao ñộng TNNT huyện Lạng Giang 102
4.4. Các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận việc làm cho lao ñộng
TNNT tại huyện Lạng Giang. 102
4.4.1. Nâng cao chất lượng lao ñộng TNTN 103
4.4.2. Tăng cường các hoạt ñộng tuyên truyền, tư vấn, hướng nghiệp, giới
thiệu việc làm cho lao ñộng TNNT 106
4.4.3. Tăng cường việc thực thi có hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho lao
ñộng TNNT tiếp cận ñược với việc làm 108
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 111
5.1. Kết luận 111
5.2. Khuyến nghị 113

TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC 116

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CC : Cơ cấu
CN : Công nghiệp
ðVT : ðơn vị tính
GTSX : Giá trị sản xuất
GTVL : Giới thiệu việc làm
Lð : Lao ñộng
NN : Nông nghiệp
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TNNT : Thanh niên nông thôn
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
TTLð : Thị trường lao ñộng
SL : Số lượng
VL : Việc làm
XDCB : Xây dựng cơ bản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1. Lao ñộng từ 15 tuổi trở lên ñang làm việc tại thời ñiểm 1/7 hàng
năm phân theo thành thị, nông thôn (2007 – 2009) 31
Bảng 2.2. Tỉ lệ tăng GDP /tỉ lệ tăng lao ñộng của nền kinh tế và của ngành
nông nghiệp giai ñoạn 1990 - 2008 (%) 33
Bảng 2.3. Tình trạng việc làm của thanh niên năm 2000, 2003 và năm 2006 34
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Lạng Giang qua 03 năm
(2009 – 2011) 42
Bảng 3.2. Tình hình dân số, lao ñộng của huyện Lạng Giang qua 03 năm
(2009 – 2011) 44
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Lạng Giang giai ñoạn
2009 - 2011 49
Bảng 3.4. Số lượng mẫu ñiều tra các ñối tượng lao ñộng thanh niên nông thôn 54
Bảng 4.1. Cơ cấu lao ñộng phân theo ñộ tuổi và giới tính huyện Lạng
Giang giai ñoạn 2009 – 2011 57
Bảng 4.2. Lực lượng lao ñộng của huyện Lạng Giang phân theo ñộ tuổi,
nhóm ngành giai ñoạn 2009 - 2011 59
Bảng 4.3. Lực lượng lao ñộng của huyện Lạng Giang chia theo nhóm hộ và
tình trạng việc làm giai ñoạn 2009 - 2011 61
Bảng 4.4. Quy mô, cơ cấu lao ñộng thanh niên nông thôn huyện Lạng
Giang giai ñoạn 2009 – 2011. 62
Bảng 4.5. Lực lượng lao ñộng thanh niên nông thôn huyện Lạng Giang phân
theo trình ñộ văn hóa và chuyên môn giai ñoạn 2009 – 2011. 63
Bảng 4.6. Tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên nông thôn
huyện Lạng Giang giai ñoạn 2009 - 2011 65
Bảng 4.7. Một số thông tin cơ bản về các ñối tượng ñược ñiều tra 66
Bảng 4.8. Một số thông tin biến ñộng việc làm của các ñối tượng ñược
ñiều tra 69
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


viii

Bảng 4.9. Tình hình tiếp cận việc làm của các ñối tượng ñược ñiều tra 72
Bảng 4.10. ðặc ñiểm công việc của lao ñộng TNNT huyện Lạng Giang ñã
tiếp cận ñược việc làm 73
Bảng 4.11. Các kênh tiếp cận việc làm của lao ñộng TNNT huyện Lạng Giang. 74
Bảng 4.12. Các hình thức giao dịch của lao ñộng TNNT huyện Lạng Giang
ñã tiếp cận ñược việc làm 76
Bảng 4.13. Các hướng tiếp cận việc làm chủ yếu của lao ñộng TNNT huyện
Lạng Giang 79
Bảng 4.14. Lĩnh vực ngành nghề muốn tiếp cận của lao ñộng TNNT huyện
Lạng Giang 80
Bảng 4.15. Một số khó khăn chính khi tiếp cận việc làm của lao ñộng TNNT
huyện Lạng Giang 83
Bảng 4.16. Lao ñộng thanh niên nông thôn không tiếp cận ñược việc làm do
không ñạt yêu cầu về thể lực 85
Bảng 4.17. Sự hiểu biết về một số kỹ năng khi xin việc của lao ñộng TNNT
huyện Lạng Giang 86
Bảng 4.18. Tần suất tìm hiểu thông tin việc làm của lao ñộng thanh niên
nông thôn huyện Lạng Giang 88
Bảng 4.19. Lựa chọn tham gia ñào tạo nghề, nâng cao trình ñộ, kỹ năng của
lao ñộng TNNT huyện Lạng Giang 89
Bảng 4.20. Tình hình lao ñộng TNNT huyện Lạng Giang xuất khẩu vi phạm
kỷ luật giai ñoạn 2009 - 2011 90
Bảng 4.21. ðánh giá của một số doanh nghiệp về ý thức kỷ luật của lao ñộng
TNNT huyện Lạng Giang 92
Bảng 4.22. Dự báo nhu cầu lao ñộng tỉnh Bắc Giang ñến năm 2015 93
Bảng 4.23. Nguồn thông tin việc làm mà lao ñộng TNNT huyện Lạng Giang
tiếp cận ñược 95


