Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hoàn thiện công tác an sinh xã hội trên địa bàn huyện kim bôi tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
r LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN HƯNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỢI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BƠI, TỈNH HỊA BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HẢI NINH

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả
nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.



Hà Nội, ngày ..... tháng 11 năm 2020
Người cam đoan

Nguyễn Văn Hưng


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện và hoàn thành theo chương trình đào tạo sau
đại học tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tác giả đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo, cán bộ tại trường Đại học
Lâm nghiệp và khu vực nghiên cứu.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới TS. Nguyễn Thị Hải Ninh -Cô giáo đã trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tác giả trong suốt thời gian học
tập, công tác cũng như thực hiện luận văn.
Đồng thời, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại
học Lâm nghiệp, khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh, phòng đào tạo Sau đại
học Trường Đại học Lâm nghiệp, UBND huyện Kim Bơi, phịng Lao động
Thương binh và Xã hội huyện Kim Bơi. Lãnh đạo, cán bộ các phịng, ban
ngành liên quan tronghuyện Kim Bôinơi tác giả đến thực hiện đề tài và cùng
toàn thể bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ cho tác giả
hồn thành khố học.
Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực nhưng luận văn khơng tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong đón nhận được những ý kiến
đóng góp xây dựng quý báu của các nhà khoa học và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!.
Hà Nội, tháng 11 năm 2020

Tác giả

Nguyễn Văn Hưng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC AN
SINH XÃ HỘI.................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về công tácan sinh xã hội ................................................. 5
1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội .................................................................. 5
1.1.2. Bản chất và ý nghĩa của an sinh xã hội ............................................ 8
1.1.3.Cơ sở và nguyên tắc cơ bản của công tác an sinh xã hội ............... 11
1.1.4. Nội dung công tác an sinh xã hội ................................................... 12
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác an sinh xã hội ..................... 25
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác ASXH ....................................................... 29
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ........................... 29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về công tác an sinh xã hội cho huyện Kim Bơi....34
1.2.3.Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan ..................................... 35
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 37
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình .......................... 37
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ...................................................... 37
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ........................................................... 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 48

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát .............................. 48
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 49
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................... 50


iv

2.2.4.Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu........................................................... 50
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 53
3.1. Thực trạng công tác an sinh xã hộitạihuyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình . 53
3.1.1. Hệ thống tổ chức công tác an sinh xã hội ...................................... 53
3.1.2. Cơng tác tun truyền chính sách an sinh xã hội ........................... 53
3.1.3. Kết quả thực hiện công tác an sinh xã hội ..................................... 55
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đếncông tác ASXH trên địa bàn huyện Kim Bơi,
tỉnh Hịa Bình ............................................................................................... 78
3.2.1. Ảnh hưởng của đặc điểm địa bàn đến công tác an sinh xã hội ...... 78
3.2.2. Nhận thức về công tác an sinh xã hội............................................. 79
3.2.3. Hệ thống văn bản chính sách về cơng tác ASXH ........................... 81
3.2.4. Khả năng của ngân sách ................................................................ 82
3.2.5. Trình độ của đội ngũ cán bộ làm cơng tác ASXH .......................... 83
3.3. Đánh giá chung về công tác ASXH tại huyện Kim Bôi ....................... 84
3.3.1. Những thành công trong công tác ASXH ....................................... 84
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................... 87
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 90
3.4. Các giải pháp hồn thiện cơng tác ASXH trên địa bàn huyện Kim Bơi,
tỉnh Hịa Bình ............................................................................................... 91
3.4.1. Quan điểm và mục tiêu hồn thiện cơng tác ASXH của huyện Kim Bơi.91
3.4.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác ASXH trên địa bàn huyện
Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình ............................................................................ 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Viết tắt
ADB

Ngân hàng phát triển Châu á

ASXH

An sinh xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm ytế

DN


Doanh nghiệp

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

KT-XH

Kinh tế - xã hội

LĐ-TB&XH

Lao động – Thương binh và Xã hội

MĐDS

Mật độ dân số

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc


NSNN

Ngân sách nhà nước

TCXH

Trợ cấp xã hội

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Kim Bôi năm 2019 ......................... 39
Bảng 2.2: Dân số huyện Kim Bơi theo đơn vị hành chính 2019 .................... 42
Bảng 2.3: Lao động và cơ cấu lao động của huyện Kim Bôi ......................... 43
Bảng 2.4: Số cơ sở y tế, giường bệnh, cán bộ y tế .......................................... 44

Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu văn hóa .................................................................. 44
Bảng 2.6: Tổng số trường, lớp, học sinh và giáo viên CBNV ........................ 45
Bảng 2.7:Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Kim Bôi ....... 48
Bảng 3.1: Số người tham gia BHXH huyện Kim Bôi .................................... 55
Bảng 3.2: Mức độ bao phủ BHXH trên địa bàn huyện Kim Bơi .................... 56
Bảng 3.3: Tình hình thu bảo hiểm xã hội........................................................ 57
Bảng 3.4: Tình hình chi trả BHXH huyện Kim Bôi ....................................... 58
Bảng 3.5: Cân đối thu, chi hàng năm của quỹ bảo hiểm ................................ 58
Bảng 3.6:Số người tham gia bảo hiểm y tế huyện Kim Bôi ........................... 60
Bảng 3.7: Mức độ bao phủ BHYT trên địa bàn hyện Kim Bơi ...................... 62
Bảng 3.8: Tình hình thu BHYT huyện Kim Bơi ............................................. 62
Bảng 3.9:Tình hình chi trả BHYT huyện Kim Bôi ......................................... 63
Bảng 3.10: Thu, chi hàng năm của quỹ bảo hiểm y tế .................................... 63
Bảng 3.11: Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp huyện Kim Bôi ............ 64
Bảng 3.12: Mức độ bao phủ Bảo hiểm thất nghiệp huyện Kim Bôi............... 65
Bảng 3.13: Thu, chi hàng năm của bảo hiểm thất nghiệphuyện Kim bôi....... 65
Bảng 3.14: Đối tượng trợ cấp xã hội hàng thánghuyện Kim Bôi ................... 66
Bảng 3.15: Kết quả trợ giúp xã hội đột xuất huyện Kim Bôi ......................... 68
Bảng 3.16: Kết quả trợ giúp ưu đãi người có cơng huyện Kim Bơi ............... 69
Bảng 3.17: Tình hình hộ nghèo trên địa bàn huyện Kim Bơi ......................... 70
Bảng 3.18: Số hộ nghèo phân theo đơn vị hành chính ................................... 71
Bảng 3.19: Cơ cấu hộ nghèo phân theo loại hình kinh tế và đối tượng xã hội ......72
Bảng 3.20: Chi ngân sách nhà nước cho bảo hiểm y tế của người nghèo ...... 73


vii
Bảng 3.21: Kết quả hỗ trợ vốn ưu đãi cho hộ nghèo ...................................... 74
Bảng 3.22: Kết quả chính sách hỗ trợ xây dựngsửa chữa nhà cho hộnghèo .. 75
Bảng 3.23: Kết quả chính sách ưu đãi, hỗ trợ học sinh, sinh viên .................. 76
thuộc diện đối tượng chính sách ..................................................................... 76

Bảng 3.24: Kết quả dạy nghề cho lao động nông thôn người nghèo .............. 77
Bảng 3.25: Kết quả xuất khẩu lao động .......................................................... 77
Bảng 3.26: Ý kiến đánh giá của cán bộ huyện, xã về nhận thức, ý thức trách
nhiệm của doanh nghiệp và người dân về chấp hành pháp luật và tham gia
thực hiện công tác ASXH trên đia bàn huyện Kim Bôi .................................. 79
Bảng 3.27:Kết quả điều tra mức độ hiểu biết các chính sách ASXH ............. 81
Bảng 3.28: Ý kiến đánh giá về hệ thống văn bản chính sách ASXH ............. 82
Bảng 3.29: Trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác ASXH .............................. 83
Bảng 3.30: Đánh giá của người dân về năng lực của đội ngũ cán bộ làm công
tác ASXH huyện Kim Bôi............................................................................... 83


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Tun ngơn Nhân quyền của Liên Hợp Quốc đã ghi nhận: Tất cả con
người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng An sinh xã hội
(ASXH). Đảm bảo ASXH luôn là đòi hỏi tất yếu, khách quan để nhà nước
thực hiện chức năng giai cấp và chức năng xã hội của mình. Quyền được
hưởng ASXH là một trong những quyền cơ bản của con người.
Hệ thống ASXH là một bộ phận trong mơ hình phát triển xã hội để thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Hệ thống
an sinh xã hội gồm 5 trụ cột: (1) Bảo hiểm xã hội; (2) Bảo hiểm y tế; (3) Bảo
hiểm thất nghiệp; (4) Cứu trợ xã hội; (5) Trợ giúp và ưu đãi xã hội. Hoạt động
của hệ thống ASXH là nơi thể hiện rõ nhất tính “định hướng xã hội chủ
nghĩa” của nền kinh tế thị trường; trong đó, con người ln có được, bao gồm
cả cảm nhận được một cuộc sống yên ổn và an tồn, có khả năng phịng ngừa
khi gặp phải những biến cố, rủi ro bất thường như bị ốm đau, tai nạn, bị mất
việc làm hoặc khi về già…
Nhiều năm qua, công tác ASXH được Đảng và Nhà nước ta luôn quan

tâm xây dựng và tổ chức thực hiện, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực
để phát triển bền vững, ổn định chính trị xã hội. Diện thụ hưởng chính sách
ngày càng được mở rộng, mức hỗ trợ được nâng lên. Nguồn lực đầu tư phát
triển các lĩnh vực xã hội ngày càng lớn. Nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, nhất là trong giảm nghèo, y tế, giáo dục đào tạo, tạo việc làm, trợ
giúp xã hội cho người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn… Đời sống vật chất và
tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số được cải thiện và nâng
cao, được quốc tế và các nước trong khu vực ghi nhận và đánh giá cao.
Tuy nhiên trên thực tế, hệ thống ASXH của nước ta hiện còn chồng
chéo, phân tán, hiệu quả chưa cao, kết quả giảm nghèo, tạo việc làm chưa thật


