Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện quốc oai thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN QUYẾT

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NSNN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGHÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG KHOA HỌC DẪN:
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

\

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Hồn thiện cơng tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội” chun ngành Quản lý kinh tế là cơng trình
nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Luận văn đã sử dụng các nguồn thông tin đã
được công bố. Các thông tin đã được chỉ rõ nguồn gốc, phần lớn thông tin thu
thập từ thực tế tại địa phương.


Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là hồn
tồn trung thực và khơng trùng lắp với các cơng trình nghiên cứu khoa học
đã từng cơng bố trước đó hoặc chưa được sử dụng để bảo vệ bởi một học vị
nào khác.
Quốc Oai, ngày

tháng

năm 2020

Người cam đoan

Nguyễn Văn Quyết


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn, bản thân tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và sự góp ý chân thành của Quý
thầy cô, đồng nghiệp, các doanh nghiệp và các đơn vị trên địa bàn huyện
Quốc Oai.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới nhà trường, khoa sau đại học và
các giảng viên của Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Xuân
Hương là người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Cô đã chỉ
bảo, hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến tập thể Ban lãnh đạo, các
đồng nghiệp tại Kho bạc Nhà nước Quốc Oai, lãnh đạo Ủy ban nhân dân

huyện Quốc Oai, lãnh đạo Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Quốc Oai, Chi
Cục thuế huyện Quốc Oai, các doanh nghiệp và các đơn vị trên địa bàn huyện
Quốc Oai đã ủng hộ và nhiệt tình giúp đỡ tơi về mọi mặt trong quá trình thực
hiện đề tài luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quốc Oai, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Quyết


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ............................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC ......................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước ........................................ 4
1.1.1. Các khái niệm có liên quan ........................................................................ 4

1.1.2. Đặc điểm quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện................................... 6
1.1.3. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước .................................................. 6
1.1.4. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ................................... 8
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng công tác quản lý Ngân sách nhà nước cấp
huyện .....................................................................................................................10
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện .................. 16
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước ở một số địa phương .........16
1.2.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý NSNN huyện Quốc Oai .................21
Chương 2.

ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN QUỐC OAI



PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 23
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ................... 23
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .....................................................................................23
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..........................................................................27
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra ...........................31


iv
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................31
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..................................................32
2.2.4. Các chỉ tiêu sử dụng trong luận văn........................................................32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 34
3.1. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Quốc Oai, TP Hà Nội ................................................................................... 34
3.1.1. Công tác lập dự tốn Ngân sách nhà nước ............................................34

3.1.2. Cơng tác chấp hành dự toán Ngân sách nhà nước ................................38
3.1.3. Cân đối thu chi ngân sách huyện .............................................................50
3.1.4. Cơng tác quyết tốn Ngân sách nhà nước ..............................................54
3.1.5. Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách huyện .......................................55
3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN trên địa bàn
huyện Quốc Oai ........................................................................................... 56
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý NSNN huyện Quốc Oai ...................................56
3.2.2. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý......................................58
3.2.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật .....................................................58
3.2.4. Nhận thức của người dân đối với nghĩa vụ nộp NSNN .........................60
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý NSNN trên địa bản huyện Quốc Oai 60
3.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................60
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...............................................................66
3.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện 70
3.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ..........................................................................70
3.4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện Quốc
Oai .........................................................................................................................78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Viết đầy đủ