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Khung phân tích 51
Hình 4.1. Tình hình lao ñộng TNNT tham gia XKLð của huyện Lạng Giang
giai ñoạn 2007 – 2011 70
Hình 4.2. Thu nhập bình quân/tháng của lao ñộng TNNT huyện Lạng Giang
tại thời ñiểm ñiểm tra 82
Hình 4.3. Các nguyên nhân dẫn ñến kết thúc công việc gần ñây nhất của
nhóm lao ñộng TNNT chưa tiếp cận ñược việc làm 84
Hình 4.4. Cơ cấu ngành nghề ñào tạo cho lao ñộng nông thôn trên ñịa bàn
huyện Lạng Giang năm 2011 (%) 98
Hình 4.5. Tỷ lệ lao ñộng TNNT tự tạo việc làm vay ñược các nguồn vốn ưu
ñãi tại huyện Lạng Giang 100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

x

DANH MỤC HỘP

Hộp 4.1. Làm nông nghiệp thì không cần qua ñào tạo cũng ñược 64
Hộp 4.2. Muốn tuyển nhưng lao ñộng không có trình ñộ, doanh nghiệp
không có ñủ kinh phí ñể ñào tạo 87
Hộp 4.3. Kinh phí ñào tạo ít, không thể tính ñến nhu cầu thị trường 99








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Thanh niên là lực lượng lao ñộng ñông ñảo hằng ngày tạo ra của cải
ñóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội ñất nước. Theo báo cáo do Viện
Khoa học và xã hội thực hiện cho thấy, lực lượng lao ñộng Việt Nam còn khá
trẻ, vì vậy thúc ñẩy sự tham gia của thanh niên ñang tăng nhanh vào lực lượng
lao ñộng là ưu tiên quan trọng của quốc gia. Từ năm 2000 - 2008, số lượng
thanh niên ñộ tuổi từ 15 - 24 trong lực lượng lao ñộng ñã tăng lên 15%.
Ở nước ta hiện nay có khoảng 72% dân số sống ở khu vực nông thôn.
Tại ñây, thanh niên chiếm một tỷ lệ không nhỏ và cũng ñóng góp quan trọng
từng bước làm thay ñổi diện mạo các làng quê. Trong những năm qua, các
cấp, ngành ñã coi trọng nhiệm vụ ñào tạo nghề và bố trí việc làm cho lao ñộng
nông thôn. Nhiều cơ sở khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thường xuyên
mở các lớp tập huấn nghiệp vụ về khoa học - kỹ thuật giúp thanh niên nông
thôn tiếp cận với những tiến bộ mới của khoa học, công nghệ. Các làng nghề
không ngừng phát triển thị trường, mở rộng quy mô sản xuất ñể tăng cơ hội
tạo thêm hàng vạn việc làm mới cho thanh niên nông thôn. Chính quyền, ñoàn
thể các ñịa phương quan tâm hỗ trợ vốn, giống cây trồng, vật nuôi ñể thanh
niên nông thôn lập nghiệp và phát triển kinh tế gia ñình. Việc tổ chức cho
thanh niên nông thôn ñi lao ñộng ở nước ngoài cũng là một giải pháp giúp họ
có việc làm và thu nhập,…

Tuy vậy, thực trạng lao ñộng nông thôn thiếu việc làm vẫn là bài toán
nan giải, thất nghiệp trong thanh niên ñang tăng cao với số liệu ghi nhận năm
2007 có tới 52,5% số người thất nghiệp là thanh niên, số lượng thanh niên có
việc làm có khả năng bị thất nghiệp cao gấp 4 lần so với lao ñộng lớn tuổi.
Tại nhiều làng quê, vấn ñề dư thừa lao ñộng trở nên ñáng báo ñộng. Tình
trạng thanh niên ở các làng quê không có việc làm thường xuyên chơi bời, lêu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