2

bền vững. Tỷ lệ hộ cận nghèo, tái nghèo còn cao; mức trợ cấp xã hội còn
thấp; giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển; cơng tác
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người dân còn nhiều hạn chế; tỷ lệ người tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn thấp; đời sống của một bộ phận người
nghèo, người yếu thế chưa được đảm bảo mức sống tối thiểu và có sự chênh
lệch giữa vùng, miền. Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có
sự thiếu nhất qn trong mơ hình phát triển xã hội, nên hệ thống ASXH chưa
theo kịp sự phát triển kinh tế, nguồn lực thực hiện bảo đảm ASXH còn hạn
chế, chủ yếu dựa vào sự cấp phát, bao cấp của Nhà nước, chưa khuyến khích
và tác động tích cực để người dân chủ động tham gia.
Kim Bơi là huyện miền núi nằm ở phía Đơng Nam của tỉnh Hồ Bình;
trung tâm huyện cách Hồ Bình 36km về phía Đơng Nam; có diện tích tự
nhiên là 54.950,64 ha, trong đó, đất sản xuất nơng nghiệp là 42.225,95 ha,
chiếm 76,5%; năm 2019 dân số là 121.708 người, dân số trong độ tuổi lao
động là 79.495 người, có nhiều dân tộc anh em cùng chung sống trong đó,
dân tộc Mường chiếm 83,0%; dân tộc Kinh chiếm 14,0%, và các dân tộc khác

chiếm 3,0%, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 32,5 triệu đồng/ năm, tỷ lệ
lao động qua đào tạo đạt 55,17 % (trong đó tỷ lệ người có bằng cấp, chứng
chỉ là 21,23%); huyện có 28 đơn vị hành chính (27 xã và 01 thị trấn); 158
thơn, xóm, khu dân cư; 12 xã vùng CT-229, 16 xã đặc biệt khó khăn (khu vực
III), 107 thơn bản đặc biệt khó khăn thuộc diện đầu tư của Chính phủ theo
Chương trình 135; huyện được hưởng các chương trình đầu tư theo Nghị
quyết 30ª/2008/NQ-CP của Chính phủ.
Những năm qua, các chính sách về ASXH của Nhà nước đã được
huyện Kim Bôi triển khai kịp thời đến người dân, các đối tượng thụ hưởng và
đạt được nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, cơng tác ASXH trên địa bàn huyện cịn
tồn tại một số bất cập như: thiếu việc làm; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm
xã hội còn thấp; tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao; số người yếu thế, khó


3
khăn nhưng chưa đủ diều kiện hưởng trợ cấp xã hội cịn nhiều; chăm sóc sức
khỏe người dân theo chế độ bảo hiểm cịn chưa tốt…
Do đó, tơi chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác an sinh xã hợi trên
địa bànhụn Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình” làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác ASXH trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh
Hịa Bình,Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện tốt cơng tác an
sinh xã hội trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về công
tác ASXH.
- Đánh giá được thực trạng công tác ASXH trên địa bàn huyện Kim
Bôi, tỉnh Hịa Bình.

- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác ASXH trên địa bàn
Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện công tác an sinh xã hội trên
địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
3. Đới tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thực trạng tình hình triển khai
thực hiện cơng tácASXH tại huyện Kim Bơi, tỉnhHịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Nội dung, địa điểm nghiên cứu được thực hiện trên
địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnhHịa Bình .
- Về thời gian: Các số liệu thứ cấp được tổng hợp trong giai đoạn từ
năm 2017-2019. Số liệu sơ cấp được thu thập năm 2020.


4
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung của công tác
ASXH trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình bao gồm:
+ Cơng tác bảo hiểm xã hội
+ Công tác bảo hiểm y tế
+ Công tác bảo hiểm thất nghiệp
+ Công tác cứu trợ xã hội
+ Hoạt động trợ giúp và ưu đãi xã hội
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác ASXH
- Thực trạng công tác ASXH tại huyện Kim Bơi, tỉnhHịa Bình.
- Những yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác ASXH tại huyện Kim Bơi,
tỉnhHịa Bình.
- Một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác ASXH trên địa bàn
huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác an sinh xã hội
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về công tácan sinh xã hội
1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội
An sinh xã hội (ASXH), theo nghĩa chung nhất là sự đảm bảo thực hiện
các quyền của con người được sống trong hịa bình, được tự do làm ăn, cư trú,
di chuyển, phát biểu chính kiến trong khn khổ luật pháp; được bảo vệ và
bình đẳng trước pháp luật; được học tập, được có việc làm, có nhà ở; được đảm
bảo thu nhập để thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro.
Vào nửa đầu của thế kỷ XIX, những manh nha về ASXH đã xuất hiện
với Chính phủ Anh cơng bố: “Luật cứu tế mới” năm 1934. Luật này công
nhận cứu trợ xã hội là một lưới đỡ thấp nhất trong hệ thống ASXH và là đầu
tiên trên thế giới hệ thống ASXH đã được thực hiện dựa trên luật pháp, được
điều tiết bởi luật pháp.
Năm 1850, lần đầu ở Đức, nhiều bang đã thành lập quỹ ốm đau và u
cầu cơng nhân phải đóng góp để dự phịng khi bị giảm thu nhập vì bệnh tật.
Từ đó, xuất hiện hình thức bắt buộc đóng góp. Lúc đầu chỉ có giới thợ tham
gia, dần dần các hình thức bảo hiểm mở rộng ra cho các trường hợp rủi ro
nghề nghiệp, tuổi già và tàn tật. Đến những năm 80 của thế kỷ XIX, ASXH
(lúc này BHXH) mở ra hướng mới. Mơ hình này của Đức đã lan dần ra châu
âu, sau đó sang các nước Mỹ latin, rồi đến Bắc Mỹ và Canađa vào những năm
30 của thế kỷ XX. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, ASXH đã lan rộng sang