1

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hố - hiện đại hố

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

KBNN

Kho bạc Nhà nước

5

KT - XH

Kinh tế - xã hội


6

NN

Nhà nước

7

NQD

Ngoài quốc doanh

8

NS

Ngân sách

9

NSNN

Ngân sách Nhà nước

10

NSX

Ngân sách xã


11

SXKD

Sản xuất kinh doanh

12

TC - KH

Tài chính - Kế hoạch

13

TSCĐ

Tài sản cố định

14

UBND

Uỷ ban nhân dân

15

ƯTH

Ước thực hiện


16

XDCB

Xây dựng cơ bản


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Quốc Oai năm 2019 ........................... 25
Bảng 2.2: Đặc điểm dân số và lao động huyện Quốc Oai năm 2019 ............. 27
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu văn hoá cơ bản huyện Quốc Oai ................................ 28
Bảng 2.4: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất huyện Quốc Oai ........... 30
Bảng 3.1: Tình hình lập dự tốn thu ngân sách qua 3 năm 2017-2019 .......... 36
Bảng 3.2: Tình hình thu ngân sách từ 2017-2019 ở huyện Quốc Oai ............ 40
Bảng 3.3: Tình hình chi ngân sách nhà nước huyện Quốc Oai qua 3 năm
(2017-2019) ..................................................................................................... 46
Bảng 3.4: Tỷ trọng các khoản chi ngân sách huyện Quốc Oai ....................... 47
Bảng 3.5: Cơ cấu các khoản chi đầu tư phát triển theo lĩnh vực năm 2019 ... 48
Bảng 3.6: Cơ cấu các khoản chi thường xuyên theo lĩnh vực năm 2019 ....... 49
Bảng 3.7: Tình hình cân đối thu chi ngân sách huyện qua 3 năm 2017-2019 52
Bảng 3.8: Tình hình nộp báo cáo quyết toán ở huyện Quốc Oai .................... 54
Bảng 3.9: Chất lượng lập Báo cáo quyết toán NSNN .................................... 54
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý về bộ máy quản lý NSNN
của huyện Quốc Oai ........................................................................................ 57
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực
công tác của cán bộ quản lý NSNN ................................................................ 58
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý về cơ sở vật chất, kỹ thuật

trong công tác quản lý NSNN huyện Quốc Oai .............................................. 59
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá về nhận thức của người dân với nghĩa vụ nộp
NSNN tại huyện Quốc Oai .............................................................................. 60


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN hiện hành của Việt Nam..................................... 13
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Quốc Oai - HàNội ................................. 23
Sơ đồ 3.1: Hệ thống tổ chức quản lý NSNN của huyện Quốc Oai ................. 56


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN thông qua huy động nguồn tài chính để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước; thực hiện cân đối giữa các khoản thu
và các khoản chi của Nhà nước; là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế quốc
dân và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Quản lý NSNN thực chất là việc quản lý, điều phối các hoạt động liên
quan đến thu, chi NSNN. Việc quản lý tốt sẽ có tác động đẩy mạnh phát triển
kinh tế, phát huy tốt vai trò của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa
phương, đảm bảo an ninh quốc phòng, đối ngoại, xây dựng kết cấu hạ tầng
KT-XH, giải quyết các vấn đề dân sinh, xã hội khác.
Trong bối cảnh hiện nay, nguồn thu ngân sách nhà nước đang còn hạn
hẹp, nhu cầu chi cho mọi lĩnh vực ngày càng tăng thì việc quản lý tăng thu
ngân sách nhà nước và quản lý sử dụng các khoản chi như thế nào để đạt hiệu

quả cao nhất là vấn đề rất quan trọng.
Trong hệ thống ngân sách nhà nước, ngân sách cấp huyện có vai trị
cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của chính quyền
huyện và cấp chính quyền cơ sở trực thuộc, đồng thời là cơng cụ để chính
quyền cấp huyện thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội
trên địa bàn. Tuy nhiên do ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách trung
gian ở giữa ngân sách cấp thành phố và ngân sách cấp xã nên vẫn còn tình
trạng ngân sách cấp huyện chưa thể hiện được đầy đủ vai trị của mình đối với
phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Do vậy để chính quyền cấp huyện thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ
chính trị được giao, thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa


2
bàn thì cần có một ngân sách cấp huyện đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi
thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu đối với cấp huyện. Vì thế khía cạnh hồn
thiện trong đổi mới cơng tác quản lý thu, chi ngân sách cấp huyện luôn là một
nhiệm vụ được quan tâm.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tơi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hồn
thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần hồn
thiện cơng tác quản lý ngân sách trên địa bàn Huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN cấp huyện.
+ Đánh giá thực trạng công tác NSNN trên bàn địa bàn huyện Quốc
Oai, TP Hà Nội.

+ Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN
huyện Quốc Oai, TP Hà Nội.
+ Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
NSNN huyện Quốc Oai, TP Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý NSNN trên địa
bàn huyện Quốc Oai, TP Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Công tác quản lý NSNN của huyện Quốc Oai, TP Hà Nội được nghiên
cứu trên các khía cạnh: lập dự tốn, thực hiện dự tốn và quyết toán NSNN
cấp huyện.


3

3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Quốc Oai, TP Hà Nội.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Đề tài thực hiện từ tháng 11/2019 đến tháng 05/2020. Các số liệu thứ
cấp của đề tài được thu thập từ năm 2017-2019, số liệu sơ cấp được khảo sát
năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN cấp huyện.
- Thực trạng công tác quản lý NSNN trên bàn huyện Quốc Oai, TP Hà Nội.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện
Quốc Oai, TP Hà Nội.
- Các giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý NSNN
huyện Quốc Oai, TP Hà Nội.