lổng, dẫn ñến sa ngã vào các tệ nạn xã hội; nhiều thanh niên phải rời bỏ làng quê
lên thành phố tìm việc làm thuê; nhiều làng nghề truyền thống mai một ñẩy
nhiều lao ñộng nông thôn ñến tình cảnh thất nghiệp Không có việc làm hoặc
việc làm bấp bênh, năng suất lao ñộng thấp, hiệu quả sản xuất kém, dẫn ñến thu
nhập không ổn ñịnh, khiến cho việc ñầu tư tái sản xuất ở khu vực nông thôn,
miền núi gặp khó khăn. Những bất cập ñó ñã tồn tại từ nhiều năm nay ở ñịa bàn
nông thôn, làm lãng phí không nhỏ nguồn lao ñộng trẻ ở các làng quê.
Lạng Giang là một huyện của tỉnh Bắc Giang với kinh tế nông nghiệp,
nông thôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế. Trước tình hình lao ñộng
nông thôn và số thanh niên ñến tuổi lao ñộng cần việc làm vẫn tiếp tục tăng
thêm hàng năm ở nông thôn, việc doanh nghiệp nông thôn và ñầu tư về nông
thôn tăng trưởng chậm ñã tạo nên sức ép to lớn về việc làm và thu nhập của cư
dân nông thôn tại ñây. Giải quyết việc làm cho lao ñộng, ñặc biệt là lao ñộng
thanh niên nông thôn ñang là vấn ñề cấp thiết ñặt ra cho chính quyền sở tại.
ðã có rất nhiều nghiên cứu trước ñây về vấn ñề việc làm cho lao ñộng
nông thôn, các nghiên cứu ñều chỉ ra các tồn tại, hạn chế và ñưa một số giải
pháp giải quyết việc làm cho nhóm ñối tượng này. Song, có rất ít nghiên cứu
ñề cập ñến vấn ñề tiếp cận việc làm của cụ thể nhóm ñối tượng lao ñộng là
thanh niên nông thôn trong khi ñây là lực lượng lao ñộng chủ yếu và cần thiết
ñược toàn xã hội quan tâm. Nhằm góp phần tạo ra sự phong phú cho mảng ñê

tài lao ñộng - việc làm, ñồng thời ñóng ý nghĩa thiết thực cho vấn ñề giải
quyết việc làm cho lao ñộng thanh niên nông thôn trong thời gian tới tại
huyện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Giải pháp nâng cao khả năng
tiếp cận việc làm cho lao ñộng thanh niên nông thôn huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng khả năng tiếp cận việc làm của lao ñộng
thanh niên nông thôn từ ñó ñề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận
việc làm cho nhóm ñối tượng này tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang,
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về vấn ñề tiếp cận việc làm của lao
ñộng thanh niên nông thôn.
- ðánh giá, phân tích tình hình tiếp cận việc làm của lao ñộng thanh
niên nông thôn tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng tiếp cận việc làm của
lao ñộng thanh niên nông thôn tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
- ðề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận việc làm cho lao
ñộng thanh niên nông thôn tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là khả năng tiếp cận việc làm của lao
ñộng thanh niên nông thôn tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nghiên cứu khả năng tiếp cận việc làm của ñối tượng lao
ñộng là thanh niên nông thôn làm công ăn lương (không ñề cập ñến những ñối

tượng thanh niên tự tạo việc làm cho bản thân).
- Không gian: Tại các ñịa bàn nông thôn của huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang.
- Thời gian: Từ năm 2009 - 2011
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Tiếp cận việc làm của lao ñộng thanh niên nông thôn là gì? Có những
yếu tố gì ảnh hưởng ñến khả năng tiếp cận việc làm của lao ñộng thanh niên
nông thôn?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

- Lao ñộng thanh niên nông thôn tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
tiếp cận việc làm như thế nào?
- Những yếu tố gì ảnh hưởng ñến khả năng tiếp cận việc làm của lao
ñộng thanh niên nông thôn tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang?
- Cần thực hiện những giải pháp gì ñể nâng cao khả năng tiếp cận việc
làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIẾP CẬN VIỆC
LÀM CỦA LAO ðỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN

2.1. Một số vấn ñề lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Lao ñộng
Lao ñộng là hoạt ñộng có ý thức của con người, ñó là quá trình con
người sử dụng công cụ lao ñộng tác ñộng lên ñối tượng lao ñộng cải biến nó