các nước giành được độc lập ở châu Á, châu Phi và vùng Caribê.
Năm 1935, Mỹ đã đưa ra đạo Luật ASXH. Đến năm 1941, trong Hiến
chương Đại Tây Dương và sau đó Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) chính
thức dùng thuật ngữ này trong quan hệ quốc tế. ASXH đã được tất cả các
nước thừa nhận là một trong những quyền con người. Nội dung của ASXH đã


6
được ghi nhận trong Tuyên ngôn nhân quyền do Đại hội đồng Liên hiệp quốc
thông qua ngày 10/12/1948.
Theo Liên hiệp quốc, ASXH tiếp cận trên quyền của người dân (Điều
25, Hiến chương liên hiệp quốc năm 1948): “… Mọi người dân và hộ gia đình
đều có quyền có một mức tối thiểu về sức khỏe và các phúc lợi xã hội bao
gồm ăn, mặc, chăm sóc y tế (bao gồm cả thai sản), dịch vụ xã hội thiết yếu và
có quyền được an sinh khi có các biến cố về việc làm, ốm đau, tàn tật, góa
phụ, tuổi già… hoặc các trường hợp bất khả kháng khác…”.
Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: “ASXH là những biện pháp công
cộng nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư kiềm chế
được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và
những bấp bênh về thu nhập”. WB nhấn mạnh đến các biện pháp công cộng
để hạn chế và làm giảm các tác động tiêu cực cho hộ gia đình và cộng đồng
dễ bị tổn thương bao gồm việc nhà nước cung cấp và khuyến khích phát triển
các dịch vụ cơng như: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), trợ
cấp xã hội (TCXH) và những biện pháp khác có tính chất tương tự. Trong đó
BHXH có vai trị quan trọng nhất.
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) quan niệm: "ASXH là các chính
sách, chương trình giảm nghèo và giảm sự yếu thế bởi sự thúc đẩy có hiệu
quả thị trường lao động giảm thiểu rủi ro và suy giảm hoặc mất thu nhập”. An
sinh xã hội có 5 hợp phần: các chính sách và chương trình thị trường lao
động; bảo hiểm xã hội; trợ giúp xã hội; quỹ hỗ trợ phát triển cộng đồng và

bảo vệ trẻ em.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO):"ASXH là sự bảo vệ của xã hội
đối với các thành viên của mình thơng qua một loạt biện pháp công cộng,
nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm
thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương
tật, tuổi già và chết, đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình có
con nhỏ gặp phải khó khăn trong cuộc sống”.


7
Ngày 25/6/1952, Hội nghị tồn thể của ILO đã thơng qua Công ước số
102, được gọi là Công ước về ASXH rằng: an sinh xã hội là sự bảo vệ mà xã
hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp
công cộng để chống lại tình cảnh khó khăn về kinh tế và xã hội gây ra bởi tình
trạng bị ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập.
Như vậy, ILO quan niệm đối tượng của ASXH là nhóm người có thu
nhập khơng đủ trang trải cho những điều kiện tối thiểu, xã hội cần tiến hành
đồng bộ các biện pháp công cộng khác nhau nhằm phân phối lại thu nhập,
dịch vụ xã hội...
Ở Việt nam, Đảng và Nhà nước đã có nhận thức rất sớm về chính sách
ASXH và tiếp cận nó từ góc độ quyền con người. Hiến pháp năm 1946 đã xác
định:“Người lao động được bảo đảm quyền việc làm, nghỉ ngơi, BHXH, cứu
tế, phụ nữ được nghỉ trước khi đẻ…”. Hiến pháp năm 1992 đã nêu rõ trách
nhiệm của Nhà nước thực hiện chế độ BHXH đối với người công chức nhà
nước và người làm cơng ăn lương, khuyến khích phát triển các hình thức
BHXH khác đối với người lao động.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã thể hiện nhận thức
mới trong chủ trương, đường lối xây dựng hệ thống ASXH với quan điểm:
“Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp,
trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp

đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương,
vượt qua khó khăn hoặc các rủi ro trong đời sống”.
Theo nghĩa hẹp, ASXH được hiểu là sự bảo đảm thu nhập và một số
điều kiện sinh sống thiết yếu khác cho người lao động và gia đình họ khi bị
giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất
việc làm; cho những người già, cô đơn, trẻ em mồ cơi, người tàn tật, những
người nghèo đói và những người bị thiên tai, địch hoạ, ...