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN cấp huyện
Chương 2: Đặc diểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết qủa nghiên cứu


4

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước
1.1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
Thuật ngữ NSNN đã có từ lâu và ngày nay được dùng phổ biến trong
đời sống kinh tế - xã hội và được diễn đạt dưới nhiều góc độ khác
nhau. Trong thực tế, hoạt động NSNN là hoạt động thu chi tài chính của Nhà
nước. Hoạt động đó đa dạng, phong phú, được tiến hành hầu hết trên các lĩnh
vực, tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội.
Theo quy định tại Khoản 14, Điều 4, Luật NSNN năm 2015: "Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước". NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó:
- Ngân sách trung ương (NSTƯ): là các khoản thu ngân sách nhà nước
phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước
thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương.
- Ngân sách địa phương (NSĐP): là các khoản thu ngân sách nhà nước
phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho

ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ
chi của cấp địa phương.
NSĐP gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, trong đó:
- Ngân sách tỉnh: bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các
huyện, quận, thị xã, huyện thuộc tỉnh.


5

- Ngân sách huyện: bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các
xã, phường, thị trấn thuộc huyện;
- Ngân sách xã.
Những khoản thu ngân sách nhà nước bao gồm:
+ Tồn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;
+ Tồn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà
nước thực hiện, trường hợp được khốn chi phí hoạt động thì được khấu trừ;
các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và
doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật;
+ Các khoản viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ các nước, các tổ
chức, cá nhân ở ngồi nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Những khoản chi ngân sách nhà nước bao gồm:
+ Chi đầu tư phát triển: Xây dựng đường, bệnh viện, trường học,….;
+ Chi dự trữ quốc gia: Bổ sung vào quỹ dự trữ nhà nước, dự trữ tài chính;
+ Chi thường xuyên: Chi lương, phụ cấp, chi phí hoạt động thường
xuyên của cơ quan, đơn vị nhà nước….;
+ Chi trả nợ lãi các khoản vay trong nước, vay nước ngoài, vay viện trợ,..
+ Chi viện trợ: viện trợ cho người dân bị thiên tai, lũ lụt,….
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

1.1.1.2. Ngân sách nhà nước cấp huyện
NSNN cấp huyện với tư cách là một bộ phận hữu cơ của NSNN, là cấp
ngân sách trung gian giữa NSNN cấp tỉnh và NSNN cấp xã. NSNN cấp huyện
là một cấp NSNN thực hiện vai trò chức năng nhiệm vụ của ngân sách nhà
nước trên phạm vi địa bàn huyện. NSNN cấp huyện là toàn bộ khoản thu, chi
của Huyện đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Huyện.


6
1.1.2. Đặc điểm quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
Là một bộ phận của NSNN, Ngân sách cấp huyện vừa mang những đặc
điểm chung của NSNN, vừa có những đặc điểm riêng thể hiện chức năng,
nhiệm vụ quản lý tài chính nhà nước cấp huyện, cụ thể:
- NSNN cấp huyện vừa là một cấp ngân sách, vừa là một đơn vị dự
toán trung gian (ngân sách cấp huyện trực thuộc ngân sách tỉnh và ngân sách
cấp xã trực thuộc ngân sách huyện)
- NSNN huyện là một cấp ngân sách có nguồn thu và nhiệm vụ chi
riêng. Đó là một lối đi đúng đắn trong quá trình phát triển nền tài chính quốc
gia. Trước tiên, nó giúp cho ngân sách cấp tỉnh, trung ương giảm được khối
lượng công việc. Tiếp theo, nó giúp cho ngân sách cấp chính quyền có thể
nắm bắt được tình hình kinh tế nói chung và tài chính nói riêng từ cơ sở.
- NSNN cấp huyện thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN
trên phạm vị địa bàn huyện, đó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ
chức, cá nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của
huyện. NSNN cấp huyện khơng có bội chi ngân sách.
- Các hoạt động thu - chi của NSNN cấo huyện ln gắn với chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền huyện theo luật định, đồng thời luôn chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp huyện. Chính vì vậy các
chỉ tiêu thu- chi của ngân sách huyện phải đảm bảo tính pháp lý.