tạo ra sản phẩm ñể thỏa mãn nhu cầu của mình và xã hội.
Ngày nay, khái niệm lao ñộng ñược mở rộng, lao ñộng là hoạt ñộng có
mục ñích của con người, bất cứ ai làm việc gì cũng phải tiêu hao một lượng
năng lượng nhất ñịnh, tuy nhiên chỉ có tiêu hao năng lượng có mục ñích mới
ñược gọi là lao ñộng. Vì vậy lao ñộng là ñiều kiện không thể thiếu ñược của
ñời sống con người, là sự tất yếu vĩnh viễn. Lao ñộng làm cho con người ngày
càng phát triển toàn diện và mang tính sáng tạo cao. Bất kỳ một xã hội nào
muốn tồn tại và phát triển ñều phải không ngừng phát triển sản xuất. ðiều ñó
có nghĩa lao ñộng sản xuất là hoạt ñộng có ý thức của con người nhằm tạo ra
của cải vật chất và giá trị tinh thần phục vụ cho nhu cầu bản thân và xã hội.
Lao ñộng mãi là nguồn gốc và ñộng lực của sự phát triển của xã hội. Bởi vậy,
xã hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và phương thức tổ chức lao ñộng
càng tiến bộ.
ðối với Việt Nam là nước ñang bước vào thời kỳ CNH, HðH với nền
kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo ñịnh
hướng XHCN thì lý luận lao ñộng lại ñược ñánh giá ở nhiều khía cạnh:
Lao ñộng vẫn ñược coi là phương thức tồn tại của con người nhưng vấn
ñề ñặt ra là lợi ích của con người vẫn ñược coi trọng bởi lao ñộng là biểu hiện
bản chất của con người, lợi ích là một trong những vấn ñề nhạy cảm nhất của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

con người, là nhân tố thấm sâu, phức tạp trong quan hệ con người với con
người, quan hệ cá nhân với xã hội.
Trong kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thì lao ñộng ñược xem xét
dưới góc ñộ của năng suất, chất lượng, hiệu quả. ðó là tiêu chuẩn, thước ño
lao ñộng không chỉ vì số lượng, chất lượng mà cả về tính tích cực hăng say và
trách nhiệm với công việc.
Bất kỳ một hình thức lao ñộng nào của cá nhân, không phân biệt thành

phần kinh tế nào, nếu ñáp ứng ñược nhu cầu xã hội tạo ra sản phẩm hoặc công
dụng nào ñó, thực hiện ñược lợi ích ñảm bảo nuôi sống mình không sống nhờ
vào người khác và xã hội lại có thể ñóng góp cho xã hội một phần lợi ích thì
lao ñộng ñó ñược chấp nhận là lao ñộng có ích.
Theo ðiều 145 Bộ Luật lao ñộng ngày 23 tháng 6 năm 1994 quy ñịnh:
Tuổi lao ñộng nam từ 15 - 60, nữ từ 15 - 55; ðiều 6 Luật lao ñộng qui ñịnh:
Người lao ñộng là người ít nhất ñủ 15 tuổi, có khả năng lao ñộng và có giao
kết hợp ñồng lao ñộng.)
2.1.1.2. Lao ñộng thanh niên nông thôn
* Thanh niên
Thanh niên là lực lượng chính trị xã hội to lớn, một trong những nhân
tố quan trọng quyết ñịnh tương lai của ñất nước; là lực lượng chủ yếu trên
nhiều lĩnh vực, ñảm nhiệm những công việc ñòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức
khoẻ và sáng tạo. Thanh niên là ñộ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển
trí tuệ, luôn năng ñộng sáng tạo, muốn tự khẳng ñịnh mình.
Theo ñiều 1, Luật thanh niên năm 2005 thì thanh niên là những người
có tuổi từ ñủ 16 – 30 tuổi, như vậy, lao ñộng thanh niên là những người ñủ
16-30 tuổi ñang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm
việc hoặc sẵn sàng làm việc. Nhiều nhà khoa học trong ñó có các nhà tâm lý,
giáo dục học dựa vào hoạt ñộng chủ ñạo ñể xác ñịnh tuổi thanh niên. Theo
cách này, trong lứa tuổi thanh niên nói chung có ba nhóm:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

- Nhóm thứ nhất: Là những thanh niên ñã trưởng thành về cơ thể và
tâm lý nhưng vẫn còn theo học trong các trường trung học phổ thông không
có ñiều kiện học lên, ñó là lao ñộng phổ thông, chưa có tay nghề. ðặc ñiểm
nổi bật của nhóm là học tập vẫn là hoạt ñộng chủ ñạo. Vì vậy họ chưa có việc
làm với tư cách là lao ñộng nghề nghiệp, mang tính ổn ñịnh thực sự nên họ