8
ASXH được xây dựng có sự khác nhau giữa các quốc gia trên thế giới. Tuy
nhiên, những cơ chế chủ yếu của nó bao gồm: BHXH (hưu trí, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc...), trợ cấp xã hội (còn gọi là trợ giúp xã hội), các
chế độ trợ cấp từ quỹ công cộng, các chế độ trợ cấp gia đình, các quỹ dự phịng,
sự bảo vệ do người sử dụng lao động cung cấp, các dịch vụ liên quan đến ASXH.
Từ những định nghĩa trên, nghiên cứu này thống nhất sử dụng định
nghĩa về ASXH như sau: An sinh xã hội là những can thiệp của Nhà nước và
xã hội bằng các biện pháp kinh tế để hạn chế, phòng ngừa và khắc phục rủi ro
cho các thành viên trong cộng đồng do bị mất hoặc giảm thu nhập bởi các
nguyên nhân ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi
già, chết; đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình.
1.1.2. Bản chất và ý nghĩa của an sinh xã hội
1.1.2.1. Bảo đảm quyền cơ bản của con người
Mục tiêu của ASXH là tạo ra một lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều
lớp bảo vệ cho tất cả mọi thành viên của cộng đồng trong những trường hợp
bị giảm hoặc bị mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong chi tiêu
của gia đình do nhiều nguyên nhân khác nhau, như ốm đau, thương tật, già
cả... gọi chung là những biến cố và những “Rủi ro xã hội”. Mỗi người trong
xã hội, với tư cách là một công dân, bất kể địa vị xã hội, chủng tộc, tôn giáo
khác nhau... họ phải được bảo đảm quyền cơ bản là được sống để phát huy

đầy đủ những khả năng của mình, ASXHtập trung vào ba vấn đề chủ yếu:
- Thứ nhất,là bảo đảm cuộc sống, thông qua các trợ cấp BHXH, người
lao động có được một khoản thu nhập bù đắp hoặc thay thế cho những khoản
thu nhập bị giảm hoặc mất trong nhưng trường hợp họ bị giảm hoặc mất khả
năng lao động hoặc mất việc làm.
- Thứ hai, là sự cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao
động và các thành viên gia đình họ, nhằm bảo đảm cho họ tái tạo được sức lao
động, duy trì và phát triển nền sản xuất xã hội, đồng thời phát triển mọi mặt
cuộc sống của con người, kể cả phát triển bản thân con người.


9

- Thứ ba, là các loại trợ giúp xã hội (cung cấp tiền, hiện vật...) cho
những người có rất ít hoặc khơng có tài sản (người nghèo khó), những người
cần sự giúp đỡ đặc biệt cho các gánh nặng gia đình... ASXH cũng khuyến
khích, thậm chí bao qt cả những loại trợ giúp như miễn giảm thuế, trợ cấp
về ăn, ở, dịch vụ đi lại...
Vì vậy, ASXH hiện đại khơng chỉ là những cơ chế đơn giản nhằm thay
thế thu nhập mà đã trở thành những véctơ hỗn hợp của cái gọi là “Những
chuyển giao xã hội”, mà chính là công cụ để bảo đảm quyền cơ bản của con
người trong xã hội trước mọi “Biến cố xã hội” bất lợi.
1.1.2.2. Thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp
ASXH tạo cho những người bất hạnh, những người kém may mắn hơn
những người bình thường khác có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần
thiết để khắc phục những “Biến cố”, những “Rủi ro xã hội”, có cơ hội để phát
triển, hồ nhập vào cộng đồng. ASXH kích thích tính tích cực xã hội trong mỗi
con người, kể cả những người giàu và người nghèo; người may mắn và người
kém may mắn, giúp họ hướng tới những chuẩn mực giá trị cao hơn của con
người. Nhờ xây dựng và phát triển hệ thống ASXH tốt, có thể giúp chống lại

được tư tưởng mạnh ai nấy lo, “Đèn nhà ai nhà ấy rạng”, giúp mọi người hướng
tới một xã hội nhân ái, góp phần tạo nên một cuộc sống cơng bằng, bình n.
1.1.2.3. Thực hiện một phần cơng bằng xã hội
Trên bình diện xã hội, ASXH là một công cụ để cải thiện các điều kiện
sống của các tầng lớp dân cư, đặc biệt là đối với những người nghèo khó, những
nhóm dân cư “Yếu thế” trong xã hội. Trên bình diện kinh tế, ASXH là một công
cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng, được thực hiện
theo hai chiều ngang và dọc. Sự phân phối lại thu nhập theo chiều ngang là sự
phân phối lại giữa những người khoẻ mạnh và người ốm đau, giữa người đang
làm việc và người đã nghỉ việc, giữa người chưa có con và những người có gánh
nặng gia đình. Một bên là những người đóng góp đều đặn vào các loại quỹ