1.1.3. Vai trị của quản lý ngân sách nhà nước
NSNN cấp huyện có vai trò của ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện, gồm: đảm bảo chức năng Nhà nước; đảm bảo an ninh, quốc phòng;
thúc đẩy phát triển, ổn định kinh tế; bù đắp những khiếm khuyết thị trường,
công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
- Ngân sách Huyện bảo đảm thực hiện vai trò nhà nước, bảo vệ an ninh
trật tự cấp Huyện.
Để đảm bảo hoạt động của bộ máy chính quyền cấp huyện, mỗi huyện
thị đều có tổ chức bộ máy thống nhất. Để bộ máy quản lý cấp huyện hoạt


7
động tốt, cần có một quỹ tài chính tập trung. Đó chính là NSNN cấp huyện.
Mặc dù khơng lớn mạnh như NSTW nhưng NSNN cấp Huyện cũng tạo cho
mình một vị thế nhất định nhằm chủ động trong việc thực hiện chức năng Nhà
nước ở điạ phương. Tuỳ theo phạm vi địa lý, tình hình kinh tế xã hội trên từng
Huyện mà nhu cầu đảm bảo này là khác nhau.
Trong các chức năng của nhà nước, chức năng đảm bảo an ninh trật tự,
quốc phịng đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực của
nhà nước, nhằm bảo vệ ý chí của nhà nước, tạo điều kiện an toàn để huyện
phát triển mọi mặt. Để đảm bảo cho chức năng đặc biệt này, NSNN cấp
huyện cần phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết, có các khoản dự phịng hợp lý.
- Ngân sách Huyện là cơng cụ thúc đẩy phát triển ổn định kinh tế.
NSNN cấp huyện có vai trị quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế
địa phương. Điều này thể hiện cụ thể trên các khía cạnh: NSNN cấp huyện
được sử dụng để cung cấp kinh phí, vốn đầu tư, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tạo
môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động. Địa phương nào có
nguồn thu ngân sách mạnh sẽ có điều kiện đầu tư nhiều cho hạ tầng, cho các
cơng trình thiết yếu của địa phương, từ đó ngược lại sẽ góp phần thúc đẩy
kinh tế địa phương phát triển.

- Ngân sách Huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị trường,
đảm bảo công bằng xã hội, gìn giữ mơi trường.
Trong điều tiết vĩ mơ kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, địa phương trong
từng thời kỳ đều có những đặc điểm rất khác nhau. Trong cơ chế thị trường xã
hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay, một mặt nhà nước điều tiết nên kinh tế
theo cơ chế thị trường, mặt khác bàn tay của nhà nước cũng rất quan trọng
trong các hoạt động đảm bảo công bằng, an sinh xã hội thông qua việc điều
tiết các nguồn thu chi.
Các nguồn chi chính từ NSNN cho bộ máy, cho hoạt động đầu tư cịn
có các khoản chi trợ cấp, chi khắc phục hậu quả thiên tai, địch hoạ…cùng với


8
đó là việc giảm thu trong điều kiện tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng bất lợi bởi
các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội…
1.1.4. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.4.1. Công tác lập dự toán Ngân sách nhà nước huyện
- Yêu cầu đối với lập dự toán NSNN cấp huyện:
+ Dự toán ngân sách phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo
cơ cấu giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
+ Dự toán ngân sách phải lập theo yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời
gian quy định.
+ Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh.
+ Dự toán NSNN cấp huyện và xã, thị trấn phải cân bằng thu, chi.
- Căn cứ lập dự toán NSNN cấp huyện hàng năm:
+ Nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh;
chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch.
+ Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức phân bổ ngân sách;
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định.
+ Những quy định về phân cấp quản lý kinh tế- xã hội, phân cấp quản

lý ngân sách.
+ Việc lập dự toán trong kỳ ổn định ngân sách căn cứ vào tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
tỉnh đã được giao; Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào chế
độ phân cấp ngân sách và dự toán thu, chi ngân sách huyện do UBND tỉnh giao.
+ Số kiểm tra về dự tốn NSNN do Sở tài chính thơng báo.
+ Tình hình thực hiện dự tốn NSNN một số năm trước.
1.1.4.2. Cơng tác chấp hành dự tốn Ngân sách nhà nước huyện
- Chấp hành thu NSNN:
+ Chỉ có cơ quan tài chính, cơ quan thuế và cơ quan khác được giao
nhiệm vụ thu NSNN (gọi chung là cơ quan thu).


9
+ Cơ quan thu có nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp với các cơ quan nhà
nước hữu quan tổ chức thu đúng pháp luật; Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của
UBND và sự giám sát của HĐND về công tác thu ngân sách tại địa phương.
+ Cơ quan thu các cấp trong phạm vị nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm đơn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách
phải nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp vào NSNN.
- Phân bổ và giao dự toán chi NSNN: Sau khi UBND giao dự toán ngân
sách, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân
sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Dự toán chi thường xuyên
giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ theo từng loại của mục lục
NSNN, dự toán chi đầu tư phát triển giao cho chủ đầu tư đuọc phân bổ theo
nguồn vốn và dự án, cơng trình.
+ Ngun tắc quản lý chi thường xun của NSNN cấp huyện bao
gồm: nguyên tắc quản lý theo dự toán; nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả; nguyên
tắc chi trực tiếp kiểm soát qua Kho bạc nhà nước.
+ Nguyên tắc quản lý chi đầu tư phát triển của ngân sách huyện bao