chưa có khả năng tự chủ, tự lập trong cuộc sống kinh tế, xã hội; nhiều lĩnh
vực liên quan trực tiếp tới cuộc sống cá nhân họ cũng chưa ñược quyền và
chưa có khả năng tự quyết ñịnh mà còn phụ thuộc vào người khác. Vì vậy,
người ta thường gọi ñây là nhóm thanh niên học sinh, sinh viên.
- Nhóm thứ hai: Là nhóm sau khi ñã tốt nghiệp các trường dạy nghề,
cao ñẳng, ñại học. Nhóm này còn gọi là nhóm có chuyên môn, kỹ thuật.
- Nhóm thứ ba: Là những thanh niên ñang trực tiếp lao ñộng sản xuất
và các hoạt ñộng khác mang tính nghề nghiệp hoặc bị mất việc làm và ñang
có nhu cầu tìm việc làm.
ðặc ñiểm nổi bật của nhóm thứ hai, ba là những người lao ñộng trong
các nhà máy, công trường, trên ñồng ruộng hoặc trong một cơ sở sản xuất, dịch
vụ nào ñó. Khác với nhóm một, ñây là những người có công việc nhất ñịnh,
làm ra của cải vật chất cho xã hội, gia ñình và nuôi sống bản thân, thậm chí là
những người trụ cột trong gia ñình. Do ñó họ có ñịa vị xã hội ñộc lập, tự quyết
ñịnh nhiều lĩnh vực trong ñời sống của mình. Nhiều người trong nhóm này là
thanh niên trưởng thành, về tuổi ñời họ thường khoảng 22 – 30 tuổi.
Dựa theo nghề nghiệp hoặc tính chất lao ñộng ổn ñịnh, người ta thường
chia hai nhóm này thành các phân nhóm: thanh niên trí thức, công nhân, nông
dân, … Nếu dựa vào nơi cư trú ổn ñịnh có thể phân chia thành thanh niên ño
thị và thanh niên nông thôn, thanh niên ñồng bằng, miền núi, vùng cao…
Trong ñề tài này tập trung vào thanh niên nông thôn, với tư cách là thanh niên
trưởng thành ñang trong quá trình tìm việc và ñang lao ñộng sản xuất có ñộ
tuổi từ 16 – 30 tuổi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

Mặc dù có nhiều ñiểm khác nhau giữa thanh niên học sinh và thanh
niên trưởng thành, nhưng giữa các nhóm này có nhiều ñiểm tương ñồng ñặc
trưng cho lứa tuổi thanh niên:

Thứ nhất: ðây là nhóm người ñã trưởng thành về cơ thể và tâm lý. Vì vậy,
họ là những người giàu tiềm năng sức khoẻ, thể chất, trí tuệ và tinh thần. ðây là
thời kỳ giàu sức sáng tạo. Có thể nói, trong suốt cả cuộc ñời mỗi cá nhân, ñây là
thời kỳ giàu sức sáng tạo, thanh niên là mùa xuân của cả cuộc ñời.
Thứ hai: Thanh niên là lớp người ñã qua giai ñoạn tuổi ấu thơ và bắt
ñầu của tuổi trưởng thành, trước mắt họ là cả một thế giới rộng mở bao la, vì
vậy, ñây là giai ñoạn giàu hoài bão ước mơ và lý tưởng sống, giàu nghị lực,
khát vọng và ý chí vươn lên trong cuộc sống.
Thứ ba: Thanh niên là lớp người tự lập, tự trọng có bản lĩnh cao trong
công việc, trong quan hệ và trong cuộc sống; họ là lớp người theo ñuổi ñến
cùng giá trị sống của mình; dám xả thân vì sự nghiệp theo ñuổi, là người dám
nghĩ và dám làm.
Thứ tư: Thanh niên là lớp người có tính cộng ñồng cao ñược thể hiện
trong các cộng ñồng xã hội, trong quan hệ và trong ứng xử; là lớp người có
tình cảm cao thượng, tình yêu nồng cháy; họ có thể sẵn sàng hi sinh tất cả vì
tình cảm và tình yêu của mình.
Thứ năm: Thanh niên là lứa tuổi rất nhạy cảm, luôn luôn cầu thị và tìm
tòi cái mới, cái hiện ñại, nhu cầu học tập, tu dưỡng và phấn ñấu vươn lên, lứa
tuổi luôn luôn muốn khẳng ñịnh
* Thanh niên nông thôn
Thanh niên nông thôn là những người ñang trực tiếp lao ñộng sản xuất,
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nhưng sinh sống ở nông thôn. Về tuổi
ñời, thanh niên nông thôn là những người từ 16-30 tuổi. Là tầng lớp thanh
niên, thanh niên nông thôn cũng mang ñầy ñủ phẩm chất của lứa tuổi thanh
niên nói chung. Tuy nhiên, do ñặc trưng của lao ñộng nghề nghiệp và môi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