10
ASXH hoặc đóng thuế, cịn bên kia là những người được hưởng trong các trường
hợp với các điều kiện xác định. Thông thường, sự phân phối lại theo chiều ngang
chỉ xảy ra trong nội bộ những nhóm người được quyền hưởng trợ cấp.
Sự phân phối lại thu nhập theo chiều dọc là sự chuyển giao tài sản và
sức mua của những người có thu nhập cao cho những người có thu nhập quá
thấp, cho những nhóm người “Yếu thế”. Phân phối lại theo chiều dọc được
thực hiện bằng nhiều kỹ thuật khác nhau: trực tiếp (thuế trực thu, kiểm soát
giá cả, thu nhập và lợi nhuận...) hoặc gián tiếp (trợ cấp thực phẩm, cung cấp
hiện vật hoặc các dịch vụ công cộng như giáo dục, y tế, nhà ở, giúp đỡ và bảo
vệ trẻ em...). Việc phân phối lại theo chiều dọc có ý nghĩa xã hội rất lớn.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc thực hiện phân phối lại theo chiều dọc cịn
gặp nhiều khó khăn do điều kiện tài chính và tổ chức. Song cũng có thể có
một số biện pháp để thực hiện một số chế độ cho những người có thu nhập
thấp thơng qua hệ thống đóng góp và hệ thống trợ cấp. Những người có thu
nhập thấp thường được miễn giảm chế độ đóng góp, hoặc được người chủ sử
dụng lao động (kể cả Nhà nước) đóng cho hồn tồn. Hệ thống trợ cấp cũng

lưu ý tới những người có thu nhập thấp (tỷ lệ trợ cấp cao hơn so với những
người có thu nhập cao). Sự phân phối theo chiều ngang và theo chiều dọc đã
tạo ra một lưới ASXH.
1.1.2.4. Góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội
Đến nay người ta đã ý thức được rằng, sự phát triển của xã hội là một
quá trình, trong đó các nhân tố kinh tế và nhân tố xã hội thường xuyên tác
động lẫn nhau. Sự phát triển của thế giới trong những năm gần đây đặt ra mục
tiêu là bảo đảm những cải thiện nhất định cho hạnh phúc của mỗi người và
đem lại những lợi ích cho mọi người; bảo đảm phân phối công bằng hơn về
thu nhập và của cải, tiến tới công bằng xã hội; đạt được hiệu quả sản xuất, bảo
đảm việc làm, mở rộng và cải thiện về thu nhập giáo dục và y tế cộng đồng;
giữ gìn và bảo vệ mơi trường... Đáp ứng những nhu cầu tối cần thiết cho


11
những người gặp khó khăn, bất hạnh là vấn đề được ưu tiên trong chiến lược
phát triển của thế giới. Những lưới đầu tiên của ASXH đã bảo vệ, giảm bớt sự
khó khăn cho họ. Sự phát triển sau này của những lưới khác tạo ra sự đa dạng
trong ASXH, giải quyết được những nhu cầu khác nhau của nhiều nhóm
người trong những trường hợp “Rủi ro xã hội”. Tuy nhiên, phải thấy rằng,
ASXH không loại trừ được sự nghèo túng mà chỉ có tác dụng góp phần đẩy
lùi nghèo túng, góp phần vào việc thúc đẩy tiến bộ xã hội.
1.1.3.Cơ sở và nguyên tắc cơ bản của công tác an sinh xã hội
Nhà nước quản lý hoạt động an sinh xã hội
Nhà nước có trách nhiệm tổ chức các biện pháp bảo đảm xã hội đối với
các đối tượng bị giảm hoặc mất thu nhập.
Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật tạo hành lang pháp lý điều
chỉnh các hoạt động của ASXH.
Nhà nước thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của ASXH.
Nhà nước tăng cường công tác thanh tra, phát hiện và xử lý nghiêm

minh mọi hành vi vi phạm pháp luật về ASXH.
Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để thực hiện hoạt động ASXH
trong phạm vi cả nước.
Phải bảo đảm xã hội cho mọi người bị giảm hoặc mất khả năng lao
động dẫn đến bị giảm hoặc mất thu nhập do bị mất việc làm, do gặp thiên tai,
hoả hoạn hoặc các rủi ro khác.
Thực hiện ASXH trên cơ sở sự đóng góp của các bên và sự trợ giúp của
xã hội, sự chia sẻ của cộng đồng.
An sinh xã hội không nhằm mục đích lợi nhuận mà chủ yếu thực hiện
mục đích xã hội vì cộng đồng.
Mức ASXH nhằm trợ giúp bảo đảm nhu cầu tối thiểu cho những người
thụ hưởng.


12
Hoạt động ASXH được thực hiện trên cơ sở mức đóng góp của các bên,
sự trợ giúp của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cũng như là sự bảo
trợ của nhà nước.
1.1.4. Nội dung công tác an sinh xã hội
1.1.4.1. Công tác bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là bộ phận lớn nhất trong hệ thống ASXH. Có thể nói,
khơng có BHXH thì khơng thể có một nền ASXH vững mạnh. BHXH là sự
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
Theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 quy định chế
độ, chính sách BHXH; quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến BHXH; cơ quan BHXH; quỹ BHXH; thủ tục
thực hiện BHXH và quản lý nhà nước về BHXH.
-Bản chất của bảo hiểm xã hội (BHXH):