gồm: nguyên tắc quản lý theo dự toán; nguyên tắc hồ sơ, tài liệu, thủ tục của
dự án, công trình phải đầy đủ và đảm bảo đúng quy định; nguyên tắc chi trực
tiếp qua Kho bạc nhà nước.
1.1.4.3. Công tác quyết toán Ngân sách nhà nước huyện
- Quyết toán và báo cáo quyết toán NSNN phải bảo đảm các nguyên
tắc sau:
+ Số liệu quyết toán NSNN: số quyết toán thu, chi NSNN là số liệu thu,
chi đã thực hạch toán thu, chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước.
+ Số liệu trong báo cáo quyết tốn ngân sách phải chính xác, trung
thực, đầy đủ.
+ Báo cáo quyết toán năm của đơn vị dự toán cấp dưới gửi đơn vị dự
toán cấp trên, đơn vị dự tốn cấp I gửi phịng tài chính huyện.


10
+ Báo cáo quyết tốn năm gửi cấp có thẩm quyền để thẩm định, phê
duyệt phải có xác nhận của Kho bạc Nhà nước huyện về tổng số và chi tiết.
+ Báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị dự tốn và của các cấp
chính quyền địa phương khơng được quyết tốn chi lớn hơn thu.
+ Kho bạc Nhà nước huyện có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết tốn
gửi Phịng Tài chính huyện để lập báo cáo quyết tốn.
- Trình tự lập, gửi, xét duyệt báo cáo thu, chi NSNN năm đối với đơn vị
dự tốn.
- Trình tự lập, thẩm định, phê chuẩn và gửi báo cáo quyết toán thu, chi
NSNN năm của ngân sách các cấp chính quyền.
1.1.4.4. Cơng tác thanh tra, kiểm tra Ngân sách nhà nước huyện
- Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành thu, chi và
quản lý ngân sách.
- Thanh tra tài chính phải chịu trách nhiệm về kết luận thanh tra của mình.
- Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thanh tra tài chính trong

việc thanh tra quản lý, sử dụng ngân sách được quy định trong văn bản riêng
của Chính phủ.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng công tác quản lý Ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.5.1. Điều kiện kinh tế xã hội địa bàn nghiên cứu
Trình độ phát triển KT - XH của địa phương là một trong những nhân
tố quan trọng tác động đến kết quả quản lý NSNN ở địa phương. Địa phương
có hạ tầng tốt, có vị trí địa chiến lược thuận lợi cho phát triển kinh tế và thơng
thương hàng hóa, có cơ chế chính sách thu hút đầu tư và khuyến khích doanh
nghiệp, cá nhân làm ăn kinh doanh sẽ là điểm đến của nhiều nhà đầu tư trong
và ngoài nước, tạo nên nguồn thu từ thuế cho NSNN của địa phương. Doanh
nghiệp càng làm ăn thuận lợi, càng phát triển thì địa phương càng có cơ hội
tăng thu ngân sách từ thuế. Trình độ phát triển KT - XH cũng ảnh hưởng đến
nhận thức, tư duy của đối tượng nộp thuế. Những quy định công khai, minh


11
bạch của chính quyền địa phương, cùng với nhận thức đúng đắn của đối
tượng nộp thuế, phí sẽ là điều kiện tăng nguồn thu ngân sách. Mặt khác, trình
độ phát triển KT - XH kém, hạ tầng thấp kém sẽ không thu hút được các nhà
đầu tư, địa phương sẽ phải dành khoản ngân sách lớn hơn cho chi phát triển,
dễ dẫn đến mất cân đối thu, chi NSNN. Có thể nói, trình độ phát triển KT-XH
của địa phương có tác động không nhỏ đến nhận thức của người quản lý, triển
khai thu, chi NSNN, đến nhận thức của đối tượng nộp thuế, đối tượng thực
hiện các công việc từ nguồn NSNN, và do đó có ảnh hưởng đến hiệu quả
công tác thu, chi NSNN ở địa phương. Biểu hiện cụ thể như sau:
- Một là, điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên thể hiện phạm vi, tiềm
lực kinh tế của huyện. Đó là cơ sở để phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên (dầu mỏ
và khoáng sản..) là yếu tố rất quan trọng để phát triển kinh tế, thu hút các nhà
đầu tư về mở doanh nghiệp SXKD, tăng sản phẩm xã hội, cung cấp nhu cầu