trường văn hoá xã hội nông thôn, nên thanh niên nông thôn có nhiều ñiểm

khác biệt với thanh niên khác (thanh niên công nhân, học sinh), có thể kể ra
một số ñặc ñiểm ñiển hình của thanh niên nông thôn:
Thứ nhất: Hầu hết thanh niên nông thôn gắn liền với sản xuất nông
nghiệp. Ngay cả những người lao ñộng trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ
ở nông thôn cũng trực tiếp gắn với nông nghiệp và sản phẩm là nông nghiệp.
Trong khi ñó, ñặc trưng của sản xuất nông nghiệp, nhất là ở các nước có nền
kinh tế chậm phát triển và trình ñộ khoa học thấp, còn phụ thuộc nhiều vào
thiên nhiên. Vì vậy, so với các nhóm thanh niên lao ñộng trong các lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ khác, thanh niên nông thôn thường có trình ñộ học
vấn phổ thông và vốn hiểu biết khoa học kỹ thuật thấp hơn, các kỹ năng lao
ñộng cơ bắp nhiều hơn lao ñộng trí óc.
Thứ hai: Thanh niên nông thôn là những người sinh sống ở vùng nông
thôn, hầu hết trong số ñó là những người sinh ra và lớn lên trong các làng quê,
phạm vi tiếp xúc xã hội thường giới hạn trong các quan hệ làng xóm, ít mở ra
xã hội rộng lớn. Vì vậy họ chịu sự tác ñộng mạnh mẽ của môi trường sống
văn hoá – xã hội nông thôn, ñặc biệt là các phong tục, tập quán, lối sống cộng
ñồng nông thôn. Do vậy, các ñặc trưng tâm lý nông dân sớm ñược hình thành
và ổn ñịnh trong tầng lớp thanh niên nông thôn.
Trước ñây và hiện nay Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp – nông
thôn. Vì vậy, lực lượng chủ yếu trong thanh niên là thanh niên nông thôn,
ñồng thời họ cũng là lao ñộng chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất ở nông thôn.
Do sự phát triển của khoa học hiện nay, do thành quả của sự nghiệp xây dựng
và phát triển nông thôn mới, trình ñộ học vấn phổ thông và nghề nghiệp của
tầng lớp thanh niên nông thôn ñược nâng cao hơn so với trước ñây. Tuy
nhiên, do yêu cầu của sự nghiệp CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn nên ña
số thanh niên nông thôn có nhu cầu ñược học tập, ñào tạo, bồi dưỡng về nghề
nghiệp, kiến thức, xã hội ñể nâng cao năng suất lao ñộng, cải thiện ñời sống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10


của mình và góp phần xây dựng quê hương giàu ñẹp. ðây là những nhu cầu
chính ñáng của tầng lớp thanh niên nông thôn mới, cần phải ñược ñáp ứng.
* Lao ñộng thanh niên nông thôn
Lao ñộng thanh niên nông thôn là toàn bộ những hoạt ñộng lao ñộng
sản xuất tạo ra sản phẩm của thanh niên sống ở nông thôn.
Do nông thôn là khu vực có ñặc ñiểm dân số tăng nhanh, tập trung chủ
yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, lao ñộng tham gia trong các khu công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và làng nghề chiếm tỷ lệ thấp. Lao ñộng thanh niên nông
thôn có một số ñặc ñiểm như sau:
- Mang tính thời vụ: Chủ yếu lực lượng này tập trung trong lĩnh vực
nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp lại chịu sự tác ñộng và bị chi phối bởi các
quy luật sinh học và ñiều kiện tự nhiện. Vì vậy, quá trình sản xuất nông
nghiệp mang tính thời vụ cao, thu hút lao ñộng không ñồng ñểu, trong ngành
trồng trọt việc làm chỉ tập trung chủ yếu vào thời ñiểm gieo trồng và thu
hoạch, tạo ra tính nông nhàn trong lao ñộng nông thôn. Thời kỳ nông nhàn,
một bộ phận lao ñộng chuyển sang làm các công việc khác theo tính thời vụ
và ngắn hạn tạm thời. Người ta có xu hướng nhận bất cứ việc gì, bất kể những
công việc ấy có thích hợp với họ hay không, ngay cả trong môi trường mất an
toàn lao ñộng, thiếu thiết bị bảo hộ lao ñộng, không ñược sự hỗ trợ từ phía
người sử dụng lao ñộng khi có rủi ro về tai nạn lao ñộng xảy ra.
- Lao ñộng ít chuyên sâu: Hầu hết lao ñộng thanh niên trong cộng ñồng
nông thôn hoạt ñộng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, ngành mà có nhiều
loại công việc mang tính chất khác nhau. Một lao ñộng có thể làm ñược nhiều
việc và nhiều lao ñộng có thể làm cùng một việc. Chính vì vậy, lao ñộng trong
lĩnh vực này ít chuyên sâu, công việc lao ñộng phổ thông, lao ñộng ít ñược
ñào tạo, chủ yếu sản xuất bằng kinh nghiệm là chính. Vì thế, hiệu quả lao
ñộng thấp, khó khăn trong việc chuyển giao khoa học kỹ thuật.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