+ BHXH là hình thức bảo hiểm thu nhập cho người lao động, là sản
phẩm tất yết khách quan của xã hội phát triển, là hình thức dịch vụ cơng để
quản lý và đáp ứng nhu cầu chia sẻ các rủi ro trong cộng đồng, là quyền cơ
bản của người lao động.
+ BHXH vừa để thực hiện mục đích xã hội, vừa để thực hiện các mục
đích kinh tế trong mỗi cộng đồng, quốc gia. Trong đó, mục đích kinh tế và
mục đích xã hội ln được thực hiện đồng thời, xen lẫn nhau, là hai mặt
không thể tách rời của BHXH. Khi đề cập đến các lợi ích kinh tế của BHXH
đối với người lao động và đối với xã hội là đã bao hàm cả mục đích xã hội
của nó. Ngược lại, các mục đích xã hội của BHXH cũng chỉ đạt được khi nó
đồng thời mang lại các lợi ích kinh tế thiết thực cho người tham gia.
Về phương diện xã hội: BHXH là sự chia sẻ rủi ro, bảo đảm an toàn xã hội.
Về phương diện kinh tế: BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập giữa
những người tham gia bảo hiểm, thơng qua việc hình thành quỹ tiền tệ chung.


13
Về phương diện chính trị, pháp lý: khi được nhà nước điều chỉnh bằng
pháp luật, BHXH đã trở thành quyền cơ bản của người lao động, xét trên cả
bình diện quốc gia và quốc tế. Đồng thời đó cũng là trách nhiệm của họ và
người sử dụng lao động phải tham gia BHXH. Vì vậy, BHXH là một chính
sách xã hội quan trọng, là bộ phận cơ bản để đảm bảo an sinh xã hội của các
quốc gia.
- Các nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội
Thứ nhất, BHXH là sự bảo đảm về mặt xã hội, để người lao động có
thể duy trì và ổn định cuộc sống khi bị mất sức lao động tạm thời (ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động…), nó vừa mang giá trị vật chất, vừa mang tính xã
hội. Theo nguyên tắc này, BHXH lấy số đơng bù số ít, lấy qng đời lao động
thực tế có thu nhập là cơ số để bảo đảm cho quãng đời không tham gia vào
lao động (mất sức lao động hay cao tuổi).

Thứ hai,BHXH vừa mang tính bắt buộc, vừa mang tính tự nguyện. Tính
bắt buộc thể hiện ở nghĩa vụ tham gia tối thiểu (thời gian, mức đóng
BHXH…), điều này được thể chế hóa trong Bộ Luật lao động và các văn bản
pháp quy khác về BHXH. Tính tự nguyện có ý nghĩa khuyến khích mức tham
gia, các loại hình và chế độ bảo hiểm mà người lao động có thể tham gia
BHXH trong từng giai đoạn nhất định. Nguyên tắc này cho phép BHXH có
điều kiện để phát triển và mở rộng hơn.
Thứ ba,BHXH phải đảm bảo sự thống nhất và liên tục cả về mức tham
gia và thời gian thực hiện, đảm bảo quyền lợi của người lao động. Nguyên tắc
này đảm bảo sự thích hợp của BHXH trong cơ chế thị trường, trong đó sự di
chuyển và biến động lao động có thể xảy ra, thậm chí mang tính thường
xuyên. Điều này có thể xảy ra trong cả các quan hệ về BHXH. Do vậy, mức
tham gia và thời gian thực tế tham gia là căn cứ chủ yếu nhất để duy trì quan
hệ BHXH đối với người lao động.


14
Thứ tư,Công bằng trong BHXH. Đây là nguyên tắc rất quan trọng song
cũng rất phức tạp trong chính sách BHXH. Quan hệ BHXH được thực hiện
trong một thời gian dài, cả trong và ngồi q trình lao động. Trong q trình
đó có thể có sự thay đổi diễn ra. Do vậy, đảm bảo công bằng trong BHXH là
rất cần thiết nhưng rất khó đảm bảo tính tuyệt đối. Sự cơng bằng, trước hết là
phải đặt trong quan hệ giữa đóng góp và được hưởng. Điều này được thể hiện
trong nội dung và điều kiện tham gia trong từng khu vực hay giữa các vùng,
địa bàn, ngành nghề, … dựa trên nguyên tắc tính xã hội của bảo hiểm.
- Nội dung của bảo hiểm xã hội
+ Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: người lao động là công dân Việt
Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, người lao động làm trong các
đơn vị, doanh nghiệp, hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức
xã hội khác,… có liên quan đến BHXH; người lao động làm việc theo HĐLĐ

có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; người lao động là cơng dân
nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ
hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia
BHXH bắt buộc theo quy định.
+ Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện: là công dân Việt Nam từ đủ
15 tuổi trở lên và khơng thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
- Hình thức bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội có hai loại: bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã
hội bắt buộc.
+ Hình thức BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức
mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia, ví dụ: Theo quy
định tại Điều 85 của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 quy địnhngười
lao động tham gia BHXH bắt buộc đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ
BHXH, người chủ sử dụng lao động đóng 18% vào quỹ BHXH, tổng cộng
26%, từ tháng 6/2017 theo Nghị định số 44/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của
Chính phủ giảm xuống 17,5% vào quỹ BHXH, tổng cộng 25,5%.