thiết yếu ra thị trường, tăng doanh thu đồng thời làm tăng nghĩa vụ thuế cho
Nhà nước.
Đối với các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào phong phú
thì việc khai thác và xuất khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu to lớn cho
Ngân sách Nhà nước.
Vị trí địa lý cũng là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu NSNN. Khi
thuận lợi về mặt địa lý, việc cung cấp sản phẩm hàng hóa ngày càng tăng
nhanh thì dễ thu hút nhà đầu tư đến để phát triển SXKD, thực hiện nghĩa vụ
với NSNN. Ngược lại, địa phương, vùng miền xa xôi hẻo lánh giao thông đi
lại khó khăn thì việc ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách là rất lớn.
- Hai là, trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập của dân: Việc
quản lý thu ngân sách ln chịu ảnh hưởng về trình độ phát triển kinh tế và
mức thu nhập của người dân trên địa bàn. Khi kinh tế phát triển và mức thu
nhập bình quân tăng lên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn


12
ngân sách; và còn đòi hỏi ngân sách, chế độ, định mức kinh tế - tài chính,
mức chi tiêu ngân sách phải có hiệu quả để phù hợp với sự phát triển kinh tế.
Do đó, ở nước ta cũng như các nước trên thế giới, người ta luôn chú trọng đến
nhân tố này, trong quá trình quản lý và quy hoạch chính sách thu NSNN.
Trong đó:
+ Thu nhập GDP bình quân đầu người:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế của một
quốc gia, phản ảnh khả năng tiết kiệm, đầu tư, chi tiêu của các tổ chức, đơn vị
kinh tế và cá nhân dân cư. Thu nhập bình quân đầu người là nhân tố quyết
định đến mức động viên ngân sách nhà nước. Tổng GDP phản ánh quy mơ
của nền kinh tế, từ đó quyết định đến tổng thu NSNN, cịn GDP bình qn
đầu người là một chỉ tiêu phản ánh trình độ tăng trưởng và phát triển của nền
kinh tế, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước. GDP

bình quân đầu người là một yếu tố khách quan quyết định mức động viên của
NSNN. Do đó, khi xác định mức độ động viên thu nhập vào NSNN mà thốt
ly chỉ tiêu này thì sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề tiết kiệm,
tiêu dùng và đầu tư của nền kinh tế.
+ Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế:
Đây là chi tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển nền kinh tế nói
chung và hiệu quả của các doanh nghiệp nói riêng. Tỷ suất lợi nhuận bình
qn càng lớn sẽ phản ánh khả năng tái tạo và mở rộng các nguồn thu nhập
trong nền kinh tế càng lớn, từ đó đưa tới khả năng huy động cho NSNN. Đây
là yếu tố quyết định đến việc nâng cao tỷ suất thu NSNN. Do vậy, khi xác
định tỷ suất thu Ngân sách cần căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận bình quân trong
nền kinh tế để đảm bảo việc huy động của Ngân sách Nhà nước khơng gây
khó khăn về mặt tài chính cho các hoạt động kinh tế.
1.1.5.2. Phân cấp quản lý ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc phân định phạm vi
trách nhiệm và quyền hạn giữa các cấp chính quyền nhà nước trong việc quản


13
lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ thu - chi ngân sách nhà nước. Phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước hợp lý sẽ khuyến khích các địa phương phấn đấu
tăng thu NS để đáp ứng nhiệm vụ chi.
Hệ thống ngân sách nhà nước của Việt Nam hiện nay bao gồm NSTW
và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm NS của các đơn vị
hành chính các cấp có tổ chức HĐND và UBND, cụ thể gồm: NS tỉnh, TP
trực thuộc trung ương (gọi chung là NS tỉnh), bao gồm NS cấp tỉnh và NS của
các huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh; Ngân sách huyện, quận, thị xã, TP
thuộc tỉnh (gọi chung là NS huyện), bao gồm NS cấp huyện và NS các xã,
phường, thị trấn; Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là NS cấp xã).
Cụ thể như sau:


(Nguồn: Giáo trình Luật ngân sách nhà nước)
Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN hiện hành của Việt Nam
HĐND cấp tỉnh được quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi giữa NS các cấp chính quyền địa phương; HĐND cấp tỉnh được quyết
định một số loại phí, lệ phí trong danh mục mà Ủy ban Thường vụ Quốc hội
phân cấp; HĐND cấp tỉnh được quyết định ban hành một số chế độ, định mức
chi tiêu ngân sách, định mức phân bổ ngân sách,… cho phù hợp với điều kiện
ở địa phương. Việc quy định cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi và thẩm quyền