11

Việc làm trong nông nghiệp nông thôn thường là những công việc giản
ñơn, thủ công, ít ñòi hỏi tay nghề cao, tư liệu sản xuất chủ yếu là ñất ñai và tư
liệu thô sơ, dễ học hỏi, dễ chia sẻ. Vì vậy, lao ñộng có thể làm ñược nhiều
việc nhưng sản phẩm làm ra chất lượng thấp, mẫu mã còn ñơn ñiệu, tính ñồng
ñều chưa cao, năng suất lao ñộng thấp dẫn ñến thu nhập thấp.
- Tính kỷ luật trong lao ñộng còn chưa cao: Do ñặc trưng tâm lý nông
dân của thanh niên nông thôn, và do lĩnh vực chủ yếu của thanh niên nông
thôn hoạt ñộng là nông nghiệp, người lao ñộng có thể tranh thủ bất kỳ thời
gian nào ñể sản xuất, hình thành tính tuỳ tiện về thời gian lao ñộng.
- Hình thức trao ñổi sức lao ñộng trên thị trường nông thôn thường diễn
ra tự phát theo quan hệ truyền thống cộng ñồng, thiếu một cơ chế thống nhất
và không ñược pháp chế hoá, thông tin việc làm chỉ thực hiện trao ñổi miệng,
hợp ñồng lao ñộng chủ yếu ñược thực hiện bằng miệng. Vì vậy, giá trị ngày
công lao ñộng thường ñược ñánh giá theo thoả thuận dân sự, trực tiếp. Quan
hệ thuê mướn lao ñộng dựa trên các mối quan hệ thân quen là chủ yếu.
Các ñặc ñiểm trên có ảnh hưởng ñến chủ trương, chính sách hỗ trợ
người dân nông thôn mà ñặc biệt là thanh niên nông thôn tìm việc và ñịnh
hướng phát triển thị trường lao ñộng nông thôn, tạo ñiều kiện cho lao ñộng
nông thôn tiếp cận việc làm.
2.1.1.3. Việc làm và thất nghiệp
* Việc làm:
Theo ðiều 13, Bộ luật lao ñộng (1994) quy ñịnh “Mọi hoạt ñộng lao
ñộng tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm, ñều ñược thừa nhận là việc
làm”. Cụ thể hóa khái niệm này, cuộc ñiều tra “Thực trạng lao ñộng việc làm
ở Việt Nam” năm 1997, 1998 do Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội phối
hợp với Tổng cục Thống kê tổ chức ñã ñưa ra việc làm bao gồm:
- Các công việc ñược trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


12

- Những công việc tự làm ñể tạo thu nhập và thu lợi nhuận cho bản thân
hoặc chỉ cho gia ñình mình, nhưng không ñược trả công (bằng tiền hoặc hiện
vật cho công việc ñó).
Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc, việc làm ñược phân chia
thành các loại:
- Việc làm ổn ñịnh và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có
việc làm thường xuyên trong 01 năm (Quy ước từ 180 ngày trở lên).
- Việc làm ñủ thời gian và việc làm không ñủ thời gian:Căn cứ vào số
giờ thực hiện làm việc trong một tuần.
- Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian
hoặc mức ñộ thu nhập trong thực hiện một công việc nào ñó.
* Thiếu việc làm
Theo tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO): người thiếu việc làm là những
người trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy ñịnh chuẩn
cho người có ñủ việc làm và có nhu cầu làm them.
Theo Bộ Lao ñộng, thương binh và Xã hội: Người thiếu việc làm bao
gồm những người trong tuần lễ tính ñến thời ñiểm ñiều tra có tổng số giờ làm
việc dưới 40 giờ, hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy ñịnh hiện hành
của Nhà nước, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc nhưng không có
việc ñể làm.
Theo một số chuyên gia về chính sách lao ñộng, việc làm cho rằng:
Người thiếu việc làm là những người ñang tìm việc, có mức thu nhập thấp
dưới mức lương tối thiểu và họ có nhu cầu làm thêm.
Từ các quan ñiểm trên có thể hiểu khái niệm người thiếu việc làm như
sau: Người thiếu việc làm là những người thuộc lực lượng lao ñộng, ñang có
việc làm nhưng thời gian làm việc lại ít hơn mức chuẩn theo quy ñịnh cho
người có ñủ việc làm và mang lại thu nhập thấp hơn mức lương tối thiểu.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13