15
+ Cịn với hình thức BHXH tự nguyệndo Nhà nước tổ chức mà người
tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập
của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham
gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Ví dụ: người tham gia BHXH tự nguyện
được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ % trên mức đóng BHXH hàng
tháng theo mức hộ nghèo khu vực nông thôn từ ngày 01/01/2018 (theo Quyết
định số 59/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 là 700.000 đồng), cụ thể hỗ trợ:
bằng 30% đối với người tham gia thuộc hộ nghèo; bằng 25% đối với người
tham gia thuộc hộ cận nghèo; bằng 10% đối với các đối tượng khác. Mức
đóng hàng tháng được quy định bằng 22% mức đóng do người tham gia tự

lựa chọn. Mức đóng cao nhất là 20 tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng.
- Nguồn quỹ bảo hiểm xã hội
Nguồn quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước,
được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và
có sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Chế độ hưởng và thời gian hưởng bảo hiểm xã hội
+ Chế độ hưởng BHXH bắt buộc gồm: ốm đau; thai sản; tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.Chế độ hưởng BHXH tự nguyện
gồm: hưu trí, tử tuất.
+ Thời gian hưởng trợ cấp thường ổn định và lâu dài, ví dụ: thời gian
tối đa hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động là một năm. Riêng đối với
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân thì thời gian này tùy
thuộc vào thời gian điều trị tại cơ sở y tế thuộc quân đội nhân dân...
-Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội
Mức hưởng trợ cấp BHXH chủ yếu căn cứ vào mức đóng góp của người
lao động vào quỹ BHXHnhiều hay ít và mức độ rủi ro, thương tật của người lao
động, ví dụ: Mức hưởng chế độ ốm đau trong một năm của người lao động bằng


16
75% mức tiền lương, tiền cơng đóng BHXHcủa tháng liền kề trước khi nghỉ việc
theo quy định; nếu người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau bằng 65% mức
tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng
BHXH từ đủ 30 năm trở lên; bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
của tháng liền kề trước khi nghỉ việcnếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ từ đủ
mười lăm năm đến dưới ba mươi năm ...
Nói tóm lại, BHXH được coi là cột trụ chính của hệ thống ASXH Việt
Nam, cung cấp sự trợ giúp về mặt vật chất cho những người lao động, lực
lượng đóng vai trị quan trọng nhất trong xã hội, trong những trường hợp gặp
rủi ro làm giảm hoặc mất nguồn thu nhập vì lý do ốm đau, thai sản, tai nạn lao

động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.
1.1.4.2. Cơng tác bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế (BHYT) là một hình thức bảo hiểm do nhà nước tổ chức
thực hiện nhằm chăm sóc sức khỏe cho người tham gia theo quy định của
pháp luật, khơng vì mục đích lợi nhuận.
Luật BHYT số 46/2014/QH13 quy định về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật BHYT năm 2008 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 13 tháng 6 năm 2014
và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. Luật BHYT 2015 bao gồm
nhiều quy định và sửa đổi về đối tượng tham gia BHYT, quy định cấp thẻ
BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi...
Bảo hiểm y tế bắt buộc: Là hình thức BHYT được thực hiện trên cơ sở
bắt buộc của người tham gia.
Thứ nhất, về đối tượng tham gia BHYT bắt buộc, gồm: Người Việt
Nam lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản
lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi
chung là người lao động); Người hoạt động không chuyên trách ở xã, thị trấn


17
theo quy định của pháp luật; Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao
động hàng tháng; Người đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng do bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị
dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng; Trẻ em dưới 6
tuổi; Người có cơng với cách mạng và thân nhân của họ theo quy định của
pháp luật.
Thứ hai, về điều kiện hưởng BHYT bắt buộc: để hưởng BHYT, các đối
tượng phải tham gia đóng BHYT theo quy định tại Thông tư liên tịch số

41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Liên Bộ Y tế - Bộ tài chính
hướng dẫn thực hiện BHYT quy định về mức đóng và phương thức đóng góp
BHYT bắt buộc.
Đối tượng thuộc phạm vi áp dụng BHYT bắt buộc phải tham gia
BHYT thể hiện bằng việc đóng phí BHYT cho cơ quan bảo hiểm, mức đóng
BHYT bắt buộc căn cứ vào mức tiền lương, tiền công, tiền sinh hoạt phí, tiền
lương tối thiểu. tùy thuộc vào từng đối tượng cụ thể.
Thứ ba, về các hình thức thanh tốn chi phí khám chữa bệnh, hiện nay
các cơ sở khám chữa bệnh ở nước ta đang áp dụng các hình thức thanh tốn
theo chi phí dịch vụ và thanh tốn theo định suất, trong đó chủ yếu thanh tốn
theo phí dịch vụ. Ngồi ra, cơ quan BHXH và cơ sở khám chữa bệnh còn
đang nghiên cứu và chuẩn bị đề xuất các phương thức thanh toán khác như;
Chi trả theo chuẩn đốn, theo ngày điều trịnội trú bình qn trên cơ sở bảo
đảm quyền lợi của người bệnh BHYT, quyền lợi của cơ sở khám chữa bệnh
và khả năng an tồn của quỹ BHYT.
Các tiêu chí đánh giá cơng tác bảo hiểm y tế bắt buộc
Tổng số đối tượng tham gia BHYT: Để đánh giá tiêu chí này cần tổng
hợp số lượng đối tượng tham gia BHYT so với tổng số người lao động tham
gia hoạt động trong các cơ quan, đơn vị doanh nghiệp trên địa bàn...


×