14
ban hành các chính sách, chế độ thu đã góp phần xóa bỏ tình trạng địa phương
quy định các khoản thu trái với quy định pháp luật.
1.1.5.3. Tổ chức bộ máy quản lý
Khi nói đến cơ cấu tổ chức một bộ máy quản lý ngân sách người ta
thường đề cập đến quy mơ nhân sự của nó và trong sự thiết lập ấy chính là cơ
cấu tổ chức bộ máy, cán bộ quản lý ngân sách và các mối quan hệ giữa cấp
trên và cấp dưới, giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện chức năng này.
Sự thiết lập ấy được biểu hiện thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý ngân sách.
Bộ máy tổ chức, quản lý đối với công tác quản lý NSNN là một trong
những nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả công tác quản lý NSNN. Bộ
máy được tổ chức, bố trí hợp lý, gọn nhẹ, được trang bị kỹ thuật hiện đại sẽ
giúp theo dõi, quản lý tốt tới từng đối tượng thực hiện quản lý NSNN. Sự
phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quản lý NSNN, giữa chính quyền
các cấp với các cơ quan chức năng cũng hết sức quan trọng trong việc tổ
chức, triển khai, theo dõi, giám sát công tác quản lý NSNN tại từng đơn vị,
cơng trình, đối tượng.
Quản lý NSNN cấp huyện cần thường xuyên phân tích, đánh giá sự

biến đổi của các nhân tố trên để điều chỉnh cơ chế quản lý NSNN phù hợp với
sự phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh của địa phương.
1.1.5.4. Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý
Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý, năng lực của cán bộ làm cơng
tác quản lý NSNN có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay không thành
công, đến kết quả và hiệu quả quản lý NSNN tùy theo vị trí cơng tác của cán
bộ trong hệ thống. Cán bộ với nhận thức, ý thức, nhiệt tình, bản lĩnh chính trị
cao, có trình độ chun mơn và nghiệp vụ, thông thạo sử dụng các công cụ
hiện đại sẽ giúp triển khai, quản lý tốt NSNN. Ngược lại, cán bộ có trình độ
chun mơn, nghiệp vụ yếu sẽ dễ dẫn đến thất thu, bội chi ảnh hưởng lớn đến


15
khả năng tự cân đối NSNN tại địa phương. Nếu tổ chức hệ thống cơ quan
thuế, hải quan, Kho bạc Nhà nước gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống lại thất
thu do trốn, lậu thuế thì đây sẽ là yếu tố tích cực làm giảm tỷ suất thu NSNN
mà vẫn thỏa mãn được các nhu cầu chi tiêu của NSNN.
1.1.5.5. Nhận thức của người dân với các nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước
Những năm gần đây, Tổng cục Thuế đã thực hiện thành cơng chương
trình cải thiện, hiện đại hóa cơng tác quản lý thuế theo chiến lược cải cách hệ
thống thuế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Theo đó, việc thực hiện
chuyển từ cơ chế thơng báo thuế sang cơ chế người nộp thuế tự khai, tự nộp;
cơ quan thuế tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế và đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra. Ý thức chấp hành luật pháp về nộp NSNN của
người nộp thuế được nâng cao rõ rệt và phát triển theo chiều hướng tích cực.
Biểu hiện cụ thể như sau:
- Người nộp thuế (NNT) đã thực hiện nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; thực hiện đăng ký, nộp thuế điện
tử tại các địa bàn đã được cơ quan thuế, ngân hàng cung cấp dịch vụ nộp thuế
điện tử.

- NNT đã thực hiện khai đầy đủ, chính xác các thơng tin thuộc trách nhiệm
phải khai trên bảng kê nộp thuế hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
- NNT đã chủ động hơn trong việc phối hợp với ngân hàng hoặc cơ quan
thuế đối chiếu thông tin, xử lý sai sót (nếu có) trong việc nộp tiền vào NSNN.
- NNT đã chủ động thực hiện theo dõi thông tin nộp tiền vào ngân sách
nhà nước qua thư điện tử hoặc tài khoản giao dịch thuế điện tử tại Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Như vậy, ý thức chấp hành luật pháp về nộp ngân sách của NNT có ý
nghĩa quan trọng, ý thức càng cao thì mức nộp NSNN càng lớn, tránh tình trạng
thất thốt, nợ đọng thuế, từ đó sẽ nâng cao hiệu quả nộp NSNN của địa phương.