* Thất nghiệp
Thất nghiệp chỉ tình trạng không có việc làm mang lại thu nhập. Theo
Tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO), thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số
người trong ñộ tuổi lao ñộng muốn làm việc nhưng không thể tìm ñược việc
làm ở mức lương thịnh hành.
Bộ luật lao ñộng sửa ñổi và bổ sung của Việt Nam (2002) quy ñịnh
“Thất nghiệp là những người trong ñộ tuổi lao ñộng muốn làm việc nhưng
chưa tìm ñược việc làm”.
Căn cứ thời gian thất nghiệp, người ta chia thành thất nghiệp dài hạn và
thất nghiệp ngắn hạn:
- Thất nghiệp dài hạn là thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ
ngày ñăng ký thất nghiệp hoặc tính từ thời ñiểm ñiều tra trở về trước.
- Thất nghiệp ngắn hạn là thất nghiệp dưới 12 tháng trở xuống tính từ
ngày ñăng ký thất nghiệp hoặc tính từ thời ñiểm ñiều tra trở về trước.
2.1.1.4. Thị trường lao ñộng
* Khái niệm:
Theo tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO), thị trường lao ñộng “là thị
trường trong ñó các dịch vụ lao ñộng ñược mua bán thông qua quá trình thỏa
thuận ñể xác ñịnh mức ñộ có việc làm của lao ñộng, cũng như mức ñộ tiền
công”. Theo Từ ñiển kinh tế thị trường xuất bản năm 1998 thì “Thị trường lao
ñộng là nơi mua bán sức lao ñộng diễn ra giữa người lao ñộng (cung lao
ñộng) và người sử dụng sức lao ñộng (cầu lao ñộng)”.
Có thể nêu ra một ñịnh nghĩa khái quát về thị trường lao ñộng như sau:
TTLð là nơi mà người có nhu cầu tìm việc làm và người có nhu cầu sử dụng
lao ñộng trao ñổi với nhau, mua bán dịch vụ lao ñộng thông qua các hình thức

xác ñịnh giá cả (tiền công, tiền lương) và các ñiều kiện thỏa thuận khác (thời
gian làm việc, bảo hiểm xã hội, ñiều kiện lao ñộng,…) trên cơ sở một hợp
ñồng lao ñộng bằng văn bản hoặc bằng miệng, hoặc thông qua các dạng hợp
ñồng hay thỏa thuận khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14

* Các yếu tố cấu thành thị trường lao ñộng
- Cung về lao ñộng: Là tổng số lượng lao ñộng ñang tham gia và sẵn
sàng tham gia vào TTLð ở những thời ñiểm nhất ñịnh. Cung lao ñộng phụ
thuộc vào tốc ñộ tăng nguồn lao ñộng, sự biến ñộng của cầu về lao ñộng, trình
ñộ ñào tạo hướng nghiệp – dạy nghề và tiền công trên TTLð. Vì cung lao
ñộng có tính chất thời ñiểm nên có cung thực tế và cung tiềm năng về lao
ñộng. Cung thực tế về lao ñộng bao gồm những người lao ñộng ñang làm việc
và những người thất nghiệp. Cung tiềm năng về lao ñộng cỉ khả năng tiềm
tàng về lao ñộng của TTLð bao gồm cung lao ñộng thực tế, những người
trong ñộ tuổi lao ñộng nhưng ñang ñi học, ñang làm công việc nội trợ trong
gia ñình, ñang ñi nghĩa vụ quân sự và trong các tình trạng khác.
- Cầu về lao ñộng là toàn bộ nhu cầu về sức lao ñộng của một nền kinh
tế (hoặc một ngành, một ñịa phương, doanh nghiệp…) ở một thời kỳ nhất
ñịnh, bao gồm cả mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu và thường ñược xác ñịnh
thông qua chỉ tiêu việc làm. Cầu lao ñộng biểu hiện khả năng thuê lao ñộng
của người sử dụng lao ñộng trên thị trường và ñược xem xét ở hai góc ñộ là
cầu thực tế và cầu tiềm năng. Cầu thực tế về lao ñộng là nhu cầu thực tế lao
ñộng cần sử dụng tại một thời ñiểm nhất ñịnh, bao gồm cả những người ñang
làm việc, chỗ làm mới ñang có nhu cầu cần thuê lao ñộng làm việc. Cầu tiềm
năng về lao ñộng là nhu cầu lao ñộng cho tổng số chỗ làm việc có thể có
ñược, trên cơ sở nhu cầu lao ñộng hiện tại và tính ñến yếu tố tạo việc làm
trong tương lai.

- Quan hệ cung cầu lao ñộng có ảnh hưởng trực tiếp ñến giá cả sức lao
ñộng (tiền lương, tiền công) trên thị trường lao ñộng. Nếu giá cả sức lao ñộng
cao thì cung lao ñộng tăng, cầu lao ñộng giảm và ngược lại, từ ñó tạo ra
khoảng chênh lệch giữa cung và cầu lao ñộng.


×