16
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước ở một số địa phương
1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
Thành phố Cẩm Phả là một trong bốn thành phố trực thuộc tỉnh Quảng
Ninh, Cẩm Phả có vị trí chiến lược quan trọng trong vùng tam giác phát triển
kinh tế phía Bắc, là đầu mối giao thông quan trọng của tỉnh và vùng duyên hải
Bắc Bộ với cảng Cửa Ông là cảng nước sâu và cảng than lớn nhất miền Bắc.
Theo báo cáo của UBND huyện Cẩm Phả tính đến năm 2017-2018 là một
trong những địa phương trong tỉnh có số thu ngân sách nhà nước cao nhất, với
số thu ngân sách 2 cấp đạt 1.516 tỷ đồng, đạt 111% kế hoạch huyện giao. Đây
là năm có số thu cao nhất từ trước đến nay, góp phần vào sự phát triển kinh tế
- xã hội Thành phố Cẩm Phả nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung.
Năm 2018, Cẩm Phả đặt mục tiêu thu ngân sách huyện phần tỉnh giao
địa phương tăng 10% so với dự toán tỉnh giao đầu năm. Nhìn lại một năm nỗ
lực thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của Cẩm Phả cho thấy, các chỉ tiêu thu
ngân sách trên địa bàn đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Cụ thể: thu ngân sách
huyện phần tỉnh giao địa phương thực hiện ước đạt 958.2 tỷ đồng, bằng

130,37% kế hoạch tỉnh, 111,8% kế hoạch huyện và bằng 115% so với cùng
kỳ. Một số khoản thu huyện không chỉ đạt mà còn vượt kế hoạch giao khá cao
như tiền thuê mặt đất, mặt nước ước cả năm đạt 220 tỷ đồng, vượt gần 50%
kế hoạch tỉnh giao, gần 30% kế hoạch huyện; tiền sử dụng đất ước cả năm đạt
190 tỷ đồng, vượt 52% kế hoạch tỉnh giao, 35,7% kế hoạch huyện và tăng gần
26% so với cùng kỳ.
Để đạt kết quả trên, ngay từ đầu năm, huyện đã giao kế hoạch thu ngân
sách cho UBND các phường, xã, các đơn vị hành chính sự nghiệp trên cơ sở
khai thác triệt để các nguồn thu, đảm bảo cân đối tại chỗ, phát huy tinh thần
chủ động tại cơ sở. Đồng thời, tập trung rà soát, tổng hợp đầy đủ, kịp thời
những vướng mắc về cơ chế chính sách chưa phù hợp, ảnh hưởng đến nguồn


17
thu ngân sách để báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành kịp thời các
văn bản hướng dẫn bảo đảm cơ sở pháp lý để thu đúng, thu đủ các khoản thu
vào NSNN. Song song với đó, thành phố chú trọng đẩy mạnh huy động nguồn
lực tài chính từ đất. Trong đó, tăng cường cơng tác kiểm tra, rà soát các tổ
chức, cá nhân sử dụng đất nhằm quản lý chặt chẽ các khoản thu về thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp và tiền thuê mặt đất, mặt nước. Chủ động kiểm tra,
thống kê lại, quản lý diện tích thuê đất của doanh nghiệp, đơn vị trên địa bàn.
Xây dựng phương án, kế hoạch đấu giá đất; đẩy mạnh cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; truy thu tiền sử dụng đất. Cải cách hành chính được thành
phố Cẩm Phả xác định là nhiệm vụ trọng tâm, không những tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp mà còn là tiền đề để phát triển kinh
tế xã hội của địa phương
Trong thời gian tới, các phòng, ban, đơn vị và chính quyền phường, xã
nâng cao nhận thức, xác định rõ trách nhiệm thu ngân sách là nhiệm vụ chính
trị trọng tâm, từ đó đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, sát thực tiễn, phát
huy kết quả đã đạt được trong năm ngân sách 2017 và khắc phục những hạn

chế, phấn đấu hoàn thành kế hoạch thu ngân sách năm 2018 - 2019; nâng cao
hoạt động của Ban chỉ đạo tăng cường điều hành thu chi ngân sách huyện, đặc
biệt là Ban chỉ đạo điều hành thu ngân sách, tập trung chỉ đạo quyết liệt công
tác thu ngay từ đầu năm. Đồng thời, huyện đẩy mạnh cơng tác tun truyền về
chính sách pháp luật thuế, thường xuyên kiểm tra, rà soát để nắm bắt kịp thời
số lượng, tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn
đưa vào diện quản lý; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tự kê khai
nộp thuế, hỗ trợ cho người nộp thuế nhằm giải quyết kịp thời thường xuyên
theo kế hoạch và đột xuất đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp
luật thuế; tăng cường khai thác các nguồn thu có tỷ trọng cao trong tổng thu
ngân sách và có tiềm năng như tiền thu đất, tiền sử dụng đất. Bên cạnh các
giải pháp về thu ngân sách, UBND các phường, xã nghiêm túc thực hiện quy


×